1. Trang chủ
  2. » Giáo Dục - Đào Tạo

(LUẬN văn THẠC sĩ) khảo sát thuật ngữ lâm nghiệp tiếng anh (có liên hệ với tiếng việt)

191 2 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Khảo Sát Thuật Ngữ Lâm Nghiệp Tiếng Anh (Có Liên Hệ Với Tiếng Việt)
Tác giả Phan Thị Cúc
Người hướng dẫn PGS.TS Hoàng Anh Thi
Trường học Đại học Quốc gia Hà Nội
Chuyên ngành Ngôn ngữ học
Thể loại luận văn thạc sĩ
Năm xuất bản 2014
Thành phố Hà Nội
Định dạng
Số trang 191
Dung lượng 3,26 MB

Cấu trúc

  • 5. Bố cục của luận văn (15)
  • CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ THUẬT NGỮ VÀ THUẬT NGỮ LÂM NGHIỆP (16)
    • 1.1. Khái niệm về thuật ngữ (16)
      • 1.1.1. Những quan niệm về thuật ngữ trên thế giới (17)
      • 1.1.2. Quan niệm về thuật ngữ trong tiếng Việt (20)
      • 1.1.3. Phân biệt thuật ngữ và danh pháp (23)
      • 1.1.4. Đặc điểm chung của thuật ngữ và những yêu cầu khi xây dựng thuật ngữ (26)
        • 1.1.4.1. Tính khoa học (28)
        • 1.1.4.2. Tính quốc tế (31)
        • 1.1.4.3. Tính đại chúng (33)
        • 1.1.4.4. Tính dân tộc (33)
        • 1.1.4.5. Tính ngắn gọn (35)
        • 1.1.4.6. Yêu cầu khi xây dựng thuật ngữ (35)
    • 1.2. Khái niệm về ngành lâm nghiệp và thuật ngữ lâm nghiệp (38)
  • CHƯƠNG 2: CẤU TẠO CỦA THUẬT NGỮ LÂM NGHIỆP TIẾNG ANH (42)
    • 2.1. Các quan niệm về đơn vị cấu tạo từ, thuật ngữ (42)
      • 2.1.1. Đơn vị cấu tạo từ theo ngữ pháp truyền thống (42)
      • 2.1.2. Hình vị tiếng Anh theo bình diện ngữ pháp (44)
    • 2.2. Phân loại thuật ngữ lâm nghiệp tiếng Anh theo đặc điểm cấu tạo từ (46)
      • 2.2.1. Nhóm thuật ngữ thổ nhưỡng (49)
        • 2.2.1.1. Thuật ngữ thổ nhưỡng là từ đơn (49)
        • 2.2.1.2. Thuật ngữ thổ nhưỡng là từ phức (49)
      • 2.2.2. Nhóm thuật ngữ khai thác và vận chuyển lâm sản (54)
        • 2.2.2.1. Thuật ngữ khai thác và vận chuyển lâm sản là từ đơn (54)
        • 2.2.2.2. Thuật ngữ khai thác và vận chuyển lâm sản là từ phức (55)
      • 2.2.3. Nhóm thuật ngữ kỹ thuật lâm sinh (59)
        • 2.2.3.1. Thuật ngữ kỹ thuật lâm sinh là từ đơn (59)
        • 2.2.3.2. Thuật ngữ kỹ thuật lâm sinh là từ phức (59)
      • 2.2.4. Nhóm thuật ngữ cây rừng (63)
        • 2.2.4.1. Thuật ngữ cây rừng là từ đơn (63)
        • 2.2.4.2. Thuật ngữ cây rừng là từ phức (64)
  • CHƯƠNG 3: NGHĨA CỦA THUẬT NGỮ LÂM NGHIỆP TIẾNG (71)
    • 3.1. Một số vấn đề về định danh (71)
      • 3.1.1. Khái niệm định danh (71)
      • 3.1.2. Đơn vị định danh (72)
    • 3.2. Đặc điểm định danh của thuật ngữ lâm nghiệp tiếng Anh (72)

Nội dung

Bố cục của luận văn

Ngoài phần mở đầu, kết luận, tài liệu tham khảo và phần phụ lục, luận văn được trình bày ở 3 chương sau:

Chương 1: Cơ sở lý luận về thuật ngữ và thuật ngữ lâm nghiệp

Chương 2: Cấu tạo của thuật ngữ lâm nghiệp tiếng Anh

Chương 3: Nghĩa của thuật ngữ lâm nghiệp tiếng Anh và chuyển dịch thuật ngữ Anh - Việt.

CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ THUẬT NGỮ VÀ THUẬT NGỮ LÂM NGHIỆP

Khái niệm về thuật ngữ

Cho đến nay, chưa có định nghĩa chung về thuật ngữ được mọi người đồng thuận Thuật ngữ có thể hiểu đơn giản là những từ ngữ biểu thị các khái niệm trong khoa học và công nghệ Mỗi lĩnh vực khoa học có một hệ thống thuật ngữ riêng, trong đó mỗi thuật ngữ chỉ thể hiện một khái niệm cụ thể Một số ý kiến cho rằng thuật ngữ không chỉ là từ ngữ tự nhiên mà còn có thể là ký hiệu phi ngôn ngữ, thuộc về hệ thống tín hiệu chuyên biệt Mặc dù nguyên tắc này đúng, thực tế cho thấy có những thuật ngữ không xác định khái niệm chung, đặc biệt trong các lĩnh vực chuyên môn đang hình thành hoặc cải tổ.

Khái niệm và định nghĩa không luôn tồn tại trong mối quan hệ một đối một, mà thường có sự linh hoạt và độc lập Điều này cho thấy rằng khái niệm thuật ngữ và đặc trưng của chúng vẫn chưa hoàn toàn thống nhất Tuy nhiên, một điểm chung trong mọi lĩnh vực, đặc biệt là trong lâm nghiệp, là con người cần sử dụng từ ngữ để diễn đạt các khái niệm chuyên ngành Những từ ngữ này được gọi là thuật ngữ Dưới đây là những quan niệm về thuật ngữ từ các nhà nghiên cứu trên thế giới và tại Việt Nam.

1.1.1 Những quan niệm về thuật ngữ trên thế giới

Thuật ngữ đã xuất hiện từ rất sớm ở Châu Âu và Châu Mỹ, nơi có nền khoa học kỹ thuật phát triển mạnh mẽ Mặc dù thuật ngữ tồn tại từ lâu, nhưng chỉ đến thế kỷ XX, nó mới được nghiên cứu chính thức như một ngành khoa học Các nhà ngôn ngữ học từ Anh, Đức, Mỹ, cùng với các nhà nghiên cứu Xô Viết, đã đóng góp quan trọng trong việc phân tích bản chất, chức năng và định nghĩa của thuật ngữ khoa học Trong luận văn này, chúng tôi sẽ trình bày một số định nghĩa tiêu biểu về thuật ngữ trong lĩnh vực nghiên cứu này.

Trong thế kỷ XX, nước Nga trải qua nhiều biến đổi lớn trong đời sống xã hội và những tiến bộ vượt bậc trong khoa học, công nghệ, dẫn đến sự bùng nổ về thuật ngữ Theo định nghĩa trong cuốn “Đại Bách khoa toàn thư Xô - Viết”, thuật ngữ được hiểu là từ hoặc cụm từ xác định một cách chính xác khái niệm và mối quan hệ của nó với các khái niệm khác trong lĩnh vực chuyên ngành Thuật ngữ thể hiện sự chuyên biệt hóa và hạn định hóa về sự vật, hiện tượng, thuộc tính và mối quan hệ đặc trưng cho lĩnh vực đó.

A X Gerd, nhà ngôn ngữ học Xô Viết đã nêu tương đối đầy đủ về khái niệm thuật ngữ, theo định nghĩa ông đưa ra ông nhấn mạnh vào đặc điểm cơ bản của thuật ngữ Những thuật ngữ dù ở trong lĩnh vực nào cũng là đơn vị từ vựng ngữ nghĩa của một hệ thống ngôn ngữ, chúng mang đầy đủ đặc trưng của ngôn ngữ là tính hệ thống và tính đơn nghĩa Theo ông: “Thuật ngữ là một đơn vị từ vựng ngữ nghĩa có chức năng định nghĩa và được khu biệt một cách nghiêm ngặt bởi các đặc trưng như tính hệ thống, tính đơn nghĩa Thuật ngữ không có tính đồng nghĩa hay đồng âm trong phạm vi của một khoa học hoặc lĩnh vực tri thức cụ thể” Golovin đã đưa ra 6 định nghĩa khác nhau về thuật ngữ mỗi định nghĩa khác nhau về cách nhìn: “Thuật ngữ xác định khái niệm” hay “thuật ngữ xác định và biểu hiện khái niệm” [dẫn theo 22, tr.15] V.M Leitchik quan niệm thuật ngữ là một phức thể đa tầng, gồm tầng nền ngôn ngữ tự nhiên và tầng thượng thuộc về logic Thuật ngữ có cấu tạo: trên - tầng thượng (superstratum) và dưới – tầng nền (substratum), bao bọc hạt nhân thuật ngữ ở giữa, gồm cấu trúc hình thức, cấu trúc chức năng và cấu trúc khái niệm chuyên ngành [22, tr.15] Còn G.O.Vinokur cho rằng: “Thuật ngữ không phải là từ đặc biệt, mà chỉ là từ với chức năng đặc biệt, và bất cứ từ nào cũng được cấu tạo để có vai trò là một thuật ngữ” [22, tr.18] Cũng có một số ý kiến cho rằng thuật ngữ không chỉ là từ hay kết hợp từ của ngôn ngữ tự nhiên, bởi vì đôi khi thuật ngữ có thể là ký hiệu phi ngôn ngữ, như một yếu tố của hệ thống tín hiệu chuyên biệt Các tác giả cũng cho rằng phẩm chất là thuật ngữ được tự nó biểu hiện và có tính chất mức độ, xác định bằng thang bậc : có tín hiệu mang tính thuật ngữ nhiều hơn, có tín hiệu mang tính thuật ngữ ít hơn

V.M Leitchik đã khẳng định rằng thuật ngữ là một sản phẩm đa tầng, bao gồm nền tảng ngôn ngữ tự nhiên và tầng logic ở trên.

Ngoài các nghiên cứu của các nhà thuật ngữ học Nga Xô Viết, trên thế giới còn nhiều nghiên cứu khác về thuật ngữ Mỗi nhà nghiên cứu đưa ra định nghĩa riêng, nhưng tất cả đều dựa vào chức năng và đặc điểm để định nghĩa thuật ngữ khoa học.

 Quan niệm về thuật ngữ trong tiếng Anh

Theo Jacques Derrida trong cuốn “The Oxford Dictionary of Literary Terms”, thuật ngữ được định nghĩa là một từ hoặc cụm từ dùng để mô tả một vật cụ thể, thường liên quan đến lĩnh vực chuyên môn hoặc kỹ thuật Thuật ngữ cũng có thể được hiểu là tên gọi cho một sự vật hoặc mô tả nó bằng một cụm từ đặc biệt.

A term refers to a specific word or expression associated with a particular subject, often used to denote something official or technical Additionally, to term something means to assign it a name or describe it using a specific expression.

Còn theo James, N.D.G, trong cuốn “A history of English forestry” thì

Thuật ngữ là từ hoặc cụm từ đặc biệt dùng để diễn tả ý nghĩa của một sự vật, thể hiện trạng thái của nó hơn là chỉ đơn thuần là tên gọi Thuật ngữ thường liên quan đến các ngành chuyên môn hoặc được sử dụng trong tiếng lóng, giúp truyền đạt thông tin một cách chính xác và rõ ràng trong các lĩnh vực cụ thể.

In the context of a dictionary, a "term" refers to the actual state of things rather than their imagined representations It is defined as a word or phrase that serves as the name of something, particularly in relation to a specific subject or type of language.

Cũng tương tự các định nghĩa trên, Francis Katamba cho rằng:“Thuật ngữ là một từ hoặc từ ghép được sử dụng trong một ngữ cảnh đặc biệt”

(Term is a word or compound word used in a specific context) [57, tr.72]

Các định nghĩa thuật ngữ trong tiếng Anh không chỉ tập trung vào cấu tạo từ (bao gồm từ đơn và từ phức) mà còn nhấn mạnh mặt ngữ nghĩa, phản ánh tên gọi của sự vật và khái niệm trong các lĩnh vực khoa học.

Có nhiều quan điểm và định nghĩa khác nhau về thuật ngữ từ cả các tác giả trong nước và quốc tế Đến nay, vẫn chưa có một định nghĩa chung nào được thống nhất giữa các học giả nước ngoài về khái niệm này.

Sau đây chúng tôi sẽ nêu một số quan niệm về thuật ngữ trong tiếng Việt

1.1.2 Quan niệm về thuật ngữ trong tiếng Việt

Nghiên cứu về thuật ngữ ở Việt Nam mới bắt đầu từ giữa thế kỷ XX, nhưng đã có nhiều nhà nghiên cứu ngôn ngữ đóng góp khái niệm về thuật ngữ Hoàng Xuân Hãn là người tiên phong trong việc định nghĩa thuật ngữ, và trong cuốn “Danh từ khoa học” xuất bản năm 1942, ông đã đưa ra khái niệm đầu tiên về thuật ngữ.

Thuật ngữ khoa học là những từ ngữ biểu thị khái niệm cụ thể trong một ngành khoa học nhất định Nhiều nhà khoa học Việt Nam như Nguyễn Văn Tu, Đỗ Hữu Châu, và Hà Quang Năng đã nghiên cứu sâu về thuật ngữ này Theo Nguyễn Văn Tu trong cuốn “Khái luận ngôn ngữ học”, thuật ngữ được định nghĩa là từ hoặc nhóm từ trong các lĩnh vực khoa học, kỹ thuật, chính trị, ngoại giao, nghệ thuật, với ý nghĩa chính xác cho các khái niệm và sự vật thuộc ngành đó Ông cũng nhấn mạnh rằng thuật ngữ có đặc điểm là chỉ có một nghĩa duy nhất, không có từ đồng nghĩa, không mang sắc thái tình cảm, và có thể mang tính chất quốc tế tùy theo từng ngành.

Khái niệm về ngành lâm nghiệp và thuật ngữ lâm nghiệp

Lâm nghiệp là một ngành khoa học tổng hợp, nghiên cứu rừng như một hệ sinh thái và yếu tố kinh tế, đồng thời đáp ứng nhu cầu xã hội và nền kinh tế Ngành này không chỉ bao gồm các hoạt động lâm sinh như trồng, tu bổ, chăm sóc và bảo vệ rừng, mà còn là nơi sản xuất lâm sản, phát triển giá trị sử dụng tiềm năng tổng hợp và đa chức năng của rừng.

Ngành lâm nghiệp ở Việt Nam đang phát triển mạnh mẽ, tạo ra nhiều cơ hội việc làm cho người lao động Sự phát triển này đã dẫn đến việc hình thành một lĩnh vực thuật ngữ quan trọng, trong đó cuốn từ điển Nông – Lâm – Ngư nghiệp (Nxb Từ điển Bách khoa) đánh dấu bước tiến mới cho ngành Tuy nhiên, so với các ngành khác, sự phát triển của sách công cụ và từ điển thuật ngữ trong lâm nghiệp vẫn còn hạn chế Hy vọng rằng trong tương lai, ngành lâm nghiệp sẽ cho ra đời một cuốn từ điển chuyên ngành riêng, phục vụ cho các cán bộ nghiên cứu và sinh viên theo học lĩnh vực này.

 Quan niệm về ngành lâm nghiệp trong tiếng Anh

Harry L.Haney, và William C.Siegel đã thống nhất và đưa ra khái niệm về ngành lâm nghiệp trong tiếng Anh như sau:

Lâm nghiệp là ngành khoa học chuyên nghiên cứu quản lý, sử dụng và bảo tồn rừng cùng các nguồn tài nguyên thiên nhiên như gỗ, nước, cá, động vật hoang dã, đất và thực vật Mục tiêu của lâm nghiệp là đáp ứng nhu cầu và giá trị của con người, đồng thời mang lại lợi ích từ những tài nguyên này.

Forestry is the scientific discipline focused on the management, conservation, and sustainable use of forests and their natural resources This encompasses a variety of resources such as timber, water, fish, wildlife, soil, and plants, as well as recreational opportunities, all aimed at fulfilling human needs and values.

Còn thuật ngữ lâm nghiệp thì M.H.A Brams Geoffrey và Galt Harphan đưa ra khái niệm như sau:

“Thuật ngữ lâm nghiệp là những từ và cụm từ chuyên sâu được sử dụng rộng rãi trong lĩnh vực lâm nghiệp”

( Forestry terms are the specialized words and phrases commonly used in forestry term) [58, tr.36]

 Quan niệm chung về thuật ngữ lâm nghiệp của luận văn

Thuật ngữ lâm nghiệp là tập hợp các từ và cụm từ chính xác, phản ánh các khái niệm và đối tượng trong ngành lâm nghiệp Trong luận văn này, chúng tôi khảo sát bốn lĩnh vực chính của thuật ngữ lâm nghiệp, bao gồm thuật ngữ về thổ nhưỡng, khai thác và vận chuyển lâm sản, kỹ thuật lâm sinh, và cây rừng.

1 Trong các mục của chương một, luận văn đã nêu lên các quan điểm khác nhau của các nhà ngôn ngữ học thế giới và Việt Nam về định nghĩa thuật ngữ và các tiêu chuẩn đối với thuật ngữ Từ định nghĩa về thuật ngữ luận văn cũng điểm qua sự khác biệt giữa thuật ngữ với danh pháp ở chỗ danh pháp không gắn với hệ thống khái niệm của khoa học cụ thể mà nó chỉ gọi tên các sự vật, đối tượng trong một ngành khoa học mà thôi Ở thuật ngữ người ta nhấn mạnh vào chức năng định nghĩa thì đối với danh pháp chức năng gọi tên mới là quan trọng Mỗi một ngành khoa học khác nhau lại có những tiêu chuẩn đặt danh pháp khác nhau tùy thuộc vào đặc trưng riêng của mỗi ngành

2 Thông qua nội dung của chương này, chúng tôi rút ra được những đặc điểm quan trọng nhất của thuật ngữ là : Tính khoa học (tính chính xác, tính hệ thống), tính quốc tế, tính đại chúng, tính dân tộc và tính ngắn gọn

3 Trên cơ sở những lý luận chung về thuật ngữ, khái niệm về thuật ngữ, luận văn đưa ra định nghĩa về thuật ngữ và coi đó là tiêu chí quan trọng để xác định, thu thập đối tượng nghiên cứu trong luận văn Thuật ngữ lâm nghiệp trong luận văn này được hiểu là những từ và cụm từ cố định gọi tên các khái niệm, đối tượng được dùng trong ngành lâm nghiệp như thuật ngữ về thổ nhưỡng, khai thác và vận chuyển lâm sản, kỹ thuật lâm sinh, và cây rừng.

CẤU TẠO CỦA THUẬT NGỮ LÂM NGHIỆP TIẾNG ANH

Các quan niệm về đơn vị cấu tạo từ, thuật ngữ

2.1.1 Đơn vị cấu tạo từ theo ngữ pháp truyền thống

Từ là đơn vị cơ bản trong ngôn ngữ mà mọi người dễ dàng nhận biết Các từ như "write", "white", "car" có thể được phân tích về mặt ngữ âm thành các âm hoặc âm tiết Về mặt nghĩa, nhiều từ có thể phân tích thành các thành tố gọi là hình vị Do đó, hình vị có thể được xem là đơn vị nhỏ nhất mang nghĩa trong ngôn ngữ.

L.A Boduen De Curteney là người đầu tiên đưa ra khái niệm hình vị (morpheme) Theo ông hình vị là: “Chuỗi lời nói chia ra câu hay mệnh đề, câu chia ra thực từ, từ chia ra thành hình vị” [8, tr.29] Từ đó đến nay, có rất nhiều cách hiểu, cách định nghĩa khái niệm khác nhau về khái niệm này Theo quan niệm của L Bloomfield: “Hình vị là một nhát cắt âm thanh nhỏ nhất có sự tương ứng giữa âm với nghĩa, phân biệt được với nhát cắt khác” Như vậy, theo quan niệm thứ nhất thì hình vị “là bộ phận nhỏ nhất có nghĩa của từ”, còn theo quan niệm thứ hai thì hình vị “là bất cứ đoạn nhỏ nhất nào của ngôn ngữ” [Dẫn theo 7, tr.22] Cũng theo L Bloomfield, hình vị có thể là một bộ phận của từ (căn tố, phụ tố), là đơn vị giới hạn cuối cùng khi phân thành yếu tố cấu tạo của từ nói chung và của thuật ngữ nói riêng

Trong tiếng Việt, khái niệm hình vị (morpheme) chủ yếu được hiểu theo quan điểm của L Bloomfield, mặc dù một số người áp dụng cách hiểu của L.A Boduen De Curteney Nhiều nhà nghiên cứu đã đưa ra những quan niệm khác nhau xung quanh vấn đề này.

Nguyễn Tài Cẩn định nghĩa hình vị là đơn vị nhỏ nhất và đơn giản nhất về mặt tổ chức, có giá trị ngữ pháp Hình vị tương đương với âm tiết về hình thức và có giá trị ngữ pháp về mặt ý nghĩa Các hình vị có thể mang ý nghĩa ngữ pháp và từ vựng, chẳng hạn như hình vị "climb", hoặc chỉ có chức năng ngữ pháp như -er trong "climber" Hình vị thực mang nghĩa từ vựng liên quan đến sự vật, hiện tượng, khái niệm, trong khi hình vị hư từ chỉ có vai trò chính xác hoá cho các đơn vị khác Cần phân biệt giữa ý nghĩa cấu tạo từ và ý nghĩa biến hình từ, với ý nghĩa cấu tạo từ đóng vai trò tạo ra từ mới và chỉ ra phạm trù, đối tượng mang ý nghĩa phái sinh trong ngữ pháp.

Trong tiếng Việt, có những hình vị độc lập với nghĩa rõ ràng, nhưng cũng tồn tại những hình vị không có nghĩa, cần phải kết hợp với hình vị có nghĩa để tạo thành từ hoàn chỉnh.

Hình vị được định nghĩa bởi Mai Ngọc Chừ, Vũ Đức Nghiệu và Hoàng Trọng Phiến là đơn vị ngôn ngữ nhỏ nhất, mang ý nghĩa và/hoặc có chức năng ngữ pháp.

Quan niệm này xuất phát từ truyền thống ngôn ngữ học châu Âu, nổi bật với sự chú trọng vào hình thái học qua nhiều ngôn ngữ biến hình Chẳng hạn, trong từ "played" của tiếng Anh, chúng ta nhận thấy hai hình vị: "play" thể hiện hành động, còn "-ed" chỉ thời gian của hành động đó trong mối quan hệ với các từ khác trong câu.

Các hình vị được phân chia thành hai loại chính: hình vị tự do và hình vị hạn chế (bị ràng buộc).

Hình vị tự do là những từ có thể đứng độc lập và mang ý nghĩa riêng, ví dụ như "house," "man," "black," "sleep," "walk" trong tiếng Anh, và "nhà," "người," "đẹp," "tốt," "đi," "làm" trong tiếng Việt.

Hình vị hạn chế là những hình vị chỉ có thể xuất hiện khi đi kèm với hình vị khác, thể hiện sự phụ thuộc trong ngữ nghĩa Ví dụ trong tiếng Anh, các hình vị như -ing, -ed, -s, -ity, hay trong tiếng Việt với các hình vị như đèm (trong đèm đẹp), đắn (trong đỏ đắn), phau (trong trắng phau) đều minh chứng cho đặc điểm này.

Trong luận văn này, hình vị được định nghĩa là đơn vị nhỏ nhất có nghĩa trong ngôn ngữ, bao gồm các yếu tố như căn tố (gốc từ), thân từ, phụ tố, cùng với hư từ như tiểu từ, giới từ và các hình thức xác định Tất cả những yếu tố này đều mang ý nghĩa ngữ pháp, bao gồm cả những từ đơn độc lập và các căn tố không có biến tố.

2.1.2 Hình vị tiếng Anh theo bình diện ngữ pháp

Theo chức năng ngữ pháp, hình vị được chia thành hai loại: chính tố (root) và phụ tố (affixes) Chính tố có khả năng đứng độc lập như một từ, ví dụ như "firm" trong "firmness" (độ rắn chắc của gỗ) và "product" trong các từ liên quan.

Phụ tố là thành phần ngữ âm mang ý nghĩa từ vựng bổ sung hoặc ý nghĩa ngữ pháp, không thể đứng một mình mà phải nằm trong kết cấu của từ Ví dụ, trong từ “firmness”, -ness là phụ tố, còn trong từ “reproductiveness”, cả re- và -ness đều là phụ tố Ý nghĩa của chính tố liên quan logic đến đối tượng, trong khi ý nghĩa của phụ tố mang tính trừu tượng và liên hệ đến ngữ pháp, như trong các từ “reproductiveness” (khả năng tái sinh) và “antibacterial” (khả năng diệt khuẩn).

Trong cấu trúc từ vựng tiếng Anh, hình vị được chia thành căn tố (roots), thân từ (stems) và phụ tố (affixes) Căn tố và thân từ mang nghĩa từ vựng, trong khi phụ tố thực hiện chức năng ngữ pháp Căn tố là hình vị mà các hình vị khác có thể được gắn vào, thường là hình vị tự do, nhưng không phải lúc nào cũng vậy Chẳng hạn, trong lĩnh vực lâm nghiệp, từ "abiogenesis" (sự phát sinh tự nhiên), "abiogenetic" (phát sinh tự nhiên) và "abiological" (phi sinh vật) đều chứa căn tố "abio" có nghĩa là "tự nhiên", nhưng căn tố này không thể đứng độc lập Thân từ cũng có thể kết hợp với các hình vị khác, nhưng khác với căn tố, nó có thể bao gồm nhiều hình vị, như "stem" và "wood".

“stemwood” (gỗ thân) không phải là căn tố mà là thân từ gồm 2 căn tố

Phụ tố trong ngôn ngữ có hai loại chính: phụ tố cấu tạo và biến tố Phụ tố cấu tạo, như -er, -or, un- trong tiếng Anh, bổ sung ý nghĩa từ vựng, trong khi biến tố, như -ed và -s, thể hiện ý nghĩa ngữ pháp liên quan đến thời gian hành động và số lượng danh từ.

Phân loại thuật ngữ lâm nghiệp tiếng Anh theo đặc điểm cấu tạo từ

Các thuật ngữ lâm nghiệp, giống như từ vựng tiếng Anh nói chung, tồn tại dưới nhiều hình thức khác nhau, bao gồm từ đơn, từ phức, từ phái sinh, từ ghép và cụm từ.

Từ đơn là loại từ chỉ có một căn tố, hoặc có thân từ trùng với căn tố Điều này có nghĩa là trong cấu trúc của từ đơn, không thể tách rời các thành phần phụ tố.

Từ đơn là những đơn vị ngôn ngữ có thể tồn tại độc lập và mang ý nghĩa từ vựng Chúng có thể thuộc các từ loại như danh từ, tính từ, động từ hoặc trạng từ, và được xem là các hình vị độc lập Ví dụ về từ đơn bao gồm "bark" (vỏ cây) và "bowel" (ruột cây).

Complex words, in contrast to simple words, are formed from two or more morphemes A complex word may consist of a base word (also known as a root) and one or more affixes (e.g., "edger" = "edge" + "er"), or it can include multiple root words in a compound (e.g., "mainland" = "main" + "land," "acid-forming bacteria" = "acid" + "forming" + "bacteria," "variable retention harvest system" = "variable" + "retention" + "harvest" + "system") In English, complex words are categorized into three smaller types: derivational words, compound words, and phrases.

Từ phái sinh là những từ được hình thành từ căn tố kết hợp với các phụ tố cấu tạo từ, theo phương thức phụ gia Chúng bao gồm danh từ, động từ, tính từ, trạng từ, và nhiều loại từ khác Sự kết hợp giữa căn tố và phụ tố tạo nên tính đa dạng và phong phú cho ngôn ngữ.

Các từ phái sinh thường có hình thức đa âm tiết và cấu trúc của chúng bao gồm một hình vị gốc kết hợp với ít nhất một hình vị phụ tố.

Các thuật ngữ này thường có cấu tạo với thân từ là phần hạt nhân, liên quan trực tiếp đến ý nghĩa từ vựng Thân từ là phần còn lại sau khi loại bỏ các biến tố, đóng vai trò chủ yếu trong việc tạo ra các từ khác thông qua việc thêm các phụ tố.

Các hình vị căn tố không đứng độc lập mà kết hợp với phụ tố đầu tiên để tạo thành từ mới Từ này sau đó có thể trở thành thân từ khi kết hợp với một phụ tố khác, dẫn đến việc hình thành từ phái sinh mới.

• Căn tố (gốc từ) + phụ tố → thân từ

Ví dụ: calcare + ous → calcareous: có chứa đá vôi

• Phụ tố + căn tố → thân từ

Ví dụ: under + cut → undercut: cắt gáy

Hình vị được xem là đơn vị có nghĩa từ vựng, và khi nó kết hợp với một phụ tố nào đó, tạo thành thân từ, thì có khả năng kết hợp thêm một hoặc hai phụ tố khác.

Ví dụ, từ “semination” (quá trình kết hạt) có 2 hình vị:

Ví dụ, từ “disseminational” có 4 hình vị:

Như vậy từ một thân từ là -semina-, sau khi dùng phương thức phụ gia để cấu tạo từ thì trong từ disseminational ta thấy có 2 thân từ:

Từ 2 ví dụ trên ta có thể thấy:

Bậc một: căn tố + phụ tố → thân từ bậc 1

Bậc hai: thân từ bậc 1 (căn tố + phụ tố) + phụ tố → thân từ bậc 2:

Từ phái sinh là những từ được hình thành từ một căn tố (gốc từ) kết hợp với các phụ tố cấu tạo từ, tạo nên sự phong phú trong ngôn ngữ.

Từ ghép là những từ được hình thành từ sự kết hợp của hai từ, với nghĩa tổng hợp từ các thành tố Chẳng hạn, từ "earlywood" được tạo thành từ "early" (sớm) và "wood" (gỗ), dịch trực tiếp là “gỗ sớm” nhưng có nghĩa là “gỗ non” Có bốn dạng từ ghép chính mà người học cần nắm rõ.

- Dạng hai từ ghép sát vào nhau, những từ được kết hợp với nhau, như là deadwood (gỗ chết), powersaw (lưỡi cưa)…

Dạng từ có gạch nối, như “land-use” (sử dụng đất), nhấn mạnh mối quan hệ hạn định giữa các yếu tố, ví dụ giữa “land” và “use” Gạch nối này đặc biệt quan trọng trong các trường hợp cụ thể để làm rõ nghĩa.

Dạng từ có gạch nối có thể kết hợp với một từ đơn khác, tạo thành các cụm từ vừa có gạch nối vừa không có gạch nối Ví dụ, “by-products truck” (xe chở sản phẩm phụ) cho thấy cách kết hợp giữa “by-products” và “truck,” trong đó “by” kết hợp trực tiếp với “products,” và cả hai yếu tố “by-products” lại kết hợp với “truck.”

Cụm từ là một nhóm từ kết hợp với nhau theo những quy tắc nhất định, ví dụ như "generation time" (thời gian phát sinh), trong đó các từ tách rời nhau.

Cụm từ là sự kết hợp của hai từ trở lên, nhưng nghĩa của nó không chỉ đơn thuần là tổng hợp nghĩa của các từ trong tổ hợp Thay vào đó, cụm từ mang một ý nghĩa chung riêng biệt Ví dụ, trong cụm từ “bed load”, “bed” có nghĩa là “lớp, nền” và “load” có nghĩa là “tải trọng”, nhưng nghĩa của cụm từ này không chỉ là sự kết hợp của hai nghĩa này.

NGHĨA CỦA THUẬT NGỮ LÂM NGHIỆP TIẾNG

Ngày đăng: 02/07/2022, 16:16

HÌNH ẢNH LIÊN QUAN

Bảng số 1: Mục tiêu kiểm toán các khoản dự phòng - (LUẬN văn THẠC sĩ) khảo sát thuật ngữ lâm nghiệp tiếng anh (có liên hệ với tiếng việt)
Bảng s ố 1: Mục tiêu kiểm toán các khoản dự phòng (Trang 13)
Sau đây là bảng tổng kết nhóm thuật ngữ thổ nhưỡng: - (LUẬN văn THẠC sĩ) khảo sát thuật ngữ lâm nghiệp tiếng anh (có liên hệ với tiếng việt)
au đây là bảng tổng kết nhóm thuật ngữ thổ nhưỡng: (Trang 53)
-Lập bảng tổng hợp và đối chiếu các số d với Báo cáo tài chính; - Thảo luận với khách hàng về khả năng thu nợ và dự phòng cho nợ - (LUẬN văn THẠC sĩ) khảo sát thuật ngữ lâm nghiệp tiếng anh (có liên hệ với tiếng việt)
p bảng tổng hợp và đối chiếu các số d với Báo cáo tài chính; - Thảo luận với khách hàng về khả năng thu nợ và dự phòng cho nợ (Trang 57)
Sau đây là bảng tổng kết nhóm thuật ngữ cây rừng: - (LUẬN văn THẠC sĩ) khảo sát thuật ngữ lâm nghiệp tiếng anh (có liên hệ với tiếng việt)
au đây là bảng tổng kết nhóm thuật ngữ cây rừng: (Trang 66)
Qua khảo sát 1148 thuật ngữ chuyên ngành lâm nghiệp tôi thu thập được bảng số liệu sau: - (LUẬN văn THẠC sĩ) khảo sát thuật ngữ lâm nghiệp tiếng anh (có liên hệ với tiếng việt)
ua khảo sát 1148 thuật ngữ chuyên ngành lâm nghiệp tôi thu thập được bảng số liệu sau: (Trang 67)
 Nhận xét: Từ bảng thống kê trên ta có thể thấy được: - (LUẬN văn THẠC sĩ) khảo sát thuật ngữ lâm nghiệp tiếng anh (có liên hệ với tiếng việt)
h ận xét: Từ bảng thống kê trên ta có thể thấy được: (Trang 68)
Danh mục các bảng được khảo sát trong luận văn - (LUẬN văn THẠC sĩ) khảo sát thuật ngữ lâm nghiệp tiếng anh (có liên hệ với tiếng việt)
anh mục các bảng được khảo sát trong luận văn (Trang 101)
Bảng 3: Thuật ngữ thổ nhưỡng là cụm danh từ 2 ngữ tố: danh từ + danh từ - (LUẬN văn THẠC sĩ) khảo sát thuật ngữ lâm nghiệp tiếng anh (có liên hệ với tiếng việt)
Bảng 3 Thuật ngữ thổ nhưỡng là cụm danh từ 2 ngữ tố: danh từ + danh từ (Trang 104)
Bảng 5: Thuật ngữ khai thác và vận chuyển lâm sản là từ đơn danh từ trong tiếng Anh - (LUẬN văn THẠC sĩ) khảo sát thuật ngữ lâm nghiệp tiếng anh (có liên hệ với tiếng việt)
Bảng 5 Thuật ngữ khai thác và vận chuyển lâm sản là từ đơn danh từ trong tiếng Anh (Trang 105)
Bảng 8: Thuật ngữ khai thác và vận chuyển lâm sản là cụm danh từ 2 ngữ tố: tính từ + danh từ - (LUẬN văn THẠC sĩ) khảo sát thuật ngữ lâm nghiệp tiếng anh (có liên hệ với tiếng việt)
Bảng 8 Thuật ngữ khai thác và vận chuyển lâm sản là cụm danh từ 2 ngữ tố: tính từ + danh từ (Trang 109)
Bảng 9: Thuật ngữ khai thác và vận chuyển lâm sản là cụm danh từ 3 ngữ tố: danh + danh + danh - (LUẬN văn THẠC sĩ) khảo sát thuật ngữ lâm nghiệp tiếng anh (có liên hệ với tiếng việt)
Bảng 9 Thuật ngữ khai thác và vận chuyển lâm sản là cụm danh từ 3 ngữ tố: danh + danh + danh (Trang 109)
Bảng 12: Thuật ngữ kỹ thuật lâm sinh là từ đơn động từ trong tiếng Anh - (LUẬN văn THẠC sĩ) khảo sát thuật ngữ lâm nghiệp tiếng anh (có liên hệ với tiếng việt)
Bảng 12 Thuật ngữ kỹ thuật lâm sinh là từ đơn động từ trong tiếng Anh (Trang 110)
Bảng 11: Thuật ngữ kỹ thuật lâm sinh là từ đơn danh từ trong tiếng Anh - (LUẬN văn THẠC sĩ) khảo sát thuật ngữ lâm nghiệp tiếng anh (có liên hệ với tiếng việt)
Bảng 11 Thuật ngữ kỹ thuật lâm sinh là từ đơn danh từ trong tiếng Anh (Trang 110)
Bảng 16: Thuật ngữ kỹ thuật lâm sinh là cụm danh từ 3 ngữ tố:  tính + danh + danh - (LUẬN văn THẠC sĩ) khảo sát thuật ngữ lâm nghiệp tiếng anh (có liên hệ với tiếng việt)
Bảng 16 Thuật ngữ kỹ thuật lâm sinh là cụm danh từ 3 ngữ tố: tính + danh + danh (Trang 116)
Bảng 15: Thuật ngữ kỹ thuật lâm sinh là cụm danh từ 2 ngữ tố: tính từ + danh từ - (LUẬN văn THẠC sĩ) khảo sát thuật ngữ lâm nghiệp tiếng anh (có liên hệ với tiếng việt)
Bảng 15 Thuật ngữ kỹ thuật lâm sinh là cụm danh từ 2 ngữ tố: tính từ + danh từ (Trang 116)

TRÍCH ĐOẠN

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w