1. Trang chủ
  2. » Luận Văn - Báo Cáo

Hiệu quả kinh doanh của công ty cổ phần vận tải và dịch vụ petrolimex hà tây

96 3 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Hiệu Quả Kinh Doanh Của Công Ty Cổ Phần Vận Tải Và Dịch Vụ Petrolimex Hà Tây
Tác giả Lê Thị Ngọc Bích
Người hướng dẫn TS. Phạm Minh Đạt
Trường học Trường Đại Học Thương Mại
Chuyên ngành Quản Trị Kinh Doanh
Thể loại luận văn thạc sĩ kinh tế
Năm xuất bản 2021
Thành phố Hà Nội
Định dạng
Số trang 96
Dung lượng 0,96 MB

Cấu trúc

  • HÀ NỘI - 2021

  • LỜI CAM ĐOAN

  • LỜI CẢM ƠN

  • MỤC LỤC

  • DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT

  • DANH MỤC SƠ ĐỒ, BẢNG BIỂU

  • LỜI MỞ ĐẦU

  • 1. Tính cấp thiết của đề tài

  • 2. Tổng quan tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài

  • 2.1. Nghiên cứu trong nước

  • 2.2. Tình hình nghiên cứu nước ngoài

  • 3. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài

  • 4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu

  • 5. Câu hỏi nghiên cứu

  • 6. Phương pháp nghiên cứu

  • 8. Kết cấu của đề tài

  • CHƯƠNG I

  • CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA DOANH NGHIỆP

  • 1.1. Tổng quan về hiệu quả kinh doanh

  • 1.1.1 Khái niệm về hiệu quả kinh doanh

  • 1.1.2. Bản chất hiệu quả kinh doanh

  • 1.1.3. Phân biệt giữa kết quả và hiệu quả kinh doanh

  • 1.1.4. Sự cần thiết phải nâng cao hiệu quả kinh doanh.

  • 1.2. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả kinh doanh

  • 1.2.1. Các chỉ tiêu đánh giá khả năng sinh lời

  • 1.2.2. Các chỉ số đánh giá hiệu quả sử dụng vốn.

  • 1.2.3. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng chi phí

  • 1.2.4. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng lao động

  • 1.2.5. Các chỉ tiêu khái quát về tình hình tài chính.

  • 1.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả kinh doanh.

    • 1.3.1 Nhóm các nhân tố bên trong doanh nghiệp.

  • 1.3.2. Nhóm các nhân tố bên ngoài doanh nghiệp.

  • CHƯƠNG II

  • THỰC TRẠNG HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN VẬN TẢI VÀ DỊCH VỤ PETROLIMEX HÀ TÂY

  • 2.1. Giới thiệu tổng quan về Công ty Cổ phần vận tải và dịch vụ Petrolimex Hà Tây

  • 2.1.1. Khái lược quá trình hình thành và phát triển

  • - Về mục tiêu trung và dài hạn: Tiếp tục giữ vững và ổn định thị phần vận tải trên địa bàn truyền thống của Công ty, đảm bảo tăng trưởng về vận tải từ 5 đến 10% mỗi năm. Tăng cường phát triển mạng lưới bán lẻ xăng dầu, sửa chữa nâng cấp cửa hàng xăng dầu nâng cao tỷ trọng hiệu quả kinh doanh xăng dầu trong tổng lợi nhuận của Công ty; Tiếp tục củng cố và phát triển các loại hình kinh doanh vật tư phụ tùng, dịch vụ sửa chữa ôtô. Mở rộng và phát triển mạnh loại hình kinh doanh tổng hợp theo định hướng của Petrolimex: Bảo hiểm, Gas, nước giặt, sơn, ... và các loại hình kinh doanh thương mại và dịch vụ khác.

  • 2.1.2. Ngành nghề kinh doanh của công ty

  • 2.1.3. Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý của công ty

    • 2.2. Phân tích khái quát tình hình hoạt động kinh doanh của công ty trong giai đoạn 2016 – 2019

  • 2.3. Phân tích hiệu quả kinh doanh của PTS Hà Tây giai đoạn vừa qua

  • 2.3.1. Phân tích các chỉ tiêu đánh giá khả năng sinh lời

    • 2.3.2. Phân tích các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn

  • 2.3.3. Phân tích các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng chi phí

  • 2.3.4. Phân tích các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng lao động

  • 2.3.5. Phân tích các tiêu chí về tình hình tài chính

  • 2.4. Phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả kinh doanh của công ty cổ phần vận tải và dịch vụ Petrolimex Hà Tây

    • 2.5. Đánh giá chung về kết quả hoạt động kinh doanh của Công ty Cổ phần Vận tải và dịch vụ Petrolimex Hà Tây giai đoạn 2016 - 2019

  • 2.5.1. Những mặt đạt được:

  • 2.5.2. Những mặt còn hạn chế

    • CHƯƠNG III

    • MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ KINH DOANH

    • CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN VẬN TẢI VÀ DỊCH VỤ PETROLIMEX HÀ TÂY

    • 3.1. Định hướng phát triển của Công ty Cổ phần vận tải và dịch vụ Petrolimex Hà Tây trong thời gian tới

  • 3.1.1. Các mục tiêu chủ yếu của công ty

  • 3.1.2. Chiến lược phát triển trung và dài hạn

    • 3.2. Một số giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh của Công ty Cổ phần vận tải và dịch vụ Petrolimex Hà Tây

  • 3.2.1 Giải pháp tăng doanh thu.

  • 3.2.2. Giải pháp tăng hiệu quả sử dụng chi phí.

  • 3.2.3. Giải pháp tăng hiệu quả sử dụng lao động.

  • 3.2.4. Giải pháp tăng hiệu quả sử dụng vốn

  • 3.2.5. Giải pháp về quản lý rủi ro.

  • 3.3. Một số kiến nghị với cơ quan có thẩm quyền để thực hiện hiệu quả các giải pháp trên

  • KẾT LUẬN

  • TÀI LIỆU THAM KHẢO

Nội dung

CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH

Tổng quan về hiệu quả kinh doanh

Hiệu quả kinh doanh là một khái niệm kinh tế quan trọng liên quan đến sản xuất hàng hóa, với mục tiêu tối ưu hóa kết quả trong hoạt động sản xuất và kinh doanh Tuy nhiên, việc hiểu rõ và áp dụng hiệu quả kinh doanh vào thực tiễn không phải là điều đơn giản Nhiều nhà kinh tế và nhà phân tích đã nghiên cứu sâu về bản chất và các yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả kinh doanh, nhằm giúp doanh nghiệp nâng cao hiệu quả hoạt động của mình.

Trong cơ chế kinh tế thị trường, mục tiêu tối thượng của doanh nghiệp là tối đa hóa lợi nhuận Để đạt được điều này, doanh nghiệp cần xác định chiến lược kinh doanh phù hợp với từng giai đoạn và thích ứng với sự thay đổi của môi trường kinh doanh Hơn nữa, việc phân bổ và quản trị hiệu quả các nguồn lực cũng rất quan trọng Doanh nghiệp cần thường xuyên kiểm tra, phân tích và đánh giá hiệu quả của quá trình kinh doanh để đảm bảo đạt được mục tiêu lợi nhuận.

1.1.1 Khái niệm về hiệu quả kinh doanh

Hiệu quả sản xuất kinh doanh là yếu tố quan trọng trong nền kinh tế thị trường, liên quan đến việc sử dụng hiệu quả các nguồn lực như lao động, vốn, máy móc và nguyên vật liệu Doanh nghiệp chỉ có thể đạt hiệu quả cao khi tối ưu hóa các yếu tố này Hiệu quả kinh doanh không chỉ phản ánh trình độ tổ chức và quản lý mà còn là yếu tố sống còn trong bối cảnh kinh tế ngày càng phát triển và hội nhập Để tồn tại và phát triển, doanh nghiệp cần đạt được hiệu quả kinh doanh cao, từ đó có điều kiện đầu tư vào công nghệ hiện đại, cải thiện đời sống người lao động và thực hiện nghĩa vụ với ngân sách Nhà nước Các nhà kinh tế thường đưa ra những định nghĩa khác nhau về hiệu quả kinh doanh dựa trên từng góc độ phân tích.

Hiệu quả kinh doanh được định nghĩa là chỉ tiêu kinh tế - xã hội tổng hợp, giúp lựa chọn các phương án và quyết định trong hoạt động kinh doanh tại mọi thời điểm Mục tiêu là đạt được phương án tối ưu trong điều kiện cho phép, với các giải pháp thực hiện được cân nhắc và tính toán chính xác, phù hợp với quy luật khách quan trong từng hoàn cảnh cụ thể (Đỗ Hoàng Toàn, 1994).

Hiệu quả kinh doanh được định nghĩa là khả năng sử dụng hiệu quả các nguồn lực của doanh nghiệp nhằm đạt được kết quả cao nhất với chi phí thấp nhất Điều này cho thấy hiệu quả kinh doanh khác biệt với kết quả kinh doanh, nhưng lại có mối quan hệ chặt chẽ với nhau (Nguyễn Văn Công, 2009).

Để đạt được mục tiêu sản xuất kinh doanh, các doanh nghiệp cần chú trọng đến điều kiện nội tại và phát huy hiệu quả của các yếu tố sản xuất, đồng thời tiết kiệm chi phí Việc nâng cao hiệu quả kinh doanh đòi hỏi sử dụng hợp lý các yếu tố đầu vào nhằm tối đa hóa kết quả và tối thiểu hóa chi phí Hiệu quả kinh doanh có thể được định nghĩa là sự so sánh giữa kết quả đầu ra và các nguồn lực đầu vào cần thiết để tạo ra kết quả đó.

Hiệu quả kinh doanh là một đại lượng so sánh quan trọng, bao gồm việc so sánh giữa đầu vào và đầu ra, cũng như giữa chi phí bỏ ra và kết quả thu được Sự so sánh này có thể được thực hiện theo hai cách: so sánh tương đối và so sánh tuyệt đối.

Kết quả đầu ra thường được biểu hiện bằng giá trị tổng sản lượng, doanh thu, lợi nhuận

Yếu tố nguồn lực đầu vào là lao động, máy móc, thiết bị, tiền vốn và các yếu tố khác

Hiệu quả tuyệt đối được xác định như sau:

Hiệu quả kinh doanh = Kết quả đầu ra – Yếu tố, nguồn lực đầu vào

Hiệu quả tuyệt đối cho biết hoạt động kinh doanh của doanh có hiệu quả với một giá trị là bao nhiêu

Nếu "Hiệu quả kinh doanh" lớn hơn 0, điều này chứng tỏ doanh nghiệp đang hoạt động hiệu quả, vì kết quả đạt được vượt trội hơn so với các nguồn lực đã đầu tư.

Nếu "Hiệu quả kinh doanh" nhỏ hơn hoặc bằng 0, điều này chỉ ra rằng doanh nghiệp đang hoạt động không hiệu quả và có thể đang thua lỗ, vì kết quả đạt được không đủ để bù đắp cho các nguồn lực đã đầu tư.

Chỉ tiêu hiệu quả tương đối được xác định như sau:

Hiệu quả kinh doanh = Yếu tố, nguồn lực đầu vào

Kết quả đầu ra Chỉ tiêu trên cho ta thấy mối quan hệ tương quan giữa nguồn lực bỏ ra và kết quả đạt được, cụ thể:

+ Nếu chỉ tiêu trên < 1 cho thấy doanh nghiệp hoạt động kinh doanh có hiệu quả vì kết quả đạt được lớn hơn các yếu tố nguồn lực bỏ ra

Nếu chỉ tiêu trên đạt giá trị lớn hơn hoặc bằng 1, điều này cho thấy doanh nghiệp đang hoạt động không hiệu quả, thậm chí có thể thua lỗ, vì kết quả đạt được không đủ bù đắp cho các nguồn lực đã đầu tư.

1.1.2 Bản chất hiệu quả kinh doanh

Hiệu quả kinh tế là một khái niệm quan trọng trong lĩnh vực kinh tế, phản ánh trình độ quản lý và khả năng thực hiện các nhiệm vụ kinh tế xã hội với kết quả cao nhất và chi phí thấp nhất.

Hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp được hiểu là khả năng nâng cao hiệu quả sử dụng các nguồn lực, từ đó tiết kiệm chi phí và đạt được mục tiêu sản xuất đã đề ra Điều này bao gồm việc đánh giá hai mặt: đạt được kết quả kinh tế tối đa với chi phí tối thiểu.

Bản chất của hiệu quả hoạt động kinh doanh là nâng cao năng suất lao động và tiết kiệm lao động xã hội, góp phần vào sự phát triển bền vững của doanh nghiệp và xã hội Hai yếu tố này có mối liên hệ chặt chẽ với quy luật năng suất lao động và quy luật tiết kiệm thời gian trong nền sản xuất xã hội Sự khan hiếm nguồn lực và tính cạnh tranh trong việc sử dụng chúng nhằm đáp ứng nhu cầu xã hội ngày càng tăng yêu cầu doanh nghiệp phải khai thác và tiết kiệm nguồn lực một cách hiệu quả Để đạt được mục tiêu kinh doanh, cần chú trọng vào các yếu tố nội tại để phát huy năng lực sản xuất và tiết kiệm chi phí.

Để nâng cao hiệu quả kinh doanh, doanh nghiệp cần đạt được kết quả tối đa với chi phí tối thiểu hoặc đạt kết quả nhất định với chi phí tối thiểu Chi phí ở đây không chỉ bao gồm chi phí tạo ra và sử dụng nguồn lực mà còn cả chi phí cơ hội, tức là chi phí cho những lựa chọn khác bị bỏ qua Việc xem xét chi phí cơ hội trong các bài toán kinh tế là cần thiết để xác định phương án kinh doanh tối ưu, từ đó khuyến khích các nhà kinh doanh lựa chọn những giải pháp mang lại hiệu quả cao nhất cho hoạt động của họ.

1.1.3 Phân biệt giữa kết quả và hiệu quả kinh doanh

Hiệu quả sản xuất kinh doanh là một khái niệm kinh tế phản ánh khả năng sử dụng tối ưu các nguồn lực như lao động, máy móc, nguyên liệu và vốn để đạt được các mục tiêu mà doanh nghiệp đề ra.

Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả kinh doanh

1.2.1 Các chỉ tiêu đánh giá khả năng sinh lời

+ Tỷ suất sinh lời của tổng tài sản – ROA:

Chỉ tiêu ROA (Return on Assets) là một thước đo quan trọng thể hiện hiệu quả của hoạt động tổ chức và quản lý sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp Chỉ tiêu này đánh giá tổng thể hiệu quả kinh doanh bằng cách cho biết trung bình mỗi đồng tài sản được sử dụng trong sản xuất kinh doanh tạo ra bao nhiêu đồng lợi nhuận Công thức tính ROA giúp doanh nghiệp hiểu rõ hơn về khả năng sinh lời từ tài sản của mình.

Tỷ suất sinh lời của tổng tài sản - ROA = Lợi nhuận sau thuế

Tổng tài sản bình quân là chỉ tiêu quan trọng thể hiện hiệu quả sử dụng tài sản của doanh nghiệp; chỉ tiêu này càng cao, hiệu quả càng tốt Tỉ suất sinh lời trên tài sản được xem là thước đo thành công trong hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.

+ Tỷ suất sinh lời của doanh thu – ROS:

Tỷ số lợi nhuận trên doanh thu được tính bằng cách chia lợi nhuận ròng hoặc lợi nhuận sau thuế cho doanh thu trong một kỳ nhất định Chỉ tiêu này cho biết trung bình mỗi đồng doanh thu từ hoạt động sản xuất kinh doanh tạo ra bao nhiêu đồng lợi nhuận.

Công thức tính tỷ số này như sau:

Tỷ suất sinh lời của doanh thu Lợi nhuận ròng (hoặc lợi nhuận sau thuế) Doanh thu + Tỷ suất sinh lời vốn chủ sở hữu - ROE:

Chỉ tiêu ROE (Return on Equity) phản ánh lợi nhuận mà các chủ sở hữu doanh nghiệp thu được từ mỗi đồng vốn đầu tư vào sản xuất kinh doanh Cụ thể, chỉ tiêu này cho biết bình quân mỗi đồng vốn chủ sở hữu được sử dụng sẽ tạo ra bao nhiêu đồng lợi nhuận Công thức tính ROE giúp đánh giá hiệu quả sử dụng vốn trong doanh nghiệp.

Tỷ suất sinh lời vốn chủ sở hữu – ROE Vốn chủ sở hữu

Khi tính toán các chỉ tiêu tài chính, cần lưu ý rằng số liệu Tổng tài sản và Vốn chủ sở hữu vào cuối kỳ có thể không phản ánh chính xác tình hình tài chính thực sự của doanh nghiệp trong suốt cả thời kỳ.

Để tính toán ROA và ROE một cách chính xác, người ta thường sử dụng các chỉ tiêu Tổng tài sản bình quân và Vốn chủ sở hữu bình quân, nếu có thể.

Số trung bình = (số đầu kỳ + số cuối kỳ)/2

1.2.2 Các chỉ số đánh giá hiệu quả sử dụng vốn

+ Số vòng quay của tổng tài sản (sức sản xuất của tài sản)

Số vòng quay tổng tài sản là tỷ số tài chính quan trọng, phản ánh hiệu quả sử dụng tài sản của doanh nghiệp Tỷ số này được tính bằng cách chia doanh thu thuần đạt được trong một khoảng thời gian cho giá trị bình quân tổng tài sản, bao gồm cả tài sản lưu động và tài sản cố định Giá trị bình quân được xác định bằng trung bình cộng của giá trị đầu kỳ và giá trị cuối kỳ.

Số vòng quay của tổng tài sản = Doanh thu thuần

Tổng tài sản bình quân

Tỷ số này đánh giá hiệu quả sử dụng tài sản của doanh nghiệp, cho thấy mỗi đồng tài sản tham gia vào sản xuất kinh doanh tạo ra bao nhiêu doanh thu Chỉ số càng cao, hiệu quả sử dụng tài sản càng tốt, và ngược lại.

Tài sản ngắn hạn đại diện cho vốn đầu tư của doanh nghiệp vào các tài sản có tính thanh khoản cao, với thời gian thu hồi vốn dưới một năm Phân tích hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn giúp đánh giá tốc độ luân chuyển của chúng, từ đó phản ánh hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp.

+ Số vòng quay của tài sản ngắn hạn (sức sản xuất của tài sản ngắn hạn)

Số vòng quay của tài sản ngắn hạn = Doanh thu thuần

Chỉ tiêu số vòng quay tài sản ngắn hạn bình quân phản ánh tốc độ luân chuyển tài sản ngắn hạn của doanh nghiệp; chỉ số cao cho thấy doanh nghiệp có khả năng quay vòng vốn nhanh chóng.

+ Tỷ suất sinh lời của tài sản ngắn hạn

Tỷ suất sinh lời của tài sản ngắn hạn = Lợi nhuận sau thuế

Tài sản ngắn hạn bình quân phản ánh tỉ suất sinh lời, cho biết mỗi đồng tài sản ngắn hạn tạo ra bao nhiêu lợi nhuận Tài sản ngắn hạn rất quan trọng đối với các nhà cung cấp tín dụng và các nhà quản trị vốn lưu động, vì hiệu quả sử dụng vốn lưu động ảnh hưởng trực tiếp đến tính thanh khoản và nhu cầu vốn lưu động của doanh nghiệp.

+ Số vòng quay của tài sản dài hạn (sức sản xuất của tài sản dài hạn)

Số vòng quay của tài sản dài hạn = Doanh thu thuần

Tài sản dài hạn bình quân là chỉ tiêu thể hiện số vòng quay của tài sản dài hạn trong kỳ phân tích Chỉ tiêu này càng cao càng tốt, cho thấy hiệu quả sử dụng tài sản của doanh nghiệp.

+ Tỷ suất sinh lời của tài sản dài hạn

Tỷ suất sinh lời của tài sản dài hạn = Lợi nhuận sau thuế

Tỷ suất sinh lời của tài sản dài hạn cho biết mức lợi nhuận tạo ra từ mỗi đồng giá trị tài sản dài hạn được sử dụng Chỉ số này càng cao cho thấy hiệu quả sử dụng tài sản càng tốt, ngược lại, nếu chỉ số thấp, hiệu quả sử dụng tài sản sẽ giảm.

+ Số vòng quay của vốn chủ sở hữu

Số vòng quay của vốn chủ sở hữu = Doanh thu thuần

Vốn chủ sở hữu bình quân

Chỉ tiêu này đánh giá mối quan hệ giữa doanh thu thuần và vốn chủ sở hữu bình quân của doanh nghiệp, cho thấy mỗi đồng vốn chủ sở hữu tạo ra bao nhiêu đồng doanh thu Chỉ số càng cao chứng tỏ hiệu quả sử dụng vốn chủ sở hữu của doanh nghiệp càng tốt, và ngược lại.

Vốn chủ sở hữu trong công thức là số bình quân, tức lấy tổng số dư đầu kỳ cộng với số dư cuối kỳ sau đó chia 2

1.2.3 Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng chi phí

+ Hiệu quả sử dụng chi phí:

Hiệu quả sử dụng chi phí = Doanh thu thuần

Tổng chi phí là chỉ tiêu quan trọng thể hiện số tiền doanh thu thuần thu được từ mỗi đồng chi phí bỏ ra trong năm Chỉ tiêu này càng cao, chứng tỏ hiệu quả sử dụng chi phí của doanh nghiệp càng tốt, ngược lại, chỉ số thấp cho thấy hiệu quả kém hơn.

Các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả kinh doanh

Xác định các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả sản xuất kinh doanh là bước quan trọng trong việc phân tích doanh nghiệp, giúp nhận diện rõ ràng những yếu tố tác động đến kết quả hoạt động.

Việc xác định ảnh hưởng của các nhân tố không chỉ cần chính xác mà còn phải kịp thời Điều này bao gồm việc nhận diện các nhân tố liên quan đến hiện tượng kinh tế và phân tích sự tác động qua lại giữa các nhân tố đó.

Hiệu quả sản xuất kinh doanh chịu ảnh hưởng bởi hai nhóm nhân tố chính: nhóm nhân tố bên trong doanh nghiệp và nhóm nhân tố bên ngoài doanh nghiệp.

1.3.1 Nhóm các nhân tố bên trong doanh nghiệp

Các nhân tố thuộc môi trường bên trong doanh nghiệp phản ánh tiềm lực và ảnh hưởng trực tiếp đến hiệu quả sản xuất kinh doanh Hiệu quả kinh doanh được đánh giá qua sự so sánh giữa kết quả đầu ra và các yếu tố đầu vào Do đó, các yếu tố đầu vào đóng vai trò quan trọng trong việc xác định cơ hội và chiến lược kinh doanh của doanh nghiệp.

Vốn là yếu tố thiết yếu cho mọi hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, ảnh hưởng trực tiếp đến hiệu quả kinh doanh Trong doanh nghiệp, vốn được hình thành từ bốn nguồn chính: vốn tự có, vốn ngân sách nhà nước, vốn huy động từ phát hành cổ phiếu và vốn vay Vốn được phân loại thành hai hình thức chính: vốn cố định và vốn lưu động.

Tùy thuộc vào đặc điểm của từng loại hình doanh nghiệp, nguồn vốn chủ yếu sẽ khác nhau: doanh nghiệp nhà nước chủ yếu nhận vốn từ ngân sách nhà nước, công ty cổ phần dựa vào vốn góp của cổ đông và nhà đầu tư cùng với vốn vay, trong khi doanh nghiệp tư nhân chủ yếu sử dụng vốn chủ sở hữu và vốn vay.

Con người là yếu tố then chốt quyết định mọi hoạt động trong doanh nghiệp, đặc biệt là trong bối cảnh hiện đại khi chất xám sản phẩm ngày càng cao Trình độ chuyên môn của người lao động ảnh hưởng lớn đến kết quả hoạt động của doanh nghiệp, với công nhân tay nghề cao có khả năng tạo ra sản phẩm chất lượng, tiết kiệm thời gian và nguyên vật liệu, từ đó nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh Do đó, trình độ chuyên môn là yếu tố quyết định trong hiệu quả sản xuất kinh doanh, yêu cầu doanh nghiệp phải có kế hoạch chi tiết từ khâu tuyển dụng đến đào tạo và bồi dưỡng nâng cao trình độ cho người lao động.

Trình độ quản trị doanh nghiệp

Nhân tố này rất quan trọng đối với hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp Quản trị doanh nghiệp cần xác định hướng đi đúng đắn trong môi trường kinh doanh đang thay đổi liên tục Chất lượng chiến lược kinh doanh là yếu tố hàng đầu và quan trọng nhất.

23 quyết định sự thành công hay thất bại của doanh nghiệp Đội ngũ quản trị, đặc biệt là các nhà quản trị cao cấp, đóng vai trò quan trọng trong việc lãnh đạo và ảnh hưởng đến sự thành đạt của doanh nghiệp Kết quả và hiệu quả hoạt động quản trị phụ thuộc lớn vào trình độ chuyên môn của các nhà quản trị, cũng như cơ cấu tổ chức bộ máy quản trị, việc xác định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của từng bộ phận và thiết lập mối quan hệ giữa các bộ phận trong tổ chức.

Cơ sở vật chất kỹ thuật và hệ thống trao đổi xử lý thông tin

Kỹ thuật và công nghệ đóng vai trò quan trọng trong mọi hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp Những doanh nghiệp áp dụng công nghệ tiên tiến sẽ có lợi thế cạnh tranh rõ rệt Hiện nay, các doanh nghiệp ngày càng nhận thức được tầm quan trọng của kỹ thuật và công nghệ Để nâng cao hiệu quả sản xuất, việc đầu tư liên tục vào nghiên cứu và phát triển là điều cần thiết.

Thông tin hiện nay được xem như một hàng hóa quan trọng trong nền kinh tế thị trường, đặc biệt là trong bối cảnh kinh tế thông tin hóa Để thành công trong môi trường cạnh tranh quốc tế khốc liệt, doanh nghiệp cần nắm vững thông tin chính xác về cung cầu thị trường, công nghệ, người tiêu dùng và đối thủ cạnh tranh Bên cạnh đó, việc học hỏi từ kinh nghiệm thành công và thất bại của các doanh nghiệp khác, cũng như cập nhật các thay đổi trong chính sách kinh tế của nhà nước và các quốc gia liên quan, là điều thiết yếu để nâng cao khả năng cạnh tranh.

Trong kinh doanh, việc hiểu rõ bản thân, đối thủ và thị trường là yếu tố then chốt để xây dựng chiến lược cạnh tranh hiệu quả Doanh nghiệp cần nắm bắt thông tin cần thiết và sử dụng chúng kịp thời để đưa ra quyết định chính xác Thông tin chính xác và kịp thời sẽ giúp doanh nghiệp xác định phương hướng và phát triển chiến lược kinh doanh dài hạn, từ đó tạo ra mối quan hệ hợp tác và hỗ trợ lẫn nhau trong ngành.

1.3.2 Nhóm các nhân tố bên ngoài doanh nghiệp Đây là những nhân tố gây ra ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt động kinh doanh ngoài ý muốn của doanh nghiệp Nó liên quan đến môi trường kinh tế - xã hội mà doanh nghiệp đang tiến hành sản xuất kinh doanh Trong nhóm nhân tố này, bên cạnh những nhân tố có thể định tính được là những nhân tố không thể xác định cụ thể mức tác động của chúng Nhân tố môi trường bên ngoài bao gồm các nhân tố như: Môi trường chính trị - pháp luật, thị trường, Môi trường kinh tế, yếu hội nhập

Môi trường chính trị - pháp luật

Môi trường chính trị – pháp luật có ảnh hưởng mạnh mẽ đến hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp, trong đó sự ổn định chính trị là yếu tố then chốt cho sự phát triển Thay đổi trong môi trường chính trị có thể mang lại lợi ích cho một số doanh nghiệp nhưng lại kìm hãm sự phát triển của những doanh nghiệp khác Hệ thống pháp luật hoàn thiện và công bằng là điều kiện cần thiết cho hoạt động kinh doanh, ảnh hưởng đến việc hoạch định và thực hiện chiến lược kinh doanh Môi trường pháp luật tác động trực tiếp đến hiệu quả kinh doanh thông qua việc quy định mặt hàng sản xuất, ngành nghề và phương thức kinh doanh, đồng thời ảnh hưởng đến chi phí vận hành, thuế và các chính sách thương mại quốc tế Tóm lại, môi trường chính trị – pháp luật đóng vai trò quan trọng trong việc nâng cao hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp thông qua các công cụ pháp lý và chính sách vĩ mô.

Các doanh nghiệp cần xem xét các yếu tố kinh tế trong cả ngắn hạn và dài hạn, cũng như tác động của chính phủ đối với nền kinh tế Thông thường, các doanh nghiệp dựa vào những yếu tố này để đưa ra quyết định đầu tư vào các ngành và khu vực cụ thể.

THỰC TRẠNG HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH

Khái lược quá trình hình thành và phát triển

* Khái lược về công ty

Tên công ty: Công ty Cổ phần Vận tải và Dịch vụ Petrolimex Hà Tây

Tên viết tắt: PTS Hà Tây

Tên tiếng Anh: Petrolimex Hatay Transportation and Service Joint Stock Company

Biểu tượng của công ty

Trụ sở: Km 17 Quốc lộ 6, Phường Đồng Mai, Quận Hà Đông, Tp Hà Nội Điện thoại: (024) 3353 2213/3353 5228

Website: www.prshatay.petrolimex.com.vn

Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động: Giấy chứng nhận ĐKKD số 0500387891

Số lượng cổ phiếu lưu hành: 3.503.164 cổ phần

Người đại diện: Ông Lê Tự Cường

Biểu đồ 2.1: Các giai đoạn phát triển của PTS Hà Tây

Công ty được thành lập dưới tên

Petrolimex Hà Tây với vốn điều lệ 6 tỷ đồng

Công ty thành lập chi nhánh Hòa

Công ty thành lập chi nhánh Hà Nội

Công ty tăng vốn điều lệ lên thành 6,5 tỷ đồng thông qua việc chuyển giao tài sản từ Công ty xăng dầu

Công ty tiếp tục tăng vốn điều lệ lên 10 tỷ đồng

Công ty thành lập chi nhánh xây lắp và dịch vụ

Công ty tiếp tục tăng vốn điều lệ lên 16 tỷ đồng bằng phương thức chào bán cổ phiếu ra công chúng

Công ty được sở giao dịch Chứng khoán Hà Nội chấp thuận đăng ký giao dịch trên sản UpCom với giá tham chiếu 10.00 đồng/cổ phiếu

Công ty phát hành cổ phiếu để trả cổ tức, tăng vốn điều lệ từ 18.399.750.000 đồng lên

Công ty phát hành cổ phiếu để trả cổ tức, tăng vốn điều lệ từ 16 tỷ đồng lên 18.399.750.000 đồng.

Công ty chào bán 1.313.686 cổ phiếu cho cổ đông hiện hữu, tăng vốn điều lệ từ 21.894.780.000 đồng lên 35.031.640 đồng.

* Quá trình hình thành và phát triển

Công ty cổ phần Vận tải và Dịch vụ Petrolimex Hà Tây (PTS Hà Tây) là một thành viên của Tập đoàn Xăng dầu Việt Nam (Petrolimex), được thành lập thông qua quá trình cổ phần hóa doanh nghiệp nhà nước theo quyết định số 1362/2000/QĐ/BTM ngày 03.10.2000 của Bộ trưởng Bộ Thương mại (nay là Bộ Công Thương).

Thành lập vào năm 2000 với vốn điều lệ 6 tỷ đồng, công ty sở hữu cơ sở vật chất hạn chế và chỉ có 40 đầu xe, chủ yếu là những chiếc xe có dung tích nhỏ và lạc hậu về kỹ thuật.

Vào năm 2001 và 2002, công ty đã mở thêm hai chi nhánh tại Hòa Bình và Hà Nội Đến năm 2003, vốn điều lệ của công ty được tăng lên 6,5 tỷ đồng nhờ vào việc chuyển giao tài sản từ Công ty Xăng dầu Hà Sơn Bình và Công ty Xăng dầu khu vực I.

Năm 2006, Công ty tăng vốn điều lệ lên 10 tỷ đồng

Năm 2007 Công ty mở thêm chi nhánh xây lắp và dịch vụ

Năm 2009, công ty tăng vốn điều lệ lên 16 tỷ đồng bằng phương thức chào bán cổ phiếu ra công chúng sau khi được cổ phần hóa

Năm 2010, cổ phiếu của Công ty được chính thức giao dịch trên sàn UpCom

Kể từ đó, dưới sự lãnh đạo của ban giám đốc và nỗ lực của cán bộ công nhân viên, PTS Hà Tây đã phát triển mạnh mẽ, nâng vốn điều lệ lên 35.031.640 đồng.

Mặc dù chịu ảnh hưởng nặng nề từ đại dịch Covid-19, công ty vẫn kiên trì đảm bảo việc vận chuyển xăng dầu phục vụ cho các ngành kinh tế quốc dân và an ninh quốc phòng trong năm 2020, đặc biệt là cho các tỉnh Hà Tây (cũ), Hoà Bình, Sơn La, Điện Biên và một số tỉnh lân cận khác.

Mục tiêu chính của chúng tôi là đầu tư phát triển hệ thống cửa hàng xăng dầu, nâng cao chất lượng phương tiện vận tải để đáp ứng kịp thời nhu cầu vận chuyển xăng dầu cho các đơn vị trong ngành và xã hội Chúng tôi cam kết cung cấp dịch vụ chuyên nghiệp, văn minh, đảm bảo số lượng và chất lượng, qua đó khẳng định uy tín và thương hiệu Petrolimex.

Phát triển bền vững là ưu tiên hàng đầu của chúng tôi, tập trung vào hai lĩnh vực kinh doanh chính: vận tải xăng dầu và kinh doanh xăng dầu Chúng tôi cam kết mở rộng thị trường vận tải cả trong nước và quốc tế, đồng thời đầu tư vào việc sửa chữa và nâng cấp phương tiện vận tải cũng như cửa hàng xăng dầu để nâng cao khả năng cạnh tranh Mục tiêu của chúng tôi là không ngừng tăng giá trị doanh nghiệp, mang lại lợi ích tối đa cho các cổ đông Bên cạnh đó, chúng tôi cũng chú trọng đến việc phát triển lợi ích cộng đồng và xã hội.

Công ty đặt mục tiêu trung và dài hạn là duy trì và ổn định thị phần vận tải trong khu vực truyền thống, với mức tăng trưởng vận tải từ 5 đến 10% mỗi năm Để đạt được điều này, công ty sẽ tăng cường phát triển mạng lưới bán lẻ xăng dầu, nâng cấp cửa hàng xăng dầu nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh xăng dầu trong tổng lợi nhuận Đồng thời, công ty sẽ củng cố và mở rộng các loại hình kinh doanh vật tư phụ tùng và dịch vụ sửa chữa ôtô Hướng tới sự phát triển bền vững, công ty cũng sẽ mở rộng các loại hình kinh doanh tổng hợp như bảo hiểm, gas, nước giặt, sơn và các dịch vụ thương mại khác theo định hướng của Petrolimex.

Ngành nghề kinh doanh của công ty

* Ngành nghề kinh doanh chính: Kinh doanh và vận tải xăng dầu

Tổng đại lý chuyên cung cấp xăng dầu, hóa phẩm và các loại hàng hóa khác, bao gồm nhiên liệu xăng, diesel (DO), nhiên liệu đốt lò (FO), dầu mỡ nhờn cùng nhiều sản phẩm khác.

- Kinh doanh xuất nhập khẩu phương tiện vận tải, vật tư, thiết bị, phụ tùng ô tô, vật tư thiết bị chuyên dùng xăng dầu

Vận chuyển xăng dầu cho các đơn vị thành viên của Petrolimex Việt Nam chủ yếu diễn ra tại các khu vực Hà Nội (bao gồm cả Hà Tây cũ), Hòa Bình, Sơn La, Điện Biên, Nam Định, Hà Nam và Ninh Bình.

- Hỗ trợ vận chuyển cho các Công ty Xăng dầu Lào Cai, Cao Bằng, Hà Giang, Thái Bình,…

- Vận chuyển xăng dầu phục vụ nhu cầu vận chuyển cho nội bộ công ty

Công ty không chỉ tập trung vào hai hoạt động chính mà còn mở rộng sang lĩnh vực xây lắp và cung cấp dịch vụ sửa chữa, bảo dưỡng cột bơm cùng vật tư phụ tùng Điều này nhằm đáp ứng nhu cầu nội bộ và nâng cao khả năng cạnh tranh, hướng tới việc mở rộng thị trường, đặc biệt là phục vụ các công ty xăng dầu trong và ngoài ngành.

Công ty chuyên cung cấp dịch vụ xây lắp và sửa chữa, tập trung chủ yếu vào các công trình xăng dầu Chúng tôi phục vụ nhu cầu của nội bộ công ty cũng như các doanh nghiệp xăng dầu trong và ngoài ngành, đảm bảo chất lượng và hiệu quả trong từng dự án.

- Kinh doanh các sản phẩm khác: Ngoài những sản phẩm chính trên, PTS

Hà Tây còn kinh doanh một số sản phẩm dịch vụ khác như kinh doanh sửa chữa ô tô, dịch vụ cho thuê sân bãi đỗ xe,…

* Địa bàn kinh doanh: Chủ yếu là các tỉnh, thành phố Hà Nội (địa bàn tỉnh

Hà Tây cũ), Hòa Bình, Sơn La, Điện Biên, Nam Định, Hà Nam, Ninh Bình và tái xuất sang Lào.

Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý của công ty

Sơ đồ 2.1: Sơ đồ bộ máy tổ chức công ty PTS Hà Tây ĐẠI HỘI ĐỒNG CỔ ĐÔNG

PHÒNG TỔ CHỨC HÀNH CHÍNH

PTS HÒA BÌNH ĐỘI VẬN TẢI 1,2,3,5

* Đại hội đồng cổ đông:

Đại hội đồng cổ đông là cơ quan có thẩm quyền cao nhất trong Công ty, có quyền quyết định các vấn đề quan trọng Bao gồm tất cả các cổ đông có quyền biểu quyết, đại hội hoạt động thông qua các cuộc họp bằng văn bản Đại hội đồng cổ đông nắm giữ nhiều quyền hạn quan trọng trong việc quản lý và điều hành Công ty.

• Thông qua Điều lệ, phương hướng hoạt động kinh doanh của Công ty;

• Bầu, bãi nhiệm Hội đồng quản trị và Ban kiểm soát;

• Các quyền hạn khác do Điều lệ Công ty quy định.

Cơ quan quản lý Công ty có quyền đại diện toàn diện cho Công ty, thực hiện các quyền và nghĩa vụ không thuộc thẩm quyền của Đại hội đồng cổ đông.

HĐQT có trách nhiệm giám sát Giám đốc và các quản lý khác, đồng thời thực hiện quyền và nghĩa vụ theo quy định của Luật doanh nghiệp, Điều lệ Công ty, các Quy chế nội bộ và Nghị quyết của ĐHĐCĐ.

ĐHĐCĐ bầu ra 03 thành viên để đại diện cho cổ đông trong việc kiểm soát các hoạt động quản trị và điều hành sản xuất kinh doanh của Công ty Ban kiểm soát có trách nhiệm trước ĐHĐCĐ và pháp luật về việc thực hiện các quyền và nghĩa vụ của mình.

Kiểm tra sổ sách kế toán và các báo cáo tài chính của công ty là cần thiết để đảm bảo tính hợp lý và hợp pháp trong các hoạt động sản xuất kinh doanh Đồng thời, việc kiểm tra cũng giúp xác nhận sự thực hiện các nghị quyết và quyết định của Hội đồng Quản trị.

• Yêu cầu HĐQT triệu tập họp ĐHĐCĐ bất thường trong trường hợp xét thấy cần thiết;

• Các quyền khác được quy định tại Điều lệ.

* Ban giám đốc Công ty: Ban Giám đốc bao gồm 1 Giám đốc và 4 Phó giám đốc

Giám đốc là đại diện pháp lý của Công ty, quản lý hoạt động kinh doanh hàng ngày và phải chịu sự giám sát từ Hội đồng quản trị Đồng thời, Giám đốc cũng có trách nhiệm báo cáo và thực hiện các quyền, nhiệm vụ được giao theo yêu cầu của Hội đồng quản trị.

Phó giám đốc là người hỗ trợ Giám đốc trong việc thực hiện các nhiệm vụ được giao và chịu trách nhiệm trước Giám đốc Họ có quyền quyết định các công việc trong phạm vi ủy quyền của Giám đốc và thay mặt Giám đốc thực hiện các nhiệm vụ khi cần thiết.

* Các phòng chức năng: Thực hiện tham mưu và quản lý chuyên môn.

* Các chi nhánh, văn phòng: Thực hiện nhiệm vụ kinh doanh theo những lĩnh vực thuộc ngành nghề đã đăng ký kinh doanh của Công ty.

Phân tích khái quát tình hình hoạt động kinh doanh của công ty trong giai đoạn 2016 – 2019

Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh là tài liệu tài chính hàng năm, tổng hợp và phản ánh toàn diện tình hình cũng như kết quả kinh doanh của đơn vị trong suốt một năm.

Nó phản ánh tổng giá trị sản phẩm, lao động và dịch vụ mà doanh nghiệp đạt được trong kỳ, cùng với phần hao phí tương ứng mà doanh nghiệp đã chi để đạt được kết quả đó.

Qua phân tích dữ liệu (bảng 2.1) có thể thấy trong giai đoạn từ 2016 –

Công ty PTS Hà Tây đã duy trì hoạt động kinh doanh có lãi trong nhiều năm liên tiếp Cụ thể, lợi nhuận sau thuế của công ty trong năm 2016 đạt 4,190 triệu VND, năm 2017 là 4,304 triệu VND, năm 2018 là 4,294 triệu VND, và năm 2019 tăng lên 4,628 triệu VND Đặc biệt, trong 6 tháng đầu năm 2020, lợi nhuận sau thuế của công ty đạt 2,012 triệu VND.

Lợi nhuận sau thuế của PTS Hà Tây đã tăng trưởng ổn định qua các năm mà không có sự biến động lớn Đặc biệt, năm 2018 ghi nhận lợi nhuận sau thuế của PTS Hà Tây đạt mức cao.

Mặc dù Tây ghi nhận sự sụt giảm nhẹ 0,23% so với cùng kỳ năm trước do điều chỉnh hoạt động kinh doanh, kết quả cho thấy ban lãnh đạo công ty đã có những quyết định đúng đắn Lợi nhuận sau thuế năm 2019 tăng 7,78% so với năm 2018, và năm 2020, mặc dù bị ảnh hưởng nặng nề bởi đại dịch Covid-19, lợi nhuận sau thuế vẫn đạt 2,012 triệu VND, tương ứng 59% so với kế hoạch và 72% so với cùng kỳ năm trước.

Ngoài ra, phân tích doanh thu, chi phí của các năm để thấy được loại nhuận của công ty tang giảm do nguyên nhân nào:

+ So sánh năm 2016 với năm 2017

Doanh thu thuần của công ty năm 2017 đạt 817,537 triệu VND, tăng 10,22% so với năm 2016, mặc dù doanh thu từ hoạt động tài chính không đáng kể Giá vốn bán hàng năm 2018 cũng tăng 11,80% so với năm 2016, đạt 762,634 triệu VND Tuy nhiên, chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp năm 2018 đã giảm lần lượt 11,50% và 8,11% so với năm 2017 nhờ vào việc công ty tái bố trí nhân lực và nâng cao hiệu quả làm việc.

Bảng 2.1 Kết quả hoạt động kinh doanh của Công ty cổ phần Vận tải và Dịch vụ Petrolimex Hà Tây Đơn vị tính: Triệu VND

Chỉ tiêu Năm 2016 Năm 2017 Năm 2018 Năm 2019 Tốc độ tăng trưởng %

17/16 18/17 19/18 Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ 741,743 817,537 924,856 635,860 10.22 13.13 -31.25

Lợi nhuận gộp về bán hàng và cung cấp dịch vụ 59,622 54,903 54,408 56,622 -7.91 -0.90 4.07

Doanh thu hoạt động tài chính 31 19 71 18 -38.71 273.68 -74.65

Chi phí quản lý doanh nghiệp 20,734 19,053 24,538 25,530 -8.11 28.79 4.04

Lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh khác 5,128 5,572 5,358 5,342 8.66 -3.84 -0.30

Tổng lợi nhuận trước thuế 5,255 5,346 5,414 5,818 1.73 1.27 7.46

Lợi nhuận sau thuế TNDN 4,190 4,304 4,294 4,628 2.72 -0.23 7.78

Nguồn: CHV tổng hợp từ báo cáo thường niên các năm 2016 – 2019 của PTS Hà Tây

+ So sánh năm 2018 với năm 2017

Doanh thu thuần của công ty năm 2018 đạt 924,856 triệu VND, tăng 13,13% so với năm 2017 Mặc dù doanh thu từ hoạt động tài chính tăng 273,68%, nhưng chi tài chính và chi phí quản lý doanh nghiệp lại tăng đáng kể lần lượt 52,38% và 28,79% Trong khi đó, chi phí bán hàng giảm 24,07% so với cùng kỳ năm 2017, nhờ vào việc đầu tư trang thiết bị phục vụ bán hàng, giúp giảm thiểu tiêu hao không cần thiết trong quá trình kinh doanh.

+ So sánh năm 2019 với năm 2018

Doanh thu thuần của PTS Hà Tây năm 2019 đạt 635,860 triệu VND, giảm 31,25% so với năm 2018 Tuy nhiên, giá vốn bán hàng cũng giảm mạnh xuống còn 569,238 triệu VND, giúp lợi nhuận của công ty tăng 7,78% so với cùng kỳ năm trước Nguyên nhân chính là do giá xăng dầu giảm và chi phí bán hàng cũng giảm 1,72% so với năm 2018, cho thấy hướng đi đúng đắn của Ban lãnh đạo công ty.

Biểu 2.2: Tốc độ tăng trưởng doanh thu thuần và lợi nhuận dòng của PTS Hà

Phân tích hiệu quả kinh doanh của PTS Hà Tây giai đoạn vừa qua 46 1 Phân tích các chỉ tiêu đánh giá khả năng sinh lời

2.3.1 Phân tích các chỉ tiêu đánh giá khả năng sinh lời

Bảng 2.2: Các chỉ tiêu phản ánh khả năng sinh lời của PTS Hà Tây giai đoạn

Tỷ suất lợi nhuận gộp biên % 8.04 6.72 5.88 9.05

Tỷ suất sinh lợi trên doanh thu thuần % 0.56 0.53 0.46 0.74

Tỷ suất lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu bình quân (ROEA) % 13.92 13.22 11.94 10.41

Tỷ suất sinh lợi trên vốn dài hạn bình quân (ROCE) % 11.61 11.45 10.63 12.33

Tỷ suất sinh lợi trên tổng tài sản bình quân (ROAA) % 4.69 4.44 3.96 3.85

Nguồn: CHV tổng hợp từ báo cáo tài chính của PTS Hà Tây từ 2016-2019)

* Tỷ suất sinh lợi trên tổng tài sản

Theo số liệu, tỷ suất lợi nhuận sau thuế trên mỗi 100 đồng đầu tư vào tài sản của PTS Hà Tây đã giảm từ 4,69 đồng năm 2016 xuống còn 3,85 đồng năm 2019 Mặc dù tỷ suất sinh lợi của công ty vẫn cao hơn mức trung bình của các đơn vị trong tổng công ty, sự giảm sút này phản ánh những khó khăn trong hoạt động kinh doanh Để cải thiện tình hình, công ty cần chú trọng nâng cao chỉ tiêu lợi nhuận trên tài sản trong thời gian tới.

* Tỷ suất sinh lời trên vốn chủ sở hữu bình quân

Dựa vào số liệu trong bảng, năm 2016, mỗi đồng vốn chủ sở hữu bình quân của PTS Hà Tây đã tạo ra 13,92 đồng lợi nhuận, trong khi đó con số này là 13,22 đồng trong năm trước đó.

Trong giai đoạn từ 2017 đến 2019, PTS Hà Tây đã ghi nhận hiệu quả sử dụng vốn chủ sở hữu tương đối tốt với chỉ số lần lượt là 11,94 đồng năm 2018 và 10,41 đồng năm 2019 Tuy nhiên, chỉ số tỷ suất sinh lời trên vốn chủ sở hữu đang có dấu hiệu giảm dần Để cải thiện tình hình này, lãnh đạo doanh nghiệp cần tập trung nghiên cứu và triển khai các giải pháp hiệu quả nhằm nâng cao chỉ tiêu trong thời gian tới.

* Tỷ suất lợi nhuận trên vốn dài hạn bình quân

Chỉ số hiệu quả sử dụng vốn dài hạn của PTS Hà Tây giai đoạn 2016 – 2019 không có nhiều biến động, nhưng đến năm 2018, chỉ số này đã có sự cải thiện rõ rệt Sự gia tăng này cho thấy các quyết định của lãnh đạo công ty trong việc sử dụng đồng vốn dài hạn là hợp lý, giúp doanh nghiệp vượt qua những khó khăn do ảnh hưởng của đại dịch Covid-19.

* Tỷ suất lợi nhuận gộp biên

Tỷ suất lợi nhuận gộp biên của PTS Hà Tây đã trải qua nhiều biến động, đặc biệt là vào năm 2018 khi chỉ số này giảm xuống còn 5,88%, phản ánh tình trạng kinh doanh khó khăn của doanh nghiệp trong năm đó, mặc dù lợi nhuận trước thuế đạt 5,414 triệu VND Năm 2019, tỷ suất này đã cải thiện lên 9,05%, tuy không cao nhưng là tín hiệu tích cực so với các đơn vị trong tổng công ty Để đảm bảo sự phát triển bền vững trong tương lai, PTS Hà Tây cần thực hiện các biện pháp hiệu quả nhằm duy trì và nâng cao tỷ suất lợi nhuận gộp biên trong những năm tới.

Biểu đồ 2.3: Các tiêu đánh giá khả năng sinh lời của PTS Hà Tây giai đoạn

2016 – 2019 2.3.2 Phân tích các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn

2.3.2.1 Phân tích các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng tài sản

Bảng 2.3: Hiệu quả sử dụng tài sản của PTS Hà Tây giai đoạn 2016 - 2019

Doanh thu thuần Tr.VND 741,743 817,537 924,856 625,860

Lợi nhuận sau thuế Tr.VND 4,190 4,304 4,294 4,628

Tài sản ngắn hạn Tr.VND 30,510 35,620 31,949 36,796

Tổng tài sản Tr.VND 93,485 100,230 116,407 124,195

Sức sản xuất của tài sản ngắn hạn Lần 24.31 22.95 28.95 17.01

Tỷ suất sinh lời của tài sản ngắn hạn % 0.14 0.12 0.13 0.13 Sức sản xuất của tổng tài sản Lần 7.93 8.16 7.95 5.04

Tỷ suất sinh lời của tổng tài sản % 0.04 0.04 0.04 0.04

Nguồn: CHV tổng hợp từ báo cáo thường niên từ 2016 - 2019

- Chỉ tiêu tổng tài sản:

Từ năm 2016 đến 2019, tổng tài sản của PTS Hà Tây đã liên tục tăng, từ 93,485 triệu VND lên 124,195 triệu VND, cho thấy sự quan tâm của doanh nghiệp trong việc mở rộng quy mô hoạt động sản xuất kinh doanh Đầu tư của công ty không chỉ tăng về số lượng mà còn nâng cao chất lượng, bao gồm việc mua sắm xe xitec hiện đại để giảm hao hụt trong vận chuyển, bổ sung 280 cọc bơm vào năm 2019 nhằm nâng cao hiệu quả bán lẻ xăng dầu, và cải tiến bảng biển lớn để tăng cường nhận diện thương hiệu tại các cửa hàng.

Từ năm 2016 đến 2019, sức sản xuất của tổng tài sản tại PTS Hà Tây đã có sự biến động đáng kể Cụ thể, năm 2016, mỗi đồng tài sản đầu tư vào sản xuất kinh doanh tạo ra 7.93 đồng doanh thu thuần, tăng lên 8.16 đồng vào năm 2017 Tuy nhiên, con số này giảm xuống còn 7.95 đồng vào năm 2018 và chỉ đạt 5.04 đồng vào năm 2019, cho thấy chỉ số này đã liên tục sụt giảm sau năm 2017 Sự giảm mạnh trong năm 2019 là dấu hiệu không tốt cho hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty.

Tỷ suất sinh lời trên tổng tài sản của công ty trong năm 2016 là 0.04 đồng lợi nhuận sau thuế cho mỗi 100 đồng đầu tư, cho thấy sự ổn định trong khai thác tài sản Tuy nhiên, mức tỷ suất sinh lợi thấp này chỉ ra rằng công ty đang trong quá trình mở rộng quy mô hoạt động Để nâng cao hiệu quả kinh doanh, PTS Hà Tây cần thực hiện các nghiên cứu điều chỉnh trong giai đoạn tới, đặc biệt khi nền kinh tế có khả năng phục hồi sau ảnh hưởng của đại dịch Covid-19.

Sức sản xuất của tài sản ngắn hạn của doanh nghiệp đã giảm từ 24.31 vào năm 2016 xuống còn 17.01 vào năm 2019, theo xu hướng của tổng tài sản Mặc dù vậy, sức sản xuất của tài sản ngắn hạn vẫn cao hơn so với sức sản xuất của tổng tài sản.

Tỷ suất sinh lợi của tài sản ngắn hạn của doanh nghiệp trong giai đoạn nghiên cứu tương đối ổn định nhưng không cao, cho thấy công ty chưa khai thác hiệu quả tài sản ngắn hạn trong hoạt động sản xuất kinh doanh.

Biều đồ 2.4: Sức sản xuất và tỷ suất sinh lời của tài sản tại PTS Hà Tây trong giai đoạn 2016 – 2019 2.3.2.2 Phân tích chỉ tiêu về vốn chủ sở hữu

Vốn chủ sở hữu đại diện cho phần vốn mà các chủ sở hữu doanh nghiệp đóng góp để phục vụ cho hoạt động kinh doanh Bảng phân tích dưới đây sẽ đánh giá hiệu quả sử dụng vốn chủ sở hữu của doanh nghiệp trong giai đoạn từ năm 2016 đến 2019.

Bảng 2.4: Hiệu quả sử dụng vốn chủ sở hữu của PTS Hà Tây giai đoạn 2016 -

Doanh thu thuần Tr.VND 741,743 817,537 924,856 625,860 Lợi nhuận sau thuế Tr.VND 4,190 4,304 4,294 4,628

Vốn chủ sở hữu Tr.VND 30,907 34,221 37,707 51,177

Tỷ suất sinh lợi của vốn chủ sở hữu

Sức sản xuất của vốn chủ sở hữu

Nguồn: CHV tổng hợp từ báo cáo thường niên của PTS Hà Tây từ 2016 - 2019

Từ phân tích bảng dữ liệu, có thể nhận thấy rằng vốn chủ sở hữu của PTS Hà Tây đã tăng trưởng ổn định trong giai đoạn 2016 – 2018 Đặc biệt, vào năm 2019, vốn chủ sở hữu ghi nhận mức tăng 51,177 triệu VND nhờ vào việc công ty phát hành cổ phiếu cho cổ đông hiện hữu.

Tỷ suất sinh lời trên vốn chủ sở hữu của PTS Hà Tây trong giai đoạn 2016-2019 chỉ đạt 0.14 đồng lợi nhuận sau thuế cho mỗi 100 đồng vốn chủ sở hữu, cho thấy sự ổn định nhưng cũng phản ánh mức sinh lời quá thấp Điều này chỉ ra rằng công ty chưa khai thác hiệu quả nguồn vốn chủ sở hữu trong hoạt động kinh doanh, và đây là vấn đề cần được cải thiện trong thời gian tới.

Trong năm 2016, mỗi đồng vốn chủ sở hữu tạo ra 24 đồng doanh thu thuần, trong khi các năm 2017 và 2018 có sự biến động không đáng kể Tuy nhiên, năm 2019 chứng kiến sự giảm sút doanh thu thuần do ảnh hưởng của sự biến đổi và suy giảm giá xăng dầu toàn cầu, khiến chỉ tiêu sức sản xuất của vốn chủ sở hữu giảm xuống chỉ còn 12.23 Mặc dù có sự sụt giảm đáng kể, đây vẫn được xem là tín hiệu tích cực cho công ty trong giai đoạn khó khăn này.

2.3.3 Phân tích các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng chi phí

Bảng 2.5: Các chỉ số về hiệu quả sử dụng chi phí của PTS Hà Tây giai đoạn

Doanh thu thuần Tr.VND 741,743 817,537 924,856 625,860 Lợi nhuận sau thuế Tr.VND 4,190 4,304 4,294 4,628

Tổng chi phí Tr.VND 54,558 49,945 49,289 51,435

Tỷ suất sinh lời của tổng chi phí

Sức sản xuất của tổng chi chí Lần 13.60 16.37 18.76 12.17

Nguồn: CHV tổng hợp từ báo cáo thường niên của PTS Hà Tây từ 2016 - 2019

Phân tích chi phí của PTS Hà Tây cho thấy sự ổn định qua các năm, với tổng chi phí không có nhiều biến động Cụ thể, tổng chi phí năm 2016 là 54,558 triệu VND, giảm xuống còn 51,435 triệu VND vào năm 2019, và trong 6 tháng đầu năm 2020, chi phí đạt 18,849 triệu VND.

Phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả kinh doanh của công ty cổ phần vận tải và dịch vụ Petrolimex Hà Tây

Hiệu quả kinh doanh của Công ty Cổ phần Vận tải và Dịch vụ Petrolimex Hà Tây trong giai đoạn nghiên cứu bị ảnh hưởng bởi nhiều nhân tố Các nhân tố này được chia thành hai nhóm chính: nhóm bên ngoài doanh nghiệp và nhóm bên trong doanh nghiệp.

* Các nhân tố thuộc môi trường bên trong

Yếu tố con người là chìa khóa quyết định hiệu quả sản xuất kinh doanh của Công ty Cổ phần Vận tải và dịch vụ Petrolimex Hà Tây Dù có dây chuyền sản xuất hiện đại và công nghệ tiên tiến, nhưng nếu thiếu đội ngũ lao động lành nghề, doanh nghiệp sẽ không thể vận hành hiệu quả Lực lượng lao động không chỉ ảnh hưởng trực tiếp đến năng suất mà còn tạo ra công nghệ và kỹ thuật mới, từ đó nâng cao hiệu quả kinh doanh Tuy nhiên, công ty hiện chưa chú trọng phát triển nguồn nhân lực và thiếu chế độ đãi ngộ hợp lý để thu hút nhân tài.

Vốn là một yếu tố quan trọng ảnh hưởng đến hoạt động của công ty, và trong những năm gần đây, công ty luôn gặp tình trạng thiếu hụt vốn Để đảm bảo nguồn vốn cho hoạt động kinh doanh, công ty đã phải vay vốn từ ngân hàng, chủ yếu là các khoản vay ngắn hạn Mỗi năm, công ty phải chi một khoản nhất định để thanh toán lãi suất cho các khoản vay này Hơn nữa, do không thể huy động được vốn vay dài hạn, một phần vốn vay ngắn hạn lại được đầu tư vào dài hạn, điều này có thể ảnh hưởng đáng kể đến cán cân thanh toán của doanh nghiệp.

Trong bối cảnh hiện nay, sự phát triển của khoa học kỹ thuật và công nghệ đang tác động mạnh mẽ đến hoạt động của các doanh nghiệp cạnh tranh trên thị trường Tuy nhiên, Công ty Cổ phần Vận tải và Dịch vụ Petrolimex Hà Tây vẫn chưa cải thiện dây chuyền công nghệ, dẫn đến việc không theo kịp sự tiến bộ của các công ty cùng ngành.

Công nghệ đóng vai trò quan trọng trong việc nâng cao hiệu quả kinh doanh của công ty, vì nó ảnh hưởng trực tiếp đến khả năng đáp ứng nhu cầu đa dạng của thị trường.

Trình độ quản lý doanh nghiệp hiện nay chưa đạt hiệu quả cao, chưa xác định được hướng đi đúng trong môi trường kinh doanh biến động Điều này ảnh hưởng trực tiếp đến sự thành công hay thất bại của doanh nghiệp Đội ngũ quản trị, đặc biệt là các nhà quản trị cấp cao, đóng vai trò quan trọng trong việc lãnh đạo và định hình thành công của công ty Hiệu quả hoạt động quản trị phụ thuộc lớn vào chuyên môn của các nhà quản trị và cơ cấu tổ chức của bộ máy quản lý.

Chi phí hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty cao do nhiều yếu tố, bao gồm ảnh hưởng từ việc quản lý bộ máy lao động cồng kềnh, mặc dù Công ty có bề dày lịch sử Trong những năm gần đây, Công ty đã đầu tư vào cơ sở vật chất và hạ tầng để nâng cao hiệu quả hoạt động, dẫn đến tổng tài sản tăng cao và chi phí khấu hao cũng lớn Tuy nhiên, việc quản trị và đào tạo nhân lực vẫn chưa đạt hiệu quả tối ưu, gây lãng phí trong một số lĩnh vực.

Phương thức thanh toán chưa hợp lý đã dẫn đến việc các khoản phải thu tăng cao, trong bối cảnh cạnh tranh ngày càng gay gắt Để thu hút khách hàng, công ty đã áp dụng chính sách bán chịu, nhưng chưa xác định được phương án kinh tế tối ưu giữa việc vay nợ ngân hàng để tài trợ cho các khoản phải thu và chính sách chiết khấu cho khách hàng thanh toán sớm.

* Nhóm các nhân tố thuộc môi trường bên ngoài

Nhân tố môi trường bên ngoài, đặc biệt là sự giảm giá xăng dầu, đã làm giảm hiệu quả kinh doanh tại Công ty Cổ phần Vận tải và dịch vụ Petrolimex Hà Tây Ngành xăng dầu, một lĩnh vực quan trọng và chịu sự quản lý trực tiếp của Nhà nước, đã chứng kiến giá dầu giảm do mức tiêu thụ giảm và thặng dư công suất khai thác Những lần điều chỉnh giá xăng dầu trong nước, bao gồm cả những đợt giảm mạnh, đã dẫn đến sự sụt giảm lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh xăng dầu.

Sự biến động của thị trường, bên cạnh yếu tố giá cả, có ảnh hưởng lớn đến hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp Thị trường bao gồm cả đầu vào và đầu ra, là yếu tố quyết định cho quá trình tái sản xuất mở rộng Thị trường đầu vào cung cấp nguyên vật liệu và thiết bị, ảnh hưởng trực tiếp đến giá thành sản phẩm và hiệu quả sản xuất Trong khi đó, thị trường đầu ra quyết định doanh thu của công ty thông qua việc chấp nhận hàng hóa và dịch vụ, từ đó ảnh hưởng đến tốc độ tiêu thụ và vòng quay vốn, tác động trực tiếp đến hiệu quả kinh doanh.

Thị trường xăng dầu toàn cầu đang diễn biến phức tạp, khiến Công ty Cổ phần Vận tải và dịch vụ Petrolimex Hà Tây không thể kiểm soát được sự thay đổi và do đó không thể xây dựng chiến lược dự trữ hàng tồn kho hiệu quả Sự biến động liên tục của giá cả xăng dầu trên thế giới đã ảnh hưởng nghiêm trọng đến lợi nhuận của công ty, dẫn đến sự suy giảm trong hoạt động kinh doanh Điều này cũng tác động đến chiến lược kinh doanh tổng thể của công ty Phân tích thị trường là quá trình quan trọng để hiểu rõ các yếu tố cấu thành và quy luật vận động của thị trường, từ đó xác định những nhân tố ảnh hưởng đến tình hình kinh doanh.

Luật pháp và thể chế đóng vai trò quan trọng trong việc ảnh hưởng đến hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp Một ví dụ điển hình là sự chuyển đổi thành công từ doanh nghiệp nhà nước sang công ty cổ phần của Công ty Cổ phần Vận tải và Dịch vụ Petrolimex, cho thấy tầm quan trọng của việc tuân thủ các quy định pháp lý trong quá trình phát triển.

Hà Tây chịu sự điều chỉnh của các luật và nghị định liên quan đến công ty cổ phần và thị trường chứng khoán Thị trường chứng khoán và quá trình cổ phần hóa doanh nghiệp tại Việt Nam vẫn còn mới mẻ, với nhiều văn bản pháp lý đang trong quá trình hoàn thiện Điều này dẫn đến việc cần sửa đổi nhiều quy định để phù hợp với thực tiễn thị trường Do đó, rủi ro về việc thay đổi các quy định từ cơ quan quản lý Nhà nước là điều không thể tránh khỏi.

Đánh giá chung về kết quả hoạt động kinh doanh của Công ty Cổ phần Vận tải và dịch vụ Petrolimex Hà Tây giai đoạn 2016 - 2019

Bài viết đánh giá tổng quan hoạt động kinh doanh của Công ty Cổ phần Vận tải và dịch vụ Petrolimex Hà Tây giai đoạn 2016 – 2019 thông qua các chỉ tiêu tài chính và phân tích hiệu quả kinh doanh Kết quả cho thấy tình hình hoạt động của công ty, từ đó làm nổi bật những thành tựu đạt được cũng như những hạn chế cần khắc phục.

Mặc dù đối mặt với nhiều khó khăn và thách thức từ thị trường trung của các hiệp định song phương và sự cạnh tranh khốc liệt trong ngành xăng dầu, công ty vẫn đạt được kết quả đáng kể nhờ vào phương án kinh doanh hợp lý Trong 4 năm liên tiếp, công ty luôn có lãi và đã tạo được niềm tin vững chắc từ khách hàng Qua đó, công ty khẳng định được vị thế trong lĩnh vực kinh doanh và biết nắm bắt những ưu điểm để đạt được hiệu quả kinh doanh như mong muốn.

Nhờ sự chỉ đạo kịp thời và sáng suốt của Hội đồng quản trị và Ban giám đốc, phương án kinh doanh hợp lý đã củng cố khối đoàn kết và sự nhất trí cao trong toàn Công ty, đồng thời nâng cao ý thức trách nhiệm của từng cá nhân trong công việc.

Công ty cam kết thực hiện các hoạt động tuân thủ nghiêm ngặt Luật doanh nghiệp, Luật chứng khoán, Điều lệ công ty và các quy định liên quan Đồng thời, công ty cũng chấp hành đầy đủ Nghị quyết của Đại hội đồng cổ đông và Nghị quyết của Hội đồng quản trị Hoạt động công bố thông tin của công ty được thực hiện theo đúng quy định áp dụng cho doanh nghiệp cổ phần đại chúng.

- Thực hiện cải tiến, nâng cấp hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn

IS 9001:2015 và đã được trung tâm chứng nhận phù hợp chất lượng – Quacert đánh giá và cấp chứng nhận

Hoàn tất xây dựng và đưa vào hoạt động các cửa hàng, trạm cấp, cùng với đội vận chuyển; hoàn thành đàm phán và giải phóng mặt bằng cho dự án cửa hàng xăng dầu tại khu vực mới khai thác.

Chúng tôi đang tiến hành nâng cấp khu văn phòng làm việc tại chi nhánh Hòa Bình, bao gồm sửa chữa và cải tạo biển hiệu khổ lớn tại các cửa hàng xăng dầu Những hoạt động này nhằm chuẩn bị cho các hoạt động kinh doanh trong thời gian tới.

Đào tạo nội bộ về chuyên môn và kỹ năng cho cán bộ công nhân viên được thực hiện liên tục tại các ban chuyên môn và chi nhánh của công ty Đặc biệt, quy định 5 bước giao dịch với khách hàng đã được thiết lập và công khai tại tất cả các cửa hàng, đồng thời được hướng dẫn cụ thể cho cán bộ bán hàng trực tiếp Điều này nhằm nâng cao chất lượng dịch vụ và xây dựng niềm tin với khách hàng.

Quy trình bán hàng 5 bước tại CHXD của PTS Hà Tây

Bước 1: Hướng dẫn khách hàng vào vị trí, chào hỏi và xác nhận nhu cầu của khách hàng

Bước 2: Mời khách hàng xác nhận màn hình cột bơm đang ở số "0" Bước 3: Bơm hàng đúng, đủ theo yêu cầu của khách hàng

Bước 4: Mời khách hàng xác nhận màn hình cột bơm trước khi thanh toán Bước 5: Nhận và xác nhận số tiền, cảm ơn khách hàng

Để đáp ứng yêu cầu phát triển của công ty về cả chiều rộng và chiều sâu, Ban điều hành cùng các ban chuyên môn đã xây dựng và hoàn thiện các quy chế phân cấp và quản lý chuyên môn theo ngành dọc Điều này bao gồm quy chế quản lý và đánh giá chỉ số hiệu quả công việc chính, quy chế hoạt động của các đơn vị, bộ mô tả chức danh công việc và định biên nhân sự.

Công ty luôn hoàn thành nghĩa vụ ngân sách đối với nhà nước bằng cách nộp thuế đầy đủ và đúng hạn, với số tiền lên tới hàng trăm tỷ đồng mỗi năm Sự phát triển của công ty không chỉ gia tăng nguồn ngân sách cho nhà nước mà còn tạo ra việc làm cho lao động tại các tỉnh, thành phố nơi công ty hoạt động Công ty cam kết nỗ lực nộp ngân sách nhiều hơn nữa trong những năm tới nhằm khẳng định vị trí và vai trò quan trọng của mình trong nền kinh tế.

Nhằm hướng tới mục tiêu “Doanh nghiệp vì cộng đồng”, công ty đã chú trọng đến đời sống người lao động, đảm bảo thu nhập ổn định và tăng trưởng hàng năm Đặc biệt, công ty đã phối hợp với các đoàn thể để thiết lập “Hòm từ Thiện” tại tất cả các văn phòng và địa điểm kinh doanh Số tiền thu được từ các hòm này được sử dụng để hỗ trợ các gia đình nghèo và gia đình chính sách tại những khu vực khó khăn.

2.5.2 Những mặt còn hạn chế

Công ty Cổ phần Vận tải và dịch vụ Petrolimex Hà Tây cần khắc phục một số tồn tại và hạn chế để hoàn thiện hoạt động của mình.

Dựa trên các số liệu và phân tích doanh thu, công ty đã ghi nhận sự tăng trưởng liên tục qua các năm, nhưng doanh thu vẫn chưa đạt mức mong muốn, với tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu chưa bao giờ vượt quá 1% Điều này cho thấy công ty chưa kịp thích ứng với biến động thị trường và thiếu các chính sách phù hợp, mặc dù có nhiều lợi thế về cơ sở vật chất Để nâng cao hiệu quả kinh doanh, công ty cần tìm giải pháp tăng doanh thu, đặc biệt là trong lĩnh vực bán lẻ, nhằm đạt doanh thu cao nhất Doanh thu bán ra không chỉ phản ánh vị thế của công ty tại các tỉnh, thành phố mà còn là cơ sở tạo công ăn việc làm cho người lao động Vì vậy, công ty cần khẩn trương triển khai các giải pháp để tăng doanh thu từ mặt hàng xăng dầu và các sản phẩm khác.

Tốc độ tăng chi phí kinh doanh xăng dầu đã vượt quá tốc độ tăng doanh thu trong năm nghiên cứu, dẫn đến hiệu quả sử dụng chi phí của công ty giảm Nguyên nhân bao gồm sự cạnh tranh với các đối thủ lớn, thất thoát trong quá trình kinh doanh, giá cả hàng hóa dịch vụ đầu vào tăng cao, và việc tuân thủ các quy định của Nhà nước về an toàn phòng cháy và bảo vệ môi trường Do đó, công ty cần triển khai các giải pháp cụ thể để tiết kiệm chi phí, từ đó nâng cao lợi nhuận.

Số lượng lao động tại công ty đã tăng đều qua các năm, tuy nhiên năng suất lao động ổn định và tỷ suất sinh lời lại giảm, cho thấy hiệu quả sử dụng lao động chưa cao Việc phân công và bố trí lao động chưa hợp lý cùng với việc thiếu các giải pháp và chính sách động viên phù hợp đã hạn chế khả năng khai thác tiềm năng của nhân viên, dẫn đến hiệu quả kinh doanh của công ty chưa được cải thiện.

Tỷ suất sinh lời của tổng tài sản, tài sản ngắn hạn và tài sản dài hạn đều giảm, cho thấy sự suy giảm trong khả năng sinh lợi của các loại tài sản này Đồng thời, sức sinh lời của vốn chủ sở hữu và tỷ suất sinh lời vốn chủ sở hữu cũng ghi nhận sự giảm sút.

MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ

Ngày đăng: 03/07/2022, 00:16

Nguồn tham khảo

Tài liệu tham khảo Loại Chi tiết
1. Đặng Kiều Anh (2016), Một số giải pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh của Công ty CP Cảng Dịch vụ Dầu khí Đình Vũ, Luận văn Thạc sĩ Kinh tế, Đại học Hàng hải Việt Nam, Hải Phòng Sách, tạp chí
Tiêu đề: Một số giải pháp nâng cao hiệu quả kinhdoanh của Công ty CP Cảng Dịch vụ Dầu khí Đình Vũ
Tác giả: Đặng Kiều Anh
Năm: 2016
2. Dương Văn Chung (2003), Nghiên cứu về hiệu quả sản xuất kinh doanh và một số giải pháp nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp Nhà nước xây dựng giao thông, Luận án tiến sĩ Kinh tế, Đại học Giao thông vận tải, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Nghiên cứu về hiệu quả sản xuất kinh doanhvà một số giải pháp nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệpNhà nước xây dựng giao thông
Tác giả: Dương Văn Chung
Năm: 2003
3. Nguyễn Văn Công (2009). “Giáo trình Phân tích kinh doanh”, Nhà Xuất bản Đại học Kinh tế Quốc dân Sách, tạp chí
Tiêu đề: Giáo trình Phân tích kinh doanh
Tác giả: Nguyễn Văn Công
Năm: 2009
4. Nguyễn Trọng Cơ, Nghiêm Thị Thà (2015). “Giáo trình Phân tích tài chính doanh nghiệp”, Nhà Xuất bản Tài chính Sách, tạp chí
Tiêu đề: Giáo trình Phân tích tàichính doanh nghiệp
Tác giả: Nguyễn Trọng Cơ, Nghiêm Thị Thà
Năm: 2015
5. Đoàn Thị Nhật Hồng (2014), “Một số giải pháp nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh tại Công ty Cổ phần Simco Sông Đà”, Luận văn thạc sĩ, Học Viện Công Nghệ Bưu Chính Viễn Thông Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Một số giải pháp nâng cao hiệu quả sảnxuất kinh doanh tại Công ty Cổ phần Simco Sông Đà
Tác giả: Đoàn Thị Nhật Hồng
Năm: 2014
6. Cao Văn Kế (2015), Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh của doanh nghiệp xây dựng ở Việt Nam hiện nay, Luận án tiến sĩ kinh tế Sách, tạp chí
Tiêu đề: Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh củadoanh nghiệp xây dựng ở Việt Nam hiện nay
Tác giả: Cao Văn Kế
Năm: 2015
7. Trương Ngọc Lợi (2015), “Một số giải pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh tại Công ty Xăng dầu Bến Tre đến năm 2020”, Luận văn thạc sĩ, Đại học Kinh tế TP Hải Phòng Sách, tạp chí
Tiêu đề: Một số giải pháp nâng cao hiệu quả kinhdoanh tại Công ty Xăng dầu Bến Tre đến năm 2020
Tác giả: Trương Ngọc Lợi
Năm: 2015
8. Phan Quang Niệm (2008), Giáo trình Đánh giá hoạt động kinh doanh, Nhà xuất bản Thống kê, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Giáo trình Đánh giá hoạt động kinh doanh
Tác giả: Phan Quang Niệm
Năm: 2008
9. Nguyễn Văn Phúc (2016), Giải pháp tài chính nâng cao hiệu quả kinh doanh cho các doanh nghiệp xây dựng thuộc Tổng công ty Sông Đà, Luận án tiến sĩ Kinh tế, Học viện tài chính, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Giải pháp tài chính nâng cao hiệu quả kinhdoanh cho các doanh nghiệp xây dựng thuộc Tổng công ty Sông Đà
Tác giả: Nguyễn Văn Phúc
Năm: 2016
10. Chu Thị Thủy (2003), “Một số giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp nhỏ và vừa ở Việt nam”, Luận án tiến sĩ kinh tế, Đại học Kinh tế Quốc dânTài liệu tiếng Anh Sách, tạp chí
Tiêu đề: Một số giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt độngkinh doanh của doanh nghiệp nhỏ và vừa ở Việt nam"”, Luận án tiến sĩ kinh tế,Đại học Kinh tế Quốc dân
Tác giả: Chu Thị Thủy
Năm: 2003
11. Burn S.A.M. (1985), Doing Business With The Gods, Canadian Journal of Phylosophy Sách, tạp chí
Tiêu đề: Doing Business With The Gods
Tác giả: Burn S.A.M
Năm: 1985
12. Davidson III W. N. and D. Dutia (1991), Debt, Liquidity and Profitability Problems in Small Firms, Entrepreneurship Theory and Practice Sách, tạp chí
Tiêu đề: Debt, Liquidity andProfitability Problems in Small Firms
Tác giả: Davidson III W. N. and D. Dutia
Năm: 1991
13. ELLIOTT J.W. (1972), Control, size, growth and financial performance in the firm, The Journal of Financial and Quantitative Analysis Sách, tạp chí
Tiêu đề: Control, size, growth and financialperformance in the firm
Tác giả: ELLIOTT J.W
Năm: 1972
14. Manak C. Gupta (1969), The Effect of Size, Growth, and Industry on the Financial Structure of Manufacturing Companies, Journal of Finance Sách, tạp chí
Tiêu đề: The Effect of Size, Growth, and Industry onthe Financial Structure of Manufacturing Companies
Tác giả: Manak C. Gupta
Năm: 1969
15. LEV B. (1983), Observations on the merger phenomenon and review of the evidence, Midland Corporate Finance Journal 1 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Observations on the merger phenomenon and reviewof the evidence
Tác giả: LEV B
Năm: 1983
16. Gael McDonald (1999), Business Ethics: Practical Proposals for Organisations, Kluwer Academic Publisher Sách, tạp chí
Tiêu đề: Business Ethics: Practical Proposals forOrganisations
Tác giả: Gael McDonald
Năm: 1999
17. Adam Smith (1776), The Wealth of Nations, W. Strahan and T. Cadell, London Sách, tạp chí
Tiêu đề: The Wealth of Nations
18. Paul A. Samuelson (1948), Economics: An Introductory Analysis, McGraw– Hill, London Sách, tạp chí
Tiêu đề: Economics: An Introductory Analysis
Tác giả: Paul A. Samuelson
Năm: 1948
w