1. Trang chủ
  2. » Luận Văn - Báo Cáo

CHUYÊN ĐỀ THỰC TẬP - Huy động tiền gửi khách hàng cá nhân tại ngân hàng TMCP á châu

71 3 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Huy Động Tiền Gửi Khách Hàng Cá Nhân Tại Ngân Hàng TMCP Á Châu – PGD Cửa Nam
Người hướng dẫn Th.S. Lê Vân Chi
Trường học Đại học Kinh Tế Quốc Dân
Chuyên ngành Tài Chính Quốc Tế
Thể loại chuyên đề
Định dạng
Số trang 71
Dung lượng 242,79 KB

Cấu trúc

  • CHƯƠNG I: TỔNG QUAN VỀ NGHIỆP VỤ HUY ĐỘNG VỐN TIỀN GỬI KHÁCH HÀNG CÁ NHÂN TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI (11)
    • 1.1 Khái niệm tiền gửi khách hàng cá nhân và huy động vốn tiền gửi khách hàng cá nhân (11)
      • 1.1.1 Tiền gửi (11)
      • 1.1.2 Tiền gửi khách hàng cá nhân (11)
      • 1.1.3 Hoạt động huy động vốn khách hàng cá nhân (11)
    • 1.2 Các hình thức huy động vốn tiền gửi khách hàng cá nhân của ngân hàng thương mại (11)
      • 1.2.1 Phân theo mục đích (11)
      • 1.2.2 Phân theo kỳ hạn gửi (12)
      • 1.2.3 Phân theo loại tiền gửi (12)
    • 1.3 Vai trò của việc huy động vốn tiền gửi khách hàng cá nhân (12)
    • 1.4 Các chỉ tiêu đánh giá hoạt động huy động vốn tiền gửi khách hàng cá nhân (13)
      • 1.4.1 Quy mô (13)
      • 1.4.2 Cơ cấu nguồn vốn (14)
      • 1.4.3 Tốc độ tăng trưởng (15)
      • 1.4.4 Chi phí huy động vốn (16)
    • 1.5 Các nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động huy động vốn tiền gửi khách hàng cá nhân của ngân hàng thương mại (18)
      • 1.5.1 Nhân tố khách quan (18)
      • 1.5.2 Nhân tố chủ quan (21)
    • CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG HUY ĐỘNG VỐN TIỀN GỬI TỪ KHÁCH HÀNG CÁ NHÂN TẠI NGÂN HÀNG TMCP Á CHÂU- PGD CỬA NAM (25)
      • 2.1 Giới thiệu Ngân hàng TMCP Á Châu- PGD Cửa Nam (25)
        • 2.1.1 Giới thiệu chung về Ngân hàng TMCP Á Châu (25)
        • 2.1.2 Giới thiệu về Ngân hàng TMCP Á Châu – PGD Cửa Nam (26)
      • 2.2 Thực trạng hoạt động huy động vốn tiền gửi khách hàng cá nhân tại Ngân hàng TMCP Á Châu- PGD Cửa Nam (33)
        • 2.2.1 Nguồn vốn huy động (33)
        • 2.2.2 Khách hàng cá nhân (52)
        • 2.2.3 Sản phẩm huy động (54)
      • 2.3 Đánh giá hoạt động huy động vốn tiền gửi của khách hàng cá nhân tại Ngân hàng TMCP Á Châu – PGD Cửa Nam (57)
        • 2.3.1 Những kết quả đạt được (57)
        • 2.3.2 Hạn chế và nguyên nhân (59)
    • CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP TĂNG CƯỜNG HUY ĐỘNG VỐN TIỀN GỬI TỪ KHÁCH HÀNG CÁ NHÂN TẠI NGÂN HÀNG TMCP Á CHÂU- PGD CỬA NAM (62)
      • 3.1 Mục tiêu và phương hướng hoạt động huy động vốn tiền gửi từ khách hàng cá nhân tại PDG Cửa Nam trong thời gian sắp tới (63)
      • 3.2. Giải pháp tăng cường hoạt động huy động vốn tại Ngân hàng TMCP Á Châu - PGD Cửa Nam (64)
        • 3.2.1 Đội ngũ nhân viên (64)
        • 3.2.2 Hoạt động thông tin tiếp thị, truyền thông và quan hệ công chúng (65)
        • 3.2.3 Khách hàng (66)
      • 3.3. Kiến nghị tăng cường huy động vốn đối với tiền gửi khách hàng cá nhân của Ngân hàng TMCP Á Châu- PGD Cửa Nam (68)
        • 3.3.1 Kiến nghị đối với Nhà nước (68)
        • 3.3.2 Kiến nghị với Ngân hàng Nhà nước (69)
        • 3.3.3 Kiến nghị đối với Ngân hàng TMCP Á Châu (69)
  • KẾT LUẬN (73)
  • TÀI LIỆU THAM KHẢO (74)

Nội dung

TỔNG QUAN VỀ NGHIỆP VỤ HUY ĐỘNG VỐN TIỀN GỬI KHÁCH HÀNG CÁ NHÂN TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI

Khái niệm tiền gửi khách hàng cá nhân và huy động vốn tiền gửi khách hàng cá nhân

Theo Điều 20, Khoản 9 của Luật các tổ chức tín dụng (2010), tiền gửi được định nghĩa là số tiền mà tổ chức hoặc cá nhân gửi tại các tổ chức tín dụng hoặc các tổ chức ngân hàng khác Tiền gửi có thể bao gồm tiền gửi không kỳ hạn, tiền gửi có kỳ hạn, tiền gửi tiết kiệm và các hình thức khác Các loại tiền gửi này có thể được hưởng lãi hoặc không và phải được hoàn trả cho người gửi.

1.1.2 Tiền gửi khách hàng cá nhân

Khoản tiền gửi của khách hàng cá nhân tại ngân hàng là số tiền mà họ gửi nhằm đáp ứng các mục đích như tiết kiệm, chuyển tiền, thanh toán và một số nhu cầu khác.

1.1.3 Hoạt động huy động vốn khách hàng cá nhân

Theo Luật tổ chức tín dụng (2010), Điều 4, Khoản 14, hoạt động huy động vốn tiền gửi được định nghĩa là việc nhận tiền từ tổ chức, cá nhân dưới các hình thức như tiền gửi không kỳ hạn, tiền gửi có kỳ hạn, tiền gửi tiết kiệm, phát hành chứng chỉ tiền gửi, kỳ phiếu, tín phiếu và các hình thức nhận tiền gửi khác, với nguyên tắc hoàn trả đầy đủ tiền gốc và lãi cho người gửi theo thỏa thuận.

Hoạt động huy động vốn từ các khoản tiền gửi của khách hàng cá nhân đóng vai trò quan trọng trong việc cung cấp nguồn vốn cho ngân hàng.

Các hình thức huy động vốn tiền gửi khách hàng cá nhân của ngân hàng thương mại

Tiền gửi thanh toán là khoản tiền mà khách hàng cá nhân gửi vào ngân hàng, cho phép họ sử dụng các công cụ thanh toán của ngân hàng để phục vụ cho các hoạt động tài chính của mình.

Tiền gửi tiết kiệm là khoản tiền mà khách hàng gửi vào các tổ chức tín dụng, bao gồm nhiều hình thức như tiền gửi không kỳ hạn, tiền gửi có kỳ hạn và các loại hình tiết kiệm khác.

1.2.2 Phân theo kỳ hạn gửi

Tiền gửi không kỳ hạn là loại hình gửi tiền cho phép khách hàng rút tiền bất cứ lúc nào, với nghĩa vụ ngân hàng phải đáp ứng nhu cầu rút tiền của khách hàng Mục đích chính của khoản tiền này chủ yếu là để thực hiện các giao dịch thanh toán.

Tiền gửi có kỳ hạn là loại hình gửi tiền mà khách hàng và ngân hàng đã thỏa thuận về lãi suất và ngày đáo hạn, tạo ra nguồn vốn ổn định cho ngân hàng Nhờ tính chủ động trong việc sử dụng vốn, ngân hàng có thể trả lãi suất cao hơn cho khách hàng Khách hàng thường lựa chọn hình thức gửi này nhằm đảm bảo an toàn và gia tăng lợi nhuận.

1.2.3 Phân theo loại tiền gửi

Tiền gửi nội tệ tại Việt Nam chủ yếu là Việt Nam đồng (VNĐ), nơi khách hàng gửi tiền vào ngân hàng và nhận lãi suất theo thời điểm gửi Khoản tiền gửi này thường chiếm tỷ trọng lớn nhất trong tổng nguồn vốn huy động của các ngân hàng thương mại ở nước ta hiện nay.

Tiền gửi bằng ngoại tệ là hình thức huy động vốn bằng các loại tiền tệ mạnh như GBP, USD, và EUR, với lãi suất hấp dẫn tại thời điểm gửi.

Vai trò của việc huy động vốn tiền gửi khách hàng cá nhân

Nguồn vốn huy động từ tiền gửi của khách hàng cá nhân là yếu tố chiếm tỷ trọng lớn nhất trong tổng nguồn vốn của ngân hàng, đóng vai trò quan trọng trong hoạt động kinh doanh Đây là nguồn chủ yếu để đáp ứng nhu cầu vốn cho nền kinh tế, do đó, hoạt động huy động vốn đóng góp tích cực vào việc giải quyết đầu vào của ngân hàng thương mại.

Ngân hàng cần duy trì một lượng tiền mặt nhất định tại quỹ để đảm bảo khả năng thanh toán hàng ngày, với mức duy trì phụ thuộc vào quy mô hoạt động của ngân hàng Bên cạnh đó, ngân hàng cũng phải trích lập vốn cho dự trữ bắt buộc theo quy định của Ngân hàng Nhà nước Việc huy động vốn giúp thu hút nguồn lực từ nơi thừa về nơi thiếu, đáp ứng nhu cầu vốn cho nền kinh tế Qua đó, ngân hàng khai thác các nguồn vốn nhàn rỗi trong dân cư để đầu tư ngắn hạn, trung hạn và dài hạn, nhằm giảm lượng tiền dư thừa trong lưu thông và tăng cường vòng quay của đồng vốn.

Việc sử dụng vốn của ngân hàng thương mại có tác động lớn để nền kinh tế.

Ngân hàng sử dụng nguồn vốn huy động để cấp tín dụng, chiếm tỷ trọng lớn trong tổng vốn sử dụng, đóng vai trò quan trọng trong việc thúc đẩy hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp và cá nhân Việc cung cấp vốn không chỉ hỗ trợ đầu tư mà còn góp phần phát triển nền kinh tế Ngoài ra, ngân hàng còn sử dụng vốn cho các hoạt động như kinh doanh ngoại tệ và vàng bạc khi được Ngân hàng Nhà nước cho phép Đối với khách hàng cá nhân, huy động vốn mang lại kênh tiết kiệm và đầu tư an toàn, giúp sinh lời cho khoản tiền Hoạt động huy động vốn cũng điều tiết lượng tiền lưu thông trong xã hội, thúc đẩy đầu tư cho các ngành kinh tế và từng địa phương, đồng thời giúp cân bằng vốn giữa khách hàng thừa và thiếu vốn, góp phần vào tăng trưởng kinh tế và xóa đói giảm nghèo.

Các chỉ tiêu đánh giá hoạt động huy động vốn tiền gửi khách hàng cá nhân

1.4.1 Quy mô Để đánh giá được tình hình huy động vốn từ nguồn tiền gửi của các khách hàng cá nhân thì một trong những tiêu chí góp phần trong hoạt động đánh giá tình hình huy động này phải kể đến chỉ tiêu là: “Quy mô nguồn vốn huy động” Đối với chỉ tiêu “Quy mô nguồn vốn huy động” đây là chỉ tiêu thể hiện được số lượng nguồn vốn huy động của ngân hàng Thông qua chỉ tiêu này thì với quy mô nguồn vốn huy động ngày càng mở rộng sẽ là nguồn lực hỗ trợ nguồn vốn cho ngân hàng, giúp ngân hàng hoạt động, phát triển và mở rộng được hoạt động kinh doanh,đồng thời với quy mô của nguồn vốn cũng tạo điều kiện cho ngân hàng như tăng tính thanh khoản, tính ổn định, và tạo dựng được niềm tin với các khách hàng.Trong từng giai đoạn khác nhau thì quy mô của nguồn vốn huy động là khác nhau.Trên thị trường, các ngân hàng lớn thường có lợi thế huy động vốn hơn so với các ngân hàng nhỏ, do thị trường cạnh tranh, thông thường sự chênh lệch về các mức lãi suất huy động giữa các ngân hàng là không nhiều, nên các khách hàng thường ưu tiên lựa chọn các ngân hàng lớn, uy tín để gửi tiền nhằm đảm bảo an toàn và khả năng thanh khoản cho khoản tiền gửi của mình

Các ngân hàng hiện nay sử dụng quy mô nguồn vốn để đánh giá hiệu quả huy động vốn tại thời điểm hiện tại so với các thời điểm trước đó.

Tổng lượng vốn huy động của năm hiện tại so với tổng lượng vốn huy động năm trước.

So sánh tổng nguồn vốn huy động của ngân hàng trong năm nay với các năm trước giúp ngân hàng đánh giá được xu hướng huy động vốn, từ đó có cái nhìn tổng quan về tình hình hoạt động Điều này cho phép ngân hàng xác định liệu nguồn vốn đang tăng hay giảm, qua đó xây dựng các chiến lược kinh doanh hợp lý và hiệu quả.

Ngân hàng sử dụng chỉ tiêu quy mô để đánh giá hiệu quả huy động vốn, so sánh với kế hoạch đã đề ra.

Tổng lượng vốn huy động thực tế so với tổng lượng vốn huy động kế hoạch.

Ngân hàng tiến hành so sánh tổng lượng nguồn vốn huy động thực tế với kế hoạch đã đề ra, từ đó đánh giá xem tình hình huy động có đạt chỉ tiêu và phù hợp với chiến lược năm hay không Kết quả này giúp ngân hàng xác định chiến lược huy động vốn cho năm tiếp theo một cách hợp lý.

Chỉ tiêu cơ cấu nguồn vốn huy động phản ánh cấu trúc tài sản của ngân hàng và ảnh hưởng đến chi phí huy động vốn cũng như lãi suất cho vay đối với doanh nghiệp và cá nhân Mỗi ngân hàng cần xây dựng cơ cấu nguồn vốn huy động phù hợp với quy mô sử dụng, nhằm đáp ứng tối đa nhu cầu và tối ưu hóa lợi nhuận Qua đó, ngân hàng cũng có thể xác định điểm mạnh và những thách thức trong hoạt động kinh doanh, từ đó phát triển các chiến lược điều chỉnh hợp lý.

Chỉ tiêu này được coi là hợp lý khi các thành phần của nó phù hợp với kế hoạch sử dụng vốn của ngân hàng và tối thiểu hóa chi phí huy động vốn Cơ cấu nguồn vốn huy động được đánh giá thông qua tỷ trọng của nguồn vốn huy động.

Tỷ trọng từng NVHĐ= (Khối lượng từng NVHĐ)/ (Tổng NVHĐ) *100

Chỉ tiêu này phản ánh tỷ lệ giữa các loại nguồn vốn huy động của ngân hàng, yêu cầu cơ cấu nguồn vốn phải cân đối và đa dạng Các ngân hàng thường phân loại vốn huy động thành ngắn hạn, trung hạn, dài hạn, và giữa ngoại tệ, nội tệ Mỗi loại vốn có ưu điểm và nhược điểm riêng, do đó việc điều chỉnh cơ cấu vốn ảnh hưởng đến cách sử dụng vốn, lợi nhuận và an toàn tài chính Ngân hàng chủ động trong việc thay đổi cơ cấu nguồn vốn, nhưng cũng chịu tác động từ các yếu tố bên ngoài, vì vậy việc nghiên cứu thị trường để điều chỉnh kịp thời là rất quan trọng.

Hiện nay thường sử dụng cơ cấu phân chia theo đối tượng huy động, kì hạn huy động, loại tiền huy động

Phân theo đối tượng huy động:

Tỷ trọng VHĐ theo đối tượng = (Khối lượng VHĐ theo đối tượng)/ (Tổng NVHĐ) *100%

Ngân hàng có thể xác định tỷ lệ vốn huy động từ các đối tượng khác nhau như khách hàng cá nhân và tổ chức, từ đó hiểu rõ hơn về cấu trúc tổng nguồn vốn huy động.

Phân theo kì hạn huy động:

Tỷ trọng VHĐ theo kỳ hạn = (Khối lượng VHĐ theo kì hạn)/ (Tổng NVHĐ) *100%

Ngân hàng sẽ xác định tỷ trọng của nguồn vốn huy động theo kỳ hạn, phân chia thành ngắn hạn, trung hạn và dài hạn trong tổng nguồn vốn huy động.

Phân theo loại tiền huy động:

Tỉ trọng VHĐ theo loại tiền = (Khối lượng VHĐ theo loại tiền)/ (Tổng NVHĐ) *100%

Ngân hàng sẽ xác định tỷ trọng nguồn vốn huy động dựa trên loại tiền, phân biệt giữa nội tệ và ngoại tệ trong tổng nguồn vốn huy động.

Chỉ tiêu tốc độ tăng trưởng của nguồn vốn huy động là yếu tố quan trọng phản ánh khả năng mở rộng quy mô vốn của ngân hàng qua các năm, từ đó cho thấy xu hướng biến đổi của nguồn vốn và khả năng kiểm soát của ngân hàng đối với nguồn vốn huy động Tốc độ tăng trưởng ổn định không chỉ giúp ngân hàng chủ động trong việc hoạch định chiến lược kinh doanh lâu dài mà còn tạo niềm tin cho khách hàng gửi tiền Đồng thời, chỉ tiêu này cũng thể hiện khả năng cạnh tranh của ngân hàng so với các đối thủ trong lĩnh vực huy động vốn Để đánh giá tốc độ tăng trưởng, ngân hàng thường sử dụng hai chỉ tiêu chính: tốc độ tăng trưởng liên hoàn và tốc độ tăng trưởng định gốc.

Tốc độ tăng trưởng liên hoàn = (Quy mô vốn năm t1)/ (Quy mô vốn năm (t1- 1)) *100%

Chỉ tiêu phản ánh sự thay đổi về quy mô vốn của năm so sánh so với năm liền trước đó Đối với tốc độ tăng trưởng định gốc:

Tốc độ tăng trưởng định gốc = (Quy mô vốn năm t1)/ (Quy mô vốn năm t0) *100%

Chỉ tiêu phản ánh sự thay đổi quy mô vốn giữa năm so sánh và năm gốc cho thấy sự tăng trưởng của ngân hàng Nếu tốc độ tăng trưởng vượt 100%, điều này chỉ ra rằng quy mô nguồn vốn huy động của ngân hàng đang được mở rộng Sự mở rộng này với tốc độ cao chứng tỏ ngân hàng đang thu hút nguồn vốn hiệu quả hơn, đồng thời cho thấy tình hình huy động vốn ngày càng được cải thiện.

1.4.4 Chi phí huy động vốn Đối với hoạt động kinh doanh của ngân hàng thì việc cân nhắc chi phí và lợi nhuận luôn là một bài toán của các ngân hàng Đối với hoạt động huy động vốn tiền gửi của khách hàng cá nhân thì chi phí mà ngân hàng bỏ ra để huy động vốn ngoài mức lãi suất mà ngân hàng trả cho khách hàng của mình, thì ngân hàng còn chịu chi phí liên quan đến hoạt động huy động vốn như con người, máy móc,thiết bị, văn phòng, chi phí quản lí để thực hiện hoạt động huy động vốn

Chỉ tiêu chi phí huy động vốn:

Chi phí huy động vốn = Chi phí lãi suất huy động + Chi phí phi lãi suất

Chi phí lãi suất huy động là yếu tố quan trọng mà ngân hàng quan tâm trong việc thu hút nguồn vốn Mức lãi suất này thường được xác định dựa trên cung cầu vốn trên thị trường, cùng với sự ảnh hưởng từ quy định của Ngân hàng Nhà nước và Chính phủ Ngoài ra, chiến lược kinh doanh của ngân hàng cũng quyết định mức lãi suất huy động, nhằm cạnh tranh với các ngân hàng khác Để đánh giá hiệu quả hoạt động huy động vốn, ngân hàng cần kết hợp chỉ tiêu chi phí huy động vốn với chỉ tiêu chi phí bình quân.

Chi phí trả lãi bình quân = (Chi phí trả lãi)/ (Tổng NVHĐ)

Các nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động huy động vốn tiền gửi khách hàng cá nhân của ngân hàng thương mại

cá nhân của ngân hàng thương mại.

Để tồn tại và phát triển, ngân hàng cần dựa vào khách hàng, vì họ đóng vai trò quan trọng trong sự sống còn của ngân hàng Chính vì vậy, việc nghiên cứu về khách hàng, bao gồm hoạt động, thói quen và phương thức gửi tiền, luôn được các ngân hàng chú trọng.

Khi gửi tiền vào ngân hàng, mỗi khách hàng sẽ chịu ảnh hưởng bởi nhiều yếu tố như vị trí địa lý, mức thu nhập, nghề nghiệp, trình độ học vấn, độ tuổi, giới tính và tình hình tài chính cá nhân.

Khách hàng sống ở các thành phố thường tiếp xúc với nhiều nguồn thông tin hiện đại như truyền hình, internet và báo chí, giúp họ hiểu rõ hơn về tình hình kinh tế và tài chính Nhờ đó, trình độ tài chính của họ được cải thiện, dẫn đến việc tin tưởng gửi tiền vào ngân hàng, nhất là khi có thu nhập ổn định và không cần tiền cho các mục đích khẩn cấp Ngân hàng cũng nỗ lực đáp ứng nhu cầu này để thu hút lượng tiền gửi lớn Ngược lại, khách hàng ở nông thôn và vùng sâu vùng xa thường thiếu thông tin và hiểu biết về lợi ích của việc gửi tiền, cùng với thu nhập thấp, khiến họ ít có ý định gửi tiền vào ngân hàng Do đó, ngân hàng gặp khó khăn trong việc huy động nguồn tiền gửi từ đối tượng này.

Mức sống cao và nghề nghiệp có thu nhập tốt thường dẫn đến lượng tiền gửi tiết kiệm tăng tương ứng Nghiên cứu cho thấy, khi thu nhập đạt đến một ngưỡng nhất định, số tiền gửi tiết kiệm sẽ gia tăng vượt mức dự kiến Tuy nhiên, tâm lý tiêu dùng của người gửi tiền đóng vai trò quan trọng trong quyết định tiết kiệm Ngoài tiền mặt, họ có thể lựa chọn gửi ngoại tệ, vàng và các tài sản giá trị khác vào ngân hàng Khi nhận thấy lợi suất từ vàng, ngoại tệ và tài sản khác cao hơn, người gửi có thể dễ dàng chuyển đổi tiền tiết kiệm sang các hình thức này.

Tuổi tác, giới tính và sở thích cá nhân của khách hàng cũng ảnh hưởng đến nhu cầu gửi tiền vào ngân hàng, bên cạnh các yếu tố như thu nhập, trình độ học vấn và địa lý Đặc biệt, khách hàng cao tuổi thường có xu hướng ưa thích gửi tiền vào ngân hàng hơn so với khách hàng trẻ tuổi, do họ tìm kiếm sự an toàn cho khoản tiền gửi của mình.

Nhìn chung nhân tố khách hàng có vị trí không thể thiếu trong công tác huy động vốn tiền gửi của ngân hàng

Tình hình kinh tế, chính trị và xã hội có ảnh hưởng lớn đến sự phát triển và lưu thông dòng tiền, điều này trực tiếp quyết định các hoạt động huy động và sử dụng vốn tiền gửi của ngân hàng.

Một nền kinh tế phát triển ổn định tạo điều kiện cho người dân lựa chọn gửi tiền vào ngân hàng hoặc đầu tư vào các thị trường như vàng, ngoại hối và thị trường vốn Khi tỷ lệ lạm phát ở mức hợp lý, người dân có xu hướng tiết kiệm để tích lũy Ngược lại, trong một nền kinh tế không ổn định với lạm phát cao, họ thường ưu tiên tích lũy vàng, ngoại tệ như USD hoặc các tài sản khác, vì tin rằng những lựa chọn này sẽ giữ được giá trị và mang lại lợi nhuận tốt hơn so với gửi tiền vào ngân hàng.

Thu nhập bình quân, tình hình lạm phát và thời vụ tiêu dùng là những yếu tố quan trọng ảnh hưởng đến công tác huy động vốn của ngân hàng Ở các thành phố lớn với mật độ dân cao, số lượng người có thu nhập cao tạo ra một nguồn tiền gửi lớn Sự ổn định và gia tăng mức sống quyết định quy mô nguồn tiền, trong khi thời vụ chi tiêu ảnh hưởng đến tính ổn định của nguồn tiền này Ví dụ, vào dịp lễ, tết, tiền gửi tiết kiệm của cá nhân và doanh nghiệp thường giảm do nhu cầu rút tiền mặt tăng cao, ngược lại, trong những khoảng thời gian ít tiêu, lượng tiền gửi sẽ dồi dào hơn.

Ngành ngân hàng hiện nay đang đối mặt với sự cạnh tranh khốc liệt, với sự gia tăng đáng kể số lượng ngân hàng thương mại, bao gồm cả ngân hàng có vốn trong nước và vốn 100% nước ngoài Để thu hút khách hàng, các ngân hàng không chỉ cạnh tranh với nhau mà còn phải đối đầu với các tổ chức tiết kiệm và thị trường tiền tệ khác Việc hiểu rõ đối thủ cạnh tranh là điều cần thiết để ngân hàng có thể đưa ra các chính sách lãi suất hợp lý và nâng cao chất lượng dịch vụ, từ đó đáp ứng tốt nhất nhu cầu của khách hàng mà không ảnh hưởng tiêu cực đến nền kinh tế.

Ngân hàng, với vai trò là một tổ chức kinh tế quan trọng, cần hoạt động dưới sự quản lý chặt chẽ của pháp luật Điều này đồng nghĩa với việc ngân hàng phải tuân thủ nhiều điều luật, chính sách và quy định của Nhà nước, nhằm đảm bảo sự ổn định cho nền kinh tế và thị trường tài chính cả trong nước và quốc tế.

Các chính sách tài chính và tiền tệ, đặc biệt là lãi suất, có ảnh hưởng lớn đến khả năng huy động vốn của ngân hàng Việc xác định mức lãi suất hợp lý là một quá trình dài hạn và cần được cập nhật thường xuyên để phù hợp với sự biến động của nền kinh tế Đây là yếu tố quyết định khả năng thu hút và quy mô nguồn vốn mà ngân hàng có thể huy động trong hoạt động của mình.

Các quy định và điều luật về an ninh tiền tệ cùng với các giao dịch thanh toán an toàn mang lại sự yên tâm cho khách hàng khi gửi tiền vào ngân hàng Điều này không chỉ bảo vệ tài sản của họ mà còn tạo lợi thế cho ngân hàng trong việc huy động vốn so với các tổ chức tín dụng khác.

* Chính sách lãi suất của ngân hàng

Ngân hàng hoạt động với mục tiêu tối đa hóa lợi nhuận từ chênh lệch lãi suất giữa cho vay và đi vay Tuy nhiên, sự mâu thuẫn giữa nhu cầu vay lãi suất thấp của khách hàng và mong muốn cho vay lãi suất cao của ngân hàng tạo ra thách thức lớn Để thu hút khách hàng, ngân hàng cần cân nhắc điều chỉnh lãi suất một cách hợp lý; nếu lãi suất vay quá thấp, ngân hàng không thu hút được khách hàng, còn nếu quá cao, khách hàng sẽ tìm kiếm nguồn vay khác Trong bối cảnh cạnh tranh gay gắt giữa các ngân hàng, việc duy trì lãi suất tiền gửi hấp dẫn là rất quan trọng để thu hút và giữ chân nguồn vốn Đặc biệt trong thời kỳ khan hiếm tiền tệ, sự chênh lệch nhỏ về lãi suất có thể khiến người gửi tiền chuyển đổi ngân hàng, do đó ngân hàng cần điều chỉnh lãi suất một cách linh hoạt để thu hút nhiều khách hàng hơn.

Chất lượng, tiện ích và sự đa dạng của sản phẩm dịch vụ ngân hàng là yếu tố quan trọng ảnh hưởng đến quyết định gửi tiền của người tiêu dùng Việc đa dạng hóa các loại hình sản phẩm, như gửi tiền với nhiều kỳ hạn khác nhau, mang đến cho khách hàng nhiều sự lựa chọn Đồng thời, chất lượng dịch vụ, bao gồm tính tiện dụng và lãi suất hợp lý, cũng cần được chú trọng Khi sản phẩm vừa đa dạng vừa tiện ích, khách hàng sẽ có xu hướng tham gia vào hoạt động huy động tiền của ngân hàng nhiều hơn.

Thời gian giao dịch là yếu tố quan trọng ảnh hưởng đến sự hài lòng của khách hàng; giao dịch nhanh chóng và thủ tục đơn giản sẽ thu hút khách hàng đến với ngân hàng hơn Tuy nhiên, ngân hàng cần cân nhắc các vấn đề liên quan đến lượng tiền và các quy định pháp lý khi tối ưu hóa thời gian giao dịch.

THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG HUY ĐỘNG VỐN TIỀN GỬI TỪ KHÁCH HÀNG CÁ NHÂN TẠI NGÂN HÀNG TMCP Á CHÂU- PGD CỬA NAM

THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG HUY ĐỘNG VỐN TIỀN GỬI TỪ KHÁCH HÀNG CÁ NHÂN TẠI NGÂN HÀNG TMCP Á CHÂU-

2.1 Giới thiệu Ngân hàng TMCP Á Châu- PGD Cửa Nam

2.1.1 Giới thiệu chung về Ngân hàng TMCP Á Châu a, Tên giao dịch

- Tên đầy đủ bằng tiếng Việt: Ngân hàng thương mại cổ phần Á Châu

- Tên viết tắt bằng tiếng Việt: Ngân hàng Á Châu

- Tên đầy đủ bằng tiếng Anh: Asia Commercial Joint Stock Bank

- Tên viết tắt bằng tiếng Anh: ACB

Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp số: 0301452948 Đăng ký lần đầu: 19/05/1993 Đăng ký thay đổi lần thứ 29: 03/09/2014

(Bằng chữ: Chín nghìn ba trăm bảy mươi sáu tỷ chín trăm sáu mươi lăm triệu không trăm sáu mươi nghìn đồng.)

Mã cổ phiếu: ACB b, Thông tin liên lạc:

- Địa chỉ: 442 Nguyễn Thị Minh Khai, Phường 05, Quận 3, Tp Hồ Chí Minh

- Website: www.acb.com.vn

- SWIFT code: ASCBVNVX c, Ngành nghề kinh doanh chính:

Huy động vốn ngắn hạn, trung hạn và dài hạn thông qua các hình thức tiền gửi có kỳ hạn và không kỳ hạn, tiếp nhận vốn ủy thác đầu tư từ các tổ chức trong nước, cũng như vay vốn từ các tổ chức tín dụng khác.

- Cho vay ngắn hạn, trung hạn và dài hạn;

- Chiết khấu thương phiếu, trái phiếu và giấy tờ có giá;

- Hùn vốn và liên doanh theo luật định;

Dịch vụ thanh toán giữa các khách hàng bao gồm kinh doanh ngoại tệ, vàng bạc và thanh toán quốc tế, đồng thời huy động vốn từ nước ngoài và cung cấp các dịch vụ ngân hàng khác trong quan hệ quốc tế, tất cả đều phải được sự cho phép của Ngân hàng Nhà nước.

- Hoạt động bao thanh toán; đại lý bảo hiểm; mua bán trái phiếu; hoạt động ủy thác và nhận ủy thác trước “đại lý bảo hiểm”

- Cung cấp dịch vụ cho thuê tài chính

- Môi giới và tư vấn đầu tư chứng khoán

- Lưu ký, tư vấn tài chính doanh nghiệp và bảo lãnh phát hành

- Các dịch vụ về quản lý quỹ đầu tư và khai thác tài sản, và cung cấp các dịch vụ ngân hàng khác d, Mạng lưới kênh phân phối:

ACB có 350 CN/PGD không gian giao dịch hiện đại; 11.000 máy ATM và

850 đại lý Western Union trên toàn quốc. e, Các công ty con, trực thuộc

Công ty Chứng khoán ACB

Công ty Quản lý nợ và khai thác tài sản ACB

Công ty cho thuê tài chính ACB

Công ty Quản lý Quỹ ACB

2.1.2 Giới thiệu về Ngân hàng TMCP Á Châu – PGD Cửa Nam a) Quá trình phát triển

Vào ngày 02/10/2018, Ngân hàng TMCP Á Châu (ACB) đã chính thức khai trương phòng giao dịch mới tại địa chỉ 40 Phùng Hưng, Phường Hàng Bông, Quận Hoàn Kiếm, Hà Nội, sau khi chuyển từ vị trí cũ tại 48 Phùng Hưng.

- Thông tin liên lạc Địa chỉ: 40 Phùng Hưng, P Hàng Bông, Quận Hoàn Kiếm, Hà Nội

Số Fax: (04) 392589804 b) Chức năng và nhiệm vụ cơ bản

- Trực tiếp kinh doanh tiền tệ, tín dụng, dịch vụ ngân hàng, và các hoạt động kinh doanh khác có liên quan.

- Cung cấp đầy đủ các nghiệp vụ: mở tài khoản, thực hiện thanh toán, chuyển tiền trong và ngoài nước, cấp tín dụng… c) Cơ cấu tổ chức

Sơ đồ 2.1: Sơ đồ bộ máy tổ chức Ngân hàng TMCP Á Châu- PGD Cửa Nam d) Chức năng của các phòng ban

- Giám đốc phòng giao dịch

Thực hiện hoạch định chiến lược, thiết lập mục tiêu kinh doanh phù hợp với

PGD Đồng thời triển khai, chỉ đạo để thực hiện.

Tham gia các cuộc họp và khóa tập huấn về kỹ năng quản lý cũng như nghiệp vụ chuyên môn do Hội sở tổ chức Tích cực quảng bá thương hiệu của Ngân hàng TMCP Á Châu tới các đối tác và các cơ quan trong và ngoài nước.

- Phòng khách hàng doanh nghiệp

+ Bộ phận tín dụng: Xem xét các khoản vay, bảo lãnh … để trình cấp có thẩm quyền quyết định.

Bộ phận thanh toán quốc tế của Ngân hàng TMCP Á Châu chuyên thực hiện các giao dịch thanh toán quốc tế theo quy định hiện hành Đội ngũ này cũng cam kết hỗ trợ khách hàng trong suốt quá trình sử dụng dịch vụ, đảm bảo sự thuận lợi và hiệu quả trong mọi giao dịch.

+ Bộ phận dịch vụ khách hàng doanh nghiệp: Chịu trách nhiệm xử lý các nghiệp vụ liên quan đến khách hàng là doanh nghiệp và các tổ chức.

- Phòng khách hàng cá nhân:

+ Bộ phận tín dụng cá nhân: Xem xét các khoản vay, bảo lãnh… để trình cấp trên có thẩm quyền phê duyệt

+ Bộ phận dịch vụ khách hàng cá nhân: Chịu trách nhiệm xử lý các nghiệp vụ liên quan đến các khách hàng cá nhân

Bộ phận Western Union – thẻ chịu trách nhiệm thực hiện các giao dịch chuyển tiền từ trong nước ra nước ngoài, đồng thời quản lý các giao dịch liên quan đến hoạt động thẻ của PGD.

Phòng thẩm định tài sản là bộ phận cung cấp dữ liệu quan trọng về giá trị tài sản đảm bảo và các khoản vay Đồng thời, phòng này cũng đưa ra các kiến nghị nhằm giảm thiểu rủi ro liên quan đến tài sản đảm bảo của Phòng giao dịch (PGD).

Phòng hành chính đóng vai trò quan trọng trong việc quản lý tài sản và hiện vật của PGD, đồng thời tư vấn cho giám đốc về các hoạt động cần thiết Ngoài ra, phòng còn hỗ trợ các hoạt động văn phòng, đảm bảo sự hoạt động trơn tru và hiệu quả trong tổ chức.

Phòng kế toán có nhiệm vụ tổ chức và thực hiện các hoạt động liên quan đến công tác kế toán, bao gồm việc hướng dẫn quy trình kế toán, kiểm tra chứng từ giao dịch và quản lý các khoản chi tiêu nội bộ một cách hiệu quả.

Phòng công nghệ thông tin chịu trách nhiệm quản lý kỹ thuật và xử lý hệ thống máy tính, thiết bị tin học, cùng với các nghiệp vụ liên quan đến kết nối hệ thống mạng và bảo mật thông tin.

Phòng giao dịch là nơi thực hiện các giao dịch tài chính với khách hàng, bao gồm gửi tiết kiệm, phát hành thẻ thanh toán và chuyển khoản Mối quan hệ giữa các phòng ban trong ngân hàng đóng vai trò quan trọng trong việc hỗ trợ và tối ưu hóa quy trình phục vụ khách hàng tại phòng giao dịch.

Mặc dù mỗi phòng ban đều có những chức năng riêng biệt, nhưng nhìn chung tổng thể của bộ máy đều phối hợp vì mục tiêu chung của PGD.

Bộ phận khách hàng doanh nghiệp và cá nhân tại Ngân hàng TMCP Á Châu - PGD Cửa Nam thực hiện kinh doanh các sản phẩm ngân hàng, trong khi bộ phận thẩm định đảm nhận việc đánh giá giá trị tài sản và các khoản vay Bộ phận hành chính hoàn tất thủ tục hồ sơ hỗ trợ tín dụng, và bộ phận kế toán ghi chép các khoản mục dư nợ, dư có của khách hàng Tất cả các bộ phận này phối hợp chặt chẽ, tạo thành một chuỗi liên kết nhằm đạt được mục tiêu chung của ngân hàng.

Ngân hàng TMCP Á Châu - PGD Cửa Nam tọa lạc tại 40 Phùng Hưng, Hoàn Kiếm, Hà Nội, sở hữu cơ sở vật chất khang trang với màu xanh truyền thống Tòa nhà gồm 2 tầng, trong đó tầng 1 là quầy giao dịch thân thiện với khách hàng, đi kèm là hàng ghế chờ tiện lợi Tầng 2 được thiết kế để phục vụ các phòng kinh doanh, giám đốc, hỗ trợ tín dụng, tiếp khách và phòng họp, tạo điều kiện thuận lợi cho cả nhân viên và khách hàng.

PGD Cửa Nam hiện có 22 cán bộ nhân viên, hầu hết đều có trình độ đại học trở lên, trong đó các cán bộ quản lý có trình độ thạc sĩ và tiến sĩ Để nâng cao hiệu quả huy động vốn, Ngân hàng TMCP Á Châu - PGD Cửa Nam đã phát triển nhiều dịch vụ và sản phẩm cho khách hàng cá nhân, bao gồm tiền gửi thanh toán, tiền gửi online, tiền gửi tiết kiệm và các loại hình khác.

Tài khoản thanh toán là loại hình tiền gửi không kỳ hạn, cho phép thực hiện giao dịch thanh toán linh hoạt và hưởng lãi suất dựa trên số dư tài khoản Để thu hút khách hàng, ngân hàng cung cấp nhiều loại tài khoản thanh toán phù hợp với nhu cầu sử dụng của từng đối tượng.

GIẢI PHÁP TĂNG CƯỜNG HUY ĐỘNG VỐN TIỀN GỬI TỪ KHÁCH HÀNG CÁ NHÂN TẠI NGÂN HÀNG TMCP Á CHÂU- PGD CỬA NAM

KHÁCH HÀNG CÁ NHÂN TẠI NGÂN HÀNG TMCP Á CHÂU-

3.1 Mục tiêu và phương hướng hoạt động huy động vốn tiền gửi từ khách hàng cá nhân tại PDG Cửa Nam trong thời gian sắp tới

Ngân hàng đóng vai trò là trung gian tài chính quan trọng trong nền kinh tế, vì vậy các ngân hàng không ngừng cải thiện hoạt động kinh doanh của mình Để đạt được điều này, họ cần duy trì nguồn vốn ổn định, chủ yếu thông qua huy động tiền gửi từ các tổ chức và cá nhân Đặc biệt, ngân hàng tập trung vào các loại tiền gửi của cá nhân Để đạt được kết quả mong đợi, các ngân hàng cần xác định rõ mục tiêu và chiến lược phát triển dựa trên nền tảng vững chắc của mình.

Ngân hàng TMCP Á Châu, một trong những ngân hàng thương mại cổ phần hàng đầu tại Việt Nam, sở hữu mạng lưới rộng khắp và cung cấp đa dạng các sản phẩm dịch vụ Trong 5 năm tới, ngân hàng hướng đến việc trở thành ngân hàng hàng đầu trong các lĩnh vực, đóng vai trò quan trọng trong chuỗi cung ứng vốn cho đầu tư phát triển Ngân hàng cam kết nỗ lực đáp ứng nhu cầu khách hàng, góp phần vào mục tiêu chung như ổn định tỷ giá, tiền tệ, thúc đẩy tăng trưởng kinh tế và nâng cao vị thế trong nước, cũng như vươn ra khu vực và thế giới.

- Dựa trên định hướng đó thì đối với hoạt động huy động vốn tiền gửi KHCN của ngân hàng cũng đặt ra những chiến lược:

+ Các sản phẩm nhằm mục tiêu huy động vốn tiền gửi KHCN cần phải được đa dạng, đổi mới, đáp ứng tối đa nhu cầu của KHCN

+ Chiến lược trong công tác huy động vốn phải được gắn liền với hoạt động sử dụng vốn.

+ Chính sách lãi suất mà ngân hàng đưa ra để thu hút cần được linh hoạt, cạnh tranh được với ngân hàng khác.

Ngân hàng TMCP Á Châu – PGD Cửa Nam là một chi nhánh của hệ thống Ngân hàng TMCP Á Châu, không chỉ thực hiện các mục tiêu chung của toàn hệ thống mà còn đề ra những mục tiêu riêng để phát triển và nâng cao hiệu quả hoạt động.

PGD phấn đấu trở thành một trong những đơn vị được đánh giá cao trong hệ thống ngân hàng ACB, cũng như so với các chi nhánh khác tại Hà Nội Để đạt được điều này, PGD chú trọng vào việc nâng cao chất lượng phục vụ, gia tăng số lượng khách hàng và cải thiện kết quả kinh doanh.

PGD đa năng tổng hợp không chỉ cân đối hiệu quả giữa huy động và cho vay, mà còn mang lại lợi nhuận lớn cho chính PGD và góp phần nâng cao kết quả chung của toàn hệ thống.

+ Áp dụng khoa học công nghệ trong dịch vụ tạo thuận tiện đối với cán bộ nhân viên và khách hàng tại PGD

Xây dựng một tập thể đoàn kết và vững mạnh là mục tiêu quan trọng, đồng thời đảm bảo hoạt động tuân thủ các quy định của hệ thống ngân hàng, Đảng và Nhà nước Điều này không chỉ giúp ổn định mức thu nhập cho người lao động mà còn góp phần nâng cao hiệu quả hoạt động chung của tổ chức.

3.2 Giải pháp tăng cường hoạt động huy động vốn tại Ngân hàng TMCP Á Châu - PGD Cửa Nam

3.2.1 Đội ngũ nhân viên: Đội ngũ nhân viên làm việc liên quan đến hoạt động vốn nên đan xen để đa dạng về độ tuổi Với nhân viên có tuổi đời cao, bên cạnh kinh nghiệm về nghiệp vụ tư vấn các phương án gửi tiền mang lại lợi ích tốt nhất thì sự trầm ổn lại là điều đem lại sự tin cậy cho họ Bên cạnh đó, nhân viên đó sẽ hướng dẫn, chỉ bảo những nhân viên mới, còn trẻ và đầy nhiệt huyết những bài học kinh nghiệm và đúng đắn, bởi những nhân viên trẻ sẽ là tương lai của PGD Và cũng chính những sự nhiệt huyết, năng lượng tràn đầy của những con người trẻ sẽ đem lại không khí tươi mới cho PGD, đem lại sự nhiệt tình cũng như phục vụ khách hàng một cách tốt, qua đó có được sự hài lòng của khách hàng về tinh thần làm việc và trách nhiệm tuyệt đối Qua đó, tạo dựng được ấn tượng mạnh mẽ cho các khách hàng về thái độ và nhiệt tình của cán bộ chuyên viên của ngân hàng Đội ngũ tại quầy giao dịch tiếp tục giữ thái độ làm việc thân thiện, nhiệt tình, giải quyết công việc nhanh chóng Luôn tận tình hướng dẫn những thủ tục mà khách hàng chưa hiểu cũng như giữ thái độ niềm nở trong mọi hoàn cảnh sẽ làm khách hàng thường xuyên đến giao dịch hơn, qua đó làm tăng tiềm năng thu hút huy động vốn hơn Ngay cả người tiếp khách, bác bảo vệ cũng nên được đào tạo những kỹ năng cơ bản này, để từ những việc nhỏ nhặt đó, khách hàng sẽ ở lại và giúp ngân hàng phát triển. Đội ngũ nhân viên công nghệ thông tin cần phải liên tục cập nhật, bổ sung công nghệ mới nhất về bảo mật, lưu trữ và xử lý thông tin Nhất là trong thời đại4.0 như hiện nay thì dữ liệu khách hàng luôn là vấn đề đau đầu của mọi ngành nghề, lĩnh vực mà các chủ sỡ hữu luôn phải tìm cách bảo vệ, ngân hàng cũng nằm trong xu thế đó Giữ bảo mật thông tin của khách hàng để luôn có những chính sách chăm sóc tốt nhất để phục vụ họ, đồng thời cũng giảm thiểu tối đa nguy cơ bị cướp khách hàng từ những đối thủ cạnh tranh Triển khai nghiên cứu công nghệ về xử lý thông tin cũng như tăng tốc độc giao dịch mà vẫn bảo đảm được độ bảo mật đem lại sự yên tâm cho khách hàng Đây cũng là điều rất nhiều khách hàng quan tâm hiện nay.

3.2.2 Hoạt động thông tin tiếp thị, truyền thông và quan hệ công chúng

Để thu hút vốn hiệu quả, PGD Cửa Nam của Ngân hàng TMCP Á Châu cần mở rộng mạng lưới huy động sang các quận lân cận như Hai Bà Trưng, Thanh Xuân và Đống Đa Việc tổ chức các hoạt động tiếp thị và quảng cáo tại những khu vực này sẽ giúp giới thiệu các sản phẩm tiền gửi cùng mức lãi suất hấp dẫn đến với khách hàng.

Để nâng cao hiệu quả quảng cáo, PGD Cửa Nam cần thực hiện nghiên cứu kỹ lưỡng về thị trường và xu hướng hiện tại Trong bối cảnh kinh tế khó khăn, niềm tin của khách hàng đã giảm sút, vì vậy việc tham gia hội chợ và tổ chức các buổi tư vấn, hội thảo là rất quan trọng để quảng bá thương hiệu Đồng thời, PGD cần thường xuyên khảo sát ý kiến khách hàng để đưa ra những giải pháp phù hợp Để tối ưu hóa hoạt động quảng cáo, việc có nhân viên chuyên trách về marketing để dự báo xu hướng và xác định đối tượng khách hàng mục tiêu là cần thiết, từ đó xây dựng chiến lược quảng cáo hiệu quả hơn.

Tăng cường các hoạt động tài trợ nhằm nâng cao nhận thức của công chúng về PGD và xây dựng giá trị cốt lõi cho cộng đồng Qua đó, tạo dựng thiện cảm với khách hàng thông qua các hoạt động xã hội của PGD.

Tổ chức các hoạt động tri ân khách hàng vào dịp Lễ, Tết và ngày thành lập không chỉ thể hiện sự quan tâm mà còn giúp xây dựng mối quan hệ gắn bó mật thiết với khách hàng.

Mở rộng cơ chế cộng tác viên và thực tập sinh để giới thiệu sản phẩm, dịch vụ và tư vấn các sản phẩm huy động của PGD là cần thiết Đồng thời, PGD nên định kỳ tổng kết công tác marketing để rút ra kinh nghiệm cho các kỳ tiếp theo, nhằm phát huy những điểm mạnh và khắc phục những điểm yếu, từ đó nâng cao hiệu quả hoạt động này.

Ngân hàng TMCP Á Châu – PGD Cửa Nam cần thiết kế một website riêng để cung cấp thông tin đầy đủ và kịp thời về các chi nhánh và phòng giao dịch, nhằm giúp khách hàng dễ dàng tiếp cận thông tin Website này sẽ không chỉ là kênh thông tin thiết yếu mà còn là công cụ quảng cáo hiệu quả cho ngân hàng Thiết kế website cần phải hợp lý, dễ sử dụng, với việc thường xuyên cập nhật thông tin về sản phẩm và dịch vụ, cũng như các chương trình khuyến mãi để thu hút khách hàng giao dịch tại PGD.

+ Đánh giá mức độ hài lòng của khách hàng

Khách hàng đóng vai trò quan trọng trong hoạt động của ngân hàng, vì mức độ hài lòng của họ ảnh hưởng trực tiếp đến kết quả kinh doanh Để tăng cường huy động vốn, PGD cần tập trung vào việc cải thiện trải nghiệm khách hàng Việc đánh giá mức độ hài lòng hiện tại sẽ giúp PGD nhận diện những hạn chế như nhân lực, không gian và thời gian, từ đó đưa ra các điều chỉnh phù hợp để đáp ứng nhu cầu của khách hàng.

Ngân hàng TMCP Á Châu – PGD Cửa Nam cần tiến hành đo lường và đánh giá mức độ hài lòng của khách hàng về sản phẩm và dịch vụ tại PGD, bao gồm thái độ và phong cách làm việc, thời gian giao dịch, cũng như không gian giao dịch Việc này có thể thực hiện thông qua các hội thảo, hội nghị và phỏng vấn nhỏ với khách hàng giao dịch tại PGD.

+ Hoàn thiện bộ dữ liệu liên quan đến khách hàng

Ngày đăng: 28/06/2022, 09:59

Nguồn tham khảo

Tài liệu tham khảo Loại Chi tiết
2. PGS.TS. Trần Thị Kim Thu (2016), Giáo trình lý thuyết thống kế - NXB Đại Học Kinh Tế Quốc Dân, Hà Nội Khác
3. TS. Cao Thị Yến Nhi & TS. Đặng Anh Tuấn (2016), Giáo trình lý thuyết tài chính tiền tệ - NXB Đại Học Kinh Tế Quốc Dân, Hà Nội Khác
4. Quốc Hội (2010), Luật số 47/2010/QH12 ngày 16/6/2010 ban hành Luật các tổ chức tín dụng Khác
5. Ngân hàng TMCP Á Châu (2019), Bảng lãi suất huy động đối với khách hàng gửi tiền tại Ngân hàng TMCP Á Châu Khác
6. Báo cáo tổng hợp kết quả hoạt động kinh doanh của Ngân hàng TMCP Á Châu- PGD Cửa Nam năm 2016, 2017, 2018, 2019 Khác
7. Báo cáo về hoạt động huy động vốn của Ngân hàng TMCP Á Châu- PGD Cửa Nam năm 2016, 2017, 2018, 2019 Khác

HÌNH ẢNH LIÊN QUAN

Bảng 1.1: Bảng tổng hợp các chỉ tiêu đánh giá hoạt động huy động vốn Chỉ tiêuCông thức - CHUYÊN ĐỀ THỰC TẬP - Huy động tiền gửi khách hàng cá nhân tại ngân hàng TMCP á châu
Bảng 1.1 Bảng tổng hợp các chỉ tiêu đánh giá hoạt động huy động vốn Chỉ tiêuCông thức (Trang 15)
Bảng 2.1: Bảng tình hình huy động vốn của Ngân hàng TMCP Á Châu -PGD Cửa Nam - CHUYÊN ĐỀ THỰC TẬP - Huy động tiền gửi khách hàng cá nhân tại ngân hàng TMCP á châu
Bảng 2.1 Bảng tình hình huy động vốn của Ngân hàng TMCP Á Châu -PGD Cửa Nam (Trang 30)
Bảng 2.2: Bảng tổng tiền gửi của khách hàng cá nhân tại Ngân hàng TMCP Á Châu – PGD Cửa Nam - CHUYÊN ĐỀ THỰC TẬP - Huy động tiền gửi khách hàng cá nhân tại ngân hàng TMCP á châu
Bảng 2.2 Bảng tổng tiền gửi của khách hàng cá nhân tại Ngân hàng TMCP Á Châu – PGD Cửa Nam (Trang 31)
Bảng 2.3: Bảng tốc độ tăng trưởng vốn tiền gửi của khách hàng cá nhân tại Ngân hàng TMCP Á Châu PGD Cửa Nam - CHUYÊN ĐỀ THỰC TẬP - Huy động tiền gửi khách hàng cá nhân tại ngân hàng TMCP á châu
Bảng 2.3 Bảng tốc độ tăng trưởng vốn tiền gửi của khách hàng cá nhân tại Ngân hàng TMCP Á Châu PGD Cửa Nam (Trang 33)
Bảng 2.4: Bảng tốc độ tăng trưởng của một số PGD trong hệ thống của Ngân hàng TMCP Á Châu - CHUYÊN ĐỀ THỰC TẬP - Huy động tiền gửi khách hàng cá nhân tại ngân hàng TMCP á châu
Bảng 2.4 Bảng tốc độ tăng trưởng của một số PGD trong hệ thống của Ngân hàng TMCP Á Châu (Trang 34)
Qua bảng dữ liệu về tốc độ tăng trưởng nguồn vốn tiền gửi của KHCN của một số PGD trong hệ thống Ngân hàng TMCP Á Châu trong 6 tháng đầu năm 2019, có thể thấy rằng tốc độ tăng trưởng tại các PGD, CN khu vực Quận Hoàn Kiếm dẫn đầu khu vực, PGD Cửa Nam tuy - CHUYÊN ĐỀ THỰC TẬP - Huy động tiền gửi khách hàng cá nhân tại ngân hàng TMCP á châu
ua bảng dữ liệu về tốc độ tăng trưởng nguồn vốn tiền gửi của KHCN của một số PGD trong hệ thống Ngân hàng TMCP Á Châu trong 6 tháng đầu năm 2019, có thể thấy rằng tốc độ tăng trưởng tại các PGD, CN khu vực Quận Hoàn Kiếm dẫn đầu khu vực, PGD Cửa Nam tuy (Trang 35)
Bảng 2.6: Bảng cơ cấu nguồn vốn huy động theo kỳ hạn tiền gửi của Ngân hàng TMCP Á Châu – PGD Cửa Nam - CHUYÊN ĐỀ THỰC TẬP - Huy động tiền gửi khách hàng cá nhân tại ngân hàng TMCP á châu
Bảng 2.6 Bảng cơ cấu nguồn vốn huy động theo kỳ hạn tiền gửi của Ngân hàng TMCP Á Châu – PGD Cửa Nam (Trang 37)
Bảng 2.7: Bảng cơ cấu nguồn vốn huy động theo mục đích gửi tiền của Ngân hàng TMCP Á Châu- PGD Cửa Nam - CHUYÊN ĐỀ THỰC TẬP - Huy động tiền gửi khách hàng cá nhân tại ngân hàng TMCP á châu
Bảng 2.7 Bảng cơ cấu nguồn vốn huy động theo mục đích gửi tiền của Ngân hàng TMCP Á Châu- PGD Cửa Nam (Trang 39)
Bảng 2.8: Bảng chi phí vốn huy động tại Ngân hàng TMCP Á Châu – PGD Cửa Nam - CHUYÊN ĐỀ THỰC TẬP - Huy động tiền gửi khách hàng cá nhân tại ngân hàng TMCP á châu
Bảng 2.8 Bảng chi phí vốn huy động tại Ngân hàng TMCP Á Châu – PGD Cửa Nam (Trang 40)
Bảng 2.10: Bảng lãi suất đối với tiết kiệm đại lộc  Tính đến ngày 25/11/2019 - CHUYÊN ĐỀ THỰC TẬP - Huy động tiền gửi khách hàng cá nhân tại ngân hàng TMCP á châu
Bảng 2.10 Bảng lãi suất đối với tiết kiệm đại lộc Tính đến ngày 25/11/2019 (Trang 43)
Bảng 2.11: Bảng lãi suất đối với tiết kiệm phúc an lộc Tính đến ngày 25/11/2019 - CHUYÊN ĐỀ THỰC TẬP - Huy động tiền gửi khách hàng cá nhân tại ngân hàng TMCP á châu
Bảng 2.11 Bảng lãi suất đối với tiết kiệm phúc an lộc Tính đến ngày 25/11/2019 (Trang 44)
Bảng 2.12: Bảng lãi suất đối với Thiên thần nhỏ - An cư - Lập nghiệp Tính đến ngày 25/11/2019 - CHUYÊN ĐỀ THỰC TẬP - Huy động tiền gửi khách hàng cá nhân tại ngân hàng TMCP á châu
Bảng 2.12 Bảng lãi suất đối với Thiên thần nhỏ - An cư - Lập nghiệp Tính đến ngày 25/11/2019 (Trang 44)
Bảng 2.13: Bảng lãi suất đối với tiền gửi online Tính đến ngày 25/11/2019 - CHUYÊN ĐỀ THỰC TẬP - Huy động tiền gửi khách hàng cá nhân tại ngân hàng TMCP á châu
Bảng 2.13 Bảng lãi suất đối với tiền gửi online Tính đến ngày 25/11/2019 (Trang 45)
Bảng 2.14: Bảng lãi suất đối với khách hàng cá nhân ưu tiên Tính đến ngày 25/11/2019 - CHUYÊN ĐỀ THỰC TẬP - Huy động tiền gửi khách hàng cá nhân tại ngân hàng TMCP á châu
Bảng 2.14 Bảng lãi suất đối với khách hàng cá nhân ưu tiên Tính đến ngày 25/11/2019 (Trang 46)
Bảng 2.17: Số lượng khách hàng cá nhân gửi tiền tại Ngân hàng TMCP Á Châu- PGD Cửa Nam - CHUYÊN ĐỀ THỰC TẬP - Huy động tiền gửi khách hàng cá nhân tại ngân hàng TMCP á châu
Bảng 2.17 Số lượng khách hàng cá nhân gửi tiền tại Ngân hàng TMCP Á Châu- PGD Cửa Nam (Trang 49)

TRÍCH ĐOẠN

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w