1. Trang chủ
  2. » Giáo Dục - Đào Tạo

(LUẬN văn THẠC sĩ) nhận diện rào cản trong hoạt động thương mại hóa kết quả nghiên cứu tại viện hàn lâm khoa học và công nghệ việt nam

100 1 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Nhận Diện Rào Cản Trong Hoạt Động Thương Mại Hóa Kết Quả Nghiên Cứu Tại Viện Hàn Lâm Khoa Học Và Công Nghệ Việt Nam
Tác giả Phạm Nguyệt Minh
Người hướng dẫn TS. Trần Đắc Hiến
Trường học Đại Học Quốc Gia Hà Nội
Chuyên ngành Quản Lý Khoa Học Và Công Nghệ
Thể loại luận văn thạc sĩ
Năm xuất bản 2015
Thành phố Hà Nội
Định dạng
Số trang 100
Dung lượng 2,27 MB

Cấu trúc

  • 1. Lý do chọn đề tài (8)
  • 2. Tổng quan tình hình nghiên cứu (10)
  • 3. Mục tiêu nghiên cứu (14)
  • 4. Phạm vi nghiên cứu (15)
  • 5. Mẫu khảo sát (15)
  • 6. Câu hỏi nghiên cứu (15)
  • 7. Giả thuyết nghiên cứu (15)
  • 8. Phương pháp nghiên cứu (16)
  • 9. Kết cấu luận văn (16)
  • CHƯƠNG 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ THƯƠNG MẠI HÓA KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU (17)
    • 1.1. Các khái niệm cơ bản (0)
      • 1.1.1. Khái niệm thương mại hóa (17)
      • 1.1.2. Khái niệm thương mại hóa kết quả nghiên cứu (19)
      • 1.1.3. Khái niệm rào cản (20)
        • 1.1.3.1. Khái niệm (20)
        • 1.1.3.2. Các loại rào cản (21)
      • 1.1.4. Khái niệm khoa học, công nghệ (21)
        • 1.1.4.1. Khái niệm khoa học (21)
        • 1.1.4.2. Khái niệm công nghệ (22)
    • 1.2. Khái quát về thương mại hóa kết quả nghiên cứu (23)
      • 1.2.1. Vai trò của thương mại hóa kết quả nghiên cứu (23)
      • 1.2.2. Điều kiện để thương mại hóa kết quả nghiên cứu (24)
      • 1.2.3. Các yếu tố tác động đến thương mại hóa kết quả nghiên cứu (25)
      • 1.2.4. Các hình thức thương mại hóa kết quả nghiên cứu (29)
  • CHƯƠNG 2 THƯƠNG MẠI HÓA KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU TẠI VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ VIỆT NAM, THỰC TRẠNG VÀ RÀO CẢN (32)
    • 2.1. Các quy định pháp luật và chính sách hỗ trợ thúc đẩy thương mại hóa kết quả nghiên cứu (32)
      • 2.1.1. Quy định pháp luật về thương mại hóa kết quả nghiên cứu (32)
      • 2.1.2. Các Chương trình, Đề án liên quan đến thương mại hóa kết quả nghiên cứu (36)
        • 2.1.2.1. Chương trình Hỗ trợ phát triển TSTT năm 2005 (Chương trình 68) (36)
        • 2.1.2.2. Chương trình phát triển thị trường KH&CN đến năm 2020 (37)
        • 2.1.2.3. Đề án “Thương mại hóa công nghệ theo mô hình mẫu Thung lũng Silicon tại Việt Nam” (37)
        • 2.1.2.4. Các dự án liên quan (IPP, FIRST, BIPP) (38)
      • 2.1.3. Các mô hình và định chế hỗ trợ (39)
    • 2.2. Thực trạng về thương mại hóa kết quả nghiên cứu tại các tổ chức KH&CN ở Việt (42)
    • 2.3. Thương mại hóa kết quả nghiên cứu tại Viện Hàn lâm Khoa học và Công nghệ Việt Nam (45)
      • 2.3.1. Tổng quan về Viện Hàn lâm Khoa học và Công nghệ Việt Nam (45)
      • 2.3.2. Thực trạng hoạt động thương mại hóa kết quả nghiên cứu tại Viện Hàn lâm Khoa học và Công nghệ Việt Nam (49)
        • 2.3.2.1. Về kết quả nghiên cứu KH&CN (49)
        • 2.3.2.2. Về công trình khoa học công bố, văn bằng SHTT (54)
        • 2.3.2.3. Về hoạt động đào tạo (55)
    • 2.4. Một số rào cản trong hoạt động thương mại hóa kết quả nghiên cứu tại Viện Hàn lâm KHCNVN (57)
      • 2.4.1. Rào cản về pháp lý (57)
      • 2.4.2. Rào cản về chính sách hỗ trợ (58)
        • 2.4.2.1. Chính sách nhân lực, nhận thức của nhà khoa học (59)
        • 2.4.2.2. Chính sách về SHTT (60)
        • 2.4.2.3. Thiếu sự liên kết với doanh nghiệp, thị trường (61)
      • 2.4.3. Rào cản về tài chính (61)
      • 2.4.4. Rào cản về thị trường (63)
  • CHƯƠNG 3. MỘT SỐ GIẢI PHÁP THÁO GỠ RÀO CẢN TRONG HOẠT ĐỘNG THƯƠNG MẠI HÓA KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU TẠI VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ VIỆT NAM (65)
    • 3.1. Kinh nghiệm thúc đẩy hoạt động thương mại hóa kết quả nghiên cứu tại một số nước trên thế giới (65)
      • 3.1.1. Kinh nghiệm của Hoa Kỳ (65)
      • 3.1.2. Kinh nghiệm của một số nước châu Á (66)
    • 3.2. Giải pháp về cơ sở pháp lý (68)
    • 3.3. Giải pháp về chính sách hỗ trợ (73)
      • 3.3.1. Chính sách về nhân lực (73)
      • 3.3.2. Chính sách TSTT (75)
      • 3.3.3. Hỗ trợ gắn kết với doanh nghiệp, thị trường (76)
    • 3.4. Giải pháp về tài chính (79)
    • 3.5. Giải pháp về thị trường công nghệ (85)
  • KẾT LUẬN (31)
  • PHỤ LỤC (93)

Nội dung

Tổng quan tình hình nghiên cứu

2.1 Thương mại hóa kết quả nghiên cứu trên thế giới

Thương mại hóa kết quả nghiên cứu có thể diễn ra ở mọi giai đoạn của quá trình đổi mới, từ ý tưởng ban đầu đến kết quả cuối cùng (Norman và cộng sự, 1997) Hình thức thương mại hóa này có thể bao gồm việc mua bản quyền công nghệ (licensing) hoặc việc thành lập các doanh nghiệp khoa học và công nghệ từ các tổ chức mẹ để tự thương mại hóa kết quả nghiên cứu của chính họ (Koruna, 2004).

Việc thúc đẩy thương mại hóa kết quả nghiên cứu đang trở thành ưu tiên hàng đầu trong chính sách kinh tế của nhiều quốc gia Từ những năm 80, Hoa Kỳ đã thực hiện các thay đổi quan trọng trong chiến lược khai thác và thương mại hóa kết quả nghiên cứu Để hỗ trợ doanh nghiệp đổi mới công nghệ, Hoa Kỳ đã ban hành các điều luật quan trọng, trong đó có Luật Bayh-Dole năm 1980 Luật này quy định quyền sở hữu kết quả nghiên cứu do ngân sách nhà nước tài trợ được giao cho các tổ chức khoa học và công nghệ, cho phép các trường đại học khai thác các sáng chế trong một thời hạn nhất định.

Trong những năm 90, các trường đại học như Columbia, California và Stanford đã đạt nhiều thành tựu trong công tác chuyển giao công nghệ (CGCN) sau khi Luật Bayh-Dole được ban hành, yêu cầu các trường đại học trả lại quyền sở hữu cho Nhà nước Mặc dù tác động của đạo luật này đến nghiên cứu hàn lâm là khiêm tốn, nó đã thúc đẩy việc tăng cường sáng chế và cấp phép công nghệ (Mowery, 1998) Các trường đại học Mỹ đã thành lập nhiều tổ chức dịch vụ CGCN nhằm thương mại hóa kết quả nghiên cứu Theo Mowery và cộng sự (2001), Luật Bayh-Dole không phải là yếu tố duy nhất thúc đẩy chuyển giao kết quả R&D vào doanh nghiệp, nhưng đóng vai trò quan trọng trong quá trình này Markman và cộng sự (2009) chỉ ra rằng mỗi 1 đô la đầu tư vào tổ chức dịch vụ CGCN mang lại 6 đô la thu nhập, cho thấy hiệu quả đầu tư qua lợi nhuận từ hoạt động CGCN.

Nghiên cứu của Karlsson Magnus (2004) phân tích thương mại hóa kết quả nghiên cứu tại Hoa Kỳ, nêu bật hoạt động chuyển giao công nghệ (CGCN) và các cải cách trong luật pháp, chính sách của quốc gia này Bài viết chỉ ra những điểm mạnh và ưu điểm của Hoa Kỳ, từ đó đưa ra gợi ý áp dụng cho Thụy Điển nhằm thúc đẩy thương mại hóa kết quả nghiên cứu.

Einar Rasmussen (2008) đã thực hiện một nghiên cứu về các giải pháp của chính phủ nhằm hỗ trợ thương mại hóa nghiên cứu tại các trường đại học, với bài học kinh nghiệm từ Canada Nghiên cứu này phân tích cách mà chính phủ Canada hỗ trợ thương mại hóa kết quả nghiên cứu, nhấn mạnh rằng các sáng kiến của chính phủ khuyến khích một cách tiếp cận từ dưới lên Điều này được thực hiện thông qua việc cung cấp nguồn lực cho các dự án thương mại hóa, phát triển chuyên môn trong hoạt động CGCN tại các trường đại học, thử nghiệm các sáng kiến mới, và tạo điều kiện cho sự hợp tác giữa các tổ chức thương mại hóa.

Kết quả nghiên cứu từ các tổ chức khoa học và công nghệ (KH&CN) có thể được bảo hộ sở hữu công nghiệp hoặc không, nhưng tất cả đều thuộc quyền sở hữu trí tuệ của tổ chức đó Do đó, việc thương mại hóa kết quả nghiên cứu là một phương thức quan trọng để phát huy giá trị tài sản trí tuệ của các tổ chức KH&CN.

10 là thương mại hóa TSTT Nghiên cứu của Bruce P Clayman và Adam Holbrook

(2003) về thương mại hóa TSTT coi đó như là một yếu tố chính có tầm quan trọng đặc biệt đối với hoạt động đổi mới ở Canada

2.2 Thương mại hóa kết quả nghiên cứu tại Việt Nam

Tại Việt Nam, thương mại hóa kết quả nghiên cứu đã được Đảng và Nhà nước chú trọng từ sớm, với Nghị quyết TW2 khóa VIII xác định việc tạo lập thị trường cho KH&CN là giải pháp quan trọng để phát triển lĩnh vực này Nhà nước đã ban hành nhiều văn bản pháp luật như Luật SHTT (2005, sửa đổi 2009), Luật CGCN (2006), và Luật KH&CN (2000, sửa đổi 2013) nhằm bảo vệ tài sản trí tuệ và thúc đẩy thương mại hóa kết quả nghiên cứu Mặc dù đã có một số viện nghiên cứu và trường đại học thành công trong việc thương mại hóa kết quả nghiên cứu, nhưng số lượng này vẫn còn hạn chế so với tiềm năng Nghiên cứu của Đặng Duy Thịnh và cộng sự (2000) đã chỉ ra rằng hoạt động KH&CN là quá trình chuyển hóa kết quả nghiên cứu thành sản phẩm thương mại hoặc quy trình công nghệ thực tiễn Nghiên cứu cũng đề xuất các biện pháp như tăng cường năng lực thương mại hóa, bảo hộ SHTT và khuyến khích thành lập doanh nghiệp KH&CN để thúc đẩy hoạt động này tại Việt Nam.

Vào năm 2013, Viện Chiến lược và Chính sách KH&CN thuộc Bộ KH&CN đã hoàn thành đề tài nghiên cứu cấp Bộ do TS Nguyễn Quang Tuấn chủ trì, với tiêu đề “Nghiên cứu cơ sở lý luận và thực tiễn cho việc xây dựng chính sách thúc đẩy thương mại hóa kết quả nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ của các tổ chức KH&CN Việt Nam” Nghiên cứu này đã chỉ ra cơ sở lý luận và thực trạng thương mại hóa kết quả nghiên cứu và phát triển công nghệ tại các tổ chức KH&CN trong nước.

Nghiên cứu này đề xuất 11 giải pháp vĩ mô nhằm thúc đẩy hoạt động thương mại hóa kết quả nghiên cứu của các tổ chức KH&CN, nhưng không tập trung vào việc nhận diện các rào cản trong quá trình này.

Tạp chí Cộng sản số 810 (tháng 4/2010) đã đăng bài viết của Nguyễn Quang Tuấn về việc thúc đẩy thương mại hóa kết quả R&D ở Việt Nam Tác giả phân tích các giải pháp từ nhiều quốc gia và đánh giá tình hình thương mại hóa R&D tại Việt Nam, từ đó đề xuất một số giải pháp Tuy nhiên, các giải pháp này còn chung chung và thiếu tính khả thi, như việc hoàn thiện cơ chế chính sách để khuyến khích doanh nghiệp đầu tư vào khoa học và công nghệ mà không nêu rõ cách thức thực hiện Hơn nữa, bài viết cũng chưa đề cập đến những khó khăn và rào cản trong quá trình thương mại hóa kết quả R&D tại Việt Nam.

Tác giả Nguyễn Vân Anh đã nghiên cứu về thương mại hóa kết quả nghiên cứu trong bài viết trên Tạp chí Hoạt động Khoa học tháng 7 năm 2011, tiếp cận từ quá trình R&D Bài viết trình bày các hình thức thương mại hóa kết quả nghiên cứu theo chiều xuôi và ngược, cũng như một số hình thức mới chưa có tại Việt Nam, như thị trường chứng khoán và bảo hiểm rủi ro cho kết quả nghiên cứu Tác giả đề xuất một số giải pháp nhằm thúc đẩy thương mại hóa kết quả nghiên cứu tại Việt Nam, nhưng chủ yếu là những giải pháp vĩ mô và thiếu tính khả thi cụ thể Bài viết không đề cập đến những khó khăn hiện tại trong hoạt động thương mại hóa kết quả nghiên cứu R&D tại Việt Nam.

Trong bài viết “Thương mại hóa kết quả nghiên cứu – Tiếp cận từ Quyền Sở hữu trí tuệ” trên Tạp chí Hoạt động khoa học, tác giả Trần Văn Hải từ Trường Đại học Khoa học xã hội và Nhân văn đã phân tích quá trình thương mại hóa kết quả R&D dưới góc độ Luật SHTT Tác giả đặt ra câu hỏi về khả năng thương mại hóa tất cả các kết quả R&D và đề xuất các giải pháp, bao gồm việc thành lập doanh nghiệp khởi nguồn từ cơ sở nghiên cứu hoặc trường đại học, cùng với việc đảm bảo khả năng thực thi quyền sở hữu trí tuệ.

SHTT được đề xuất nhằm thúc đẩy hoạt động thương mại hóa kết quả R&D Tác giả đã chỉ rõ trách nhiệm thực hiện các giải pháp này, nhưng vẫn chưa đề cập đến những khó khăn trong quá trình thương mại hóa.

Hàng năm, các tổ chức KH&CN trong nước thực hiện khoảng 20.000 nhiệm vụ KH&CN, góp phần vào nguồn tài sản trí tuệ có thể khai thác thương mại để phát triển sản xuất Tuy nhiên, chỉ có chưa đầy 10% kết quả nghiên cứu, tương đương khoảng 2.000 kết quả, có khả năng ứng dụng thực tế trong khu vực doanh nghiệp sản xuất Phần lớn các nghiên cứu còn lại không phải là nghiên cứu ứng dụng hoặc không thể áp dụng vào thực tế sản xuất trong nước Hơn nữa, việc chuyển giao các kết quả nghiên cứu từ các tổ chức KH&CN vào doanh nghiệp vẫn còn hạn chế.

Theo các cơ quan quản lý và tổ chức KH&CN trong nước, nghiên cứu thường tập trung vào những gì đã có sẵn thay vì đáp ứng nhu cầu của xã hội và thị trường Họ chủ yếu tiếp nhận và áp dụng các thành tựu KH&CN từ thế giới vào Việt Nam, dẫn đến việc ít có các công trình sáng tạo mới.

Mục tiêu nghiên cứu

Phân tích thực trạng thương mại hóa kết quả nghiên cứu tại Viện Hàn lâm KHCNVN cho thấy nhiều rào cản đang tồn tại, ảnh hưởng đến hiệu quả của hoạt động này Việc nhận diện các rào cản như thiếu nguồn lực, chính sách chưa đồng bộ và sự thiếu kết nối giữa nghiên cứu và thị trường là rất quan trọng Để tháo gỡ những rào cản này, cần có giải pháp cụ thể như tăng cường hợp tác giữa viện nghiên cứu và doanh nghiệp, cải thiện chính sách hỗ trợ thương mại hóa và nâng cao năng lực cho các nhà nghiên cứu trong việc chuyển giao công nghệ.

5 Phùng Văn Quân, Diễn đàn “Làm thế nào để thương mại hóa các đề tài nghiên cứu khoa học”

- Thực trạng thương mại hóa

- Phân tích thực trạng, chỉ ra những rào cản

- Đề xuất một số giải pháp tháo gỡ rào cản nhằm thúc đẩy hoạt động thương mại hóa kết quả nghiên cứu tại Viện Hàn lâm KHCNVN.

Mẫu khảo sát

Tác giả đã tiến hành khảo sát tại 06 Viện nghiên cứu thuộc Viện Hàn lâm Khoa học và Công nghệ Việt Nam, bao gồm: Viện Công nghệ Môi trường, Viện Công nghệ Sinh học, Viện Công nghệ Thông tin, Viện Hóa học, Viện Khoa học Năng lượng và Viện Khoa học Vật liệu.

Việc chọn mẫu khảo sát dựa trên tiêu chí là những Viện có kết quả nghiên cứu ứng dụng được vào thực tế.

Câu hỏi nghiên cứu

- Yếu tố nào là rào cản trong hoạt động thương mại hóa kết quả nghiên cứu tại Viện Hàn lâm KHCNVN?

- Để khắc phục những rào cản đó cần có những giải pháp nào?

Giả thuyết nghiên cứu

Cơ sở pháp lý và chính sách hỗ trợ chưa đầy đủ, cùng với hạn chế về tài chính và sự phát triển chưa mạnh mẽ của thị trường công nghệ, đang là những rào cản chính trong việc thương mại hóa kết quả nghiên cứu tại Viện Hàn lâm KHCNVN.

Để thúc đẩy hoạt động thương mại hóa kết quả nghiên cứu tại Viện Hàn lâm KHCNVN, cần thiết phải có cơ sở pháp lý và chính sách hỗ trợ phù hợp nhằm tháo gỡ những rào cản hiện tại.

14 giải pháp về tài chính cho các Viện nghiên cứu và hỗ trợ thị trường công nghệ phát triển.

Phương pháp nghiên cứu

Phương pháp nghiên cứu tài liệu bao gồm việc phân tích hệ thống văn bản pháp luật và các tài liệu liên quan đến thương mại hóa kết quả nghiên cứu Đồng thời, nghiên cứu các công trình khoa học, báo cáo, tạp chí và giáo trình nhằm kế thừa những kết quả đã được nghiên cứu trước đó.

Phương pháp phân tích và tổng hợp được thực hiện dựa trên các nguồn tài liệu, dữ liệu và báo cáo liên quan đến quản lý và thương mại hóa kết quả nghiên cứu từ các Viện được khảo sát trong giai đoạn 2009-2013 Qua đó, dữ liệu thu thập được sẽ được tổng hợp và phân tích để rút ra những kết luận quan trọng.

Phương pháp trắc nghiệm bao gồm phỏng vấn và khảo sát thực tế, trong đó thực hiện phỏng vấn với cán bộ quản lý và nhà khoa học tại các Viện được khảo sát, cũng như từ các đơn vị liên quan Đồng thời, tiến hành điều tra thực tế về tình hình hoạt động thương mại hóa kết quả nghiên cứu và thực trạng hiện tại tại

Kết cấu luận văn

Ngoài phần mở đầu và phần kết luận, luận văn có kết cấu như sau:

Chương 1 Cơ sở lý luận về thương mại hóa kết quả nghiên cứu

Chương 2 Thương mại hóa kết quả nghiên cứu tại Viện Hàn lâm KHCNVN, thực trạng và rào cản

Chương 3 Giải pháp tháo gỡ rào cản trong thương mại hóa kết quả nghiên cứu tại Viện Hàn lâm KHCNVN

CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ THƯƠNG MẠI HÓA KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU

Khái quát về thương mại hóa kết quả nghiên cứu

1.2.1 Vai trò của thương mại hóa kết quả nghiên cứu

Ngày nay, khoa học và công nghệ (KH&CN) đóng vai trò quan trọng trong việc thúc đẩy tăng trưởng kinh tế Thương mại hóa kết quả nghiên cứu là một hướng đi tích cực, giúp phát triển thị trường công nghệ và tăng cường ứng dụng các kết quả nghiên cứu vào đời sống Nhiều tác giả trong và ngoài nước đã tập trung nghiên cứu vấn đề này do tầm quan trọng kinh tế của nó đối với xã hội.

Thu nhập từ hoạt động thương mại hóa tài sản trí tuệ (TSTT) của các trường đại học và viện nghiên cứu có sự khác biệt rõ rệt giữa các quốc gia Theo thống kê của OECD, các số liệu cho thấy mức độ thành công trong việc thương mại hóa TSTT phụ thuộc vào nhiều yếu tố, bao gồm chính sách hỗ trợ, môi trường nghiên cứu và phát triển, cũng như khả năng hợp tác giữa các tổ chức giáo dục và doanh nghiệp.

Năm 2003, một tổ chức KH&CN có thể thu được thu nhập từ việc thương mại hóa kết quả nghiên cứu từ vài nghìn đến vài triệu EUR Theo báo cáo, thu nhập trung bình của một trường đại học ở Hoa Kỳ từ hoạt động này đạt 1,24 triệu EUR mỗi năm.

Hoạt động thương mại hóa kết quả nghiên cứu không chỉ mang lại lợi ích kinh tế trực tiếp mà còn tạo ra những giá trị vô hình từ việc thành lập các doanh nghiệp KH&CN Những doanh nghiệp này không chỉ tạo ra việc làm cho nhiều người mà còn cung cấp sản phẩm và dịch vụ chất lượng, mang lại lợi ích cho người tiêu dùng và xã hội.

Kinh phí đầu tư cho hoạt động khoa học và công nghệ (KH&CN) ở Việt Nam hiện nay chủ yếu đến từ ba nguồn: ngân sách nhà nước (NSNN), vốn doanh nghiệp và vốn nước ngoài Từ năm 2000, kinh phí NSNN cho KH&CN gần đạt 2% tổng chi ngân sách, tương đương 0,52% GDP Trong đó, khoảng 43% được đầu tư cho phát triển, còn 57% cho sự nghiệp khoa học Do đó, việc tối đa hóa khả năng thu hồi vốn, tái đầu tư và mang lại lợi ích xã hội, cùng với đánh giá hiệu quả đầu tư hoạt động KH&CN, là vấn đề được Nhà nước đặc biệt quan tâm.

13 Báo cáo của OECD năm 2003

Năm 2012, Chính phủ đã ban hành Quyết định số 418/QĐ-TTg phê duyệt Chiến lược phát triển KH&CN giai đoạn 2011 – 2020, nhấn mạnh việc phát triển thị trường công nghệ gắn với thực thi pháp luật về sở hữu trí tuệ (SHTT) để thúc đẩy thương mại hóa kết quả nghiên cứu và phát triển công nghệ Các giải pháp bao gồm xây dựng cơ chế, chính sách thuận lợi cho sản phẩm KH&CN trong nước và quốc tế, khuyến khích doanh nghiệp nhập khẩu công nghệ hiện đại, đầu tư xây dựng trung tâm dịch vụ KH&CN, đẩy mạnh thực thi pháp luật về SHTT và xây dựng chương trình quốc gia về SHTT Những nỗ lực này nhằm thúc đẩy thương mại hóa kết quả nghiên cứu, khẳng định vai trò quan trọng của hoạt động R&D đối với sự phát triển kinh tế Việt Nam.

1.2.2 Điều kiện để thương mại hóa kết quả nghiên cứu

Khi đề cập đến vấn đề thương mại hóa kết quả nghiên cứu, tồn tại ít nhất ba khía cạnh cốt lõi chúng ta cần quan tâm, đó là:

- Thương mại hóa cái gì?

- Thương mại hóa cho ai?

- Thương mại hóa như thế nào/ bằng cách nào?

Để thương mại hóa kết quả R&D, cần trả lời ba câu hỏi cơ bản, giúp xác định những yếu tố quan trọng cũng như những khó khăn và thách thức trong quá trình này.

Thương mại hóa những nghiên cứu và công nghệ cần thiết cho xã hội là yếu tố quan trọng, nhằm đáp ứng nhu cầu thực tiễn và mang lại giá trị cho cộng đồng.

Trong xã hội hiện nay, có 23 bộ phận và nhóm đối tượng khác nhau Vấn đề quan trọng là làm thế nào để lựa chọn những kết quả nghiên cứu có giá trị sử dụng cao nhất và khả năng thương mại hóa tốt nhất.

Để thương mại hóa hiệu quả, việc xác định chính xác nhóm đối tượng có nhu cầu thực sự là rất quan trọng Một yếu tố không kém phần quan trọng trong quá trình này là vai trò của các định chế trung gian, giúp kết nối viện nghiên cứu với các doanh nghiệp và đối tượng cần Đồng thời, việc xác định thị trường phù hợp cũng là một yếu tố then chốt trong hoạt động thương mại hóa.

Câu hỏi thứ ba có nhiều cách trả lời khác nhau, tùy thuộc vào từng nhà nghiên cứu, quản lý, đầu tư hoặc sản xuất Không tồn tại một câu trả lời chính xác hay phương pháp cụ thể nào cho vấn đề này, vì nó phụ thuộc vào nhiều yếu tố Đây cũng là một trong những thách thức lớn khi thương mại hóa kết quả nghiên cứu và phát triển (R&D).

Ba khía cạnh đã đề cập ở trên là những điều kiện tối thiểu để thương mại hóa kết quả nghiên cứu Nói cách khác, những điều kiện cần thiết để có thể thương mại hóa kết quả nghiên cứu bao gồm:

- Có đối tượng để thương mại hóa (kết quả nghiên cứu)

- Có thị trường tiêu thụ

- Có cơ chế, phương pháp phù hợp để nhanh chóng đưa đối tượng được thương mại hóa đến đúng nơi cần

Việc lựa chọn kết quả nghiên cứu để thương mại hóa là yếu tố quyết định đầu tiên cho sự thành công trong thương mại hóa Theo Mc Adam và cộng sự (2004), việc lựa chọn công nghệ và khả năng thị trường không chính xác có thể dẫn đến sự gia tăng số lượng các spin-off kém chất lượng, gây ra tình trạng yếu kém và không bền vững trong lĩnh vực này.

1.2.3 Các yếu tố tác động đến thương mại hóa kết quả nghiên cứu

Để thương mại hóa kết quả nghiên cứu, cần vượt qua nhiều yếu tố ảnh hưởng đến quá trình này Quỹ nghiên cứu của Trường Đại học đã chỉ ra rằng việc đưa sản phẩm từ nghiên cứu vào thực tiễn đòi hỏi sự kết hợp hiệu quả giữa các yếu tố khác nhau.

Wisconsin, đặc biệt là Milwaukee, cần các hỗ trợ như hợp tác nghiên cứu, quản lý TSTT, quỹ hỗ trợ, và phát triển doanh nghiệp spin-offs/start-ups để lấp đầy khoảng cách trong thương mại hóa kết quả nghiên cứu Những yếu tố này đóng vai trò quan trọng trong việc thúc đẩy hoạt động thương mại hóa của các tổ chức khoa học và công nghệ.

Hình 1.1 Một số yếu tố tác động và thúc đẩy thương mại hóa kết quả nghiên cứu

Nguồn: UWM Research Foundation (University of Wisconsin, Milwaukee)

THƯƠNG MẠI HÓA KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU TẠI VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ VIỆT NAM, THỰC TRẠNG VÀ RÀO CẢN

Các quy định pháp luật và chính sách hỗ trợ thúc đẩy thương mại hóa kết quả nghiên cứu

2.1.1 Quy định pháp luật về thương mại hóa kết quả nghiên cứu

Luật Khoa học và Công nghệ 2013

Luật KH&CN 2013, được Quốc hội khóa XIII thông qua ngày 18/6/2013, đã sửa đổi nhiều nội dung quan trọng từ Luật KH&CN 2000 Luật này thể hiện quan điểm đổi mới trong quản lý và hoạt động khoa học và công nghệ, đồng thời quán triệt tinh thần Nghị quyết số 20-NQ/TW của Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XI Mục tiêu của luật là phát triển khoa học và công nghệ nhằm phục vụ cho sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa trong bối cảnh kinh tế thị trường định hướng XHCN và hội nhập quốc tế.

Để quản lý hiệu quả hoạt động của các tổ chức KH&CN, đặc biệt là tổ chức công lập, Luật quy định phân loại các tổ chức này theo cấp quản lý, chức năng và hình thức sở hữu Nhà nước cam kết chi cho KH&CN từ ngân sách nhà nước (NSNN) tối thiểu 2% tổng chi hàng năm, đồng thời tăng dần theo yêu cầu phát triển Luật cũng nêu rõ mục đích sử dụng NSNN cho KH&CN, bao gồm việc mua kết quả nghiên cứu, hỗ trợ nhập khẩu công nghệ cao, thiết kế và thuê chuyên gia trong nước và nước ngoài cho các lĩnh vực ưu tiên Ngoài ra, còn có cơ chế khoán chi cho các hoạt động KH&CN và cơ chế đầu tư đặc biệt cho các dự án KH&CN quy mô lớn phục vụ quốc phòng, an ninh hoặc nâng cao năng suất, chất lượng và sức cạnh tranh sản phẩm quốc gia.

Các doanh nghiệp nhà nước phải thành lập Quỹ phát triển khoa học và công nghệ (KH&CN) theo quy định của pháp luật Đồng thời, doanh nghiệp ngoài nhà nước cũng được khuyến khích trích một phần thu nhập tính thuế để thành lập Quỹ phát triển KH&CN của riêng mình, tuy nhiên không có quy định về mức tối đa cho khoản trích này.

Luật khuyến khích phát triển doanh nghiệp khoa học và công nghệ (KH&CN) bằng cách cung cấp nhiều ưu đãi, bao gồm quyền sử dụng hoặc sở hữu kết quả KH&CN thuộc sở hữu nhà nước, miễn, giảm thuế, và miễn lệ phí trước bạ khi đăng ký quyền sử dụng đất và sở hữu nhà Doanh nghiệp KH&CN cũng được ưu tiên thuê đất và cơ sở hạ tầng trong các khu công nghiệp, cũng như hưởng các chính sách ưu đãi tín dụng từ Ngân hàng Phát triển Việt Nam và các quỹ khác Để đảm bảo ứng dụng hiệu quả kết quả nghiên cứu, bên đề xuất phải có trách nhiệm triển khai ứng dụng; nếu không thực hiện, tổ chức hoặc cá nhân đó sẽ bị cấm tham gia nhiệm vụ KH&CN sử dụng ngân sách nhà nước trong ba năm.

Luật quy định khuyến khích ứng dụng kết quả R&D vào sản xuất và đời sống như một tiêu chí đánh giá năng lực của tác giả và lãnh đạo tổ chức KH&CN, doanh nghiệp Điều này là căn cứ để Nhà nước ưu tiên trong việc xét tuyển chọn và giao nhiệm vụ KH&CN sử dụng ngân sách nhà nước Các quỹ nhà nước cũng xem xét hỗ trợ tài chính cho hoạt động KH&CN Để bảo vệ quyền lợi của nhà khoa học, đặc biệt với các nghiên cứu sử dụng ngân sách nhà nước, Luật quy định quyền sở hữu kết quả nghiên cứu Cụ thể, kết quả nghiên cứu thuộc sở hữu nhà nước có thể được giao toàn bộ hoặc một phần quyền sở hữu cho tổ chức chủ trì hoặc tổ chức có khả năng thương mại hóa kết quả nghiên cứu Lợi nhuận từ việc sử dụng và chuyển giao kết quả nghiên cứu cũng được quy định rõ ràng.

Quyền sử dụng, chuyển nhượng và góp vốn từ kết quả nghiên cứu sử dụng ngân sách nhà nước (NSNN) được phân chia cho tác giả tối thiểu 30% Phần còn lại sẽ được chia giữa chủ sở hữu, cơ quan chủ trì và người môi giới.

Luật Chuyển giao công nghệ 2006

Luật Chuyển giao công nghệ năm 2006, có hiệu lực từ ngày 01 tháng 7 năm 2007, khẳng định Việt Nam coi khoa học và công nghệ là quốc sách Luật hóa các quy định của Nhà nước nhằm tạo sự thống nhất và đồng bộ trong hệ thống quy định về chuyển giao công nghệ Luật này không chỉ quy định các định chế trung gian phục vụ cho hoạt động chuyển giao công nghệ mà còn đưa ra các biện pháp khuyến khích và thành lập Quỹ đổi mới công nghệ Quốc gia.

Luật Sở hữu trí tuệ 2005, sửa đổi năm 2009

Luật Sở hữu trí tuệ số 50/2005/QH11 và Luật sửa đổi, bổ sung số 36/2009/QH12 quy định về quyền tác giả, quyền liên quan, quyền sở hữu công nghiệp và quyền đối với giống cây trồng, bao gồm 18 Chương và 222 Điều Đối tượng quyền SHTT bao gồm tác phẩm văn học, nghệ thuật, khoa học, cuộc biểu diễn, bản ghi âm, sáng chế, kiểu dáng công nghiệp, bí mật kinh doanh, nhãn hiệu, và giống cây trồng Các kết quả nghiên cứu đáp ứng tiêu chuẩn mới, sáng tạo và khả năng áp dụng công nghiệp sẽ được bảo hộ SHTT, bảo vệ quyền lợi của tác giả và chủ sở hữu khi thương mại hóa kết quả nghiên cứu.

Luật Công nghệ cao số 21/2008/QH12 gồm 06 chương, 35 điều, quy định về

15 Bùi Văn Sỹ (2013), Tạp chí Khoa học công nghệ Việt Nam, số 13/2013, tr 7-11

Luật quy định tập trung đầu tư phát triển công nghệ cao trong các lĩnh vực ưu tiên như công nghệ thông tin, công nghệ sinh học, công nghệ vật liệu mới và công nghệ tự động hóa, với khả năng ứng dụng thực tế cao và tiềm năng thương mại hóa lớn Nhà nước cung cấp nhiều ưu đãi để khuyến khích hoạt động này, bao gồm ưu đãi về đất đai, thuế và hỗ trợ chi phí từ các chương trình phát triển công nghệ cao Điều này cho thấy sự quan tâm và nỗ lực mạnh mẽ của Nhà nước trong việc thúc đẩy nghiên cứu và ứng dụng kết quả nghiên cứu vào thực tiễn.

Vào ngày 18/02/2014, Chính phủ đã ban hành Nghị định số 11/2014/NĐ-CP về hoạt động thông tin KH&CN, thay thế Nghị định 159/2004/NĐ-CP Nghị định này gồm 06 chương và 38 điều, quy định các nội dung chủ yếu liên quan đến hoạt động thông tin KH&CN Nội dung của nghị định chi tiết hóa quy trình từ việc tạo lập và phát triển nguồn tin đến sử dụng, phổ biến và cung cấp dịch vụ thông tin KH&CN, phục vụ cho dự báo, hoạch định chính sách, lãnh đạo, quản lý, nghiên cứu khoa học, phát triển công nghệ, sản xuất, kinh doanh và các hoạt động kinh tế - xã hội khác.

Các quy định về sử dụng và phổ biến thông tin khoa học và công nghệ (KH&CN) nhằm đáp ứng nhu cầu nghiên cứu, giảng dạy, đào tạo, lãnh đạo và quản lý, cũng như sản xuất kinh doanh Điều này giúp phổ biến rộng rãi kiến thức KH&CN cho quần chúng nhân dân Đặc biệt, để tránh tình trạng trùng lặp trong nghiên cứu khoa học, dẫn đến lãng phí nguồn lực và thời gian, Nghị định quy định cần thiết phải tra cứu và sử dụng thông tin KH&CN trong công tác quản lý nhiệm vụ KH&CN, góp phần nâng cao hiệu quả đầu tư của nhà nước cho KH&CN.

Nghị định quy định rõ ràng các hoạt động dịch vụ thông tin khoa học và công nghệ mà tổ chức, cá nhân có thể thực hiện để đáp ứng nhu cầu quản lý và nghiên cứu.

16 Luật Công nghệ cao số 21/2008/QH12 được Quốc hội khoá XII, kỳ họp thứ 4 thông qua ngày 13 tháng 11 năm 2008

Sự phát triển khoa học và công nghệ cùng với sản xuất kinh doanh sẽ tạo ra sự cân bằng thông tin giữa các tổ chức khoa học và công nghệ với doanh nghiệp.

Nghị định số 49/2009/NĐ-CP ngày 21/5/2009 của Chính phủ quy định về xử phạt hành chính trong hoạt động chuyển giao công nghệ, gồm 04 chương và 20 điều, xác định các hành vi vi phạm, hình thức và mức phạt, biện pháp khắc phục hậu quả, cùng thẩm quyền xử phạt Các vi phạm hành chính trong hoạt động CGCN, được quy định tại Chương II, bao gồm những hành vi cố ý hoặc vô ý vi phạm quy định pháp luật về quản lý nhà nước, không thuộc tội phạm và phải chịu xử phạt Nghị định này giúp các tổ chức KH&CN xác định rõ các hành vi hợp pháp trong hoạt động của mình, từ đó làm rõ hơn quá trình thương mại hóa kết quả nghiên cứu.

Mới đây, ngày 13/6/2014, Bộ KH&CN đã ban hành Thông tư số 15/2014/TT-

Bộ Khoa học và Công nghệ đã ban hành quy định về trình tự và thủ tục giao quyền sở hữu, quyền sử dụng kết quả nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ được tài trợ bằng ngân sách nhà nước Quy định này nhằm đảm bảo tính minh bạch và hiệu quả trong việc quản lý và sử dụng các kết quả nghiên cứu, đồng thời khuyến khích đổi mới sáng tạo và ứng dụng công nghệ trong các lĩnh vực kinh tế - xã hội.

Thực trạng về thương mại hóa kết quả nghiên cứu tại các tổ chức KH&CN ở Việt

Tại các tổ chức KH&CN, hoạt động KH&CN gồm 03 hoạt động chính: CGCN, dịch vụ KH&CN và hoạt động nghiên cứu & triển khai 20

Hoạt động nghiên cứu khoa học và triển khai bao gồm nghiên cứu cơ bản, nghiên cứu ứng dụng và triển khai công nghệ Nghiên cứu cơ bản tập trung vào việc phát hiện thuộc tính, cấu trúc và động thái của sự vật, cũng như mối quan hệ giữa chúng Sản phẩm của nghiên cứu cơ bản là các khám phá và phát minh, tạo ra hệ thống lý thuyết có giá trị tổng quát, ảnh hưởng đến nhiều lĩnh vực khoa học, nhưng không thể thương mại hóa.

20 Vũ Cao Đàm (2008), Giáo trình phương pháp luận nghiên cứu khoa học, NXB Giáo dục, Hà Nội

Hình 2.1 Sơ đồ hoạt động KH&CN

Nghiên cứu ứng dụng là quá trình vận dụng kết quả từ nghiên cứu cơ bản để giải thích sự vật và phát triển các nguyên lý mới nhằm áp dụng vào sản xuất và đời sống Các giải pháp trong nghiên cứu ứng dụng có thể bao gồm công nghệ, vật liệu, và nhiều lĩnh vực khác Tuy nhiên, để có thể ứng dụng kết quả này, cần phải trải qua giai đoạn triển khai công nghệ, nơi các quy luật và nguyên lý được áp dụng để tạo ra các mẫu kỹ thuật khả thi Sản phẩm của giai đoạn này chỉ là mẫu thử nghiệm, và việc áp dụng vào sản xuất quy mô công nghiệp vẫn đối mặt với nhiều rủi ro kỹ thuật Do đó, cần thực hiện các nghiên cứu về tính khả thi, bao gồm các yếu tố tài chính, kinh tế, và môi trường.

Hình 2.1 cho thấy quá trình chuyển giao kết quả nghiên cứu vào thực tiễn gặp nhiều khó khăn Vì vậy, việc thương mại hóa thành công kết quả nghiên cứu tại các tổ chức KH&CN ở Việt Nam hiện nay vẫn còn hạn chế.

Hoạt động thương mại hóa kết quả nghiên cứu tại các tổ chức KH&CN Việt Nam hiện nay diễn ra đa dạng với nhiều hình thức khác nhau Một số hình thức tiêu biểu có thể kể đến bao gồm việc chuyển giao công nghệ, hợp tác nghiên cứu với doanh nghiệp, và phát triển sản phẩm từ nghiên cứu khoa học.

Hợp đồng nghiên cứu giữa các cơ quan trong lĩnh vực khoa học và công nghệ (KH&CN) với các cơ quan kinh tế, xã hội, cũng như giữa các cơ quan KH&CN với nhau, đóng vai trò quan trọng trong việc thúc đẩy sự hợp tác nghiên cứu Các hình thức hợp tác này bao gồm cả đơn đặt hàng và phối hợp nghiên cứu, nhằm tối ưu hóa nguồn lực và nâng cao hiệu quả trong các dự án nghiên cứu.

Các dịch vụ KH&CN bao gồm tư vấn về khoa học và công nghệ, đào tạo và bồi dưỡng nguyên lý công nghệ, kỹ năng vận hành, cũng như nâng cao tay nghề Ngoài ra, còn cung cấp thông tin hữu ích về KH&CN để hỗ trợ phát triển chuyên môn và nâng cao hiệu quả công việc.

- Mua bán quyền sở hữu công nghiệp

- Thành lập các doanh nghiệp KH&CN

- Chuyển giao chất xám qua nhân lực KH&CN

- Một số loại hình khác

Hai loại hình phổ biến nhất trong lĩnh vực hợp tác nghiên cứu bao gồm Hợp đồng nghiên cứu giữa các cơ quan và các dịch vụ KH&CN Các dịch vụ này bao gồm tư vấn KH&CN, đào tạo bồi dưỡng về nguyên lý công nghệ, đào tạo kỹ năng vận hành và nâng cao tay nghề, cũng như cung cấp thông tin KH&CN.

Nhân tố cơ sở quan trọng nhất trong hoạt động thương mại hoá kết quả nghiên cứu KH&CN là các chủ thể thị trường, bao gồm tổ chức KH&CN và doanh nghiệp Tại Việt Nam, các tổ chức này đã được công nhận tư cách pháp nhân với nhiều quyết định và nghị định từ năm 1981 đến 1992 Đồng thời, các tổ chức KH&CN cũng chủ động đổi mới tổ chức và chức năng hoạt động để phù hợp với cơ chế thị trường.

Tổ chức KH&CN thể hiện tư cách chủ thể của thị trường thông qua nhiều nỗ lực tiếp thị như: phát hành tờ rơi giới thiệu, xây dựng trang web, quảng cáo trên báo chí, tham gia triển lãm và thiết lập mối quan hệ với các doanh nghiệp.

Sự hiện diện của chủ thể thị trường trong hoạt động khoa học và công nghệ (KH&CN) là rõ ràng, tuy nhiên, các tổ chức KH&CN và doanh nghiệp vẫn gặp phải những hạn chế trong việc thực hiện vai trò mới của mình.

Nhiều bộ phận tổ chức KH&CN và doanh nghiệp chưa xác định được vị trí trên thị trường hoạt động KH&CN Đặc biệt, khi cần tiến bộ KH&CN hay đổi mới công nghệ, các doanh nghiệp Việt Nam thường ưu tiên mua công nghệ mới từ nước ngoài thay vì đầu tư vào nghiên cứu phát triển công nghệ nội địa.

- Thiếu các tổ chức hoạt động môi giới thương mại, các định chế trung gian có hiệu quả trong lĩnh vực KH&CN

Tình hình áp dụng các hình thức giới thiệu của tổ chức KH&CN tại Việt Nam hiện nay cho thấy thông tin phục vụ thương mại hoá kết quả nghiên cứu chưa được hệ thống rõ ràng và công khai Điều này dẫn đến sự hạn chế và bất đối xứng thông tin cho các chủ thể tham gia thị trường Bên cạnh đó, hệ thống thông tin còn thiếu các định chế trung gian chuyên trách trong lĩnh vực KH&CN, ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt động.

Cơ chế khuyến khích hoạt động khoa học và công nghệ (KH&CN) thương mại hóa bao gồm các chính sách của Nhà nước như tài chính nghiên cứu, chính sách sở hữu trí tuệ, và vốn đầu tư mạo hiểm Ngoài ra, việc hỗ trợ tài chính cho doanh nghiệp mới và các spin-off, cũng như tổ chức các tổ chức KH&CN, liên kết và hợp tác thông qua hợp đồng là rất quan trọng Cuối cùng, nhận thức của các nhà khoa học và tổ chức về thương mại hóa cũng đóng vai trò then chốt trong quá trình này.

Thương mại hóa kết quả nghiên cứu tại Viện Hàn lâm Khoa học và Công nghệ Việt Nam

2.3.1 Tổng quan về Viện Hàn lâm Khoa học và Công nghệ Việt Nam

Vào ngày 25/12/2012, Thủ tướng Chính phủ đã ký Nghị định số 108/2012/NĐ-CP, quy định về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Viện Hàn lâm KHCNVN Viện Hàn lâm KHCNVN là cơ quan trực thuộc Chính phủ, có nhiệm vụ nghiên cứu cơ bản trong lĩnh vực khoa học tự nhiên và phát triển công nghệ, đồng thời cung cấp các luận cứ khoa học phục vụ công tác quản lý khoa học và công nghệ.

Xây dựng chính sách và chiến lược phát triển kinh tế, xã hội là rất quan trọng, đồng thời cần quy hoạch hợp lý để đào tạo nguồn nhân lực có trình độ cao trong lĩnh vực khoa học và công nghệ, đảm bảo tuân thủ các quy định của pháp luật.

Về nghiên cứu KH&CN:

Nghiên cứu cơ bản về khoa học tự nhiên và phát triển công nghệ bao gồm nhiều lĩnh vực quan trọng như toán học, vật lý, hóa học, sinh học, công nghệ sinh học, công nghệ thông tin, điện tử, tự động hóa, công nghệ vũ trụ, khoa học vật liệu, đa dạng sinh học, các chất có hoạt tính sinh học, khoa học trái đất, khoa học và công nghệ biển, môi trường và năng lượng, cũng như dự báo, phòng, chống và giảm nhẹ thiên tai.

 Nghiên cứu tổng hợp các nguồn tài nguyên thiên nhiên, điều kiện tự nhiên và môi trường;

 Triển khai, ứng dụng và chuyển giao các kết quả nghiên cứu khoa học, công nghệ;

 Đề xuất và chủ trì thực hiện các chương trình KH&CN trọng điểm cấp nhà nước theo sự phân công của cơ quan nhà nước có thẩm quyền

 Tuyên truyền, phổ biến kiến thức, kết quả nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ đáp ứng yêu cầu phát triển thị trường khoa học, công nghệ

Về cơ cấu tổ chức

Viện Hàn lâm KHCNVN hiện có 51 đơn vị trực thuộc, bao gồm 06 đơn vị hỗ trợ Chủ tịch Viện, 34 đơn vị nghiên cứu khoa học, 06 đơn vị sự nghiệp khác, 04 đơn vị tự trang trải kinh phí và 01 doanh nghiệp Nhà nước Hệ thống của Viện còn bao gồm hơn 100 đài trạm thuộc 17 Viện nghiên cứu chuyên ngành, phân bố tại 35 tỉnh, thành phố, đại diện cho các vùng địa lý đa dạng của Việt Nam Các đơn vị này thực hiện khảo sát, điều tra và thu thập dữ liệu về địa chất, địa lý, môi trường và tài nguyên, cũng như thử nghiệm vật liệu.

Hình 2.2 Sơ đồ tổ chức của Viện Hàn lâm KHCNVN

Chủ tịch Các Phó Chủ tịch

Các Hội đồng Khoa học ngành

NXB Khoa học tự nhiên và CN Bảo tàng Thiên nhiên Việt Nam Trung tâm Thông tin - Tư liệu

Viện Nghiên cứu khoa học Tây Nguyên

Viện Hoá sinh biển, Viện Nghiên cứu và Ứng dụng Công nghệ Nha Trang, và Viện Khoa học vật liệu ứng dụng là những cơ sở nghiên cứu hàng đầu tại Việt Nam Bên cạnh đó, Viện Kỹ thuật nhiệt đới, Viện Sinh học nhiệt đới, và Viện Cơ học và Tin học ứng dụng đóng góp quan trọng vào các lĩnh vực kỹ thuật và công nghệ Viện Công nghệ vũ trụ, Viện Công nghệ hóa học, và Viện Công nghệ môi trường tập trung vào các giải pháp bền vững và bảo vệ môi trường Ngoài ra, Viện Công nghệ sinh học, Viện Công nghệ thông tin, và Viện Khoa học vật liệu nghiên cứu và phát triển công nghệ tiên tiến phục vụ cho sự phát triển kinh tế Cuối cùng, Viện Khoa học năng lượng, Viện Địa chất và Địa vật lý biển, cùng với Viện Tài nguyên và Môi trường biển, đóng vai trò quan trọng trong việc quản lý và bảo tồn tài nguyên thiên nhiên.

Viện Hải dương học Viện Vật lý địa cầu Viện Địa chất Viện Địa lý Viện Sinh thái và Tài nguyên sinh vật

Viện Cơ học Viện Hóa học các hợp chất TN

Viện Hóa học Viện Vật lý Viện Toán học

Văn phòng (có Văn phòng đại diện tại TP HCM)

Ban Kiểm tra Ban Hợp tác quốc tế Ban Ứng dụng và Triển khai CN Ban Kế hoạch – Tài chính Ban Tổ chức – Cán bộ

Viện Nghiên cứu hệ gen Viện TNMT và PTBV tại TP Huế

Viện Địa lý tài nguyên TP.HCM Viện Vật lý TP.HCM Viện Vật lý ứng dụng và Thiết bị KH

Trung tâm Tin học và Tính toán Trung tâm Phát triển công nghệ cao

Trung tâm Vệ tinh quốc gia

Các đơn vị tự trang trải kinh phí

Trung tâm Đào tạo, Tư vấn và CGCN

Viện Sinh thái học Miền Nam Học viện Khoa học và Công nghệ

(Nguồn: Viện Hàn lâm Khoa học và Công nghệ Việt Nam)

Về cơ sở vật chất

Trong những năm qua, Viện Hàn lâm KHCNVN đã được Nhà nước đầu tư xây dựng cơ sở vật chất kỹ thuật đồng bộ, bao gồm 04 phòng thí nghiệm trọng điểm Quốc gia về Công nghệ Gen, Công nghệ mạng, Vật liệu và linh kiện điện tử, và Công nghệ tế bào thực vật Nhiều phòng thí nghiệm của Viện được trang bị thiết bị nghiên cứu hiện đại, đáp ứng yêu cầu nghiên cứu khoa học và đào tạo nguồn nhân lực chất lượng cao.

Viện có các khu sản xuất thử nghiệm để phục vụ phát triển công nghệ và ứng dụng kết quả nghiên cứu khoa học vào thực tiễn Hiện tại, Viện đang tích cực hợp tác với Chính phủ để xây dựng Khu Công nghệ cao tại Hòa Lạc.

Hình 2.3 Biểu đồ cơ cấu nhân lực Viện Hàn lâm KHCNVN

(Nguồn: Viện Hàn lâm Khoa học và Công nghệ Việt Nam)

T nh đến tháng 12/2014, Viện Hàn lâm KHCNVN có tổng số trên 4000 cán bộ, trong đó có 2419 là biên chế (2642 cán bộ trong chỉ tiêu biên chế được giao); 41

GS, 152 PGS, 31 TSKH, 707 TS, 846 ThS và 718 cán bộ, viên chức có trình độ đại học

Hình 2.4 Biểu đồ phân bố lực lƣợng cán bộ khoa học của Viện Hàn lâm KHCNVN trong giai đoạn khảo sát 2009 – 2013

(Nguồn: Viện Hàn lâm Khoa học và Công nghệ Việt Nam)

Cơ cấu tổ chức của Viện được đánh giá là ổn định, hoàn chỉnh và đồng bộ, với đội ngũ cán bộ có trình độ cao đông đảo, phủ sóng hầu hết các lĩnh vực khoa học tự nhiên Sự hiện diện của lực lượng cán bộ trình độ cao chính là một trong những thế mạnh nổi bật của Viện, giúp Viện vượt trội so với các đơn vị nghiên cứu, triển khai và các trường đại học trên toàn quốc.

Các Viện được khảo sát gồm Công nghệ môi trường, Công nghệ sinh học, Năng lượng, Khoa học vật liệu, Hóa học và Công nghệ thông tin, đều có nhiệm vụ nghiên cứu cơ bản, ứng dụng và phát triển công nghệ, dịch vụ KH&CN Chúng cũng đóng vai trò quan trọng trong đào tạo nguồn nhân lực trình độ cao Các lĩnh vực nghiên cứu của các Viện này không chỉ có khả năng ứng dụng cao trong thực tiễn mà còn được Nhà nước ưu tiên đầu tư theo Luật Công nghệ cao.

2.3.2 Thực trạng hoạt động thương mại hóa kết quả nghiên cứu tại Viện Hàn lâm Khoa học và Công nghệ Việt Nam

2.3.2.1 Về kết quả nghiên cứu KH&CN

Theo báo cáo tổng kết giai đoạn 2009 – 2013 của Viện Hàn lâm KHCNVN, việc ứng dụng kết quả KH&CN vào thực tiễn đã đạt được những thành tựu nhất định Tuy nhiên, phần lớn thành công này chủ yếu đến từ việc thực hiện các hợp đồng KHCN, bao gồm hợp đồng nghiên cứu khoa học và dịch vụ KH&CN, trong khi tỷ lệ hợp đồng chuyển giao công nghệ (CGCN) vẫn còn rất thấp.

Trong những năm qua, các đơn vị trực thuộc đã triển khai hơn 900 hợp đồng khoa học và công nghệ (KHCN) nhằm ứng dụng các kết quả KHCN vào thực tiễn Đáng chú ý, 80% trong số đó là hợp đồng với các bên ngoài, trong khi chỉ 20% là hợp đồng sử dụng nguồn ngân sách nhà nước Cụ thể, trong năm 2013, đã có trên 980 hợp đồng KHCN được thực hiện.

Trong năm 2013, tổng kinh phí của 48 hợp đồng đạt 166,6 tỷ đồng, bao gồm 799 hợp đồng kinh tế với các đơn vị bên ngoài, tổng kinh phí hơn 229,9 tỷ đồng, tăng 14,5% so với năm 2012 Số lượng hợp đồng từ ngân sách là 181, với tổng kinh phí hơn 140,5 tỷ đồng và kinh phí năm 2013 là 57,2 tỷ đồng Các đơn vị có hợp đồng ngoài dẫn đầu trong năm 2013 của Viện Hàn lâm KHCNVN bao gồm Viện Công nghệ môi trường (43,6 tỷ đồng), Viện Khoa học năng lượng (12,0 tỷ đồng) và Viện Hoá học (8,3 tỷ đồng), trong đó ba viện này cũng được chọn làm mẫu khảo sát.

Bảng 2.1 Tổng hợp các hợp đồng KHCN thực hiện năm 2013 (*) Đơn vị: triệu đồng

Hợp đồng có nguồn gốc

NSNN Hợp đồng ngoài Tổng hợp

3 Viện Khoa học vật liệu 9 20.931,6 7.541,3 18 7.855,9 5.912,8 27 13.454,1

10 Viện Công nghệ sinh học 17 9.850,6 5.725,4 2 221,2 221,2 19 5.946,6

14 Viện Cơ học và THUD 4 6.840,1 2.593,6 10 6.250,0 1.647,5 14 4.241,1

16 Viện Địa lý TN TP

17 Viện ST&TN sinh vật 8 4.825,0 2.962,0 - - 8 2.962,0

19 Viện Công nghệ hóa học 1 467,5 200,0 23 2937.14 2.373,1 24 2.573,1

21 Báo cáo tổng kết các năm của Viện Hàn lâm KHCNVN

Hợp đồng có nguồn gốc

NSNN Hợp đồng ngoài Tổng hợp

22 Viện Sinh học nhiệt đới 2 620,0 80,0 18 2.065,5 2.064,5 20 2.144,5

24 Viện ST học Miền Nam 1 44,0 31,0 3 4.104,0 1.203,6 4 1.234,6

25 Viện Vật lý địa cầu 2 840,0 411,0 10 1.436,7 458,2 12 869,2

26 Viện Kỹ thuật nhiệt đới 12 864,9 864,9 12 864,9

27 Viện Nghiên cứu hệ gen 4 1.398,5 615,6 4 615,6

30 Viện Vật lý TP HCM 1 530,0 - 1 -

(*) Tổng hợp số liệu từ báo cáo của các đơn vị (tính từ 30/11/2012-30/11/2013)

Nguồn: Viện Hàn lâm KHCNVN

Theo Bảng 2.1, sáu Viện khảo sát có tổng giá trị hợp đồng KHCN đều nằm ở vị trí cao, với bốn viện dẫn đầu và hai viện ở vị trí thứ tám và mười Điều này cho thấy nhu cầu thị trường và khả năng ứng dụng của các lĩnh vực như môi trường, năng lượng, vật liệu, hóa học, công nghệ thông tin và công nghệ sinh học cao hơn so với các ngành khác.

Năm 2013, Ban Ứng dụng và Triển khai công nghệ của Viện Hàn lâm đã giới thiệu và chuyển giao 21 quy trình công nghệ, sản phẩm KHCN ra thị trường Trong số đó, Viện Công nghệ môi trường có 2 sản phẩm, Viện Công nghệ thông tin cũng có 2, và Viện Khoa học vật liệu đóng góp 1 quy trình công nghệ Các sản phẩm này được phát triển từ các dự án và đề tài ở nhiều cấp độ, bao gồm cấp Viện Hàn lâm, cấp nhà nước, đề tài nghị định thư, hợp tác song phương và hợp đồng kinh tế.

Ban Ứng dụng và Triển khai công nghệ đóng vai trò quan trọng trong việc ký kết thỏa thuận hợp tác KH&CN với UBND các tỉnh, nhằm đáp ứng nhu cầu ứng dụng khoa học và công nghệ để thúc đẩy phát triển kinh tế xã hội Cơ quan này làm việc chặt chẽ với các bộ ngành để xây dựng các chương trình hợp tác hiệu quả Một trong những kết quả đáng chú ý là việc chế tạo và chuyển giao hệ thống thiết bị laser hồng ngoại hiện đại, phục vụ cho nghiên cứu và đào tạo trong lĩnh vực quang học và laser.

Một số rào cản trong hoạt động thương mại hóa kết quả nghiên cứu tại Viện Hàn lâm KHCNVN

2.4.1 Rào cản về pháp lý

Kết quả nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ từ nguồn ngân sách nhà nước thường được coi là tài sản nhà nước, dẫn đến khó khăn trong việc đăng ký bảo hộ và thương mại hóa Nhiều kết quả nghiên cứu chỉ tồn tại trong các viện nghiên cứu mà không được chuyển giao cho sản xuất, kinh doanh Trong một số trường hợp, các kết quả có khả năng ứng dụng nhưng chưa được công nhận bằng văn bản pháp lý, khiến quyền lợi của tác giả và tổ chức chủ trì không được bảo vệ Điều này khiến các nhà khoa học và viện nghiên cứu e ngại trong việc thương mại hóa kết quả nghiên cứu của mình do thiếu quyền sở hữu hợp pháp.

Việc chuyển nhượng quyền sở hữu và quyền sử dụng tài sản nhà nước, đặc biệt là kết quả nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ, cho các tổ chức nhằm mục đích thương mại hóa là một quy định hoàn toàn mới, chưa từng có trong các văn bản pháp luật trước khi Luật Khoa học và Công nghệ 2013 được ban hành.

Việc giao quyền sở hữu và quyền sử dụng kết quả nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ từ nguồn ngân sách nhà nước cho tổ chức chủ trì và các tổ chức khác có khả năng ứng dụng là một bước đột phá về cơ sở pháp lý theo Điều 41, Luật KH&CN 2013 Các quốc gia phát triển như Anh, Mỹ, Nhật Bản, Hàn Quốc và nhiều nước châu Âu đã áp dụng các quy định tương tự trong 30 năm qua, qua đó đạt được nhiều thành công đáng kể trong việc thúc đẩy sự phát triển của thị trường công nghệ.

Theo phỏng vấn với các lãnh đạo Viện, hầu hết đều cho rằng do chưa có luật cho phép giao quyền sở hữu, hoạt động của Viện chủ yếu tập trung vào nghiên cứu và quản lý Khi có kết quả khả thi, Viện để các nhóm nghiên cứu tự chuyển giao và liên kết với các đơn vị, doanh nghiệp để sản xuất và phát triển.

Một nhà lãnh đạo của Viện nghiên cứu thuộc Viện Hàn lâm cho biết rằng kết quả nghiên cứu chủ yếu được áp dụng vào các đề tài sản xuất thử nghiệm tại địa điểm cụ thể Các nhà khoa học tự chịu trách nhiệm trong việc phát triển sản phẩm, trong khi Viện không có bộ phận chuyên trách cho thương mại hóa kết quả nghiên cứu Do chưa có cơ sở giao quyền sở hữu trí tuệ, Viện không quản lý việc triển khai và thương mại hóa kết quả, mà nhóm thực hiện đề tài sẽ chịu trách nhiệm Điều này giúp tận dụng hiệu quả kết quả nghiên cứu thay vì để chúng bị bỏ quên Viện chỉ thực hiện thu quản lý phí như các dự án khác.

(Nam, Tiến sĩ, cán bộ quản lý Viện nghiên cứu) 2.4.2 Rào cản về chính sách hỗ trợ

Viện Hàn lâm KHCNVN cần thiết lập các chính sách hỗ trợ đặc thù để thúc đẩy thị trường công nghệ và khuyến khích thương mại hóa kết quả nghiên cứu, CGCN tại các Viện nghiên cứu và triển khai trực thuộc Hiện tại, Viện Hàn lâm KHCNVN vẫn gặp phải một số vấn đề thiếu sót, bao gồm việc chưa có chính sách hỗ trợ riêng hoặc một số chính sách đã có nhưng chưa đủ hiệu quả.

57 nhưng nay không còn phù hợp với tình hình hiện tại Có thể điểm qua một số chính sách như sau:

2.4.2.1 Chính sách nhân lực, nhận thức của nhà khoa học

Nhà nghiên cứu và sáng chế là những người nắm giữ kết quả nghiên cứu và bí quyết ứng dụng, cần chủ động đưa kết quả vào thực tiễn và hợp tác với doanh nghiệp để đảm bảo thành công Tuy nhiên, Viện Hàn lâm KHCNVN hiện chỉ có chính sách chung về nhân lực, chưa có chính sách riêng hỗ trợ các nhà khoa học làm việc tại doanh nghiệp Nhiều nhà khoa học thiếu nhận thức về vai trò của mình trong thương mại hóa kết quả nghiên cứu, do đó cần thành lập đơn vị chuyên trách để hỗ trợ quảng bá và khai thác thương mại Hiện tại, Viện Hàn lâm chưa có văn phòng CGCN hoạt động hiệu quả, và trung tâm đào tạo chưa phát huy được vai trò trong tư vấn và CGCN do chất lượng nguồn nhân lực chưa đảm bảo.

Theo khảo sát của tác giả, tất cả các Viện nghiên cứu tham gia đều thiếu bộ phận hoặc người chuyên trách cho các hoạt động liên quan.

CGCN đóng vai trò quan trọng trong việc thương mại hóa kết quả nghiên cứu của các viện Tuy nhiên, một số viện có cán bộ kiêm nhiệm thực hiện nhiều công việc khác, dẫn đến vai trò thực sự trong việc thúc đẩy thương mại hóa kết quả nghiên cứu bị hạn chế Hầu hết chỉ dừng lại ở mức quản lý chung, với việc nắm bắt thông tin về công nghệ và kết quả nghiên cứu đã được ứng dụng.

Hiện tại, Viện Hàn lâm KHCNVN chưa có đơn vị chức năng hỗ trợ nhà khoa học trong việc đăng ký bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ (SHTT), dẫn đến việc các nhà khoa học phải tự thực hiện, gây khó khăn do thiếu chuyên môn và thời gian Thời gian từ khi đăng ký đến khi nhận được văn bằng bảo hộ thường kéo dài từ 2 đến 3 năm, và trong nhiều trường hợp có thể lên đến 7 đến 8 năm, gây lãng phí công sức và thời gian cho các nhà khoa học.

Viện Hàn lâm KHCNVN hiện nay chủ yếu dựa vào các quy định chung về quản lý hoạt động sở hữu trí tuệ theo Luật SHTT và các nghị định, thông tư của Bộ KH&CN, nhưng chưa có những quy định riêng nhằm khuyến khích các nhà khoa học thương mại hóa kết quả nghiên cứu Đồng thời, Viện cũng chưa có chính sách phân chia lợi nhuận hợp lý cho các nhà khoa học trong hoạt động thương mại hóa kết quả nghiên cứu hoặc chuyển giao công nghệ Trong khi đó, nhiều đơn vị nghiên cứu và trường đại học trên thế giới đã thiết lập các chính sách phân chia lợi nhuận riêng để đảm bảo quyền lợi cho các nhà khoa học, như tại Hoa Kỳ, nơi tỷ lệ tiền bản quyền cho các nhà khoa học dao động từ 15% đến 40% lợi nhuận, tùy thuộc vào từng ngành cụ thể.

Viện Hàn lâm hiện có chính sách hỗ trợ cho các tác giả sở hữu văn bằng độc quyền sáng chế và giải pháp hữu ích với mức 5.000.000đ cho mỗi bằng sáng chế và 3.000.000đ cho mỗi giải pháp hữu ích Tuy nhiên, mức hỗ trợ này chỉ mang tính chất tượng trưng và không đủ để khích lệ các nhà khoa học, do đó cần có chính sách khen thưởng phù hợp hơn để ghi nhận công sức của họ.

59 th ch đáng cho các tác giả, cơ quan chủ trì Điều này có thể đưa vào trong quy định về quản lý TSTT của Viện Hàn lâm KHCNVN

Theo khảo sát của tác giả, các Viện chưa có quy định riêng về quản lý tài sản trí tuệ (TSTT) Một số Viện cung cấp chính sách hỗ trợ cho các nhà nghiên cứu có công trình khoa học được công bố trên các tạp chí uy tín hoặc được cấp văn bằng sở hữu trí tuệ, giống như Viện Hàn lâm KHCNVN Tuy nhiên, mức hỗ trợ này không đủ hấp dẫn do nguồn kinh phí và quỹ của các Viện còn hạn chế.

2.4.2.3 Thiếu sự liên kết với doanh nghiệp, thị trường

Nhiệm vụ chính của các nhà nghiên cứu và tổ chức nghiên cứu là thực hiện các hoạt động nghiên cứu và sáng tạo, nhằm nâng cao chất lượng nghiên cứu và đóng góp nhiều kết quả vào kho tài sản trí tuệ cho doanh nghiệp Các nhà nghiên cứu cần tập trung vào những vấn đề sát với yêu cầu sản xuất, tạo ra sản phẩm đáp ứng nhu cầu đổi mới công nghệ Để đạt được điều này, họ cần duy trì mối liên hệ chặt chẽ với khu vực doanh nghiệp, từ đó nắm bắt và giải quyết hiệu quả các yêu cầu sản xuất và đổi mới công nghệ.

Sự thiếu liên kết và trao đổi thông tin giữa nhu cầu thị trường, doanh nghiệp và các viện nghiên cứu là nguyên nhân chính dẫn đến việc nhiều nghiên cứu không có đầu ra và kết quả nghiên cứu không được ứng dụng thực tiễn.

2.4.3 Rào cản về tài chính

MỘT SỐ GIẢI PHÁP THÁO GỠ RÀO CẢN TRONG HOẠT ĐỘNG THƯƠNG MẠI HÓA KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU TẠI VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ VIỆT NAM

Ngày đăng: 02/07/2022, 14:46

Nguồn tham khảo

Tài liệu tham khảo Loại Chi tiết
1. Nguyễn Vân Anh (2011), Thương mại hóa kết quả nghiên cứu – Nhìn từ góc độ của quá trình R&D , Tạp chí Hoạt động khoa học, số 7/2011, tr. 24-27 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Tạp chí Hoạt động khoa học
Tác giả: Nguyễn Vân Anh
Năm: 2011
3. Trần Ngọc Ca (2009), Công nghệ và Chuyển giao công nghệ, Tài liệu phục vụ bài giảng Chương trình Cao học về Quản lý KH&CN Sách, tạp chí
Tiêu đề: Công nghệ và Chuyển giao công nghệ
Tác giả: Trần Ngọc Ca
Năm: 2009
7. Vũ Cao Đàm (2007), Giáo trình giảng dạy về Công nghệ luận 8. Lê Trung Đạo (2009), Bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ, NXB Tài Chính Sách, tạp chí
Tiêu đề: Giáo trình giảng dạy về Công nghệ luận" 8. Lê Trung Đạo (2009), "Bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ
Tác giả: Vũ Cao Đàm (2007), Giáo trình giảng dạy về Công nghệ luận 8. Lê Trung Đạo
Nhà XB: NXB Tài Chính
Năm: 2009
9. Nguyễn Thị Hương Giang (2009), Tác động của chính sách khoa học và công nghệ đến hiệu quả quản lý TSTT được tạo ra bằng nguồn kinh phí nhà nước (nghiên cứu trường hợp Đại học Bách khoa Hà Nội), Luận văn thạc sĩ chuyên ngành Quản lý KH&CN, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Tác động của chính sách khoa học và công nghệ đến hiệu quả quản lý TSTT được tạo ra bằng nguồn kinh phí nhà nước
Tác giả: Nguyễn Thị Hương Giang
Năm: 2009
10. Trần Văn Hải (2011), Thương mại hóa kết quả nghiên cứu – Tiếp cận từ Quyền Sở hữu trí tuệ, Tạp chí Hoạt động khoa học, số 4/2011, tr. 36-40 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Tạp chí Hoạt động khoa học
Tác giả: Trần Văn Hải
Năm: 2011
11. Trần Đắc Hiến (2012), Để KH&CN thực sự là động lực cho phát triển, Cổng thông tin điện tử Chính phủ Sách, tạp chí
Tiêu đề: Để KH&CN thực sự là động lực cho phát triển
Tác giả: Trần Đắc Hiến
Năm: 2012
12. Đoàn Đức Lương (2009), Vai trò của sở hữu trí tuệ trong nghiên cứu khoa học và chuyển giao công nghệ trong các trường đại học, Tạp chí Khoa học, Đại học Huế, số 51, tr. 97-103 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Tạp chí Khoa học
Tác giả: Đoàn Đức Lương
Năm: 2009
13. Bùi Văn Sỹ (2013), Những điểm mới trong Luật Khoa học và Công nghệ sửa đổi 2013, Tạp chí Khoa học công nghệ Việt Nam, số 13/2013, tr. 7-11 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Tạp chí Khoa học công nghệ Việt Nam
Tác giả: Bùi Văn Sỹ
Năm: 2013
14. Đặng Duy Thịnh và cộng sự (2000), Nghiên cứu xây dựng luận cứ cho việc thương mại hóa hoạt động KH&CN ở Việt Nam, Đề tài nghiên cứu cấp Bộ KH&CN Sách, tạp chí
Tiêu đề: Nghiên cứu xây dựng luận cứ cho việc thương mại hóa hoạt động KH&CN ở Việt Nam
Tác giả: Đặng Duy Thịnh và cộng sự
Năm: 2000
15. Nguyễn Quang Tuấn (2013), Nghiên cứu cơ sở lý luận và thực tiễn cho việc xây dựng chính sách thúc đẩy thương mại hóa kết quả nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ của các tổ chức KH&CN Việt Nam, Đề tài cấp Bộ Khoa học và Công nghệ số 03/HĐ-ĐT-VCLCS Sách, tạp chí
Tiêu đề: Nghiên cứu cơ sở lý luận và thực tiễn cho việc xây dựng chính sách thúc đẩy thương mại hóa kết quả nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ của các tổ chức KH&CN Việt Nam
Tác giả: Nguyễn Quang Tuấn
Năm: 2013
16. Nguyễn Quang Tuấn (2010), Thúc đẩy thương mại hóa kết quả R&D ở Việt Nam, Tạp chí Cộng sản, số 810, tr. 72-74 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Tạp chí Cộng sản
Tác giả: Nguyễn Quang Tuấn
Năm: 2010
20. Sở Khoa học và Công nghệ tỉnh Vĩnh Long (2013), Thương mại hóa TSTT tại Viện, Trường còn nhiều hạn chế, ngày cập nhật 08/11/2013 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Thương mại hóa TSTT tại Viện, Trường còn nhiều hạn chế
Tác giả: Sở Khoa học và Công nghệ tỉnh Vĩnh Long
Năm: 2013
23. Tạp chí Tia Sáng, Bộ Khoa học và Công nghệ, ngày cập nhật 10/7/2013 24. Tổ chức Sở hữu trí tuệ thế giới (2001), Cẩm nang sở hữu trí tuệ: Chính sách, pháp luật và áp dụng”, NXB Bộ Văn hóa thông tin Sách, tạp chí
Tiêu đề: Cẩm nang sở hữu trí tuệ: Chính sách, pháp luật và áp dụng”
Tác giả: Tạp chí Tia Sáng, Bộ Khoa học và Công nghệ, ngày cập nhật 10/7/2013 24. Tổ chức Sở hữu trí tuệ thế giới
Nhà XB: NXB Bộ Văn hóa thông tin
Năm: 2001
25. Trần Công Thành, Phan Quốc Nguyên (2012), Thương mại hóa kết quả nghiên cứu ở Malaysia và một số gợi ý cho Việt Nam, Tạp chí Hoạt động khoa học, số 8/2012 tr. 74-76 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Tạp chí Hoạt động khoa học
Tác giả: Trần Công Thành, Phan Quốc Nguyên
Năm: 2012
26. Hoàng Thị Hải Yến (2010), Tổng quan về bảo hộ sở hữu trí tuệ, Tạp chí Thông tin Khoa học và Công nghệ, số 3/2010, tr. 52-57 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Tạp chí Thông tin Khoa học và Công nghệ
Tác giả: Hoàng Thị Hải Yến
Năm: 2010
27. Asley J. Stevens (2004), The enactment of Bayh-Dole, Journal of Technology Transfer, pg. 93 – 99 Sách, tạp chí
Tiêu đề: The enactment of Bayh-Dole
Tác giả: Asley J. Stevens
Năm: 2004
28. Chandran Govindaraju (2010), R&D commercialization challenges for developing countries: the case of Malaysia, Tech Monitor, Nov – Dec 2010 Sách, tạp chí
Tiêu đề: R&D commercialization challenges for developing countries: the case of Malaysia
Tác giả: Chandran Govindaraju
Năm: 2010
29. Einar Rasmussen (2008), Government instruments to support the commercialization of university research: Lessons from Canada, Technovation, Volume 28, Issue 8, August 2008, pg. 506 – 517 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Government instruments to support the commercialization of university research: Lessons from Canada
Tác giả: Einar Rasmussen
Năm: 2008
31. Kamariah Ismail, Collin Mason, Saral Cooper, Wan Zaidi Wan Omar, Izaidin Abdul Majid (2010), University Spin-off Formation: How decision making process has been made? International journal of business and social science, Vol 1, Nov 2; pg. 103-123 Sách, tạp chí
Tiêu đề: University Spin-off Formation: How decision making process has been made
Tác giả: Kamariah Ismail, Collin Mason, Saral Cooper, Wan Zaidi Wan Omar, Izaidin Abdul Majid
Năm: 2010
32. Karlsson Magnus (2004), Commercialization of Research Results in the United States – An overview of Federal and Academic Technology Transfer, Swedish Institute for Growth Policy Studies Sách, tạp chí
Tiêu đề: Commercialization of Research Results in the United States – An overview of Federal and Academic Technology Transfer
Tác giả: Karlsson Magnus
Năm: 2004

HÌNH ẢNH LIÊN QUAN

Hình 1.1. Một số yếu tố tác động và thúc đẩy thƣơng mại hóa kết quả nghiên cứu - (LUẬN văn THẠC sĩ) nhận diện rào cản trong hoạt động thương mại hóa kết quả nghiên cứu tại viện hàn lâm khoa học và công nghệ việt nam
Hình 1.1. Một số yếu tố tác động và thúc đẩy thƣơng mại hóa kết quả nghiên cứu (Trang 26)
Ngoài hai hình thức thương mại hóa kết quả R&D chủ yếu đã đề cập ở trên, thực tế còn tồn tại nhiều hình thức thương mại hóa khác ví dụ như xuất bản các ấn  phẩm, các dịch vụ tư vấn công nghệ, v.v - (LUẬN văn THẠC sĩ) nhận diện rào cản trong hoạt động thương mại hóa kết quả nghiên cứu tại viện hàn lâm khoa học và công nghệ việt nam
go ài hai hình thức thương mại hóa kết quả R&D chủ yếu đã đề cập ở trên, thực tế còn tồn tại nhiều hình thức thương mại hóa khác ví dụ như xuất bản các ấn phẩm, các dịch vụ tư vấn công nghệ, v.v (Trang 30)
Hình 2.1. Sơ đồ hoạt động KH&CN - (LUẬN văn THẠC sĩ) nhận diện rào cản trong hoạt động thương mại hóa kết quả nghiên cứu tại viện hàn lâm khoa học và công nghệ việt nam
Hình 2.1. Sơ đồ hoạt động KH&CN (Trang 43)
Hình 2.2 Sơ đồ tổ chức của Viện Hàn lâm KHCNVN - (LUẬN văn THẠC sĩ) nhận diện rào cản trong hoạt động thương mại hóa kết quả nghiên cứu tại viện hàn lâm khoa học và công nghệ việt nam
Hình 2.2 Sơ đồ tổ chức của Viện Hàn lâm KHCNVN (Trang 47)
Hình 2.3. Biểu đồ cơ cấu nhân lực Viện Hàn lâm KHCNVN - (LUẬN văn THẠC sĩ) nhận diện rào cản trong hoạt động thương mại hóa kết quả nghiên cứu tại viện hàn lâm khoa học và công nghệ việt nam
Hình 2.3. Biểu đồ cơ cấu nhân lực Viện Hàn lâm KHCNVN (Trang 48)
Bảng 2.1. Tổng hợp các hợp đồng KHCN thực hiện năm 2013(*) - (LUẬN văn THẠC sĩ) nhận diện rào cản trong hoạt động thương mại hóa kết quả nghiên cứu tại viện hàn lâm khoa học và công nghệ việt nam
Bảng 2.1. Tổng hợp các hợp đồng KHCN thực hiện năm 2013(*) (Trang 50)
Qua Bảng 2.1, có thể thấy cả sáu Viện được khảo sát có tổng giá trị hợp đồng KHCN đều nằm ở vị trí cao, bốn viện ở vị trí dẫn đầu và hai viện còn lại ở vị trí thứ  tám và mười trong danh sách - (LUẬN văn THẠC sĩ) nhận diện rào cản trong hoạt động thương mại hóa kết quả nghiên cứu tại viện hàn lâm khoa học và công nghệ việt nam
ua Bảng 2.1, có thể thấy cả sáu Viện được khảo sát có tổng giá trị hợp đồng KHCN đều nằm ở vị trí cao, bốn viện ở vị trí dẫn đầu và hai viện còn lại ở vị trí thứ tám và mười trong danh sách (Trang 51)
Bảng 2.2. Tổng hợp số lƣợng các công bố khoa học, sáng chế, giải pháp hữu ích của Viện Hàn lâm KHCNVN giai đoạn 2009-2013 - (LUẬN văn THẠC sĩ) nhận diện rào cản trong hoạt động thương mại hóa kết quả nghiên cứu tại viện hàn lâm khoa học và công nghệ việt nam
Bảng 2.2. Tổng hợp số lƣợng các công bố khoa học, sáng chế, giải pháp hữu ích của Viện Hàn lâm KHCNVN giai đoạn 2009-2013 (Trang 54)
Có thể nói, theo cách phân loại các hình thức thương mại hóa kết quả nghiên cứu  đề  cập  trong  Chương  1,  Viện  Hàn  lâm  KHCNVN  mới  đạt  được  những  thành  tựu trong hoạt động thương mại hóa gián tiếp, tức xuất bản các bài báo, công trình  công bố - (LUẬN văn THẠC sĩ) nhận diện rào cản trong hoạt động thương mại hóa kết quả nghiên cứu tại viện hàn lâm khoa học và công nghệ việt nam
th ể nói, theo cách phân loại các hình thức thương mại hóa kết quả nghiên cứu đề cập trong Chương 1, Viện Hàn lâm KHCNVN mới đạt được những thành tựu trong hoạt động thương mại hóa gián tiếp, tức xuất bản các bài báo, công trình công bố (Trang 55)
Hình 2.5. Tổng inhph Viện Hàn lâm KHCNVN giai đoạn 2009 – 2013 - (LUẬN văn THẠC sĩ) nhận diện rào cản trong hoạt động thương mại hóa kết quả nghiên cứu tại viện hàn lâm khoa học và công nghệ việt nam
Hình 2.5. Tổng inhph Viện Hàn lâm KHCNVN giai đoạn 2009 – 2013 (Trang 63)
Hình 3.1. Quy trình giao quyền sở hữu, quyền sử dụng kết quả nghiên cứu KH&CN - (LUẬN văn THẠC sĩ) nhận diện rào cản trong hoạt động thương mại hóa kết quả nghiên cứu tại viện hàn lâm khoa học và công nghệ việt nam
Hình 3.1. Quy trình giao quyền sở hữu, quyền sử dụng kết quả nghiên cứu KH&CN (Trang 70)
Hình 3.2. Mô hình tổ chức hoạt động của Văn phòng/Trung tâm CGCN - (LUẬN văn THẠC sĩ) nhận diện rào cản trong hoạt động thương mại hóa kết quả nghiên cứu tại viện hàn lâm khoa học và công nghệ việt nam
Hình 3.2. Mô hình tổ chức hoạt động của Văn phòng/Trung tâm CGCN (Trang 78)
-} (Bảng câu hỏi chuẩn) - (LUẬN văn THẠC sĩ) nhận diện rào cản trong hoạt động thương mại hóa kết quả nghiên cứu tại viện hàn lâm khoa học và công nghệ việt nam
Bảng c âu hỏi chuẩn) (Trang 80)
Bảng 3.1. Tổng hợp dự toán chi NSNN năm 2013 (t nh đến 12/2013) - (LUẬN văn THẠC sĩ) nhận diện rào cản trong hoạt động thương mại hóa kết quả nghiên cứu tại viện hàn lâm khoa học và công nghệ việt nam
Bảng 3.1. Tổng hợp dự toán chi NSNN năm 2013 (t nh đến 12/2013) (Trang 82)
13. Xin Quý đơn vị cho biết các hó hăn trong hoạt động thƣơng mại hóa kết quả nghiên cứu? (chọn theo thứ tự ưu tiên từ 1 4) - (LUẬN văn THẠC sĩ) nhận diện rào cản trong hoạt động thương mại hóa kết quả nghiên cứu tại viện hàn lâm khoa học và công nghệ việt nam
13. Xin Quý đơn vị cho biết các hó hăn trong hoạt động thƣơng mại hóa kết quả nghiên cứu? (chọn theo thứ tự ưu tiên từ 1 4) (Trang 96)

TRÍCH ĐOẠN

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w