1. Trang chủ
  2. » Giáo Dục - Đào Tạo

(LUẬN VĂN THẠC SĨ) Cấu trúc độc thoại trong ngôn ngữ kể chuyện của Nam Cao

112 3 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Cấu Trúc Độc Thoại Trong Ngôn Ngữ Kể Chuyện Của Nam Cao
Tác giả Học Viên Lưu Thị Oanh
Người hướng dẫn TS Phạm Văn Tình
Trường học Đại Học Quốc Gia Hà Nội
Chuyên ngành Ngôn Ngữ Học
Thể loại Luận Văn Thạc Sĩ
Năm xuất bản 2004
Thành phố Hà Nội
Định dạng
Số trang 112
Dung lượng 0,96 MB

Cấu trúc

  • 1. Lí do chọn đề tài (0)
  • 2. Phạm vi và đối tƣợng nghiên cứu (0)
  • 3. Phương pháp nghiên cứu (8)
  • 4. Ý nghĩa và đóng góp của luận văn (8)
  • 5. Bố cục của luận văn… (9)
  • Chương 1 CƠ SỞ LÍ THUYẾT LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI 1.Về các khái niệm độc thoại và đối thoại (theo quan điểm giao tiếp) (10)
    • 2. Các dạng độc thoại trên văn bản (13)
    • 3. Quan niệm về độc thoại nội tâm của luận văn (18)
      • 1.1. Các phát ngôn cấu thành các đoạn độc thoại nội tâm (25)
      • 1.2. Cấu trúc hình thức của các đoạn độc thoại nội tâm (27)
      • 1.3. Cách thức nhập đề của các đoạn độc thoại nội tâm (29)
      • 1.4. Cách thức kết thúc của các đoạn độc thoại nội tâm (0)
    • 2. Tần suất xuất hiện các dạng độc thoại (0)
      • 2.1. Số lần xuất hiện trong truyện của các đoạn độc thoại nội tâm (41)
      • 2.2. Độ phân bố các đoạn độc thoại nội tâm (42)
    • 3. Tiểu kết (46)
  • Chương 3 GIÁ TRỊ BIỂU HIỆN CỦA CÁC ĐOẠN ĐỘC THOẠI NỘI TÂM (23)
    • 2. Khẳng định chủ đề tác phẩm (0)
      • 2.1. Trước Cách mạng (48)
        • 2.1.1. Đề tài người nông dân (50)
          • 2.1.1.1. Hệ thống chủ đề tư tưởng thứnhất (51)
          • 2.1.1.2 Hệ thống chủ đề tư tưởng thứ hai (58)
        • 2.1.2 Đề tài người trí thức tiểu tư sản (63)
      • 2.2. Sau Cách mạng (67)
        • 2.2.2 Hệ thống chủ đề tư tưởng thứ hai (72)
      • 2.3. Tiểu kết (76)
    • 3. Khẳng định phong cách tác giả (76)
      • 3.1. Độc thoại nội tâm theo mạch tâm lí nhân vật (76)
        • 3.1.1. Độc thoại nội tâm đƣợc xây dựng dựa trên“cái hàng ngày” (0)
        • 3.1.2. Độc thoại nội tâm diễn tả mạch tâm lí của nhân vật trí thức tiểu tƣ sản (79)
        • 3.1.3. Độc thoại nội tâm diễn tả mạch tâm lí của nhân vật nông dân 78 (0)
        • 3.1.4. Tiểu kết (91)
      • 3.2. Từngữ sử dụng, phong cách diễn giải riêng biệt (92)
        • 3.2.1. Sửdụng phương ngữ nông dân đồng bằng Bắc Bộ (92)
        • 3.2.2. Sử dụng nhiều phátngôn ngắn gọn, tỉnh lƣợc (0)
        • 3.2.3. Sửdụng nhiều thành ngữ, tục ngữ, (97)
        • 3.2.4. Sử dụng nhiều từ ngữ của văn nghị luận....................................... .88 3.2.5. Sử dụng nhiều câu hỏi nghi vấn để diễn giải tâm lí nhân vật........ 89 3.2.6. Tiểu kết (99)
  • KẾT LUẬN (106)
  • TÀI LIỆU THAM KHẢO (108)

Nội dung

Phương pháp nghiên cứu

Luận văn sẽ sử dụng phương pháp thống kê, miêu tả, so sánh và phân tích ngôn ngữ ở hai mặt:

- Cấu trúc hình thức của các đoạn độc thoại nội tâm

Nội dung bài viết tập trung vào việc phân tích và miêu tả ngôn ngữ độc thoại nội tâm trong các tác phẩm truyện ngắn và bút ký của Nam Cao Qua việc ứng dụng các kiến thức lý luận, bài viết nhằm làm rõ đặc điểm và tính chất của độc thoại nội tâm, từ đó giúp người đọc nhận diện sâu sắc hơn về tâm lý nhân vật và thông điệp mà tác giả muốn truyền tải Việc này không chỉ làm nổi bật nghệ thuật kể chuyện của Nam Cao mà còn khẳng định giá trị văn học của những tác phẩm này trong kho tàng văn học Việt Nam.

- Giá trị biểu hiện của các đoạn độc thoại nội tâm (giá trị ngữ nghĩa, giá trị liên kết, tính hợp lí, chặt chẽ, mạch lạc…)

- Nét độc đáo, riêng biệt của bút pháp Nam Cao.

Ý nghĩa và đóng góp của luận văn

Những kết quả nghiên cứu của luận văn sẽ:

- Góp một cách nhìn cụ thể, chi tiết, đầy đủ và hệ thống về nghệ thuật của Nam Cao

- Giúp cho việc cảm nhận cũng nhƣ giảng dạy các tác phẩm Nam Cao tốt hơn, toàn diện hơn, sâu sắc hơn

- Góp thêm một tiếng nói trong việc đi sâu nghiên cứu phong cách Nam Cao nói chung Đó là ý nghĩa đóng góp về mặt thực tiễn của luận văn

- Về mặt lí luận: những nghiên cứu của luận văn sẽ bổ sung vào mảng lí luận đối với việc nghiên cứu văn bản và phân tích diễn ngôn.

Bố cục của luận văn…

Ngoài phần mở đầu, kết luận và thƣ mục tham khảo, luận văn đƣợc chia thành 3 chương theo trình tự sắp xếp như sau:

Chương 1: CƠ SỞ LÍ THUYẾT LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI

Chương 2: CẤU TRÚC CÁC ĐOẠN ĐỘC THOẠI NỘI TÂM

TRONG NGÔN NGỮ KỂ TRUYỆN CỦA NAM CAO

Chương 3: GIÁ TRỊ BIỂU HIỆN CỦA CÁC ĐOẠN ĐỘC THOẠI NỘI TÂM TRONG NGÔN NGỮ KỂ CHUYỆN CỦA NAM CAO

CƠ SỞ LÍ THUYẾT LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI 1.Về các khái niệm độc thoại và đối thoại (theo quan điểm giao tiếp)

Các dạng độc thoại trên văn bản

Các kiểu văn bản và thể loại văn bản phản ánh hoạt động lời nói, thuộc bình diện của lời nói Ngôn ngữ độc thoại, bao gồm cả tính nghệ thuật và phi nghệ thuật, là một hình thức trình bày đa dạng Độc thoại trên văn bản có nhiều kiểu loại khác nhau, thể hiện sự phong phú trong cách diễn đạt.

Văn bản, với vai trò là đối tượng nghiên cứu của ngôn ngữ học, có nhiều kiểu và định nghĩa khác nhau, khiến cho việc kiểm soát số lượng định nghĩa trở nên khó khăn Trước khi đi vào nội dung chính, chúng tôi sẽ bàn về các thuật ngữ văn bản và diễn ngôn Đáng chú ý là không phải tất cả các định nghĩa đều phân biệt rõ ràng giữa văn bản và diễn ngôn.

1 “…văn bản đƣợc xét nhƣ một lớp phân chia đƣợc thành các khúc đoạn.” (L Hjelmslev, 1953)

2 “ Văn bản đƣợc hiểu ở bậc điển thể là phát ngôn bất kì có kết thúc và có liên kết, có tính chất độc lập và đúng ngữ pháp” (W Koch,

3 Văn bản “là chuỗi nối tiếp của các đơn vị ngôn ngữ đƣợc làm thành bởi một dây chuyền của các phương tiện thế có hai trắc diện” (trục dọc và trục ngang D.Q.B) (R Harweg, 1968)

Chúng ta định nghĩa diễn ngôn (discourse) trong xuyên ngôn ngữ học (translinguistique) là một đoạn lời nói hữu tận, tạo thành một thể thống nhất từ quan điểm nội dung Diễn ngôn không chỉ được truyền đạt với những mục đích giao tiếp thứ cấp mà còn có một tổ chức nội tại phù hợp với những mục đích này Ngoài ra, diễn ngôn còn gắn bó với các nhân tố văn hóa khác, bên cạnh những yếu tố liên quan đến ngôn ngữ (langue).

Một văn bản được định nghĩa là một đơn vị ngôn ngữ trong sử dụng, không chỉ đơn thuần là một đơn vị ngữ pháp như mệnh đề hay câu Kích thước của văn bản không phải là yếu tố quyết định, mà bản chất của nó khác biệt so với câu Văn bản không chỉ là một câu mở rộng mà là một thể loại riêng biệt trong ngôn ngữ.

Tốt hơn nên xem xét một văn bản nhƣ là một đơn vị nghĩa: một đơn vị không phải của hình thức mà là của ý nghĩa.” (Halliday, 1976- 1994)

Văn bản được định nghĩa là một thông báo viết có tính hoàn chỉnh về nội dung và cấu trúc, thể hiện thái độ của tác giả đối với thông tin được truyền đạt Về mặt cú pháp, văn bản bao gồm nhiều câu liên kết với nhau thông qua ý nghĩa và các phương tiện từ vựng- ngữ pháp.

Văn bản được xem như một hệ thống trong đó các câu đóng vai trò là các phần tử Ngoài các câu, văn bản còn có cấu trúc, xác định vị trí và mối quan hệ của từng câu với những câu khác cũng như với toàn bộ văn bản Sự liên kết trong văn bản tạo nên mạng lưới các quan hệ và liên hệ giữa các phần tử.

8 “Văn bản là một chuỗi ngôn ngữ giải thuyết đƣợc ở mặt hình thức, bên ngoài ngữ cảnh”, (Cook, 1989)

Văn bản là sản phẩm diễn ngôn tự nhiên, xuất hiện dưới dạng nói, viết hoặc cử chỉ, được nhận diện để phục vụ cho mục đích phân tích Nó thường mang tính chất chỉnh thể ngôn ngữ với chức năng giao tiếp rõ ràng, ví dụ như trong một cuộc hội thoại hoặc trên một tờ áp phích.

10 “Diễn ngôn là những chuỗi ngôn ngữ đƣợc nhận biết là trọn nghĩa, đƣợc hợp nhất lại và có mục đích” (Cook, 1992)

Diễn ngôn được định nghĩa là một chuỗi ngôn ngữ, đặc biệt là ngôn ngữ nói, vượt qua giới hạn của một câu đơn lẻ Nó thường tạo thành một chỉnh thể mạch lạc, như trong các bài diễn thuyết, tranh luận, truyện cười hoặc truyện kể, theo Crystal (1992).

Diễn ngôn được định nghĩa là chuỗi liên tục các phát ngôn S1,…, Sn, trong đó ý nghĩa của mỗi phát ngôn Si (với 2 ≤ i ≤ n) phụ thuộc vào việc giải thích các phát ngôn trước đó S1, …, Si-1 Điều này có nghĩa là để hiểu một phát ngôn trong diễn ngôn, cần phải xem xét ngữ cảnh của những phát ngôn trước đó.

Văn bản được coi là một thuật ngữ chuyên môn dùng để ghi lại các hành động giao tiếp bằng ngôn từ, theo G Brown và G Yule (1983).

14 “… tôi sẽ sử dụng thuật ngữ văn bản để chỉ bất kì cái nào ghi bằng chữ viết của một sự kiện giao tiếp” (D Nunan, 1993)

15 Văn bản: 1 Một quãng viết hay phát ngôn, lớn hoặc nhỏ, mà do cấu trúc, đề tài- chủ đề v.v… của nó, hình thành nên một đơn vị, loại nhƣ một truyện kể, một bài thơ, một đơn thuốc, một biển chỉ đường v.v…2

Văn học thường được hiểu là tài liệu viết, đồng nghĩa với sách Trong lĩnh vực phân tích diễn ngôn, văn học đôi khi được xem như ngôn ngữ viết, trong khi diễn ngôn chủ yếu liên quan đến ngôn ngữ nói Ngoài ra, diễn ngôn cũng có thể bao gồm cả văn bản, như được nêu trong Bách khoa thư ngôn ngữ và ngôn ngữ học, do Asher biên soạn, trang 5180.

Chúng tôi theo cách hiểu của Phạm Văn Tình:

Thuật ngữ văn bản thường được hiểu là các văn bản liên kết chủ yếu mang tính chất của ngôn ngữ viết, thường được coi là sản phẩm sáng tạo của một cá nhân Văn bản được định nghĩa là đơn vị ngôn ngữ học lớn hơn câu, được hình thành từ các câu chữ chuẩn hóa Ngôn ngữ học văn bản nghiên cứu các điều kiện ngôn ngữ nội tại như sự liên kết, tính mạch lạc và cách tổ chức để tạo ra văn bản Trước đây, nhiều nhà ngữ học văn bản chủ yếu tập trung vào các loại hình văn bản theo định hướng về chủ đề và bố cục, thường tách rời khỏi bối cảnh giao tiếp bằng lời.

Thuật ngữ diễn ngôn (discourse) thường được hiểu là chuỗi phát ngôn trong giao tiếp bằng lời, không chỉ giới hạn ở các cuộc hội thoại mà còn bao gồm cả đơn thoại như diễn văn, phát biểu và thuyết trình Do đặc thù của nó là được phát âm thành lời và có người nghe trực tiếp, các loại diễn ngôn này thường là đối tượng nghiên cứu của lý thuyết hội thoại.

Quan niệm về độc thoại nội tâm của luận văn

Độc thoại, hay nói một mình, xuất hiện dưới dạng nói và viết, với ngôn ngữ ngắn gọn nhưng có thể chi tiết để người nghe, đọc dễ hiểu Độc thoại nội tâm, chủ yếu trong văn bản nghệ thuật như truyện ngắn, tiểu thuyết, là công cụ nghệ thuật giúp nhà văn thể hiện chân thực bản chất con người, lối sống và tâm tư trong xã hội Đây là hình thức "nói một mình", giúp nhà văn khai thác sâu sắc tính cách nhân vật thông qua "hành vi mượn lời" Sự hoán vị điểm nhìn làm tăng tính thuyết phục cho mô tả tâm lý và diễn biến hành động Theo A Trovenskij, độc thoại nội tâm phản ánh tư duy và ấn tượng của nhân vật, thể hiện những suy nghĩ và cảm xúc thầm kín mà người khác không biết Trong văn bản nghệ thuật, độc thoại nội tâm sử dụng ngôn ngữ khẩu ngữ tự nhiên, với các phát ngôn có thể chưa thành câu hoặc là câu đơn, câu phức.

Độc thoại nội tâm là hình thức giao tiếp một chiều, phản ánh lời nói của con người với chính mình mà người khác không thể biết Khi nghiên cứu về độc thoại nội tâm, cần xem xét các yếu tố tâm lý, phong tục, văn hóa và dân tộc Đây là một loại độc thoại có những đặc điểm riêng về cấu trúc và ngôn ngữ, mang tính cá nhân hóa cao Dòng suy nghĩ này “chảy âm thầm” trong tâm trí con người, không được thể hiện bằng âm thanh, nhưng khi viết ra, nó thể hiện tính khẩu ngữ tự nhiên và đặc trưng của từng cá nhân.

Ngữ dụng học là một lĩnh vực ngôn ngữ xã hội phong phú và chuẩn mực, phản ánh sâu sắc các hiện tượng ngữ nghĩa và ngữ dụng Nó tuân thủ các nguyên tắc thể hiện của ngôn ngữ, cho phép nhà văn truyền tải trung thực đặc điểm phương ngữ và phong tục, văn hóa của từng vùng thông qua các dòng độc thoại nội tâm.

Ngôn ngữ của độc thoại nội tâm là một hình thức ngôn ngữ xã hội hoá cao, tuân theo các quy tắc và chuẩn mực của từng phương ngữ địa phương Đây là đặc điểm nổi bật trong việc thể hiện ngôn ngữ độc thoại nội tâm trong văn bản nghệ thuật Độc thoại nội tâm không bị giới hạn bởi không gian và thời gian, thường xuất hiện sau mỗi biến cố hay sự kiện trong tác phẩm Với tính chất giao tiếp một chiều, độc thoại nội tâm không có sự tương tác qua lại.

Kết cấu và cách thể hiện nội dung trong độc thoại nội tâm có những đặc thù riêng biệt, với nhiều lời độc thoại có thể được trình bày dưới dạng đoạn văn dài, liên kết chặt chẽ về nội dung lẫn hình thức Tuy nhiên, cũng có những lời độc thoại chỉ là một phát ngôn đơn lẻ, phản ánh một loạt sự tình đã được nêu ra trước đó Chúng tôi đề xuất gọi những cấu trúc này là các đoạn văn độc thoại nội tâm Khái niệm đoạn văn được hiểu là một phần trích nào đó, không hoàn toàn độc lập nhưng vẫn tương đối trọn vẹn, có thể coi như một “bài” hay “bài văn” khi nó được gán tiêu đề hợp lý.

Trong văn bản nghệ thuật, đoạn độc thoại nội tâm thường được nhận diện qua các câu như: ông, y, hắn, cụ, bà, nó, thị, nghĩ rằng, nghĩ bụng, với lời độc thoại bắt đầu sau dấu hai chấm Đây là hình thức phổ biến và dễ nhận biết nhất Tuy nhiên, cũng tồn tại những đoạn độc thoại nội tâm khó phát hiện hơn, khi chúng đan cài với lời dẫn chuyện Để xác định chính xác ranh giới giữa các đoạn độc thoại này, cần xem xét một loạt sự tình khác trong văn bản.

Đoạn độc thoại nội tâm trong văn bản nghệ thuật thể hiện qua cách nhập đề và kết thúc, với các hình thức như dẫn thoại trực tiếp và gián tiếp Kết thúc có thể là đóng hoặc mở, và việc nghiên cứu độc thoại nội tâm không thể bỏ qua bất kỳ hình thức nào Khi được viết thành đoạn văn, độc thoại nội tâm kết hợp các hình thức liên kết, đảm bảo mạch lạc về chủ đề và tâm lý Nghiên cứu ngôn ngữ độc thoại nội tâm chú trọng vào cấu trúc, tổ chức và liên kết các phát ngôn như một hành vi xã hội, đồng thời xem xét tính đúng sai của các câu từ góc độ hệ thống Nhiều câu hỏi đã được đặt ra trong việc nghiên cứu độc thoại nội tâm, liên quan đến các vấn đề được đề cập.

Độc thoại nội tâm trong văn bản nghệ thuật được phân tích dưới nhiều khía cạnh, bao gồm ngữ cảnh, ngôn ngữ sử dụng và tính nhận diện Phương pháp phân tích chủ yếu bao gồm cấu trúc hình thức, câu, văn bản và diễn ngôn, giúp làm rõ những ý đồ sáng tạo của nhà văn Qua đó, độc thoại nội tâm không chỉ khẳng định chủ đề tác phẩm mà còn góp phần tạo nên phong cách riêng của tác giả.

4 Tiểu kết Độc thoại nội tâm trong các văn bản nghệ thuật là một hình thức độc thoại đặc biệt, khác hẳn với các loại độc thoại khác về tính chất, cách sử dụng và hoàn cảnh sử dụng Độc thoại nội tâm xuất hiện chủ yếu trong văn bản nghệ thuật (truyện ngắn, truyện dài, truyện vừa, tiểu thuyết, ký sự, bút ký…) Rất nhiều nhà văn đã sử dụng độc thoại nội tâm nhƣ một thủ pháp nghệ thuật độc đáo và đặc sắc để thể hiện ý đồ sáng tạo nghệ thuật trong các tác phẩm của mình Nam Cao là một trong số các nhà văn đã sử dụng các đoạn độc thoại nội tâm một cách chính xác và đạt hiệu quả nghệ thuật cao trong các tác phẩm của ông Trên cơ sở lý thuyết chúng tôi đã lựa chọn nghiên cứu và xem xét ở chương này, chúng tôi sẽ đi vào miêu tả và phân tích cách thể hiện của ngôn ngữ trong các đoạn độc thoại nội tâm mà nhà văn Nam Cao đã sử dụng thành công trong tác phẩm của ông Từ đó thấy đƣợc nét độc đáo, đặc sắc trong bút pháp truyện ngắn Nam Cao nói riêng và bút pháp văn Nam Cao nói chung Cũng trên cơ sở ứng dụng kiến thức lí luận đó miêu tả, phân tích chính xác ngôn ngữ thể hiện trong độc thoại nội tâm góp phần vào nghiên cứu một cách hệ thống về một hình thức giao tiếp đặc biệt của con người: độc thoại- hình thức giao tiếp một chiều

CẤU TRÚC CỦA CÁC ĐOẠN ĐỘC THOẠI NỘI TÂM

TRONG TRUYỆN NGẮN CỦA NAM CAO

1 Hình thức thể hiện của các đoạn độc thoại nội tâm

Hi sinh ở tuổi 36 khi đang trên đường làm nhiệm vụ Cách mạng

Nam Cao, một nhà văn hiện thực xuất sắc, đã để lại cho chúng ta một di sản văn chương phong phú, bao gồm vài chục truyện ngắn, tác phẩm cho thiếu nhi, và một số tập bút ký, nhật ký, tiểu luận cùng hai tiểu thuyết Ông khắc họa chân dung con người, đặc biệt là nông dân và tầng lớp tiểu tư sản trí thức nghèo, qua phong cách sắc sảo và độc đáo Nghệ thuật của Nam Cao nổi bật với việc sử dụng hình thức tự truyện và cấu trúc tâm lý nhân vật, trong đó độc thoại nội tâm là một điểm nhấn quan trọng, giúp nhân vật bộc lộ sâu sắc những suy nghĩ và cảm xúc của họ Hà Minh Đức nhận định rằng Nam Cao không phải là người đầu tiên sử dụng độc thoại nội tâm, nhưng ông là người áp dụng hiệu quả nhất, tạo nên sự kết nối giữa quá khứ, hiện tại và tương lai của nhân vật Điều này không chỉ góp phần lớn vào thành công của Nam Cao mà còn khẳng định vị trí của ông trong dòng văn học hiện thực phê phán Tài năng và phong cách của Nam Cao được thể hiện qua nhiều khía cạnh khác nhau, từ chủ đề đến cách diễn đạt, tạo nên một di sản văn chương không thể phủ nhận.

1.1 Các phát ngôn cấu thành các đoạn độc thoại nội tâm

Qua lựa chọn và khảo sát 22 truyện ngắn, bút ký trong Nam Cao toàn tập (2 tập, NXB Văn học, Hà Nội, 2003) chúng tôi đã thống kê đƣợc

Bài viết này trình bày 88 đoạn độc thoại nội tâm với tổng cộng 640 phát ngôn độc thoại, thể hiện sự đa dạng và phong phú trong cách diễn đạt Các phát ngôn được thể hiện dưới nhiều hình thức khác nhau, bao gồm những câu chưa hoàn chỉnh, câu ngắn, câu dài, cũng như các dạng rút gọn như tỉnh lược, vô nhân xưng và định danh.

Các phát ngôn chƣa thành câu nhƣ: Ừ!

Trong các tác phẩm văn học, có khoảng 28 phát ngôn phân bố không đồng đều, chủ yếu xuất hiện trong các đoạn độc thoại Loại phát ngôn này, so với các câu phát ngôn khác, chiếm tỷ lệ ít và một số tác phẩm như "Cách mạng", "Từ ngược về xuôi", và "Ở hiền" gần như không có sự hiện diện của chúng.

Các phát ngôn thường được thể hiện dưới dạng câu rút gọn, có thể thiếu chủ ngữ hoặc vị ngữ, hoặc là những câu vô nhân xưng và các câu định danh.

Còn phây phây quá đi nữa Đi lâu thế không biết rằng đi đâu

Có của mà vẫn khổ

Thế nào là mềm nắn rắn buông

Trong bài viết này, có tổng cộng khoảng 123 phát ngôn được phân bố không đồng đều, và một số tác phẩm cũng như đoạn độc thoại không chứa loại phát ngôn này Ví dụ điển hình là các tác phẩm như "Đợi chờ" và "Tư cách mõ".

Trong bài viết, các phát ngôn được phân loại thành câu đơn và câu phức, với câu phức chiếm ưu thế và phân bố đồng đều trong các đoạn độc thoại Cụ thể, có khoảng 200 câu đơn và 289 câu phức được sử dụng, thể hiện rõ nét bức tranh suy nghĩ nội tâm của nhân vật Một số đoạn độc thoại hoàn toàn là câu phức, như đoạn mô tả cuộc trò chuyện về tình hình chính trị trước Tổng khởi nghĩa, cho thấy sự dè dặt và kín đáo của nhân vật Ngoài ra, những phát ngôn liên quan đến bà mẹ và con gái cũng phản ánh tâm trạng phức tạp và lắt léo trong đời sống con người Nhờ vào việc sử dụng đa dạng các phát ngôn, Nam Cao đã khéo léo phác họa diễn biến tâm lý và cảm xúc sâu sắc của nhân vật, tạo nên một bức tranh toàn cảnh sinh động về các đoạn độc thoại nội tâm.

1.2 Cấu trúc hình thức của các đoạn độc thoại nội tâm

Tần suất xuất hiện các dạng độc thoại

2 Tần số xuất hiện của các đoạn độc thoại nội tâm

2.1 Số lần xuất hiện trong truyện của các đoạn độc thoại nội tâm

Theo khảo sát của chúng tôi về hai tập Nam Cao toàn tập, tập I chứa các tác phẩm viết trước Cách mạng với 59 đoạn độc thoại xuất hiện trong 14 truyện ngắn Trong đó, tác phẩm “Chí Phèo” chiếm ưu thế với 18 đoạn độc thoại, tiếp theo là “Trăng sáng” với 8 lần, “Từ ngày mẹ chết” 6 lần, và “Lão Hạc” 5 lần Ngoài ra, một số truyện như “Một đám cưới”, “Mua danh”, “Tư cách mõ”, “Đời thừa” có 3 lần, “Ở hiền” 4 lần, và các truyện khác như “Trẻ con không biết đói”, “Lang Rận”, “Hai người ăn tết lạ”, “Mua nhà” có 1 lần Tập II, các đoạn độc thoại xuất hiện ít hơn, chủ yếu tập trung trong truyện “Cách mạng” với 8 lần, “Đôi mắt” 5 lần, “Những bàn tay đẹp ấy” 4 lần, và 3 lần trong “Trên những con đường Việt Bắc”, “Bốn cây số cách một căn cứ địch”, cùng 1 lần trong các tác phẩm “Đợi chờ”, “Từ ngược về xuôi”.

Các đoạn độc thoại trong tác phẩm của Nam Cao không xuất hiện đồng đều giữa hai tập Nam Cao toàn tập Tập I, bao gồm các tác phẩm viết trước cách mạng, có số lượng đoạn độc thoại gấp đôi so với tập II, chứa các tác phẩm viết sau cách mạng Sự chênh lệch này phản ánh rõ rệt sự thay đổi trong tư tưởng và cách miêu tả tâm trạng nhân vật của Nam Cao, có thể liên quan đến số lượng tác phẩm cũng như chủ đề và nội dung thực tế mà nhà văn đề cập.

2.2 Độ phân bố các đoạn độc thoại nội tâm

Mỗi nhân vật trong tác phẩm đều có tiếng nói riêng, phản ánh tâm hồn và suy nghĩ của họ, dẫn đến các đoạn độc thoại liên tục hoặc ngắt quãng với nhiều dạng văn bản khác nhau Trước Cách mạng, cuộc sống của các nhân vật, dù là nông dân hay tiểu tư sản, đều bế tắc và không có sự lựa chọn Sau Cách mạng, tâm trạng của nhân vật trở nên phong phú và nổi bật, thể hiện những thành quả của cuộc cách mạng giải phóng dân tộc và giai cấp Những suy nghĩ và toan tính của nhân vật không còn bế tắc, mà hướng đến những mục tiêu rõ ràng, phản ánh sự thay đổi trong tâm trạng và nhận thức của nhà văn Sự trăn trở và nỗi đau của các thân phận làm tăng cường sự xuất hiện của các đoạn độc thoại nội tâm.

Qua khảo sát 14 truyện ngắn viết trước Cách mạng, thì truyện ngắn

Trong tác phẩm "Chí Phèo," nổi bật với 18 đoạn độc thoại thể hiện tâm lý nhân vật một cách sâu sắc, đặc biệt là nhân vật Chí Phèo - biểu tượng cho tầng lớp bần cùng trong xã hội cũ Những đoạn độc thoại này có sự liên tục và ngắt quãng, phản ánh những suy nghĩ hợp lý nhưng cũng đầy nghi ngờ của Chí Phèo về Bá Kiến, một kẻ lừa đảo Hắn lo lắng về việc có thể bị lừa vào nhà và bị vu oan là ăn cướp, thể hiện sự bế tắc và mất niềm tin vào cuộc sống Suy nghĩ của Chí Phèo không chỉ là sự hoài nghi mà còn là nỗi đau của một con người không còn quyền sống đúng nghĩa trong xã hội thối nát.

Chí Phèo, trong cơn say, thể hiện những suy nghĩ liều lĩnh và bất cần, quyết định vào nhà kẻ thù mà không sợ hãi về hậu quả Tuy nhiên, khi tỉnh táo, những cảm xúc cô đơn và buồn bã trỗi dậy, khiến hắn nhận ra sự cô độc và tuổi tác của mình Hắn cảm thấy cuộc đời thật tẻ nhạt và không thể chấp nhận việc mình đã già, mặc dù mới chỉ ngoài bốn mươi Những diễn biến tâm lý này cho thấy sự mâu thuẫn trong con người Chí Phèo, từ kẻ lưu manh liều lĩnh đến một người bình thường với những suy tư sâu sắc về cuộc sống.

Qua 18 đoạn độc thoại nhà văn đã khắc hoạ đƣợc tâm lí của 6 loại nhân vật già có trẻ có; địa chủ có, nông dân có; thiện có ác có, lưu manh có Đây là một sự khác lạ của Nam Cao so với các nhà văn cùng thời Ông đã sử dụng các đoạn độc thoại nội tâm rất tài tình, đúng lúc đúng chỗ, không lạm dụng và không tuỳ tiện đi quá đà Có thể khẳng định đó là một nét tài hoa trong sở trường bút pháp của Nam Cao

Trong bài khảo sát về tám truyện ngắn sau Cách mạng, Nam Cao nổi bật với việc sử dụng độc thoại nội tâm trong tác phẩm “Cách mạng” Qua tám đoạn độc thoại dài và chi tiết, ông khắc họa tâm trạng của hai nhân vật chính, Tần và ông Bá, đại diện cho hai tầng lớp xã hội khác nhau: địa chủ và nông dân Những suy nghĩ và cảm xúc của nhân vật không chỉ phản ánh tâm tư của chính Nam Cao trước thời cuộc mà còn thể hiện những băn khoăn về sự thay đổi lớn lao của dân tộc Tần thể hiện sự tức giận và nhận thức về sự áp bức, trong khi ông Bá lại phân tích sự khác biệt giữa các thế lực cai trị Đặc trưng của Nam Cao là phát triển nội dung truyện thông qua diễn biến tâm lý của nhân vật qua các đoạn độc thoại đa dạng, từ đó tạo ra cái nhìn tổng thể về cuộc sống của nông dân và tầng lớp trí thức tiểu tư sản trước và sau Cách mạng.

GIÁ TRỊ BIỂU HIỆN CỦA CÁC ĐOẠN ĐỘC THOẠI NỘI TÂM

Ngày đăng: 02/07/2022, 08:19

Nguồn tham khảo

Tài liệu tham khảo Loại Chi tiết
1. Diệp Quang Ban (1996), Ngữ pháp tiếng Việt (II), NXB Giáo dục, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Ngữ pháp tiếng Việt
Tác giả: Diệp Quang Ban
Nhà XB: NXB Giáo dục
Năm: 1996
2. Diệp Quang Ban (1998), Văn bản và liên kết trong tiếng Việt, NXB Giáo dục, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Văn bản và liên kết trong tiếng Việt
Tác giả: Diệp Quang Ban
Nhà XB: NXB Giáo dục
Năm: 1998
3. Diệp Quang Ban (1998), “Về mạch lạc trong văn bản”, Ngôn ngữ (1), tr. 47-55 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Về mạch lạc trong văn bản”, "Ngôn ngữ
Tác giả: Diệp Quang Ban
Năm: 1998
4. Nguyễn Tài Cẩn (1996, tái bản), Ngữ pháp tiếng Việt (Tiếng - Từ ghép - Đoản ngữ), NXB Đại học Quốc gia, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Ngữ pháp tiếng Việt
Nhà XB: NXB Đại học Quốc gia
5. Chafe L.W. (1998), Ý nghĩa và cấu trúc của ngôn ngữ, NXB Giáo dục, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Ý nghĩa và cấu trúc của ngôn ngữ
Tác giả: Chafe L.W
Nhà XB: NXB Giáo dục
Năm: 1998
6. Đỗ Hữu Châu (1982), “Ngữ nghĩa học hệ thống và ngữ nghĩa học hoạt động”, Ngôn ngữ (3), tr. 18-33 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Ngữ nghĩa học hệ thống và ngữ nghĩa học hoạt động”, "Ngôn ngữ
Tác giả: Đỗ Hữu Châu
Năm: 1982
7. Đỗ Hữu Châu (1983), “Ngữ nghĩa học hệ thống và ngữ nghĩa học hoạt động”, Ngôn ngữ (1), tr. 12-26 (tiếp theo) Sách, tạp chí
Tiêu đề: Ngữ nghĩa học hệ thống và ngữ nghĩa học hoạt động”, "Ngôn ngữ
Tác giả: Đỗ Hữu Châu
Năm: 1983
8. Đỗ Hữu Châu (1985), “Các yếu tố dụng học của tiếng Việt”, Ngôn ngữ (4), tr. 14-16 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Các yếu tố dụng học của tiếng Việt”, "Ngôn ngữ
Tác giả: Đỗ Hữu Châu
Năm: 1985
9. Đỗ Hữu Châu (Chủ biên), Bùi Minh Toán (1993), Đại cương ngôn ngữ học (t.1), NXB Giáo dục, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Đại cương ngôn ngữ học
Tác giả: Đỗ Hữu Châu (Chủ biên), Bùi Minh Toán
Nhà XB: NXB Giáo dục
Năm: 1993
10. Trương Văn Chình và Nguyễn Hiến Lê (1963) Khảo luận về ngữ pháp Việt Nam, Viện Đại học Huế Sách, tạp chí
Tiêu đề: Khảo luận về ngữ pháp Việt Nam
11. Nguyễn Đức Dân (1987), Lôgích - Ngữ nghĩa - Cú pháp, NXB Đại học & THCN, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Lôgích - Ngữ nghĩa - Cú pháp
Tác giả: Nguyễn Đức Dân
Nhà XB: NXB Đại học & THCN
Năm: 1987
12. Đinh Văn Đức (1986), Ngữ pháp tiếng Việt (từ loại), NXB Đại học & THCN, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Ngữ pháp tiếng Việt
Tác giả: Đinh Văn Đức
Nhà XB: NXB Đại học & THCN
Năm: 1986
14. Gal’perin I. P. (1987), Văn bản với tư cách đối tượng nghiên cứu ngôn ngữ học, NXB Khoa học xã hội, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Văn bản với tư cách đối tượng nghiên cứu ngôn ngữ học
Tác giả: Gal’perin I. P
Nhà XB: NXB Khoa học xã hội
Năm: 1987
15. Nguyễn Thiện Giáp (1998), Cơ sở ngôn ngữ học, NXB Khoa học xã hội, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Cơ sở ngôn ngữ học
Tác giả: Nguyễn Thiện Giáp
Nhà XB: NXB Khoa học xã hội
Năm: 1998
16. Cao Xuân Hạo (1991), Tiếng Việt : Sơ thảo ngữ pháp chức năng (q. 1), NXB Khoa học xã hội, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Tiếng Việt : Sơ thảo ngữ pháp chức năng
Tác giả: Cao Xuân Hạo
Nhà XB: NXB Khoa học xã hội
Năm: 1991
17. Kasevich V.B. (1998), Những yếu tố cơ sở của ngôn ngữ học đại cương, NXB Giáo dục, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Những yếu tố cơ sở của ngôn ngữ học đại cương
Tác giả: Kasevich V.B
Nhà XB: NXB Giáo dục
Năm: 1998
18. Nguyễn Lai (1998), Ngôn ngữ và tư duy, NXB Khoa học xã hội, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Ngôn ngữ và tư duy
Tác giả: Nguyễn Lai
Nhà XB: NXB Khoa học xã hội
Năm: 1998
19. Lưu Vân Lăng (1998), Ngôn ngữ học và tiếng Việt, NXB Khoa học xã hội, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Ngôn ngữ học và tiếng Việt
Tác giả: Lưu Vân Lăng
Nhà XB: NXB Khoa học xã hội
Năm: 1998
20. Lyons J. (1996), Nhập môn ngôn ngữ học lí thuyết, NXB Giáo dục, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Nhập môn ngôn ngữ học lí thuyết
Tác giả: Lyons J
Nhà XB: NXB Giáo dục
Năm: 1996
21. Moskalskaja O.I. (1998), Ngữ pháp văn bản, NXB Giáo dục, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Ngữ pháp văn bản
Tác giả: Moskalskaja O.I
Nhà XB: NXB Giáo dục
Năm: 1998

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w