1. Trang chủ
  2. » Giáo Dục - Đào Tạo

(LUẬN VĂN THẠC SĨ) Giải pháp chính sách thúc đẩy nghiên cứu khoa học và chuyển giao công nghệ nhằm nâng cao năng suất, chất lượng cây trồng theo hướng sản xuất hàng hóa

88 2 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Giải Pháp Chính Sách Thúc Đẩy Nghiên Cứu Khoa Học Và Chuyển Giao Công Nghệ Nhằm Nâng Cao Năng Suất, Chất Lượng Cây Trồng Theo Hướng Sản Xuất Hàng Hóa (Nghiên Cứu Ở Vùng Đồng Bằng Sông Hồng)
Tác giả Phạm Hữu Duệ
Người hướng dẫn PGS.TS Trần Ngọc Ca
Trường học Đại Học Quốc Gia Hà Nội
Chuyên ngành Chính Sách Khoa Học Và Công Nghệ
Thể loại luận văn thạc sĩ
Năm xuất bản 2014
Thành phố Hà Nội
Định dạng
Số trang 88
Dung lượng 1,13 MB

Cấu trúc

  • 1. Lý do chọn đề tài (7)
  • 2. Lịch sử nghiên cứu (9)
  • 3. Mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu (10)
    • 3.1. Mục tiêu nghiên cứu (10)
    • 3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu (10)
  • 4. Phạm vi nghiên cứu (10)
  • 5. Mẫu khảo sát (10)
  • 6. Câu hỏi nghiên cứu (11)
  • 7. Giả thuyết nghiên cứu (11)
  • 8. Phương pháp nghiên cứu (11)
  • 9. Cấu trúc của luận văn (12)
  • CHƯƠNG 1. (13)
    • 1.1. Cơ sở lý luận về chính sách (13)
      • 1.1.1. Khái niệm chính sách (13)
      • 1.1.2. Khái niệm chính sách khoa học và công nghệ (16)
      • 1.1.2. Tác động của chính sách (0)
    • 1.2. Cơ sở lý luận về nghiên cứu khoa học (18)
      • 1.2.1. Khái niệm nghiên cứu khoa học (18)
      • 1.2.2. Phân loại kết quả nghiên cứu khoa học (20)
    • 1.3. Cơ sở lý luận về chuyển giao công nghệ (21)
      • 1.3.1. Khái niệm công nghệ (21)
      • 1.3.2. Khái niệm chuyển giao công nghệ (21)
      • 1.3.3. Chính sách chuyển giao công nghệ (23)
    • 1.4. Tác động của chính sách (đã phân tích) đến năng suất, chất lượng cây trồng theo hướng sản xuất hàng hóa (24)
      • 1.4.1. Hệ thống chính sách đã ban hành (24)
      • 1.4.2. Đánh giá tác động của chính sách đến năng xuất, chất lượng cây trồng (26)
  • CHƯƠNG 2. (32)
    • 2.1. Khái quát về nghiên cứu khoa học và chuyển giao công nghệ vùng Đồng bằng sông Hồng (32)
      • 2.1.1. Đặc điểm khái quát về Đồng bằng sông Hồng (32)
      • 2.1.2. Mạng lưới nghiên cứu khoa học và chuyển giao công nghệ vùng Đồng bằng sông Hồng (33)
    • 2.2. Kết quả nghiên cứu khoa học và chuyển giao công nghệ nổi bật trong trồng trọt vùng Đồng bằng sông Hồng (34)
      • 2.2.1. Các hình thức chuyển giao công nghệ trong nông nghiệp ở Đồng bằng sông Hồng (34)
      • 2.2.2. Kết quả nghiên cứu khoa học nổi bật trong trồng trọt vùng Đồng bằng sông Hồng (35)
      • 2.3.1. Đầu tư cho lĩnh vực nông nghiệp còn thấp (41)
      • 2.3.2. Đầu tư cho các chương trình KH&CN chưa đáp ứng yêu cầu (42)
      • 2.3.3. Nhân lực KH&CN tập trung đông nhưng còn bất cập (46)
      • 2.3.4. Các chương trình, đề tài chưa thực sự phát huy thế mạnh của vùng đồng bằng sông Hồng (48)
    • 2.4. Nguyên nhân dẫn đến những hạn chế của chính sách nghiên cứu khoa học và chuyển giao công nghệ đối với cây trồng vùng đồng bằng sông Hồng (51)
      • 2.4.1. Nguyên nhân khách quan (51)
      • 2.4.2. Nguyên nhân chủ quan (51)
    • 2.5. Những khó khăn trong trồng trọt ở vùng Đồng bằng sông Hồng (53)
      • 2.5.1. Khả năng cạnh tranh thấp (53)
      • 2.5.2. Các nguồn lực cho tăng trưởng nông nghiệp có xu hướng giảm, nông nghiệp tăng trưởng kém bền vững (53)
      • 2.5.3. Cơ sở hạ tầng phục vụ sản xuất nông nghiệp còn yếu kém (54)
      • 2.5.4. Thể chế kinh tế nông thôn chậm đổi mới (54)
      • 2.5.5. Cơ cấu sản xuất chưa hợp lý (55)
  • CHƯƠNG 3. (59)
    • 3.1. Bài học kinh nghiệm của các nước qua chính sách khoa học và công nghệ trong nông nghiệp (59)
    • 3.2. Ứng dụng kết quả nghiên cứu tạo cơ sở xây dựng nền nông nghiệp theo hướng sản xuất hàng hóa (61)
      • 3.2.1. Ứng dụng kết quả nghiên cứu trong trồng trọt trên phạm vi cả nước (61)
      • 3.2.2. Ứng dụng kết quả nghiên cứu trong trồng trọt tại Đồng bằng sông Hồng (63)
    • 3.3. Các điều kiện nhằm nâng cao năng suất, chất lượng cây trồng theo hướng sản xuất hàng hóa (64)
      • 3.3.1. Điều kiện tồn tại của sản xuất nông nghiệp theo hướng hàng hóa (64)
      • 3.3.2. Nhân tố ảnh hưởng đến sản xuất nông nghiệp theo hướng hàng hóa (65)
    • 3.4. Chính sách thúc đẩy nghiên cứu khoa học và chuyển giao công nghệ nhằm nâng cao năng suất, chất lượng cây trồng theo hướng sản xuất hàng hóa ở vùng đồng bằng sông Hồng (66)
      • 3.4.1. Nhiệm vụ chung của KH&CN phục vụ phát triển nông nghiệp (66)
      • 3.4.2. Nhóm giải pháp về chính sách KH&CN (69)
      • 3.4.3. Nhóm giải pháp về chính sách cho công tác khuyến nông (77)
      • 3.4.4. Nhóm giải pháp về tổ chức sản xuất (78)
      • 3.4.5. Nhóm giải pháp về chính sách hỗ trợ (78)
    • 1. Kết luận (82)
    • 2. Khuyến nghị (84)

Nội dung

Lịch sử nghiên cứu

Nhiều đề tài và dự án nghiên cứu về nông nghiệp và nông thôn đã được thực hiện, dẫn đến sự ra đời của nhiều tác phẩm, cuốn sách và kết quả nghiên cứu có giá trị đã được xuất bản và công bố.

Nền nông nghiệp Việt Nam đã trải qua hơn 25 năm đổi mới và hiện đang đối mặt với nhiều thách thức cần được đánh giá và giải quyết Để phát triển bền vững, cần tập trung vào việc tái cơ cấu nông nghiệp theo hướng gia tăng giá trị Việc này không chỉ giúp nâng cao hiệu quả sản xuất mà còn đảm bảo sự phát triển toàn diện cho ngành nông nghiệp trong tương lai.

Bài viết phân tích lý luận và thực tiễn nông nghiệp, nông dân, nông thôn Việt Nam, đồng thời đánh giá xu hướng phát triển trong mô hình tăng trưởng kinh tế giai đoạn 2011 – 2020 Từ đó, bài viết đề xuất các giải pháp nhằm giải quyết những vấn đề tồn tại trong lĩnh vực nông nghiệp, cũng như cải thiện đời sống của nông dân và phát triển bền vững nông thôn.

- Nghiên cứu cơ sở khoa học và điều kiện thực tiễn để hình thành khu nông nghiệp ứng dụng CNC 3

Nhiều tác giả đã nghiên cứu về vấn đề "tam nông" với những góc nhìn đa dạng, tập trung vào thực trạng, nguyên nhân cốt lõi và đề xuất giải pháp nhằm tháo gỡ khó khăn trong lĩnh vực nông nghiệp, nông dân và nông thôn Các nghiên cứu này được thực hiện sau Nghị quyết hội nghị Trung ương 7 (khóa X), góp phần làm rõ các thách thức và định hướng phát triển bền vững cho khu vực nông thôn.

Các nghiên cứu hiện tại tập trung vào tổng thể nền nông nghiệp Việt Nam và phát triển nông thôn mới Để giải quyết các vấn đề cụ thể, tác giả luận văn đã nghiên cứu một số chính sách quan trọng nhằm thúc đẩy sự phát triển này.

Đặng Kim Sơn (2012) từ Viện Chính sách và Chiến lược phát triển nông nghiệp, nông thôn đã nêu rõ tầm quan trọng của việc tái cơ cấu nền nông nghiệp Việt Nam theo hướng gia tăng giá trị gia tăng cao Công trình này được xuất bản bởi NXB Chính trị quốc gia – Sự thật tại Hà Nội, nhấn mạnh những chiến lược cần thiết để nâng cao hiệu quả và bền vững trong lĩnh vực nông nghiệp.

Nguyễn Thị Tố Quyên (2012) tại Viện KHXH Việt Nam đã nghiên cứu về vai trò của nông nghiệp, nông dân và nông thôn trong mô hình tăng trưởng kinh tế mới giai đoạn 2011 – 2020 Nghiên cứu này được xuất bản bởi NXB Chính trị quốc gia – Sự thật tại Hà Nội.

Nghiên cứu của Mai Hà từ Viện Chiến lược và chính sách KH&CN, Bộ KH&CN tập trung vào việc xác định các điều kiện thực tiễn cần thiết để phát triển khu nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao tại Quảng Ngãi Kết quả nghiên cứu này được trình bày trong Kỷ yếu về chiến lược và chính sách KH&CN cho năm 2008 – 2009.

4 Nông dân, nông thôn & nông nghiệp, những vấn đề đang đặt ra, NXB Tri thức, tháng 12/2008

NCKH và CGCN đóng vai trò quan trọng trong việc nâng cao năng suất và chất lượng cây trồng, hướng tới sản xuất hàng hóa tại vùng ĐBSH Những thành tựu này không chỉ có thể áp dụng rộng rãi trên toàn quốc mà còn đáp ứng nhu cầu ngày càng cao về chất lượng cây trồng của người tiêu dùng và xuất khẩu.

Mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu

Mục tiêu nghiên cứu

Luận văn này nhằm đề xuất các giải pháp chính sách để thúc đẩy nghiên cứu khoa học và chuyển giao công nghệ, từ đó nâng cao năng suất và chất lượng cây trồng theo hướng sản xuất hàng hóa.

Nhiệm vụ nghiên cứu

Để đạt mục tiêu nghiên cứu trên, Luận văn có các nhiệm vụ nghiên cứu sau đây:

Chính sách nghiên cứu khoa học và chuyển giao công nghệ đóng vai trò quan trọng trong việc nâng cao năng suất và chất lượng cây trồng, hướng tới sản xuất hàng hóa hiệu quả Sự kết hợp giữa lý luận và thực tiễn trong các chính sách này giúp tạo ra những giải pháp tối ưu, thúc đẩy phát triển bền vững cho ngành nông nghiệp Việc áp dụng công nghệ mới và kết quả nghiên cứu khoa học không chỉ cải thiện quy trình sản xuất mà còn gia tăng giá trị kinh tế cho nông sản, từ đó đáp ứng nhu cầu thị trường ngày càng cao.

Khảo sát và đánh giá thực trạng chính sách thúc đẩy nghiên cứu khoa học và chuyển giao công nghệ là cần thiết để nâng cao năng suất và chất lượng cây trồng Điều này hướng tới việc phát triển sản xuất hàng hóa tại khu vực Đồng bằng sông Hồng (ĐBSH) Việc thực hiện các chính sách này sẽ góp phần cải thiện hiệu quả sản xuất nông nghiệp và đáp ứng nhu cầu thị trường.

Để nâng cao năng suất và chất lượng cây trồng theo hướng sản xuất hàng hóa tại khu vực Đồng bằng sông Hồng (ĐBSH), cần đề xuất các giải pháp chính sách nhằm thúc đẩy nghiên cứu khoa học và chuyển giao công nghệ Việc này sẽ tạo điều kiện thuận lợi cho nông dân áp dụng các tiến bộ khoa học kỹ thuật, từ đó tăng cường hiệu quả sản xuất và đáp ứng nhu cầu thị trường Hơn nữa, cần khuyến khích hợp tác giữa các viện nghiên cứu, trường đại học và doanh nghiệp trong việc phát triển công nghệ mới, đồng thời tăng cường đào tạo và nâng cao nhận thức cho người sản xuất về tầm quan trọng của khoa học công nghệ trong nông nghiệp.

Mẫu khảo sát

Tác giả Luận văn đã tiến hành khảo sát:

- Kết quả nghiên cứu khoa học về nông nghiệp trên địa bàn ĐBSH;

- 11 Trung tâm Khuyến nông thuộc các tỉnh ĐBSH;

- Các văn bản chính sách KH&CN trong lĩnh vực nông nghiệp.

Câu hỏi nghiên cứu

Luận văn này nhằm tìm hiểu các giải pháp chính sách cần thiết để thúc đẩy nghiên cứu khoa học và chuyển giao công nghệ, từ đó nâng cao năng suất và chất lượng cây trồng theo hướng sản xuất hàng hóa.

Giả thuyết nghiên cứu

Để nâng cao năng suất và chất lượng cây trồng theo hướng sản xuất hàng hóa, cần triển khai các chính sách thúc đẩy nghiên cứu khoa học và chuyển giao công nghệ hiệu quả.

- Tăng tỷ suất giá trị sản phẩm nông nghiệp theo hướng hàng hóa

- Tăng quy mô giá trị sản phẩm nông nghiệp theo hướng hàng hóa

- Kích thích quá trình đổi mới công nghệ trong sản xuất nông nghiệp theo hướng hàng hóa.

Phương pháp nghiên cứu

- Phương pháp nghiên cứu tài liệu:

Thu thập tài liệu về tình hình sản xuất nông nghiệp, phát triển trồng trọt, nghiên cứu khoa học và chuyển giao công nghệ, cũng như đầu tư trong lĩnh vực trồng trọt tại vùng Đồng bằng sông Hồng từ các bộ, ngành và cơ quan quản lý nhà nước như Bộ Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn, Bộ Khoa học và Công nghệ, Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính, cùng với UBND một số tỉnh trong khu vực và Niên giám thống kê.

+ Thu thập các tài liệu từ sách, các đề tài liên quan đã được công bố

- Phương pháp khảo sát thực tế: Trực tiếp tìm hiểu tình hình trồng trọt của một số địa phương vùng ĐBSH

Phương pháp chuyên gia là việc tham khảo ý kiến từ các chuyên gia để đề xuất các chính sách nhằm thúc đẩy nghiên cứu khoa học (NCKH) và chuyển giao công nghệ (CGCN) Mục tiêu là nâng cao năng suất và chất lượng cây trồng theo hướng sản xuất hàng hóa tại vùng Đồng bằng sông Hồng.

- Phương pháp xử lý và đánh giá số liệu:

+ Các số liệu được tích hợp trực tiếp trong từng phần của luận văn, được trình bày dưới dạng bảng số liệu

Sử dụng tài liệu thu thập được, chúng ta có thể rút ra những kinh nghiệm quý giá về phát triển nông nghiệp từ nhiều quốc gia và vùng lãnh thổ trên thế giới Những dẫn liệu này không chỉ minh chứng cho sự đa dạng trong phương pháp canh tác mà còn cung cấp những bài học thực tiễn giúp cải thiện năng suất và bền vững trong nông nghiệp.

Cấu trúc của luận văn

Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, nội dung của Luận văn được chia thành 3 chương, bao gồm:

- Chương 1 Cơ sở lý luận của Luận văn

- Chương 2 Thực trạng chính sách thúc đẩy nghiên cứu khoa học và chuyển giao công nghệ đối với cây trồng ở vùng Đồng bằng sông Hồng

- Chương 3 Giải pháp chính sách thúc đẩy nghiên cứu khoa học và chuyển giao công nghệ theo hướng sản xuất hàng hóa ở Đồng bằng sông Hồng.

Cơ sở lý luận về chính sách

Có nhiều cách tiếp cận để hiểu khái niệm chính sách, bao gồm tiếp cận chính trị học, nhân học, tâm lý học, kinh tế học, đạo đức học, hệ thống, khoa học pháp lý và tiếp cận tổng hợp Những phương pháp này giúp phân tích và đánh giá các khía cạnh khác nhau của chính sách trong xã hội.

Từ các cách tiếp cận trên đây, khi nói đến một chính sách, là nói đến những yếu tố sau đây:

Chính sách là tập hợp các biện pháp do chủ thể quyền lực hoặc quản lý ban hành, được thể chế hóa thành quy định pháp lý nhằm thực hiện chiến lược phát triển của hệ thống theo mục tiêu mà chủ thể quyền lực kỳ vọng.

Chính sách thường dẫn đến sự phân biệt đối xử từ các chủ thể quyền lực đối với các nhóm xã hội khác nhau Trong bối cảnh này, những chủ thể quyền lực thường ưu ái cho một hoặc một số nhóm xã hội nhất định.

Các biện pháp ưu đãi cần phải kích thích động lực cho nhóm được ưu đãi, nhóm này đóng vai trò quan trọng trong việc đạt được các mục tiêu phát triển hệ thống Điều này nhằm thực hiện các mục tiêu phát triển theo chiến lược mà các chủ thể quyền lực hoặc quản lý đã đề ra.

Chính sách có thể tạo ra hoặc khắc phục bất bình đẳng xã hội, nhưng mục tiêu cuối cùng phải là đáp ứng nhu cầu cơ bản để phát triển toàn hệ thống xã hội.

Tất cả các biện pháp này cần phải hướng tới việc tạo ra một phản ứng hiệu quả trước các tình huống khó khăn trong cuộc chơi, đôi khi có thể gây bất lợi cho các chủ thể quyền lực hoặc quản lý.

Tổng hợp từ trên tất cả các cách tiếp cận trên, có thể đưa ra định nghĩa:

Chính sách là tập hợp các biện pháp được thể chế hóa, do chủ thể quyền lực hoặc quản lý đưa ra, nhằm tạo ưu đãi cho một hoặc một số nhóm xã hội Mục tiêu của chính sách là kích thích động cơ hoạt động của các nhóm này, định hướng hành động của họ để đạt được mục tiêu ưu tiên trong chiến lược phát triển của hệ thống xã hội.

Như vậy, nói về một quyết định chính sách, người quản lý có thể hiểu theo những khía cạnh như sau:

Chính sách bao gồm nhiều biện pháp khác nhau, như kích thích kinh tế, động viên tinh thần, mệnh lệnh hành chính và ưu đãi cho cá nhân hoặc nhóm xã hội.

Chính sách là tập hợp các biện pháp được thể chế hóa qua các đạo luật, pháp lệnh và sắc lệnh, cùng với các văn bản dưới luật như nghị định và chỉ thị của chính phủ Ngoài ra, còn có các thông tư hướng dẫn từ các bộ và các văn bản quy định nội bộ của các tổ chức như doanh nghiệp và trường học.

Chính sách cần tác động đến động cơ của cá nhân và nhóm xã hội, với những nhóm này đóng vai trò quan trọng trong việc thực hiện các mục tiêu cụ thể Ví dụ, nhóm quân đội liên quan đến chính sách bảo vệ Tổ quốc, nhóm giáo viên trong chính sách giáo dục, nhóm khoa học gia trong chính sách khoa học, và nhóm doanh nhân trong chính sách kinh tế Mỗi nhóm có những thang bậc giá trị và nhu cầu khác nhau, điều này tạo cơ sở tâm lý học cho việc áp dụng các bậc thang nhu cầu nhằm tạo động lực cho đối tượng chính sách.

Chính sách cần định hướng động lực của cá nhân và nhóm xã hội vào những mục tiêu cụ thể trong hệ thống xã hội, chẳng hạn như mục tiêu kinh doanh của doanh nghiệp, mục tiêu giáo dục của trường học, mục tiêu phát triển của địa phương, và mục tiêu bảo vệ Tổ quốc của quốc gia.

Trong quá trình chuẩn bị một quyết định chính sách, người quản lý cần xác định rõ các đặc điểm sau:

Việc ban hành một chính sách là cách để đưa ra giải pháp ứng phó trong một cuộc chơi, với mục tiêu đảm bảo rằng chủ thể quản lý luôn giành chiến thắng Tuy nhiên, cần lưu ý rằng chiến thắng này phải diễn ra trong bối cảnh đối tác cảm thấy được chia sẻ lợi ích một cách hợp lý, theo nguyên tắc cân bằng Nash Điều này giúp tránh việc dồn đối tác vào tình thế khó khăn, từ đó giảm thiểu các rủi ro tiềm ẩn trong các vòng chơi tiếp theo.

Chính sách được đưa ra nhằm khắc phục các yếu tố bất đồng bộ trong hệ thống, nhưng lại có thể tạo ra những bất đồng bộ mới Quá trình làm chính sách thực chất là một chuỗi phát triển hệ thống, chuyển từ bất đồng bộ này sang bất đồng bộ khác Trong quá trình phát triển, không bao giờ có thể đạt được sự đồng bộ ổn định tuyệt đối, vì ổn định đồng nghĩa với việc không còn phát triển.

Kết quả cuối cùng mà chính sách cần đạt được là tạo ra những biến đổi xã hội phù hợp với mục tiêu đã được xác định bởi chủ thể thực hiện chính sách.

"Mục tiêu biến đổi xã hội" được hiểu theo nghĩa trung lập, có thể mang lại những thay đổi tích cực trong một khía cạnh nhưng cũng có thể dẫn đến những hệ lụy tiêu cực trong khía cạnh khác Định nghĩa này thể hiện sự phức tạp trong việc đánh giá tác động của những biến đổi xã hội.

Từ những quan niệm trên đây về chính sách, Luận văn sử dụng định nghĩa chính sách:

Cơ sở lý luận về nghiên cứu khoa học

1.2.1 Khái niệm nghiên cứu khoa học Để phân tích khái niệm nghiên cứu khoa học, trước hết Luận văn xin phân tích khái niệm khoa học

Khoa học là hệ thống tri thức về các quy luật của vật chất và sự vận động của chúng, bao gồm quy luật tự nhiên, xã hội và tư duy Tri thức khoa học khác biệt với tri thức kinh nghiệm, bởi nó dựa trên phương pháp nghiên cứu và chứng minh cụ thể.

Tri thức kinh nghiệm là những hiểu biết được tích luỹ một cách ngẫu nhiên từ cuộc sống hàng ngày Từ khi chào đời, con người đã cảm nhận và chịu tác động từ thế giới khách quan, buộc phải xử lý các tình huống trong tự nhiên, lao động và ứng xử Qua quá trình này, những hiểu biết kinh nghiệm dần chuyển biến từ nhận thức về từng sự vật riêng lẻ đến việc hiểu các mối liên hệ mang tính hệ thống.

Tri thức khoa học là những hiểu biết được hình thành một cách có hệ thống thông qua hoạt động nghiên cứu khoa học, nhằm mục tiêu khám phá và sáng tạo Hoạt động này được thực hiện dựa trên một hệ thống phương pháp khoa học chặt chẽ Mặc dù tri thức khoa học phát triển từ tri thức kinh nghiệm, nhưng nó không chỉ đơn thuần là sự kế thừa mà còn là sự đổi mới và mở rộng kiến thức.

Nghiên cứu khoa học được định nghĩa theo Điều 2.4 của Luật KH&CN (2000) như là hoạt động nhằm phát hiện và tìm hiểu các hiện tượng, sự vật và quy luật trong tự nhiên, xã hội và tư duy Đồng thời, nó cũng bao gồm việc sáng tạo các giải pháp để ứng dụng vào thực tiễn, với hai hình thức chính là nghiên cứu cơ bản và nghiên cứu ứng dụng.

Theo UNESCO, định nghĩa về nghiên cứu khoa học bao gồm ba thành phần chính: nghiên cứu cơ bản, nghiên cứu ứng dụng và triển khai, tạo thành toàn bộ chuỗi R&D.

Luật Khoa học và Công nghệ của Việt Nam (2013) định nghĩa khoa học là hệ thống tri thức về bản chất, quy luật tồn tại và phát triển của các sự vật, hiện tượng tự nhiên, xã hội và tư duy Theo Điều 3.4, nghiên cứu khoa học được xem là hoạt động khám phá, tìm hiểu bản chất và quy luật của các sự vật, hiện tượng, đồng thời sáng tạo giải pháp để ứng dụng vào thực tiễn.

Quan niệm của Luận văn:

Nghiên cứu khoa học là hoạt động xã hội nhằm khám phá những điều chưa được biết đến, góp phần phát triển tri thức và thúc đẩy khoa học, công nghệ và kinh tế Hoạt động này bao gồm nghiên cứu cơ bản, nghiên cứu ứng dụng và thử nghiệm sản xuất.

Nghiên cứu khoa học nhằm hoàn thiện nhận thức về thế giới khách quan, làm giàu tri thức nhân loại và cải tạo xã hội Nó khám phá và sáng tạo các giá trị nhận thức, phương pháp và công nghệ mới để nâng cao năng suất lao động, phát triển nhân cách và văn minh nhân loại Qua đó, nghiên cứu khoa học góp phần nâng cao dân trí, tăng cường nhận thức và phát huy năng lực sáng tạo, từ đó cải thiện đời sống vật chất và tinh thần của cộng đồng.

1.2.2 Phân loại kết quả nghiên cứu khoa học Để phân tích khái niệm kết quả nghiên cứu, trước hết cần phân loại kết quả nghiên cứu Có nhiều cách phân loại nghiên cứu khoa học, nhưng thông thường phân theo ba loại sau:

Nghiên cứu cơ bản (Fundamental Research) tập trung vào việc khám phá thuộc tính, cấu trúc và động thái của sự vật, cũng như các tương tác bên trong và mối liên hệ giữa chúng với các sự vật khác Sản phẩm của loại hình nghiên cứu này có thể bao gồm những khám phá, phát hiện, phát minh và việc hình thành các hệ thống lý thuyết mới.

Nghiên cứu ứng dụng là quá trình vận dụng các quy luật từ nghiên cứu cơ bản để giải thích hiện tượng, từ đó phát triển các nguyên lý mới cho các giải pháp và ứng dụng trong sản xuất và đời sống Các giải pháp này có thể liên quan đến công nghệ, vật liệu, hoặc tổ chức quản lý, góp phần nâng cao hiệu quả và chất lượng trong nhiều lĩnh vực khác nhau.

Nghiên cứu triển khai là quá trình vận dụng các quy luật từ nghiên cứu cơ bản và nguyên lý từ nghiên cứu ứng dụng để tạo ra các hình mẫu với tham số kỹ thuật khả thi Triển khai thực nghiệm kỹ thuật này không chỉ được áp dụng trong nghiên cứu khoa học kỹ thuật mà còn được sử dụng trong nghiên cứu khoa học xã hội và nhân văn, nhằm đưa ra các giải pháp thực tiễn hiệu quả.

Cơ sở lý luận về chuyển giao công nghệ

Công nghệ được định nghĩa là tập hợp các phương pháp, quy trình, kỹ năng và công cụ dùng để chuyển đổi nguồn lực thành sản phẩm Nó bao gồm việc phát triển và ứng dụng dụng cụ, máy móc, nguyên liệu và quy trình nhằm giải quyết các vấn đề của con người Công nghệ đã tồn tại trước khi có khoa học và kỹ nghệ, thể hiện kiến thức của con người trong việc tạo ra các giải pháp thực tiễn Tùy thuộc vào ngữ cảnh, thuật ngữ công nghệ có thể được hiểu theo nhiều cách khác nhau.

- Là công cụ hoặc máy móc giúp con người giải quyết các vấn đề;

- Là các kỹ thuật bao gồm các phương pháp, vật liệu, công cụ và các tiến trình để giải quyết một vấn đề;

- Là các sản phẩm được tạo ra phải hàng loạt và giống nhau;

- Sản phẩm có chất lượng cao và giá thành hạ

Uỷ ban Kinh tế và Xã hội khu vực Châu Á - Thái Bình Dương (ESCAP) định nghĩa công nghệ là kiến thức có hệ thống về quy trình và kỹ thuật chế biến vật liệu cũng như thông tin Công nghệ bao gồm các kiến thức, thiết bị, phương pháp và hệ thống cần thiết để sản xuất hàng hoá và cung cấp dịch vụ.

Luật Công nghệ cao (2006) và Luật Khoa học và Công nghệ (2013) đã xác định rằng công nghệ là các giải pháp, quy trình và bí quyết kỹ thuật, có thể đi kèm hoặc không đi kèm với công cụ và phương tiện, nhằm biến đổi nguồn lực thành sản phẩm.

1.3.2 Khái niệm chuyển giao công nghệ

Về bản chất, ta hiểu rằng CGCN là sự dịch chuyển toàn bộ, hoặc một phần công nghệ từ nhóm người này sang nhóm người khác

Tuy CGCN không phải là một hiện tượng mới, nhưng khái niệm về CGCN mới chính thức được luật hóa ở Việt Nam từ năm 2000 trong Luật

Trong những thập kỷ gần đây, hoạt động chuyển giao công nghệ (CGCN) đã thu hút sự quan tâm và phát triển mạnh mẽ tại nhiều quốc gia trên thế giới, diễn ra trên nhiều lĩnh vực với các mức độ khác nhau cả về quy mô lẫn chiều sâu.

Trước đây, cách mạng công nghiệp (CGCN) xuất phát từ những nỗ lực sinh tồn trước thiên nhiên, với việc khai thác tài nguyên tự nhiên diễn ra trực tiếp Qua thời gian, CGCN đã phát triển thành hoạt động quy mô giữa các lãnh thổ và quốc gia thông qua quan hệ chính trị, kinh tế và thương mại Tuy nhiên, những hoạt động này trước đây chỉ là hệ quả ngẫu nhiên, chưa được vật chất hóa qua các giao dịch cụ thể Hiện nay, CGCN đã trở thành một quy luật khách quan, với sản phẩm và hàng hóa là kết quả của quá trình này để phục vụ cho trao đổi buôn bán.

Hiện nay, hoạt động chuyển giao công nghệ (CGCN) thường được thực hiện với sự tham gia của nhiều tổ chức và cá nhân, bao gồm nhà khoa học, tổ chức môi giới và tư vấn, từ cả chính phủ lẫn phi chính phủ, cũng như doanh nghiệp CGCN đóng vai trò quan trọng trong việc kết nối những nơi có nhu cầu giao công nghệ với những nơi cần nhận công nghệ, đồng thời giúp chuyển giao công nghệ từ các khu vực có trình độ cao hơn sang những khu vực có trình độ thấp hơn một cách hiệu quả, đáp ứng nhu cầu của các bên liên quan.

Trước đây, Việt Nam hiểu công nghệ (CGCN) một cách đơn giản là việc áp dụng tiến bộ kỹ thuật và kết quả nghiên cứu vào sản xuất và đời sống Tuy nhiên, cách hiểu này chưa đầy đủ, vì CGCN không chỉ là việc áp dụng máy móc các công nghệ có sẵn, mà còn đòi hỏi sự hiểu biết sâu sắc về công nghệ, kiến thức, năng lực, cũng như mối quan hệ về sở hữu trí tuệ và quyền đối với sáng chế.

Ngày nay, chuyển giao công nghệ (CGCN) ngày càng giữ vai trò quan trọng và đã được quy định trong Luật CGCN, định nghĩa rằng CGCN là việc chuyển nhượng quyền sở hữu hoặc quyền sử dụng công nghệ từ bên sở hữu sang bên nhận CGCN không chỉ diễn ra từ nước ngoài vào Việt Nam mà còn xảy ra giữa các tổ chức và cá nhân trong nước hoạt động trong lĩnh vực khoa học và công nghệ.

Việt Nam ra nước ngoài

Việc đổi mới và nâng cao hàm lượng công nghệ trong sản phẩm là nhu cầu cấp thiết đối với các ngành sản xuất Điều này đòi hỏi phải xác định rõ trách nhiệm của các bên tham gia trong quá trình chuyển giao công nghệ (CGCN), cũng như mối quan hệ giữa các cơ quan quản lý nhà nước và doanh nghiệp, cơ sở nghiên cứu và phát triển (R&D) Hệ thống quy định pháp luật về CGCN cần được điều chỉnh để phù hợp với thực tế hiện nay.

Việt Nam đã từng bước hoàn thiện và mở rộng phạm vi điều chỉnh trong nhiều ngành, lĩnh vực, đặc biệt chú trọng đến nghiên cứu khoa học (NCKH) và chuyển giao công nghệ (CGCN) trong nông nghiệp, đặc biệt là trong trồng trọt.

1.3.3 Chính sách chuyển giao công nghệ

Theo quy định tại Điều 5 của Luật CGCN (2006) thì chính sách của

Nhà nước đối với hoạt động CGCN là:

Đảm bảo quyền và lợi ích hợp pháp cho tổ chức, cá nhân trong hoạt động chuyển giao công nghệ là yếu tố quan trọng nhằm thúc đẩy sự phát triển nhanh và bền vững của nền kinh tế - xã hội đất nước.

- Ưu tiên phát triển công nghệ cao, công nghệ tiên tiến; phát triển nguồn nhân lực công nghệ đồng bộ với đầu tư đổi mới công nghệ

Thị trường công nghệ đang được phát triển mạnh mẽ, với sự khuyến khích và thúc đẩy các hoạt động ươm tạo công nghệ và doanh nghiệp công nghệ Đồng thời, cần đẩy mạnh việc chuyển giao kết quả nghiên cứu vào sản xuất và kinh doanh để nâng cao hiệu quả và ứng dụng công nghệ trong thực tiễn.

Nâng cao chất lượng và hiệu quả chuyển giao công nghệ tại vùng nông thôn và miền núi là ưu tiên hàng đầu, đồng thời khuyến khích và tạo điều kiện thuận lợi cho hoạt động này ở các khu vực có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn và đặc biệt khó khăn.

Để nâng cao hiệu quả hợp tác quốc tế trong chuyển giao công nghệ, cần tạo điều kiện thuận lợi cho các tổ chức và cá nhân tham gia Theo Điều 9 của Luật Chuyển giao công nghệ (2006), việc khuyến khích chuyển giao công nghệ không chỉ nhằm tạo ra sản phẩm mới với tính cạnh tranh cao mà còn góp phần phát triển các ngành công nghiệp và dịch vụ mới.

Trong thời gian gần đây, Nhà nước đã ban hành chính sách công nghệ cao (CGCN) thông qua các chủ trương, đường lối của Đảng và các văn bản pháp luật Những chính sách này đã xác định rõ phương hướng, mục tiêu và chiến lược phát triển khoa học và công nghệ (KH&CN) Các văn bản quy phạm pháp luật đã cụ thể hóa quan điểm này, điều chỉnh toàn diện các nội dung và hoạt động liên quan đến CGCN.

Tác động của chính sách (đã phân tích) đến năng suất, chất lượng cây trồng theo hướng sản xuất hàng hóa

1.4.1 Hệ thống chính sách đã ban hành

Quốc hội đã thông qua nhiều luật quan trọng như Luật Khoa học và Công nghệ (2000, sửa đổi 2013), Luật Chất lượng sản phẩm hàng hóa (2007), và Luật Chuyển giao công nghệ (2006), nhằm thúc đẩy ứng dụng nghiên cứu vào nông nghiệp Dựa trên các luật này, Chính phủ đã ban hành nhiều văn bản pháp quy và giải pháp phù hợp với từng vùng, thời kỳ và điều kiện cụ thể để triển khai hiệu quả.

Bộ KH&CN và Bộ NN&PTNT đã ban hành các văn bản hướng dẫn nhằm cải thiện hệ thống nghiên cứu và chuyển giao công nghệ (CGCN) thông qua các cải cách trong quản lý và tổ chức bộ máy Những nỗ lực này đã mang lại kết quả đáng kể, bao gồm việc cải tiến tổ chức ở cả khu vực nghiên cứu và CGCN, cũng như nâng cao hiệu quả các thủ tục quản lý khoa học, vốn và thanh quyết toán Các chính sách này đã góp phần quan trọng vào việc cải thiện hiệu quả hoạt động trong lĩnh vực này.

- Chính sách đổi mới hệ thống tổ chức và quản lý hoạt động nghiên cứu và CGCN;

- Chính sách về đầu tư và kinh phí cho phát triển KH&CN nhằm hỗ trợ phát triển nghiên cứu và chuyển giao, ứng dụng kết quả nghiên cứu ;

Chính sách phát triển nguồn nhân lực đã thu hút sự chú ý đáng kể trong thời gian gần đây, góp phần nâng cao cả số lượng và chất lượng nguồn nhân lực, đặc biệt là trong lĩnh vực khoa học và công nghệ.

- Chính sách phát triển thị trường KH&CN nhằm hoàn thiện khung pháp lý hỗ trợ cho CGCN;

Chính sách hỗ trợ ứng dụng kết quả nghiên cứu vào sản xuất nông nghiệp đã tập trung vào việc đổi mới quản lý và sử dụng đất nông nghiệp, tạo điều kiện thuận lợi cho nông dân Các biện pháp như giao quyền sử dụng ruộng đất, dồn điền đổi thửa và miễn giảm thuế đất nông nghiệp đã được triển khai Định hướng phát triển nông nghiệp Việt Nam đến năm 2020 đã chỉ rõ tầm quan trọng của những chính sách này trong việc nâng cao hiệu quả sản xuất nông nghiệp.

Xây dựng nền nông nghiệp hiện đại, bền vững và hiệu quả là mục tiêu quan trọng để đảm bảo an ninh lương thực quốc gia Ngành sản xuất lúa gạo cần được phát triển thành mặt hàng xuất khẩu chủ lực, với sản lượng đạt trên 41 triệu tấn vào năm 2020 trên diện tích 3,7 triệu ha Cần chú trọng phát triển cây trồng hàng hóa có sức cạnh tranh cao, phục vụ cả thị trường nội địa và xuất khẩu, đồng thời thay thế các loại cây trồng có lợi thế cạnh tranh thấp Việc áp dụng công nghệ biến đổi gen cho cây trồng cũng cần được thử nghiệm và chuyển đổi ở những khu vực phù hợp, trước hết cho các cây không dùng làm thực phẩm trực tiếp cho con người.

Bộ Nông nghiệp và PTNT đã đề ra chiến lược phát triển nông nghiệp nông thôn giai đoạn 2011 – 2020, tập trung vào việc trồng các cây nguyên liệu cho sản xuất nhiên liệu sinh học, vật liệu xây dựng, giấy, gỗ và dược liệu Cần tiến hành khảo nghiệm và sản xuất thử các loại cây này, đặc biệt ở những vùng đất khó khăn như đồi núi trọc, ven biển và vùng khô hạn Định hướng phát triển KH&CN của Nhà nước cũng nhấn mạnh việc nghiên cứu và ứng dụng công nghệ sinh học, tạo ra giống cây trồng có năng suất và chất lượng cao, đồng thời bảo tồn nguồn gen quý hiếm.

1.4.2 Đánh giá tác động của chính sách đến năng xuất, chất lượng cây trồng

Hệ thống chính sách khuyến khích nghiên cứu khoa học (NCKH) và chuyển giao công nghệ (CGCN) trong nông nghiệp đã có nhiều đổi mới, góp phần vào sự phát triển tích cực của nông nghiệp Việt Nam Tuy nhiên, vẫn còn nhiều bất cập trong hệ thống chính sách này, cần bổ sung và chỉnh sửa để phù hợp với tình hình phát triển sản xuất nông nghiệp trong bối cảnh hội nhập quốc tế Để đẩy mạnh NCKH và CGCN một cách hiệu quả và bền vững, cần chú trọng cải thiện các cơ chế và chính sách tài chính hiện tại.

Hiện nay, các định mức chi tiêu cho các dự án chỉ áp dụng chung mà không có quy định riêng cho các khoản mục của dự án mô hình nông thôn, gây khó khăn trong quá trình thực hiện Tính chất công việc của các đề tài và mô hình nông thôn rất khác nhau, do đó cần có các định mức phù hợp Hơn nữa, kinh phí hỗ trợ cho hoạt động xây dựng mô hình ứng dụng KH&CN không được chuyển trực tiếp đến cơ quan khoa học, mà phải qua một quy trình phức tạp từ Bộ Tài chính đến Sở Tài chính trước khi tới tay cơ quan KH&CN.

Quyết định số 418/QĐ-TTg phê duyệt Chiến lược phát triển KH&CN giai đoạn 2011 - 2020 đã chỉ ra rằng kinh phí cho mô hình thường gặp khó khăn do tính chất thời vụ trong sản xuất Việc thanh quyết toán các khoản chi cho dự án cũng là một rào cản lớn, đặc biệt là đối với các đơn vị CGCN khi mua giống cây trồng, vật nuôi từ cơ quan khoa học, vì họ gặp khó khăn hơn trong việc cấp chứng từ và hóa đơn thanh toán so với việc mua từ các đơn vị kinh doanh Điều này ảnh hưởng không nhỏ đến hoạt động của các đơn vị CGCN, đồng thời cần có chính sách về nhân lực KH&CN để giải quyết những vấn đề này.

Chính sách hiện tại chưa tạo động lực cho nhân lực KH&CN tình nguyện làm việc tại nông thôn, đồng thời không khuyến khích các cơ quan, tổ chức và nhà nghiên cứu đầu tư vào nghiên cứu khoa học và chuyển giao công nghệ tại khu vực này Điều này dẫn đến khó khăn trong việc áp dụng nhanh chóng các thành tựu KH&CN vào sản xuất nông nghiệp.

Từ năm 2011, công tác khuyến nông không còn chỉ xây dựng kế hoạch hàng năm mà phải tuân theo Nghị định số 02/2010/NĐ-CP, yêu cầu tổ chức thực hiện thông qua hình thức xét chọn hoặc đấu thầu cạnh tranh Điều này đã tạo ra các thủ tục phức tạp, gây khó khăn trong việc triển khai thực hiện.

Sự phối hợp giữa các Bộ, ngành và địa phương đôi khi không chặt chẽ, dẫn đến thiếu cơ chế liên kết và lồng ghép giữa các chương trình và dự án trong cùng một khu vực, đặc biệt là trong các hoạt động khuyến nông và chuyển giao công nghệ.

Trình độ và năng lực của cán bộ quản lý dự án Chuyển giao công nghệ (CGCN) tại các địa phương còn hạn chế, ảnh hưởng đến hiệu quả thực hiện dự án Bên cạnh đó, công tác cải cách thủ tục hành chính chưa đáp ứng được yêu cầu, gây khó khăn trong quá trình triển khai Các chính sách liên quan khác cũng cần được xem xét và cải thiện để nâng cao hiệu quả quản lý dự án.

Các chính sách liên quan khác cũng tác động nhiều tới kết quả NCKH và CGCN trong nông nghiệp như:

Trong lĩnh vực đầu tư công cho nông nghiệp, việc ban hành quá nhiều văn bản quy phạm pháp luật đã dẫn đến tình trạng không ổn định, khi nhiều nghị định và thông tư phải sửa đổi, bổ sung nhiều lần hoặc bị thay thế Điều này gây khó khăn trong quá trình triển khai và thực hiện các quy định liên quan.

Bài viết nêu rõ 7 quy định quan trọng liên quan đến đầu tư xây dựng cơ bản, bao gồm chính sách tài chính đất đai về đền bù và quy trình lập dự án Ngoài ra, tổ chức quản lý dự án, đấu thầu xây dựng và giám sát cũng được đề cập, đặc biệt là cho các công trình đầu tư quy mô nhỏ ở nông thôn Tuy nhiên, yêu cầu về thủ tục và hồ sơ vẫn còn phức tạp và chưa phù hợp với năng lực cán bộ cơ sở hiện tại.

Khái quát về nghiên cứu khoa học và chuyển giao công nghệ vùng Đồng bằng sông Hồng

2.1.1 Đặc điểm khái quát về Đồng bằng sông Hồng

Vùng Đồng bằng sông Hồng (ĐBSH) bao gồm 11 tỉnh, thành phố, với diện tích khoảng 16.640 km², là khu vực quan trọng về chính trị, kinh tế và xã hội, đứng thứ hai về kinh tế tại Việt Nam ĐBSH sở hữu đất đai màu mỡ, thuận lợi cho nông nghiệp, với nhiệt độ trung bình từ 22,5-23,5°C và lượng mưa hàng năm từ 1400-2000mm Mật độ dân cư tại đây cao gấp 3,58 lần so với trung bình cả nước, đạt 949 người/km² Mặc dù diện tích đất nông nghiệp bình quân mỗi hộ chỉ đạt 459m², giá trị sản xuất nông, lâm, thủy sản của vùng chiếm gần 18%, trong đó sản lượng lúa đóng góp 16,5% toàn quốc Do đó, phát triển nông nghiệp và nông thôn tại ĐBSH có vai trò quan trọng trong sự phát triển kinh tế - xã hội của đất nước.

Thực hiện Nghị quyết 54-NQ/TW của Bộ Chính trị về phát triển kinh tế

Đến năm 2010, vùng Đồng bằng sông Hồng (ĐBSH) đã được định hướng và đầu tư toàn diện nhằm đảm bảo quốc phòng và an ninh xã hội Cơ sở hạ tầng tại đây ngày càng được nâng cấp, phục vụ hiệu quả cho sản xuất nông nghiệp và phát triển nông thôn, đáp ứng nhu cầu phát triển bền vững đến năm 2020.

9 Theo Tổng cục Thống kê, diện tích đất trồng cây hàng năm của ĐBSH là 689.940 ha, trong đó đất trồng lúa là 619.950 ha

Giai đoạn 2006 – 2010, hệ thống thủy lợi trong vùng đã được cải tạo và nâng cấp nhờ vào các nguồn vốn ODA, ngân sách nhà nước và trái phiếu Chính phủ Các công trình như thủy lợi Bắc Hưng Hải, Bắc Nam Hà, sông Nhuệ, An Kim Hải, Bắc Đuống, cùng với các trạm bơm, đê sông, đê biển và hồ chứa nước đã được tu bổ và đầu tư xây dựng mới Đặc biệt, các tuyến đê sông Hồng tại Hà Nội và các địa phương lân cận đang được cứng hóa để đảm bảo cung cấp nước tưới cho sản xuất nông nghiệp.

Bảng 2.1: Giá trị sản phẩm trồng trọt thu được/ha đất trồng trọt của đồng bằng sông Hồng năm 2008 – 2011

Năm Giá trị thu được (tỷ đồng)

(Nguồn: Tổng cục Thống kê)

Các trung tâm sản xuất giống thủy sản, giống cây trồng và vật nuôi đã được đầu tư nâng cấp, mang lại hiệu quả cao và tạo lợi thế cho vùng ĐBSH Những cải tiến này không chỉ thúc đẩy phát triển nông nghiệp truyền thống mà còn tạo điều kiện cho sự phát triển nông nghiệp hàng hóa lớn, công nghệ cao và chất lượng tốt, góp phần nâng cao đời sống của cư dân trong khu vực.

2.1.2 Mạng lưới nghiên cứu khoa học và chuyển giao công nghệ vùng Đồng bằng sông Hồng ĐBSH là trung tâm lớn về kinh tế, KH&CN, nơi tập trung nhiều trường đại học, các cơ sở nghiên cứu khoa học, các trung tâm, chuyển giao, ứng dụng KH&CN, nơi có nhiều cán bộ KH&CN làm việc Trong vùng, trên địa bàn Hà Nội có khoảng 80 trường đại học, cao đẳng, hơn 113 cơ quan, viện nghiên cứu Theo thống kê, số lượng giáo sư, phó giáo sư, tiến sĩ, tiến sĩ khoa học đang sinh sống, làm việc tại Hà Nội chiếm khoảng 65% tổng số các nhà khoa học trong cả nước Hà Nội tập trung tới 14/17 phòng thí nghiệm trọng điểm quốc gia Từ năm 1993 đến nay đã có gần 400 tổ chức đăng ký hoạt động KH&CN thông qua Sở KH&CN Hà Nội 10 Ở mỗi tỉnh trong vùng ĐBSH đều có sở KH&CN trực tiếp chỉ đạo việc thực hiện các nhiệm vụ KH&CN mà UBND tỉnh, thành phố và Trung ương giao Các trung tâm ứng dụng KH&CN (thuộc ngành KH&CN), trung tâm khuyến nông (thuộc ngành NN&PTNT) đều hỗ trợ đắc lực cho CGCN và tiến bộ kỹ thuật mới tới nông dân ở các địa bàn trong vùng

Việt Nam có một mạng lưới rộng lớn các cơ sở nghiên cứu khoa học và công nghệ (KH&CN) tại các địa phương, đặc biệt trong lĩnh vực nông nghiệp với 18 viện trực thuộc Viện Khoa học nông nghiệp Việt Nam Trong lĩnh vực thủy lợi, có 8 viện, 38 trường, 18 hiệp hội và 19 hội chuyên ngành hoạt động tích cực Đối với ngành công nghiệp, hàng chục đơn vị thương mại và hỗ trợ đầu tư cũng đang hoạt động Đội ngũ các nhà khoa học tại Hà Nội và các tỉnh đã tích cực hỗ trợ nông dân Đồng bằng sông Hồng (ĐBSH) trong việc tiếp cận KH&CN và các tiến bộ kỹ thuật mới.

Kết quả nghiên cứu khoa học và chuyển giao công nghệ nổi bật trong trồng trọt vùng Đồng bằng sông Hồng

2.2.1 Các hình thức chuyển giao công nghệ trong nông nghiệp ở Đồng bằng sông Hồng

Chuyển giao công nghệ trong trồng trọt ở ĐBSH hiện nay, phổ biến là theo hình thức trực tiếp với các hình thức chủ yếu sau:

Mở các lớp tập huấn và hội thảo đầu bờ là phương pháp phổ biến tại nhiều vùng, giúp nông dân tiếp cận công nghệ mới Điểm nổi bật của hình thức này là nông dân được tự thực hành sản xuất dựa trên kiến thức đã học và tự chịu trách nhiệm về kết quả sản xuất của mình.

10 Theo Ts.Lê Xuân Rao, Giám đốc Sở KH&CN Hà Nội, Kỷ yếu Hội nghị KH&CN các tỉnh vùng ĐBSH lần thứ VIII (2009-2011), Vĩnh Phúc, tháng 4-2011

Hướng dẫn tại chỗ là phương pháp hỗ trợ nông dân trong những khu vực có trình độ tiếp thu hạn chế hoặc khi triển khai các dự án với cây trồng, vật nuôi mới Cán bộ KH&CN sẽ hướng dẫn nông dân áp dụng các phương pháp sản xuất khoa học, giúp họ tự tin thực hiện và áp dụng những kiến thức mới vào sản xuất.

Chuyển giao trọn gói và trả công theo kết quả thực tế là hình thức phổ biến trong việc hướng dẫn trồng trọt cây mới, trong đó toàn bộ công việc được thực hiện theo một mức giá đã thỏa thuận.

Hướng dẫn từng khâu trong quy trình canh tác không chỉ giúp nông dân học hỏi mà còn khuyến khích họ tham gia tích cực vào quá trình chuyển giao công nghệ Nhiều chương trình hiện nay đã áp dụng phương pháp này, trở thành những ví dụ điển hình cho nghiên cứu có sự tham gia của cộng đồng, từ đó nâng cao hiệu quả sản xuất nông nghiệp.

Các cơ quan thông tin đại chúng đang hợp tác với các cơ quan khoa học để phát triển các chương trình giới thiệu về công nghệ trồng trọt, chế biến và bảo quản nông sản Mặc dù hình thức này còn mới, nhưng đã thu hút sự quan tâm lớn từ cộng đồng và hứa hẹn mang lại nhiều triển vọng tích cực trong tương lai.

2.2.2 Kết quả nghiên cứu khoa học nổi bật trong trồng trọt vùng Đồng bằng sông Hồng

Trong thời gian gần đây, nhiều kết quả nghiên cứu về khoa học và công nghệ đã góp phần quan trọng vào phát triển nông nghiệp vùng Đồng Bằng Sông Hồng (ĐBSH) Những thành tựu nổi bật bao gồm việc chọn tạo thành công và đưa vào sản xuất các giống lúa lai và giống lúa thuần ngắn ngày, đáp ứng nhu cầu thâm canh Ngoài ra, các giống lúa chất lượng cao và giống cây màu như lạc, đậu tương, khoai tây, khoai lang cũng được phát triển để chuyển đổi cơ cấu cây trồng Các giống rau như cà chua và dưa chuột lai phục vụ cho tiêu thụ tươi và chế biến xuất khẩu cũng đã được giới thiệu Bên cạnh đó, nhiều giải pháp công nghệ và biện pháp kỹ thuật tiên tiến đã được áp dụng, mang lại hiệu quả cao trong sản xuất nông nghiệp tại ĐBSH.

Hiện nay, xu hướng sản xuất lúa gạo ở Việt Nam, đặc biệt là tại ĐBSH, đang chuyển từ giống dài ngày sang giống ngắn ngày và giống chất lượng cao Mục tiêu của sự chuyển đổi này là giảm chi phí lao động, đáp ứng nhu cầu thị trường và nâng cao hiệu quả kinh tế Trong những năm qua, các tổ chức KH&CN tại ĐBSH đã nghiên cứu, chọn tạo và giới thiệu nhiều giống lúa có tính thích ứng rộng và hiệu quả kinh tế cao, được người dân ở nhiều địa phương áp dụng và mở rộng.

Giống lúa ngắn ngày với năng suất cao là lựa chọn lý tưởng cho cơ cấu 2 vụ lúa và 1 vụ màu tại vùng ĐBSH Thời gian sinh trưởng của giống này chỉ từ 100-110 ngày, mang lại chất lượng gạo ngon và năng suất đạt từ 60-75 tạ/ha Giống lúa này có khả năng trồng cho cả 2 vụ xuân và mùa, đồng thời chống chịu sâu bệnh tốt và thích ứng với các vùng sinh thái khác nhau của ĐBSH Ngoài ra, nó còn có khả năng chịu hạn và kháng sâu bệnh cao, phù hợp với điều kiện canh tác địa phương.

Viện Cây lương thực và Cây thực phẩm đã thành công trong việc nghiên cứu và phát triển công nghệ chọn thuần cũng như nhân dòng bố mẹ để tạo ra giống lúa lai Các giống lúa lai mới được phát triển trong nước không chỉ có năng suất tương đương với các tổ hợp lúa lai nhập từ Trung Quốc mà còn sở hữu chất lượng gạo cao hơn và khả năng chống chịu sâu bệnh tốt hơn.

Kỹ thuật gieo trồng lúa đã được cải tiến đáng kể, đặc biệt tại Hà Nội và các tỉnh như Hải Dương, Hưng Yên, Hà Nam, Thái Bình, Nam Định, với việc triển khai kỹ thuật gieo thẳng Phương pháp này giúp rút ngắn thời gian sinh trưởng của lúa từ 7 đến 10 ngày, tạo điều kiện thuận lợi cho việc bố trí thời vụ và chuyển đổi cơ cấu cây trồng Đồng thời, kỹ thuật này còn hỗ trợ nông dân thay đổi tập quán sản xuất, giải phóng sức lao động, tiết kiệm công sức và nâng cao hiệu quả sản xuất.

Khu vực đồng bằng sông Hồng chủ yếu trồng cây lạc và cây đậu tương, hai loại cây này có khả năng kháng bệnh tốt và phù hợp với các vùng chuyên canh lạc cũng như những khu vực trồng lạc thâm canh.

Cây đậu tương đã được chọn tạo thành công một số giống có thời gian sinh trưởng ngắn dưới 90 ngày, phù hợp cho việc trồng xen canh vụ đông Các giống đậu tương có thời gian sinh trưởng trung bình đạt năng suất từ 15-30 tạ/ha, với khả năng chống chịu sâu bệnh tốt, thích hợp cho luân canh và chuyển đổi cơ cấu cây trồng Đậu tương là cây trồng chủ lực cung cấp protein và dầu ăn, đóng vai trò quan trọng trong chế độ dinh dưỡng của con người, gia súc và thủy sản, với nhu cầu ngày càng tăng.

2007 Việt Nam phải nhập khẩu khoảng 2,5 triệu tấn quy hạt 11

Bảng 2.2: Diện tích, năng suất, sản lượng đậu tương qua các năm

(Nguồn: Tổng cục Thống kê, 2008)

Trước tình trạng khai thác quá mức đất sản xuất ở nhiều vùng Đồng bằng sông Hồng, nghiên cứu và áp dụng giống cây, kỹ thuật canh tác cùng với chính sách của Nhà nước là cần thiết để đưa cây đậu tương vào vị trí vững chắc trong cơ cấu kinh tế Điều này không chỉ thúc đẩy luân canh và tăng vụ giữa các cây trồng phù hợp mà còn góp phần cải tạo đất bạc màu hiện nay.

Theo báo cáo năm 2007 của Cục Chăn nuôi, Bộ NN&PTNT, cả nước hiện có khoảng 13.400 ha hoa và cây cảnh, trong đó miền Bắc chiếm 6.400 ha và miền Nam 7.000 ha Thu nhập bình quân từ trồng hoa, cây cảnh đạt 72 triệu đồng/ha/năm Tại những vùng có diện tích trồng hoa lớn như xã Tây Tựu, huyện Mê Linh, thu nhập có thể lên tới 230-250 triệu đồng/ha/năm, và một số mô hình quy mô 2-10 ha đạt 350 triệu đồng/ha/năm như trồng hoa trong nhà lưới ở Bình Lục, Hà Nam Ngược lại, những nơi trồng hoa theo kiểu quảng canh chỉ thu được 40-60 triệu đồng/ha/năm Với kỹ thuật canh tác tốt, thu nhập từ hoa có thể cao gấp 9-10 lần so với trồng lúa, mang lại thu nhập cao cho nhiều hộ gia đình, từ 60-120 triệu đồng/hộ/năm.

Thị trường tiêu thụ hoa và cây cảnh chủ yếu tập trung ở nội địa, chiếm 80% tổng sản lượng, trong khi phần còn lại được xuất khẩu Các loại hoa phổ biến bao gồm hồng, cúc, lily, địa lan, hồng môn, lay-ơn, đồng tiền, ly và loa kèn Nghiên cứu cũng đã chỉ ra những kết quả đáng chú ý về rau quả trong ngành này.

Nguyên nhân dẫn đến những hạn chế của chính sách nghiên cứu khoa học và chuyển giao công nghệ đối với cây trồng vùng đồng bằng sông Hồng

Tuy ĐBSH có nền sản xuất nông nghiệp lâu đời, nhưng nhiều tỉnh trong vùng vẫn đối mặt với khó khăn về kinh tế - xã hội, và sự phát triển của Thủ đô chưa đủ mạnh để tác động tích cực đến các tỉnh lân cận Sản xuất nông nghiệp ở đây gặp rủi ro cao do thời tiết và dịch bệnh, cùng với việc phòng chống và khắc phục hậu quả phức tạp Đặc thù đầu tư vào nông nghiệp với tỷ suất lợi nhuận thấp, thời gian thu hồi vốn dài và rủi ro lớn khiến việc thu hút đầu tư từ doanh nghiệp trong và ngoài nước trở nên khó khăn Do đó, việc đầu tư nghiên cứu khoa học cho khu vực này cần nguồn lực lớn từ Nhà nước và toàn xã hội.

Công tác xây dựng cơ chế chính sách hiện còn chậm và thiếu đồng bộ, gây khó khăn trong việc chuyển đổi cơ chế hoạt động của các tổ chức KH&CN công lập, đặc biệt là trong ngành nông nghiệp Việc thiếu hướng dẫn cụ thể và sự không đồng nhất giữa các chính sách đã dẫn đến nhiều vướng mắc trong quá trình chuyển đổi sang cơ chế tự chủ và tự chịu trách nhiệm Đặc biệt, chính sách tài chính phục vụ cho quá trình chuyển đổi diễn ra chậm và chưa phù hợp với thực tiễn của nước ta, gây ra nhiều khó khăn trong thực hiện.

“cắt khúc” giữa nghiên cứu và ứng dụng vào sản xuất

Hệ thống cơ chế và chính sách hiện tại chưa đủ mạnh để thúc đẩy nhu cầu đầu tư cho khoa học và công nghệ (KH&CN), đồng thời còn thiếu sự đồng bộ Ngoài ra, chưa có các cơ chế hỗ trợ để chuyển đổi các sản phẩm nghiên cứu khoa học (NCKH) và chuyển giao công nghệ (CGCN) thành hàng hóa, từ đó không đáp ứng được nhu cầu của các lĩnh vực kinh tế - xã hội.

Công tác nghiên cứu khoa học (NCKH) trong nông nghiệp chưa chú trọng đến sản phẩm công nghệ ứng dụng cho vùng nông thôn, dẫn đến việc đầu tư cho KH&CN thiếu tính liên kết và đồng bộ Hàng năm, nhiều chương trình đầu tư từ các bộ ngành như Bộ NN&PTNT và Bộ KH&CN nhưng vẫn gặp tình trạng chồng chéo và phân tán, gây hiệu quả thấp Các tỉnh, thành phố và sở, ngành chưa thực sự quan tâm đến việc xác định nhu cầu KH&CN, dẫn đến các đề tài nghiên cứu chủ yếu dựa vào đề xuất của cơ quan quản lý nhà nước, không sát với thực tiễn Điều này khiến cho nhiều nghiên cứu khó triển khai và áp dụng, do thiếu định hướng cụ thể trong việc nâng cao chất lượng cây trồng theo hướng sản xuất hàng hóa.

Cơ chế quản lý hiện tại thiếu tính linh hoạt và chậm đổi mới, không đủ mạnh để thúc đẩy nghiên cứu ứng dụng và khuyến khích doanh nghiệp đổi mới công nghệ Hệ thống khuyến khích đầu tư cho hoạt động khoa học và công nghệ trong doanh nghiệp chưa thực sự hiệu quả, dẫn đến việc chưa khai thác tối đa các nguồn vốn khác nhau để ứng dụng kết quả nghiên cứu trong lĩnh vực nông nghiệp.

Thị trường công nghệ tại Việt Nam đã bắt đầu hình thành, nhưng vẫn thiếu định hướng phát triển rõ ràng và các cơ chế hỗ trợ cần thiết để thúc đẩy sự phát triển nhanh chóng Các hoạt động dịch vụ trao đổi thông tin và liên kết giữa nghiên cứu với ứng dụng kết quả nghiên cứu còn yếu kém Hơn nữa, việc bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ đối với các kết quả nghiên cứu và chuyển giao công nghệ chưa mang lại hiệu quả thực tế, dẫn đến tình trạng các kết quả nghiên cứu không được nhân rộng.

Hệ thống cơ sở nghiên cứu hiện nay còn hạn chế với trang thiết bị chưa đồng bộ, thiếu thốn các cơ sở thí nghiệm đủ mạnh để giải quyết các vấn đề nghiêm trọng như ô nhiễm nguồn nước và ô nhiễm đất Đội ngũ cán bộ khoa học và công nghệ tại các địa phương, trung tâm khuyến nông và trung tâm chuyển giao công nghệ còn mỏng, đồng thời khả năng tiếp cận thông tin khoa học từ các nguồn cũng rất hạn chế.

Những khó khăn trong trồng trọt ở vùng Đồng bằng sông Hồng

2.5.1 Khả năng cạnh tranh thấp

Sản xuất nông nghiệp tại Việt Nam đang gặp nhiều khó khăn do quy mô nhỏ, công nghệ lạc hậu và cơ sở hạ tầng yếu kém Những bất cập về thể chế và chính sách cũng góp phần làm giảm năng suất và chất lượng nông sản Hệ quả là năng suất lao động trung bình thấp, cùng với hiệu suất sử dụng nước và phân bón cho cây trồng không đạt yêu cầu.

Giá trị gia tăng của nông sản tại Việt Nam hiện còn thấp, chủ yếu phục vụ tiêu dùng nội địa và chưa đạt được nhiều thành công trong xuất khẩu Hầu hết nông sản vẫn ở dạng thô, chưa qua chế biến và chất lượng chưa cao.

Việc áp dụng tiêu chuẩn kỹ thuật mới trong sản xuất nông sản vẫn chưa phổ biến và chưa được triển khai triệt để Chất lượng và vệ sinh an toàn của vật tư đầu vào cùng nông sản đầu ra còn yếu kém Hệ thống vận chuyển và bảo quản hàng hóa nông sản, đặc biệt là hàng tươi sống, đang gặp nhiều khó khăn, trong khi công nghệ sau thu hoạch vẫn còn lạc hậu.

2.5.2 Các nguồn lực cho tăng trưởng nông nghiệp có xu hướng giảm, nông nghiệp tăng trưởng kém bền vững Đất đai manh mún và phân tán làm giảm hiệu quả sử dụng, không áp dụng được các biện pháp kỹ thuật, khó cơ giới hóa, thủy lợi hóa, không tạo được quy mô sản xuất lớn hàng hóa, làm tăng chi phí sản xuất

Nguồn nước tưới phục vụ cho nông nghiệp đang ngày càng hạn hẹp, đặc biệt trong mùa đông, gây khó khăn cho sản xuất vụ đông - xuân do hệ thống mương máng thủy lợi và ao hồ bị san lấp để phát triển đô thị Hơn nữa, việc lạm dụng thuốc hóa học đã gây tổn hại nghiêm trọng đến hệ sinh thái đồng ruộng.

Nông dân gặp khó khăn trong việc tích lũy và tái đầu tư do hạn chế trong việc tiếp cận tín dụng Mặc dù đã có nhiều nỗ lực, nhưng nguồn vốn cho nông thôn vẫn còn thiếu Các doanh nghiệp vừa và nhỏ ở khu vực nông thôn cũng đối mặt với thách thức lớn, bao gồm thiếu vốn đầu tư dài hạn, không có nguồn nguyên liệu ổn định và sự cạnh tranh ngày càng gia tăng trên thị trường.

Ngày càng nhiều lao động trẻ khỏe và có trình độ rời bỏ nông nghiệp để tham gia vào các thị trường lao động khác Trong khi đó, số lao động ở lại nông thôn vẫn chưa quen với tác phong và kỷ luật làm việc trong ngành công nghiệp, tổ chức làm việc còn rời rạc và trình độ chuyên môn còn hạn chế.

Trong tương lai, động lực chính cho tăng trưởng sản xuất nông nghiệp sẽ dựa vào việc áp dụng khoa học và công nghệ (KH&CN) Tuy nhiên, công tác nghiên cứu khoa học (NCKH) và chuyển giao công nghệ (CGCN) vào sản xuất vẫn còn nhiều bất cập, với trình độ KH&CN còn lạc hậu Thị trường máy móc và vật tư nông nghiệp phục vụ cho nông thôn gần như bị bỏ ngỏ và phụ thuộc vào nhập khẩu Công nghệ sinh học (CNSH) và công tác tạo giống chưa phát huy hiệu quả mạnh mẽ trong sản xuất cây công nghiệp, giống hoa, rau, và cây ăn quả Hơn nữa, công tác CGCN còn kém hiệu quả, trong khi hoạt động của các trung tâm khuyến nông thiếu sự chủ động và gắn kết với nông dân.

2.5.3 Cơ sở hạ tầng phục vụ sản xuất nông nghiệp còn yếu kém

Hiện nay, nguồn điện cung cấp cho nông thôn vẫn còn không ổn định, chủ yếu được sử dụng cho mục đích chiếu sáng Việc áp dụng điện vào tưới tiêu và sản xuất nông nghiệp vẫn còn hạn chế, ảnh hưởng đến hiệu quả sản xuất trong khu vực này.

Nước cho sản xuất đang thiếu hụt nghiêm trọng, với chỉ 43% diện tích cây rau màu và cây công nghiệp được tưới chủ động Hiệu quả khai thác từ các công trình thủy lợi còn thấp, chưa phát huy được vai trò tổng hợp trong việc cung cấp nước.

Tại các khu vực nông thôn, hệ thống trạm cung ứng dịch vụ kỹ thuật cho nông nghiệp, bao gồm giống, vật nuôi, cây trồng và bảo vệ thực vật, vẫn hoạt động kém hiệu quả và chưa đáp ứng được yêu cầu về chất lượng.

Công tác thông tin liên lạc trong lĩnh vực nông nghiệp còn thiếu hiệu quả, đặc biệt là thông tin về thị trường, phòng chống thiên tai, khoa học và công nghệ, cũng như chính sách hỗ trợ cho nông dân và doanh nghiệp nông thôn Điều này dẫn đến việc không phản ánh kịp thời tình hình sản xuất và đời sống của nông dân, gây khó khăn trong việc đưa ra các quyết định đúng đắn.

2.5.4 Thể chế kinh tế nông thôn chậm đổi mới

Hộ gia đình vẫn đóng vai trò chủ yếu trong sản xuất và kinh doanh tại nông thôn Tuy nhiên, nông dân thiếu sự liên kết và hợp tác, dẫn đến việc áp dụng cơ giới hóa, cải tiến công nghệ và nâng cao kỹ năng sản xuất còn rất hạn chế Điều này cũng ảnh hưởng đến khả năng quản lý và chuyển đổi cơ cấu sản xuất trong khu vực nông thôn.

Kinh tế trang trại hiện đang phát triển chậm và chỉ chiếm tỷ lệ nhỏ trong sản xuất nông nghiệp và kinh tế nông thôn Sự trang bị cơ giới và ứng dụng khoa học công nghệ tại các trang trại này còn yếu kém, dẫn đến khả năng liên kết với thị trường hạn chế và sức cạnh tranh thấp.

Doanh nghiệp nông thôn hiện nay thường có quy mô nhỏ, sử dụng công nghệ lạc hậu và trình độ quản lý hạn chế, dẫn đến tỷ lệ đầu tư thấp Hơn nữa, các hiệp hội chưa thực sự kết nối giữa người sản xuất và người kinh doanh, cũng như chưa thiết lập chuỗi ngành hàng hiệu quả, gây khó khăn trong việc bảo vệ quyền lợi cho người sản xuất.

2.5.5 Cơ cấu sản xuất chưa hợp lý

Ngày đăng: 02/07/2022, 08:14

Nguồn tham khảo

Tài liệu tham khảo Loại Chi tiết
1. Bộ KH&CN, Cục Thông tin KH&CN quốc gia (2012), KH&CN phục vụ CNH, HĐH và phát triển bền vững, NXB Chính trị quốc gia, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: KH&CN phục vụ CNH, HĐH và phát triển bền vững
Tác giả: Bộ KH&CN, Cục Thông tin KH&CN quốc gia
Nhà XB: NXB Chính trị quốc gia
Năm: 2012
2. Trần Ngọc Ca, Nguyễn Võ Hưng (2012), Viện Chiến lược và Chính sách KH&CN, Bộ KH&CN, Hướng tới một hệ thống đổi mới trong lĩnh vực nông nghiệp, NXB Khoa học và kỹ thuật, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Hướng tới một hệ thống đổi mới trong lĩnh vực nông nghiệp
Tác giả: Trần Ngọc Ca, Nguyễn Võ Hưng
Nhà XB: NXB Khoa học và kỹ thuật
Năm: 2012
3. Phan Xuân Dũng (2004), Chuyển giao công nghệ ở Việt Nam thực trạng và giải pháp, NXB Chính trị quốc gia - sự thật, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Chuyển giao công nghệ ở Việt Nam thực trạng và giải pháp
Tác giả: Phan Xuân Dũng
Nhà XB: NXB Chính trị quốc gia - sự thật
Năm: 2004
4. Phan Xuân Dũng (2012), Công nghệ tiên tiến và công nghệ cao với tiến trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa ở Việt Nam, NXB Chính trị quốc gia - sự thật, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Công nghệ tiên tiến và công nghệ cao với tiến trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa ở Việt Nam
Tác giả: Phan Xuân Dũng
Nhà XB: NXB Chính trị quốc gia - sự thật
Năm: 2012
5. Vũ Cao Đàm (2009), Tuyển tập các công trình đã công bố, Tập 1, Lý luận và phương pháp luận khoa học, NXB Thế giới Sách, tạp chí
Tiêu đề: Lý luận và phương pháp luận khoa học
Tác giả: Vũ Cao Đàm
Nhà XB: NXB Thế giới
Năm: 2009
6. Vũ Cao Đàm (2009), Tuyển tập các công trình đã công bố, Tập 3, Một số giải pháp chủ yếu cải cách hành chính trong quản lý nhà nước về KH&CN, NXB Thế giới Sách, tạp chí
Tiêu đề: Một số giải pháp chủ yếu cải cách hành chính trong quản lý nhà nước về KH&CN
Tác giả: Vũ Cao Đàm
Nhà XB: NXB Thế giới
Năm: 2009
8. Mai Hà, Nghiên cứu cơ sở khoa học về điều kiện thực tiễn để hình thành khu nông nghiệp ứng dụng CNC tại Quảng Ngãi, Viện Chiến lược và chính sách KH&CN, Kỷ yếu kết quả nghiên cứu chiến lược và chính sách KH&CN năm 2008 – 2009 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Nghiên cứu cơ sở khoa học về điều kiện thực tiễn để hình thành khu nông nghiệp ứng dụng CNC tại Quảng Ngãi
11. Nguyễn Thị Tố Quyên (2012), Viện KHXH Việt Nam, Viện Kinh tế, Nông nghiệp, nông dân, nông thôn trong mô hình tăng trưởng kinh tế mới giai đoạn 2011 – 2020, NXB Chính trị quốc gia – Sự thật, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Nông nghiệp, nông dân, nông thôn trong mô hình tăng trưởng kinh tế mới giai đoạn 2011 – 2020
Tác giả: Nguyễn Thị Tố Quyên
Nhà XB: NXB Chính trị quốc gia – Sự thật
Năm: 2012
12. Đặng Kim Sơn (2012), Viện Chính sách và Chiến lược phát triển nông nghiệp, nông thôn, Tái cơ cấu nền nông nghiệp Việt Nam theo hướng giá trị gia tăng cao, NXB Chính trị quốc gia – Sự thật, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Tái cơ cấu nền nông nghiệp Việt Nam theo hướng giá trị gia tăng cao
Tác giả: Đặng Kim Sơn
Nhà XB: NXB Chính trị quốc gia – Sự thật
Năm: 2012
13. Nhiều tác giả, Nông dân, nông thôn và nông nghiệp, những vấn đề đang đặt ra, NXB Tri thức, tháng 12/2008 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Nông dân, nông thôn và nông nghiệp, những vấn đề đang đặt ra
Nhà XB: NXB Tri thức
7. Đồng bằng sông Hồng, vi.Wikipedia.org, Bách khoa toàn thư mở Wikipedia, cập nhật 11/5/2013 Khác
9. Luật Khoa học và công nghệ (2013), NXB Chính trị Quốc gia, Hà Nội Khác
10. Luật Chuyển giao công nghệ (2008), NXB Lao động, Hà Nội Khác
14. Kỷ yếu Hội nghị KH&CN vùng đồng bằng sông Hồng lần thứ VII (2007 – 2009), Bắc Ninh, tháng 10-2009 Khác
15. Kỷ yếu Hội nghị KH&CN vùng đồng bằng sông Hồng lần thứ VIII (2009 – 2011), Vĩnh Phúc, tháng 4 - 2011 Khác
16. www.cpv.org.vn, Nghị quyết Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ X Đảng CSVN, ngày 26/4/2006 Khác
17. www.cpv.org.vn, Nghị quyết số 26, Hội nghị Trung ương 7, khóa X, Đảng CSVN về nông nghiệp, nông dân, nông thôn, ngày 12/8/2008 Khác
18. www.giongvtnncongnghecao.com.vn, Kinh nghiệm xây dựng nông thôn mới ở một số nước trên thế giới, ngày 11/5/2012 Khác
19. www.humg.edu.vn, Khái niệm khoa học và nghiên cứu khoa học, (Trường đại học Mỏ-Địa chất), ngày 10/5/2008 Khác
20. www.Nongnghiep.vn, Cánh đồng mẫu lớn ở Malaysia, ngày 28/12/2012 21. nguyencuong.com.vn, Sản xuất lúa chất lượng cao, Bài học từ Urugoay, ngày 26/12/2012 Khác

HÌNH ẢNH LIÊN QUAN

Bảng 2.3: Đánh giá hiệu quả sử dụng cây giống ghép trong sản xuất rau tại Viện Nghiên cứu rau quả - (LUẬN VĂN THẠC SĨ) Giải pháp chính sách thúc đẩy nghiên cứu khoa học và chuyển giao công nghệ nhằm nâng cao năng suất, chất lượng cây trồng theo hướng sản xuất hàng hóa
Bảng 2.3 Đánh giá hiệu quả sử dụng cây giống ghép trong sản xuất rau tại Viện Nghiên cứu rau quả (Trang 39)
Bảng dưới đây cho thấy giá trị sản phẩm trồng trọt thu được trên một ha đất nông nghiệp của vùng ĐBSH ngày một tăng cao, từ 63,50 tỷ đồng vào  năm 2008, tăng lên 94,25 tỷ đồng vào năm 2011 - (LUẬN VĂN THẠC SĨ) Giải pháp chính sách thúc đẩy nghiên cứu khoa học và chuyển giao công nghệ nhằm nâng cao năng suất, chất lượng cây trồng theo hướng sản xuất hàng hóa
Bảng d ưới đây cho thấy giá trị sản phẩm trồng trọt thu được trên một ha đất nông nghiệp của vùng ĐBSH ngày một tăng cao, từ 63,50 tỷ đồng vào năm 2008, tăng lên 94,25 tỷ đồng vào năm 2011 (Trang 40)
Bảng 2.5: Vốn đầu tư theo giá thực tế phân theo khu vực kinh tế - (LUẬN VĂN THẠC SĨ) Giải pháp chính sách thúc đẩy nghiên cứu khoa học và chuyển giao công nghệ nhằm nâng cao năng suất, chất lượng cây trồng theo hướng sản xuất hàng hóa
Bảng 2.5 Vốn đầu tư theo giá thực tế phân theo khu vực kinh tế (Trang 41)
2.3. Những hạn chế của chính sách nghiên cứu khoa học và chuyển giao công nghệ đối với cây trồng vùng đồng bằng sông Hồng - (LUẬN VĂN THẠC SĨ) Giải pháp chính sách thúc đẩy nghiên cứu khoa học và chuyển giao công nghệ nhằm nâng cao năng suất, chất lượng cây trồng theo hướng sản xuất hàng hóa
2.3. Những hạn chế của chính sách nghiên cứu khoa học và chuyển giao công nghệ đối với cây trồng vùng đồng bằng sông Hồng (Trang 41)
Bảng 2.7: Kinh phí đầu tư phát triển KH&CN các tỉnh vùng ĐBSH - (LUẬN VĂN THẠC SĨ) Giải pháp chính sách thúc đẩy nghiên cứu khoa học và chuyển giao công nghệ nhằm nâng cao năng suất, chất lượng cây trồng theo hướng sản xuất hàng hóa
Bảng 2.7 Kinh phí đầu tư phát triển KH&CN các tỉnh vùng ĐBSH (Trang 43)
Bảng 2.6: Tổng hợp kinh phí cho hoạt động KH&CN vùng đồng bằng sông Hồng - (LUẬN VĂN THẠC SĨ) Giải pháp chính sách thúc đẩy nghiên cứu khoa học và chuyển giao công nghệ nhằm nâng cao năng suất, chất lượng cây trồng theo hướng sản xuất hàng hóa
Bảng 2.6 Tổng hợp kinh phí cho hoạt động KH&CN vùng đồng bằng sông Hồng (Trang 43)
Bảng 2.8: Tình hình sử dụng kinh phí KH&CN của tỉnh/thành phố đồng bằng sông Hồng giai đoạn 2009-2011 - (LUẬN VĂN THẠC SĨ) Giải pháp chính sách thúc đẩy nghiên cứu khoa học và chuyển giao công nghệ nhằm nâng cao năng suất, chất lượng cây trồng theo hướng sản xuất hàng hóa
Bảng 2.8 Tình hình sử dụng kinh phí KH&CN của tỉnh/thành phố đồng bằng sông Hồng giai đoạn 2009-2011 (Trang 45)
Bảng 2.9: Số lượng nhân lựcnghiên cứu và phát triển trong các tổ chức nghiên cứu và phát triển theo lĩnh vực khoa học năm 2010 (người) - (LUẬN VĂN THẠC SĨ) Giải pháp chính sách thúc đẩy nghiên cứu khoa học và chuyển giao công nghệ nhằm nâng cao năng suất, chất lượng cây trồng theo hướng sản xuất hàng hóa
Bảng 2.9 Số lượng nhân lựcnghiên cứu và phát triển trong các tổ chức nghiên cứu và phát triển theo lĩnh vực khoa học năm 2010 (người) (Trang 46)
Bảng 2.10: Số lượng và cơ cấu cán bộ nghiên cứu - (LUẬN VĂN THẠC SĨ) Giải pháp chính sách thúc đẩy nghiên cứu khoa học và chuyển giao công nghệ nhằm nâng cao năng suất, chất lượng cây trồng theo hướng sản xuất hàng hóa
Bảng 2.10 Số lượng và cơ cấu cán bộ nghiên cứu (Trang 47)
Bảng 2.12: Tổng hợp đề tài, dự án KH&CN các tỉnh giai đoạn 2009 – 2011 - (LUẬN VĂN THẠC SĨ) Giải pháp chính sách thúc đẩy nghiên cứu khoa học và chuyển giao công nghệ nhằm nâng cao năng suất, chất lượng cây trồng theo hướng sản xuất hàng hóa
Bảng 2.12 Tổng hợp đề tài, dự án KH&CN các tỉnh giai đoạn 2009 – 2011 (Trang 49)
Bảng 2.19: Xu hướng sản xuất, tiêu thụ và xuất gạo ở Việt Nam (1990 – 2010) - (LUẬN VĂN THẠC SĨ) Giải pháp chính sách thúc đẩy nghiên cứu khoa học và chuyển giao công nghệ nhằm nâng cao năng suất, chất lượng cây trồng theo hướng sản xuất hàng hóa
Bảng 2.19 Xu hướng sản xuất, tiêu thụ và xuất gạo ở Việt Nam (1990 – 2010) (Trang 56)

TRÍCH ĐOẠN

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w