1. Trang chủ
  2. » Giáo Dục - Đào Tạo

Nghiên cứu ảnh hưởng của một số tổ hợp phân bón đến sự sinh trưởng và phát triển của giống sắn BKA900 và KM419 năm 2017 tại huyện văn yên, tỉnh yên bái

108 5 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Nghiên Cứu Ảnh Hưởng Của Một Số Tổ Hợp Phân Bón Đến Sự Sinh Trưởng Và Phát Triển Của Giống Sắn BKA900 Và KM419 Năm 2017 Tại Huyện Văn Yên, Tỉnh Yên Bái
Tác giả Phạm Mạnh Kiên
Người hướng dẫn TS. Trần Đình Hà
Trường học Đại học Thái Nguyên
Chuyên ngành Khoa học cây trồng
Thể loại khóa luận tốt nghiệp
Năm xuất bản 2018
Thành phố Thái Nguyên
Định dạng
Số trang 108
Dung lượng 1,62 MB

Cấu trúc

  • PHẦN 1. MỞ ĐẦU (10)
    • 1.1. Đặt vấn đề (10)
    • 1.2. Mục đích của đề tài (12)
    • 1.3. Yêu cầu của đề tài (12)
    • 1.4. Ý nghĩa của đề tài (12)
      • 1.4.1. Ý nghĩa trong học tập và nghiên cứu khoa học (12)
      • 1.4.2. Ý nghĩa trong sản xuất (12)
  • PHẦN 2. TỔNG QUAN TÀI LIỆU (13)
    • 2.1. Cơ sở khoa học (13)
      • 2.1.1. Nguồn gốc (13)
      • 2.1.2. Giá trị dinh dưỡng và giá trị sử dụng (14)
    • 2.2. Cơ sở thực tiễn (16)
      • 2.2.1. Tình hình sản xuất và tiêu thụ sắn trên Thế giới (16)
      • 2.2.2. Tình hình sản xuất và tiêu thụ sắn ở Việt Nam (18)
      • 2.2.3. Tình hình sản xuất sắn tại Yên Bái (24)
    • 2.3. Tình hình nghiên cứu về phân bón cho sắn trên Thế giới và Việt Nam (26)
      • 2.3.1. Tình hình nghiên cứu về phân bón cho sắn trên Thế giới (26)
      • 2.3.2. Tình hình nghiên cứu về phân bón cho sắn ở Việt Nam (27)
  • PHẦN 3. NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU (29)
    • 3.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu (29)
    • 3.2. Thời gian và địa điểm nghiên cứu (30)
    • 3.3. Nội dung nghiên cứu (30)
    • 3.4. Phương pháp nghiên cứu (30)
      • 3.4.1. Công thức và phương pháp bố trí thí nghiệm (30)
      • 3.4.2. Quy trình kỹ thuật thí nghiệm (32)
      • 3.4.3. Các chỉ tiêu và phương pháp theo dõi (33)
      • 3.4.4. Phương pháp tính toán và xử lý số liệu (36)
  • PHẦN 4. DỰ KIẾN KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU (37)
    • 4.1. Ảnh hưởng của tổ hợp phân bón đến đặc điểm sinh trưởng của 2 giống sắn BKA900 và KM419 (37)
      • 4.1.1 Ảnh hưởng của tổ hợp phân bón đến mọc mầm của 2 giống sắn (37)
      • 4.1.2 Ảnh hưởng của tổ hợp phân bón đến tốc độ tăng trưởng chiều cao cây của 2 giống sắn BKA900 và KM419 (38)
      • 4.1.3 Ảnh hưởng của các tổ hợp phân bón đến tốc độ ra lá của 2 giống sắn (41)
      • 4.1.4 Ảnh hưởng của tổ hợp phân bón đến tuổi thọ lá của 2 giống sắn (44)
      • 4.1.5. Ảnh hưởng của tổ hợp phân bón đến sinh trưởng thân lá cuối cùng của (45)
    • 4.2 Ảnh hưởng của tổ hợp phân bón đến tình hình sâu hại trên 2 giống sắn (48)
    • 4.3 Ảnh hưởng của các tổ hợp phân bón đến các yếu tố cấu thành năng suất của giống sắn tham gia trong thí nghiệm (49)
    • 4.4 Ảnh hưởng của các tổ hợp phân bón đến năng suất và chất lượng của giống sắn tham gia thí nghiệm (52)
      • 4.4.1 Ảnh hưởng của các tổ hợp phân bón đến năng suất của giống sắn tham (52)
    • 4.5. Ảnh hưởng của tổ hợp phân bón đến hiệu quả kinh tế của 2 giống sắn (58)
  • PHẦN 5. KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ (61)
    • 5.1. Kết luận (61)
    • 5.2. Đề nghị (63)

Nội dung

NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

Đối tượng và phạm vi nghiên cứu

- Đối tượng nghiên cứu: Gồm 2 giống sắn mới là BKA900 và KM419

Giống sắn này được chọn từ hạt lai nhập khẩu từ Brazil, có nguồn gốc từ EMBPRAPA và được nhập nội vào năm 2008 từ CIAT (Colombia) theo giấy phép số 991/CV-NN-TT của Bộ Nông nghiệp và PTNT Giống sắn này có thời gian sinh trưởng từ 7 đến 10 tháng, với năng suất củ tươi cao.

Giống BKA900 có năng suất đạt từ 35,1 đến 50,4 tấn/ha với hàm lượng tinh bột từ 23,6 đến 27,7% Cây có chiều cao vừa phải, thân thẳng, tán gọn, lá xanh và ngọn xanh tím Cuống lá có màu phớt đỏ, củ có hình dạng đẹp, đồng đều và thịt củ màu trắng.

Giống sắn KM419 là sản phẩm lai tạo từ tổ hợp BKA900 x (KM98-5 x KM98-5), được phát triển bởi Trường Đại học Nông Lâm thành phố Hồ Chí Minh cùng sự hợp tác của nhiều tổ chức nghiên cứu và phát triển nông nghiệp Giống này có thời gian sinh trưởng từ 8 đến 10 tháng, năng suất củ tươi đạt từ 35,0 đến 45,8 tấn/ha, với hàm lượng tinh bột từ 27,6 đến 29,4% Cây có thân xanh thẳng, tán gọn, chiều cao vừa phải, lá xanh đậm, và củ có hình dáng đẹp, đồng đều với thịt củ màu trắng Đặc biệt, giống KM419 ít bị nhiễm sâu bệnh, mang lại lợi ích cho người trồng.

- Phạm vi nghiên cứu: Khả năng sinh trưởng, năng suất và chất lượng của 2 giống sắn tham gia thí nghiệm.

Thời gian và địa điểm nghiên cứu

- Thời gian: Nghiên cứu từ tháng 3 đến tháng 12 năm 2017

- Địa điểm: Thí nghiệm được bố trí tại Yên Bái

Nội dung nghiên cứu

- Khả năng sinh trưởng của 2 giống sắn ở các tổ hợp phân bón khác nhau

- Tình hình sâu bệnh hại của 2 giống sắn ở các tổ hợp phân bón khác nhau

- Các yếu tố cấu thành năng suất của 2 giống sắn trồng ở các tổ hợp phân bón khác nhau

- Năng suất và chất lượng của 2 giống sắn ở các tổ hợp phân bón khác nhau

- Hiệu quả kinh tế của 2 giống sắn ở các tổ hợp phân bón khác nhau

Phương pháp nghiên cứu

3.4.1 Công thức và phương pháp bố trí thí nghiệm

Thí nghiệm gồm 6 tổ hợp phân bón, thực hiện trên 2 giống sắn được bố trí theo kiểu ô chính ô phụ, nhắc lại 3 lần

- Nhân tố giống: Nhân tố chính

- Nhân tố phân bón: Nhân tố phụ

+ PB1: Bón 100 kg N + 70 kg P2O5 + 100 kg K2O + Nền (3 tấn phân chuồng)

+ PB2: Bón 120 kg N + 80 kg P2O5 + 120 kg K2O + Nền

+ PB3: Bón 140 kg N + 90 kg P2O5 + 140 kg K2O + Nền

+ PB4: Bón 160 kg N + 100 kg P2O5 +160 kg K2O + Nền

+ PB5: Phân NPK Lào Cai 40kg/sào Bắc Bộ (1110kg/ha) (Đối chứng 1) + PB6: Không bón phân (Đối chứng 2)

G1PB6 G2PB6 G1PB5 G2PB5 G1PB4 G2PB4

G1PB3 G2PB3 G1PB2 G2PB2 G1PB1 G2PB1

G1PB4 G2PB4 G1PB6 G2PB6 G1PB3 G2PB3

G1PB2 G2PB2 G1PB1 G2PB1 G1PB5 G2PB5

G1PB5 G2PB5 G1PB4 G2PB4 G1PB2 G2PB2

G1PB1 G2PB1 G1PB3 G2PB3 G1PB6 G2PB6

NL1 NL2 NL3 Đường đi (chân đồi)

* Sơ đồ bố trí thí nghiệm

Thí nghiệm gồm 12 công thức được bố trí theo phương pháp khối ngẫu nhiên hoàn chỉnh, nhắc lại 03 lần Diện tích một ô lớn (4,0 x 5,0 m) = 20 m 2 Trong 1 ô bố trí 20 cây

Tổng diện tích thí nghiệm: 720 m 2 (chưa tính diện tích bảo vệ, lối đi và khoảng cách giữa các ô thí nghiệm)

Sơ đồ bố trí 1 ô thí nghiệm

3.4.2 Quy trình kỹ thuật thí nghiệm

Tiến hành theo Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về khảo nghiệm giá trị canh tác và sử dụng của giống sắn QCVN 01-61: 20111/BNNPTNT

* Làm đất: Làm đất bừa kỹ, san phẳng mặt luống, sạch cỏ dại và đảm bảo độ ẩm đất lúc gieo khoảng 75-80% độ ẩm tối đa đồng ruộng

+ Thời vụ: Trồng vào tháng 25/3/2017

* Khoảng cách, mật độ trồng: Khoảng cách 1m x 1m, mật độ: 10.000 cây/ha

+ Bón lót: Toàn bộ phân vi sinh và phân lân

Lần 1 (ngày 26/4/2017): Bón 1/2 lượng đạm + 1/2 lượng Kali (sau khi đã làm cỏ phá váng)

Lần 2 (ngày 26/5/2017): Bón 1/2 lượng đạm + 1/2 lượng Kali (sau khi đã làm cỏ lượt 2)

Xới xáo phá váng, làm sạch cỏ dại sau trồng từ 15 đến 20 ngày x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x

Khi sắn có từ 5 đến 6 lá (sau mọc mầm từ 30 đến 45 ngày): Làm sạch cỏ, xới đất, bón thúc lần 1 và vun nhẹ quanh gốc

Khi sắn có từ 9 đến 10 lá (sau mọc mầm từ 70 đến 90 ngày): Làm sạch cỏ, xới đất, bón thúc lần 2 và kết hợp vun cao chống đổ

Thu hoạch khi củ chín sinh lý, khi cây đã rụng khoảng 2/3 số lá, trên thân còn khoảng từ 7 đến 10 lá đã chuyển màu vàng nhạt

3.4.3 Các chỉ tiêu và phương pháp theo dõi

(1) Đặc điểm sinh trưởng trưởng của 2 giống sắn

Theo dõi 20 cây trong mỗi ô thí nghiệm của từng giống với các chỉ tiêu sau: tỷ lệ mọc mầm (%) được tính bằng cách đếm số hom mọc mầm trên tổng số hom trồng; thời gian từ trồng đến mọc mầm (ngày) được ghi nhận từ khi trồng cho đến khi có 50% số hom mọc mầm lên khỏi mặt đất.

+ Thời gian từ trồng đến phân cành (ngày): Số ngày từ trồng đến khi có

50 % số cây bắt đầu phân cành cấp 1

Trên ô thí nghiệm có 20 cây của mỗi giống, lấy 5 cây hàng giữa và cố định bằng cọc để đo đếm các chỉ tiêu sau:

Tốc độ tăng trưởng chiều cao cây được theo dõi từ tháng thứ 4 đến tháng thứ 8 sau khi trồng Mỗi 30 ngày, tiến hành đo chiều cao cây một lần và ghi nhận số liệu trung bình ở mỗi giai đoạn sinh trưởng để đánh giá sự phát triển của cây.

Tốc độ ra lá được theo dõi trên 5 cây có chiều cao đã đo, với việc đếm số lá mới phát triển mỗi 30 ngày Phương pháp đánh dấu lá được sử dụng để xác định số lượng lá mới, và số liệu trung bình sẽ được ghi nhận ở mỗi giai đoạn sinh trưởng Quá trình theo dõi bắt đầu từ tháng thứ 4 cho đến tháng thứ 8 sau khi trồng.

+ Tổng số lá/cây (lá): Đếm toàn bộ số lá trên cây thông qua sẹo lá trên thân lúc thu hoạch

Tuổi thọ lá được xác định bằng cách theo dõi 5 cây trong ô thí nghiệm thông qua phương pháp đánh dấu lá Thời gian này tính từ khi lá non phát triển đầy đủ cho đến khi lá già chuyển sang màu vàng, với số liệu trung bình được ghi nhận ở mỗi giai đoạn sinh trưởng Quá trình theo dõi diễn ra từ tháng thứ 4 đến tháng thứ 8 sau khi trồng.

Trước khi thu hoạch, đo đếm lấy số liệu trung bình các chỉ tiêu sau: + Khả năng phân cành: Không phân cành, phân cành (cấp 1, 2 )

+ Chiều cao phân cành: Đo từ sát mặt đất đến điểm phân cành cấp 1 của cây đầu tiên

+ Chiều dài phân cành (cm): Đo chiều dài các cấp cành trên cùng một nhánh dài nhất: Cành cấp 1, 2

+ Chiều dài toàn cây (cm): Chiều cao thân chính + chiều dài các cấp cành

(2) Mức độ bị nhiễm sâu bệnh chính

Theo dõi toàn bộ 20 cây trên 1 ô thí nghiệm của mỗi giống, một số sâu bệnh hại chính sau:

TT Chỉ tiêu Giai đoạn đánh giá Đơn vị tính

Sùng và mối đục hom

Mọc mầm % Tính % số hom bị hại/tổng số hom theo dõi

Nhện đỏ Trước thu hoạch

% Tính % cây bị bệnh/số cây theo dõi

Tính % cây bị bệnh/tổng số cây theo dõi

Tính % củ bị bệnh/tổng số củ theo dõi

Phân cành % Tính % cây bị bệnh/tổng số cây theo dõi

(3) Các yếu tố cấu thành năng suất và năng suất

Mỗi ô thí nghiệm thu hoạch 5 cây, sau đó tổng hợp số củ thu hoạch để tính giá trị trung bình Chỉ những củ có chiều dài từ 12 cm trở lên và đường kính lớn hơn 2 cm mới được tính vào kết quả.

Chiều dài và đường kính củ là hai yếu tố quan trọng trong nghiên cứu Mỗi ô thí nghiệm sẽ được chọn 30 củ, bao gồm 10 củ dài, 10 củ trung bình và 10 củ ngắn, từ đó tiến hành đo đạc và tính toán số liệu trung bình.

+ Khối lượng củ/gốc (kg): Cân tổng khối lượng củ thu hoạch của 5 cây sau đó lấy giá trị trung bình

+ Năng suất lý thuyết củ tươi (tấn/ha) = Khối lượng TB thân lá của 1 gốc × mật độ cây/ha

+ Năng suất thân lá (tấn/ha) = Khối lượng TB của 1 cây ×mật độ cây/ha

+ Năng suất sinh khối (tấn/ha) = Năng suất củ tươi + Năng suất thân lá

(4) Các chỉ tiêu về năng suất củ khô và chất lượng

Tỷ lệ chất khô (%) được xác định theo phương pháp khối lượng riêng của CIAT Trong quá trình thu hoạch, mỗi ô thí nghiệm sẽ lấy 5 kg củ tươi, sau đó cân trọng lượng trong không khí và tiếp theo là cân trong nước bằng cân Reinman Kết quả sẽ được tính toán dựa trên công thức phù hợp.

Y: Tỷ lệ chất khô A: Khối lượng củ tươi cân trong không khí (g) B: Khối lượng củ tươi cân trong nước (g)

+ Tỷ lệ tinh bột (%): Được xác định bằng cân Reinman của CIAT

+ Năng suất củ khô (tấn/ha) = Năng suất củ tươi × tỷ lệ chất khô

+ Năng suất tinh bột (tấn/ha) = Năng suất củ tươi × tỷ lệ tinh bột

* Hoạch toán hiệu quả kinh tế

Lãi thuần (đ)/ha = Tổng thu (đ) – Tổng chi (đ)

3.4.4 Phương pháp tính toán và xử lý số liệu

- Thu thập và tính toán số liệu được tiến hành xử lí trên phần mềm Excel 2010

Phân tích thống kê được thực hiện dựa trên hướng dẫn từ giáo trình "Phương pháp thí nghiệm đồng ruộng" của Đỗ Thị Ngọc Oanh và cộng sự (2004) và sử dụng phần mềm SAS phiên bản 9.12.

- Phân tích ANOVA hai nhân tố (giống và phân bón) so sánh xếp hạng từng nhân tố theo T tests

- Giữa các công thức thí nghiệmđược so sánh phân hạng theo Ducan với độ tin cậy 95%

DỰ KIẾN KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU

Ảnh hưởng của tổ hợp phân bón đến đặc điểm sinh trưởng của 2 giống sắn BKA900 và KM419

4.1.1 Ảnh hưởng của tổ hợp phân bón đến mọc mầm của 2 giống sắn

Tỷ lệ mọc mầm và thời gian từ khi trồng đến khi bắt đầu và kết thúc quá trình mọc mầm của các giống sắn được trình bày chi tiết trong bảng 4.1 dưới đây.

Bảng 4.1: Ảnh hưởng của tổ hợp phân bón đến tỉ lệ mọc mầm và thời gian mọc mầm của 2 giống sắn BKA900 và KM419

Thời gian từ trồng đến (ngày)

Bắt đầu mọc mầm Kết thúc mọc mầm

Nghiên cứu về ảnh hưởng của các tổ hợp phân bón đến tỷ lệ mọc mầm và thời gian mọc mầm của các giống sắn được trình bày chi tiết trong bảng 4.1.

Kết quả bảng 4.1 cho thấy:

Giống BKA900 có tỉ lệ nẩy mầm ở các tổ hợp phân bón thí nghiệm dao động từ 91,7 – 95,0%, tổ hợp phân bón 2 và 4 có tỉ lệ nẩy mầm cao nhất

Thời gian bắt đầu mọc mầm của các loại phân bón dao động từ 16 đến 17,3 ngày, trong đó tổ hợp phân bón 5 có thời gian mọc mầm nhanh nhất là 16 ngày, còn tổ hợp phân bón có thời gian mọc mầm chậm nhất là 17,3 ngày Thời gian kết thúc mọc mầm cũng dao động từ 23 ngày trở lên.

Giống sắn mới BKA900 có thời gian từ khi mọc mầm đến khi kết thúc mọc mầm kéo dài 25 ngày, tuy nhiên, thời gian này có sự khác biệt giữa các tổ hợp phân bón, dao động từ 2 đến 3 ngày.

Giống KM419 có tỉ lệ mọc mầm từ 91,7% đến 95,0% trong các tổ hợp phân bón thí nghiệm Thời gian bắt đầu mọc mầm dao động từ 17,6 đến 19 ngày, với tổ hợp phân bón 5 có thời gian mọc mầm nhanh nhất (17,6 ngày) và tổ hợp 2, 3, 4 chậm nhất (19 ngày) Thời gian kết thúc mọc mầm nằm trong khoảng 23,6 đến 26,3 ngày Khoảng thời gian từ khi mọc mầm đến khi kết thúc mọc mầm của giống sắn KM414 cũng khác nhau giữa các tổ hợp phân bón, dao động từ 3 đến 4 ngày.

Nhận thấy, dưới ảnh hưởng của tổ hợp phân bón tỉ lệ nảy mầm, thời gian mọc mầm giữa các tổ hợp phân bón không chênh lệnh quá lớn

4.1.2 Ảnh hưởng của tổ hợp phân bón đến tốc độ tăng trưởng chiều cao cây của 2 giống sắn BKA900 và KM419

Sắn là cây hai lá mầm, thân gỗ, và sự sinh trưởng của nó phụ thuộc vào mô phân sinh đỉnh và mô phân sinh tượng tầng Chiều cao cây sắn chịu ảnh hưởng từ giống, điều kiện canh tác và ánh sáng Việc chăm sóc tốt giúp cây sinh trưởng nhanh, trong khi trồng quá dày sẽ làm cây thiếu ánh sáng, dẫn đến chiều cao lớn nhưng nhỏ về đường kính Dù điều kiện sống và mật độ giống nhau, lượng phân bón khác nhau cũng ảnh hưởng đến chiều cao và sự phát triển của cây Chiều cao cây sắn không chỉ quyết định năng suất mà còn ảnh hưởng đến khả năng chống đổ.

Cây sắn có chiều cao trung bình là lựa chọn tối ưu cho việc quang hợp và chống đổ Cây quá cao sẽ khiến lá che lấp nhau, ảnh hưởng đến quá trình quang hợp và làm giảm khả năng tích lũy chất khô Điều này dẫn đến củ nhỏ và năng suất thấp Do đó, trong việc chọn tạo giống sắn, cần ưu tiên giống có chiều cao vừa phải để đảm bảo hiệu quả quang hợp và khả năng chống đổ tốt.

Chiều cao cây được đo từ mặt đất đến ngọn, ảnh hưởng đến khả năng chống đổ và khả năng trồng xen Điều này cũng giúp đánh giá khả năng sinh trưởng và phát triển của các giống sắn.

Bảng 4.2: Ảnh hưởng của tổ hợp phân bón đến tốc độ tăng trưởng chiều cao cây của 2 giống sắn BKA900 và KM419

(Đơn vị tính : cm/ngày)

Tháng thứ 9 sau trồng G1PB1 1,64 1,20 0,98 0,73 0,29 0,13

G2PB6 1,55 1,26 1,00 0,66 0,34 0,13 Qua số liệu bảng 4.2 cho thấy:

- Tốc độ tăng trưởng chiều cao cây của các tổ hợp phân bón có sự khác nhau nhưng mức độ chênh lệch không đáng kể

- Tốc độ tăng trưởng chiều cao cây đạt cực đại ở tháng thứ 4 sau trồng, giảm dần ở các tháng tiếp theo

Trong tháng thứ 4 sau khi trồng, cây có tốc độ tăng trưởng chiều cao dao động từ 1,52 đến 2,02 cm/ngày Công thức bón phân số 4 mang lại tốc độ tăng trưởng chiều cao cao nhất, trong khi công thức 6 (đối chứng 2) cho thấy mức tăng trưởng chiều cao thấp nhất.

Trong tháng thứ 5 sau khi trồng, cây có tốc độ tăng trưởng chiều cao từ 1,14 đến 1,46 cm mỗi ngày Sử dụng công thức bón phân 4 mang lại tốc độ tăng trưởng chiều cao cao nhất, trong khi công thức 6 (đối chứng 2) cho thấy tốc độ tăng trưởng chiều cao thấp nhất.

Trong tháng thứ 6 sau khi trồng, cây có tốc độ tăng trưởng chiều cao từ 0,98 đến 1,16 cm/ngày Cụ thể, cây bón phân theo công thức 2 đạt tốc độ tăng trưởng cao nhất, trong khi cây bón phân theo công thức 1 có tốc độ tăng trưởng thấp nhất.

Vào tháng thứ 7 sau khi trồng, cây có tốc độ tăng trưởng chiều cao từ 0,69 đến 0,82 cm/ngày Trong đó, công thức bón phân 4 cho thấy tốc độ tăng trưởng chiều cao cao nhất, trong khi công thức 6 (đối chứng 2) ghi nhận tốc độ tăng trưởng thấp nhất.

Trong tháng thứ 8 sau khi trồng, cây có tốc độ tăng trưởng chiều cao từ 0,27 đến 0,34 cm mỗi ngày Đây là giai đoạn quan trọng, khi cây hoàn tất việc tổng hợp vật chất hữu cơ cho củ, chuẩn bị cho thời kỳ thu hoạch, đồng thời giảm lượng dinh dưỡng trong thân lá.

Trong tháng thứ 4 sau khi trồng, cây dao có tốc độ tăng trưởng chiều cao dao động từ 1,55 đến 2,03 cm mỗi ngày Công thức 4 mang lại tốc độ tăng trưởng chiều cao cao nhất, trong khi công thức 6 (đối chứng 2) cho kết quả thấp nhất.

Trong tháng thứ 5 sau khi trồng, cây có tốc độ tăng trưởng chiều cao từ 1,26 đến 1,57 cm/ngày Công thức bón phân 4 mang lại tốc độ tăng trưởng tốt nhất, trong khi công thức 6 (đối chứng 2) cho kết quả thấp nhất.

Ảnh hưởng của tổ hợp phân bón đến tình hình sâu hại trên 2 giống sắn

Sâu bệnh hại đóng vai trò quan trọng trong sự phát triển của cây trồng, đặc biệt là cây sắn Sự nhiễm bệnh có thể gây thiệt hại nghiêm trọng đến năng suất và chất lượng của cây, dẫn đến giảm hiệu quả kinh tế Việc kiểm soát sâu bệnh hại là cần thiết để bảo vệ sự sinh trưởng và phát triển của cây sắn.

Qua quá trình thực hiện thí nghiệm, phát hiện có sâu bệnh hại xuất hiện trên diện tích trồng sắn thí nghiệm

Mối đục hom là một tác nhân gây hại nghiêm trọng trong giai đoạn mới giâm hom cây, đặc biệt khi cây chuẩn bị nảy mầm Các giống mối như Coptotermes ceylonicus, Macrotermes annandalei và Odontotermes thường xuyên tấn công ngay từ khi đặt hom trồng, dẫn đến thiệt hại lớn cho cây trồng.

Trong thí nghiệm, mối xuất hiện ở cả hai giống BKA900 và KM419, nhưng mức độ gây hại không đáng kể, dẫn đến tỷ lệ nảy mầm vẫn duy trì ở mức cao Tỷ lệ hom bị hại chỉ chiếm khoảng 10% tổng số cây.

Nhện đỏ hại lá (Tetranychidae) là loại côn trùng nhỏ chỉ khoảng 0,8mm, thường được nhận diện qua các chấm lốm đốm màu xanh vàng nhạt ở mặt dưới lá, thân non và chóp ngọn lá Ban đầu, chúng gây thiệt hại với những vết chích màu vàng giống như đinh ghim trên mặt lá Triệu chứng của sự tấn công này bao gồm các vết úa vàng, héo vàng, và lá bị teo lại, biến dạng Lá ngọn có thể khô và rụng, để lại đốt thân ngọn trơ trọi như tim đèn, gây ảnh hưởng nghiêm trọng đến sức khỏe của cây.

Trong tháng 11/2017, khi cây đang trong giai đoạn sinh trưởng mạnh và gần đạt chiều cao tối đa, nhện đỏ đã xuất hiện, gây thiệt hại khoảng 10% cây trồng Tuy nhiên, nhờ phát hiện kịp thời và áp dụng biện pháp phun thuốc phòng trừ, thiệt hại đã được kiểm soát hiệu quả.

Trong quá trình nghiên cứu, không ghi nhận sự xuất hiện của một số bệnh theo dõi quan trọng như bệnh khảm lá do virus Mozaic Manihot, bệnh thối củ do Phacolus manihotis Henn, và bệnh chổi rồng do Phytoplasma.

Ảnh hưởng của các tổ hợp phân bón đến các yếu tố cấu thành năng suất của giống sắn tham gia trong thí nghiệm

Để đạt được năng suất cao và phẩm chất tốt cho cây sắn, người sử dụng cần lựa chọn tổ hợp phân khoáng phù hợp với các điều kiện sinh thái khác nhau Năng suất, được tính bằng khối lượng củ trên mỗi gốc nhân với mật độ cây trên mỗi hecta, là chỉ tiêu quan trọng phản ánh sự sinh trưởng và phát triển của cây.

Năng suất cây trồng được thể hiện qua sự phát triển của củ hoặc gốc, bao gồm sự tăng trưởng về chiều dài, đường kính và khối lượng Tất cả những yếu tố này phản ánh mối quan hệ chặt chẽ giữa các yếu tố nội tại bên trong cây và các yếu tố môi trường bên ngoài.

41 trường, để có năng suất cao và ổn định phải có sự kết hợp đồng thời giữa các yếu tố

Bảng 4.6: Ảnh hưởng của phân bón đến các yếu tố cấu thành năng suất của 2 giống sắn BKA900 và KM419 tại huyện Văn Yên

Số củ/gốc (củ) ĐK củ (cm)

G1PB1 11,20 dc 4,40 bac 32,53 bdac 3,95 dc

G2PB1 10,00 dfce 4,28 bedc 30,96 bdc 3,83 dc

G2PB2 11,10 bc 4,18 fedc 36,63 ba 4,13 bc

G2PB3 10,73 dce 4,32 bdc 32,10 bdac 3,80 dc

G2PB4 9,66 fge 4,16 gfedc 30,63 dc 4,00 dc

G2PB5 9,20 fg 3,94 gf 28,53 dc 3,43 de

Qua số liệu bảng 4.6 nhận thấy:

Giống sắn BKA900 và KM419 có sự khác biệt rõ rệt về số củ trên gốc, cũng như các yếu tố năng suất khác như đường kính củ, chiều dài củ và khối lượng củ Cụ thể, giống BKA900 thể hiện đường kính, chiều dài và khối lượng củ trên gốc cao hơn so với giống KM419, với mức độ khác biệt có ý nghĩa thống kê 95%.

Các tổ hợp phân bón khác nhau cho kết quả các yếu tố cầu thành năng suất khác nhau có ý nghĩa (P

Ngày đăng: 01/07/2022, 15:18

Nguồn tham khảo

Tài liệu tham khảo Loại Chi tiết
2. Phạm Văn Biên (1998), Sắn Việt Nam trong vùng sắn châu Á, hiện trạng và tiềm năng, kỷ yếu hội thảo “Kết quả nghiên cứu và khuyến nông sắn Việt Nam” Viện Khoa học Kỹ thuật Nông nghiệp Miền Nam Sách, tạp chí
Tiêu đề: Sắn Việt Nam trong vùng sắn châu Á, hiện trạng và tiềm năng, kỷ yếu hội thảo “Kết quả nghiên cứu và khuyến nông sắn Việt Nam”
Tác giả: Phạm Văn Biên
Năm: 1998
4. Trần Văn Điền, Nguyễn Viết Hưng, Hoàng Kim Diệu (2013) “Nghiên cứu ảnh hưởng của tổ hợp phân bón đến sinh trưởng phát triển của giống sắn KM 414 tại Tuyên Quang”, Tạp chí KHCN Đại học Thái Nguyên tập 107 số 07 - 2013 Sách, tạp chí
Tiêu đề: “Nghiên cứu ảnh hưởng của tổ hợp phân bón đến sinh trưởng phát triển của giống sắn KM 414 tại Tuyên Quang”
6. Trần Trung Kiên (2015), “ nghiên cứu ảnh hưởng phân bón trên đất dốc với 1 số giống sắn ở huyện Văn Yên” Sách, tạp chí
Tiêu đề: nghiên cứu ảnh hưởng phân bón trên đất dốc với 1 số giống sắn ở huyện Văn Yên
Tác giả: Trần Trung Kiên
Năm: 2015
7. Trần Ngọc Ngoạn (1995), “Luận án PTS KHNN”, Viện Khoa học Kỹ thuật Nông nghiệp Việt Nam Sách, tạp chí
Tiêu đề: “Luận án PTS KHNN”
Tác giả: Trần Ngọc Ngoạn
Năm: 1995
8. Trần Ngọc Ngoạn, Nguyễn Thị Lẫm, Đào Thanh Vân, Bùi Bảo Hoàn, Hoàng Văn Chung, Trần Văn Điền (2004), Giáo trình “Trồng trọt chuyên khoa”, NXB Nông nghiệp Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: “Trồng trọt chuyên khoa”
Tác giả: Trần Ngọc Ngoạn, Nguyễn Thị Lẫm, Đào Thanh Vân, Bùi Bảo Hoàn, Hoàng Văn Chung, Trần Văn Điền
Nhà XB: NXB Nông nghiệp Hà Nội
Năm: 2004
9. Trần Ngọc Ngoạn (2007), “Giáo trình cây sắn”, NXB Nông nghiệp Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: “Giáo trình cây sắn”
Tác giả: Trần Ngọc Ngoạn
Nhà XB: NXB Nông nghiệp Hà Nội
Năm: 2007
10. Đỗ Thị Ngọc Oanh, Hoàng Văn Thụ, Nguyễn Thế Hùng (2004), Giáo trình phương pháp thí nghiệm đồng ruộng, Nhà xuất bản Nông nghiệp Sách, tạp chí
Tiêu đề: Giáo trình phương pháp thí nghiệm đồng ruộng
Tác giả: Đỗ Thị Ngọc Oanh, Hoàng Văn Thụ, Nguyễn Thế Hùng
Nhà XB: Nhà xuất bản Nông nghiệp
Năm: 2004
11. Dương Văn Sơn (2012), “Kết quả thí nghiệm nghiên cứu ảnh hưởng của tổ hợp phân bón đến năng suất sắn KM 94”, Tạp chí KHCN Đại học Thái Nguyên tập 95 số 07 - 2012 Sách, tạp chí
Tiêu đề: “Kết quả thí nghiệm nghiên cứu ảnh hưởng của tổ hợp phân bón đến năng suất sắn KM 94”
Tác giả: Dương Văn Sơn
Năm: 2012
13. Phạm Thị Hương Trà (2016), khóa luận: “ nghiên cứu ảnh hưởng các tổ hợp phân bón đến sinh trưởng và phát triển đến giống sắn KM21-12 tại huyện Văn Yên”II. TÀI LIỆU TIẾNG ANH 14. Anneke M. và cs (2005) Sách, tạp chí
Tiêu đề: “ nghiên cứu ảnh hưởng các tổ hợp phân bón đến sinh trưởng và phát triển đến giống sắn KM21-12 tại huyện Văn Yên”
Tác giả: Phạm Thị Hương Trà
Năm: 2016
1. Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn,http://www.agroviet.gov.vn Link
5. Nguyễn Hữu Hỷ (2002), Xây dựng mô hình trồng sắn (Manihot esulanta Crantz) có năng suất cao ổn định trên đất đỏ Bazan và đất xám phù sa cổ cuẩ vùng Đông Nam Bộ, Luận án tiến sỹ nông nghiệp, Trường Đại học Nông Lâm TP. Hồ Chí Minh Khác
12. Phạm Anh Tuấn - Vai trò của nhiên liệu sinh học đối với phát triển nông nghiệp và nông thôn, http:www.nhandan.com.vn Khác

HÌNH ẢNH LIÊN QUAN

2.2.1. Tình hình sản xuất và tiêu thụ sắn trên Thế giới - Nghiên cứu ảnh hưởng của một số tổ hợp phân bón đến sự sinh trưởng và phát triển của giống sắn BKA900 và KM419 năm 2017 tại huyện văn yên, tỉnh yên bái
2.2.1. Tình hình sản xuất và tiêu thụ sắn trên Thế giới (Trang 16)
Bảng 2.2: Diện tích, năng suất và sản lượng sắn của những châu lục trồng sắn trên thế giới năm 2016 - Nghiên cứu ảnh hưởng của một số tổ hợp phân bón đến sự sinh trưởng và phát triển của giống sắn BKA900 và KM419 năm 2017 tại huyện văn yên, tỉnh yên bái
Bảng 2.2 Diện tích, năng suất và sản lượng sắn của những châu lục trồng sắn trên thế giới năm 2016 (Trang 17)
Bảng 2.3: Diện tích, năng suất và sản lượng sắn ở Việt Nam từ năm 2012 đến 2016 - Nghiên cứu ảnh hưởng của một số tổ hợp phân bón đến sự sinh trưởng và phát triển của giống sắn BKA900 và KM419 năm 2017 tại huyện văn yên, tỉnh yên bái
Bảng 2.3 Diện tích, năng suất và sản lượng sắn ở Việt Nam từ năm 2012 đến 2016 (Trang 19)
Bảng 2.4: Diện tích, năng suất và sản lượng sắn của các vùng trong cả nước năm 2014 - Nghiên cứu ảnh hưởng của một số tổ hợp phân bón đến sự sinh trưởng và phát triển của giống sắn BKA900 và KM419 năm 2017 tại huyện văn yên, tỉnh yên bái
Bảng 2.4 Diện tích, năng suất và sản lượng sắn của các vùng trong cả nước năm 2014 (Trang 20)
Bảng 2.5: Diện tích, năng suất và sản lượng sắn của Yên Bái giai đoạn từ năm 2013-2016 - Nghiên cứu ảnh hưởng của một số tổ hợp phân bón đến sự sinh trưởng và phát triển của giống sắn BKA900 và KM419 năm 2017 tại huyện văn yên, tỉnh yên bái
Bảng 2.5 Diện tích, năng suất và sản lượng sắn của Yên Bái giai đoạn từ năm 2013-2016 (Trang 25)
Bảng 4.1: Ảnh hưởng của tổ hợp phân bón đến tỉ lệ mọc mầm và thời gian mọc mầm của 2 giống sắn BKA900 và KM419 - Nghiên cứu ảnh hưởng của một số tổ hợp phân bón đến sự sinh trưởng và phát triển của giống sắn BKA900 và KM419 năm 2017 tại huyện văn yên, tỉnh yên bái
Bảng 4.1 Ảnh hưởng của tổ hợp phân bón đến tỉ lệ mọc mầm và thời gian mọc mầm của 2 giống sắn BKA900 và KM419 (Trang 37)
Bảng 4.3: Ảnh hưởng của tổ hợp phân bón đến tốc độ ra lá của 2 giống sắn BKA900 và KM419 - Nghiên cứu ảnh hưởng của một số tổ hợp phân bón đến sự sinh trưởng và phát triển của giống sắn BKA900 và KM419 năm 2017 tại huyện văn yên, tỉnh yên bái
Bảng 4.3 Ảnh hưởng của tổ hợp phân bón đến tốc độ ra lá của 2 giống sắn BKA900 và KM419 (Trang 42)
Bảng 4.4: Ảnh hưởng của tổ hợp phân bón đến tuổi thọ lá của 2 giống sắn BKA900 và KM419 - Nghiên cứu ảnh hưởng của một số tổ hợp phân bón đến sự sinh trưởng và phát triển của giống sắn BKA900 và KM419 năm 2017 tại huyện văn yên, tỉnh yên bái
Bảng 4.4 Ảnh hưởng của tổ hợp phân bón đến tuổi thọ lá của 2 giống sắn BKA900 và KM419 (Trang 44)
Kết quả theo dõi tuổi thọ lá của các giống sắn được thể hiện ở bảng 4.4 dưới đây: - Nghiên cứu ảnh hưởng của một số tổ hợp phân bón đến sự sinh trưởng và phát triển của giống sắn BKA900 và KM419 năm 2017 tại huyện văn yên, tỉnh yên bái
t quả theo dõi tuổi thọ lá của các giống sắn được thể hiện ở bảng 4.4 dưới đây: (Trang 44)
Bảng 4.5: Ảnh hưởng của tổ hợp phân bón đến thân lá cuối cùng của 2 giống sắn BKA900 và KM419 tại huyện Văn Yên - Nghiên cứu ảnh hưởng của một số tổ hợp phân bón đến sự sinh trưởng và phát triển của giống sắn BKA900 và KM419 năm 2017 tại huyện văn yên, tỉnh yên bái
Bảng 4.5 Ảnh hưởng của tổ hợp phân bón đến thân lá cuối cùng của 2 giống sắn BKA900 và KM419 tại huyện Văn Yên (Trang 46)
Bảng 4.6: Ảnh hưởng của phân bón đến các yếu tố cấu thành năng suất của 2 giống sắn BKA900 và KM419 tại huyện Văn Yên - Nghiên cứu ảnh hưởng của một số tổ hợp phân bón đến sự sinh trưởng và phát triển của giống sắn BKA900 và KM419 năm 2017 tại huyện văn yên, tỉnh yên bái
Bảng 4.6 Ảnh hưởng của phân bón đến các yếu tố cấu thành năng suất của 2 giống sắn BKA900 và KM419 tại huyện Văn Yên (Trang 50)
Qua số liệu bảng 4.6 nhận thấy: - Nghiên cứu ảnh hưởng của một số tổ hợp phân bón đến sự sinh trưởng và phát triển của giống sắn BKA900 và KM419 năm 2017 tại huyện văn yên, tỉnh yên bái
ua số liệu bảng 4.6 nhận thấy: (Trang 51)
Qua số liệu bảng 4.6 nhận thấy: - Nghiên cứu ảnh hưởng của một số tổ hợp phân bón đến sự sinh trưởng và phát triển của giống sắn BKA900 và KM419 năm 2017 tại huyện văn yên, tỉnh yên bái
ua số liệu bảng 4.6 nhận thấy: (Trang 51)
Bảng 4.7: Ảnh hưởng của tổ hợp phân bón đến năng suất của 2 giống sắn BKA900 và KM419 tại huyện Văn Yên - Nghiên cứu ảnh hưởng của một số tổ hợp phân bón đến sự sinh trưởng và phát triển của giống sắn BKA900 và KM419 năm 2017 tại huyện văn yên, tỉnh yên bái
Bảng 4.7 Ảnh hưởng của tổ hợp phân bón đến năng suất của 2 giống sắn BKA900 và KM419 tại huyện Văn Yên (Trang 53)
Hình 4.1: Biểu đồ ảnh hưởng của tổ hợp phân bón đến năng suất của 2 giống sắn BKA900 và KM419 - Nghiên cứu ảnh hưởng của một số tổ hợp phân bón đến sự sinh trưởng và phát triển của giống sắn BKA900 và KM419 năm 2017 tại huyện văn yên, tỉnh yên bái
Hình 4.1 Biểu đồ ảnh hưởng của tổ hợp phân bón đến năng suất của 2 giống sắn BKA900 và KM419 (Trang 54)

TRÍCH ĐOẠN

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w