1. Trang chủ
  2. » Giáo Dục - Đào Tạo

PHÂN LOẠI và PHƯƠNG PHÁP NHỔ RĂNG KHÔN hàm dưới

34 170 4

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Phân Loại Và Phương Pháp Nhổ Răng Khôn Hàm Dưới
Tác giả Phạm Ngọc An, Nguyễn Hoàng Huy, Hà Đức Hiếu, Hồ Văn Hưng, Nguyễn Thị Thanh Nhàn, Nguyễn Phú Thọ, Huỳnh Ngọc Hương, Đinh Thúy Liên
Người hướng dẫn BS CKII Nguyễn Hoàng Nam
Trường học Trường Đại Học Y Dược Cần Thơ
Chuyên ngành Phẫu Thuật Hàm Mặt
Thể loại Chuyên Đề Chuyên Khoa
Năm xuất bản 2021
Thành phố Cần Thơ
Định dạng
Số trang 34
Dung lượng 1,47 MB

Cấu trúc

  • I. TỒNG QUAN VỀ RĂNG KHÔN HÀM DƯỚI (7)
    • 1. Vị trí giải phẫu (7)
    • 2. Nguyên nhân răng khôn thường hay mọc lệch/ngầm (7)
    • 3. Biến chứng liên quan răng khôn hàm dưới (7)
  • II. PHÂN LOẠI (11)
    • 1. G.B.Winter (11)
    • 2. Pell và Gregory (12)
    • 3. Asanami và Kasazaki (13)
    • 4. Juodzbalys và Daugela (18)
    • 5. Juodzbalys và Daugela biến đổi (23)
  • III. PHƯƠNG PHÁP PHẪU THUẬT RĂNG KHÔN HÀM DƯỚI (24)
    • 1. Thiết kế vạt (25)
    • 2. Bảo vệ thần kinh lưỡi (27)
    • 3. Kỹ thuật lấy bỏ xương (29)
    • 4. Phương pháp bơm rửa vết thương (29)
    • 5. Khâu đóng vết thương (30)
    • 6. Kỹ thuật may (30)
    • 7. Dẫn lưu sau phẫu thuật (30)
    • 8. Sử dụng các thành phần trong máu tự thân (31)
    • 9. Kỹ thuật tạm bảo lưu chân răng / loại bỏ thân răng (33)
  • TÀI LIỆU THAM KHẢO (34)

Nội dung

TỒNG QUAN VỀ RĂNG KHÔN HÀM DƯỚI

Vị trí giải phẫu

Răng hàm số 8, hay còn gọi là răng khôn, là răng mọc cuối cùng và nằm xa nhất trong cung hàm dưới, với răng số 7 ở phía trước và cành lên xương hàm dưới ở phía sau Răng khôn thường có tỷ lệ mọc lệch, kẹt hoặc ngầm cao, do đó việc khảo sát và đánh giá các cấu trúc giải phẫu quan trọng xung quanh như ống thần kinh răng dưới và thần kinh lưỡi tại mặt trong cành ngang xương hàm dưới là rất cần thiết.

Nguyên nhân răng khôn thường hay mọc lệch/ngầm

Theo các nhà nhân chủng học, sự chuyển biến trong chế độ ăn uống của người tiền sử từ thô cứng sang tinh mềm đã dẫn đến sự tiến hóa của xương hàm theo hướng nhỏ lại Điều này đã tạo ra tình trạng thiếu chỗ cho răng khôn, răng mọc cuối cùng trong bộ răng, dẫn đến hiện tượng răng khôn mọc lệch hoặc ngầm.

Biến chứng liên quan răng khôn hàm dưới

Viêm quanh răng là tình trạng đau nhức ở vùng răng khôn, kèm theo hạn chế trong việc há miệng Sau vài ngày, triệu chứng có thể giảm bớt hoặc xuất hiện mủ Nếu không được điều trị kịp thời, tình trạng này có thể dẫn đến tổn thương xương xung quanh và lây lan sang các răng kế cận.

Nhiễm trùng lan tỏa có thể dẫn đến những biến chứng nghiêm trọng nếu không được điều trị kịp thời, như viêm tủy xương hàm hoặc nhiễm trùng theo các đường cân cơ vào các khoang như mang tai, khoang má, dưới hàm, dưới lưỡi và sâu hầu Tình trạng này có thể ảnh hưởng đến đường thở và thậm chí lan vào trung thất, gây ra viêm nội tâm mạc, nhiễm trùng huyết, đe dọa tính mạng bệnh nhân.

Hình 1 Viêm lợi trùm ( Nguồn Wikipedia)

Nhiễm trùng có thể lan tỏa đến các khu vực như khoang miệng, mang tai, cơ nhai, dưới hàm và dưới lưỡi, gây ra nhiều biến chứng nghiêm trọng Việc nhận diện và điều trị kịp thời là rất quan trọng để ngăn ngừa sự lây lan của nhiễm trùng này.

- Biến chứng tại răng số 7 :

Khi răng số 8 mọc lệch và kẹt nghiêng vào răng hàm bên cạnh, thức ăn dễ dàng tích tụ, gây khó khăn trong việc làm sạch và dẫn đến sâu răng ở mặt xa răng số 7 Sự mọc lệch này tạo áp lực liên tục lên mặt xa răng số 7, có thể gây tiêu xương mặt xa và/hoặc ngoại tiêu chân răng số 7.

Hình 3: Ngoại tiêu chân răng 7 do răng 8 ngầm ( Nguồn Onur Sahin, Research Gate,

Nhiễm trùng mạn tính quanh thân răng và sự tồn tại của túi răng không hoàn chỉnh có thể dẫn đến hình thành các khối u xương hàm như nang thân răng và ung thư xương hàm Nếu không được điều trị kịp thời, tình trạng này có thể gây tiêu xương hàm dần dần, làm tăng nguy cơ gãy xương hàm.

Hình 4 PIOSCC Primary Intraosseous Squamous Cell Carcinoma ( Prognostic Factors of Primary Intraosseous Squamous Cell Carcinoma (PIOSCC): A Retrospective

- Gây rối loạn cảm giác và phản xạ:

Răng số 8 mọc lệch và ngầm có thể chèn ép dây thần kinh liên quan đến hàm răng, dẫn đến giảm hoặc mất cảm giác ở môi, da, niêm mạc và răng Tình trạng này còn có thể gây ra hội chứng giao cảm, với các triệu chứng như đau một bên mặt, phù nề hoặc đỏ vùng quanh ổ mắt.

PHÂN LOẠI

G.B.Winter

Dựa trên phim X quang 2D, việc xác định góc độ của răng khôn hàm dưới được thực hiện bằng cách đo góc giữa răng số 7 và số 8, với 7 loại phân loại khác nhau Phân loại này được áp dụng rộng rãi trong y văn và lâm sàng nhờ tính đơn giản và không cần dụng cụ đo đạc bổ sung Tuy nhiên, một hạn chế của phương pháp này là không đề cập đến khoảng cách của răng khôn.

- Thẳng- trục răng 8 song song với trục răng 7

- Nghiêng theo hướng từ ngoài vào trong lưỡi hoặc ngược lại

Hình 5 Phân loại Winter (The effect of first and second premolar extractions on third molars: A retrospective longitudinal study.)

Pell và Gregory

Phân loại mức độ kẹt ngầm của răng khôn hàm dưới được xác định theo hai chiều: chiều đứng và chiều ngang, mà không đề cập đến độ nghiêng Chiều đứng được phân chia thành ba mức độ A, B, C dựa trên mặt phẳng nhai, trong khi chiều ngang được xác định theo cành lên với ba mức độ 1.

A Mặt nhai răng khôn cao hơn hoặc ngang mức mặt phẳng nhai

B Mặt nhai răng khôn nằm mức giữa mặt phẳng nhai và cổ răng số 7

C Mặt nhai răng khôn nằm dưới mức cổ răng số 7

1 Khoảng cách từ mặt xa răng số 7 đến bờ trước cành lên lớn hơn chiều rộng trước sau của thân răng khôn

2 Khoảng cách từ mặt xa răng số 7 đến bờ trước cành lên nhỏ hơn chiều rộng trước sau của thân răng khôn

3 Không có khoảng trống từ mặt xa răng 7 đến bờ trước cành lên

Hình 6 Phân loại Pell and Geory ( The effect of first and second premolar extractions on third molars: A retrospective longitudinal study.)

Asanami và Kasazaki

Phân loại răng khôn kẹt ngầm ra đời năm 1990 nhằm khắc phục các hạn chế của các phân loại trước đó, xếp loại theo chiều ngang, chiều đứng và góc độ nghiêng của răng khôn Tuy nhiên, phân loại này hiếm khi được sử dụng trong y văn, chỉ có một nghiên cứu của nhóm Krakow đề cập đến việc sử dụng kháng sinh để phòng ngừa biến chứng sau phẫu thuật lấy răng khôn hàm dưới kẹt ngầm dựa trên phân loại này Mức độ kẹt theo chiều đứng được chia thành các loại A, B, C, trong khi theo chiều ngang được phân chia thành 1, 2, 3, với độ nghiêng của trục răng khôn so sánh với trục răng 7.

1_Khoảng cách từ mặt xa răng 7 đến bờ gần cành lên lớn hơn kích thước chiều ngang của thân răng 8

2_ Khoảng cách từ mặt xa răng 7 đến bờ gần cành lên bằng với kích thước chiều ngang của thân răng 8

3_ Khoảng cách từ mặt xa răng 7 đến bờ gần cành lên nhỏ hơn kích thước chiều ngang của thân răng 8

1_ Khoảng cách từ mặt xa răng 7 đến bờ gần cành lên lớn hơn kích thước chiều ngang của thân răng 8

2_ Khoảng cách từ mặt xa răng 7 đến bờ gần cành lên bằng với kích thước chiều ngang của thân răng 8

3_ Khoảng cách từ mặt xa răng 7 đến bờ gần cành lên nhỏ hơn kích thước chiều ngang của thân răng 8

1_4 Hai tác giả xếp loại từ 1 đến 4 theo góc độ giữa trục răng 8 và răng 7 nhưng không nêu con số cụ thể

1_ Khoảng cách từ mặt xa răng 7 đến bờ gần cành lên lớn hơn kích thước chiều ngang của thân răng 8

2_ Khoảng cách từ mặt xa răng 7 đến bờ gần cành lên bằng với kích thước chiều ngang của thân răng 8

3_ Khoảng cách từ mặt xa răng 7 đến bờ gần cành lên nhỏ hơn kích thước chiều ngang của thân răng 8

5 Răng khôn nằm ngang hướng vào phía lưỡi

6 Răng khôn nghiêng hướng vào phía lưỡi

7 Răng khôn nằm ngang hướng ra phía má

8 Răng khôn nằm nghiêng hướng ra phía má

Hình 7 Phân loại theo Asanami & KasaZaki về độ nghiêng răng

( Asanami, S.; Kasazaki, Y Expert Third Molar Extractions; Quintessence Publishing:

Hình 8 Phân loại theo Asanami & KasaZaki ở răng nghiêng gần về độ sâu và khoảng cách với bờ trước cành lên

( Asanami, S.; Kasazaki, Y Expert Third Molar Extractions; Quintessence Publishing:

Hình 9 Phân loại theo Asanami & KasaZaki ở răng nằm ngang về độ sâu và khoảng cách với bờ trước cành lên

( Asanami, S.; Kasazaki, Y Expert Third Molar Extractions; Quintessence Publishing:

Hình 10 Phân loại theo Asanami & KasaZaki ở răng nghiêng xa về độ sâu và khoảng cách với bờ trước cành lên

( Asanami, S.; Kasazaki, Y Expert Third Molar Extractions; Quintessence Publishing:

Juodzbalys và Daugela

Các phân loại hiện tại không đủ khả năng đánh giá mối tương quan giữa chân răng khôn ngầm và ống thần kinh răng dưới Biến chứng tổn thương thần kinh răng dưới trong phẫu thuật răng khôn có tỷ lệ từ 0,81% đến 22%, dẫn đến tình trạng mất cảm giác hoặc đau vĩnh viễn ở môi, cằm, lưỡi cùng bên, ảnh hưởng nghiêm trọng đến chất lượng cuộc sống của bệnh nhân.

Năm 2013, tác giả đã đề xuất một hệ thống phân loại mới nhằm đánh giá chính xác mức độ phức tạp của phẫu thuật răng khôn, từ đó giúp giảm thiểu biến chứng Hệ thống này mô tả mối quan hệ giữa răng khôn hàm dưới và các cấu trúc giải phẫu lân cận như cành lên xương hàm dưới, răng số 7, mào xương ổ, ống thần kinh răng dưới và vị trí không gian của răng khôn Phân loại được xây dựng dựa trên việc khám lâm sàng, phân tích phim CBCT và phim toàn cảnh.

Các chỉ số đánh giá và phân loại răng khôn bao gồm: M, thể hiện tương quan vị trí gần xa so với răng 7; R, thể hiện tương quan vị trí gần xa so với cành lên; A, thể hiện tương quan theo chiều đứng so với mào xương ổ; và C, thể hiện tương quan theo chiều đứng với ống thần kinh răng dưới.

B ( tương quan vị trí ngoài trong so với vách xương trong hoặc ngoài của xương hàm dưới), S ( vị trí của răng trong không gian xương) MmRnAoCpBqSr

Mặc dù phân loại này cung cấp một cái nhìn tổng quan dựa trên các tiêu chí quan trọng cho việc lập kế hoạch điều trị, nhưng vẫn chưa phản ánh đầy đủ các thông số lâm sàng quan trọng khác như bề dày khoảng dây chằng nha chu, tình trạng mô mềm, đặc điểm của bệnh nhân và kinh nghiệm của bác sĩ.

Mức độ khó của phẫu thuật và phương pháp can thiệp được xác định như sau:

1 Nhổ răng thông thường khi các chỉ số đều bằng 0

2 Phẫu thuật đơn giản khi có ít nhất một chỉ số bằng 1 và phẫu thuật đòi hỏi lấy xương quanh thân răng và/hoặc chia chân răng

3 Phẫu thuật độ khó trung bình khi có ít nhất một chỉ số bằng 2 và phẫu thuật đòi hỏi lấy xương quanh thân răng và/hoặc chia chân răng

4 Phẫu thuật phức tạp khi có ít nhất một chỉ số bằng 3 và phẫu thuật đòi hỏi lấy xương quanh thân răng và/hoặc chia chân răng

Hình 11 A, B Răng 48 được phân loại độ khó M1,R1,A2,C2,B1,S3 Phẫu thuật phức tạp (J Oral Maxillofac Res 2013 (Apr-Jun) | vol 4 | No 2 | e1 | p.6)

Hình 12 A cho thấy trên phim panorex có nghi ngờ rằng răng 48 tiếp xúc với ống thần kinh răng dưới Bằng việc khảo sát CBCT, kết quả cho thấy răng 48 đã xâm nhập vào thành ống thần kinh răng dưới, thuộc loại C2, với nguy cơ tổn thương thần kinh răng dưới ở mức trung bình.

(J Oral Maxillofac Res 2013 (Apr-Jun) | vol 4 | No 2 | e1 | p.7)

Vị trí răng khôn hàm dưới

Mức độ khó của can thiệp Thông thường(0) Đơn giản (1) Trung bình (2) Phức tạp (3)

Vị trí theo chiều gần xa so với răng 7 – M và cành lên xương hàm dưới - R Tương quan với răng 7 – M

Thân răng hướng về ngang hoặc trên đường viền lớn nhất răng 7

Thân răng hướng về giữa đường viền lớn nhất và phần ba trên của chân răng 7

Thân/chân hướng về khoảng phần ba giữa chân răng 7

Thân/chân hướng về khoảng phần ba chóp chân răng 7

Tương quan với cành lên XHD –R

Có đủ khoảng trên cung răng

Kẹt một phần vào cành lên

Kẹt toàn bộ vào hàm trên

Kẹt toàn bộ vào cành lên theo hướng nghiêng xa hoặc ngang

Vị trí theo chiều đứng so với mào xương ổ -A và thần kinh răng dưới –C ( IAN injury risk)

Tương quan giữa điểm cao nhất của răng so với mào xương ổ - A

Răng đã mọc hoàn toàn Mọc kẹt một phần, đường viền lớn nhất nằm trên mào xương ổ

Mọc kẹt một phần, đường viền lớn nhất nằm dưới mào xương ổ

Ngầm hoàn toàn trong xương

Tương quan giữa điểm thấp nhất của răng so với ống thần kinh răng dưới

Khoảng cách đến ống thần kinh lớn >=3mm

Chạm hoặc xuyên thủng ống thần kinh răng dưới, thành ống vẫn có thể thấy rõ

Chạm hoặc xuyên thủng ống thần kinh răng dưới, thành ống không còn thấy rõ

Chân ranh bao quanh ống thần kinh răng dưới

Vị trí theo chiều ngoài trong so với thành trong và ngoài xương hàm dưới – B ( LN injury risk)

Tương quan với thành ngoài và thành trong của

Gần thành ngoài hơn Nằm giữa khoảng cách thành trong và ngoài

Gần thành trong hơn và răng kẹt một phần hoặc toàn bộ trong xương ( A2 hoặc A3)

Vị trí trong không gian xương - S

Vị trí trong không gian xương - S

Thẳng đứng ( 90 độ) Nghiêng gần (

Nằm ngang ( 0 độ) hoặc ngược ( 270 độ)

Các chân răng của răng 48 cách ống thần kinh răng dưới hơn 3mm, thuộc loại C0, do đó không có nguy cơ tổn thương thần kinh răng dưới khi thực hiện nhổ răng khôn này.

(J Oral Maxillofac Res 2013 (Apr-Jun) | vol 4 | No 2 | e1 | p.7)

Hình 14 Răng 38 kẹt hoàn toàn trong cành lên XHD và hướng phía xa, xếp loại A3 ( so với mào xương ổ) R3 ( so với cành lên), dự đoán phẫu thuật phức tạp

(J Oral Maxillofac Res 2013 (Apr-Jun) | vol 4 | No 2 | e1 | p.8)

Juodzbalys và Daugela biến đổi

Do Claudio Stacchi và cộng sự phát triển năm 2018 thông qua bài nghiên cứu đa trung tâm

Để đánh giá và phân loại răng khôn, có các chỉ số quan trọng như M, R, A và C Chỉ số M thể hiện tương quan vị trí gần xa so với răng 7, trong khi R cho biết tương quan vị trí gần xa so với cành lên Chỉ số A đánh giá tương quan theo chiều đứng so với mào xương ổ, và chỉ số C xác định tương quan theo chiều đứng với ống thần kinh răng dưới.

B ( tương quan vị trí ngoài trong so với vách xương trong hoặc ngoài của xương hàm dưới), S ( vị trí của răng trong không gian xương) MmRnAoCpBqSr

Các tiêu chí đánh giá phân loại vẫn giữ nguyên theo phân loại Juodzbalys và Daugela, chỉ có cách tính điểm cuối cùng được điều chỉnh để đánh giá độ khó và dự đoán thời gian phẫu thuật Tổng điểm được tính từ 0 đến 18 và được chia thành ba nhóm cấp độ khó: Nhóm I – đơn giản (0 đến 6 điểm), Nhóm II – trung bình (7 đến 12 điểm), và Nhóm III – phức tạp (13 đến 18 điểm).

Đánh giá độ khó và dự đoán thời gian phẫu thuật răng khôn là yếu tố quan trọng trong việc lập kế hoạch điều trị, giúp tối ưu hóa thời gian biểu và quản lý hành chính tại bệnh viện hoặc phòng khám Điều này còn ảnh hưởng đến thời gian tiền mê, thời gian gây mê, liều lượng thuốc cần thiết và giảm thiểu biến chứng, từ đó nâng cao hiệu quả kinh tế về nhân lực và vật lực.

Hình 15 Từ (a) đến (d) hình ảnh Xquang 2 chiều; từ (e) đến (h) hình ảnh X quang 3 chiều

(A classification for assessing surgical difficulty in the extraction of mandibular impacted third molars: Description and clinical validation.Quintessence International ã July 2018 )

PHƯƠNG PHÁP PHẪU THUẬT RĂNG KHÔN HÀM DƯỚI

Thiết kế vạt

Việc rạch nướu và bóc tách vạt niêm mạc màng xương là bước cần thiết để tiếp cận nhổ răng khôn Có nhiều kiểu thiết kế vạt khác nhau nhằm tối ưu hóa quy trình phẫu thuật và nâng cao kết quả cho bệnh nhân Các loại vạt thường được thực hiện bao gồm vạt bao, vạt tam giác, vạt comma, vạt lưỡi lê và các biến thể khác của chúng.

So sánh vạt tam giác với vạt bao: Dữ liệu không đủ để kết luận phương pháp nào tốt hơn

Hình 16 A Vạt bao, B Vạt tam giác

( Effect of flap design and duration of surgery on acute postoperative symptoms and signs after extraction of lower third molars: A randomized prospective study Nicola

This study compares the standard incision and comma-shaped incision techniques in the surgical removal of impacted third molars, focusing on their effects on post-operative complications Conducted by Saravana Kumar, Sarumathi, Veerabahu, and Uma Raman, the research published in the Journal of Clinical and Diagnostic Research in July 2013 highlights the significance of incision type in influencing recovery outcomes The findings suggest that the choice of incision may play a crucial role in minimizing complications following third molar extraction.

( Comparative Evaluation of Incidence of Alveolar Osteitis with Bayonet Flap and Envelope Flap in Third Molar Surgery: A Systematic Review.Ramvihari Thota,

Senthilnathan Periasamy* and Mahathi N JRMDS Vol 9 2021.)

Bảo vệ thần kinh lưỡi

Bác sĩ thường tạo vạt niêm mạc màng xương từ phía ngoài ở hành lang má, nhưng một số bác sĩ cũng có thể tạo vạt từ phía trong xương hàm dưới để bảo vệ thần kinh lưỡi, tùy thuộc vào quan điểm điều trị và lịch sử y văn khác nhau.

Khi phẫu thuật răng khôn, việc chỉ lấy xương từ phía mặt ngoài sẽ không gây nguy hiểm cho thần kinh lưỡi, vì thần kinh này nằm gần mặt trong của răng khôn Tuy nhiên, với răng khôn mọc kẹt hướng xa, việc lấy đi phần xương phía xa có thể làm tổn thương thần kinh lưỡi do mũi khoan cắt xương Để bảo vệ thần kinh lưỡi, bác sĩ sẽ bóc tách vạt phía lưỡi và chèn dụng cụ vào giữa vạt này và phần xương cần mài bỏ Phương pháp này phổ biến ở Anh và nhiều nước khác, nhưng ít được áp dụng ở Mỹ Một số bác sĩ không ưa chuộng dụng cụ giữ vạt lưỡi vì lo ngại tổn thương tạm thời thần kinh lưỡi, do đó họ chỉ nên giới hạn việc lấy xương ở phần mặt ngoài.

Dụng cụ giữ vạt được nghiên cứu nhằm bảo vệ thần kinh lưỡi, với loại bản rộng thường được ưa chuộng do hiệu quả bảo vệ cao hơn Tuy nhiên, việc đặt dụng cụ này lại được đánh giá là khá xâm lấn.

Nghiên cứu so sánh hiệu quả bảo vệ thần kinh lưỡi giữa việc sử dụng dụng cụ giữ vạt lưỡi và không sử dụng cho thấy dữ liệu hiện tại chưa đủ để khẳng định rằng phương pháp dùng dụng cụ này có thể bảo vệ thần kinh lưỡi khỏi tổn thương trong quá trình phẫu thuật.

Hình 19 Kéo vạt mặt trong

( Surgical Management of Lingual Nerve Injuries https://pocketdentistry.com/surgical- management-of-lingual-nerve-injuries/)

Hình 20 Dụng cụ bảo vệ thần kinh lưỡi

( Lingual flap retraction for third molar removal Anthony Pogrel, MD∗Kim E.Goldman Journal of Oral and Maxillofacial Surgery Volume 62, Issue 9, September

Kỹ thuật lấy bỏ xương

Trong phẫu thuật răng khôn hàm dưới, việc lấy bỏ xương có thể được thực hiện thông qua nhiều phương pháp như sử dụng mũi khoan xương, cây đục xương hoặc thiết bị hiện đại Piezotome.

Công cụ sử dụng lấy bỏ xương có liên quan mật thiết đến tỷ lệ chấn thương thần kinh, độ trầm trọng của đau và sưng sau phẫu thuật

Dụng cụ đục chẻ xương là thiết bị phổ biến trong kỹ thuật "chẽ xương mặt trong", được sử dụng để tách một phần xương phía xa trong của răng khôn Kỹ thuật này thường được áp dụng trong phẫu thuật nhổ răng kẹt ngầm, giúp tạo đường nhổ răng hiệu quả.

Kỹ thuật này được cải tiến vào năm 1956 với mũi khoan cắt xương

So sánh giữa phương pháp lấy xương bằng cây đục xương và mũi khoan xương cho thấy dữ liệu hiện có không đủ để xác định phương pháp nào có nguy cơ nhiễm trùng vết thương thấp hơn.

Phương pháp bơm rửa vết thương

Nhiều bác sĩ ủng hộ việc sử dụng máy bơm rửa thay vì bơm rửa bằng tay, vì lưu lượng nước lớn từ máy sẽ hiệu quả hơn trong việc làm sạch các vụn xương trong quá trình phẫu thuật Điều này không chỉ giúp tăng cường hiệu quả làm sạch mà còn giảm nguy cơ nhiễm trùng cho bệnh nhân.

So sánh giữa bơm rửa tay và máy cho thấy lượng dung dịch bơm rửa ở bơm rửa tay ít hơn so với máy Tuy nhiên, dữ liệu hiện có chưa đủ để đưa ra kết luận về hiệu quả của từng phương pháp, đặc biệt là trong việc đánh giá chỉ số viêm ổ răng khô và nhiễm trùng vết thương.

Khâu đóng vết thương

Mức độ đóng vết thương sau phẫu thuật có thể từ hoàn toàn, một phần cho đến để hở hoàn toàn, và đây vẫn là một chủ đề gây tranh cãi Các nghiên cứu hiện có cho thấy những kết quả khác nhau liên quan đến cảm giác đau và tình trạng sưng sau khi phẫu thuật.

So sánh kỹ thuật khâu đóng ổ nhổ răng toàn bộ và đóng một phần cho thấy dữ liệu hiện có không đủ để đưa ra kết luận về kỹ thuật nào hiệu quả hơn trong việc giảm thiểu các chỉ số viêm ổ răng khô, nhiễm trùng vết thương và chảy máu sau phẫu thuật.

So sánh giữa kỹ thuật khâu đóng vết thương truyền thống và việc sử dụng màng fibrin cho thấy hiện tại chưa có dữ liệu đủ mạnh để xác định kỹ thuật nào hiệu quả hơn trong việc giảm thiểu viêm ổ răng khô, nhiễm trùng vết thương và chảy máu sau phẫu thuật.

Kỹ thuật may

Kỹ thuật may có thể tác động đến quá trình lành thương sau phẫu thuật, nhưng hiện tại chưa có nghiên cứu nào chỉ ra ảnh hưởng cụ thể của kỹ thuật này đối với sự hồi phục sau phẫu thuật.

Dẫn lưu sau phẫu thuật

Một số bác sĩ sử dụng dẫn lưu để giảm thiểu máu tụ và ngăn ngừa biến chứng sau phẫu thuật Tuy nhiên, ở nhiều quốc gia, việc sử dụng dẫn lưu thường ít phổ biến nếu vết thương không có mủ và không cần thiết phải dẫn lưu mủ.

Mặt khác việc dẫn lưu cũng có thể được áp dụng bằng cách khâu đóng vết thương một phần, phần hở xem như là dẫn lưu

Hiện nay vẫn chưa có nghiên cứu nào đề cập về dẫn lưu.

Sử dụng các thành phần trong máu tự thân

Năm 2006, Dohan và cộng sự tại Pháp đã ứng dụng PRF (Fibrin giàu tiểu cầu) trong phẫu thuật miệng và hàm mặt PRF được chiết xuất từ quy trình ly tâm máu mà không sử dụng chất kháng đông, được coi là một vật liệu sinh học có khả năng thúc đẩy quá trình lành thương hiệu quả.

Choukroun ở Pháp năm 2006 cũng chiết tách máu để tạo thành màng PRF để sử dụng trong gia tốc lành thương vùng miệng hàm mặt

Năm 2017, nghiên cứu tổng quan hệ thống của Miron đã chỉ ra rằng PRF (Platelet-Rich Fibrin) mang lại hiệu quả tích cực trong việc hỗ trợ quá trình lành thương cho các loại tổn thương mô mềm khác nhau.

Trên thị trường hiện nay, đã xuất hiện các sản phẩm Fibrin, một thành phần quan trọng trong quá trình đông máu, dưới dạng sealant Sản phẩm này được sử dụng để đóng ổ nhổ răng, thay thế cho phương pháp khâu bằng chỉ truyền thống.

Nghiên cứu của Bodner năm 1998 cho thấy sealant fibrin có hiệu quả trong việc cầm máu ổ nhổ răng cho bệnh nhân sử dụng thuốc chống đông như Warfarin Tuy nhiên, quá trình chiết tách PRF/PRP yêu cầu lấy máu từ bệnh nhân và sử dụng thiết bị chuyên biệt, dẫn đến chi phí cao.

So sánh sử dụng PRF so với không sử dụng: Chứng minh hiệu quả giảm nguy cơ viêm ổ răng khô sau phẫu thuật khi sử dụng PRF

Hình 21 Máy ly tâm máu DUO Quatro

Hình 22 Autologous Platelet Concentrate Preparations in Dentistry Olla Ezatt

Kỹ thuật tạm bảo lưu chân răng / loại bỏ thân răng

Khi chân răng khôn gần hoặc liên quan trực tiếp đến ống thần kinh răng dưới, việc nhổ răng hoàn toàn có thể gây tổn thương thần kinh Do đó, trong nhiều thập kỷ qua, nhiều bác sĩ đã ủng hộ và thực hiện thủ thuật nhổ răng chừa lại một phần chân răng Đến năm 2012, nghiên cứu của Renton đã cải tiến thủ thuật này thành việc để lại toàn bộ chân răng, được gọi là Coronectomy.

Nghiên cứu về tình trạng và phản ứng của chân răng đã được thực hiện vào năm 2016 và 2018, cho thấy rằng chân răng có thể tự trồi sau 6 đến 12 tháng phẫu thuật, nhưng cũng có thể gặp phải các vấn đề như đau và nhiễm trùng Ngoài ra, trong quá trình cắt thân răng, nếu chân răng bị di động nhiều, nguy cơ thất bại trong phẫu thuật sẽ tăng cao.

Nghiên cứu so sánh các phương pháp nhổ răng khôn hàm dưới đã cung cấp bằng chứng từ các thử nghiệm lâm sàng ngẫu nhiên có nhóm chứng, hỗ trợ bác sĩ trong việc lựa chọn phương pháp điều trị phù hợp cho bệnh nhân Kết quả nghiên cứu cho thấy chưa có thay đổi nào đáng kể trong các phương pháp điều trị hiện tại Tuy nhiên, việc sử dụng sản phẩm từ máu tự thân để giảm nguy cơ viêm ổ răng khô đã được ghi nhận có bằng chứng, mặc dù mức độ bằng chứng vẫn còn yếu.

Ngày đăng: 28/06/2022, 19:01

Nguồn tham khảo

Tài liệu tham khảo Loại Chi tiết
4. Jaro´n, A.; Trybek, G. The Pattern of Mandibular Third Molar Impaction and Assessment of Surgery Difficulty: A Retrospective Study of Radiographs in East Baltic Population. Int. J. Environ. Res. Public Health 2021, 18, 6016.https://doi.org/10.3390/ijerph18116016 Link
1. Chapter 10 Principles of Management of Impacted Teeth. Contemporary Oral and Maxillofacial Surgery. James R.Hupp, Edward Ellis III, Myron R.Tucker. Seventh Edition. Elsevier Khác
2. Clinical of Wisdom Tooth Surgery. J.M Korbendau, X. Korbendau, J.F Andreani, C.Dunglas. Quintessence Publishing 2006 Khác
3. Surgical techniques for the removal of mandibular wisdom teeth (Review) Bailey E, Kashbour W, Shah N, Worthington HV, Renton TF, Coulthard P.2020 Khác
5. A classification for assessing surgical difficulty in the extraction of mandibular impacted third molars: Description and clinical validation Claudio Stacchi, Povilas Daugela, Federico Berton, Teresa Lombardi, Tautvydas Andriulionis, Giuseppe Perinetti, Roberto Di Lenarda, Gintaras Juodzbalys. Quintessence International 2018 Khác

HÌNH ẢNH LIÊN QUAN

Hình 2 Nhiễm trùng lan tỏa đến khoang miệng, mang tai, cơ nhai, dưới hàm và dưới lưỡi - PHÂN LOẠI và PHƯƠNG PHÁP NHỔ RĂNG KHÔN hàm dưới
Hình 2 Nhiễm trùng lan tỏa đến khoang miệng, mang tai, cơ nhai, dưới hàm và dưới lưỡi (Trang 8)
Hình 3: Ngoại tiêu chân răng 7 do răng 8 ngầm. ( Nguồn Onur Sahin, Research Gate, May 2019) - PHÂN LOẠI và PHƯƠNG PHÁP NHỔ RĂNG KHÔN hàm dưới
Hình 3 Ngoại tiêu chân răng 7 do răng 8 ngầm. ( Nguồn Onur Sahin, Research Gate, May 2019) (Trang 9)
Hình 4 PIOSCC Primary Intraosseous Squamous Cell Carcinoma ( Prognostic Factors of Primary Intraosseous Squamous Cell Carcinoma (PIOSCC): A Retrospective - PHÂN LOẠI và PHƯƠNG PHÁP NHỔ RĂNG KHÔN hàm dưới
Hình 4 PIOSCC Primary Intraosseous Squamous Cell Carcinoma ( Prognostic Factors of Primary Intraosseous Squamous Cell Carcinoma (PIOSCC): A Retrospective (Trang 10)
Hình 5 Phân loại Winter (The effect of first and second premolar extractions on third molars: A retrospective longitudinal study.) - PHÂN LOẠI và PHƯƠNG PHÁP NHỔ RĂNG KHÔN hàm dưới
Hình 5 Phân loại Winter (The effect of first and second premolar extractions on third molars: A retrospective longitudinal study.) (Trang 11)
Hình 6 Phân loại Pell and Geory (The effect of first and second premolar extractions on third molars: A retrospective longitudinal study.) - PHÂN LOẠI và PHƯƠNG PHÁP NHỔ RĂNG KHÔN hàm dưới
Hình 6 Phân loại Pell and Geory (The effect of first and second premolar extractions on third molars: A retrospective longitudinal study.) (Trang 13)
Hình 7 Phân loại theo Asanami & KasaZaki về độ nghiêng răng - PHÂN LOẠI và PHƯƠNG PHÁP NHỔ RĂNG KHÔN hàm dưới
Hình 7 Phân loại theo Asanami & KasaZaki về độ nghiêng răng (Trang 15)
Hình 8 Phân loại theo Asanami & KasaZaki ở răng nghiêng gần về độ sâu và khoảng cách với bờ trước cành lên - PHÂN LOẠI và PHƯƠNG PHÁP NHỔ RĂNG KHÔN hàm dưới
Hình 8 Phân loại theo Asanami & KasaZaki ở răng nghiêng gần về độ sâu và khoảng cách với bờ trước cành lên (Trang 16)
Hình 9 Phân loại theo Asanami & KasaZaki ở răng nằm ngang về độ sâu và khoảng cách với bờ trước cành lên - PHÂN LOẠI và PHƯƠNG PHÁP NHỔ RĂNG KHÔN hàm dưới
Hình 9 Phân loại theo Asanami & KasaZaki ở răng nằm ngang về độ sâu và khoảng cách với bờ trước cành lên (Trang 17)
Hình 10 Phân loại theo Asanami & KasaZaki ở răng nghiêng xa về độ sâu và khoảng cách với bờ trước cành lên - PHÂN LOẠI và PHƯƠNG PHÁP NHỔ RĂNG KHÔN hàm dưới
Hình 10 Phân loại theo Asanami & KasaZaki ở răng nghiêng xa về độ sâu và khoảng cách với bờ trước cành lên (Trang 18)
Hình 11 A, B. Răng 48 được phân loại độ khó M1,R1,A2,C2,B1,S3. Phẫu thuật phức tạp - PHÂN LOẠI và PHƯƠNG PHÁP NHỔ RĂNG KHÔN hàm dưới
Hình 11 A, B. Răng 48 được phân loại độ khó M1,R1,A2,C2,B1,S3. Phẫu thuật phức tạp (Trang 20)
Hình 12 A. Trên phim panorex nghi ngờ răng 48 tiếp xúc ống thần kinh răng dưới. B. Khảo sát CBCT cho thấy răng 48 xâm nhập vào thành ống thần kinh răng dưới, xếp - PHÂN LOẠI và PHƯƠNG PHÁP NHỔ RĂNG KHÔN hàm dưới
Hình 12 A. Trên phim panorex nghi ngờ răng 48 tiếp xúc ống thần kinh răng dưới. B. Khảo sát CBCT cho thấy răng 48 xâm nhập vào thành ống thần kinh răng dưới, xếp (Trang 20)
Hình 13 Các chân răng của răng 48 cách xa ống thần kinh răng dưới hơn 3mm, xếp loại C0, không có nguy cơ tổn thương thần kinh răng dưới khi nhổ răng khôn này - PHÂN LOẠI và PHƯƠNG PHÁP NHỔ RĂNG KHÔN hàm dưới
Hình 13 Các chân răng của răng 48 cách xa ống thần kinh răng dưới hơn 3mm, xếp loại C0, không có nguy cơ tổn thương thần kinh răng dưới khi nhổ răng khôn này (Trang 22)
Hình 14 Răng 38 kẹt hoàn toàn trong cành lên XHD và hướng phía xa, xếp loại A3 ( so với mào xương ổ) R3 ( so với cành lên), dự đoán phẫu thuật phức tạp - PHÂN LOẠI và PHƯƠNG PHÁP NHỔ RĂNG KHÔN hàm dưới
Hình 14 Răng 38 kẹt hoàn toàn trong cành lên XHD và hướng phía xa, xếp loại A3 ( so với mào xương ổ) R3 ( so với cành lên), dự đoán phẫu thuật phức tạp (Trang 22)
Hình 15 Từ (a) đến (d) hình ảnh Xquang 2 chiều; từ (e) đến (h) hình ảnh Xquang 3 chiều (A classification for assessing surgical difficulty in the extraction of mandibular  impacted third molars: Description and clinical validation.Quintessence Internation - PHÂN LOẠI và PHƯƠNG PHÁP NHỔ RĂNG KHÔN hàm dưới
Hình 15 Từ (a) đến (d) hình ảnh Xquang 2 chiều; từ (e) đến (h) hình ảnh Xquang 3 chiều (A classification for assessing surgical difficulty in the extraction of mandibular impacted third molars: Description and clinical validation.Quintessence Internation (Trang 24)
Hình 16 A. Vạt bao, B. Vạt tam giác - PHÂN LOẠI và PHƯƠNG PHÁP NHỔ RĂNG KHÔN hàm dưới
Hình 16 A. Vạt bao, B. Vạt tam giác (Trang 25)

TỪ KHÓA LIÊN QUAN

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w