Ý nghĩa khoa học và ý nghĩa thực tiễn
Ý nghĩa khoa học
Nghiên cứu sẽ cung cấp thông tin quan trọng về sự phát triển tầm vóc, thể lực, sinh lý, chỉ số chức năng tuần hoàn và quá trình dậy thì của học sinh trong khu vực nghiên cứu.
Ý nghĩa thực tiễn
Để phát triển tầm vóc, thể lực và sinh lý của học sinh, cần xây dựng các cơ sở vững chắc cho sự hợp tác giữa nhà trường, gia đình và xã hội nhằm đề ra những biện pháp hiệu quả.
Mục tiêu đề tài
3.1 Nghiên cứu nhằm thu thập một số thông tin, số liệu về thực trạng tầm vóc
- thể lực và sinh lí của học sinh trường Trung học cơ sở dân tộc Kinh và Mường trên địa bàn huyện Yên Lập tỉnh Phú Thọ
Dựa trên kết quả nghiên cứu, có thể xác định các nguyên nhân chính ảnh hưởng đến sự phát triển của các chỉ tiêu thể lực và chức năng sinh lý.
ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 15 2.1 Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đặc điểm của đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu là học sinh Trung học cơ sở từ 11 – 15 tuổi thuộc
- Trường Trung học cơ sở Đồng Thịnh, xã Đồng Thịnh
- Trường Trung học cơ sở Thị trấn I, thị trấn Yên Lập
- Trường Trung học cơ sở Thị trấn II, thị trấn Yên Lập
- Trường Trung học cơ sở Thượng Long, xã Thượng Long
Các đối tượng nghiên cứu đều có sức khỏe tốt và trạng thái tâm lý bình thường Tuổi của các đối tượng được xác định theo quy ước chung của Tổ chức Y tế Thế giới.
Tổng số ĐTNC là 735 HS, trong đó có 388 HS nam và 347 HS nữ Phân bố các ĐTNC theo tuổi, theo giới tính và dân tộc thể hiện trong bảng 2.1
Bảng 2.1 Phân bố ĐTNC theo tuổi, giới tính và dân tộc
Nghiên cứu một số chỉ số thể lực quan trọng bao gồm chiều cao đứng, cân nặng, vòng ngực hít vào gắng sức, vòng đùi phải, vòng cánh tay phải khi co, chỉ số Pignet, chỉ số BMI và chỉ số QVC Những chỉ số này giúp đánh giá tình trạng sức khỏe và thể lực của cá nhân, từ đó đưa ra những biện pháp cải thiện phù hợp.
Nghiên cứu chức năng của một số hệ thống cơ quan bao gồm sinh lý tuần hoàn, với các chỉ số như nhịp tim, huyết áp tối đa và huyết áp tối thiểu, đồng thời xem xét sinh lý dậy thì của học sinh.
Nghiên cứu cơ sở lí thuyết của đề tài, các công trình nghiên cứu có liên quan tới lĩnh vực đề tài
2.3.2 Phương pháp thu thập số liệu
Sử dụng phiếu điều tra nhân trắc thu thập các thông tin các nhân của đối tượng nghiên cứu
2.3.2.2 Phương pháp nghiên cứu các chỉ số a Phương pháp nghiên cứu các chỉ số thể lực
Chiều cao được đo khi đứng thẳng trên nền phẳng, với hai gót chân sát nhau và mắt nhìn thẳng Để đảm bảo độ chính xác, cần có bốn điểm (chẩm, lưng, bụng, gót) nằm trên một đường thẳng Tư thế đứng thẳng được xác định khi đuôi mắt và lỗ tai ngoài cùng nằm trên một đường thẳng ngang, song song với mặt bàn cân Việc đo chiều cao sử dụng thước dây không co dãn, có độ chính xác đến 0,1 cm, được sản xuất bởi Trung tâm thiết bị trường học - Bộ Giáo dục và Đào tạo.
Cân nặng được xác định bằng cách sử dụng cân đồng hồ có độ chia đến 0,1 kg Để có kết quả chính xác, đối tượng cần mặc quần áo mỏng, không mang giày dép và đặc biệt phải đứng yên ở giữa bàn cân trong suốt quá trình đo.
Vòng ngực trung bình được đo khi đứng thẳng, sử dụng thước dây không co dãn quấn quanh ngực qua mũi ức và dưới núm vú, đảm bảo mặt phẳng của thước dây song song với mặt đất Độ chính xác của phép đo đạt đến 0,1 cm và được sản xuất bởi Trung tâm thiết bị trường học - Bộ Giáo dục và Đào tạo Lưu ý rằng học sinh chỉ nên mặc áo mỏng khi thực hiện đo.
- Chỉ số pignet được tính theo công thức sau:
Pignet = Chiều cao (cm) – [Cân nặng (kg) + Vòng ngực trung bình (cm)]
Chỉ số pignet được đánh giá dựa theo thang phân loại của Nguyễn Quang Quyền và Đỗ Như Cương
Bảng 2.2 Phân loại thể lực theo chỉ số pignet
STT Chỉ số pignet Loại
- Chỉ số BMI được tính theo công thức sau:
Chỉ số BMI được tính bằng cách chia cân nặng (kg) cho bình phương chiều cao (m) Theo Tổ chức Y tế Thế giới (WHO) và các tổ chức khu vực như IDI & WPRO, BMI được phân loại riêng cho người châu Á để đánh giá tình trạng sức khỏe.
Bảng 2.3 Phân loại của Tổ chức Y tế thế giới (WHO) và dành riêng cho người Châu Á (IDI & WPRO)
- Chỉ số QVC được tính theo công thức sau:
QVC = cao đứng (cm) – [ vòng ngực hít vào (cm) + vòng đùi (cm)
Bảng 2.4 Phân loại thể lực theo chỉ số QVC
STT Chỉ số QVC Loại
7 > 26,0 Cực yếu b Phương pháp nghiên cứu các chỉ số chức năng của một số hệ cơ quan
Phương pháp đo tần số tim hiệu quả là sử dụng ống nghe tim phổi, đặt ống nghe ở vị trí xương sườn thứ 5 hoặc thứ 6 bên trái ngực, gần tim Đếm số nhịp tim trong 1 phút và thực hiện đo 3 lần để tính trung bình cộng nhịp tim (nhịp/phút).
Phương pháp đo huyết áp động mạch sử dụng kỹ thuật Korotkov, thực hiện bằng huyết áp kế đồng hồ ở tay trái trong tư thế nằm thoải mái Đầu tiên, quấn bao cao su quanh cánh tay với độ chặt vừa phải và đặt ống nghe ở động mạch cánh tay bên dưới bao cao su để nghe mạch đập Sau đó, bơm hơi vào bao cho đến khi không còn nghe tiếng mạch đập và kim đồng hồ chỉ khoảng 140-150 mmHg Mở nhẹ ống để xả hơi và lắng nghe, ghi nhận trị số huyết áp tâm thu khi nghe thấy tiếng mạch đập và huyết áp tâm trương khi không còn nghe thấy tiếng Nếu kim đồng hồ giảm xuống 0 mmHg nhưng vẫn còn tiếng mạch, đo lại và ghi nhận trị số huyết áp tâm trương khi âm sắc thay đổi Thực hiện đo hai lần và lấy trung bình cộng (mmHg) để có kết quả chính xác.
Sinh lý dậy thì là quá trình quan trọng ở cả nam và nữ, đánh dấu sự phát triển về thể chất và tâm lý Ở nữ giới, chu kỳ kinh nguyệt xuất hiện lần đầu tiên trong giai đoạn dậy thì, thường kéo dài từ 28 đến 35 ngày, với số ngày chảy máu trung bình khoảng 3 đến 7 ngày Thông tin về chu kỳ kinh nguyệt và số ngày chảy máu có thể được thu thập thông qua các phiếu điều tra, giúp hiểu rõ hơn về sức khỏe sinh sản của phụ nữ.
Tiến hành đo đạc, các chỉ số thu được sẽ được ghi vào phiếu điều tra
2.3.3 Phương pháp phân tích và xử lí số liệu
Tuổi của đối tượng nghiên cứu được tính như sau:
Số năm tuổi = số năm 6 tháng
2.3.3.2 Phương pháp xử lí số liệu
Việc xử lí số liệu được tiến hành theo hai bước:
Kiểm tra các phiếu trả lời của đối tượng nghiên cứu về sinh lý dậy thì là bước quan trọng Những phiếu không đáp ứng yêu cầu nghiêm ngặt của bài kiểm tra cần được loại bỏ, và đối tượng nghiên cứu sẽ được yêu cầu thực hiện lại.
+ Đối chiếu với tiêu chuẩn đánh giá của các loại test được sử dụng để chấm điểm các phiếu trả lời của từng đối tượng
+ Lập bảng thống kê số liệu theo các chỉ số nghiên cứu
Sử dụng phương pháp thống kê trong toán học và số liệu được xử lí bằng phần mềm Excel
Số liệu được kiểm định “T-test” theo phương pháp Student - Fisher Các mẫu nghiên cứu đều có n 30 nên các đại lượng được tính theo các công thức sau:
Xi - giá trị thứ i của đại lượng X n - số mẫu nghiên cứu
Xi : Giá trị thứ i của đại lượng X n - Số cá thể ở mẫu nghiên cứu
Sự khác biệt giữa hai giá trị trung bình của hai mẫu nghiên cứu được kiểm định ở mức ý nghĩa ∝ thông qua hàm “T-test” theo phương pháp Student – Fisher.
X , Y - Các giá trị trung bình
M, n - Số cá thể ở mẫu nghiên cứu
SD - Độ lệch chuẩn của giá trị X.Y
Nội dung nghiên cứu
Nghiên cứu một số chỉ số thể lực quan trọng bao gồm chiều cao đứng, cân nặng, VNTB (vòng ngực hít vào gắn sức), vòng đùi phải, vòng cánh tay phải lúc co, chỉ số Pignet, chỉ số BMI (chỉ số khối cơ thể) và chỉ số QVC (chỉ số vòng cổ) Những chỉ số này giúp đánh giá tình trạng sức khỏe và thể lực của cá nhân, từ đó đưa ra những biện pháp cải thiện phù hợp.
Nghiên cứu chức năng của một số hệ thống cơ quan, bao gồm sinh lý tuần hoàn với các yếu tố như nhịp tim, huyết áp tối đa và huyết áp tối thiểu, cùng với sinh lý dậy thì của học sinh, là rất quan trọng để hiểu rõ hơn về sự phát triển và sức khỏe của thanh thiếu niên Việc phân tích các chỉ số này giúp đánh giá tình trạng sức khỏe và sự phát triển thể chất của học sinh trong giai đoạn dậy thì.
Phương pháp nghiên cứu
Nghiên cứu cơ sở lí thuyết của đề tài, các công trình nghiên cứu có liên quan tới lĩnh vực đề tài
2.3.2 Phương pháp thu thập số liệu
Sử dụng phiếu điều tra nhân trắc thu thập các thông tin các nhân của đối tượng nghiên cứu
2.3.2.2 Phương pháp nghiên cứu các chỉ số a Phương pháp nghiên cứu các chỉ số thể lực
Chiều cao được đo khi người đứng thẳng trên nền phẳng, với hai gót chân sát nhau và mắt nhìn thẳng Để đảm bảo độ chính xác, cần giữ cho bốn điểm (chẩm, lưng, bụng, gót) nằm trên một đường thẳng Tư thế đứng thẳng được xác định khi đuôi mắt và lỗ tai ngoài cùng nằm trên đường thẳng ngang, song song với mặt bàn cân Việc đo chiều cao sử dụng thước dây không co dãn, có độ chính xác đến 0,1 cm, được sản xuất bởi Trung tâm thiết bị trường học - Bộ Giáo dục và Đào tạo.
Cân nặng được xác định bằng cách sử dụng cân đồng hồ có độ chính xác đến 0,1 kg Để đảm bảo kết quả chính xác, người đo cần mặc quần áo mỏng, không đi giày dép và đứng yên ở giữa bàn cân.
Vòng ngực trung bình được đo trong tư thế thẳng đứng bằng thước dây không co dãn, quấn quanh ngực qua mũi ức và dưới núm vú, đảm bảo mặt phẳng của thước dây song song với mặt đất Độ chính xác của phép đo đạt đến 0,1 cm, do Trung tâm thiết bị trường học - Bộ Giáo dục và Đào tạo sản xuất Khi thực hiện đo, học sinh chỉ nên mặc áo mỏng để đảm bảo độ chính xác.
- Chỉ số pignet được tính theo công thức sau:
Pignet = Chiều cao (cm) – [Cân nặng (kg) + Vòng ngực trung bình (cm)]
Chỉ số pignet được đánh giá dựa theo thang phân loại của Nguyễn Quang Quyền và Đỗ Như Cương
Bảng 2.2 Phân loại thể lực theo chỉ số pignet
STT Chỉ số pignet Loại
- Chỉ số BMI được tính theo công thức sau:
Chỉ số BMI được tính bằng cách chia cân nặng (kg) cho bình phương chiều cao (m) Theo Tổ chức Y tế Thế giới (WHO) và các tổ chức liên quan đến sức khỏe châu Á (IDI & WPRO), chỉ số BMI được phân loại để đánh giá tình trạng sức khỏe của người dân.
Bảng 2.3 Phân loại của Tổ chức Y tế thế giới (WHO) và dành riêng cho người Châu Á (IDI & WPRO)
- Chỉ số QVC được tính theo công thức sau:
QVC = cao đứng (cm) – [ vòng ngực hít vào (cm) + vòng đùi (cm)
Bảng 2.4 Phân loại thể lực theo chỉ số QVC
STT Chỉ số QVC Loại
7 > 26,0 Cực yếu b Phương pháp nghiên cứu các chỉ số chức năng của một số hệ cơ quan
Phương pháp đo tần số tim hiệu quả nhất là sử dụng ống nghe tim phổi Để thực hiện, đặt ống nghe ở phía trước ngực trái, tại vị trí xương sườn thứ 5 hoặc thứ 6 gần tim, và đếm số nhịp tim trong 1 phút Nên đo 3 lần và tính trung bình cộng để có kết quả chính xác (nhịp/phút).
Phương pháp đo huyết áp động mạch sử dụng kỹ thuật Korotkov, tiến hành bằng huyết áp kế đồng hồ Đo huyết áp ở tay trái trong tư thế nằm thoải mái, quấn bao cao su quanh cánh tay với độ chặt vừa phải Đặt ống nghe ở động mạch cánh tay dưới bao cao su để nghe mạch đập, và đặt đồng hồ trước mặt Bóp cao su để bơm hơi cho đến khi không nghe thấy tiếng mạch đập và kim đồng hồ chỉ khoảng 140 – 150mmHg Mở nhẹ ống để xả hơi từ từ và lắng nghe Ghi lại trị số huyết áp tâm thu khi nghe thấy tiếng mạch đập, và trị số huyết áp tâm trương khi không còn nghe thấy tiếng nữa Nếu kim đồng hồ hạ xuống 0mmHg mà vẫn nghe tiếng mạch, đo lại và ghi trị số huyết áp tâm trương tại thời điểm thay đổi âm sắc Thực hiện đo 2 lần và lấy trung bình cộng (mmHg) để có kết quả chính xác.
Sinh lý dậy thì là giai đoạn quan trọng đầu tiên ở cả nam và nữ, trong đó chu kỳ kinh nguyệt đóng vai trò thiết yếu Thông qua phiếu điều tra, chúng ta có thể thu thập thông tin về số ngày chảy máu trong chu kỳ kinh nguyệt, từ đó hiểu rõ hơn về sự phát triển sinh lý của giới trẻ.
Tiến hành đo đạc, các chỉ số thu được sẽ được ghi vào phiếu điều tra
2.3.3 Phương pháp phân tích và xử lí số liệu
Tuổi của đối tượng nghiên cứu được tính như sau:
Số năm tuổi = số năm 6 tháng
2.3.3.2 Phương pháp xử lí số liệu
Việc xử lí số liệu được tiến hành theo hai bước:
Kiểm tra phiếu trả lời của đối tượng nghiên cứu về sinh lý dậy thì là bước quan trọng Những phiếu không đáp ứng yêu cầu nghiêm ngặt của bài kiểm tra cần được loại bỏ, và đối tượng cần được yêu cầu làm lại để đảm bảo tính chính xác của dữ liệu.
+ Đối chiếu với tiêu chuẩn đánh giá của các loại test được sử dụng để chấm điểm các phiếu trả lời của từng đối tượng
+ Lập bảng thống kê số liệu theo các chỉ số nghiên cứu
Sử dụng phương pháp thống kê trong toán học và số liệu được xử lí bằng phần mềm Excel
Số liệu được kiểm định “T-test” theo phương pháp Student - Fisher Các mẫu nghiên cứu đều có n 30 nên các đại lượng được tính theo các công thức sau:
Xi - giá trị thứ i của đại lượng X n - số mẫu nghiên cứu
Xi : Giá trị thứ i của đại lượng X n - Số cá thể ở mẫu nghiên cứu
Sự khác biệt giữa hai giá trị trung bình của hai mẫu nghiên cứu được kiểm định bằng phương pháp T-test của Student – Fisher với mức ý nghĩa ∝.
X , Y - Các giá trị trung bình
M, n - Số cá thể ở mẫu nghiên cứu
SD - Độ lệch chuẩn của giá trị X.Y
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN 21 3.1 Kết quả nghiên cứu tầm vóc - thể lực của ĐTNC
Kết quả nghiên cứu chiều cao đứng trung bình của ĐTNC
Kết quả nghiên cứu chiều cao đứng của 735 HS của 4 trường thuộc 2 dân tộc Kinh và Mường thể hiện ở bảng 3.1 và hình 3.1
Bảng 3.1 Chiều cao đứng trung bình của ĐTNC theo tuổi, giới tính và dân tộc Đơn vị: cm
Chiều cao của học sinh tăng dần theo độ tuổi, với sự chênh lệch rõ rệt giữa nam và nữ, cũng như giữa các dân tộc Kinh và Mường Cụ thể, học sinh dân tộc Kinh có chiều cao vượt trội hơn so với học sinh dân tộc Mường.
Sự khác biệt về chiều cao giữa các nhóm tuổi có ý nghĩa thống kê rõ rệt (p