1. Trang chủ
  2. » Giáo Dục - Đào Tạo

(LUẬN văn THẠC sĩ) nhận diện những rào cản trong đổi mới công nghệ tại các làng nghề ở tỉnh nam định ( nghiên cứu trường hợp làng nghề cơ khí xuân tiến, huyện xuân trường

93 13 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Nhận Diện Những Rào Cản Trong Đổi Mới Công Nghệ Tại Các Làng Nghề Ở Tỉnh Nam Định (Nghiên Cứu Trường Hợp Làng Nghề Cơ Khí Xuân Tiến, Huyện Xuân Trường)
Tác giả Nguyễn Quỳnh Trang
Người hướng dẫn PGS.TS Trần Ngọc Ca
Trường học Đại Học Quốc Gia Hà Nội
Chuyên ngành Quản Lý KH&CN
Thể loại luận văn thạc sĩ
Năm xuất bản 2011
Thành phố Hà Nội
Định dạng
Số trang 93
Dung lượng 1,08 MB

Cấu trúc

  • 1. Lý do nghiên cứu (5)
  • 2. Tổng quan tình hình nghiên cứu (6)
  • 3. Mục tiêu nghiên cứu (7)
  • 4. Phạm vi nghiên cứu (8)
  • 5. Mẫu khảo sát (8)
  • 6. Câu hỏi nghiên cứu (8)
  • 7. Giả thuyết nghiên cứu (8)
  • 8. Phương pháp nghiên cứu (9)
  • 9. Kết cấu của luận văn (9)
  • CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ ĐỔI MỚI CÔNG NGHỆ VÀ LÀNG NGHỀ (11)
    • 1.1. Khái niệm về rào cản, công nghệ và đổi mới công nghệ (11)
      • 1.1.1. Khái niệm về rào cản (11)
      • 1.1.2. Khái niệm về công nghệ (11)
      • 1.1.3. Khái niệm đổi mới công nghệ (12)
    • 1.2. Khái niệm về làng và làng nghề (9)
      • 1.2.1. Khái niệm làng (16)
      • 1.2.2. Khái niệm làng nghề (17)
    • 1.3. Tổng quan về hoạt động sản xuất và hoạt động đổi mới công nghệ của các làng nghề Việt Nam (9)
  • CHƯƠNG 2: NHẬN DIỆN NHỮNG RÀO CẢN TRONG ĐỔI MỚI CÔNG NGHỆ TẠI CÁC LÀNG NGHỀ TỈNH NAM ĐỊNH (9)
    • 2.1. Hoạt động sản xuất và thực trạng công nghệ của các làng nghề ở tỉnh (9)
      • 2.1.2. Giới thiệu tổng quan về tỉnh Nam Định (29)
      • 2.1.2. Tổng quan về các làng nghề tỉnh Nam Định (30)
      • 2.1.3. Tổng quan về làng nghề cơ khí Xuân Tiến (37)
    • 2.2 Những rào cản trong thúc đẩy đổi mới công nghệ tại các làng nghề ở tỉnh Nam Định (43)
      • 2.2.1. Rào cản về mặt nhận thức (43)
      • 2.2.2. Rào cản về quy mô sản xuất và trình độ nhân lực (47)
      • 2.2.3 Rào cản về nguồn vốn cho đầu tư đổi mới công nghệ (57)
      • 2.2.4 Rào cản trong tiếp cận thông tin về công nghệ, thị trường (61)
      • 2.2.5 Rào cản từ việc thiếu các chính sách đủ mạnh để thúc đẩy đổi mới công nghệ tại các làng nghề (65)
      • 2.2.6. Rảo càn từ sự thiếu thống nhất, đồng bộ trong công tác quản lý nhà nước đối với các làng nghề (68)
  • CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP THÚC ĐẨY ĐỔI MỚI CÔNG NGHỆ TẠI CÁC LÀNG NGHỀ Ở TỈNH NAM ĐỊNH (10)
    • 3.1. Giải pháp nâng cao công tác tuyên truyền, vận động các cơ sở sản xuất tại các làng nghề chú trọng đến đổi mới công nghệ (10)
    • 3.2. Giải pháp về đào tạo nhân lực cho các làng nghề (72)
    • 3.3. Giải pháp hỗ trợ về tài chính và đầu tư cho phát triển công nghệ theo (10)
    • 3.4. Giải pháp hỗ trợ thông tin, và tư vấn tìm kiếm, lựa chọn công nghệ (10)
    • 3.5. Giải pháp tăng cường các chính sách hỗ trợ của nhà nước (80)
    • 3.6. Giải pháp quản lý nhà nước các làng nghề (10)
  • KẾT LUẬN (10)

Nội dung

Lý do nghiên cứu

Phát triển kinh tế nông thôn là ưu tiên hàng đầu của Việt Nam, đặc biệt trong bối cảnh chênh lệch thu nhập và điều kiện sống giữa thành phố và nông thôn ngày càng gia tăng Để giải quyết vấn đề này, Chính phủ đã ban hành Nghị quyết 24/2008/NQ-CP, nhằm thực hiện Chương trình hành động theo Nghị quyết Hội nghị Trung ương.

7 khoá X về nông nghiệp, nông dân, nông thôn , Nghị định số 66/2006/NĐ-CP ngày 07/7/2006 của chính phủ về phát triển ngành nghề nông thôn

Làng nghề là một đặc trưng độc đáo của nông thôn Việt Nam, hiện có khoảng 2.790 làng nghề trên toàn quốc, thu hút 1,42 triệu hộ gia đình tham gia Số lượng lao động chính trong các làng nghề lên tới khoảng 1,35 triệu, cùng với hàng triệu lao động phụ trong thời gian nông nhàn, đóng góp quan trọng vào việc cải thiện đời sống của cư dân nông thôn.

Sự phát triển của làng nghề đã đóng góp quan trọng vào việc chuyển dịch cơ cấu kinh tế địa phương, với tỷ trọng ngành công nghiệp và dịch vụ chiếm từ 60% - 80%, trong khi ngành nông nghiệp chỉ đạt 20% - 40% Kim ngạch xuất khẩu của khu vực làng nghề liên tục gia tăng, từ 273,7 triệu USD vào năm 2000 lên 900 triệu USD vào năm 2009.

Tỉnh Nam Định hiện có 94 làng nghề, đóng góp từ 13-15 triệu USD vào kim ngạch xuất khẩu hàng năm và tạo việc làm cho một lượng lớn lao động Đến năm 2004, ngành công nghiệp dân doanh tại các làng nghề đã chiếm 50% giá trị sản xuất công nghiệp toàn tỉnh Thu nhập từ các làng nghề ngày càng tăng, giúp giải quyết hàng trăm ngàn lao động, với nhiều nghề trở thành nguồn thu nhập chính của người dân.

Trên toàn quốc, đặc biệt là tại tỉnh Nam Định, nhiều làng nghề đang đối mặt với tình trạng công nghệ và thiết bị sản xuất lạc hậu, dẫn đến việc tiêu hao nguyên liệu lớn và gia tăng ô nhiễm môi trường Kiến thức tay nghề của người lao động chưa đầy đủ, khiến sức cạnh tranh của sản phẩm giảm sút Hầu hết các làng nghề vẫn chủ yếu sử dụng phương pháp thủ công và bán cơ khí, và chưa có làng nghề nào áp dụng tự động hóa vào quy trình sản xuất.

Với sự gia tăng số lượng làng nghề, việc duy trì công nghệ sản xuất lạc hậu không chỉ làm giảm hiệu quả kinh tế mà còn lãng phí nguyên vật liệu, đe dọa sự tồn tại của làng nghề và gia tăng ô nhiễm môi trường Điều này ảnh hưởng tiêu cực đến sự phát triển bền vững của nền kinh tế Tuy nhiên, việc đổi mới công nghệ sản xuất tại các làng nghề hiện nay gặp nhiều khó khăn, cần được nhận diện để tìm ra giải pháp phù hợp.

Tổng quan tình hình nghiên cứu

Đổi mới công nghệ đóng vai trò quan trọng trong việc nâng cao hiệu quả sản xuất và sức cạnh tranh của doanh nghiệp Gần đây, vấn đề này đã thu hút nhiều sự quan tâm và nghiên cứu, đặc biệt là về những rào cản mà các doanh nghiệp, đặc biệt là doanh nghiệp vừa và nhỏ, phải đối mặt Các nghiên cứu đã chỉ ra rằng khó khăn về vốn, thông tin, nhận thức và nhân lực là những yếu tố chính cản trở việc tiếp cận công nghệ mới của các doanh nghiệp.

Các nghiên cứu chủ yếu tập trung vào doanh nghiệp nhỏ và vừa, đặc biệt là việc thúc đẩy đổi mới công nghệ để nâng cao năng lực cạnh tranh trong bối cảnh hội nhập quốc tế.

Bùi Trọng Tín đã nghiên cứu về điều kiện khả thi của quỹ đầu tư mạo hiểm đối với hoạt động đổi mới công nghệ của các doanh nghiệp công nghiệp nhỏ và vừa tại Hải Dương Nguyễn Duy Hưng tập trung vào việc xây dựng chính sách thông tin hỗ trợ đổi mới công nghệ cho các doanh nghiệp nhỏ và vừa Phan Thu Trang cùng nhiều nghiên cứu khác cũng nhấn mạnh vai trò của các công cụ tài chính, thông tin và chính sách trong việc thúc đẩy đổi mới công nghệ.

Công cụ thuế đóng vai trò quan trọng trong việc thúc đẩy đổi mới công nghệ cho các doanh nghiệp nhỏ và vừa tại tỉnh Hải Dương Việc áp dụng các chính sách thuế ưu đãi sẽ khuyến khích các doanh nghiệp đầu tư vào công nghệ mới, từ đó nâng cao năng lực cạnh tranh và khả năng hội nhập Hỗ trợ tài chính thông qua giảm thuế có thể giúp các doanh nghiệp nhỏ vượt qua khó khăn và phát triển bền vững trong bối cảnh kinh tế toàn cầu hóa.

Sử dụng công cụ tài chính từ nhà nước là một giải pháp hiệu quả để khuyến khích doanh nghiệp nhỏ và vừa đổi mới công nghệ Nghiên cứu trường hợp tại tỉnh Hải Dương và các doanh nghiệp chế biến dừa ở tỉnh Bến Tre cho thấy rằng việc áp dụng các chính sách hỗ trợ tài chính có thể thúc đẩy sự phát triển công nghệ và nâng cao năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp.

Trong bối cảnh ô nhiễm môi trường nghiêm trọng tại các làng nghề, nhiều nghiên cứu đã được thực hiện nhằm quản lý xung đột môi trường và phát triển bền vững Một trong những nghiên cứu tiêu biểu là "Quản lý xung đột môi trường trong phát triển làng nghề" với trường hợp làng nghề sơn mài Hạ Thái, đề xuất giải pháp xây dựng khu sản xuất tách biệt và lập quỹ phòng chống ô nhiễm Ngoài ra, nghiên cứu "Đánh giá hiện trạng môi trường làng nghề chế biến thực phẩm Dương Liễu" cũng góp phần làm rõ tình hình ô nhiễm tại đây Về đổi mới công nghệ, các đề tài như "Chính sách hỗ trợ để đổi mới công nghệ trong các làng nghề" và "Những rào cản trong chuyển giao công nghệ vào các doanh nghiệp của làng nghề" đã chỉ ra những thách thức trong việc áp dụng công nghệ mới tại các làng nghề, từ đó đề xuất các chính sách hỗ trợ phù hợp.

Mặc dù đã có nhiều nghiên cứu về đổi mới công nghệ, nhưng vẫn thiếu những nghiên cứu chuyên sâu nhằm nhận diện các rào cản trong việc thúc đẩy đổi mới công nghệ tại các làng nghề Điều này đặc biệt quan trọng để đề xuất các giải pháp phù hợp, giúp nâng cao năng suất và tính cạnh tranh cho các làng nghề Đặc biệt, tại tỉnh Nam Định, chưa có nghiên cứu nào tập trung vào việc nhận diện các rào cản này trong các làng nghề, điều này cần được khắc phục để thúc đẩy sự phát triển bền vững.

Mục tiêu nghiên cứu

Nhận diện các rào cản trong việc đổi mới công nghệ tại các làng nghề ở tỉnh Nam Định là điều cần thiết Từ đó, cần đề xuất các giải pháp hiệu quả nhằm khắc phục những rào cản này, qua đó thúc đẩy quá trình đổi mới công nghệ tại các làng nghề, góp phần nâng cao năng suất và chất lượng sản phẩm.

Mẫu khảo sát

Mẫu khảo sát không gian được thực hiện tại làng nghề Xuân Tiến, tập trung nghiên cứu 5 cơ sở sản xuất tiêu biểu, bao gồm Công ty cổ phần Thanh Bằng, Công ty TNHH Nhật Việt, Doanh nghiệp tư nhân Tân Việt, Xí nghiệp cơ khí Quang Tuyến và Xưởng cơ khí Thế Sự.

- Hình thức khảo sát: Phỏng vấn sâu chủ hoặc người quản lý các doanh nghiệp/cơ sở sản xuất trên thông qua phiếu hỏi.

Câu hỏi nghiên cứu

- Yếu tố nào là rào cản trong đổi mới công nghệ tại các làng nghề của tỉnh Nam Định?

- Làm thế nào để hạn chế các rào cản đó để thúc đẩy đổi mới công nghệ tại các làng nghề ở tỉnh Nam Định?

Giả thuyết nghiên cứu

Việc chậm đổi mới công nghệ tại các làng nghề tỉnh ở Nam Định xuất phát từ các rào cản:

- Rào cản từ chính bên trong các làng nghề: Nhận thức không đầy đủ, trình độ nhân lực thấp, quy mô sản xuất nhỏ, thiếu vốn, thiếu thông tin…

- Rào cản từ việc thiếu các chính sách đủ mạnh và từ trong công tác quản lý nhà nước đối với các làng nghề

Một số giải pháp khắc phục rào cản đổi mới công nghệ tại các làng nghề:

- Cần có một cơ quan quản lý chính thức các làng nghề

- Chú trọng công tác đào tạo, nâng cao tay nghề dài hạn và ngắn hạn

- Tăng cường tuyên truyền về lợi ích và hiệu quả của đổi mới công nghệ

- Hoàn thiện hệ thống thông tin công nghệ tại địa phương; hỗ trợ tư vấn các cơ sở sản xuất lựa chọn công nghệ phù hợp;

- Hỗ trợ các cơ sở sản xuất của các làng nghề tiếp cận được với các ngu n vốn trung và dài hạn của Nhà nước;

- Đầu tư cho công tác nghiên cứu, chuyển giao công nghệ vào các làng nghề

Xây dựng các chính sách ưu đãi đặc biệt nhằm thúc đẩy phát triển làng nghề và hỗ trợ đổi mới công nghệ trong các làng nghề.

Phương pháp nghiên cứu

Phương pháp nghiên cứu và phân tích tài liệu sẽ tập trung vào việc thu thập, phân tích và tổng hợp các tài liệu cùng số liệu liên quan đến các làng nghề tại tỉnh Nam Định, đặc biệt là làng nghề cơ khí Xuân Tiến Qua đó, chúng tôi sẽ xây dựng một bức tranh tổng thể về tình hình đổi mới công nghệ tại các làng nghề trong tỉnh, đồng thời nhận diện các rào cản đối với quá trình đổi mới công nghệ.

- Phương pháp quan sát thực tế: quan sát hoạt động sản xuất và quy mô công nghệ, loại công nghệ đang được áp dụng tại làng nghề

Phương pháp phỏng vấn sâu được áp dụng để thu thập thông tin từ các chủ cơ sở sản xuất tại làng nghề cơ khí Xuân Tiến Qua quá trình phỏng vấn, chúng tôi thu thập được những hiểu biết quý giá về quy trình sản xuất, kinh nghiệm và thách thức mà họ gặp phải trong ngành cơ khí.

Bài viết này đề cập đến năm cơ sở sản xuất nổi bật, bao gồm Công ty cổ phần Thanh Bằng, Công ty TNHH Nhật Việt, Doanh nghiệp tư nhân Tân Việt, Xí nghiệp cơ khí Quang Tuyến và Xưởng cơ khí Thế Sự Để cung cấp thông tin chi tiết hơn, chúng tôi đã thực hiện phỏng vấn sâu với lãnh đạo UBND xã Xuân Tiến.

Kết cấu của luận văn

CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ ĐỔI MỚI CÔNG NGHỆ VÀ LÀNG NGHỀ

1.1 Khái niệm về công nghệ và đổi mới công nghệ

1.2 Khái niệm về làng nghề

1.3 Tổng quan về hoạt động sản xuất và hoạt động đổi mới công nghệ của các làng nghề Việt Nam

CHƯƠNG 2: NHẬN DIỆN NHỮNG RÀO CẢN TRONG ĐỔI MỚI CÔNG NGHỆ TẠI CÁC LÀNG NGHỀ Ở TỈNH NAM ĐỊNH

2.1 Hoạt động sản xuất và thực trạng công nghệ của các làng nghề ở tỉnh Nam Định

Trong chương 3, chúng ta sẽ khám phá các giải pháp nhằm thúc đẩy đổi mới công nghệ tại các làng nghề ở tỉnh Nam Định Đổi mới công nghệ đóng vai trò quan trọng trong việc nâng cao năng suất và chất lượng sản phẩm, đồng thời giúp các làng nghề cạnh tranh hiệu quả hơn trên thị trường Tuy nhiên, vẫn tồn tại nhiều rào cản trong quá trình này, bao gồm thiếu hụt nguồn lực tài chính, hạn chế về kiến thức và kỹ năng công nghệ, cũng như sự thiếu hợp tác giữa các bên liên quan Để vượt qua những thách thức này, cần có sự hỗ trợ từ chính quyền địa phương, các tổ chức giáo dục và doanh nghiệp trong việc cung cấp đào tạo, tài trợ và tạo ra các mạng lưới hợp tác.

3.1 Giải pháp nâng cao công tác tuyên truyền, vận động các cơ sở sản xuất tại các làng nghề chú trọng đến đổi mới công nghệ

3.2 Giải pháp về hỗ trợ đào tạo nhân lực cho làng nghề

3.3 Giải pháp hỗ trợ về tài chính và đầu tư cho phát triển công nghệ theo nhu cầu thực tế của các làng nghề

3.4 Giải pháp hỗ trợ thông tin, và tư vấn tìm kiếm, lựa chọn công nghệ

3.5 Giải pháp tằng cường các chính sách hỗ trợ của nhà nước

3.6 Giải pháp quản lý nhà nước các làng nghề

CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ ĐỔI MỚI CÔNG NGHỆ VÀ LÀNG NGHỀ

NHẬN DIỆN NHỮNG RÀO CẢN TRONG ĐỔI MỚI CÔNG NGHỆ TẠI CÁC LÀNG NGHỀ TỈNH NAM ĐỊNH

Hoạt động sản xuất và thực trạng công nghệ của các làng nghề ở tỉnh

2.2 Những rào cản trong đổi mới công nghệ tại các làng nghề ở tỉnh Nam Định CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP THÚC ĐẨY ĐỔI MỚI CÔNG NGHỆ TẠI CÁC LÀNG NGHỀ Ở TỈNH NAM ĐỊNH

3.1 Giải pháp nâng cao công tác tuyên truyền, vận động các cơ sở sản xuất tại các làng nghề chú trọng đến đổi mới công nghệ

3.2 Giải pháp về hỗ trợ đào tạo nhân lực cho làng nghề

3.3 Giải pháp hỗ trợ về tài chính và đầu tư cho phát triển công nghệ theo nhu cầu thực tế của các làng nghề

3.4 Giải pháp hỗ trợ thông tin, và tư vấn tìm kiếm, lựa chọn công nghệ

3.5 Giải pháp tằng cường các chính sách hỗ trợ của nhà nước

3.6 Giải pháp quản lý nhà nước các làng nghề

CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ ĐỔI MỚI CÔNG NGHỆ VÀ LÀNG NGHỀ 1.1 Khái niệm về rào cản, công nghệ và đổi mới công nghệ

1.1.1 Khái niệm về rào cản

Theo Từ điển bách khoa toàn thư Việt Nam, "rào" không chỉ mang nghĩa đen là hàng cây, cọc hay giậu mà còn biểu thị sự ngăn cản, như trong câu "rào trước đón sau" Trong khi đó, "cản" có nghĩa là ngăn lại Do đó, "rào cản" có thể hiểu là những trở ngại, ngăn cách không cho vượt qua.

1.1.2 Khái niệm về công nghệ

Công nghệ là một khái niệm phức tạp, có nhiều cách hiểu và định nghĩa khác nhau Tùy thuộc vào bối cảnh và lĩnh vực cụ thể, công nghệ được định nghĩa một cách tương ứng để phù hợp với từng tình huống.

Thuật ngữ “công nghệ” có nguồn gốc từ tiếng Hy Lạp, được hình thành từ hai từ “techne” và “logos” Công nghệ có thể được hiểu là kiến thức về cách thức thực hiện một điều gì đó.

Công nghệ hiện nay được hiểu theo hai xu hướng chính Xu hướng thứ nhất coi công nghệ chỉ là phần mềm, không bao gồm máy móc hay thiết bị, thể hiện qua các dạng kiến thức và ứng dụng khoa học F.R Root định nghĩa công nghệ là "dạng kiến thức có thể áp dụng vào việc sản xuất và sáng tạo sản phẩm mới" Trong khi đó, xu hướng thứ hai mở rộng định nghĩa công nghệ bao gồm cả phần cứng như thiết bị, công cụ và vật liệu sản xuất Tổ chức PRODEC (1982) định nghĩa công nghệ là "mọi loại kỹ năng, kiến thức, thiết bị và phương pháp được sử dụng trong sản xuất công nghiệp, chế biến và dịch vụ".

OECD định nghĩa công nghệ là tập hợp các kỹ thuật, trong đó mỗi kỹ thuật được xác định bởi các hành động và quy tắc lựa chọn, nhằm hướng dẫn việc ứng dụng có trình tự các kỹ thuật đó Theo hiểu biết của con người, việc áp dụng này sẽ đạt được kết quả định trước, đôi khi là kết quả kỳ vọng, trong những hoàn cảnh cụ thể nhất định.

Luật KH&CN năm 2000 định nghĩa công nghệ là tổng hợp các phương pháp, quy trình, kỹ năng, bí quyết, công cụ và phương tiện nhằm chuyển đổi nguồn lực thành sản phẩm.

Theo Luật chuyển giao công nghệ 2006, công nghệ được định nghĩa là giải pháp, quy trình và bí quyết kỹ thuật, có thể đi kèm hoặc không với công cụ và phương tiện, nhằm biến đổi nguồn lực thành sản phẩm.

Theo định nghĩa của Luật Chuyển giao công nghệ (2006), công nghệ được hiểu một cách linh hoạt, bao gồm cả phần mềm và phần cứng Bản chất của công nghệ là các giải pháp, quy trình và bí quyết kỹ thuật, có thể đi kèm hoặc không đi kèm với phần cứng, nhằm mục tiêu chuyển đổi nguồn lực thành sản phẩm.

Công nghệ không chỉ được định nghĩa qua phần cứng và phần mềm, mà còn có thể được hiểu theo nhiều tiêu chí khác Theo Hall & Johnson (1970), công nghệ bao gồm thông tin và kiến thức, có thể phân loại thành công nghệ chung, công nghệ đặc thù cho một hệ thống hoặc cho một công ty cụ thể.

1.1.3 Khái niệm đổi mới công nghệ Đổi mới ngày nay được coi là ưu tiên hàng đầu trong chính sách phát triển KH&CN của nhiều quốc gia trên thế giới, đặc biệt là các quốc gia phát triển, nơi mà nền kinh tế ngày càng phụ thuộc vào trình độ tri thức

Đổi mới công nghệ hiện nay được định nghĩa theo nhiều cách khác nhau Theo OECD, đổi mới khoa học và công nghệ là quá trình chuyển đổi ý tưởng thành sản phẩm mới có khả năng thương mại, cải tiến quy trình sản xuất trong ngành công nghiệp, hoặc phát triển phương pháp mới trong lĩnh vực dịch vụ xã hội.

Theo Hội đồng Tư vấn KH&CN Anh, đổi mới công nghệ là một quá trình kỹ thuật, công nghiệp và thương mại nhằm tiếp thị sản phẩm mới và áp dụng các quy trình kỹ thuật cùng thiết bị hiện đại Đổi mới được xem như một hệ thống, kết hợp nhiều yếu tố trong việc tạo ra và phổ biến công nghệ, cũng như các chính sách liên quan đến đổi mới Các kiểu đổi mới có thể được phân loại rõ ràng để hiểu rõ hơn về quá trình này.

- Du nhập một sản phẩm mới hoặc nâng cao chất luợng sản phẩm đang có

- Đưa một quá trình mới vào một ngành công nghiệp

- Mở ra một thị truờng mới

- Phát triển ngu n cung cấp mới nguyên liệu hoặc các đầu vào khác;

Đổi mới công nghệ là động lực chính cho tăng trưởng kinh tế bền vững, nâng cao năng suất lao động và cải thiện chất lượng cuộc sống Quá trình này bắt đầu từ nghiên cứu, triển khai và chuyển giao các công nghệ mới, diễn ra theo kiểu lan tỏa "tạo mới – phá cũ" Trong bối cảnh khoa học và công nghệ ngày càng quan trọng, việc áp dụng công nghệ mới đã thay đổi cấu trúc kinh tế của nhiều quốc gia, thúc đẩy tăng trưởng và tạo ra sự thịnh vượng Ở các nước phát triển, đổi mới công nghệ liên tục đã giúp doanh nghiệp phát triển mạnh mẽ, đóng góp vào việc xây dựng nền kinh tế vững mạnh.

Hiện nay, các quốc gia đang triển khai chính sách đổi mới và phổ biến công nghệ nhằm tạo điều kiện cho các ý tưởng, sản phẩm và công nghệ mới nhanh chóng chuyển hóa thành lợi ích kinh tế và xã hội Trong nền kinh tế thị trường, việc thương mại hóa các hoạt động và sản phẩm khoa học công nghệ là rất quan trọng Để đạt được điều này, các doanh nghiệp không chỉ cần củng cố cơ sở trí tuệ mà còn phải có điều kiện tiếp nhận và thực hiện công nghệ trong toàn nền kinh tế Sự hỗ trợ từ chính phủ thông qua các chính sách đổi mới công nghệ là cần thiết Đổi mới công nghệ có thể hướng đến tối ưu hóa các thông số sản xuất như năng suất, chất lượng, hiệu quả (đổi mới quá trình) hoặc phát triển sản phẩm, dịch vụ mới cho thị trường (đổi mới sản phẩm) Điều này có thể bao gồm việc ứng dụng công nghệ hoàn toàn mới hoặc cải tiến công nghệ hiện có thông qua chuyển giao công nghệ.

Theo J.Schumpeter có 5 trường hợp đổi mới :

- Đưa ra sản phẩm mới;

- Đưa ra phương pháp sản xuất và thương mại hóa mới;

- Chinh phục thị trường mới;

- Sử dụng ngu n nguyên liệu mới;

- Tổ chức mới đơn vị sản xuất;

Các hình thức đổi mới công nghệ

- Đổi mới công nghệ theo tính sáng tạo: g m đổi mới gián đoạn (Discontinuous Innovation) và đổi mới liên tục (Continuous Innovation)

GIẢI PHÁP THÚC ĐẨY ĐỔI MỚI CÔNG NGHỆ TẠI CÁC LÀNG NGHỀ Ở TỈNH NAM ĐỊNH

Ngày đăng: 02/07/2022, 08:09

Nguồn tham khảo

Tài liệu tham khảo Loại Chi tiết
1. Đào Duy Anh (1964), Đất nước Việt Nam qua các đời, Nhà xuất bản Sử học Khác
2. Nguyễn H ng Anh (2009), Những rào cản trong chuyển gia công nghệ vào các doanh nghiệp của làng nghề Khác
3. Nguyễn Vân Anh, Bà Rịa - Vũng Tàu: Thúc đẩy CGCN qua chương trình KH&CN hỗ trợ doanh nghiệp, Tạp chí hoạt động khoa học số 5 – 2011 Khác
4. Bộ KH&CN, Chiến lược phát triển KH&CN đến năm 2010 Khác
6. Trần Ngọc Ca, Tài liệu bài giảng Công nghệ và Chuyển giao công nghệ Khác
7. Đặng Kim Chi (2005), Làng nghề Việt Nam và môi trường, Nhà xuất bản Khoa học và Kỹ thuật Khác
10. Vũ Cao Đàm (1997), Phương pháp luận nghiên cứu khoa học Khác
11. Phạm Xuân Giang, Phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa trong tiến trình hội nhập quốc tế Khác
12. Nguyễn Quang Hải (2008), Sử dụng công cụ tài chính khuyến khích doanh nghiệp nhỏ và vừa đổi mới công nghệ Khác
13. Nguyễn Xuân Hoản, Công nghiệp hóa nông thôn qua phát triển các cụm công nghiệp làng nghề: Nghiên cứu trường hợp tại các cụm công nghiệp làng nghề ở Bắc Ninh và Hà Tây Khác
14. Tăng Minh Lộc (2007), Những chủ trương, giải pháp phát triển nông thôn bền vững - công bằng trong tiến trình công nghiệp hoá, hiện đại hoá của Việt Nam đến năm 2020 Khác
15. Mai Thanh Long, Chính sách thúc đẩy ứng dụng tiến bộ KH&CN trên địa bàn huyện, Tạp chí khoa học số 5 – 2011 Khác
16. Phạm Văn Năng, Vấn đề đổi mới công nghệ để tăng năng lực cạnh tranh ở ANSV, Tạp chí hoạt động khoa học số 4 – 2001 Khác
17. Phạm H ng Nhung (2010), Đánh giá hiện trạng môi trường làng nghề chế biến thực phẩm Dương Liễu, huyện Hoài Đức, thành phố Hà Nội Khác
20. Sở Công thương Nam Định, Tổng hợp số liệu về làng nghề CN-TTCN tỉnh Nam Định năm 2010 Khác
21. Sở Công thương Nam Định, Báo cáo tình hình phát triển làng nghề CN- TTCN tỉnh Nam Định, 2007 Khác
22. Phạm Sơn (2009), Làng nghề và Thống kê làng nghề Khác
24. UBND tỉnh Nam Định, Báo cáo tổng quan công tác dạy nghề tỉnh Nam Định, 2010 Khác
25. UBND tỉnh Nam Định, Đề án phát triển ngành nghề tiểu thủ công nghiệp và làng nghề tỉnh Ninh Thuận đến năm 2020 Khác
26. UBND tỉnh Nam Định , Quy hoạch phát triển ngu n nhân lực tỉnh Nam Định giai đoạn 2006-2020 Khác

HÌNH ẢNH LIÊN QUAN

Bảng 1: Các làng nghề phân bố theo địa bàn hành chính huyện và thành phố năm 2010 - (LUẬN văn THẠC sĩ) nhận diện những rào cản trong đổi mới công nghệ tại các làng nghề ở tỉnh nam định ( nghiên cứu trường hợp làng nghề cơ khí xuân tiến, huyện xuân trường
Bảng 1 Các làng nghề phân bố theo địa bàn hành chính huyện và thành phố năm 2010 (Trang 34)
Bảng 2: Phân loại các làng nghề tỉnh Nam Định theo ngành nghề năm 2010 - (LUẬN văn THẠC sĩ) nhận diện những rào cản trong đổi mới công nghệ tại các làng nghề ở tỉnh nam định ( nghiên cứu trường hợp làng nghề cơ khí xuân tiến, huyện xuân trường
Bảng 2 Phân loại các làng nghề tỉnh Nam Định theo ngành nghề năm 2010 (Trang 35)

TRÍCH ĐOẠN

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w