1. Trang chủ
  2. » Kinh Doanh - Tiếp Thị

ĐỀ TÀI MÔ HÌNH QUẢN TRỊ CHIẾN LƯỢC CỦA DOANH NGHIỆP OFFICE DEPOT

39 27 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Đề Tài Mô Hình Quản Trị Chiến Lược Của Doanh Nghiệp Office Depot
Tác giả Nguyễn Thị Kim Quyên, Nguyễn Thỵ Thanh Trúc, Tống Nguyễn Thanh Bình, Phạm Ngọc Thiên, Nguyễn Thị Huyền Khanh
Người hướng dẫn Th.s Võ Điền Chương
Trường học Trường Đại Học Công Nghiệp Tp.Hcm
Chuyên ngành Quản Trị Chiến Lược
Thể loại tiểu luận
Năm xuất bản 2021
Thành phố Thành Phố Hồ Chí Minh
Định dạng
Số trang 39
Dung lượng 481,53 KB

Cấu trúc

  • CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÍ THUYẾT

    • 1.1. KHÁI NIỆM VỀ QUẢN TRỊ CHIẾN LƯỢC

      • 1.1.1. Chiến lược là gì?

      • 1.1.2. Quản trị chiến lược là gì?

      • 1.1.3. Tầm quan trọng của quản trị chiến lược trong doanh nghiệp

    • 1.2. TỔNG QUAN VỀ OFFICE DEPOT

      • 1.2.1. Lịch sử hình thành

      • 1.2.2. Qúa trình phát triển

  • CHƯƠNG 2: PHÂN TÍCH QUẢN TRỊ CHIẾN LƯỢC CỦA OFFICE DEPOT

    • 2.1. SỨ MỆNH, MỤC TIÊU VÀ TẦM NHÌN CỦA OFFICE DEPOT

      • 2.1.1. Sứ mệnh:

      • 2.1.2. Mục tiêu:

      • 2.1.3. Tầm nhìn:

    • 2.2. GIAI ĐOẠN LỰA CHỌN CHIẾN LƯỢC PHÙ HỢP CHO CÔNG TY OFFICE DEPOT

      • 2.2.1. Giai đoạn đầu vào

        • 2.2.1.1. Ma trận EFE

        • 2.2.1.2. Ma trận CPM

        • 2.2.1.3. Ma trận IFE

      • 2.2.2. Giai đoạn kết hợp

        • 2.2.2.1. Mô hình SWOT của Office Depot

        • 2.2.2.2. Ma trận SPACE của Office Depot

        • 2.2.2.3. Ma trận IE

        • 2.2.2.4. Ma trận GS

      • 2.2.3. Giai đoạn quyết định

        • 2.2.3.1. Ma trận QSPM

  • CHƯƠNG 3: ĐÁNH GIÁ TỔNG QUAN CHIẾN LƯỢC QUẢN TRỊ CỦA CÔNG TY

    • 3.1. THÁCH THỨC CÔNG TY ĐANG GẶP PHẢI

    • 3.2. TRIỂN VỌNG PHÁT TRIỂN

Nội dung

CƠ SỞ LÍ THUYẾT

KHÁI NIỆM VỀ QUẢN TRỊ CHIẾN LƯỢC

Chiến lược là kế hoạch mang lại lợi thế cạnh tranh cho tổ chức, giúp xác định mục tiêu và hướng hành động rõ ràng Một chiến lược hiệu quả không chỉ hỗ trợ các nhà quản lý mà còn giúp nhân viên mọi cấp đạt được mục tiêu chung, góp phần vào thành công của tổ chức Ngược lại, tổ chức thiếu chiến lược sẽ giống như con thuyền không người lái Chiến lược có thể được áp dụng ở cả cấp công ty và phòng ban.

1.1.2 Quản trị chiến lược là gì?

Quản trị chiến lược là quá trình nghiên cứu môi trường hiện tại và tương lai, xác định mục tiêu tổ chức, và thực hiện các quyết định nhằm đạt được những mục tiêu đó Một yếu tố quan trọng trong quản trị chiến lược là "lợi thế cạnh tranh", giúp phân biệt các kế hoạch kinh doanh Thực tế cho thấy, mọi doanh nghiệp đều cần chiến lược để tìm kiếm và duy trì lợi thế bền vững so với đối thủ cạnh tranh.

1.1.3 Tầm quan trọng của quản trị chiến lược trong doanh nghiệp

Quá trình quản trị chiến lược giúp tổ chức xác định rõ mục đích và hướng đi, từ đó tạo điều kiện cho nhà quản trị và nhân viên hiểu rõ những việc cần làm để đạt được thành công Điều này khuyến khích cả hai bên đạt được thành tích ngắn hạn, cải thiện lợi ích lâu dài cho tổ chức Trong bối cảnh môi trường luôn biến đổi, quản trị chiến lược cho phép nhà quản trị nhận diện, đánh giá và phân tích các cơ hội cũng như nguy cơ tiềm ẩn Mặc dù kế hoạch hóa không thể loại trừ việc dự đoán các điều kiện môi trường trong tương lai, nhưng quản trị chiến lược yêu cầu phân tích sâu sắc hơn về cả tương lai gần và xa Nhờ vậy, nhà quản trị có thể nắm bắt và tận dụng tối đa các cơ hội, đồng thời giảm thiểu rủi ro liên quan đến biến động môi trường.

Quá trình quản trị chiến lược giúp doanh nghiệp liên kết các quyết định với điều kiện môi trường, đặc biệt trong bối cảnh biến động và phức tạp ngày càng gia tăng Doanh nghiệp cần chủ động hoặc thụ động trong việc tấn công, với mục tiêu dự đoán và điều chỉnh các yếu tố môi trường để đạt được mục tiêu đã đề ra Quyết định thụ động liên quan đến việc dự báo các điều kiện tương lai và thực hiện các biện pháp nhằm tối ưu hóa vị thế, tránh những rủi ro đã được nhận diện và chuẩn bị tốt hơn cho các cơ hội tiềm năng.

Nghiên cứu cho thấy rằng các công ty áp dụng quản trị chiến lược thường đạt hiệu quả cao hơn đáng kể so với những doanh nghiệp không sử dụng phương pháp này Ngược lại, việc triển khai sai chiến lược có thể dẫn đến những vấn đề nghiêm trọng cho doanh nghiệp.

TỔNG QUAN VỀ OFFICE DEPOT

Office Depot, thành lập năm 1986 tại Florida, Hoa Kỳ, nhanh chóng mở rộng với 25 cửa hàng ở bảy tiểu bang Năm 1994, công ty mở rộng ra quốc tế với các cửa hàng tại Israel và Colombia Năm 1998, Office Depot hợp nhất với Viking Office Products, gia tăng thị phần tại Châu Âu và Úc Công ty đã đầu tư vào hệ thống toàn cầu dưới thương hiệu Office Depot và Viking, đạt tổng lợi nhuận khoảng 11,5 tỷ đô la Mỹ vào năm 2011.

Office Depot là một trong những nhà cung cấp sản phẩm văn phòng hàng đầu thế giới, hoạt động tại hơn 50 quốc gia Công ty chủ yếu bán hàng qua danh mục thư trực tiếp, lực lượng bán hàng theo hợp đồng và các trang web, kết hợp với nhiều hình thức kinh doanh khác nhau Office Depot có ba đơn vị kinh doanh chính: Bộ phận Bán lẻ Bắc Mỹ, Bộ phận Giải pháp Kinh doanh Bắc Mỹ và Bộ phận Quốc tế, mỗi bộ phận đảm nhận các nhiệm vụ khác nhau trong việc cung cấp hàng hóa và dịch vụ cho khách hàng Tổng doanh thu của Office Depot đạt 11,6 tỷ USD trong năm 2010, nhưng đã giảm 4% so với năm trước, với khoản lỗ toàn diện là 59 triệu USD.

Vào năm 2010, bộ phận Bán lẻ Bắc Mỹ của Office Depot đạt doanh thu gần 5 tỷ đô la, trong đó kinh doanh điện tử đóng góp khoảng 40% tổng doanh thu, giúp công ty trở thành một trong những nhà cung cấp Internet lớn nhất thế giới Office Depot cung cấp dịch vụ qua nhiều kênh khác nhau, bao gồm cửa hàng văn phòng, bán hàng theo hợp đồng, quản lý tài khoản điện thoại, bán hàng điện tử và danh mục sản phẩm.

Cổ phiếu phổ thông của Office Depot, được niêm yết trên Sở Giao dịch Chứng khoán New York với mã ODP, đã được đưa vào Chỉ số S&P 500 Năm ngoái, Office Depot vinh dự nhận danh hiệu 'Nhà bán lẻ Xanh' số 1 trong danh sách Fortune 500.

Chuỗi cung ứng Châu Âu hoạt động thông qua 17 Trung tâm Phân phối Địa phương (LDC) được phân chia thành sáu khu vực, trong đó có một Trung tâm phân phối trung tâm (CDC) dành riêng cho Thương hiệu riêng (PB) Nghiên cứu tập trung vào khu vực DACHBNL, bao gồm Đức, Thụy Sĩ và Hà Lan, với sự tham gia của cả PB và các thương hiệu khác Các kho hàng nhận hàng từ CDC trong vòng 5 ngày, với các nhà cung cấp Viễn Đông có thời gian giao hàng dài hơn so với các nhà cung cấp Châu Âu Office Depot đang nỗ lực xây dựng một chuỗi cung ứng tích hợp nhằm nâng cao hiệu suất, dựa trên ba yếu tố chính: hệ thống thông tin, quản lý hàng tồn kho và mối quan hệ trong chuỗi cung ứng Dự án hiện tại tập trung vào việc quản lý hàng tồn kho để giảm thiểu lượng hàng tồn kho tại các đơn vị khác, đặc biệt là tại ba kho hàng ở Grossostheim, Lanken và Zwolle trong khu vực DACHBNL, trong khi Lenzburg bị loại trừ do thị phần thấp ở Thụy Sĩ Tất cả các tối ưu hóa được thực hiện tại Grossostheim, kho hàng lớn nhất, sau đó sẽ được áp dụng cho hai kho còn lại.

Doanh thu quý II năm 2011 của Office Depot đạt 2.7 tỷ đô la, gần bằng mức của năm trước Tuy nhiên, công ty đã ghi nhận khoản lỗ 29 triệu đô la Singapore trong quý này.

Trong quý II, công ty ghi nhận khoản lỗ 25 triệu đô la, so với khoản lỗ 2 triệu đô la của cùng kỳ năm trước Doanh thu từ bộ phận Bán lẻ Bắc Mỹ đạt 1,1 tỷ đô la, giảm 2% so với năm trước do doanh số máy tính giảm mạnh Tuy nhiên, doanh số bán đồ nội thất và các mặt hàng như lưu trữ, máy in, dụng cụ viết và đồ dùng vệ sinh lại có xu hướng tăng Mảng Dịch vụ Tech Depot của Office Depot báo cáo doanh số bán hàng tăng trưởng hai con số so với năm trước.

& Print Depot tăng trưởng tích cực trong sáu quý liên tiếp Số lượng cửa hàng tại Bắc

Cuối quý II năm 2011, Office Depot tại Mỹ có 1.131 cửa hàng, trong đó mở 4 cửa hàng mới và đóng cửa 14 cửa hàng, bao gồm 10 cửa hàng ở Canada Công ty cũng đã cải tạo 5 cửa hàng và di dời 4 cửa hàng, giảm diện tích trung bình khoảng 30% ở 9 địa điểm Mảng Bán lẻ Bắc Mỹ ghi nhận lợi nhuận hoạt động 15 triệu đô la, tăng so với 9 triệu đô la của năm trước Bộ phận Giải pháp Kinh doanh Bắc Mỹ (BSD) cũng báo cáo doanh thu trong quý II năm 2011.

Doanh thu của công ty trong quý II đạt 803 triệu USD, giảm 2% so với cùng kỳ năm ngoái, trong khi doanh số bán giấy và mực in vẫn tiếp tục giảm Mặc dù doanh số bán hàng tại Texas và Florida tốt hơn mức trung bình của toàn công ty, nhưng các cửa hàng ở California lại có doanh số kém Lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh quý II đạt 45 triệu USD, tăng mạnh so với 14 triệu USD của năm trước Bộ phận Quốc tế ghi nhận doanh thu 827 triệu USD, tăng 6% so với năm trước, nhưng giảm 5% theo đồng tiền cố định, chịu ảnh hưởng từ việc thoái vốn tại Nhật Bản, Israel và Ấn Độ, cũng như tác động tích cực từ việc mua lại Svanstrums ở Thụy Điển Doanh số bán hàng ở Pháp ổn định, trong khi Anh và Đức ghi nhận giảm nhẹ, và các cửa hàng tại châu Á có mức tăng trưởng cao Bộ phận Quốc tế báo cáo lợi nhuận hoạt động là 13 triệu USD, giảm so với 19 triệu USD của năm trước Office Depot de Mexico đạt doanh thu 272 triệu USD và lợi nhuận ròng hơn 14 triệu USD trong quý II năm 2011.

PHÂN TÍCH QUẢN TRỊ CHIẾN LƯỢC CỦA OFFICE DEPOT.11 2.1 SỨ MỆNH, MỤC TIÊU VÀ TẦM NHÌN CỦA OFFICE DEPOT

Sứ mệnh

Con người: Hãy trở thành một nơi tuyệt vời để làm việc, nơi mọi người được truyền cảm hứng để trở thành người giỏi nhất có thể.

Danh mục đầu tư của chúng tôi cung cấp những thương hiệu sản phẩm chất lượng, đáp ứng nhu cầu và mong muốn của người tiêu dùng Chúng tôi cũng chú trọng vào việc xây dựng mối quan hệ bền vững với khách hàng và nhà cung cấp, nhằm tạo ra giá trị lâu dài cho tất cả các bên liên quan.

Hành tinh: Hãy là một công dân có trách nhiệm tạo ra sự khác biệt bằng cách giúp xây dựng và hỗ trợ các cộng đồng bền vững.

Chúng tôi cam kết tối đa hóa lợi nhuận lâu dài cho các cổ đông, đồng thời chú trọng đến khả năng tài trợ tổng thể của công ty.

Năng suất: Là một tổ chức hiệu quả tinh gọn và phát triển.

Office Depot, Inc là nhà cung cấp hàng đầu toàn cầu về sản phẩm, dịch vụ và giải pháp cho mọi nơi làm việc, bao gồm văn phòng, nhà riêng, trường học và xe hơi Chúng tôi giúp khách hàng làm việc hiệu quả hơn bằng cách cung cấp công nghệ mới nhất, đồ dùng văn phòng, dịch vụ in ấn, dịch vụ kinh doanh, cơ sở vật chất, đồ nội thất và đồ dùng học tập cần thiết.

Mục tiêu

Office Depot tập trung vào việc quản lý tồn kho cao cho các mặt hàng gộp trong các Trung tâm Phân phối Khu vực (RDCs) Những mặt hàng này thường có nhu cầu thấp, cả về quy mô đơn đặt hàng lẫn số lượng đơn hàng trong mỗi kỳ, và đôi khi, nhu cầu có thể là bằng không.

Mục tiêu nghiên cứu nhằm hiểu rõ hơn về mức độ tồn kho của các mặt hàng gộp trong hoạt động của màn hình LCD tại khu vực DACHNBL, đặc biệt là khi có sự thay đổi trong chính sách bổ sung hàng tồn kho Câu hỏi nghiên cứu đầu tiên được đặt ra là:

Trước khi xác định phương pháp bổ sung, cần làm rõ các vấn đề cốt lõi liên quan đến việc này Một yếu tố quan trọng là dự báo, tuy nhiên, độ chính xác trong dự báo tại Office Depot hiện rất thấp Hệ thống hiện tại áp dụng cùng một kỹ thuật dự báo cho tất cả các mặt hàng, bất chấp sự khác biệt trong đặc điểm nhu cầu Do hầu hết các mô hình nhu cầu không ổn định, việc thực hiện dự báo chính xác trở thành một thách thức lớn.

Việc xác định và đặt hàng đúng số lượng là một thách thức lớn, đặc biệt khi nhu cầu không ổn định, khiến các phương pháp truyền thống không còn hiệu quả Để giải quyết vấn đề này, cần tiếp cận từng bước và đặt ra các câu hỏi phụ nhằm hiểu rõ hơn về vấn đề chính Một câu hỏi quan trọng cần được làm rõ là: Làm thế nào để phân loại các mặt hàng?

Bước đầu tiên trong việc dự báo và bổ sung hàng hóa là phân biệt các mặt hàng theo nhu cầu cục bộ, thất thường và gián đoạn Do Office Depot chưa có định nghĩa cụ thể cho từng hạng mục, nên việc xác định rõ ràng là rất cần thiết Qua một số cuộc phỏng vấn với các cá nhân khác nhau, có thể nhận thấy rằng không tồn tại hệ thống phân loại đồng nhất tại Office Depot.

GIAI ĐOẠN LỰA CHỌN CHIẾN LƯỢC PHÙ HỢP CHO CÔNG TY OFFICE DEPOT

2.2 GIAI ĐOẠN LỰA CHỌN CHIẾN LƯỢC PHÙ HỢP CHO CÔNG TY OFFICE DEPOT

Ma trận EFE giúp doanh nghiệp phân tích môi trường kinh doanh bên ngoài, từ đó đánh giá các cơ hội và nguy cơ Qua đó, doanh nghiệp có thể nhận định các yếu tố tác động bên ngoài, xác định những thuận lợi và khó khăn mà công ty phải đối mặt.

Dựa vào đánh giá và phân tích của các chuyên gia rút ra được những yếu tố trong ma trận EFE cho công ty Office Depot.

Các yếu tố chính bên trong nội bộ Trọng số Xếp hạng Điểm trọng số Những cơ hội

1 Mở rộng kinh doanh sang EME thị trường- tăng tổng doanh thu

2 Người dùng mua sắm trực tuyến tăng

3 Phát triển hỗn hợp sản phẩm mới khắc phục hiệu quả mang lại chuyển tiếp bằng môi trường giao dịch không giấy tờ

4 Cung cấp các dịch vụ kinh doanh mới

Yếu tố nội bộ bên trong chính bên trong

Xếp hạng Điểm trọng số

1 Giao dịch không giấy tờ môi trường- hiện tại bị đe dọa mô hình kinh doanh của Office Depot

2 Cạnh tranh gay gắt từ các người chơi lớn trong ngành

3 Tăng lên của đại siêu thị và nhà buôn bán khổng lồ

Ma trận EFE giúp đánh giá hiệu quả của các chiến lược mà Office Depot áp dụng để khai thác cơ hội và nhận diện mối đe dọa hiện tại Tổng điểm có trọng số của công ty đạt 3,00, vượt qua mức trung bình.

Ma trận CPM là công cụ đánh giá giúp so sánh công ty với các đối thủ chính trong ngành, dựa trên các yếu tố ảnh hưởng đến khả năng cạnh tranh Công cụ này hỗ trợ nhà quản trị nhận diện điểm mạnh và điểm yếu của đối thủ, từ đó xác định lợi thế cạnh tranh cho công ty và những khía cạnh cần cải thiện.

Dựa vào phân tích và thống kê các đánh giá của các công ty đối thủ như Staples,

Office-mart, Wal-Mart để so sánh đưa ra được ma trận canh tranh cho công ty Office

Office Depot Staples Office-mart Wal-Mart

Yếu tố thành công quan trọng

Trọng lượng Đánh giá Điểm số có trọng số Đánh giá Điểm Weighted Đán giá h Điểm số có trọn g số h giá Đán Điểm số có trọn g số

Lòng 0.1 2 0.2 4 0.4 2 0.2 4 0.4 trung thành của khách hàng

Khả năng cạnh tranh về giá

Ma trận cho thấy xếp hạng đối thủ cạnh tranh thì Staples đứng vị trí thứ nhất

(3.85), kế đến lần lược là Mal-Mart (3.55), Office Depot (3.1) và Office Mart (2.95).

Mặc dù thị trường có nhiều doanh nghiệp cạnh tranh, Office Depot vẫn đứng sau Staples và Walmart Để vượt qua các đối thủ, công ty cần thực hiện nhiều cải tiến hơn nữa.

Ma trận IFE là công cụ hữu ích để tổng hợp và đánh giá các điểm mạnh và điểm yếu quan trọng của các bộ phận kinh doanh chức năng Nó còn giúp xác định và đánh giá mối quan hệ giữa các bộ phận, từ đó hỗ trợ trong việc lập kế hoạch chiến lược hiệu quả.

Dựa vào đánh giá và phân tích của các chuyên gia rút ra được các yếu tố trong ma trận IFE của công ty Office Depot.

Các yếu tố nội bộ chính Trọng lượng Điểm số Điểm số có trọng số Điểm mạnh

1 Office sử dụng trang web tại hơn 40 quốc gia bên ngoài Bắc Mỹ để bán sản phẩm của mình

2 Ra mắt “dịch vụ băm nhỏ tài liệu trong lúc chờ đợi” 0.06 3 0.18

3 Nhận được giải thưởng thành tựu kinh doanh doanh nghiệp từ bưu điện Hoa Kì cho cam kết trong cũng cấp các dịch vụ và sản phẩm bưu chính trong các địa điểm bán lẻ của công ty trên toàn thế giới

4 Người chiên thắng giải thưởng “sản phẩm mới tốt nhất” với sản phẩm của cửa hàng thuộc Lil do tin tức cửa hàng tiện lợi

5 Office hoạt động trong ba bộ phận 0.12 4 0.48

Các yếu tố nội bộ chính Trọng lượng Điểm số Điểm số có trọng số Điểm yếu

1 Office tiếp tục thua lỗ điểm tiền mỗi quý trong năm 2011

2 Office Depot có tỷ lệ tăng trưởng doanh thu vàng quý thấp nhất trong năm 2011

3 Ba bộ phận đều hiển thị số âm trong dữ liệu kết quả hoạt động tài chính

Depot ở Bắc Mỹ mở nhiểu hơn sau đó một năm giảm

5 Office Depot là một công ty làm ăn thua lỗ và cần phải thay đổi mô hình kinh doanh của họ.

Ma trận IFE hỗ trợ doanh nghiệp tối ưu hóa điểm mạnh và khắc phục điểm yếu liên quan đến hoạt động kinh doanh và các bộ phận trong công ty Với tổng điểm trọng số đạt 2,56, Office Depot cho thấy sức mạnh vượt trội về các yếu tố nội bộ so với các đối thủ trong ngành.

2.2.2.1 Mô hình SWOT của Office Depot

Phân tích SWOT là công cụ quan trọng giúp các công ty, bao gồm Office Depot, phát triển chiến lược kinh doanh hiệu quả trong môi trường cạnh tranh Qua việc đánh giá điểm mạnh, điểm yếu, cơ hội và thách thức, Office Depot có thể xác định vị trí của mình trên thị trường và đưa ra những quyết định khôn ngoan để tối ưu hóa hiệu suất kinh doanh.

 Office sử dụng trang web tại hơn 40 quốc gia bên ngoài Bắc Mỹ để bán sản phẩm của mình

 Ra mắt “dịch vụ băm nhỏ tài liệu trong lúc chờ đợi”

Công ty đã vinh dự nhận giải thưởng thành tựu kinh doanh doanh nghiệp từ Bưu điện Hoa Kỳ, ghi nhận cam kết mạnh mẽ trong việc cung cấp dịch vụ và sản phẩm bưu chính tại các địa điểm bán lẻ trên toàn cầu.

 Người chiến thắng giải thưởng “sản phẩm mới tốt nhất” với sản phẩm của cửa hàng thuốc Lil do tin tức cửa hàng tiện lợi

 Office hoạt động trong ba bộ phận Điểm yếu của Office Depot

 Office tiếp tục thua lỗ điểm tiền mỗi quý trong năm 2011

 Office Depot có tỷ lệ tăng trưởng doanh thu vàng quý thấp nhất trong năm 2011

 Ba bộ phận đều hiển thị số âm trong dữ liệu kết quả hoạt động tài chính

 Các cửa hàng Office Depot ở Bắc Mỹ mở nhiều hơn sau đó một năm giảm 1%

 Office Depot là một công ty làm ăn thua lỗ và cần phải thay đổi mô hình kinh doanh của họ.

Cơ hội của Office Depot

 Mở rộng kinh doanh EME thị trường - tăng tổng doanh thu

 Tăng lượng người dùng mua sắm trực tuyến

 Phát triển sản phẩm mới, khắc phục hiệu quả và chuyển tiếp bằng môi trường giao dịch không giấy tờ

 Cung cấp các dịch vụ kinh doanh mới

Mối đe dọa của Office Depot

 Môi trường giao dịch trong giấy tờ - đe dọa đến mô hình kinh doanh của Office Depot

 Cạnh tranh gay gắt từ các người chơi lớn trong ngành

 Sự tăng lên của nhiều siêu thị lớn và các nhà buôn bán khổng lồ

Kết hợp các yếu tố bên ngoài và bên trong chủ chốt để xây dựng các phương án chiến lược

Yếu tố bên trong chủ yếu Yếu tố bên ngoài chủ yếu Chiến lược có được

 Nhận được giải thưởng thành tựu kinh doanh doanh nghiệp từ bưu điện Hoa Kì cho cam kết trong cung cấp các dịch vụ và sản phẩm bưu chính

 Mở rộng kinh doanh EME thị trường - tăng tổng doanh thu

Tổ chức đang mở rộng hoạt động ra thị trường quốc tế, nhằm tiếp cận và phục vụ một cơ sở khách hàng đa dạng và phân tán theo địa lý tại các cửa hàng bán lẻ toàn cầu của công ty.

SO  Office sử dụng trang web tại hơn

40 quốc gia bên ngoài Bắc Mỹ để bán sản phẩm của mình

 Tăng lượng người dùng mua sắm trực tuyến

Tăng tỉ lệ quảng cáo, tổ chức khai thác các cơ hội do xu hướng thương mại điện tử đang phát triển

WO  Office tiếp tục thua lỗ điểm tiền mỗi quý trong năm

 2011 Office Depot có tỷ lệ tăng trưởng doanh thu vàng quý thấp nhất trong năm 2011

Office Depot ở Bắc Mỹ mở nhiều hơn sau đó một năm giảm 1%

 Cung cấp các dịch vụ kinh doanh mới

Tiến hành đóng một số cửa hàng có doanh số tệ nhất tại một số khu vực, cải thiện khai thác các cơ hội phân khúc thị trường.

ST  Ra mắt “dịch vụ băm nhỏ tài liệu trong lúc chờ đợi”

 Cạnh tranh gay gắt từ các người chơi lớn trong ngành

Sử dụng dịch vụ mới để canh tranh tốt hơn với các đối thủ trong ngành

WT  Office Depot là một công ty làm ăn thua lỗ và cần phải thay đổi mô hình kinh doanh của họ.

 Sự tăng lên của nhiều siêu thị lớn và các nhà buôn bán khổng lồ

Chuyển hướng nghiên cứu sản phẩm mới có ít đối thủ cạnh tranh hơn.

Sau khi hoàn tất phân tích mô hình SWOT, chúng ta có thể xác định một số chiến lược khả thi mà công ty Office Depot có thể áp dụng trên thị trường hiện tại.

1 Tổ chức tham gia vào thị trường quốc tế và nhắm mục tiêu đến cơ sở khách hàng phân tán theo địa lý

2 Tăng tỉ lệ quảng cáo, tổ chức khai thác các cơ hội do xu hướng thương mại điện tử đang phát triển

3 Tiến hành đóng một số cửa hàng có doanh số tệ nhất tại một số khu vực, cải thiện khai thác các cơ hội phân khúc thị trường.

4 Sử dụng dịch vụ mới để canh tranh tốt hơn với các đối thủ trong ngành

5 Chuyển hướng nghiên cứu sản phẩm mới có ít đối thủ cạnh tranh hơn.

2.2.2.2 Ma trận SPACE của Office Depot

Ma trận SPACE là công cụ quan trọng trong giai đoạn kết hợp chiến lược, đánh giá qua bốn góc phần tư: tấn công (aggressive), thận trọng (conservative), phòng thủ (defensive) và cạnh tranh (competitive) Ma trận này xem xét hai yếu tố nội tại là vị thế tài chính (FP_financial Position) và vị thế cạnh tranh (CP_competitive Position), cùng với hai yếu tố bên ngoài là vị thế ổn định môi trường (SP_Stability Position) và vị thế ngành (IP_Industry Position) Tất cả bốn vị thế này đều đóng vai trò quyết định trong việc hình thành chiến lược của công ty.

Dựa trên phân tích hoạt động kinh doanh của Office Depot trong giai đoạn 2009-2011, bài viết thực hiện các phân tích nội bộ và bên ngoài để đánh giá hiệu quả Sử dụng dữ liệu sơ cấp cùng với các quan điểm và đánh giá kinh nghiệm, mô hình ma trận SPACE đã được xây dựng nhằm phản ánh tình hình hiện tại của công ty.

Phân tích nội bộ: Phân tích bên ngoài:

(CP) Vị trí công nghiệp (IP)

Thị phần -4 Tiềm năng tăng trưởng 5

Chất lượng sản phẩm -3 Ổn định tài chính 4

Lòng trung thành của -3 Dễ dàng tham gia thị 4

Bí quyết công nghệ -3 Sử dụng tài nguyên 4 Kiểm soát các nhà cung cấp và nhà phân phối

(CP) Trung bình -3.4 Vị trí công nghiệp (IP)

Phân tích nội bộ: Phân tích bên ngoài:

(FP) Vị trí ổn định (SP)

Lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu (ROE) 1 Tỷ lệ lạm phát -2

Tỷ lệ hiện tại 4 Thay đổi công nghệ -2

Tỷ lệ nợ/vốn chủ sở hữu 4 Độ đàn hồi giá của nhu cầu -2

Biên lợi nhuận gộp 2 Áp lực cạnh tranh -5 Doanh thu hàng tồn kho 6 Rào cản gia nhập thị trường -3

Vị thế tài chính (FP)

Trung bình 3.4 Vị trí ổn định (SP)

Ma trận space chỉ ra rằng Office Depot đang phát triển mạnh mẽ trong khu vực tấn công, vì vậy doanh nghiệp cần tiếp tục khai thác cơ hội tăng trưởng thị phần và dịch vụ trong thị trường hiện tại Để đạt được điều này, Office Depot nên tăng cường hoạt động marketing và quảng cáo, đồng thời tận dụng xu hướng thương mại điện tử đang phát triển Bên cạnh đó, doanh nghiệp cần cải tiến sản phẩm và dịch vụ hiện tại, cũng như phát triển sản phẩm mới để mở rộng vào các khu vực địa lý có tiềm năng tăng trưởng cao hơn.

Ma trận IE, hay còn gọi là Ma trận Đánh giá Yếu tố Nội bộ (Internal Factor Evaluation Matrix), là công cụ giúp nhà quản lý đánh giá và tối ưu hóa các yếu tố nội bộ trong doanh nghiệp Qua việc sử dụng ma trận IFE, doanh nghiệp có thể khai thác tối đa điểm mạnh và cải thiện điểm yếu của các bộ phận chức năng, đồng thời đánh giá mối quan hệ và chức năng của các bộ phận này một cách hiệu quả.

Ngày đăng: 27/06/2022, 21:33

HÌNH ẢNH LIÊN QUAN

MÔ HÌNH QUẢN TRỊ CHIẾN LƯỢC CỦA DOANH NGHIỆP OFFICE DEPOT - ĐỀ TÀI MÔ HÌNH QUẢN TRỊ CHIẾN LƯỢC CỦA DOANH NGHIỆP OFFICE DEPOT
MÔ HÌNH QUẢN TRỊ CHIẾN LƯỢC CỦA DOANH NGHIỆP OFFICE DEPOT (Trang 2)
hình được một số sản   phẩm   trang phục áo dài có sử dụng họa tiết hoa văn thời Trần - ĐỀ TÀI MÔ HÌNH QUẢN TRỊ CHIẾN LƯỢC CỦA DOANH NGHIỆP OFFICE DEPOT
h ình được một số sản phẩm trang phục áo dài có sử dụng họa tiết hoa văn thời Trần (Trang 9)
Ma trận CPM là mô hình nhằm đưa ra những đánh giá so sánh công ty với các đối thủ cạnh tranh chủ yếu trong cùng ngành, sự so sánh dựa trên các yếu tố ảnh hưởng đến khả năng cạnh tranh của công ty trong ngành - ĐỀ TÀI MÔ HÌNH QUẢN TRỊ CHIẾN LƯỢC CỦA DOANH NGHIỆP OFFICE DEPOT
a trận CPM là mô hình nhằm đưa ra những đánh giá so sánh công ty với các đối thủ cạnh tranh chủ yếu trong cùng ngành, sự so sánh dựa trên các yếu tố ảnh hưởng đến khả năng cạnh tranh của công ty trong ngành (Trang 17)
2.2.2.1. Mô hình SWOT của OfficeDepot - ĐỀ TÀI MÔ HÌNH QUẢN TRỊ CHIẾN LƯỢC CỦA DOANH NGHIỆP OFFICE DEPOT
2.2.2.1. Mô hình SWOT của OfficeDepot (Trang 20)
 OfficeDepot là một công ty làm ăn thua lỗ và cần phải thay đổi mô hình kinh doanh của họ. - ĐỀ TÀI MÔ HÌNH QUẢN TRỊ CHIẾN LƯỢC CỦA DOANH NGHIỆP OFFICE DEPOT
ffice Depot là một công ty làm ăn thua lỗ và cần phải thay đổi mô hình kinh doanh của họ (Trang 21)
Sau khi phân tích xong mô hình SWOT, chúng ta có thể rút ra được một vài chiến lược khả thi có thể áp dụng trên thị trường trong thời điểm hiện tại của công ty Office Depot: - ĐỀ TÀI MÔ HÌNH QUẢN TRỊ CHIẾN LƯỢC CỦA DOANH NGHIỆP OFFICE DEPOT
au khi phân tích xong mô hình SWOT, chúng ta có thể rút ra được một vài chiến lược khả thi có thể áp dụng trên thị trường trong thời điểm hiện tại của công ty Office Depot: (Trang 23)
Tình hình tài chính - ĐỀ TÀI MÔ HÌNH QUẢN TRỊ CHIẾN LƯỢC CỦA DOANH NGHIỆP OFFICE DEPOT
nh hình tài chính (Trang 24)
Dựa vào bảng phân tích môi trường bên ngoài và môi trường bên trong, nếu đưa vào ma trận IE thì hoạt động này dịch chuyển từ khu vực “II” dần sang khu vực “I” và nằm trong khu vực chiến lược: Phát triển và xây dựng, chiến lược phù hợp cho khu vực này là t - ĐỀ TÀI MÔ HÌNH QUẢN TRỊ CHIẾN LƯỢC CỦA DOANH NGHIỆP OFFICE DEPOT
a vào bảng phân tích môi trường bên ngoài và môi trường bên trong, nếu đưa vào ma trận IE thì hoạt động này dịch chuyển từ khu vực “II” dần sang khu vực “I” và nằm trong khu vực chiến lược: Phát triển và xây dựng, chiến lược phù hợp cho khu vực này là t (Trang 26)
-Ma trận chiến lược chính là một công cụ được sử dụng phổ biến để hình thành các chiến lược có khả năng lựa chọn - ĐỀ TÀI MÔ HÌNH QUẢN TRỊ CHIẾN LƯỢC CỦA DOANH NGHIỆP OFFICE DEPOT
a trận chiến lược chính là một công cụ được sử dụng phổ biến để hình thành các chiến lược có khả năng lựa chọn (Trang 27)
1. Chọn đề tài: Mô hình quản trị chiến lược doanh nghiệp OfficeDepot 2. Xây dựng bài - ĐỀ TÀI MÔ HÌNH QUẢN TRỊ CHIẾN LƯỢC CỦA DOANH NGHIỆP OFFICE DEPOT
1. Chọn đề tài: Mô hình quản trị chiến lược doanh nghiệp OfficeDepot 2. Xây dựng bài (Trang 35)
2.2.2.1. Mô hình ma trận SWOT 2.2.2.4. Mô hình ma trận GS 5Nguyễn   Thị   Huyền - ĐỀ TÀI MÔ HÌNH QUẢN TRỊ CHIẾN LƯỢC CỦA DOANH NGHIỆP OFFICE DEPOT
2.2.2.1. Mô hình ma trận SWOT 2.2.2.4. Mô hình ma trận GS 5Nguyễn Thị Huyền (Trang 36)

TỪ KHÓA LIÊN QUAN

TRÍCH ĐOẠN

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w