NỘI DUNG, PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ THỰC TIỄN
Nghị quyết 14 của Bộ Chính trị Ban Chấp hành Trung ương Đảng Cộng sản Việt Nam đề ra phương hướng cải cách giáo dục, tập trung vào việc chọn lọc hệ thống kiến thức cơ bản, hiện đại và phù hợp với thực tiễn Việt Nam Mục tiêu là nâng cao hiệu quả giảng dạy văn hóa, khoa học và kỹ thuật, từ đó hình thành thế giới quan khoa học và phát triển tư duy, năng lực hành động của học sinh Tinh thần của Nghị quyết 14 thể hiện rõ trong nguyên lý giáo dục toàn diện, nhấn mạnh sự kết hợp giữa học và hành, giáo dục với lao động sản xuất, lý luận với thực tiễn, và sự phối hợp giữa giáo dục nhà trường, gia đình và xã hội.
Hiện nay, chúng ta đang nỗ lực thực hiện mục tiêu giáo dục được quy định rõ ràng trong Luật giáo dục năm 1998.
Mục tiêu giáo dục ở Việt Nam là phát triển con người toàn diện, với đạo đức, sức khỏe, thẩm mỹ và nghề nghiệp, đồng thời trung thành với lý tưởng độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội Việc áp dụng kiến thức vào thực tiễn là yêu cầu cơ bản cần được hình thành cho học sinh, những người lao động tương lai Chất lượng giáo dục được đánh giá qua kết quả toàn diện về phẩm chất và năng lực, thể hiện qua thi cử, trắc nghiệm và đánh giá thường xuyên Tuy nhiên, điều quan trọng nhất vẫn là khả năng ứng dụng kiến thức vào thực tiễn, phù hợp với mục tiêu giáo dục của từng môn học Chất lượng giáo dục khác với sản phẩm hàng hóa ở chỗ, chất lượng giáo dục chỉ được xác định khi được áp dụng thực tế, cho thấy thực tiễn là thước đo chính xác cho mọi lý thuyết Chủ tịch Hồ Chí Minh đã nhấn mạnh tầm quan trọng của lý luận để tránh “thực tiễn mù quáng”.
Lý luận cần được áp dụng vào công việc thực tế, vì lý luận không có ứng dụng thực tiễn chỉ là lý thuyết suông Việc nhấn mạnh tầm quan trọng của thực tiễn trong mối quan hệ với lý luận là điều cần thiết Chúng ta phải luôn ghi nhớ rằng học tập lý luận phải gắn liền với thực tiễn để đạt được hiệu quả cao nhất trong công việc.
1.1.1 Sự cần thiết giữa kết nối tri thức toán học và thực tiễn
Năng lực KNTT toán học và thực tiễn là một trong những năng lực quan trọng cần được hình thành và phát triển trong quá trình dạy học môn Toán ở trường THCS Việc chú trọng phát triển năng lực này giúp học sinh áp dụng kiến thức toán học vào thực tiễn, từ đó nâng cao khả năng tư duy và giải quyết vấn đề trong cuộc sống hàng ngày.
Năng lực này đóng vai trò quan trọng trong việc hình thành và phát triển các phẩm chất, năng lực chung theo chương trình giáo dục tổng thể Điều này được thực hiện thông qua việc kết hợp hoạt động giáo dục Toán học với các trải nghiệm thực tiễn, đồng thời tích hợp và phát triển các năng lực chung trong chương trình môn Toán.
Hình thành và phát triển các phẩm chất chủ yếu trong học tập bao gồm tính kỷ luật, khả năng hợp tác, sự kiên trì, tinh thần chủ động, tính linh hoạt, sự độc lập, hứng thú và niềm tin Những phẩm chất này không chỉ giúp nâng cao hiệu quả học tập mà còn tạo nền tảng vững chắc cho sự phát triển cá nhân trong tương lai.
Hình thành và phát triển năng lực tự chủ và tự học là điều quan trọng trong quá trình tiếp thu các khái niệm, kiến thức và kỹ năng toán học Điều này được thực hiện thông qua việc thực hành, luyện tập và tự lực giải toán, từ đó giúp giải quyết các vấn đề có ý nghĩa trong lĩnh vực Toán học.
Hình thành và phát triển năng lực giao tiếp và hợp tác trong Toán học thông qua việc nghe, đọc, ghi chép và diễn đạt thông tin cần thiết Sử dụng hiệu quả ngôn ngữ Toán học kết hợp với ngôn ngữ thông thường giúp học sinh trao đổi, trình bày ý tưởng và giải pháp một cách tự tin và tôn trọng Đồng thời, phát triển năng lực giải quyết vấn đề và sáng tạo bằng cách nhận diện tình huống có vấn đề và chia sẻ kiến thức với người khác.
1.1.2 Vai trò của việc bồi dưỡng năng lực kết nối tri thức toán học và thực tiễn
Toán học nghiên cứu mối quan hệ số lượng và hình dạng không gian của thế giới khách quan, bao gồm các quan hệ cơ bản như bằng nhau, lớn hơn, nhỏ hơn Vai trò của toán học rất quan trọng trong nhiều lĩnh vực như khoa học tự nhiên, xã hội, công nghệ, kinh tế, y học, sinh học và văn học Những thành tựu lớn trong thời đại hiện nay, như năng lượng điện tử và động cơ phản lực, đều gắn liền với sự phát triển của các ngành toán học như đại số tổ hợp, xác suất thống kê, và hình học Cơ học và vật lý học không thể tiến bộ nếu thiếu toán học Đặc biệt, trong giai đoạn cách mạng kỹ thuật mới, ứng dụng toán học trong kỹ thuật và sản xuất ngày càng tăng và trở nên quan trọng hơn bao giờ hết.
Khi phóng tên lửa vào không gian, để đạt được vận tốc lớn, cần tính toán khối lượng và vận tốc của tên lửa, cùng với tỉ lệ giữa khối lượng vỏ và nhiên liệu Giải pháp chế tạo tên lửa nhiều tầng đã được phát triển, cho phép từng tầng tách ra sau khi nhiên liệu cháy hết, giúp tăng tốc liên tục Quá trình này lặp lại cho đến khi tên lửa đạt vận tốc tối ưu Tên lửa đóng vai trò quan trọng trong việc vận chuyển phương tiện vào vũ trụ, phóng trạm thăm dò và nghiên cứu khoa học, góp phần vào sự phát triển của nhiều ngành khoa học.
Trong lĩnh vực hóa học và sinh học, toán học trước đây chỉ được sử dụng hạn chế với các phương pháp cổ điển như giải tích và thống kê Hiện nay, nhiều nhánh của hóa học và sinh học đã áp dụng các nội dung hiện đại của toán học như tôpô học và máy tính điện tử, cho phép dự đoán chính xác hơn các tính chất của hợp chất hóa học Những bí mật về sự sống, di truyền và sinh lý sinh vật đang được nghiên cứu thông qua các phương pháp toán học tinh vi Y học, một ngành khoa học lâu đời, cũng đã ứng dụng toán học và điều khiển học để nâng cao hiệu quả chẩn đoán và điều trị bệnh Mặc dù có hàng triệu tài liệu về bệnh tật, nhưng nhiều trường hợp vẫn chưa được khai thác triệt để, dẫn đến sai sót trong chẩn đoán Tuy nhiên, nhờ vào thiết bị hiện đại và phương pháp thống kê, việc chẩn đoán bệnh hiện nay trở nên chính xác và hiệu quả hơn.
Y học đã đạt được nhiều thành tựu trong các lĩnh vực như ghép thận, ghép tim và ghép gan Toán học cũng đóng vai trò quan trọng trong kinh tế học, đặc biệt trong việc tổ chức và quản lý sản xuất Để đạt được hiệu quả tối ưu, không chỉ cần công nghệ hiện đại mà còn phải biết cách tổ chức sản xuất một cách khoa học Khi đối mặt với vấn đề tổ chức sản xuất, có nhiều phương án giải quyết, và việc chọn lựa phương án tốt nhất là rất quan trọng Nghiên cứu về “sự lựa chọn” đã dẫn đến sự ra đời của môn khoa học vận trù học, chuyên nghiên cứu các vấn đề này.
Vận trù học và các phương pháp toán học đóng vai trò quan trọng trong sản xuất và có thể áp dụng rộng rãi trong nhiều lĩnh vực kinh tế như công nghiệp, nông nghiệp và giao thông vận tải Trong ngành công nghiệp, việc áp dụng lý thuyết chương trình tuyến tính giúp xây dựng kế hoạch sản xuất hợp lý, tối ưu hóa việc sử dụng thiết bị, tiết kiệm thời gian và giảm thiểu nguyên liệu.
Trong bài toán này, có hai loại cần cẩu đang làm việc tại cảng Sài Gòn: hai cần cẩu lớn và năm cần cẩu nhỏ Sau ba giờ làm việc của hai cần cẩu lớn, năm cần cẩu nhỏ gia nhập, và cả bảy cần cẩu cùng làm việc thêm ba giờ nữa để hoàn thành việc bốc dỡ hàng hóa Nếu tất cả bảy cần cẩu cùng hoạt động từ đầu, công việc sẽ được hoàn thành trong bốn giờ Câu hỏi đặt ra là thời gian mà mỗi loại cần cẩu cần để hoàn thành công việc một mình.
CÁC BIỆN PHÁP SƯ PHẠM GÓP PHẦN BỒI DƯỠNG NĂNG LỰC KẾT NỐI TRI THỨC TOÁN HỌC VÀ THỰC TIỄN CHO HỌC SINH TRONG DẠY HỌC HÌNH HỌC LỚP 8
Trong dạy học hình học lớp 8, việc xây dựng các biện pháp sư phạm nhằm bồi dưỡng năng lực kết nối tri thức toán học với thực tiễn cho học sinh là rất quan trọng Cần tập trung vào việc phát triển khả năng ứng dụng kiến thức hình học vào các tình huống thực tế, giúp học sinh nhận thức rõ hơn về vai trò của toán học trong đời sống hàng ngày Đồng thời, giáo viên nên thiết kế các hoạt động học tập sinh động, khuyến khích học sinh tư duy sáng tạo và khám phá mối liên hệ giữa lý thuyết và thực hành.
2.1.1 Định hướng 1: Đảm bảo sự tôn trọng và kế thừa chương trình sách giáo khoa, kế hoạch dạy học hiện hành
Mục đích của việc bồi dưỡng năng lực kết nối tri thức toán học với thực tiễn trong dạy học là giúp học sinh nắm vững kiến thức và kỹ năng cơ bản của toán học Điều này không chỉ rèn luyện cho học sinh ý thức kết nối tri thức toán học với thực tế xung quanh, mà còn góp phần nâng cao hiệu quả dạy học toán và dạy học văn hóa một cách toàn diện.
Chương trình SGK môn toán được xây dựng dựa trên kinh nghiệm quý báu trong và ngoài nước, tạo thành một hệ thống nhất quán về mặt toán học và sư phạm Nội dung này đã được thực hiện đồng bộ trên toàn quốc trong nhiều năm và đang được điều chỉnh liên tục để phù hợp với thực tiễn giáo dục Việt Nam, nhằm đạt được các mục tiêu giáo dục đã đề ra.
2.1.2 Định hướng 2: Khai thác hợp lí những nội dung thực tiễn vào quá trình dạy học
Để bồi dưỡng năng lực kết nối tri thức toán học và thực tiễn, cần thực hiện các biện pháp trong từng khâu của quá trình dạy học với nhiều hình thức tổ chức khác nhau Giáo viên nên liên hệ thực tiễn trực tiếp trong bài học và bổ sung thêm ví dụ minh họa từ cuộc sống Đối với các bài học kết hợp tri thức toán học và thực tiễn, việc khai thác có thể diễn ra trong các khâu như định hướng và gợi động cơ thực tiễn, củng cố kiến thức qua nhận dạng và luyện tập Các loại bài học như lý thuyết mới, bài luyện tập và thực hành đều có thể được sử dụng để nâng cao năng lực kết nối tri thức toán học với thực tiễn cho học sinh.
2.1.3 Định hướng 3: Tăng cường đưa những tình huống thực tiễn trong cuộc sống vào dạy học môn Toán ở bậc THCS
Việc áp dụng kiến thức hình học vào thực tiễn cần dựa trên chương trình SGK hiện tại, tôn trọng và phát huy tiềm năng của nó Các vấn đề thực tiễn phải có ý nghĩa tâm lý và phù hợp với trình độ nhận thức của học sinh Trong mỗi tiết dạy, việc lựa chọn các tình huống liên hệ với thực tiễn cần được thực hiện cẩn thận, đảm bảo số lượng và mức độ phù hợp, không quá nhiều cũng không quá ít.
Để tiết học đạt hiệu quả cao, giáo viên cần cân nhắc kỹ lưỡng khi liên hệ nội dung thực tiễn với bài học Nếu số lượng bài liên hệ quá ít hoặc quá đơn giản, học sinh sẽ không cảm thấy hứng thú và không hình thành ý thức toán học hóa tình huống thực tiễn Ngược lại, nếu lạm dụng việc liên hệ với các vấn đề thực tiễn quá nhiều hoặc quá xa lạ, sẽ gây ảnh hưởng đến thời gian và làm học sinh cảm thấy chán nản Do đó, trong quá trình bồi dưỡng năng lực kết nối tri thức toán học và thực tiễn cho học sinh lớp 8, giáo viên cần chuẩn bị chu đáo và sắp xếp nội dung từ gần đến xa, từ dễ đến khó, nhằm tạo ra những bước thành công ban đầu, làm nền tảng cho các tiết học và hoạt động tiếp theo, từ đó kích thích hứng thú học tập cho học sinh và nâng cao hiệu quả giảng dạy.
2.1.4 Định hướng 4: Trong quá trình thực hiện các biện pháp, cần quan tâm đúng mức tới việc tăng cường hoạt động cho người học, phát huy tính tích cực, độc lập cho người học
Chú trọng phát huy tính tích cực, tự giác và chủ động trong việc hình thành năng lực tự học cho học sinh là rất quan trọng Việc sử dụng các phương pháp tìm kiếm thông tin và tài liệu liên quan đến thực tiễn giúp tăng cường phẩm chất linh hoạt, độc lập và sáng tạo trong tư duy Để đạt được điều này, cần lựa chọn các phương pháp linh hoạt, phù hợp với từng môn học Tuy nhiên, bất kể phương pháp nào được áp dụng, nguyên tắc “học sinh tự mình hoàn thiện các nhiệm vụ nhận thức dưới sự tổ chức và hướng dẫn của giáo viên” luôn phải được đảm bảo.
2.2 Một số biện pháp sư phạm nhằm bồi dưỡng năng lực kết nối tri thức toán học và thực tiễn cho học sinh trong dạy học hình học lớp 8
2.2.1 Biện pháp 1: Trang bị cho học sinh hệ thống tri thức cơ bản trong chương trình Hình học lớp 8
2.2.1.1 Mục đích của biện pháp
Kiến thức Hình học lớp 8 đóng vai trò quan trọng trong việc học Toán ở các năm tiếp theo Để giải quyết các bài tập Toán hiệu quả, học sinh cần nắm vững các kiến thức cơ bản Việc hiểu và áp dụng những kiến thức này là điều cần thiết để hỗ trợ quá trình học tập của học sinh.
2.2.1.2 Cơ sở xây dựng biện pháp
Để học tốt Hình học 8, học sinh cần nắm vững các khái niệm, định lý, tính chất và công thức liên quan đến tứ giác, tam giác đồng dạng và các hình trong không gian Giáo viên nên hỗ trợ học sinh phát triển năng lực công nghệ thông tin bằng cách củng cố kiến thức cơ bản của chương trình Hình học 8 Việc nắm vững những kiến thức này sẽ giúp học sinh giải quyết các bài toán một cách dễ dàng hơn.
2.2.1.3 Nội dung và cách thực hiện biện pháp
Khi giải một bài toán hình học, nhiều học sinh thường gặp khó khăn trong việc bắt đầu và trình bày chứng minh một cách chặt chẽ Để khắc phục tình trạng này và giúp các em tự tin hơn, tôi thường hướng dẫn học sinh thực hiện đủ 5 bước sau: xác định đề bài, vẽ hình minh họa, phân tích các dữ liệu đã cho, lập kế hoạch giải và cuối cùng là trình bày lời giải một cách rõ ràng.
Bước 2: Vẽ hình chính xác
Bước 4: Tìm hướng chứng minh
Bước 5: Trình bày chứng minh
Vì ở mỗi bước đều có tầm quan trọng riêng :
Bước 1: Việc cho HS đọc kĩ đề giúp cho các em hình dung được các bước vẻ hình, nắm đƣợc yêu cầu của bài toán 1 cách tốt nhất
Bước 2: Khi học phân môn hình học thì yếu tố rất quan trọng là HS phải biết vẽ hình
Thế nhƣng vẽ ra sao ?
Ký hiệu nhƣ thế nào ?
Khi vẽ cần dụng cụ gì ? Điều này HS cần có một quá trình rèn luyện lâu dài, dưới sự hướng dẫn của
Giáo viên nên khuyến khích học sinh tự vẽ hình trong mỗi bài tập, thay vì sử dụng hình vẽ có sẵn Việc vẽ hình một cách rõ ràng và chính xác sẽ giúp học sinh tìm ra cách giải bài toán dễ dàng hơn Do đó, cần rèn luyện cho học sinh thói quen ký hiệu trên hình, bao gồm các đoạn thẳng, các góc bằng nhau và góc vuông.
Giáo viên còn cần hướng dẫn HS sử dụng thành thạo các dụng cụ vẽ hình nhƣ:
- Êke : Vẽ góc vuông, hai đường thẳng song song
- Compa : Vẽ hình tròn, đường tròn, tia phân giác của 1 góc, 2 đoạn thẳng bằng nhau
-Thước thẳng : Vẽ đường thẳng, tia phân giác cùa 1 góc
Một yếu tố giúp cho việc vẽ đƣợc 1 hình đẹp, rõ ràng, dể phát hiện kiến thức từ hình vẽ đó là sử dụng phấn màu hợp lí
Khi hướng dẫn HS vẽ hình cần chú ý cho HS không vẽ hình đặc biệt, điểm đặt biết nếu đề không cho Chẳng hạn:
+ Cho tam giác ABC thì không vẽ tam giác cân, vuông hay đều
+ Cho M là điểm nằm giữa 2 điểm A, B thì không nên lấy M là trung điểm của đoạn thẳng AB
Bước 3: Qua bước này giúp HS định rõ được đề toán: Các yếu tố nào đã có?
Bài toán yêu cầu gì là yếu tố quan trọng giúp học sinh nhận diện mối liên hệ giữa thông tin đã có và điều cần tìm, từ đó hình thành hướng chứng minh cho bài toán.
Bước 4: Nếu giáo viên không thực hiện đúng, học sinh có thể không hiểu lý do chứng minh bài toán, dẫn đến việc các em gặp khó khăn khi giải quyết bài toán Để hỗ trợ học sinh tìm ra lời giải, chúng ta thường áp dụng phương pháp phân tích, bắt đầu từ kết luận để trở về giả thiết Khi trình bày lời giải, ta sử dụng phương pháp tổng hợp, từ giả thiết đi đến kết luận Do đó, trong quá trình trình bày, cần sử dụng phương pháp phân tích để tìm cách chứng minh và phương pháp tổng hợp để viết phần chứng minh.
Khi hướng dẫn học sinh giải bài tập, giáo viên cần chú trọng đến việc dạy các quy tắc suy luận Trong quá trình giải toán, hai quy tắc suy luận quan trọng thường gặp là quy tắc quy nạp và quy tắc diễn dịch.
THỰC NGHIỆM SƯ PHẠM
Quá trình thực nghiệm sƣ phạm đƣợc tiến hành nhằm mục đích:
– Kiểm nghiệm giả thuyết khoa học đề ra
Bước đầu tiên trong quá trình kiểm tra và đánh giá là xác định tính khả thi và hiệu quả của các biện pháp sư phạm đã được đề xuất trong đề tài thông qua các nội dung cụ thể.
Nghiên cứu của tôi tuân thủ các yêu cầu chung của thực nghiệm sư phạm nhằm đảm bảo đánh giá và xử lý kết quả một cách khách quan và trung thực.
3.2.1 Thời gian thực nghiệm Được tiến hành từ ngày 15/03/2021 đến ngày 10/05/2021 tại Trường THCS
Vụ Quang, Huyện Đoan Hùng, Tỉnh Phú Thọ
Tài liệu thực nghiệm được xây dựng nhằm nâng cao chất lượng dạy và học môn Hình học lớp 8 tại trường THCS Đối tượng thử nghiệm là học sinh lớp 8A Trường THCS Vụ Quang, Huyện Đoan Hùng, Tỉnh Phú Thọ, nơi thực hiện các hoạt động thử nghiệm.
Chúng tôi đã phân tích kết quả học tập môn Toán của các lớp 8A và 8B và nhận thấy trình độ kiến thức chung giữa hai lớp là tương đối đồng đều Kết quả học tập môn Toán của hai lớp cũng cho thấy sự tương đương Dựa trên những phát hiện này, chúng tôi đề xuất thực nghiệm tại lớp 8A và sử dụng lớp 8B làm lớp đối chứng.
+ Lớp thực nghiệm: 8A, có 30 học sinh
+ Lớp đối chứng: 8B, có 31 học sinh
Cuối đợt thực nghiệm chúng tôi đã đánh giá kết quả thực nghiệm ở cả 2 lớp thông qua 02 bài kiểm tra trong đó có: 01 bài 15 phút, 01 bài 45 phút
Cô Linh đang tìm mua một căn biệt thự ở quận 7, với sơ đồ tầng trệt gồm phòng ăn và bếp có diện tích 64m², phòng tắm 4m², và phòng khách hình chữ nhật rộng 96m² Câu hỏi đặt ra là tổng diện tích của tầng trệt là bao nhiêu?
Ông Hội có một sân vườn hình chữ nhật và muốn lát gạch bê tông giả đá, xen giữa trồng cỏ nhung Nhật Bản Ông đã sử dụng 84 viên gạch vuông với cạnh 60 cm, trong khi diện tích phần trồng cỏ chiếm 1/5 tổng diện tích sân Giá cỏ nhung Nhật Bản là 30.000 đồng/m² Câu hỏi đặt ra là số tiền cần thiết để mua cỏ nhung Nhật Bản là bao nhiêu Bên cạnh đó, bác Quân có một miếng đất hình thang vuông để trồng rau và hoa, trong đó diện tích trồng hoa là 40 m², cần tính diện tích còn lại để trồng rau.
Gian phòng có nền hình chữ nhật với kích thước 3,6m x 5,8m, do đó diện tích nền nhà là 20,88m² Cửa sổ hình chữ nhật có kích thước 0,8m x 1,2m, nên diện tích cửa sổ là 0,96m² Cửa ra vào hình chữ nhật có kích thước 1,2m x 2m, dẫn đến diện tích cửa ra vào là 2,4m² Tổng diện tích các cửa là 3,36m², chiếm khoảng 16,1% diện tích nền nhà Vì vậy, gian phòng này không đạt mức chuẩn về ánh sáng khi yêu cầu diện tích các cửa phải bằng 20% diện tích nền nhà.
Câu 3 Bác Năm có một mảnh đất hình chữ nhật có độ dài hai kích thước lần lượt là
15m và 50m Năm dự định dùng
1 diện tích mảnh đất để làm nhà ở,
Sau khi bác Năm xây dựng nhà và trồng rau xanh, diện tích đất còn lại được sử dụng để trồng cây ăn trái Bạn hãy tính toán diện tích đất mà bác Năm dành cho việc trồng cây ăn trái là bao nhiêu mét vuông.
3.3 Kết quả thực nghiệm sƣ phạm
3.3.1 Đánh giá định tính a Đối với cá nhân, trong quá trình thực nghiệm tôi thấy:
Trong lớp thực nghiệm, học sinh thể hiện sự tích cực và sáng tạo hơn so với lớp đối chứng, nhờ vào môi trường học tập thoải mái Tâm lý thoải mái giúp tạo dựng mối quan hệ thân thiện giữa thầy và trò, hỗ trợ quá trình thảo luận và trả lời câu hỏi trong bài học.
Dựa trên quan sát lớp học và phân tích kết quả kiểm tra, tôi nhận thấy học sinh lớp thực nghiệm có khả năng giải quyết các bài toán thực tiễn bằng toán học tốt hơn, với việc vận dụng kiến thức cơ bản hiệu quả Điều này dẫn đến việc các em trình bày bài làm một cách chính xác, khoa học và gọn gàng hơn Ngoài ra, nhận xét và đóng góp của giáo viên thông qua phiếu điều tra và khảo sát ý kiến đã được tổng hợp và phân tích.
Các câu hỏi trong giáo án không chỉ tạo hứng thú mà còn lôi cuốn học sinh vào quá trình tìm hiểu và giải quyết vấn đề Điều này giúp học sinh tự lực chiếm lĩnh nội dung học tập và chủ động đạt được các mục tiêu về kiến thức và kỹ năng Hơn nữa, nó kích thích học sinh phát triển tư duy độc lập và bồi dưỡng khả năng diễn đạt bằng lời về các vấn đề khoa học.
– Mức độ khó của các câu hỏi xây dựng trong mỗi giáo án là đúng mực, kiến thức bao hàm trong các tình huống là vừa sức
– Sau khi học xong bài, đa số các HS đều nắm đƣợc kiến thức cơ bản, có kĩ năng vận dụng vào giải các bài tập đƣợc giao
Đa số giáo viên được khảo sát đều cho rằng các biện pháp sư phạm đã đề ra có tính khả thi Những biện pháp này không chỉ phù hợp cho việc dạy học nội dung Hình học mà còn có thể áp dụng cho nhiều nội dung khác trong chương trình môn Toán ở bậc THCS.
Hiệu quả của các biện pháp sư phạm được đề ra phụ thuộc vào trình độ chuyên môn và năng lực sư phạm của giáo viên, cũng như mức độ nhận thức của học sinh.
Trong quá trình thực nghiệm, tôi đã tiến hành hai bài kiểm tra cho học sinh của lớp thực nghiệm và lớp đối chứng, bao gồm một bài kiểm tra 15 phút và một bài kiểm tra 45 phút nhằm đánh giá kết quả đầu ra Kết quả của hai lớp đã được thống kê và phân tích một cách chi tiết.
– Kết quả bài kiểm tra 15 phút:
Bảng 3.1 Bảng phân bố tần số kết quả của bài kiểm tra 15 phút lớp thực nghiệm (TN) và lớp đối chứng (ĐC)
Số bài kiểm tra đạt điểm tương ứng Điểm
Bảng 3.2 Bảng phân bố về tần suất điểm kiểm tra 15 phút
Số % bài kiểm tra đạt điểm tương ứng
Biểu đồ 3.1 Biểu đồ phân bố tần suất điểm kiểm tra 15 phút của lớp TN và lớp ĐC
– Kết quả bài kiểm tra 45 phút
Bảng 3.3 Bảng phân bố tần số kết quả của bài kiểm tra 45 phút lớp thực nghiệm (TN) và lớp đối chứng (ĐC)
Số bài kiểm tra đạt điểm tương ứng Điểm
Bảng 3.4 Bảng phân bố về tần suất điểm kiểm tra 45 phút
Số % bài kiểm tra đạt điểm tương ứng
Tần suất lớp TN ( % ) Tần suất lớp ĐC ( % )
Biểu đồ 3.2 Biểu đồ phân bố tần suất điểm kiểm tra 45 phút của lớp TN và lớp ĐC
Từ các kết quả trên ta có nhận xét sau:
– Điểm trung bình lớp TN cao hơn lớp ĐC
– % số HS có điểm dưới trung bình ở lớp TN ít hơn lớp ĐC
– % số HS có điểm khá giỏi ở lớp TN cao hơn lớp ĐC
Học sinh lớp TN có kiến thức cơ bản vững chắc, biết trình bày lời giải rõ ràng và khoa học trong bài tự luận, đồng thời tính toán kết quả nhanh chóng và chính xác trong bài trắc nghiệm Điều này không chỉ thể hiện tính tích cực trong tư duy mà còn cho thấy năng lực nắm vững bài học của các em.