Tổng quan tình hình nghiên cứu
Việt Nam chính thức gia nhập Tổ chức Thương mại Thế giới (WTO) vào năm 2007, đánh dấu sự phát triển mạnh mẽ của ngành công nghiệp nhựa, được xem là một trong những ngành kinh tế năng động nhất Hiện nay, khoảng 80% số lượng doanh nghiệp nhựa tập trung tại thành phố Hồ Chí Minh và các tỉnh lân cận như Đồng Nai, Bình Dương và Long An, trong khi miền Bắc và miền Trung chỉ chiếm lần lượt 15% và 5% tổng số doanh nghiệp nhựa trên toàn quốc.
Theo thống kê năm 2011, ngành nhựa Việt Nam đạt tổng sản lượng 3.290.000 tấn, tương đương 4.593 tỷ USD, tăng gấp 10 lần so với năm 1996 Với tốc độ phát triển 15% mỗi năm, ngành công nghiệp nhựa trở thành một trong những ngành có sự phát triển mạnh mẽ, đóng vai trò quan trọng trong việc hỗ trợ các ngành công nghiệp khác như điện, điện tử, ôtô, xe máy, và chế biến thực phẩm Một số chuyên ngành kỹ thuật mũi nhọn như cáp quang, bao bì cao cấp, vi mạch điện từ bằng PP dẫn điện, và nhựa Nano đang chiếm ưu thế trong cạnh tranh quốc tế.
Ngành công nghiệp nhựa Việt Nam được phân chia thành 8 lĩnh vực kỹ thuật, được phân tích dựa trên vốn đầu tư, với thứ tự ưu tiên phát triển cụ thể Các chuyên ngành này bao gồm:
- Ngành sản xuất nguyên liệu nhựa
- Ngành sản xuất giày dép nhựa xuất khẩu
- Ngành nghề chế biến Cao su – Nhựa
- Ngành nhựa kỹ thuật cao
- Ngành Vật liệu xây dựng Nhựa
- Ngành chế tạo máy – khuôn mẫu
Ngành sản xuất nguyên liệu nhựa tại Việt Nam đang phát triển mạnh mẽ, với sản phẩm nhựa bao bì chiếm khoảng 36% tổng sản lượng nhựa hàng năm Các lĩnh vực khác như nhựa vật liệu xây dựng, đồ gia dụng và nhựa cho ngành công nghiệp điện tử, điện, giao thông vận tải lần lượt chiếm 16%, 36% và 12% Hiện tại, các nhà máy liên doanh với nước ngoài đã sản xuất được nguyên liệu PVC Resin, dầu hóa dẻo DOP và PET Resin với tổng sản lượng đạt 400.000 tấn/năm Ba trung tâm hóa nhựa và hóa dầu tại Dung Quất, Nghi Sơn và Long Sơn dự kiến thu hút thêm 8 tỷ USD vốn đầu tư, nâng tổng năng suất nguyên liệu nhựa của Việt Nam lên 2 triệu tấn/năm.
Chuyên ngành kỹ thuật bao bì nhựa đang phát triển mạnh mẽ với 5 mảng sản xuất chính, bao gồm màng ghép phức hợp BOPP, chai 4 lớp, chai PET, túi xốp xuất khẩu và bao bì thức ăn nhanh, đạt tốc độ tăng trưởng 40-50% mỗi năm Ngành nhựa kỹ thuật cao cũng phát triển bền vững với các sản phẩm như cáp quang, composite, nano nhựa và pin mặt trời Bên cạnh đó, ngành chế tạo máy và khuôn mẫu đã có bước tiến đáng kể, Việt Nam hiện đã sản xuất thành công máy nhựa, robot tay máy và khuôn mẫu công nghiệp.
Sản phẩm nhựa của Việt Nam đã xuất khẩu đến 55 quốc gia, đạt giá trị kim ngạch trên 1 tỷ USD vào năm 2011, với tổng giá trị sản phẩm nhựa như cáp điệu và túi xách lên tới 1,6 tỷ USD Tốc độ phát triển xuất khẩu sản phẩm nhựa hiện đạt 40% mỗi năm, và trong 5 năm qua, doanh thu xuất khẩu đã tăng trưởng mạnh mẽ với các mức tăng lần lượt là 42%, 44%, gần 47%, 31,5% và 48% Mức tăng bình quân trong giai đoạn này là 39% mỗi năm Dự báo rằng trong thời gian tới, mặt hàng nhựa sẽ tiếp tục có tốc độ tăng trưởng cao về doanh thu và lợi nhuận.
Nghiên cứu về hiệp định TBT là yếu tố quan trọng thúc đẩy xuất khẩu sản phẩm nhựa ra thị trường quốc tế hiện nay Trên thế giới, nhiều quốc gia đã tiến hành nghiên cứu sâu rộng về hiệp định TBT áp dụng cho nhiều mặt hàng khác nhau.
SPS and Thailand’s Exports of Processed Food của Nidhiprabha, Bhanupong năm 2002 đành cho sản phẩm thực phẩm của Thailand
The study by Turner et al (2005) examines the tariff and nontariff barriers affecting New Zealand's exports of wood-based products to China It highlights the challenges posed by these barriers, which can significantly impact trade dynamics The research provides insights into how such regulations influence market access and competitiveness for New Zealand's wood industry in the Chinese market Understanding these factors is crucial for developing strategies to enhance export opportunities and navigate international trade complexities.
Hay nhƣ tại Việt Nam có những nghiên cứu về TBT nhƣng mang tính tổng quan nhƣ:
Thực thi hiệp định SPS/TBT – những kinh nghiệm từ các nước và bài học cho Việt Nam của Hồ Ngọc Thủy, Nguyễn Hà Ngọc và Ngân Kim
Vƣợt qua các rào cản SPS để thúc đẩy xuất khẩu sang Liên minh Châu Âu của Gascoine D và Nguyễn Tự Cường (2009)
Hay một số sản phẩm riêng nhƣ:
An toàn thực phẩm và việc thực thi Hiệp đinh SPS/TBT: Kinh nghiệm quốc tế và giải pháp đối với Việt Nam cua Phạm Thị Hoàng Yến
Mặc dù có nhiều nghiên cứu về TBT tại Việt Nam, nhưng chủ yếu tập trung vào khía cạnh văn bản và luật hóa, trong khi thiếu nghiên cứu về quy trình thực thi TBT, đặc biệt trong lĩnh vực nhựa Do đó, việc lựa chọn luận văn “Vai trò của việc ứng dụng quy trình đánh giá sự phù hợp theo TBT trong việc nâng cao năng lực cạnh tranh của sản phẩm nhựa tại các tỉnh phía Nam” trở nên rất quan trọng.
Mục tiêu nghiên cứu
Mục tiêu
Việc ứng dụng quy trình đánh giá sự phù hợp theo tiêu chuẩn TBT đóng vai trò quan trọng trong việc nâng cao khả năng cạnh tranh của sản phẩm nhựa tại các tỉnh phía Nam Quy trình này không chỉ giúp đảm bảo chất lượng sản phẩm mà còn tạo niềm tin cho người tiêu dùng, từ đó thúc đẩy tiêu thụ sản phẩm Hơn nữa, việc tuân thủ các tiêu chuẩn quốc tế sẽ giúp các doanh nghiệp nhựa mở rộng thị trường xuất khẩu, gia tăng giá trị kinh tế và nâng cao vị thế cạnh tranh trong khu vực.
Nhiệm vụ
Khảo sát tình hình sản xuất và kinh doanh của các doanh nghiệp nhựa phía Nam, cùng với các hoạt động đánh giá sự phù hợp như thử nghiệm, giám định và chứng nhận, nhằm nắm bắt thực trạng và cải thiện chất lượng sản phẩm.
- Khảo sát thực trạng hệ thống tiêu chuẩn có liên quan và việc áp dụng các loại tiêu chuẩn đối với sản phẩm nhựa trong nước và xuất khẩu
- Khảo sát thực trạng các đơn vị đánh giá sự phù hợp sản phẩm nhựa;
Việc ứng dụng quy trình đánh giá sự phù hợp theo TBT (Tiêu chuẩn kỹ thuật) đóng vai trò quan trọng trong việc nâng cao năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp ngành nhựa tại phía Nam Qua việc tổng hợp, phân tích và đánh giá, chúng ta có thể làm rõ sự cần thiết của quy trình này, giúp doanh nghiệp cải thiện chất lượng sản phẩm, đáp ứng yêu cầu thị trường và tăng cường vị thế cạnh tranh trong bối cảnh hội nhập kinh tế.
Mẫu khảo sát
Khảo sát năng lực phân tích, thử nghiệm, giám định và chứng nhận của các đơn vị cung cấp dịch vụ đánh giá sự phù hợp đối với sản phẩm và nguyên liệu nhựa trong nước là rất cần thiết Đồng thời, việc khảo sát thực trạng áp dụng quy trình đánh giá sự phù hợp sản phẩm nhựa của các doanh nghiệp nhựa cũng đóng vai trò quan trọng trong việc nâng cao chất lượng sản phẩm.
Câu hỏi nghiên cứu
Ứng dụng quy trình đánh giá sự phù hợp theo TBT đóng vai trò gì trong việc nâng cao khả năng cạnh tranh của sản phẩm nhựa?
Giả thuyết nghiên cứu
Ứng dụng quy trình đánh giá sự phù hợp theo TBT sẽ đáp ứng đƣợc yêu cầu của thị trường xuất khẩu đối với sản phẩm nhựa
Kết quả đánh giá sự phù hợp sẽ thúc đẩy thừa nhận lẫn nhau, giúp doanh nghiệp tiết kiệm chi phí thử nghiệm, giám định và chứng nhận trong thương mại Điều này không chỉ giảm giá thành sản phẩm mà còn nâng cao năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp Để đạt tiêu chuẩn chất lượng theo TBT, các doanh nghiệp ngành nhựa cần cải thiện năng lực sản xuất thông qua đổi mới công nghệ và nghiên cứu phát triển sản phẩm mới, đảm bảo các tiêu chí an toàn, vệ sinh và chất lượng phù hợp với tiêu chuẩn quốc tế và yêu cầu của các nước nhập khẩu hàng hóa từ Việt Nam.
Phương pháp nghiên cứu
Đề tài sử dụng các phương pháp nghiên cứu:
- Gởi phiếu khảo sát tình hình TBT tại các doanh nghiệp nhựa và trung tâm kiểm định nhựa ở các tỉnh phía Nam
- Gởi phiếu khảo sát và bảng câu hỏi chuyên sâu cho các lãnh đạo các doanh nghiệp
- Phân tích các dữ liệu thống kê về ngành nhựa đƣợc công bố và so sánh với dữ liệu khảo sát đƣợc.
Kết cấu của Luận văn
CHƯƠNG I: CƠ SỞ LÝ LUẬN
CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG ĐÁNH GIÁ SỰ PHÙ HỢP THEO TBT CỦA DOANH NGHIỆP NHỰA PHÍA NAM
CHƯƠNG III VAI TRÒ CỦA VIỆC NGHIÊN CỨU QUI TRÌNH ĐÁNH GIÁ SỰ PHÙ HỢP THEO TBT ĐỂ NÂNG CAO NĂNG LỰC CẠNH TRANH SẢN PHẨM NHỰA
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ
CƠ SỞ LÝ LUẬN
Các khái niệm
1.1.1 TBT: Hàng rào kỹ thuật trong thương mại
Hàng rào kỹ thuật trong thương mại là những biện pháp cần thiết để bảo vệ người tiêu dùng và lợi ích quốc gia, đồng thời hỗ trợ sản xuất trong nước Đây là loại hàng rào phi thuế quan, liên quan đến việc áp dụng các tiêu chuẩn và quy chuẩn kỹ thuật, cũng như quy trình đánh giá sự phù hợp chất lượng hàng hóa Các biện pháp này nhằm đảm bảo an toàn, vệ sinh trong quá trình sản xuất và bảo vệ môi trường.
Hàng rào kỹ thuật là những rào cản hợp lý và hợp pháp cần thiết cho mỗi quốc gia, nhưng cũng có những hàng rào được thiết lập nhằm hạn chế thương mại hoặc phân biệt đối xử giữa các quốc gia và vùng lãnh thổ Để giảm thiểu những rào cản không cần thiết trong thương mại giữa các nước thành viên, Hiệp định về Hàng rào kỹ thuật trong thương mại (Hiệp định TBT) của WTO đã được xây dựng và thực thi Theo Hiệp định TBT, hàng rào kỹ thuật bao gồm các tiêu chuẩn, văn bản quy phạm pháp luật về kỹ thuật, quy chuẩn kỹ thuật và quy trình đánh giá sự phù hợp.
WTO, với vai trò là tổ chức xúc tiến thương mại, khuyến khích các nước thành viên nhận thức rõ tầm quan trọng của tiêu chuẩn quốc tế và hệ thống đánh giá sự phù hợp Điều này không chỉ giúp nâng cao hiệu quả sản xuất mà còn tạo điều kiện thuận lợi cho thương mại quốc tế.
Hiệp định không chỉ khuyến khích sự phát triển của các tiêu chuẩn quốc tế và hệ thống đánh giá sự phù hợp, mà còn quy định các điều kiện nhằm đảm bảo rằng các quy chuẩn kỹ thuật và thủ tục đánh giá sự phù hợp không gây ra trở ngại không cần thiết cho thương mại quốc tế.
Hiệp định công nhận vai trò quan trọng của tiêu chuẩn hóa quốc tế trong việc hỗ trợ chuyển giao công nghệ từ các nước phát triển đến các nước đang phát triển Điều này nhằm giúp các quốc gia đang phát triển vượt qua những khó khăn trong việc xây dựng và áp dụng các quy chuẩn kỹ thuật, tiêu chuẩn kỹ thuật và quy trình đánh giá sự phù hợp.
Các nguyên tắc của Hiệp định TBT
Hiệp định yêu cầu các thành viên không phân biệt đối xử về tiêu chuẩn và chất lượng hàng hóa, áp dụng quy chế tối huệ quốc và quy chế đối xử quốc gia trong quản lý kỹ thuật Điều này đảm bảo sự đối xử công bằng giữa các nước thành viên cũng như giữa hàng hóa sản xuất trong nước và hàng nhập khẩu.
Hiệp định TBT yêu cầu các nước thành viên áp dụng tiêu chuẩn quốc tế để không cản trở thương mại, nhưng không đồng nghĩa với việc tất cả các nước đều phải áp dụng tiêu chuẩn này giống nhau Hiệp định không bắt buộc các nước phải có cùng mức độ phát triển và cho phép các nước áp dụng tiêu chuẩn thấp hơn nếu họ không thể đáp ứng yêu cầu quốc tế do công nghệ, quản lý hoặc nhận thức của người tiêu dùng về chất lượng sản phẩm Tuy nhiên, các nước không được đưa ra yêu cầu cao hơn tiêu chuẩn quốc tế mà không có căn cứ khoa học và lý do hợp pháp như bảo vệ an toàn, vệ sinh, môi trường hay an ninh.
Việc áp dụng tiêu chuẩn chất lượng hàng hoá quốc tế là cần thiết để đảm bảo an toàn cho người tiêu dùng và bảo vệ môi trường khỏi ô nhiễm Nếu không tuân thủ tiêu chuẩn quốc tế, hàng hoá xuất khẩu của các nước đang phát triển sẽ khó cạnh tranh trên thị trường quốc tế Do đó, việc thực hiện tiêu chuẩn quốc tế không chỉ thúc đẩy phát triển thương mại mà còn nâng cao đời sống của người dân.
Công khai và minh bạch là nguyên tắc quan trọng giúp thực thi và giám sát hiệu quả hai nguyên tắc đã đề cập trước đó.
Hiệp định TBT quy định rõ ràng về nguyên tắc công khai, minh bạch trong quản lý tiêu chuẩn và chất lượng hàng hóa Trước khi ban hành quy định có thể gây cản trở thương mại, các thành viên phải thông báo cho các quốc gia khác trong một thời hạn nhất định để nhận ý kiến đóng góp Nếu có phản hồi cho rằng quy định vi phạm nguyên tắc của Hiệp định TBT, thành viên đó cần điều chỉnh cho phù hợp Sự minh bạch không chỉ mang lại lợi ích cho các quốc gia thành viên mà còn cho các cơ quan, tổ chức và doanh nghiệp trong nước, giúp họ có cơ hội đóng góp ý kiến và bảo vệ quyền lợi trước khi quy định được ban hành.
Hiệp định TBT khuyến khích các nước thành viên ký kết các thoả thuận thừa nhận lẫn nhau về kết quả thử nghiệm, chứng nhận, kiểm tra và giám định chất lượng hàng hoá Những thoả thuận này giúp doanh nghiệp tiết kiệm chi phí và thời gian, vì họ không cần phải thử nghiệm hay giám định lại chất lượng hàng hoá tại cảng nhập khẩu.
Hiệp định TBT nhấn mạnh tầm quan trọng của việc đảm bảo các quy chuẩn kỹ thuật không trở thành rào cản thương mại không cần thiết, đồng thời công nhận quyền của các quốc gia trong việc thiết lập cơ chế bảo vệ con người, động thực vật, sức khỏe và môi trường thông qua các nghĩa vụ cụ thể.
Đối với hàng hóa xuất khẩu, cần áp dụng chính sách không kém ưu đãi so với hàng hóa sản xuất trong nước (đối xử quốc gia) và hàng hóa xuất khẩu từ các nước khác (đối xử tối huệ quốc).
- Khuyến khích các thành viên dựa trên các tiêu chuẩn hài hoà hoá (dựa vào các tiêu chuẩn quốc tế)
- Minh bạch trong quá trình xây dựng, áp dụng và thực hiện các tiêu chuẩn và chuẩn kỹ thuật
- Các yêu cầu về thủ tục liên quan tới việc thông báo cho WTO các vấn đề có liên quan tới TBT
Hiệp định TBT quy định rằng các thủ tục đánh giá sự phù hợp phải được xây dựng để đảm bảo rằng các nhà cung cấp sản phẩm từ các nước thành viên khác được hưởng điều kiện ưu đãi tương đương với các nhà sản xuất trong nước Đồng thời, các thủ tục này không được tạo ra các rào cản không cần thiết cho thương mại quốc tế Một chương trình đánh giá sự phù hợp lý tưởng sẽ hỗ trợ tự do lưu thông hàng hóa trên thị trường, mang lại lợi ích cho tất cả các bên liên quan.
Hiệp định TBT phân biệt rõ giữa tiêu chuẩn và quy chuẩn kỹ thuật Tiêu chuẩn là những yêu cầu tự nguyện mà sản phẩm cần đáp ứng để chứng minh chất lượng hoặc tính năng sử dụng Khi tiêu chuẩn được công nhận và áp dụng trong quy định pháp luật, chúng trở thành quy chuẩn kỹ thuật, và việc tuân thủ các quy chuẩn này là bắt buộc đối với hàng hóa sản xuất trong nước cũng như hàng nhập khẩu.
Đánh giá sự phù hợp
1.2.1 Định nghĩa Đánh giá sự phù hợp là quy trình đƣợc thừa nhận quốc tế để đánh giá các yêu cầu cụ thể liên quan tới sản phẩm, quá trình, hệ thống, con người hoặc tổ chức đƣợc đáp ứng, qua đó xác định sự tuân thủ Hoạt động đánh giá sự phù hợp bao gồm thử nghiệm, kiểm tra, chứng nhận và công nhận
Các quốc gia đang phát triển và những quốc gia chuyển đổi sang nền kinh tế thị trường chiếm 75% tổng số thành viên WTO Đối với các thành viên này, cùng với những quốc gia mong muốn gia nhập WTO và EU, tiêu chuẩn và đánh giá sự phù hợp đóng vai trò quan trọng trong việc cung cấp tri thức công nghệ, giúp phát triển kinh tế và nâng cao năng lực xuất khẩu, cạnh tranh trên thị trường toàn cầu.
1.2.2 Yêu cầu chung đối với thủ tục đánh giá sự phù hợp
Trong bối cảnh toàn cầu hóa thị trường, sự khác biệt về chính sách tiêu chuẩn hóa và đánh giá sự phù hợp đã dẫn đến nhiều vấn đề phát sinh Để giải quyết những vấn đề này, cần thiết phải thiết lập các tiêu chuẩn làm căn cứ cho việc đánh giá và quy trình đánh giá sự phù hợp với các yêu cầu trong tiêu chuẩn Tuy nhiên, để phù hợp với xu hướng toàn cầu hóa, các tiêu chuẩn và quy trình đánh giá không được trở thành hàng rào phi quan thuế Do đó, việc hài hòa giữa các yếu tố trở thành một vấn đề quan trọng, và nếu có thể, cần phải hướng tới sự hài hòa ở cấp quốc tế.
Theo Hiệp định về Hàng rào Kỹ thuật đối với Thương mại (TBT) của WTO, thủ tục đánh giá sự phù hợp là các quy trình được sử dụng để xác định xem các yêu cầu trong tiêu chuẩn hoặc quy định kỹ thuật đã được thực hiện hay chưa.
Chế định kỹ thuật là văn bản quy định các đặc tính của sản phẩm cũng như các quy trình và phương pháp sản xuất liên quan Những chế định này thường được các tổ chức có thẩm quyền công bố nhằm đảm bảo an toàn, bảo vệ sức khỏe và môi trường, đồng thời ngăn ngừa sự nhầm lẫn trong việc áp dụng các quy tắc.
Sự tuân thủ các quy định là yêu cầu bắt buộc, trong khi việc tuân thủ các tiêu chuẩn thường không bắt buộc trừ khi có quy định từ cơ quan có thẩm quyền Để đảm bảo sự phù hợp với các quy định kỹ thuật, cần thực hiện trước khi sản phẩm được đưa ra thị trường.
Thủ tục đánh giá sự phù hợp bao gồm các phương pháp như lấy mẫu, thử nghiệm, kiểm tra, đăng ký, chứng nhận và công nhận, nhằm đảm bảo cho các cơ quan có thẩm quyền và người tiêu dùng rằng sản phẩm đáp ứng các quy định và tiêu chuẩn chất lượng, từ đó giảm thiểu các tranh chấp có thể xảy ra.
Chứng nhận là quy trình do tổ chức bên thứ ba thực hiện nhằm đảm bảo rằng một đối tượng đáp ứng các yêu cầu quy định Tổ chức này, được gọi là "tổ chức chứng nhận", hoàn toàn độc lập với cả nhà cung cấp và khách hàng Đối tượng chứng nhận có thể bao gồm sản phẩm, hệ thống hoạt động, hoặc con người, từ đó tạo ra các loại hình chứng nhận khác nhau.
- Chứng nhận hệ thống quản lý
- Chứng nhận kỹ thuật viên chuyên ngành
Giám định và kiểm tra là quá trình đánh giá và so sánh các đặc trưng của sản phẩm với các tiêu chuẩn quy định Quá trình này không chỉ bao gồm việc lựa chọn, đánh giá sản phẩm và cấp chứng chỉ phù hợp mà còn liên quan đến việc đánh giá năng lực sản xuất và hoạt động của hệ thống chất lượng Các giám định viên có thể được thuê để làm việc tại công ty nhằm xác định sự phù hợp và hỗ trợ cho việc tự công bố sự phù hợp của hệ thống chất lượng.
Thử nghiệm và hiệu chuẩn là hoạt động đánh giá sự phù hợp, cung cấp bằng chứng cho thấy sản phẩm đáp ứng các yêu cầu quy định, hỗ trợ cho chứng nhận và kiểm tra Mức độ chặt chẽ và tổng quát của các yêu cầu đối với tổ chức thí nghiệm phụ thuộc vào mục đích thử nghiệm, khối lượng phép thử được thực hiện và trách nhiệm pháp lý về tính chính xác của kết quả thử.
Các nhà xuất khẩu trên thị trường toàn cầu cần đảm bảo rằng sản phẩm của họ phù hợp với các tiêu chuẩn quốc tế và tiêu chuẩn của thị trường nhập khẩu Để đạt được điều này, cần có một hệ thống đo lường được công nhận.
- Có các phòng đo lường quốc gia đủ năng lực sử dụng những qui trình (phương pháp) hiệu chuẩn được tiêu chuẩn hóa
- Có các phòng thử nghiệm đƣợc công nhận
- Có các đánh giá viên đƣợc thừa nhận và hệ thống quản lý chất lƣợng đƣợc chứng nhận
Các thiết bị thử nghiệm, hiệu chuẩn và chứng nhận đóng vai trò chiến lược quan trọng đối với quốc gia, giúp giảm chi phí thử nghiệm sản phẩm ở nước ngoài và cung cấp dịch vụ giám định trước khi vận chuyển Chúng cũng cung cấp cho các công ty những kết quả khách quan cần thiết để cải tiến công nghệ Tại các nước phát triển, việc thiếu các phương tiện thử nghiệm và hiệu chuẩn là một trong những rào cản chính đối với thương mại.
1.2.5 Công nhận các tổ chức đánh giá sự phù hợp
Để đạt được sự hòa nhập trong các hệ thống đánh giá sự phù hợp, cần có sự thống nhất về các chuẩn mực đối với tổ chức đánh giá và quy trình đánh giá Một yêu cầu quan trọng khác là cần tránh việc đánh giá nhiều lần, điều này không chỉ làm tăng chi phí sản xuất mà còn đẩy gánh nặng chi phí lên người tiêu dùng mà không mang lại lợi ích thực sự cho họ trong việc tăng cường khả năng bảo vệ.
Để thực hiện yêu cầu này, các tổ chức chứng nhận thường áp dụng các thỏa thuận song phương hoặc đa phương Theo các thỏa thuận này, chứng chỉ do một tổ chức chứng nhận cấp sẽ được các tổ chức tham gia thỏa thuận chấp nhận.
Biện pháp hiện tại vẫn chưa hoàn toàn đáp ứng được phương châm đã đề ra, dẫn đến phạm vi tác dụng còn hạn chế Để được chấp nhận rộng rãi ở nhiều quốc gia và khu vực, tổ chức chứng nhận cần ký kết nhiều thỏa thuận song phương hoặc đa phương, điều này tốn kém thời gian và chi phí đáng kể.
Năng lực cạnh tranh
Năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp được thể hiện qua khả năng xây dựng, duy trì, sử dụng và sáng tạo lợi thế cạnh tranh Điều này giúp doanh nghiệp đáp ứng tốt hơn nhu cầu khách hàng so với các đối thủ và đạt được các mục tiêu đề ra.
Năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp là yếu tố quyết định sự tồn tại và phát triển trên thị trường Để khẳng định vị thế trong quá trình hội nhập, các doanh nghiệp Việt Nam cần nỗ lực nâng cao năng lực cạnh tranh như một tiêu chí quan trọng.
Trong bối cảnh hội nhập WTO, các doanh nghiệp phải đối mặt với nhiều rào cản kỹ thuật từ các nước thành viên, chủ yếu liên quan đến tiêu chuẩn kỹ thuật, an toàn, trách nhiệm xã hội và bảo vệ môi trường Để hàng hóa xuất khẩu đáp ứng yêu cầu thị trường, đặc biệt là những thị trường khó tính như Mỹ, EU và Nhật Bản, các doanh nghiệp cần tuân thủ nghiêm ngặt các quy định này trong quá trình sản xuất kinh doanh Hơn nữa, việc đánh giá sự phù hợp và nâng cao khả năng cạnh tranh sản phẩm có mối liên hệ chặt chẽ, đặc biệt trong việc mở rộng thị trường cho các doanh nghiệp nhựa hiện nay.
Kết luận chương 1
Trong thương mại quốc tế, có hai loại hàng rào chính: thuế quan và phi thuế quan Mục tiêu hiện nay là giảm dần cả hai loại hàng rào này để thúc đẩy một nền thương mại thế giới tự do hơn, mang lại nhiều lợi ích cho người tiêu dùng ở các quốc gia.
Hàng rào kỹ thuật là một dạng hàng rào phi thuế quan nhằm thúc đẩy thương mại thông qua các biện pháp kỹ thuật và công nhận lẫn nhau về sự phù hợp Hàng rào này xuất hiện dưới nhiều hình thức khác nhau, nhưng đều liên quan đến tiêu chuẩn chất lượng của hàng hóa, công nghệ và quy trình sản xuất Nó bao gồm các yếu tố như bao bì, ghi nhãn, vận chuyển, bảo quản, cũng như các quy trình đánh giá sự phù hợp như thử nghiệm, kiểm tra, giám định và chứng nhận chất lượng, cùng với việc công nhận năng lực của các tổ chức đánh giá sự phù hợp.
Hiệp định TBT nhằm đảm bảo rằng các tiêu chuẩn kỹ thuật, quy chuẩn kỹ thuật, cũng như các quy trình thử nghiệm, giám định và chứng nhận không gây ra rào cản thương mại không cần thiết.
Hiệp định thiết lập quy tắc thực hành tốt cho việc chuẩn bị, chấp nhận và áp dụng các tiêu chuẩn của các cơ quan chính phủ trung ương Quy trình quyết định xem sản phẩm có phù hợp với các tiêu chuẩn quốc gia hay không được thực hiện một cách công bằng và hợp lý, nhằm tránh việc khuyến khích các biện pháp mang lại lợi thế không công bằng cho sản phẩm nội địa.
Hiệp định khuyến khích các quốc gia thành viên công nhận quy trình đánh giá sự phù hợp lẫn nhau Nhờ đó, sản phẩm có thể được kiểm tra để xác định xem có đáp ứng tiêu chuẩn của nước nhập khẩu hay không thông qua thử nghiệm, giám định và chứng nhận ngay tại quốc gia sản xuất.
Hiện nay, ngành nhựa đang phát triển mạnh mẽ với công nghệ chế tạo tiên tiến, giúp sản phẩm đạt chất lượng tương đương với các nước khác Tuy nhiên, các doanh nghiệp nhựa Việt Nam vẫn gặp nhiều khó khăn trong việc thâm nhập thị trường quốc tế Nguyên nhân chính là do thiếu nhận thức đầy đủ về các thách thức và quy định bắt buộc trong TBT, điều này cản trở khả năng xuất khẩu sản phẩm nhựa ra thế giới.
Trình bày dẫn nhập
Ngành nhựa Việt Nam đã có sự phát triển nhanh chóng với tốc độ tăng trưởng đạt 15% - 20% mỗi năm trong 10 năm qua, duy trì mức cao ngay cả trong thời kỳ suy thoái kinh tế Tuy nhiên, doanh nghiệp gặp rủi ro lớn do phải nhập khẩu 80% - 90% nguyên liệu Để giải quyết vấn đề này, Bộ Công thương đã xác định phát triển công nghiệp sản xuất nguyên liệu là một trong ba chương trình trọng điểm, trong đó việc hình thành các nhà máy tái chế phế liệu nhựa sẽ giúp giảm bớt gánh nặng về nguyên liệu cho doanh nghiệp và bảo vệ môi trường Các thị trường như Mỹ và Nhật Bản yêu cầu sản phẩm nhựa xuất khẩu phải sử dụng tối thiểu 10% nhựa tái sinh để đảm bảo tính thân thiện với môi trường Hiện tại, tốc độ tăng trưởng xuất khẩu nhựa đạt 30%/năm, trong đó bao bì nhựa chiếm 70% tổng sản lượng xuất khẩu Ngành nhựa Việt Nam còn có lợi thế về thuế quan so với các nước trong khu vực, đặc biệt là Trung Quốc Trong thị trường nội địa, chỉ số tiêu thụ nhựa trên đầu người còn thấp, mở ra nhiều cơ hội tăng trưởng, đặc biệt là trong lĩnh vực sản phẩm nhựa tiêu dùng thay thế cho sản phẩm truyền thống như gỗ và da với khả năng sản xuất hàng loạt và giá thành thấp.
Ngành bao bì nhựa dự kiến sẽ đạt mức tăng trưởng cao nhất so với các sản phẩm khác, với tốc độ tăng trưởng ước tính khoảng 20% vào năm 2012 Xu hướng này phản ánh sự chuyển dịch trong cơ cấu sản phẩm của ngành nhựa, khi tỷ trọng các sản phẩm bao bì nhựa ngày càng gia tăng.
Sự phát triển của ngành nhựa trong những năm tới yêu cầu áp dụng quy trình đánh giá sự phù hợp theo TBT, bao gồm các hoạt động như lấy mẫu, thử nghiệm, giám định, chứng nhận và đánh giá hệ thống quản lý Hoạt động này không chỉ quan trọng đối với nhà cung cấp và nhà sản xuất mà còn thiết yếu cho người tiêu dùng và cơ quan quản lý Do đó, việc đánh giá lại năng lực hiện tại trong ngành nhựa là rất cần thiết để đảm bảo sự tuân thủ và nâng cao chất lượng sản phẩm.
Thực trạng ngành nhựa tại các tỉnh phía Nam
2.2.1 Chọn mẫu khảo sát 100 Doanh nghiệp nhựa phía Nam
Xây dựng bộ câu hỏi khảo sát chi tiết và toàn diện nhằm thu thập thông tin từ các doanh nghiệp trong ngành nhựa ưu tiên, cũng như các đơn vị cung cấp dịch vụ phân tích, giám định và chứng nhận sự phù hợp.
- Nội dung bộ câu hỏi khảo sát diện rộng phải bao gồm các nội dung chính chi tiết sau:
Tìm hiểu về công nghệ sản xuất, nguyên vật liệu
Tìm hiểu về cơ cấu sản phẩm đƣợc sản xuất
Tìm hiểu về yêu cầu chất lượng các sản phẩm trong nước và xuất khẩu
Yêu cầu phân tích và chứng nhận sản phẩm là rất quan trọng, bao gồm các tiêu chí thử nghiệm và giám định được quy định trong hợp đồng thương mại Những yêu cầu này không chỉ phục vụ cho quá trình sản xuất trong nước mà còn hỗ trợ cho hoạt động xuất khẩu, đảm bảo chất lượng và uy tín của sản phẩm trên thị trường.
Tìm hiểu nhu cầu về thử nghiệm, giám định nguyên vật liệu và sản phẩm của các Doanh nghiệp
Các vấn đề có liên quan khác
Lập danh sách 100 doanh nghiệp thuộc đối tƣợng khảo sát;
Khảo sát diện rộng về các nội dung trong phiếu khảo sát cho 100 doanh nghiệp thuộc các ngành nhựa ƣu tiên khảo sát
Chúng tôi đã chọn 10 doanh nghiệp từ tổng số 100 doanh nghiệp trong cuộc khảo sát diện rộng để tiến hành khảo sát sâu và làm việc trực tiếp tại từng doanh nghiệp.
- Sử dụng các phiếu khảo sát và báo cáo thực trạng ngành nhựa tại các tỉnh phía Nam
- Báo cáo thực trạng tình hình nhập khẩu nguyên vật liệu, tình hình xuất khẩu sản phẩm nhựa
- Báo cáo kết quả khảo sát và kết quả phân tích, xử lý các tài liệu, tiêu chuẩn liên quan đến ngành nhựa
Khảo sát tình hình sản xuất, kinh doanh và xuất khẩu của các doanh nghiệp nhựa tại TP Hồ Chí Minh, Đồng Nai, Bình Dương, Long An và các tỉnh miền Tây Nam Bộ nhằm đánh giá nhu cầu về thử nghiệm, giám định và chứng nhận chất lượng Nghiên cứu này phục vụ yêu cầu thị trường trong nước cũng như xuất, nhập khẩu, đảm bảo chất lượng cho sản phẩm và nguyên liệu trong ngành công nghiệp nhựa.
Tình hình sản xuất và kinh doanh của các doanh nghiệp ngành nhựa phía Nam đang được nghiên cứu thông qua hai hình thức khảo sát: khảo sát diện rộng và khảo sát điểm Mục tiêu của nghiên cứu này là đánh giá nhu cầu đối với hoạt động đánh giá sự phù hợp trong ngành.
Khảo sát diện rộng nhằm thu thập thông tin tổng thể về thực trạng và nhu cầu của các doanh nghiệp trong ngành công nghiệp nhựa đối với hoạt động đánh giá sự phù hợp, bao gồm thử nghiệm, giám định và chứng nhận Nghiên cứu được thực hiện thông qua phiếu khảo sát với 100 doanh nghiệp được lựa chọn từ các nhóm sản phẩm chính của ngành công nghiệp nhựa phía Nam Với 80% tổng số doanh nghiệp cả nước (gần 2000 doanh nghiệp) nằm ở khu vực phía Nam, việc khảo sát 100 doanh nghiệp, chiếm hơn 5%, đảm bảo tính đại diện cho các doanh nghiệp trong khu vực này.
Khảo sát điểm là bước quan trọng để kiểm tra và đánh giá lại kết quả khảo sát diện rộng, nhằm nâng cao tính xác thực của thông tin và số liệu thu thập Qua đó, các kết luận từ kết quả khảo sát được khẳng định Để thực hiện khảo sát điểm, 10 doanh nghiệp (chiếm 10%) đã được chọn từ 100 doanh nghiệp trong khảo sát diện rộng.
Mười doanh nghiệp được lựa chọn đại diện cho các khu vực tập trung hoạt động của ngành công nghiệp nhựa phía Nam, bao gồm TP Hồ Chí Minh, tỉnh Đồng Nai, Long An, Bình Dương và các tỉnh miền Tây Nam Bộ.
Tác giả cùng một số cộng tác viên từ văn phòng Hiệp hội nhựa TP Hồ Chí Minh đã thực hiện khảo sát theo các bước cụ thể để thu thập thông tin và dữ liệu cần thiết cho đề tài nghiên cứu.
Lập danh sách doanh nghiệp khảo sát diện rộng và khảo sát điểm
Cập nhật thông tin chi tiết về các doanh nghiệp trong danh sách khảo sát, bao gồm lĩnh vực sản xuất, thị trường hoạt động, và địa chỉ văn phòng cũng như xưởng sản xuất.
Xây dựng phiếu khảo sát cần tuân thủ nguyên tắc ngắn gọn, dễ hiểu và dễ trả lời, phù hợp với trình độ và nhận thức của các doanh nghiệp trong ngành công nghiệp nhựa phía Nam.
Trên cơ sở nguyên tắc này nhóm thiết kế phiếu khảo sát tập trung
Công nghệ sản xuất, nguyên vật liệu;
Cơ cấu sản phẩm đƣợc sản xuất;
Yêu cầu chất lượng các sản phẩm trong nước và xuất khẩu;
Yêu cầu phân tích, chứng nhận sản phẩm;
Trong các hợp đồng thương mại, yêu cầu về thử nghiệm và giám định được quy định rõ ràng, nhằm đảm bảo chất lượng sản phẩm cho cả quá trình sản xuất trong nước và xuất khẩu.
Thực trạng về thử nghiệm, giám định, chứng nhận nguyên vật liệu và sản phẩm của doanh nghiệp;
Các vấn đề có liên quan khác
Tập huấn và hướng dẫn nội dung phiếu khảo sát là rất quan trọng để đảm bảo nhóm cán bộ thực hiện khảo sát tại doanh nghiệp hiểu rõ yêu cầu và quy trình Việc này không chỉ giúp nâng cao chất lượng khảo sát mà còn tạo điều kiện thuận lợi cho việc thu thập dữ liệu chính xác và hiệu quả.
Triển khai việc khảo sát theo 2 nhóm : khảo sát diện rộng và khảo sát điểm
Nhóm khảo sát diện rộng đã thực hiện việc gửi phiếu khảo sát đến từng doanh nghiệp, đồng thời theo dõi và hướng dẫn họ trong việc trả lời các nội dung Sau khi thu thập được các phiếu khảo sát, nhóm tiến hành phân loại chúng để phân tích kết quả.
Nhóm khảo sát điểm tiến hành việc khảo sát trực tiếp tại 10 doanh nghiệp đƣợc lựa chọn
Tổng hợp các câu trả lời từ khảo sát diện rộng bằng cách sử dụng các công cụ thống kê như biểu đồ Pareto và biểu đồ cột để phân tích kết quả một cách hiệu quả.
Với số lƣợng 100 doanh nghiệp đƣợc khảo sát bao gồm các loại hình doanh nghiệp nhƣ biểu đồ
Thực trạng các trung tâm kiểm định và đánh giá sự phù hợp ở các tỉnh phía
2.3.1 Chọn mẫu: Thực hiện khảo sát tại 05 đơn vị
- Khảo sát 2 đơn vị thử nghiệm, giám định sản phẩm nhựa và 3 đơn vị đánh giá sự phù hợp
- Nội dung khảo sát tập trung vào các vấn đề chính sau:
+Tìm hiểu về năng lực kỹ thuật, hoạt động phân tích, giám định và chứng nhận sản phẩm nhựa tại các đơn vị phân tích, giám định
+ Tìm hiểu các chỉ tiêu phân tích về chất lƣợng liên quan đến sản phẩm ngành nhựa
+ Tìm hiểu các thông số, tiêu chuẩn giám định trong nước
+ Các vấn đề có liên quan khác
Tiến hành khảo sát hai đơn vị thử nghiệm và giám định sản phẩm nhựa, cùng với ba đơn vị đánh giá sự phù hợp các chỉ tiêu chất lượng sản phẩm chuyên ngành nhựa tại TP Hồ Chí Minh.
Khảo sát và đánh giá năng lực kỹ thuật trong hoạt động phân tích và giám định chứng nhận nguyên vật liệu, sản phẩm nhựa tại các đơn vị đánh giá sự phù hợp trong nước, đặc biệt là ở các tỉnh phía Nam, là cần thiết để đảm bảo chất lượng và an toàn sản phẩm.
Khảo sát được tiến hành thông qua tài liệu giới thiệu năng lực và khảo sát tại nơi làm việc, đồng thời trao đổi thông tin trực tiếp với lãnh đạo của năm đơn vị cung cấp dịch vụ đánh giá sự phù hợp tại khu vực phía Nam.
Tại TP Hồ Chí Minh, có hai đơn vị nghiên cứu chuyên sâu về chất lượng sản phẩm và nguyên liệu ngành nhựa Đó là Trung tâm nghiên cứu vật liệu polyme thuộc Trường Đại học Bách khoa - Đại học Quốc gia TP HCM và Trung tâm kỹ thuật chất dẻo và cao su.
Tại TP HCM, có ba đơn vị cung cấp dịch vụ đánh giá sự phù hợp, bao gồm Trung tâm Kỹ thuật Tiêu chuẩn Đo lường Chất lượng 3, Trung tâm Dịch vụ Thí nghiệm TP HCM và Công ty SGS Việt Nam.
Việc khảo sát tập trung chủ yếu tìm hiểu các vấn đề chính sau:
Năng lực kỹ thuật trong lĩnh vực thử nghiệm, giám định và chứng nhận sản phẩm nhựa bao gồm nguồn nhân lực, trang thiết bị chính, phương pháp thử và quy trình kỹ thuật Nội dung và phạm vi hoạt động của các đơn vị này đóng vai trò quan trọng trong việc đảm bảo chất lượng sản phẩm nhựa.
- Các nhóm chỉ tiêu và chỉ tiêu thử nghiệm cụ thể liên quan đến nguyên vật liệu và sản phẩm ngành nhựa;
- Các thông số, tiêu chuẩn giám định liên quan đến nguyên vật liệu và sản phẩm ngành công nghiệp nhựa;
- Các vấn đề có liên quan khác
Việc xử lý các thông tin tìm hiểu và khảo sát đƣợc thực hiện theo phương thức :
Tổng hợp dữ liệu từ khảo sát trực tiếp tại các doanh nghiệp, chúng tôi tiến hành sàng lọc, phân loại và sắp xếp thông tin theo từng nhóm vấn đề Sử dụng công cụ thống kê để phân tích và đánh giá, chúng tôi chuẩn hóa thông tin thu thập được nhằm đưa ra những kết luận khách quan và xác thực.
Đơn vị nghiên cứu, phân tích chất lượng chuyên ngành nhựa a Trung tâm nghiên cứu vật liệu polyme (NCVL polyme) thuộc Đại học Bách Khoa – ĐHQG-HCM
Trung tâm có chức năng, nhiệm vụ chính sau :
Nghiên cứu và áp dụng công nghệ mới trong lĩnh vực vật liệu polyme và compozit, cùng với việc sản xuất thử nghiệm dựa trên kết quả nghiên cứu, là một phần quan trọng trong chiến lược phát triển Chúng tôi cung cấp thông tin, tư vấn đào tạo và các dịch vụ hỗ trợ khác để nâng cao hiệu quả ứng dụng công nghệ này.
Chúng tôi thực hiện các nhiệm vụ nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ vật liệu polyme, đồng thời cung cấp dịch vụ khoa học và công nghệ cho các tổ chức và cá nhân trong và ngoài nước.
- Hợp tác với các tổ chức và cá nhân trong và ngoài nước để thực hiện các nhiệm vụ của Trung tâm nghiên cứu vật liệu Polyme
Trung tâm nghiên cứu vật liệu Polyme, cùng với Trường đại học Bách Khoa và Đại học Quốc gia TP HCM, thực hiện các nhiệm vụ đào tạo trong lĩnh vực khoa học và công nghệ vật liệu Polyme.
Tham gia vào các đề tài nghiên cứu khoa học và công nghệ ở nhiều cấp độ như Trường, Đại học Quốc gia, Bộ, Thành phố và doanh nghiệp Tham gia đấu thầu thực hiện hợp đồng sản xuất và cung cấp hàng hóa, dịch vụ trong lĩnh vực khoa học và công nghệ vật liệu Polyme.
Chúng tôi chuyên sản xuất và kinh doanh hàng hóa, cung cấp dịch vụ tư vấn, thiết kế, thử nghiệm và chuyển giao công nghệ liên quan đến vật liệu polyme và các hóa chất, phụ gia khác Các sản phẩm và dịch vụ của chúng tôi được ứng dụng trong nhiều lĩnh vực kinh tế, kỹ thuật và các lĩnh vực hoạt động khác theo quy định hiện hành.
Liên doanh và liên kết sản xuất với các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước là một chiến lược quan trọng trong lĩnh vực khoa học và công nghệ Chúng tôi thực hiện xuất khẩu và nhập khẩu trực tiếp công nghệ cũng như sản phẩm hàng hóa liên quan đến vật liệu polyme, tuân thủ các quy định pháp luật hiện hành.
Các thiết bị chính gồm :
- Máy đo sương muối C&W SF/MP450
- Máy đo độ kéo đứt của vật liệu LLOYD LR3
- Máy đo độ nhớt BROKFLIELD
- Tbị thí nghiệm ánh sáng mặt trời SOLARBO
- Máy đo thử độ mài mòn TABER
- Máy đo độ bền uốn màng phim
- Hệ thống đo lưu biến BRABENDER
- Máy đo độ va đập
Lĩnh vực hoạt động chính gồm :
- Hoạt động chuyển giao công nghệ b Trung tâm Kỹ thuật chất dẻo và cao su (TTKTCD&CS) thuộc Sở Công thương TP HCM
TTKTCD&CS là đơn vị trực thuộc Sở Công thương TP HCM, chuyên nghiên cứu, kiểm nghiệm và chuyển giao công nghệ sản xuất sản phẩm nhựa Đơn vị cung cấp thông tin cho doanh nghiệp vừa và nhỏ, đồng thời huấn luyện và tư vấn kỹ thuật cho ngành nhựa từ thiết kế đến đánh giá chất lượng sản phẩm.
Chúng tôi tiến hành kiểm nghiệm chất lượng cho các loại nguyên liệu, bán thành phẩm và sản phẩm nhựa theo các tiêu chuẩn quốc tế và quốc gia như ASTM, ISO, JIS, TCVN, đảm bảo tính chính xác và độ tin cậy trong từng quy trình kiểm tra.
- Tƣ vấn khoa học kỹ thuật ngành nhựa: công nghệ sản xuất, lực chọn thiết bị, nhà cung cấp nguyên vật liệu, phụ gia …
Nhóm sản phẩm và nguyên vật liệu thử nghiệm:
- Sản phẩm và vật liệu nhựa, cao su trong các lĩnh vực kỹ thuật, xây dựng, gia dụng ;
- Nguyên liệu và phụ gia nhựa, cao su …
Các phương pháp thử nghiệm đang được áp dụng:
- Các phương pháp cơ lý, tính bền vật liệu đối với các tác nhân môi trường, UV, độ xuyên thủng điện;
- Các phương pháp phân tích nhiệt phổ, UV, IR
Trung tâm thử nghiệm nhựa và cao su cho phép kiểm định các tính chất sau của vật liệu :
Kết luận chương 2
Kết quả khảo sát đã chỉ ra thực trạng chung của ngành sản xuất nhựa tại các tỉnh phía Nam và nhu cầu cấp thiết phải áp dụng quy trình đánh giá sự phù hợp theo TBT Việc này sẽ giúp thực hiện các hoạt động thử nghiệm, giám định và chứng nhận cho các sản phẩm nhựa đạt tiêu chuẩn chất lượng, đáp ứng nhu cầu thị trường trong nước và xuất khẩu Điều này góp phần nâng cao chất lượng sản phẩm nhựa do Việt Nam sản xuất, từ đó tăng cường sức cạnh tranh của ngành nhựa Việt Nam trên thị trường quốc tế.