NỘI DUNG
Cơ sở lý luận
Phương pháp là thuật ngữ chỉ các cách thức hệ thống nhằm giải quyết một vấn đề cụ thể, được hình thành từ những kết quả mà con người nhận thức từ thực tiễn.
PPDH là con đường để đạt mục đích dạy học PPDH là cách thức hành động của
GV và HS trong quá trình dạy học luôn tương tác thông qua những hình thức cụ thể Cách thức hành động của giáo viên và học sinh không thể tách rời khỏi hình thức thể hiện, tạo nên sự liên kết chặt chẽ trong quá trình giáo dục.
Phương pháp dạy học tích cực là một thuật ngữ phổ biến, chỉ các phương pháp giáo dục nhằm phát huy tính chủ động và sáng tạo của người học PPDH tích cực tập trung vào việc kích thích hoạt động nhận thức của học sinh, nhằm phát triển tính tích cực của họ, thay vì chỉ chú trọng vào việc nâng cao tính tích cực của giáo viên Tuy nhiên, để áp dụng phương pháp này, giáo viên cần nỗ lực nhiều hơn so với phương pháp dạy học thụ động.
Một số phương pháp dạy học tích cực bao gồm: phương pháp nghiên cứu trường hợp điển hình, thảo luận nhóm, giải quyết vấn đề, đóng vai, trò chơi, dạy học theo dự án, bàn tay nặn bột và dạy học theo góc Những phương pháp này không chỉ khuyến khích sự tham gia của học sinh mà còn phát triển kỹ năng tư duy phản biện và khả năng làm việc nhóm.
Kỹ thuật dạy học (KTDH) là những hành động và cách thức mà giáo viên và học sinh thực hiện trong các tình huống cụ thể để điều khiển quá trình dạy học Các KTDH không phải là phương pháp dạy học độc lập và rất đa dạng, có thể lên tới hàng ngàn loại Hiện nay, bên cạnh những KTDH truyền thống, việc phát huy tính tích cực và sáng tạo của người học đang được đặc biệt chú trọng.
Trong giáo dục, có nhiều kỹ thuật dạy học hiệu quả giúp nâng cao khả năng tiếp thu và tương tác của học sinh Một số kỹ thuật tiêu biểu bao gồm kỹ thuật động não, kỹ thuật tia chớp, và kỹ thuật sơ đồ tư duy, giúp phát triển tư duy sáng tạo Kỹ thuật chia nhóm và giao nhiệm vụ khuyến khích sự hợp tác giữa các học sinh Đặt câu hỏi và kỹ thuật "Hỏi và trả lời" tạo cơ hội cho học sinh thể hiện ý kiến và thảo luận Kỹ thuật "Trình bày một phút" và "Chúng em biết 3" rèn luyện khả năng diễn đạt ngắn gọn, trong khi kỹ thuật "Lược đồ Tư duy" giúp tổ chức thông tin một cách trực quan Các kỹ thuật như "Viết tích cực" và "Đọc hợp tác" thúc đẩy sự tích cực trong học tập, tạo ra môi trường học tập năng động và hiệu quả.
Cơ sở thực tiễn
2.1 Thực trạng về giáo viên
2.1.1.Thực trạng nhận thức của GV về sử dụng phương pháp dạy học tích cực Để có cơ sở cho việc vận dụng các phương pháp và kĩ thuật dạy học tích cực ở trong nhà trường đạt hiệu quả cao, tôi đã tiến hành điều tra về nhận thức, mức độ sử dụng của 21 giáo viên dạy GDQP.AN trên địa bàn huyện Quỳnh Lưu và thị xã Hoàng Mai Kết quả thu được như sau:
Bảng 1 trình bày kết quả khảo sát về mức độ nhận thức của giáo viên đối với việc áp dụng phương pháp dạy học tích cực tại các trường THPT ở huyện Quỳnh Lưu và thị xã Hoàng Mai trong giảng dạy lý thuyết môn Giáo dục Quốc phòng và An ninh.
2.1.2 Mức độ sử dụng các phương pháp dạy học tích cực của giáo viên trong dạy học GDQP&AN trong trường Để kiểm tra việc vận dụng PPDHTC trong dạy học môn GDQP&AN, tôi đã tiến hành điều tra các PPDH được các giáo viên sử dụng Kết quả như sau:
TT Các PPDH Thường xuyên Thỉnh thoảng Không sử dụng
Bảng 2: Thực trạng sử dụng các PPDH của giáo viên trong dạy học môn GDQP&AN ở trường THPT Quỳnh Lưu 2
Mức độ nhận thức và lí do Số giáo viên Tỉ lệ %
B Các lí do Đảm bảo chuẩn kiến thức 21 100
Phát huy tính tích cực và chủ động trong học tập của học sinh là điều cần thiết, với 90,4% học sinh nhận thấy sự quan trọng này Đồng thời, việc hình thành thói quen tự giác học tập cũng đạt tỷ lệ cao, lên đến 95,2% Điều này không chỉ giúp học sinh tăng cường sự tự tin mà còn phát triển khả năng sáng tạo, với 100% học sinh đồng ý rằng những yếu tố này đóng vai trò quan trọng trong quá trình học tập của họ.
2.2 Thực trạng về học sinh Để tìm hiểu về mức độ hứng thú của học sinh đối với các PPDH mà giáo viên thường sử dụng tôi đã tiến hành điều tra 173 học sinh ở 4 lớp 10A1, 10A2, 10D1, 10D2 trong trường THPT Quỳnh Lưu 2 nơi tôi công tác, kết quả thu được như sau:
TT Các phương pháp dạy học
Rất thích Thích Bình thường Không thích
Bảng 3: Mức độ hứng thú của học sinh với các phương pháp mà giáo viên đã sử dụng trong dạy học môn GDQP&AN ở trường THPT
2.3 Đánh giá chung về việc vận dụng PPDH tích cực trong giảng dạy GDQP-AN trong trường THPT Quỳnh Lưu 2
Hơn 90% giáo viên khẳng định sự cần thiết của việc áp dụng các phương pháp dạy học tích cực trong giảng dạy Tuy nhiên, phần lớn giáo viên vẫn thường xuyên sử dụng phương pháp thuyết trình, dẫn đến việc chưa phát huy được tính chủ động và tích cực của học sinh Kết quả là giờ học môn Giáo dục Quốc phòng - An ninh trở nên khô khan và nhàm chán.
Hầu hết học sinh rất thích thú với việc giáo viên sử dụng các phương pháp dạy học tích cực như thảo luận nhóm, vấn đáp, bản đồ tư duy và KWL Đây là cơ hội thuận lợi để giáo viên áp dụng những phương pháp này trong quá trình giảng dạy Tuy nhiên, tại đơn vị tôi công tác, việc áp dụng các phương pháp và kỹ thuật dạy học tích cực vẫn còn hạn chế Các giáo viên chưa thường xuyên và thuần thục trong việc sử dụng chúng, dẫn đến hiệu quả giờ dạy chưa cao.
Sử dụng các phương pháp dạy học tích cực vào thực tiễn trong Bài 2 giáo dục quốc phòng
3.1 Khởi động bài mới bằng phương pháp kỹ thuật KWL
3.1.1 Khái quát kỹ thuật KWL
Phương pháp KWL do Donna Ogle giới thiệu vào năm 1986 là một hình thức tổ chức dạy học nhằm cải thiện kỹ năng đọc hiểu Học sinh bắt đầu bằng việc ghi lại những gì mình đã biết về chủ đề bài đọc vào cột K Tiếp theo, các em sẽ liệt kê những câu hỏi về những điều muốn tìm hiểu thêm vào cột W Trong quá trình đọc hoặc sau khi hoàn thành, học sinh sẽ tự trả lời các câu hỏi này và ghi lại thông tin vào cột L Biểu đồ KWL không chỉ giúp học sinh nhận thức về kiến thức sẵn có mà còn đặt ra mục tiêu cho hoạt động học, đồng thời khuyến khích các em tự giám sát quá trình đọc hiểu và diễn đạt ý tưởng vượt ra ngoài nội dung bài học.
K : Know - kiến thức/ hiểu biết HS đã có;
W : Want - những điều HS muốn biết;
L : Learn - những điều HS tự giải đáp/ trả lời;
Lúc mới xuất hiện, kỹ thuật này dùng để dạy đọc hiểu Hiện nay được dùng trong nhiều môn học
Kỹ thuật KWL phát triển thành KWLH
K : kiến thức / hiểu biết HS đã có;
W : những điều HS muốn biết;
L : những điều HS tự giải đáp / trả lời ;
H : cách thức để HS tìm tòi nghiên cứu mở rộng thêm về chủ đề học
- Ghi các từ, cụm từ liên quan đến chủ đề
- Học sinh thảo luận hoặc giải thích về những điều đã ghi
- GV gợi ý: Các em biết gì về ?
- Ghi những điều HS muốn biết thành câu hỏi
- GV gợi ý: Các em muốn biết gì về trong bài học này?
- Em có muốn biết gì thêm về một điều em ghi ở cột K không?
Sau khi đọc bài và suy nghĩ, HS ghi:
- Những câu trả lời cho câu hỏi ghi ở cột W
- Những điều em thích trong bài học
- Thảo luận về những điều em đã học được
3.1.2 Ưu điểm ,hạn chế của kỹ thuật KWL
- Tạo hứng thú học tập cho học sinh, khi những điều các em cần học có liên quan trực tiếp đến nhu cầu về kiến thức của các em
Giúp học sinh phát triển khả năng tự định hướng trong việc học, không chỉ áp dụng cho môn đọc hiểu mà còn cho các môn học khác, là một yếu tố quan trọng trong quá trình giáo dục.
- Giúp giáo viên và học sinh tự đánh giá kết quả học tập, định hướng cho các hoạt động học tập kế tiếp
Sau khi hoàn thành hai bước K và W, sơ đồ cần được lưu trữ cẩn thận, vì bước L có thể sẽ tốn nhiều thời gian để tiếp tục thực hiện.
* Một số lưu ý khi áp dụng biện pháp :
Để đạt được mục tiêu học tập, giáo viên cần hướng dẫn học sinh tạo bảng KWL, giải thích rõ ràng về mục tiêu và yêu cầu Học sinh có thể tự tay kẻ bảng vào vở hoặc giấy nháp, hoặc giáo viên có thể phát phiếu học tập Tuy nhiên, không cần thiết phải yêu cầu học sinh điền đầy đủ các cột trong mọi giờ học, bài học hay hoạt động.
Học sinh có thể làm việc độc lập hoặc theo nhóm, chia sẻ ý kiến trong nhóm Giáo viên nên chuẩn bị một hệ thống câu hỏi gợi mở để hướng dẫn học sinh khởi động theo yêu cầu của bài học.
Lưu trữ bảng KWL một cách cẩn thận là rất quan trọng, vì sau khi hoàn thành các cột K (biết) và W (muốn biết), có thể cần một khoảng thời gian để tiếp tục thực hiện các cột còn lại, đảm bảo quá trình học tập diễn ra hiệu quả.
GV nên thêm cột H vào bảng để khuyến khích HS ghi chép những dự định tiếp tục tìm hiểu các nội dung liên quan đến vấn đề và chủ đề đã học.
Bước đầu tiên trong quá trình giảng dạy là giới thiệu bài học và xác định mục tiêu cần đạt Sau đó, giáo viên phát phiếu học tập “KWL” cho học sinh, có thể thực hiện cho từng cá nhân hoặc nhóm.
Bước 2: Hướng dẫn học sinh điền các thông tin vào phiếu học tập
Bước 3: Học sinh điền các thông tin trên phiếu như sau:
Tên bài học (hoặc chủ đề):
Tên học sinh (hoặc nhóm học sinh): Lớp: Trường:
(Điều đã học được sau bài học)
- Yêu cầu HS viết vào cột K những gì đã biết liên quan đến nội dung bài học hoặc chủ đề
- Sau đó viết vào cột W những gì các em muốn biết về nội dung bài học hoặc chủ đề
Sau khi hoàn thành bài học hoặc chủ đề, học sinh sẽ ghi lại những kiến thức đã học vào cột L của phiếu Điều này giúp các em xác nhận những gì mình đã tiếp thu, so sánh với những điều đã biết và mong muốn tìm hiểu, từ đó đánh giá kết quả học tập và sự tiến bộ của bản thân qua từng giờ học.
Cuối cùng, học sinh sẽ tiến hành so sánh các thông tin đã ghi trong cột K với những yêu cầu được nêu trong cột W để kiểm tra tính chính xác của những kiến thức đã có và mức độ đáp ứng nhu cầu thông tin ban đầu.
Ví dụ : Dùng kỹ thuật KWL để khởi động vào Bài 2 – Lịch sử, truyền thống của Quân đội và Công an nhân dân Việt Nam – GDQP-AN 10
- GV chuyển giao nhiệm vụ học tập: GV sử dụng kỹ thuật KWL yêu cầu HS hoạt động cá nhân, chuẩn bị bài, điền sẵn vào ô K và W
Chủ đề: Lực lượng vũ trang nhân dân Việt Nam
+ K: Em biết gì về lực lượng vũ trang nhân dân Việt Nam?
+ W: Em có mong muốn tìm hiểu vấn đề gì khi học về Quân đội và Công nhân dân Việt Nam?
- HS nghe GV hướng dẫn, triển khai vào cột K và W
Học sinh cần nêu rõ các thông tin quan trọng liên quan đến quân đội nhân dân Việt Nam, bao gồm ngày thành lập, các quân binh chủng như lục quân, hải quân, không quân, và những chiến thắng nổi bật của lực lượng quân đội và công an trong cuộc kháng chiến chống Pháp và đế quốc Mỹ Những kiến thức này không chỉ giúp học sinh hiểu rõ lịch sử dân tộc mà còn tôn vinh những hy sinh và công lao của các thế hệ đi trước.
Quân đội nhân dân Việt Nam bao gồm các thành phần chính như Lục quân, Hải quân, Không quân và các lực lượng vũ trang khác Lực lượng quân đội và công an ra đời nhằm bảo vệ Tổ quốc, duy trì an ninh trật tự và bảo vệ quyền lợi của nhân dân Sự hình thành của các lực lượng này phản ánh nhu cầu bảo vệ độc lập, chủ quyền và toàn vẹn lãnh thổ của đất nước.
Trong tiết dạy, giáo viên thu thập bảng KWL để nhanh chóng tìm hiểu kiến thức mà học sinh đã biết và mong muốn biết về bài học Giáo viên áp dụng kỹ thuật KWL trong lớp học, tổ chức hoạt động cá nhân để giúp học sinh hình thành biểu tượng về lịch sử hình thành, quá trình xây dựng và chiến thắng của quân đội nhân dân Việt Nam Qua đó, học sinh có thể rút ra các truyền thống quý báu của lực lượng quân đội nhân dân Việt Nam.
Lịch sử và truyền thống của quân đội nhân dân Việt Nam rất phong phú và đáng tự hào, phản ánh tinh thần yêu nước và khát vọng độc lập của dân tộc Một số ví dụ tiêu biểu cho những truyền thống này bao gồm lòng dũng cảm trong các cuộc kháng chiến chống ngoại xâm, sự kiên cường trong chiến đấu, và tinh thần đoàn kết, tương thân tương ái giữa các chiến sĩ Những giá trị này không chỉ góp phần tạo nên sức mạnh cho quân đội mà còn là nguồn động lực cho toàn dân tộc trong công cuộc xây dựng và bảo vệ Tổ quốc.
- GV ra bài tập về nhà cho HS
- GV tổ chức HS thảo luận những vấn đề có liên quan đến nội dung hoạt động mà HS nêu trong suốt tiến trình học
- HS phải nêu được nhận xét cá nhân về các truyền thống của quân đội nhân dân Việt Nam
Thông qua việc áp dụng kỹ thuật KWL, học sinh sẽ phát triển năng lực nhận thức và tư duy, đồng thời nâng cao khả năng tự chủ và tự học.
Hình ảnh 1, 2: Sản phẩm của 2 lớp 10A1, 10D1 3.1.4 Đánh giá mức độ phù hợp của phương pháp KWL
Kết quả của đề tài
Để đánh giá hiệu quả của biện pháp giảng dạy, tôi thực hiện kiểm tra chất lượng học tập của học sinh sau mỗi tiết học thông qua các câu hỏi trắc nghiệm Mỗi bài kiểm tra không chỉ đánh giá kiến thức mà còn cả kỹ năng của học sinh.
Bài kiểm tra được thiết kế để kiểm tra và củng cố kiến thức cơ bản của bài học, đồng thời đánh giá hiệu quả và mức độ đạt được các mục tiêu học tập đã đề ra.
Bài kiểm tra sẽ đánh giá các kỹ năng quan trọng của học sinh, bao gồm khả năng phân tích, tổng hợp và khái quát vấn đề, cũng như kỹ năng thuyết trình và hợp tác Những kỹ năng này không chỉ giúp học sinh phát triển tư duy phản biện mà còn nâng cao khả năng làm việc nhóm và giao tiếp hiệu quả.
* Đánh giá kết quả thực nghiệm
- Xử lí kết quả thực nghiệm:
+ Chấm bài kiểm tra của lớp thực nghiệm và lớp đối chứng theo thang điểm 10 + Thống kê kết quả thực nghiệm sau khi chấm điểm
+ Tính điểm trung bình các lớp đối chứng và lớp thực nghiệm
+ Xử lí thang điểm theo thang bậc từ yếu đến giỏi để so sánh đối chiếu và rút ra kết luận cần thiết
- Nhận xét, đánh giá về kết qủa thực nghiệm: Bao gồm nhận xét, đánh giá về mặt định lượng và nhận xét, đánh giá về mặt định tính
Bảng kết quả điểm kiểm tra sau bài thực nghiệm
Lớp Đối tượng Sĩ số Điểm kiểm tra
Bảng kết quả xếp lọai bài kiểm tra sau bài thực nghiệm (%)
Lớp Đối tượng Sĩ số Xếp loại
Dựa vào số liệu trong bảng trên ta có biểu đồ minh họa điểm khảo sát lớp thực nghiệm và lớp đối chứng như sau:
Bảng kết quả điểm kiểm tra sau bài thực nghiệm
Lớp Đối tượng Sĩ số Điểm kiểm tra
Bảng kết quả xếp lọai bài kiểm tra sau bài thực nghiệm số (%)
Lớp Đối tượng Sĩ số Xếp loại
Thực nghiệm Đối chứng Thực nghiệm Đối chứng
Biểu đồ 1: Kết quả thực nghiệm ở các lớp khối A
Xếp loại Yếu(%) Xếp loại TB(%) Xếp loại Khá(%) Xếp loại Giỏi(%)
Dựa vào số liệu trong bảng trên ta có biểu đồ minh họa điểm khảo sát lớp thực nghiệm và lớp đối chứng như sau:
Biểu đồ 2: Kết quả thực nghiệm: Ở các lớp khối D
Sau khi phân tích kết quả thực nghiệm, chúng tôi đưa ra một số nhận xét như sau:
Lớp thực nghiệm có điểm trung bình cao hơn lớp đối chứng, với lớp thực nghiệm đạt loại khá, trong khi lớp đối chứng chỉ đạt loại trung bình.
Lớp thực nghiệm có tỉ lệ học sinh đạt loại khá giỏi cao hơn so với lớp đối chứng, mặc dù lớp đối chứng lại có điểm trung bình cao hơn Đặc biệt, lớp thực nghiệm không ghi nhận tỉ lệ học sinh có điểm yếu.
Việc áp dụng các phương pháp và kỹ thuật dạy học tích cực đã chứng minh hiệu quả cao, thể hiện qua sự cải thiện rõ rệt về kiến thức, kỹ năng và thái độ học tập tự giác của học sinh.
Tại hội thao giáo dục quốc phòng cấp tỉnh lần I năm 2020, trường đã đạt thành tích xuất sắc trong phần thi lý thuyết "Hiểu biết chung về Quốc phòng an ninh" Tất cả 9 học sinh tham gia đều giành được giải thưởng ở nội dung lý thuyết này.
Ngoài ra các em còn đạt giải cao ở các nội dung thi thực hành như: tháo lắp súng, đội ngũ đơn vị
Thực nghiệm Đối chứng Thực nghiệm Đối chứng
Xếp loại Yếu(%) Xếp loại TB(%) Xếp loại Khá(%) Xếp loại Giỏi(%)