NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Giống đậu tương ĐT51 nguồn gốc từ Viện di truyền nông nghiệp Việt Nam
Vụ Hè Thu năm 2017 tại Thái Nguyên
3.2 Địa điểm và thời gian nghiên cứu
Thí nghiệm được tiến hành tại Khu trồng cạn - Khoa Nông học - Trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên
Từ ngày 02 tháng 08 năm 2017 đến ngày 29 tháng 10 năm 2017
- Ảnh hưởng của mật độ đến khả năng sinh trưởng, phát triển của giống đậu tương ĐT51 trong vụ Hè Thu năm 2017 tại Thái Nguyên
- Ảnh hưởng của mật độ đến các yếu tố cấu thành năng suất và năng suất của giống đậu tương ĐT51 trong vụ Hè Thu năm 2017 tại Thái Nguyên
- Ảnh hưởng của mật độ đến mức độ biểu hiện sâu bệnh hại của giống đậu tương ĐT51 trong vụ Hè Thu năm 2017 tại Thái Nguyên
3.4.1 Phương pháp bố trí thí nghiệm
- Thí nghiệm được bố trí theo kiểu khối ngẫu nhiên hoàn chỉnh (RCBD) gồm 4 công thức và 3 lần nhắc lại
- Diện tích 1 ô thí nghiệm: 1,7 m x 4 m = 6,8 m 2 / ô, khoảng cách giữa các lần nhắc lại là rãnh 35 cm, giữa các công thức 1 lần nhắc lại là 35 cm
- Tổng diện tích thực tế đang sử dụng cho thí nghiệm (không kể rãnh, lối đi và dải bảo vệ) 6,8m 2 /ô x 4 x 3 = 81,6m 2
+ Công thức 1: 20 cây/m 2 (35 cm x 14cm)
+ Công thức 2: 30 cây/m 2 (35 cm x 10 cm đ/c)
+ Công thức 3: 40 cây/m 2 (35 cm x 7 cm)
+ Công thức 4: 50 cây/m 2 (35 cm x 6 cm)
Thời vụ: Vụ Hè Thu 2017
Làm đất: Đất được cày bừa kỹ, làm sạch cỏ dại sau đó chia khối, lên luống, rạch hàng
Công thức bón phân: 30kg N + 60 kg P2O5 + 60kg K2O + 1000 kg HCVSSG
+ Bón lót: 100% phân HCVSSG + 100% P2O5 + 50% N + 50% K2O + 100% vôi bột
+ Bón thúc: 50% N + 50% K2O khi cây có từ 2-3 lá thật
Trong quá trình từ gieo hạt đến khi cây mọc, việc kiểm tra tỷ lệ mọc và sức phát triển của cây là rất quan trọng Khi cây đã có từ 1 đến 2 lá thật, nếu mật độ cây không đạt yêu cầu, cần tiến hành tỉa và dặm cây ngay lập tức để đảm bảo mật độ phù hợp, giúp cây phát triển đồng đều.
Khi cây có từ 2 đến 3 lá thật, tiến hành vun xới lần đầu để làm cỏ và phá váng, giúp đất trở nên tơi xốp và thoáng khí Đồng thời, cần bón thúc kết hợp với việc vun nhẹ để cây phát triển tốt hơn.
- Vun xới lần 2: Khi cây có từ 4 - 5 lá thật, xới sâu, vun cao chống đổ cho cây
Để đảm bảo đậu tương mọc tốt, độ ẩm của đất khi gieo hạt cần đạt 50% Nếu đất khô, cần tưới nước trước khi gieo Trong quá trình sinh trưởng, nếu không có mưa, cần tưới nước vào những giai đoạn quan trọng như trước khi ra hoa và trong giai đoạn phát triển hạt.
- Phòng trừ sâu bệnh: Theo dõi sâu bệnh, tiến hành phòng trừ khi cần thiết
3.4.3.Cá cchỉ tiêu theo dõi và phương pháp theo dõi Áp dụng theo hệ thống tiêu chuẩn của QCVN 01-58: 2011/BNNPTNT do Trung tâm Khảo kiểm nghiệm giống, sản phẩm cây trồng và phân bón Quốc gia biên soạn, Cục
Trồng trọt trình duyệt, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ban hành tại Thông tư số
48 /2011/TT-BNNPTNT ngày 05 tháng 7 năm 2011
3.4.3.1:Các chỉ tiêu sinh trưởng và phát triển:
+ Ngày mọc: tính khi có 50% số cây trong ô thí nghiệm có 2 lá mầm xòe trên mặt đất
+ Ngày ra hoa: tính khi 50% số cây trên ô ra hoa đầu tiên
+ Ngày chắc xanh: khi 50% số cây trên ô có quả đã vào chắc
+ Ngày chín: khi 90% số quả trên ô đã chín, vỏ quả chuyển màu nâu hoặc đen
Chiều cao cây được đo từ đốt 2 lá mầm đến đỉnh sinh trưởng của thân chính tại thời điểm thu hoạch Để có kết quả chính xác, tiến hành đo 10 cây trong mỗi ô, lấy từ 2 rạch giữa luống, mỗi rạch 5 cây, và tính giá trị trung bình.
+ Đường kính thân (mm): đo ở giữa đốt đầu tiên trên thân chính lúc thu hoạch; đo 10 cây/ô (lấy ở 2 rạch giữa luống, mỗi rạch 5 cây) và tính trung bình
+ Số cành cấp 1: đếm số cành mọc ra từ thân chính; đếm 10 cây/ô (lấy ở 2 rạch giữa luống, mỗi rạch 5 cây) và tính trung bình
+ Số đốt trên thân chính: đếm số đốt trên thân chính của 10 cây/ô (lấy ở
2 rạch giữa luống, mỗi rạch 5 cây) và tính trung bình
+ Khả năng hình thành nốt sần hữu hiệu: xác định ở 2 thời kỳ khi ra hoa rộ và chắc xanh
Phương pháp tiến hành bao gồm việc tưới ẩm gốc và sử dụng bay sắn để lấy nguyên vẹn bộ rễ của ba cây liên tiếp ở hàng ngoài cùng Sau đó, ngâm bộ rễ trong nước để làm tơi đất, rửa sạch và đếm số lượng nốt sần hữu hiệu, được định nghĩa là nốt sần có đường kính ≥ 0,25mm và bên trong chứa dịch màu hồng Cuối cùng, tiến hành cân và tính trung bình số lượng nốt sần hữu hiệu.
+ Chỉ số diện tích lá (m 2 lá / m 2 đất): xác định ở 2 thời kỳ khi đậu tương ra hoa rộ và chắc xanh
Phương pháp tiến hành bao gồm việc lấy bộ lá từ 3 cây liên tiếp trên ô ở hàng ngoài cùng, sử dụng bìa cứng kích thước 1dm² Tiến hành thu thập lá từ các tầng dưới, giữa và trên của tán cây, sau đó sắp xếp chúng khít trong bìa 1dm² để cân nhanh, ghi nhận khối lượng PA Tiếp theo, cân nhanh toàn bộ khối lượng lá của 3 cây để có khối lượng PB Chỉ số diện tích lá (CSDTL) được tính theo công thức cụ thể.
CSDTL (m 2 lá/ m 2 đất) = * mật độ
+ Khả năng tích lũy chất khô: tiến hành theo dõi ở 2 thời kỳ khi hoa rộ và chắc xanh
Phương pháp tiến hành bao gồm việc cân tươi toàn bộ phần trên mặt đất của 3 cây trong ô có khối lượng PT Sau đó, toàn bộ phần PT được sấy khô cho đến khi khối lượng cân 3 lần không đổi, từ đó xác định khả năng tích lũy chất khô (KNTLCK) theo công thức đã được quy định.
KNTLCK (g/cây) Tỷ lệ chất khô (TLCK) tính theo công thức:
Khả năng chống chịu sâu bệnh
+ Sâu cuốn lá (Lamprosema Indicata Fabr): điều tra 10 cây đại diện theo phương pháp 5 điểm chéo góc Tỷ lệ hại (%) tính theo công thức:
+ Giòi đục thân (Melanesgromyza sojae): điều tra 10 cây đại diện theo phương pháp 5 điểm chéo góc Tỷ lệ hại tính theo công thức:
+ Sâu đục quả (Eitiella Zinekenella Treitschehe): Điều tra 10 cây đại diện theo phương pháp 5 điểm chéo góc Tỷ lệ hại (%) tính theo công thức:
Khả năng chống đổ Đếm số cây đổ trên ô và đánh giá theo thang từ 1 đến 5:
Mức 1: Không đổ (Hầu hết các cây đều đứng thẳng)
Mức 2: Nhẹ (75% số cây bị đổ rạp)
3.4.3.2:Các yếu tố cấu thành năng suất:
+ Số cây thực tế thu hoạch trên ô: đếm số cây có quả thực tế trên mỗi ô thí nghiệm
Lấy 10 cây theo dõi trên mỗi ô ở 2 rạch giữa, mối hàng 5 cây để theo dõi các chỉ tiêu:
Số quả trên cây (quả): đếm tổng số quả trên 10 cây theo dõi trên mỗi ô thí nghiệm, tính trung bình mỗi cây
Số quả chắc trên cây (quả): đếm tổng số quả chắc trên 10 cây trên mỗi ô thí nghiệm, tính trung bình mỗi cây
Số quả 1 hạt trên cây (quả): đếm tổng số quả 1 hạt trên 10 cây theo dõi trên mỗi ô thí nghiệm, tính trung bình mỗi cây
Số quả 3 hạt trên cây (quả): đếm tổng số quả 3 hạt trên 10 cây theo dõi trên mỗi ô thí nghiệm, tính trung bình mỗi cây
+ Khối lượng 1000 hạt (g): mỗi công thức đếm 3 mẫu, mỗi mẫu 1000 hạt ở ẩm độ 12% rồi cân 3 mẫu, chia và lấy trung bình 3 mẫu là khối lượng
1000 hạt của ô thí nghiệm (lấy 2 chữ số sau dấu phẩy)
+ Năng suất lý thuyết (NSLT) (tạ /ha) tính theo công thức:
Năng suất thực tế (tạ/ha) được xác định khi 90% quả chín, bằng cách cắt toàn bộ cây trên ô, phơi khô, tách hạt và cân trọng lượng để tính năng suất từng ô, bao gồm cả những cây đã nhổ trước đó Sau đó, tiến hành cân năng suất từng lần và tính toán năng suất cho từng công thức mật độ theo đơn vị tạ/ha.
3.4.3.3: Các chỉ tiêu về khả năng chống chịu
Tính chống đổ: đếm số cây đổ, tính tỷ lệ %, đánh giá theo thang điểm từ 1 – 5
- Điểm 1: Các cây đều đứng thẳng
- Điểm 2: < 25% số cây bị đổ hẳn
- Điểm 3: 26 – 50% số cây bị đổ hẳn
- Điểm 4: 51 – 75% số cây bị đổ hẳn
- Điểm 5: >75% số cây bị đổ hẳn
- Mức độ nhiễm sâu hại:
Sâu cuốn lá là một loại sâu hại ảnh hưởng đến cây trồng, với tỷ lệ lá bị hại được tính bằng cách chia số lá bị cuốn cho tổng số lá được điều tra Để có kết quả chính xác, cần điều tra ít nhất 10 cây đại diện theo phương pháp 5 điểm chéo góc.
Sâu đục quả là một vấn đề nghiêm trọng trong nông nghiệp, với tỷ lệ quả bị hại được xác định bằng cách chia số quả bị hại cho tổng số quả được điều tra Để có kết quả chính xác, cần thực hiện điều tra ít nhất 10 cây đại diện theo phương pháp 5 điểm chéo góc.
Bệnh lở cổ rễ là một vấn đề nghiêm trọng ảnh hưởng đến cây trồng, với tỷ lệ cây bị bệnh được tính bằng cách chia số cây bị bệnh cho tổng số cây được điều tra Đặc biệt, cây con sau khoảng 7 ngày mọc thường dễ bị ảnh hưởng bởi loại bệnh này.
+ Bệnh gỉ sắt: đánh giá theo thang 9 cấp, điều tra ít nhất 10 cây đại diện theo phương pháp 5 điểm chéo góc
Rất nhẹ: cấp 1 (5% đến 25% diện tích lá bị hại)
Nặng: cấp 7 (>25% - 50% diện tích lá bị hại)
Rất nặng: cấp 9 (>50 % diện tích lá bị hại)
3.4.4 Phương pháp xử lý số liệu
- Số liệu thô được tính toán và xử lý trên Excel 2010 và IRRISTAT 5.0
Phần 4 KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN
4.1 Ảnh hưởng của mật độ đến khả năng sinh trưởng, phát triển của giống đậu tương ĐT51 trong vụ Hè Thu năm 2017 tại Thái Nguyên
4.1.1 Ảnh hưởng của mật độ đến các giai đoạn sinh trưởng của giống đậu tương ĐT51 trong vụ Hè Thu năm 2017 tại Thái Nguyên
Thời gian sinh trưởng và phát triển của cây đậu tương được chia thành hai giai đoạn: giai đoạn sinh trưởng sinh dưỡng từ khi gieo hạt đến khi ra hoa và giai đoạn sinh trưởng sinh thực từ ra hoa đến khi hạt chín Sự phát triển của cây đậu tương không chỉ phụ thuộc vào mật độ mà còn bị ảnh hưởng bởi nhiều yếu tố khác như thời vụ, điều kiện ngoại cảnh, chăm sóc, phân bón và các biện pháp kỹ thuật Nghiên cứu đã theo dõi ảnh hưởng của mật độ đến các giai đoạn sinh trưởng của giống đậu tương ĐT51 trong vụ Hè Thu tại Thái Nguyên.
Bảng 4.1 Ảnh hưởng của mật độ đến các giai đoạn sinh trưởng của giống đậu tương ĐT51 trong vụ Hè Thu năm 2017 tại Thái Nguyên Đơn vị: ngày
Thời gian từ gieo đến
Mọc Phân cành Hoa rộ Chắc
Kết quả theo dõi qua bảng 4.1 cho thấy:
Giống đậu tương ĐT51 có thời gian từ gieo đến mọc là 7 ngày, không có sự khác biệt giữa các mật độ thí nghiệm.
- Thời gian từ gieo đến phân cành ở các mật độ thí nghiệm dao động từ
Thời gian từ khi gieo đến giai đoạn phân cành sớm nhất là 35 ngày với mật độ 40 cây/m², nhanh hơn 1 ngày so với mật độ đối chứng Trong khi đó, mật độ 20 cây/m² đạt thời gian muộn nhất là 37 ngày, chậm hơn 1 ngày so với mật độ đối chứng.
Nội dung nghiên cứu
- Ảnh hưởng của mật độ đến khả năng sinh trưởng, phát triển của giống đậu tương ĐT51 trong vụ Hè Thu năm 2017 tại Thái Nguyên
- Ảnh hưởng của mật độ đến các yếu tố cấu thành năng suất và năng suất của giống đậu tương ĐT51 trong vụ Hè Thu năm 2017 tại Thái Nguyên
- Ảnh hưởng của mật độ đến mức độ biểu hiện sâu bệnh hại của giống đậu tương ĐT51 trong vụ Hè Thu năm 2017 tại Thái Nguyên.
Phương pháp nghiên cứu
3.4.1 Phương pháp bố trí thí nghiệm
- Thí nghiệm được bố trí theo kiểu khối ngẫu nhiên hoàn chỉnh (RCBD) gồm 4 công thức và 3 lần nhắc lại
- Diện tích 1 ô thí nghiệm: 1,7 m x 4 m = 6,8 m 2 / ô, khoảng cách giữa các lần nhắc lại là rãnh 35 cm, giữa các công thức 1 lần nhắc lại là 35 cm
- Tổng diện tích thực tế đang sử dụng cho thí nghiệm (không kể rãnh, lối đi và dải bảo vệ) 6,8m 2 /ô x 4 x 3 = 81,6m 2
+ Công thức 1: 20 cây/m 2 (35 cm x 14cm)
+ Công thức 2: 30 cây/m 2 (35 cm x 10 cm đ/c)
+ Công thức 3: 40 cây/m 2 (35 cm x 7 cm)
+ Công thức 4: 50 cây/m 2 (35 cm x 6 cm)
Thời vụ: Vụ Hè Thu 2017
Làm đất: Đất được cày bừa kỹ, làm sạch cỏ dại sau đó chia khối, lên luống, rạch hàng
Công thức bón phân: 30kg N + 60 kg P2O5 + 60kg K2O + 1000 kg HCVSSG
+ Bón lót: 100% phân HCVSSG + 100% P2O5 + 50% N + 50% K2O + 100% vôi bột
+ Bón thúc: 50% N + 50% K2O khi cây có từ 2-3 lá thật
Trong quá trình gieo trồng, việc dặm cây là rất quan trọng để đảm bảo sức khỏe và mật độ cây trồng Chúng ta cần thường xuyên kiểm tra tỷ lệ mọc và sức mọc của cây Khi cây đã có 1 - 2 lá thật, nếu mật độ không đạt yêu cầu, cần tiến hành tỉa và dặm cây ngay để đảm bảo sự phát triển đồng đều và hiệu quả cho toàn bộ diện tích trồng.
Vun xới lần đầu được thực hiện khi cây có 2 - 3 lá thật, nhằm làm cỏ và phá váng để cải thiện độ tơi xốp của đất Quá trình này cũng giúp tăng cường khả năng thoáng khí cho đất, đồng thời bón thúc và vun nhẹ để hỗ trợ sự phát triển của cây.
- Vun xới lần 2: Khi cây có từ 4 - 5 lá thật, xới sâu, vun cao chống đổ cho cây
Để đảm bảo đậu tương mọc tốt, độ ẩm của đất khi gieo hạt cần đạt 50% Nếu đất quá khô, cần tưới nước trước khi gieo Trong quá trình sinh trưởng, nếu không có mưa, cần tưới nước vào những giai đoạn quan trọng như trước khi ra hoa và trong giai đoạn phát triển hạt.
- Phòng trừ sâu bệnh: Theo dõi sâu bệnh, tiến hành phòng trừ khi cần thiết
3.4.3.Cá cchỉ tiêu theo dõi và phương pháp theo dõi Áp dụng theo hệ thống tiêu chuẩn của QCVN 01-58: 2011/BNNPTNT do Trung tâm Khảo kiểm nghiệm giống, sản phẩm cây trồng và phân bón Quốc gia biên soạn, Cục
Trồng trọt trình duyệt, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ban hành tại Thông tư số
48 /2011/TT-BNNPTNT ngày 05 tháng 7 năm 2011
3.4.3.1:Các chỉ tiêu sinh trưởng và phát triển:
+ Ngày mọc: tính khi có 50% số cây trong ô thí nghiệm có 2 lá mầm xòe trên mặt đất
+ Ngày ra hoa: tính khi 50% số cây trên ô ra hoa đầu tiên
+ Ngày chắc xanh: khi 50% số cây trên ô có quả đã vào chắc
+ Ngày chín: khi 90% số quả trên ô đã chín, vỏ quả chuyển màu nâu hoặc đen
Chiều cao cây được đo từ đốt 2 lá mầm đến đỉnh sinh trưởng của thân chính tại thời điểm thu hoạch Để có kết quả chính xác, tiến hành đo 10 cây trong mỗi ô, lấy từ 2 rạch giữa luống, mỗi rạch 5 cây, sau đó tính giá trị trung bình.
+ Đường kính thân (mm): đo ở giữa đốt đầu tiên trên thân chính lúc thu hoạch; đo 10 cây/ô (lấy ở 2 rạch giữa luống, mỗi rạch 5 cây) và tính trung bình
+ Số cành cấp 1: đếm số cành mọc ra từ thân chính; đếm 10 cây/ô (lấy ở 2 rạch giữa luống, mỗi rạch 5 cây) và tính trung bình
+ Số đốt trên thân chính: đếm số đốt trên thân chính của 10 cây/ô (lấy ở
2 rạch giữa luống, mỗi rạch 5 cây) và tính trung bình
+ Khả năng hình thành nốt sần hữu hiệu: xác định ở 2 thời kỳ khi ra hoa rộ và chắc xanh
Phương pháp tiến hành bao gồm tưới ẩm gốc và sử dụng bay sắn để lấy nguyên vẹn bộ rễ của ba cây liên tiếp trên ô ở hàng ngoài cùng Sau đó, ngâm rễ trong nước để làm tơi đất, rửa sạch và đếm số lượng nốt sần hữu hiệu (có đường kính ≥ 0,25mm và chứa dịch màu hồng) Cuối cùng, cân nốt sần và tính trung bình.
+ Chỉ số diện tích lá (m 2 lá / m 2 đất): xác định ở 2 thời kỳ khi đậu tương ra hoa rộ và chắc xanh
Phương pháp tiến hành bao gồm việc lấy bộ lá từ 3 cây liên tiếp trên ô ở hàng ngoài cùng, sử dụng bìa cứng có diện tích 1dm² Cần thu thập lá từ các tầng dưới, giữa và trên của tán cây, sau đó xếp chúng khít trên bìa cứng và cân nhanh để xác định khối lượng PA Tiếp theo, cân nhanh khối lượng toàn bộ lá của 3 cây để có khối lượng PB Chỉ số diện tích lá (CSDTL) được tính toán theo công thức cụ thể.
CSDTL (m 2 lá/ m 2 đất) = * mật độ
+ Khả năng tích lũy chất khô: tiến hành theo dõi ở 2 thời kỳ khi hoa rộ và chắc xanh
Phương pháp thực hiện bao gồm việc cân tươi toàn bộ phần trên mặt đất của ba cây trong ô có khối lượng PT, sau đó sấy khô toàn bộ phần PT cho đến khi khối lượng cân ba lần không đổi, từ đó xác định khả năng tích lũy chất khô (KNTLCK) theo công thức.
KNTLCK (g/cây) Tỷ lệ chất khô (TLCK) tính theo công thức:
Khả năng chống chịu sâu bệnh
+ Sâu cuốn lá (Lamprosema Indicata Fabr): điều tra 10 cây đại diện theo phương pháp 5 điểm chéo góc Tỷ lệ hại (%) tính theo công thức:
+ Giòi đục thân (Melanesgromyza sojae): điều tra 10 cây đại diện theo phương pháp 5 điểm chéo góc Tỷ lệ hại tính theo công thức:
+ Sâu đục quả (Eitiella Zinekenella Treitschehe): Điều tra 10 cây đại diện theo phương pháp 5 điểm chéo góc Tỷ lệ hại (%) tính theo công thức:
Khả năng chống đổ Đếm số cây đổ trên ô và đánh giá theo thang từ 1 đến 5:
Mức 1: Không đổ (Hầu hết các cây đều đứng thẳng)
Mức 2: Nhẹ (75% số cây bị đổ rạp)
3.4.3.2:Các yếu tố cấu thành năng suất:
+ Số cây thực tế thu hoạch trên ô: đếm số cây có quả thực tế trên mỗi ô thí nghiệm
Lấy 10 cây theo dõi trên mỗi ô ở 2 rạch giữa, mối hàng 5 cây để theo dõi các chỉ tiêu:
Số quả trên cây (quả): đếm tổng số quả trên 10 cây theo dõi trên mỗi ô thí nghiệm, tính trung bình mỗi cây
Số quả chắc trên cây (quả): đếm tổng số quả chắc trên 10 cây trên mỗi ô thí nghiệm, tính trung bình mỗi cây
Số quả 1 hạt trên cây (quả): đếm tổng số quả 1 hạt trên 10 cây theo dõi trên mỗi ô thí nghiệm, tính trung bình mỗi cây
Số quả 3 hạt trên cây (quả): đếm tổng số quả 3 hạt trên 10 cây theo dõi trên mỗi ô thí nghiệm, tính trung bình mỗi cây
+ Khối lượng 1000 hạt (g): mỗi công thức đếm 3 mẫu, mỗi mẫu 1000 hạt ở ẩm độ 12% rồi cân 3 mẫu, chia và lấy trung bình 3 mẫu là khối lượng
1000 hạt của ô thí nghiệm (lấy 2 chữ số sau dấu phẩy)
+ Năng suất lý thuyết (NSLT) (tạ /ha) tính theo công thức:
Năng suất thực tế (tạ/ha) được xác định khi 90% quả chín, bằng cách cắt toàn bộ cây trên ô và đem về phơi, tách lấy hạt, sau đó cân và tính năng suất cho từng ô, bao gồm cả những cây đã nhổ để theo dõi Năng suất sẽ được ghi nhận từng lần và tính toán cho từng công thức mật độ theo đơn vị tạ/ha.
3.4.3.3: Các chỉ tiêu về khả năng chống chịu
Tính chống đổ: đếm số cây đổ, tính tỷ lệ %, đánh giá theo thang điểm từ 1 – 5
- Điểm 1: Các cây đều đứng thẳng
- Điểm 2: < 25% số cây bị đổ hẳn
- Điểm 3: 26 – 50% số cây bị đổ hẳn
- Điểm 4: 51 – 75% số cây bị đổ hẳn
- Điểm 5: >75% số cây bị đổ hẳn
- Mức độ nhiễm sâu hại:
Sâu cuốn lá là một loại sâu hại ảnh hưởng đến cây trồng, tỷ lệ lá bị hại được tính bằng cách chia số lá bị cuốn cho tổng số lá được điều tra Để có kết quả chính xác, cần tiến hành khảo sát ít nhất 10 cây đại diện theo phương pháp 5 điểm chéo góc.
Sâu đục quả là một vấn đề nghiêm trọng trong nông nghiệp, với tỷ lệ quả bị hại được tính bằng số quả bị hại chia cho tổng số quả được điều tra từ ít nhất 10 cây đại diện, áp dụng phương pháp 5 điểm chéo góc Việc theo dõi và đánh giá tình trạng sâu đục quả là cần thiết để bảo vệ cây trồng và tối ưu hóa năng suất.
Bệnh lở cổ rễ là một vấn đề nghiêm trọng ảnh hưởng đến cây trồng, với tỷ lệ cây bị bệnh được tính bằng cách chia số cây bị bệnh cho tổng số cây được điều tra Đặc biệt, bệnh này thường xuất hiện trên cây con khoảng 7 ngày sau khi mọc.
+ Bệnh gỉ sắt: đánh giá theo thang 9 cấp, điều tra ít nhất 10 cây đại diện theo phương pháp 5 điểm chéo góc
Rất nhẹ: cấp 1 (5% đến 25% diện tích lá bị hại)
Nặng: cấp 7 (>25% - 50% diện tích lá bị hại)
Rất nặng: cấp 9 (>50 % diện tích lá bị hại)
3.4.4 Phương pháp xử lý số liệu
- Số liệu thô được tính toán và xử lý trên Excel 2010 và IRRISTAT 5.0
Phần 4 KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN
4.1 Ảnh hưởng của mật độ đến khả năng sinh trưởng, phát triển của giống đậu tương ĐT51 trong vụ Hè Thu năm 2017 tại Thái Nguyên
4.1.1 Ảnh hưởng của mật độ đến các giai đoạn sinh trưởng của giống đậu tương ĐT51 trong vụ Hè Thu năm 2017 tại Thái Nguyên
Thời gian sinh trưởng và phát triển của cây đậu tương được chia thành hai giai đoạn: sinh trưởng sinh dưỡng từ khi gieo hạt đến ra hoa và sinh trưởng sinh thực từ ra hoa đến khi hạt chín Hai giai đoạn này không chỉ phụ thuộc vào mật độ cây trồng mà còn bị ảnh hưởng bởi nhiều yếu tố như thời vụ, điều kiện ngoại cảnh, chăm sóc, phân bón và các biện pháp kỹ thuật Nghiên cứu đã theo dõi ảnh hưởng của mật độ đến các giai đoạn sinh trưởng của giống đậu tương ĐT51 trong vụ Hè Thu tại Thái Nguyên.
Bảng 4.1 Ảnh hưởng của mật độ đến các giai đoạn sinh trưởng của giống đậu tương ĐT51 trong vụ Hè Thu năm 2017 tại Thái Nguyên Đơn vị: ngày
Thời gian từ gieo đến
Mọc Phân cành Hoa rộ Chắc
Kết quả theo dõi qua bảng 4.1 cho thấy:
Giống đậu tương ĐT51 có thời gian từ gieo đến mọc là 7 ngày, không có sự khác biệt giữa các mật độ thí nghiệm khác nhau.
- Thời gian từ gieo đến phân cành ở các mật độ thí nghiệm dao động từ
Thời gian từ gieo đến khi phân cành sớm nhất là 35 ngày với mật độ 40 cây/m², nhanh hơn 1 ngày so với mật độ đối chứng Trong khi đó, mật độ 20 cây/m² đạt thời gian muộn nhất là 37 ngày, chậm hơn 1 ngày so với mật độ đối chứng.