Lịch sử nghiên cứu
Nền móng của hệ thống Thông tin quản lý Dân số - Kế hoạch hóa gia đình được thiết lập từ Quyết định 138 UB/QĐ ngày 10/11/1994 của Bộ trưởng - Chủ nhiệm Ủy ban Quốc gia DS-KHHGĐ Quyết định này quy định chế độ ghi chép và báo cáo thống kê dữ liệu DS-KHHGĐ, với sổ theo dõi và các biểu mẫu báo cáo chuyên ngành được thiết kế nhằm thu thập và xử lý thông tin cần thiết một cách có chọn lọc, đồng thời đảm bảo tính đơn giản, dễ hiểu và thuận tiện cho người thực hiện công việc tại cơ sở.
Hệ thống thông tin cơ bản về dân số và kế hoạch hóa gia đình (DS-KHHGĐ) được hình thành để theo dõi từng người dân trong các hộ gia đình trên toàn quốc Thông tin này được cập nhật dựa trên khai báo của người dân và quá trình ghi chép thường xuyên của các cộng tác viên quản lý địa bàn Các báo cáo thống kê chuyên ngành DS-KHHGĐ từ cấp sở đến trung ương được tổng hợp và xử lý dựa trên hệ thống này.
Sổ ghi chép ban đầu là một trong những cơ sở dữ liệu quốc gia, đóng vai trò quan trọng trong hạ tầng thông tin, tạo thành hệ thống thông tin tích hợp quy mô quốc gia Hệ thống này dựa trên mạng máy tính và thường xuyên cập nhật thông tin cơ bản của mỗi công dân, phục vụ nhu cầu xử lý và khai thác thông tin về dân cư từ các cơ quan nhà nước, tổ chức xã hội và cá nhân Tại năm quận, huyện của Hà Nội, Thành phố Hồ Chí Minh, Hải Phòng và Cần Thơ, các cơ sở dữ liệu dân cư đã quản lý gần 215 ngàn hộ và hơn 944 ngàn nhân khẩu, liên tục cập nhật các biến động dân số như sinh, chết, kết hôn, chuyển đi và chuyển đến.
Các dự án Hoàn thiện hệ thống thông tin quản lý Dân số - Kế hoạch hóa gia đình (thuộc Chương trình mục tiêu Quốc gia giai đoạn 2001-2005) và dự án Nâng cao chất lượng hệ thống thông tin quản lý Dân số - Kế hoạch hóa gia đình đã được triển khai nhằm cải thiện hiệu quả quản lý thông tin trong lĩnh vực dân số và kế hoạch hóa gia đình Những nỗ lực này không chỉ giúp nâng cao chất lượng dữ liệu mà còn hỗ trợ các quyết định chính sách liên quan đến sức khỏe cộng đồng và phát triển bền vững.
Ch ng trình mục tiêu Quốc gia DS-KHHGĐ giai đoạn 2006-2010) tại h n
Trên toàn quốc, 760 cơ quan dân số cấp tỉnh và cấp huyện đã được trang bị mạng máy tính cục bộ kết nối internet cùng phần mềm MIS DS-KHHGĐ, nhằm tin học hóa hệ thống thông tin quản lý dân số và kế hoạch hóa gia đình Hệ thống này đã hình thành kho dữ liệu điện tử DS-KHHGĐ, cho phép cập nhật và khai thác thông tin từ Sổ theo dõi dân số Nhờ đó, ngành Dân số có khả năng quản lý hơn 21 triệu hộ gia đình và gần 90 triệu người, cung cấp các chỉ tiêu thông tin về dân số, kế hoạch hóa gia đình và sức khỏe sinh sản.
Dữ liệu dân số đóng vai trò quan trọng trong việc hoạch định chính sách phát triển kinh tế-xã hội của đất nước Trong những năm qua, nhiều cộng tác viên và chuyên viên dân số - kế hoạch hóa gia đình đã nỗ lực không ngừng, "đi từng ngõ, gõ cửa từng nhà" để vận động sự tham gia của xã hội, gia đình và cá nhân vào chương trình dân số - kế hoạch hóa gia đình Họ kiên trì ghi chép và cập nhật thông tin về dân số - kế hoạch hóa gia đình của từng hộ gia đình, tạo dấu ấn không mệt mỏi trên con đường hướng tới tương lai.
Từ năm 2010, ngành dân số Việt Nam đã bắt đầu ứng dụng công nghệ thông tin vào quản lý dữ liệu, chuyển từ báo cáo thủ công sang báo cáo điện tử thông qua phần mềm quản lý chuyên ngành Năm 2013, Trung tâm nghiên cứu, thông tin và dữ liệu của Tổng cục Dân số - Kế hoạch hóa gia đình được thành lập để nâng cao hiệu quả quản lý Tuy nhiên, hiện vẫn chưa có chính sách công nghệ thông tin cụ thể nào dành riêng cho ngành dân số.
Ngành công nghệ thông tin hiện đang áp dụng các chính sách tài chính riêng biệt mà chưa có nghiên cứu nào về tài chính phục vụ cho sự phát triển trong quản lý dữ liệu Điều này tạo ra sự mới mẻ và tiềm năng cho đề tài nghiên cứu.
Mục tiêu nghiên cứu
Mục tiêu của bài viết là đề xuất các phương pháp sử dụng công cụ tài chính nhằm thúc đẩy việc hình thành chính sách công nghệ thông tin, phục vụ cho công tác quản lý dữ liệu trong ngành dân số và kế hoạch hóa gia đình tại tỉnh Ninh Thuận.
Nghiên cứu này tập trung vào việc phân tích tác động của các công cụ tài chính đối với việc xây dựng chính sách công nghệ thông tin trong quản lý dữ liệu dân số và kế hoạch hóa gia đình Các công cụ tài chính đóng vai trò quan trọng trong việc hình thành và triển khai các giải pháp công nghệ thông tin hiệu quả, nhằm nâng cao chất lượng quản lý dữ liệu dân số Thông qua việc nghiên cứu lý luận, bài viết sẽ làm rõ mối liên hệ giữa các yếu tố tài chính và sự phát triển chính sách công nghệ thông tin trong lĩnh vực này.
Bài viết đánh giá thực trạng sử dụng các công cụ tài chính hiện tại và tác động của chúng đến các chính sách công nghệ trong quản lý dữ liệu dân số và kế hoạch hóa gia đình tại tỉnh Ninh Thuận Việc áp dụng các công cụ tài chính phù hợp có thể cải thiện hiệu quả quản lý và cung cấp thông tin chính xác hơn về dân số, từ đó hỗ trợ việc hoạch định chính sách phù hợp với nhu cầu thực tế của cộng đồng.
Đề xuất áp dụng các công cụ tài chính nhằm thúc đẩy việc xây dựng chính sách công nghệ thông tin cho ngành dân số và kế hoạch hóa gia đình tại tỉnh Ninh Thuận Việc này không chỉ giúp nâng cao hiệu quả quản lý mà còn cải thiện chất lượng dịch vụ liên quan đến dân số và kế hoạch hóa gia đình trong khu vực.
Mẫu khảo sát
- Các doanh nghiệp công nghệ thông tin trên địa bàn tỉnh Ninh Thuận
- Các cá nhân, chuyên viên ngành dân số tại tỉnh Ninh Thuận.
Câu hỏi nghiên cứu
Để thúc đẩy quá trình hình thành chính sách công nghệ thông tin cho quản lý dữ liệu dân số và kế hoạch hóa gia đình tại tỉnh Ninh Thuận, cần sử dụng các công cụ tài chính phù hợp Những công cụ này sẽ hỗ trợ trong việc đầu tư hạ tầng công nghệ, nâng cao năng lực phân tích dữ liệu và cải thiện quy trình quản lý thông tin Việc áp dụng các giải pháp tài chính hiệu quả sẽ giúp tối ưu hóa nguồn lực và đảm bảo tính bền vững cho các chương trình phát triển liên quan đến dân số và kế hoạch hóa gia đình trong khu vực.
Giả thuyết nghiên cứu
Ngành dân số tỉnh Ninh Thuận không chỉ sử dụng công cụ thuế để khuyến khích doanh nghiệp công nghệ thông tin tham gia xây dựng hệ thống quản lý dữ liệu, mà còn cần triển khai các chính sách tài chính riêng nhằm thúc đẩy việc hình thành chính sách công nghệ thông tin trong quản lý dữ liệu dân số và kế hoạch hóa gia đình.
Ph ng pháp nghiên cứu
Luận văn áp dụng phương pháp nghiên cứu tài liệu, sử dụng số liệu liên quan đến công nghệ thông tin trong quản lý dữ liệu Dân số - Kế hoạch hóa gia đình tại tỉnh Ninh Thuận.
- Phương pháp chọn mẫu: ( đại diện cho mẫu khảo sát)
Để xác định tác động của các công cụ tài chính đối với chính sách công nghệ thông tin trong quản lý dữ liệu của ngành Dân số - Kế hoạch hóa gia đình tỉnh Ninh Thuận, cần tiến hành thu thập số liệu một cách hệ thống và có phương pháp.
+ Để thu thập số liệu nhằm đánh giá hiệu quả của chính sách công nghệ thông tin trong quản lý dữ liệu của ngành DS-KHHGĐ tỉnh Ninh Thuận
- Khảo sát đặc điểm cơ sở hạ tầng thông tin tỉnh Ninh Thuận
- Khảo sát các chính sách CNTT tại tỉnh Ninh Thuận
Ngoài ra, tác giả còn sử dụng các ph ng pháp khác nh :
Tác giả Luận văn đã áp dụng phương pháp phỏng vấn sâu để thu thập thông tin từ nhân lực quản lý dữ liệu DS-KHHGĐ tại tỉnh Ninh Thuận Trước khi tiến hành phỏng vấn, tác giả đã liên hệ với những người được phỏng vấn, gửi câu hỏi và sắp xếp thời gian gặp mặt Trong buổi gặp gỡ, tác giả đã tiến hành trao đổi và lắng nghe ý kiến của cán bộ, công chức viên chức trong ngành Dân số liên quan đến vấn đề nghiên cứu.
Kết cấu luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận và các danh mục, đề tài bao gồm ba ch ng chính:
Chương 1 trình bày cơ sở lý luận về ảnh hưởng của công cụ tài chính đối với việc xây dựng chính sách công nghệ thông tin trong quản lý dữ liệu dân số và kế hoạch hóa gia đình Nội dung này nhấn mạnh vai trò quan trọng của tài chính trong việc phát triển và triển khai các giải pháp công nghệ thông tin nhằm nâng cao hiệu quả quản lý dữ liệu dân số Việc áp dụng các công cụ tài chính phù hợp sẽ góp phần tạo ra những chính sách bền vững, đáp ứng nhu cầu thực tiễn trong lĩnh vực này.
Chương 2 trình bày thực trạng việc áp dụng công cụ tài chính và chính sách công nghệ thông tin trong quản lý dữ liệu ngành Dân số - Kế hoạch hóa gia đình tại tỉnh Ninh Thuận Việc sử dụng các công cụ tài chính hiệu quả góp phần nâng cao chất lượng dịch vụ và tối ưu hóa nguồn lực Đồng thời, chính sách công nghệ thông tin đóng vai trò quan trọng trong việc thu thập, phân tích và quản lý dữ liệu, giúp cải thiện quy trình ra quyết định và tăng cường hiệu quả hoạt động của ngành.
Chương 3 trình bày việc áp dụng công cụ tài chính nhằm thúc đẩy sự phát triển chính sách công nghệ thông tin trong quản lý dữ liệu ngành Dân số - Kế hoạch hóa gia đình tại tỉnh Ninh Thuận Việc sử dụng các công cụ tài chính không chỉ hỗ trợ việc hình thành chính sách mà còn nâng cao hiệu quả quản lý dữ liệu, từ đó cải thiện chất lượng dịch vụ và đáp ứng tốt hơn nhu cầu của cộng đồng.
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ TÁC ĐỘNG CỦA CÔNG CỤ TÀI CHÍNH ĐẾN VIỆC HÌNH THÀNH CHÍNH SÁCH CÔNG NGHỆ THÔNG TIN
Dẫn nhập
Để làm cơ sở cho việc phân tích thực trạng trong nội dung chương tiếp theo, chương một sẽ tổng hợp và hệ thống hóa các vấn đề lý thuyết liên quan đến công cụ tài chính, chính sách công nghệ thông tin và ảnh hưởng của công cụ tài chính đối với việc hình thành chính sách công nghệ thông tin.
Nghiên cứu về tác động của công cụ tài chính và chính sách công nghệ thông tin vẫn còn hạn chế về số lượng tài liệu và báo cáo khoa học Do đó, nội dung chính của bài viết sẽ tập trung vào việc khai thác các khía cạnh này theo cách hiểu cá nhân của tác giả, thông qua việc tham vấn từ các chuyên gia trong lĩnh vực.
Công cụ tài chính là các phương thức mà tổ chức và doanh nghiệp sử dụng để giảm thiểu rủi ro trong hoạt động, nhằm tiết kiệm chi phí, tối ưu hóa lợi nhuận và đạt được các mục tiêu đã đề ra.
Chính sách công nghệ thông tin là tập hợp các biện pháp được thể chế hóa nhằm áp dụng các phương pháp khoa học và công cụ kỹ thuật hiện đại để khai thác hiệu quả nguồn tài nguyên thông tin phong phú Điều này giúp tổ chức đạt được mục tiêu một cách nhanh chóng và hiệu quả hơn Để hiểu rõ hơn về các khái niệm và khía cạnh của công cụ tài chính cũng như chính sách công nghệ thông tin, đặc biệt trong ngành Dân số - Kế hoạch hóa gia đình, cần có sự phân tích sâu sắc về nội dung và ứng dụng của chúng.
- Khái niệm công cụ, tài chính, công cụ tài chính
- Vai trò của công cụ tài chính
- Khái niệm chính sách công nghệ thông tin
- Vai trò của chính sách công nghệ thông tin
- Khái niệm dữ liệu, quản lý dữ liệu
- Vai trò của quản lý dữ liệu
- Nội dung chính sách công nghệ thông tin trong quản lý dữ liệu ngành DS-KHHGĐ
- Tác động của công cụ tài chính đến chính sách công nghệ thông tin trong quản lý dữ liệu ngành DS-KHHGĐ.
Công cụ tài chính
"Công cụ" là một khái niệm phổ biến, xuất hiện rộng rãi trong nhiều lĩnh vực và ngành nghề khác nhau trong xã hội Vậy, "Công cụ" thực sự có nghĩa là gì?
Trong lĩnh vực kế toán, khái niệm công cụ th ờng đ ợc gắn trong cụm từ công cụ dụng cụ Trong lĩnh vực này, công cụ đ ợc hiểu là:
Công cụ và dụng cụ là những tài sản lao động không đáp ứng đủ tiêu chuẩn về giá trị và thời gian sử dụng của tài sản cố định (TSCĐ) Do đó, việc quản lý và hạch toán công cụ, dụng cụ được thực hiện tương tự như nguyên liệu và vật liệu.
Các quy định hiện hành c ng quy định cụ thể các loại hình công cụ, dụng cụ cụ thể
Trong nghiên cứu này, tác giả đề cập đến khái niệm "công cụ" trong bối cảnh khoa học quản lý, bao gồm cả nghĩa vật thể và phi vật thể Theo đó, công cụ phi vật thể được hiểu là các thiết chế quản lý, trong khi công cụ nói chung là những phương thức và cách thức thực hiện các hoạt động nhằm đạt được mục tiêu của doanh nghiệp Các công cụ này có thể liên quan đến tài chính, nhân lực, hoặc năng lực cơ sở vật chất của doanh nghiệp.
Tài chính công là một khái niệm quen thuộc, thường xuyên được đề cập trong đời sống hàng ngày cũng như trong các báo cáo khoa học và nghiên cứu ở nhiều lĩnh vực khác nhau Vậy, tài chính công thực chất là gì?
Tài chính là một lĩnh vực kinh tế quan trọng, tồn tại khách quan và có tính lịch sử Nó chỉ xuất hiện và phát triển trong những điều kiện kinh tế xã hội nhất định, mà trong đó, nền kinh tế hàng hóa - tiền tệ và sự hình thành nhà nước là những yếu tố cơ bản tạo tiền đề cho sự ra đời và phát triển của tài chính.
Tài chính là một lĩnh vực kinh tế quan trọng, phản ánh các mối quan hệ phân phối của cải xã hội thông qua giá trị Nó hình thành trong quá trình tạo lập và phân phối quỹ tiền tệ của các chủ thể trong nền kinh tế, nhằm đạt được mục tiêu của từng chủ thể trong những điều kiện cụ thể.
Các mối quan hệ tài chính đ ợc xác định bao gồm:
- Mối quan hệ tài chính giữa doanh nghiệp với ngân sách Nhà n ớc
- Mối quan hệ tài chính giữa các doanh nghiệp với thị tr ờng tài chính
- Mối quan hệ tài chính giữa doanh nghiệp với các thị tr ờng khác
- Mối quan hệ tài chính trong nội bộ doanh nghiệp
Trong bài viết này, tác giả phân tích mối quan hệ tài chính giữa doanh nghiệp, tổ chức với ngân sách Nhà nước, thị trường tài chính, và các yếu tố nội bộ trong tổ chức, doanh nghiệp.
Bản chất của tài chính bao gồm các nội dung sau đây:
Các quan hệ tài chính trong phân phối tổng sản phẩm xã hội được thể hiện qua tổng giá trị, giúp hình thành các quỹ tiền tệ để đáp ứng nhu cầu tích lũy và tiêu dùng của các chủ thể trong nền kinh tế.
Tài chính là sự tổng hợp các mối quan hệ kinh tế phát sinh trong quá trình phân phối nguồn tài chính, thông qua việc hình thành và sử dụng các quỹ tiền.
Giá cả hàng hóa trên thị trường là chỉ số quan trọng phản ánh xu hướng phát triển của nền kinh tế Khi giá cả hàng hóa giảm, điều này cho thấy hiệu quả kinh tế đang suy yếu; ngược lại, khi giá cả hàng hóa tăng, nền kinh tế đang hoạt động hiệu quả hơn.
1.2.1.3 Khái niệm công cụ tài chính Ở trên, tác giả đã hệ thống hóa lại các khái niệm, c sở lý luận liên quan đến “công cụ”, “tài chính”, vậy “công cụ tài chính” là gì?
Trong lĩnh vực tài chính, công cụ tài chính được hiểu là các phương thức mà doanh nghiệp sử dụng để quản lý rủi ro tài chính, tạo thu nhập, tiết kiệm chi phí và huy động vốn Các công cụ này có thể được phân loại thành nợ, tức là khoản vay từ nhà đầu tư cho doanh nghiệp, hoặc vốn cổ phần, đại diện cho quyền sở hữu trong doanh nghiệp.
Trên thị trường tài chính, hàng hóa giao dịch được gọi là tài sản tài chính hoặc công cụ tài chính, với sự đa dạng phong phú Các công cụ này có thể được phân loại theo hình thức huy động vốn của các đơn vị phát hành thành hai loại chính: thứ nhất, chứng khoán nợ (trái phiếu) được phát hành để huy động vốn qua việc phát hành nợ; thứ hai, chứng khoán vốn (cổ phiếu) được phát hành để huy động vốn qua việc phát hành vốn.
Công cụ tài chính là các phương thức mà tổ chức, doanh nghiệp sử dụng để phòng ngừa rủi ro trong hoạt động, nhằm tiết kiệm chi phí, gia tăng lợi nhuận và đạt được mục tiêu đã đề ra.
1.2.2 Vai trò của công cụ tài chính
Vai trò của các công cụ tài chính biểu hiện ở những nội dung sau đây:
- Giảm thiểu rủi ro cho doanh nghiệp, tổ chức trong quá trình hoạt động, đặc biệt là rủi ro từ biến động giá cả hàng hóa
- Giúp các doanh nghiệp, tổ chức tiết kiệm, giảm thiểu các chi phí hoạt động nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp
Các công cụ tài chính đóng vai trò quan trọng trong việc cắt giảm đầu tư cho tuyên truyền, đồng thời ưu tiên đầu tư vào công nghệ cao trong các ngành cần thiết Ngoài ra, việc áp dụng ưu đãi thuế suất cho các hợp đồng và dự án đổi mới công nghệ cũng là một biện pháp quan trọng trong quản lý các ngành cần sự hỗ trợ về thuế.
- Góp phần xác lập các chính sách tài chính cho các doanh nghiệp, các tổ chức, từ đó nâng cao hiệu quả hoạt động
Chính sách công nghệ thông tin
1.3.1 Khái niệm chính sách công nghệ thông tin
Về khái niệm chính sách, đã có nhiều công trình nghiên cứu đề cập đến khái niệm này, tác giả xin trích dẫn một số khái niệm sau:
Theo Nguyễn Thị Nh Mai từ Ban Xây dựng pháp luật Văn phòng Chính phủ, trong bài viết “Chính sách và xây dựng pháp luật”, tác giả đã đưa ra định nghĩa rõ ràng về khái niệm “chính sách”.
Chính sách là thuật ngữ quan trọng trong đời sống kinh tế - xã hội, được hiểu theo nhiều cách khác nhau Một số định nghĩa cho rằng chính sách bao gồm các chiến lược và kế hoạch cụ thể nhằm đạt được mục tiêu nhất định, dựa trên đường lối chính trị và tình hình thực tế Ngoài ra, chính sách cũng có thể được xem là các chủ trương và biện pháp của một đảng phái hoặc chính phủ trong các lĩnh vực chính trị - xã hội.
C ng theo tài liệu này, tác giả phân loại ra nhiều loại chính sách khác nhau, đó là:
- Chính sách đối ngoại của Nhà n ớc: chủ tr ng, chính sách mang tính đối ngoại của quốc gia;
- Chính sách kinh tế: chính sách của nhà n ớc đối với phát triển các ngành kinh tế;
Chính sách xã hội đóng vai trò quan trọng trong việc hỗ trợ các tầng lớp xã hội đặc biệt, bao gồm các chính sách u đãi cho giáo dục tại các vùng cao, vùng sâu, cũng như các chính sách dành cho thương binh và gia đình liệt sĩ Những biện pháp này không chỉ giúp nâng cao chất lượng cuộc sống mà còn góp phần vào sự phát triển bền vững của cộng đồng.
Chính sách tiền tệ là công cụ của Nhà nước nhằm điều chỉnh lượng tiền trong lưu thông, với mục tiêu kiểm soát lạm phát, thúc đẩy sản xuất, giảm tỷ lệ thất nghiệp và cải thiện cán cân thanh toán quốc tế.
Chính sách là một khái niệm rộng lớn, bao gồm nhiều lĩnh vực khác nhau Trong bối cảnh này, chính sách được hiểu là kế hoạch và chiến lược cụ thể nhằm đạt được mục tiêu của doanh nghiệp hoặc tổ chức.
Theo V Cao Đàm trong giáo trình “Khoa học chính sách”, tác giả đã định nghĩa về từ “chính sách” nh sau:
Chính sách là tập hợp các biện pháp được thể chế hóa, do chủ thể quyền lực hoặc quản lý đưa ra, nhằm tạo ưu đãi cho một hoặc một số nhóm xã hội Mục tiêu của chính sách là kích thích động cơ hoạt động của các nhóm này để thực hiện các mục tiêu ưu tiên trong chiến lược phát triển của hệ thống xã hội.
Khái niệm “hệ thống xã hội” được hiểu một cách tổng quát, có thể ám chỉ đến một quốc gia, một khu vực hành chính, một doanh nghiệp hoặc một nhà trường.
Chính sách là một khái niệm có nhiều định nghĩa khác nhau, nhưng có thể hiểu một cách tổng quát là những quy định được ban hành bởi các chủ thể quyền lực hoặc quản lý Chính sách được xây dựng dựa trên đường lối chung và tình hình thực tế, với mục đích thực hiện các mục tiêu ưu tiên cụ thể Mỗi chính sách đều có sự tính toán và chủ đích rõ ràng nhằm hướng tới một kết quả nhất định.
1.3.1.2 Khái niệm công nghệ thông tin
Công nghệ thông tin là một khái niệm quen thuộc trong đời sống hiện đại, đại diện cho một lĩnh vực kỹ thuật mới mẻ Nó sử dụng máy tính và phần mềm để chuyển đổi, lưu trữ, bảo vệ, xử lý, truyền tải và thu thập thông tin một cách hiệu quả.
Thuật ngữ "Công nghệ Thông tin" lần đầu tiên xuất hiện vào năm 1958 trong một bài viết trên tạp chí Harvard Business Review Hai tác giả Leavitt và Whisler đã nhận định rằng công nghệ mới chưa có tên gọi cụ thể và quyết định gọi nó là công nghệ thông tin (Information Technology - IT).
1.3.1.3 Khái niệm chính sách công nghệ thông tin
Chính sách công nghệ thông tin là tập hợp các biện pháp được thể chế hóa nhằm áp dụng các phương pháp khoa học và công cụ kỹ thuật hiện đại, chủ yếu là công nghệ máy tính và viễn thông Mục tiêu của chính sách này là tổ chức khai thác và sử dụng hiệu quả các nguồn tài nguyên thông tin phong phú trong mọi lĩnh vực hoạt động của tổ chức Nói một cách đơn giản, chính sách công nghệ thông tin giúp tổ chức áp dụng các công nghệ thông tin tiên tiến để nâng cao hiệu quả hoạt động.
1.3.2 Vai trò của chính sách công nghệ thông tin
Vai trò của chính sách công nghệ thông tin biểu hiện ở những nội dung sau đây:
Chính sách công nghệ thông tin đóng vai trò quan trọng trong việc giúp tổ chức xác định phương thức nghiên cứu và ứng dụng các công nghệ mới vào thực tiễn.
Chính sách công nghệ thông tin đóng vai trò quan trọng trong việc giúp tổ chức tiếp cận các công nghệ mới và các phương thức tiếp nhận thông tin tiên tiến, từ đó nâng cao chất lượng hoạt động của tổ chức.
Chính sách công nghệ thông tin đóng vai trò quan trọng trong việc giúp xã hội nhanh chóng tiếp cận các công nghệ hiện đại, từ đó nâng cao chất lượng hoạt động của nhiều lĩnh vực khác nhau trong quốc gia áp dụng.
Công nghệ, đặc biệt là công nghệ thông tin, đóng vai trò quan trọng trong việc thúc đẩy sự phát triển nhanh chóng và mạnh mẽ của một quốc gia.
1.4 Cơ sở lý luận về dữ liệu, quản lý dữ liệu
1.4.1 C sở lý luận về dữ liệu
Theo điều 4 Luật Giao dịch điện tử số: 51/2005/QH11ban hành ngày 29 tháng 11 năm 2005, Dữ liệu đ ợc hiểu là:
“Dữ liệu là thông tin dưới dạng ký hiệu, chữ viết, chữ số, hình ảnh, âm thanh hoặc dạng tương tự”
Tác động của công cụ tài chính đến chính sách công nghệ thông tin
Tác động của công cụ tài chính đến chính sách công nghệ thông tin trong quản lý dữ liệu ngành Dân số - Kế hoạch hóa gia đình (DS-KHHGĐ) bao gồm việc cải thiện hiệu quả quản lý, tối ưu hóa quy trình thu thập và phân tích dữ liệu, cũng như nâng cao khả năng truy cập thông tin Những công cụ này giúp tăng cường tính minh bạch và trách nhiệm trong việc sử dụng ngân sách, đồng thời hỗ trợ ra quyết định dựa trên dữ liệu chính xác và kịp thời.
Công cụ tài chính đóng vai trò quan trọng trong việc triển khai chính sách công nghệ thông tin, bởi vì mọi ngành nghề hay tổ chức đều cần các yếu tố như tài chính, nhân sự và cơ sở vật chất để thực hiện hiệu quả Yếu tố tài chính không chỉ hỗ trợ mà còn là yếu tố thiết yếu trong việc hình thành và thực hiện chính sách CNTT.
Khi xây dựng và triển khai chính sách công nghệ thông tin trong các tổ chức và doanh nghiệp, việc đảm bảo đủ điều kiện về cơ sở vật chất, trang thiết bị và yếu tố con người là rất quan trọng Để tối ưu hóa hiệu quả của những yếu tố này, công cụ tài chính đóng vai trò hỗ trợ đắc lực, từ đó ảnh hưởng tích cực đến chính sách công nghệ thông tin.
Công cụ tài chính đóng vai trò quan trọng trong việc hình thành và phát triển nhanh chóng các chính sách công nghệ thông tin trong quản lý dữ liệu của ngành Dân số - Kế hoạch hóa gia đình Nhờ vào các công cụ này, các chính sách có thể được thúc đẩy theo từng giai đoạn phát triển của ngành, góp phần nâng cao hiệu quả quản lý dữ liệu.
Tác động thúc đẩy này thể hiện qua việc các công cụ tài chính hỗ trợ tối đa cho việc phát triển cơ sở vật chất và con người, từ đó giúp hình thành các chính sách công nghệ thông tin một cách nhanh chóng và hiệu quả hơn.
Công cụ tài chính, kết hợp với các công cụ khác, đóng vai trò quan trọng trong việc ứng dụng công nghệ mới vào hệ thống quản lý thông tin dữ liệu của ngành Dân số - Kế hoạch hóa gia đình, nhằm nâng cao hiệu quả công tác này.
Sự phối hợp giữa các công cụ tài chính và công cụ khác là yếu tố quan trọng trong việc thúc đẩy hình thành chính sách công nghệ thông tin Việc thực hiện đồng bộ và áp dụng đầy đủ các công cụ cần thiết sẽ nâng cao hiệu quả của quá trình này tại tổ chức.
Công cụ tài chính đóng vai trò quan trọng trong việc giảm thiểu chi phí, từ đó hỗ trợ việc xây dựng chính sách thông tin cho ngành Dân số - Kế hoạch hóa gia đình Đồng thời, những công cụ này cũng thúc đẩy sự phát triển và ứng dụng hiệu quả công nghệ cao trong lĩnh vực này.
Yếu tố tài chính và chi phí luôn là mối quan tâm hàng đầu trong mọi tổ chức và doanh nghiệp Các tổ chức thường đặt ra câu hỏi về chi phí liên quan đến việc xây dựng chính sách công nghệ thông tin (CNTT) Việc sử dụng công cụ tài chính có thể giúp giảm thiểu các chi phí không cần thiết, từ đó nâng cao hiệu quả của các chính sách CNTT trong tổ chức.
Công cụ tài chính đóng vai trò quan trọng trong việc nâng cao hiệu quả của các hợp đồng và dự án, đồng thời cải thiện chất lượng công nghệ quản lý trong lĩnh vực Dân số - Kế hoạch hóa gia đình.
Chương 1 đã nghiên cứu và hệ thống hóa lý luận về công cụ tài chính và chính sách công nghệ thông tin trong quản lý dữ liệu, đặc biệt trong lĩnh vực Dân số - Kế hoạch hóa gia đình Bài viết tổng hợp cách hiểu về mối quan hệ giữa công cụ tài chính và chính sách công nghệ thông tin nhằm nâng cao hiệu quả quản lý dữ liệu trong ngành này.
Nhiệm vụ của chương 2 là phân tích và đánh giá thực trạng sử dụng công cụ tài chính nhằm thúc đẩy chính sách công nghệ thông tin trong quản lý dữ liệu ngành Dân số - Kế hoạch hóa gia đình tại tỉnh Ninh Thuận trong những năm gần đây.
THỰC TRẠNG VIỆC SỬ DỤNG CÔNG CỤ TÀI CHÍNH VÀ CHÍNH SÁCH CÔNG NGHỆ THÔNG TIN TRONG QUẢN LÝ DỮ LIỆU NGÀNH DÂN SỐ - KẾ HOẠCH HÓA GIA ĐÌNH TỈNH NINH THUẬN
Dẫn nhập
Ngành Dân số - Kế hoạch hóa gia đình (DS-KHHGĐ) tại Việt Nam đã được thành lập từ những năm 1960, nhằm đối phó với sự gia tăng dân số nhanh chóng Sự nhận thức về ảnh hưởng của tình trạng này đối với sự phát triển kinh tế - xã hội của đất nước là rất quan trọng, không chỉ cho hiện tại mà còn cho tương lai bền vững.
Vào ngày 26/12/1961, Thủ tướng Phạm Văn Đồng đã ký Quyết định số 216-CP về việc sinh đẻ có hướng dẫn, đánh dấu một cột mốc lịch sử quan trọng trong công tác dân số và kế hoạch hóa gia đình (DS-KHHGĐ) tại Việt Nam Quyết định này khẳng định Việt Nam là một trong những quốc gia tiên phong trong lĩnh vực DS-KHHGĐ trên toàn thế giới.
Trong nửa thế kỷ qua, ngành Dân số - Kế hoạch hóa gia đình (DS-KHHGĐ) Việt Nam đã đạt nhiều thành tựu quan trọng trong việc cân bằng dân số và thực hiện kế hoạch hóa gia đình hiệu quả Sự phát triển của ngành đặc biệt được thúc đẩy bởi việc ứng dụng công nghệ mới, nhận được sự quan tâm và hỗ trợ đáng kể từ các tổ chức và cá nhân.
Tổng quan ngành dân số - kế hoạch hóa gia đình tỉnh Ninh Thuận
2.2.1 Lịch sử hình thành và phát triển ngành dân số - kế hoạch hóa gia đình tỉnh Ninh Thuận
Ngành dân số - kế hoạch hóa gia đình tỉnh Ninh Thuận đã trải qua một quá trình hình thành và phát triển gắn liền với sự phát triển chung của toàn ngành dân số - kế hoạch hóa gia đình trên cả nước.
Vào những năm đầu thập kỷ 90, Ninh Thuận đối mặt với tình trạng dân số đáng lo ngại, với tỷ lệ phụ nữ sinh con thứ 3 trở lên đạt 44,5% và trung bình mỗi phụ nữ có 4,1 con Những con số này cảnh báo về nguy cơ suy giảm phát triển xã hội và những khó khăn trong đời sống người dân, ảnh hưởng đến sự phát triển chung của tỉnh và cả nước Để đối phó với tình hình này, ngành dân số - kế hoạch hóa gia đình tỉnh Ninh Thuận đã triển khai các chương trình mục tiêu DS-KHHGĐ trong giai đoạn 1991-2000 và 2001-2010, nhằm giảm nhanh mức sinh hàng năm, hạn chế tỷ lệ phụ nữ sinh con thứ 3 trở lên và xây dựng quy mô gia đình nhỏ với 1-2 con.
Ngày 01/4/1992, tỉnh Ninh Thuận đ ợc chia tách từ tỉnh Thuận Hải (c ) và c ng từ đây, ngành dân số - kế hoạch hóa gia đình tỉnh Ninh Thuận đ ợc thành lập
Từ ngày thành lập đến nay, ngành DS-KHHGĐ tỉnh Ninh Thuận đã trải qua nhiều những khó khăn, thử thách với những tên gọi khác nhau, cụ thể:
- Giai đoạn từ năm 1992 – 2001: Ủy ban Dân số - Kế hoạch hóa gia đình tỉnh Ninh Thuận
Uỷ ban Dân số, Gia đình và Trẻ em tỉnh Ninh Thuận
- Giai đoạn từ năm 2008 đến nay
Chi cục Dân số - KHHGĐ, thuộc Sở Y tế
Chi cục Dân số - Kế hoạch hoá gia đình tỉnh Ninh Thuận đ ợc thành lập ngày 20 tháng 6 năm 2008 tại Quyết định số 161/2008/QĐ-UBND của UBND tỉnh Ninh Thuận
Từ khi bắt đầu hoạt động, công tác Dân số - Kế hoạch hóa gia đình (DS-KHHGĐ) tỉnh Ninh Thuận luôn nhận được sự chỉ đạo sâu sát và kịp thời từ các cấp lãnh đạo Các văn bản chỉ đạo trọng tâm đã được ban hành nhằm huy động sự phối hợp và trách nhiệm của hệ thống chính trị, nâng cao nhận thức của các cấp ủy Đảng và chính quyền Sự tham gia tích cực của các ban, ngành và tổ chức xã hội, cùng với việc tăng cường nguồn lực, tài chính và chính sách hỗ trợ, đã tạo điều kiện thuận lợi cho phong trào KHHGĐ, góp phần tạo động lực và niềm tin cho ngành vượt qua khó khăn và hoàn thành tốt nhiệm vụ.
Vào năm 2011, tỉnh Ninh Thuận đã triển khai các hoạt động mới trong chiến lược chương trình Dân số - Sức khỏe sinh sản giai đoạn 2011-2020 theo chỉ đạo của Chính Phủ Tỉnh đã thực hiện hiệu quả công tác tuyên truyền, nâng cao nhận thức của người dân về chất lượng dân số và các vấn đề liên quan đến kế hoạch hóa gia đình.
2.2.2 Kết quả hoạt động giai đoạn 2011 – 2013 Đề tài s phân tích kết quả hoạt động của ngành dân số tỉnh Ninh Thuận trên hai ph ng diện: Thực hiện chỉ tiêu giảm sinh và thực hiện kế hoạch hóa gia đình với các chỉ tiêu về quy mô dân số, tỷ lệ sinh, kết quả thực hiện kế hoạch hóa gia đình
Bảng d ới đây s tổng hợp về kết quả hoạt động trong giai đoạn 2011 – 2013:
Bảng 2.1 Kết quả thực hiện chỉ tiêu giảm sinh của ngành dân số - kế hoạch hóa gia đình tỉnh Ninh Thuận
Chỉ tiêu ĐVT Năm 2011 Năm 2012 Năm 2013
Quy mô dân số Ng ời 574.317 576.041 594.192
Số trẻ em sinh ra Trẻ 9.293 10.599 9.587
Con thứ 3 trở lên Trẻ 1.485 1.572 1.540
Tỷ lệ sinh con thứ 3 trở lên % 15,98 14,83 16,06
Tỷ lệ tăng dân số tự nhiên % 1,19 1,18 1,17
Tỷ số giới tính khi sinh tại tỉnh Ninh Thuận trong các năm 2011, 2012 và 2013 lần lượt là 108,7 trai/100 gái, 106,1 trai/100 gái và 105,6 trai/100 gái, theo báo cáo kết quả hoạt động công tác dân số - kế hoạch hóa gia đình.
Bảng 2.2 Kết quả thực hiện kế hoạch hóa gia đình của ngành dân số - kế hoạch hóa gia đình tỉnh Ninh Thuận
Nội dung thực hiện ĐVT Năm 2011 Đạt % so với kế hoạch (%)
Năm 2012 Đạt % so với kế hoạch (%)
Năm 2013 Đạt % so với kế hoạch (%)
+ Dụng cụ tử cung Ng ời 7.147 102,1 6.865 120,4 5.094 101,9
+ Thuốc uống tránh thai Ng ời 22.398 109,3 20.971 102,3 21.138 103,1
+ Thuốc tiêm tránh thai Ng ời 3.344 304,0 2.944 294,4 2.765 276,5
+ Thuốc cấy tránh thai Ng ời 307 68,2 145 36,3 216 43,2
+ Bao cao su Ng ời 18.713 113,4 16.831 96,6 17.331 96,3
(Nguồn: Báo cáo kết quả hoạt động công tác dân số - kế hoạch hóa gia đình năm 2011, 2012, 2013 của tỉnh Ninh Thuận)
Từ hai bảng trên, có thể tổng hợp tình hình hoạt động của ngành dân số và kế hoạch hóa gia đình tại tỉnh Ninh Thuận trong ba năm gần đây, từ 2011 đến 2013.
Trong ba năm gần đây (2011 - 2013), công tác Dân số - Kế hoạch hóa gia đình (DS-KHHGĐ) tại tỉnh Ninh Thuận đã được triển khai đồng bộ và thống nhất, phù hợp với chủ trương của Đảng và chính sách pháp luật của Nhà nước Kết quả đạt được cho thấy sự chủ động trong việc thực hiện các mục tiêu kinh tế - xã hội của tỉnh, góp phần quan trọng vào sự phát triển chung của địa phương Tình hình hoạt động của ngành dân số tỉnh Ninh Thuận đã có những cải thiện đáng kể, được thể hiện qua các bảng tổng hợp kết quả hoạt động.
Trong ba năm qua, quy mô dân số của tỉnh Ninh Thuận đã tăng đều, nhưng mức tăng này vẫn ở mức thấp, cho thấy ngành dân số địa phương đã kiểm soát hiệu quả tình hình tăng dân số Điều này cũng dẫn đến tỷ lệ tăng dân số tự nhiên giảm dần trong cùng khoảng thời gian.
- Số trẻ đ ợc sinh ra tăng lên trong năm 2012 so với 2011 nh ng năm
2013 gần đây, số trẻ đ ợc sinh ra đã đ ợc giảm xuống đáng kể cho thấy hiệu quả các chính sách dân số của ngành dân số tỉnh Ninh Thuận
- Tỷ lệ giới tính khi sinh nhìn chung c ng khá đồng đều, chênh lệch ít cho thấy sự cân bằng về giới tính ở các trẻ sinh ra
Tình hình thực hiện các biện pháp phòng tránh thiên tai tại tỉnh trong những năm qua đều đạt chỉ tiêu đề ra, với tỷ lệ hoàn thành lần lượt là 113,9% vào năm 2011, 106,2% vào năm 2012 và 103,6% vào năm 2013.
Ngành dân số kế hoạch hóa gia đình tỉnh Ninh Thuận đã đạt được những kết quả tích cực trong việc điều chỉnh quy mô dân số, giảm tỷ lệ sinh và thực hiện kế hoạch hóa gia đình, mặc dù vẫn còn một số hạn chế.
Ngành dân số kế hoạch hóa gia đình tỉnh Ninh Thuận đã đạt được những thành quả đáng kể nhờ vào sự quan tâm lãnh đạo và chỉ đạo của cấp Ủy đảng, Chính quyền các cấp và các ngành liên quan Đặc biệt, sự chỉ đạo sát sao của Sở Y tế cùng với nỗ lực của đội ngũ làm công tác dân số - kế hoạch hóa gia đình, cùng sự đồng tình, ủng hộ và tham gia tích cực của các tầng lớp nhân dân đã góp phần quan trọng vào thành công này.
Tuy nhiên, bên cạnh đó c ng có những hạn chế trong hoạt động, xuất phát từ các nguyên nhân sau:
Nhận thức của người dân về công tác dân số - kế hoạch hóa gia đình (DS-KHHGĐ) vẫn còn hạn chế, với xu hướng muốn có nhiều con và ưu tiên sinh con trai Tình trạng này đặc biệt phổ biến ở các vùng sâu, vùng xa, cũng như vùng biển và ven biển, dẫn đến việc nhiều cặp vợ chồng chỉ sinh con một bề.
Theo tín ngưỡng dân gian, người dân tin rằng có những thời điểm đẹp để sinh con trai, như năm 2012, dẫn đến sự chênh lệch trong tỷ lệ giới tính và gia tăng tỷ lệ sinh con trai.
- Xu h ớng muốn có nhiều con và phải có con trai vẫn tồn tại trong một bộ phận nhân dân trên địa bàn tỉnh Ninh Thuận
- Đ n vị cung cấp dịch vụ ch a đáp ứng kịp thời que cấy tránh thai cho đối t ợng sử dụng, do vậy tỷ lệ que cấy tránh thai đạt thấp
- Thù lao cho Cộng tác viên dân số thôn khu phố còn thấp so với công việc đang đảm nhận
Kinh phí cho Chương trình mục tiêu quốc gia Dân số - Kế hoạch hóa gia đình được phân bổ chậm, gây khó khăn trong việc triển khai kế hoạch hoạt động của các chương trình liên quan.
Thực trạng quản lý dữ liệu dân số - kế hoạch hóa gia đình tỉnh Ninh Thuận
2.3.1 Tình hình quản lý dữ liệu dân số - kế hoạch hóa gia đình tỉnh Ninh Thuận
2.3.1.1 Trình độ, chuyên môn của cán bộ DS-KHHGĐ phụ trách công tác quản lý dữ liệu
Theo báo cáo từ Chi cục DS-KHHGĐ tỉnh Ninh Thuận, trình độ và chuyên môn của cán bộ phụ trách công tác quản lý dữ liệu trong lĩnh vực dân số và kế hoạch hóa gia đình đang được đánh giá cụ thể.
* Tuyến xã, phường, thị trấn
- Đại học: 0 ng ời, chiếm 0%
- Cao đẳng: 0 ng ời, chiếm 0%
- Trung cấp: 65 ng ời, chiếm 100 %
Chuyên ngành tin học: Trung cấp 01/02
Chuyên ngành khác: Đại học 01/02
Xem xét tình hình số l ợng và chất l ợng về trình độ của cán bộ ngành
Hiện nay, trình độ chuyên môn của cán bộ trong công tác quản lý dữ liệu tại ngành Dân số - Kế hoạch hóa gia đình tỉnh Ninh Thuận còn hạn chế Đội ngũ nhân sự chủ yếu có trình độ trung cấp, dẫn đến hiệu quả quản lý dữ liệu không cao.
2.3.1.2 Cơ sở hạ tầng máy móc phục vụ công tác quản lý dữ liệu ngành DS- KHHGĐ tỉnh Ninh Thuận
Theo báo cáo từ Chi cục DS-KHHGĐ tỉnh Ninh Thuận, cơ sở hạ tầng máy móc phục vụ quản lý dữ liệu đã được nâng cấp với việc trang bị máy chủ để quản trị và lưu trữ kho dữ liệu điện tử Mỗi đơn vị tuyến tỉnh và huyện đã được trang bị 03 máy vi tính theo quy định của Trung ương.
Ta có bảng tổng hợp d ới đây:
Bảng 2.3 C sở hạ tầng máy móc phục vụ công tác quản lý dữ liệu ngành DS-KHHGĐ tỉnh Ninh Thuận
Máy chủ Máy tính bàn Máy in Mạng
(Nguồn: Chi cục DS-KHHGĐ tỉnh Ninh Thuận)
Hệ thống máy móc và cơ sở hạ tầng phục vụ quản lý dữ liệu ngành Dân số - Kế hoạch hóa gia đình tại tỉnh Ninh Thuận còn hạn chế về số lượng máy móc Tuy nhiên, trong thời gian qua, cơ sở hạ tầng đã được cải thiện đáng kể, góp phần nâng cao hiệu quả quản lý dữ liệu trong ngành này.
2.3.1.3 Tình hình số liệu, thông tin hệ thống trong công tác quản lý dữ liệu ngành DS-KHHGĐ tỉnh Ninh Thuận
Các đơn vị hoạt động trong lĩnh vực Dân số - Kế hoạch hóa gia đình (DS-KHHGĐ) tại tỉnh Ninh Thuận thường xuyên cập nhật thông tin và dữ liệu biến động vào cơ sở dữ liệu của Chi cục DS-KHHGĐ Chi cục đã tiến hành kiểm tra dữ liệu từ 07 đơn vị và nhận thấy sự khác biệt lớn giữa số liệu trên hệ thống điện tử và số liệu báo cáo thống kê trên giấy tính đến thời điểm hiện tại.
- Đính kèm Phụ lục 01: Trang 69-70
(Phiếu điều tra, khảo sát )
Kết quả điều tra, khảo sát năm 2013, cụ thể nh sau:
Bảng 2.4 Số liệu hộ, nhân khẩu toàn tỉnh Ninh Thuận xét theo số trên giấy và số trên máy
Số trên giấy Số trên máy Tỷ lệ chênh lệch giữa trên giấy so với trên máy (%)
Tổng số hộ tính đến cuối quý (Hộ gia đình)
Số nhân khẩu thường trú tính đến cuối quý (người)
Tổng số hộ tính đến cuối quý (Hộ gia đình)
Số nhân khẩu thường trú tính đến cuối quý (người)
Tổng số hộ tính đến cuối quý (Hộ gia đình)
Số nhân khẩu thường trú tính đến cuối quý (người)
(Nguồn: Chi cục DS-KHHGĐ tỉnh Ninh Thuận năm 2013)
- Đính kèm Phụ lục 02: Trang 71 (Phiếu thông tin kho dữ liệu điện tử)
Bảng 2.5 Biến động số liệu dân số toàn tỉnh Ninh Thuận xét theo số trên giấy và số trên máy
Số trên giấy Số trên máy Tỷ lệ chênh lệch giữa trên giấy so với trên máy (%)
Tổng số trẻ sinh ra
Số trẻ sinh ra là nữ
Tổng số trẻ sinh ra
Số trẻ sinh ra là nữ
Tổng số trẻ sinh ra
Số trẻ sinh ra là nữ
(Nguồn: Chi cục DS-KHHGĐ tỉnh Ninh Thuận năm 2013)
- Đính kèm Phụ lục 03: Trang 72-78 ( Phiếu khảo sát)
Bảng 2.6 Số liệu kế hoạch hóa gia đình toàn tỉnh Ninh Thuận xét theo số trên giấy và số trên máy
Số trên giấy Số trên máy
Số ng ời mới triệt sản
Số ng ời mới cấy
Số PN 15-49 tuổi có chồng
Số cặp vợ chồng trong độ tuổi sinh đẻ đang sử dụng BPTT
Số ng ời mới triệt sản
Số ng ời mới cấy
Số PN 15-49 tuổi có chồng
Số cặp vợ chồng trong độ tuổi sinh đẻ đang sử dụng BPTT
( Nguồn: Chi cục DS-KHHGĐ tỉnh Ninh Thuận năm 2013)
Số liệu giấy và số liệu máy tại tỉnh Ninh Thuận cho thấy sự chênh lệch lớn, điều này phản ánh hiệu quả quản lý dữ liệu DS-KHHGĐ còn hạn chế và cần được cải thiện.
2.3.1.4 Đánh giá thực trạng quản lý dữ liệu ngành DS-KHHGĐ tỉnh Ninh Thuận
Có thể tóm l ợc những kết quả và những hạn chế trong công tác quản lý dữ liệu DS-KHHGĐ tại Ninh Thuận nh sau:
Ban lãnh đạo Chi cục Dân số - Kế hoạch hóa gia đình cùng các cấp, ban ngành liên quan luôn chú trọng đến công tác quản lý dữ liệu ngành một cách hiệu quả.
Chi cục Dân số - Kế hoạch hóa gia đình tỉnh thực hiện 4 đợt giám sát và hỗ trợ hàng năm về hệ thống thông tin quản lý dân số - kế hoạch hóa gia đình Qua đó, các đánh giá và thông báo kịp thời về những địa phương cần chấn chỉnh đã góp phần nâng cao sự ổn định của hệ thống.
Trung tâm DS-KHHGĐ các huyện, thành phố thường xuyên thực hiện chỉ đạo và giám sát việc triển khai chương trình dân số và kế hoạch hóa gia đình Họ đánh giá, động viên và nhắc nhở các cơ sở kịp thời về tình hình thực hiện các hoạt động liên quan đến hệ thống thông tin quản lý dân số - kế hoạch hóa gia đình.
Trung tâm DS-KHHGĐ các huyện, thành phố thuộc tỉnh Ninh Thuận luôn chủ động xây dựng kế hoạch và biện pháp nhằm khắc phục những điểm yếu, bất cập trong công tác Đơn vị kiên quyết ngăn chặn tình trạng làm việc qua loa, đại khái và không tuân thủ quy định để đảm bảo đạt được các chỉ tiêu đã đề ra.
Để đạt hiệu quả cao trong công tác Dân số - Kế hoạch hóa gia đình, việc thường xuyên động viên và nhắc nhở cộng tác viên là rất quan trọng, cùng với sự nhiệt tình và hăng hái của họ trong công việc.
- Các số liệu giữa báo cáo thủ công và hệ thống máy tính vẫn ch a khớp và còn có sự chênh lệch khá lớn
Cán bộ dân số - kế hoạch hóa gia đình tại tuyến xã thể hiện sự nhiệt tình và năng động trong công tác tuyên truyền, vận động Họ không chỉ hoàn thành tốt nhiệm vụ này mà còn đảm bảo công tác báo cáo và thu thập số liệu một cách hiệu quả, mặc dù khối lượng số liệu không nhiều.
- Các cộng tác viên dân số thu thập thông tin biến động hàng tháng ch a kịp thời, còn thiếu sót
Hiện tại, Chi cục DS-KHHGĐ tỉnh Ninh Thuận chỉ có 02 cán bộ quản lý dữ liệu Một cán bộ phụ trách chung, đảm nhận việc xây dựng kế hoạch hoạt động của hệ thống thông tin quản lý, giám sát, kiểm tra và hỗ trợ hệ thống, đồng thời thực hiện các công việc khác Cán bộ còn lại trực tiếp xử lý sự cố hệ thống, hướng dẫn và hỗ trợ địa phương, cũng như báo cáo thống kê về dân số và kế hoạch hóa gia đình cùng các hoạt động khác Tuy nhiên, nhân sự quản lý dữ liệu chưa đủ để đáp ứng nhu cầu hỗ trợ đồng đều cho các địa phương khi có nhiều yêu cầu cùng lúc.
Tại các trung tâm Dân số - Kế hoạch hóa gia đình (DS-KHHGĐ) ở huyện và thành phố, mỗi đơn vị có một cán bộ phụ trách hệ thống, tuy nhiên, hầu hết các cán bộ này đều kiêm nhiệm nhiều công việc khác Nhân sự quản lý dữ liệu tại các huyện, thành phố vẫn chưa đáp ứng đủ yêu cầu để phối hợp với sở trong việc kiểm tra và thẩm định thông tin biến động.
2.3.2 Tổ chức bộ máy thực hiện quản lý dữ liệu dân số - kế hoạch hóa gia đình tỉnh Ninh Thuận
Công tác quản lý dữ liệu dân số và kế hoạch hóa gia đình tại tỉnh Ninh Thuận hiện đang được Chi cục Dân số - Kế hoạch hóa gia đình phụ trách Cơ quan này chịu sự chỉ đạo và quản lý về tổ chức, biên chế cũng như các hoạt động liên quan đến lĩnh vực dân số và kế hoạch hóa gia đình.
Hiện trạng chính sách công nghệ thông tin trong ngành DS-KHHGĐ tại tỉnh Ninh Thuận
Chính sách công nghệ thông tin là tập hợp các biện pháp thể chế hóa, nhằm áp dụng phương pháp khoa học và công cụ kỹ thuật hiện đại, chủ yếu là công nghệ máy tính và viễn thông Mục tiêu của chính sách này là tổ chức khai thác và sử dụng hiệu quả các nguồn tài nguyên thông tin phong phú trong mọi lĩnh vực hoạt động của tổ chức.
- Đính kèm Phụ lục 04: Trang 79 (Phiếu phỏng vấn)
Các chính sách công nghệ thông tin trong ngành DS-KHHGĐ tại tỉnh Ninh Thuận hiện nay đ ợc đánh giá còn nhiều hạn chế, cụ thể:
Biểu đồ 2.7 thể hiện đánh giá của công chức viên chức ngành Dân số - Kế hoạch hóa gia đình tỉnh Ninh Thuận về hiệu quả của các chính sách công nghệ thông tin trong lĩnh vực này Những phản hồi từ các cán bộ cho thấy mức độ ảnh hưởng và ứng dụng của công nghệ thông tin đối với hoạt động quản lý và triển khai các chương trình dân số, kế hoạch hóa gia đình tại địa phương.
(Nguồn: Tổng kết từ 30 phiếu điều tra, khảo sát năm 2013)
Kết quả điều tra và khảo sát được thu thập từ thực tiễn khách quan của các công chức, viên chức (CCVC) làm việc trong công tác quản lý dữ liệu của ngành Dân số - Kế hoạch hóa gia đình (DS-KHHGĐ) tại tỉnh Ninh Thuận, bao gồm 2 đối tượng từ tuyến tỉnh, 7 đối tượng từ tuyến huyện, thành phố và 21 đối tượng từ tuyến xã.
Biểu đồ cho thấy rằng hầu hết các khách thể đánh giá về hiện trạng các chính sách công nghệ thông tin hiện nay còn hạn chế Cụ thể, có tới 40% khách thể cho rằng việc áp dụng các chính sách công nghệ thông tin trong quản lý dữ liệu ngành Dân số - Kế hoạch hóa gia đình (DS-KHHGĐ) không hiệu quả Bên cạnh đó, 36.67% cán bộ công chức viên chức (CCVC) ngành DS-KHHGĐ tỉnh Ninh Thuận cũng đánh giá thấp hiệu quả của các chính sách công nghệ thông tin trong lĩnh vực này.
Đánh giá về các chính sách công nghệ thông tin cho thấy 13.33% người tham gia cho rằng chúng rất không hiệu quả, trong khi 10% đánh giá ở mức độ hiệu quả Đáng chú ý, không có ai cho rằng các chính sách này rất hiệu quả, và phần lớn (đánh giá ở mức độ bình thường) cho thấy hiệu quả chung còn hạn chế.
Sau khi thực hiện phỏng vấn sâu và nghiên cứu thực tế về công tác quản lý dữ liệu trong ngành Dân số - Kế hoạch hóa gia đình tại tỉnh Ninh Thuận, tác giả đã thu thập được những thông tin quan trọng về tình hình và hiệu quả của công tác này.
Các phần mềm và công nghệ hiện nay đang được áp dụng trong quản lý dữ liệu ngành Dân số - Kế hoạch hóa gia đình tỉnh Ninh Thuận được phân loại theo từng tuyến và đang ngày càng hoàn thiện theo thời gian.
+ Ở tuyến huyện, thành phố phần mềm hệ thống thông tin quản lý DS- KHHGĐ (gọi tắt MIS2012H);
+ Ở tuyến tỉnh phần mềm hệ thống thông tin quản lý DS-KHHGĐ (gọi tắt MIS2012T)
Nh vậy, chính sách công nghệ thông tin đ ợc sử dụng chủ yếu trong ngành DS-KHHGĐ tỉnh Ninh Thuận là phần mềm MIS 2012
Ban lãnh đạo Chi cục Dân số - Kế hoạch hóa gia đình tỉnh Ninh Thuận luôn chú trọng nâng cao hiệu quả quản lý dữ liệu trên địa bàn tỉnh, nhằm cải thiện chất lượng công tác dân số và kế hoạch hóa gia đình.
Một số dự án về chính sách công nghệ thông tin đã được triển khai trong ngành Dân số - Kế hoạch hóa gia đình tỉnh Ninh Thuận, mang lại những thay đổi tích cực cho ngành.
Từ năm 2010 trở về trước, ngành Dân số - Kế hoạch hóa gia đình tỉnh Ninh Thuận đã triển khai dự án nhằm nâng cao chất lượng hệ thống thông tin quản lý chuyên ngành dân số Kể từ năm 2011 đến nay, ngành tiếp tục thực hiện dự án Nâng cao năng lực, truyền thông và giám sát, đánh giá việc thực hiện chương trình.
Số lượng phần mềm và công nghệ thông tin hiện có ở Ninh Thuận còn hạn chế, điều này ảnh hưởng đến khả năng quản lý dữ liệu hiệu quả trong tỉnh.
Các chính sách ứng dụng công nghệ thông tin hiện vẫn còn hạn chế về nội dung, chưa khai thác tối đa hiệu quả mà công nghệ thông tin mang lại cho ngành, đặc biệt trong lĩnh vực quản lý dữ liệu.
Các cơ quan ban ngành chưa cung cấp hỗ trợ kinh phí tối đa cho các dự án phát triển chính sách công nghệ thông tin tại các Chi cục DS-KHHGĐ cấp tỉnh, bao gồm tỉnh Ninh Thuận Để khắc phục những hạn chế này, việc đầu tư tài chính và hỗ trợ kinh phí cho các dự án phát triển công nghệ thông tin tại các Chi cục DS-KHHGĐ cấp tỉnh là rất cần thiết và quan trọng trong giai đoạn tới.
Thực trạng tác động của các công cụ tài chính tới công nghệ thông tin 52 KẾT LUẬN CHƯƠNG 2
Tác giả tiến hành đánh giá tác động của các công cụ tài chính đối với công nghệ thông tin thông qua việc thu thập dữ liệu từ các cán bộ công chức làm việc trong lĩnh vực quản lý dữ liệu tại tỉnh Ninh Thuận Nghiên cứu bao gồm 2 đối tượng từ tuyến tỉnh, 7 đối tượng từ tuyến huyện, thành phố và 21 đối tượng từ tuyến xã Kết quả thu được từ khảo sát này sẽ giúp hiểu rõ hơn về thực trạng và hiệu quả của các công cụ tài chính trong ngành Dân số - Kế hoạch hóa gia đình tại địa phương.
- Đính kèm Phụ lục 05: Trang 80 ( Phiếu phỏng vấn)
Biểu đồ 2.8 cho thấy đánh giá của công chức viên chức ngành Dân số - Kế hoạch hóa gia đình tỉnh Ninh Thuận về tác động của công cụ tài chính đối với hiệu quả áp dụng chính sách công nghệ thông tin trong quản lý dữ liệu Kết quả này phản ánh mối liên hệ giữa nguồn lực tài chính và khả năng ứng dụng công nghệ thông tin, từ đó nâng cao hiệu quả quản lý dữ liệu trong lĩnh vực này.
(Nguồn: Tổng kết từ 30 phiếu điều tra, khảo sát năm 2013)
Biểu đồ cho thấy rằng hầu hết các khách thể đánh giá tác động của công cụ tài chính đến chính sách công nghệ thông tin trong quản lý dữ liệu ở Ninh Thuận là không hiệu quả Cụ thể, 53.3% khách thể cho rằng tác động này không hiệu quả, 26.7% đánh giá ở mức độ bình thường, và 20% đánh giá là rất không hiệu quả Đáng chú ý, không có khách thể nào đánh giá tác động của các công cụ tài chính là rất hiệu quả hay hiệu quả.
Tiến hành phỏng vấn sâu các đối tượng nghiên cứu để tìm hiểu tác động thực tế của các công cụ tài chính đối với chính sách công Đánh giá của cán bộ công chức viên chức ngành Dân số - Kế hoạch hóa gia đình tỉnh Ninh Thuận về ảnh hưởng của công cụ tài chính đến hiệu quả áp dụng công nghệ thông tin trong quản lý dữ liệu.
Ngành Dân số - Kế hoạch hóa gia đình (DS-KHHGĐ) tại tỉnh Ninh Thuận hiện chưa có công cụ tài chính hiệu quả cho hoạt động chính sách công nghệ thông tin Mặc dù Tổng cục Dân số-KHHGĐ đã hỗ trợ một số kinh phí để trang bị máy tính cho các cấp tỉnh và huyện, cùng với phần mềm quản lý MIS2012T, nhưng ngành vẫn chưa áp dụng thêm bất kỳ công cụ tài chính nào khác để nâng cao hiệu quả quản lý dữ liệu trong lĩnh vực này.
Đánh giá tác động của các công cụ tài chính hiện nay chủ yếu dựa trên sự hỗ trợ từ Tổng cục DS-KHHGĐ Tuy nhiên, ngành DS-KHHGĐ tỉnh Ninh Thuận vẫn chưa chú trọng đến việc áp dụng các công cụ tài chính trong quản lý dữ liệu công nghệ thông tin Để cải thiện tình hình này, cần thiết phải đầu tư tài chính và hỗ trợ kinh phí cho các dự án nhằm thúc đẩy việc hình thành chính sách công nghệ thông tin tại các Chi cục DS-KHHGĐ cấp tỉnh, đặc biệt là tỉnh Ninh Thuận trong thời gian tới.
1 Dựa trên các kiến thức về c sở lý luận ở ch ng 1 và nhìn nhận thực tế khách quan hiện trạng tại địa bàn tỉnh Ninh Thuận, nội dung ch ng 2 đã đ ợc xây dựng, tạo một bức tranh toàn cảnh về thực trạng ứng dụng công cụ tài chính tác động đến các chính sách công nghệ thông tin trong quản lý dữ liệu ngành DS-KHHGĐ tỉnh Ninh Thuận
2 Tr ớc tiên, nội dung ch ng 2 đi vào tổng quát lại về ngành DS- KHHGĐ tỉnh Ninh Thuận, phân tích và khái quát lại những kết quả đạt đ ợc trong ngành DS-KHHGĐ của tỉnh với hai tiêu chí về giảm tỷ lệ sinh, ổn định quy mô dân số và hiệu quả thực hiện công tác kế hoạch hóa gia đình trong ba năm gần nhất
3 Nhìn chung, Ban lãnh đạo Chi cục DS-KHHGĐ tỉnh Ninh Thuận c ng nh các cấp, các ngành đã có những quan tâm sâu sắc đến công tác quản lý dữ liệu ngành, Tổng cục DS-KHHGĐ đã có những hỗ trợ về kinh phí mua sắm máy móc c ng nh phần mềm MIS để tăng hiệu quả quản lý dữ liệu cho ngành DS-KHHGĐ tỉnh Ninh Thuận, tuy nhiên, hiện nay, các số liệu chênh lệch trên giấy và máy còn quá lớn, hiệu quả quản lý dữ liệu còn kém tại địa bàn Bên cạnh đó, các phần mềm, công nghệ sử dụng còn hạn chế H n nữa, hiện nay, ngành DS-KHHGĐ tỉnh Ninh Thuận ch a có một công cụ tài chính nào hỗ trợ cho các chính sách công nghệ thông tin trong quản lý dữ liệu, đây là một hạn chế rất lớn cần đ ợc khắc phục trong giai đoạn tới
CHƯƠNG 3 SỬ DỤNG CÔNG CỤ TÀI CHÍNH THÚC ĐẨY QUÁ TRÌNH HÌNH THÀNH CHÍNH SÁCH CÔNG NGHỆ THÔNG TIN TRONG QUẢN LÝ DỮ LIỆU NGÀNH DÂN SỐ - KẾ HOẠCH HÓA
Dẫn nhập
Dưới sự chỉ đạo của các cấp Ủy đảng và chính quyền, cùng với sự phối hợp chặt chẽ giữa các ban ngành, đoàn thể, công tác dân số - kế hoạch hóa gia đình (DS-KHHGĐ) tại Ninh Thuận giai đoạn 2011 - 2013 đã được triển khai đồng bộ và đạt nhiều kết quả tích cực Những kết quả này đã góp phần quan trọng vào sự phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh Đặc biệt, công tác quản lý dữ liệu trong ngành DS-KHHGĐ đóng vai trò then chốt, giúp giảm thiểu chi phí và thời gian cho doanh nghiệp, đồng thời nâng cao sự hài lòng của người dân.
Qua phân tích ở phần thực trạng quản lý dữ liệu ngành DS-KHGĐ tỉnh Ninh Thuận, ta thấy rằng công tác này còn một số hạn chế nh :
Công tác quản lý dữ liệu hiện nay đang gặp khó khăn do đội ngũ nhân sự chủ yếu có trình độ trung cấp, dẫn đến hạn chế về kỹ năng và hiệu quả trong quản lý dữ liệu của ngành.
Hệ thống máy móc và cơ sở hạ tầng phục vụ quản lý dữ liệu trong lĩnh vực Dân số - Kế hoạch hóa gia đình tại tỉnh Ninh Thuận hiện vẫn còn hạn chế, với số lượng máy móc chưa đáp ứng đủ nhu cầu.
Số liệu từ giấy và số liệu từ máy tại tỉnh Ninh Thuận cho thấy sự chênh lệch đáng kể, phản ánh hiệu quả quản lý dữ liệu dân số - kế hoạch hóa gia đình (DS-KHHGĐ) còn nhiều hạn chế cần được khắc phục.
- Nhân sự quản lý dữ liệu tại huyện, thành phố c ng ch a đảm bảo để cùng c sở kiểm tra, thẩm định thông tin biến động
Hiện nay, ngành Dân số - Kế hoạch hóa gia đình (DS-KHHGĐ) chưa áp dụng công cụ tài chính nào để thúc đẩy chính sách công nghệ thông tin trong doanh nghiệp Tổng cục Dân số - KHHGĐ đã hỗ trợ một số kinh phí để mua máy tính cho các tỉnh và huyện, cùng với việc trang bị phần mềm quản lý thông tin DS-KHHGĐ (MIS2012T) Tuy nhiên, ngành DS-KHHGĐ tại tỉnh Ninh Thuận vẫn chưa sử dụng bất kỳ công cụ tài chính nào để hỗ trợ cho các chính sách công nghệ thông tin trong quản lý dữ liệu.
Hiện nay, phần mềm quản lý dữ liệu chủ yếu sử dụng là MIS2012H cho tuyến huyện và MIS2012T cho tuyến tỉnh Tuy nhiên, các chính sách ứng dụng công nghệ thông tin còn hạn chế, chưa khai thác tối đa hiệu quả trong quản lý dữ liệu Kinh phí hỗ trợ từ các cơ quan ban ngành chưa đạt hiệu quả cao Để khắc phục những hạn chế này, việc đề xuất nhóm giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý dữ liệu DS-KHHGĐ tại tỉnh là rất quan trọng Một trong những giải pháp mà Ban lãnh đạo tỉnh cần xem xét là sử dụng công cụ tài chính để thúc đẩy chính sách công nghệ thông tin trong doanh nghiệp, nội dung này sẽ được triển khai trong chương ba của luận văn.