NỘI DUNG NGHIÊN CỨU
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ NGÂN SÁCH XÃ VÀ QUẢN LÝ NGÂN SÁCH XÃ
NGÂN SÁCH XÃ 1.1 Những vấn đề chung về ngân sách xã
Luật Ngân sách nhà nước năm 2015 định nghĩa ngân sách nhà nước là tổng hợp các khoản thu và chi của Nhà nước, được dự toán và thực hiện trong một khoảng thời gian nhất định, do cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết định, nhằm đảm bảo thực hiện các chức năng và nhiệm vụ của Nhà nước.
Ngân sách nhà nước (NSNN) là một kế hoạch tài chính quốc gia, bao gồm các khoản thu và chi của Nhà nước, được thể hiện dưới dạng cân đối bằng giá trị tiền tệ NSNN phải được Quốc hội thông qua và phê chuẩn Phần thu ngân sách phản ánh các nguồn tài chính huy động vào NSNN, trong khi phần chi ngân sách thể hiện chính sách phân phối các nguồn tài chính đã huy động nhằm thực hiện các mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội.
Về thời gian: trong một năm;
Ngân sách nhà nước (NSNN) phản ánh các mối quan hệ kinh tế giữa Nhà nước và các chủ thể khác, được hình thành trong quá trình tạo lập, phân phối và sử dụng quỹ tiền tệ.
Về mục đích: đáp ứng cho các nhu cầu gắn liền với việc thực hiện các chức năng, nhiệm vụ của nhà nước
Về cấu trúc: hệ thống NSNN ở nước ta bao gồm: ngân sách trung ương và ngân sách địa phương
Ngân sách địa phương là ngân sách của các đơn vị hành chính có Hội đồng nhân dân (HĐND) và Uỷ ban nhân dân (UBND), phù hợp với mô hình tổ chức chính quyền hiện nay Nó bao gồm ngân sách cấp tỉnh (tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương), ngân sách cấp huyện (huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh) và ngân sách cấp xã (xã, phường, thị trấn).
Cơ cấu tổ chức của hệ thống Ngân sách nhà nước ta có thể mô tả theo sơ đồ sau:
Sơ đồ 1.1: Hệ thống Ngân sách nhà nước Việt Nam
(Nguồn: Tô Thiện Hiền, 2012) 1.1.1.2 Ngân sách xã
Trước khi có luật Ngân sách Nhà nước (NSNN), việc quản lý ngân sách xã (NSX) được thực hiện theo điều lệ NSX ban hành tháng 04/1972 và các văn bản hướng dẫn Điều lệ quy định rằng NSX là kế hoạch thu chi tài chính của chính quyền cấp xã, nhằm đảm bảo điều kiện vật chất cho Hội đồng nhân dân và Ủy ban hành chính xã trong việc thực hiện trách nhiệm và nhiệm vụ của mình, bao gồm chấp hành pháp luật, giữ vững trật tự an ninh, bảo vệ tài sản công cộng, bảo hộ quyền lợi hợp pháp của công dân, và quản lý các hoạt động kinh tế, văn hóa, xã hội trong xã Đồng thời, NSX cũng có vai trò động viên và giám sát các hợp tác xã cũng như công dân thực hiện nghiêm chỉnh các nghĩa vụ đối với Nhà nước.
Ngân sách cấp huyện và TĐ
Ngân sách xã và TĐ
Thông tư số 14/NSNN ngày 28/03/1997 của Bộ Tài chính quy định rằng ngân sách xã (NSX) là một phần của ngân sách nhà nước (NSNN), được xây dựng và quản lý bởi Ủy ban Nhân dân xã, trong khi Hội đồng Nhân dân xã có trách nhiệm quyết định và giám sát việc thực hiện ngân sách này.
Luật NSNN năm 2015 không đề cập đến NSX mà định nghĩa Ngân sách địa phương như là các khoản thu NSNN được phân cấp cho cấp địa phương, bao gồm thu bổ sung từ ngân sách trung ương và các khoản chi thuộc nhiệm vụ chi của cấp địa phương Từ đó, tác giả khái quát rằng NSX là tổng hợp các khoản thu và chi.
NSNN được phân cấp cho cấp xã nhằm đảm bảo thực hiện các chức năng và nhiệm vụ của chính quyền địa phương NSX được quy định trong dự toán hàng năm, do HĐND xã quyết định và giao cho UBND xã thực hiện.
Khái niệm NSX thể hiện nhiều mối quan hệ quan trọng, bao gồm: mối quan hệ giữa chính quyền cấp xã và chính quyền cấp trên, mối quan hệ giữa chính quyền cấp xã với các tổ chức trong hệ thống chính trị tại địa phương, mối quan hệ giữa chính quyền xã với các tổ chức kinh tế và hợp tác xã, mối quan hệ giữa chính quyền xã với cư dân trong xã, cũng như mối quan hệ giữa chính quyền Nhà nước cấp trên và cư dân địa phương.
1.1.2 Vai trò ngân sách xã
1.1.2.1 NSX chính là một cấp của NSNN, do đó NSX cũng có vai trò của NSNN
Ngân sách nhà nước (NSX) là nguồn tài chính quan trọng nhất, đảm bảo chi tiêu của nhà nước và cân đối thu chi tài chính NSX đóng vai trò thiết yếu trong hoạt động kinh tế - xã hội, an ninh - quốc phòng và quan hệ đối ngoại của đất nước và địa phương Ngoài ra, NSX còn giúp khắc phục những thiếu sót của nền kinh tế thị trường, thúc đẩy tăng trưởng kinh tế, điều chỉnh kinh tế vĩ mô, đảm bảo công bằng xã hội, bảo vệ môi trường và phát triển bền vững.
1.1.2.2 NSX là công cụ tài chính quan trọng đảm bảo sự tồn tại và hoạt động của bộ máy Nhà nước ở cơ sở
Chi phí của bộ máy ở cấp xã do NSX đảm nhận, gồm:
Kinh phí hoạt động của tổ chức Đảng Cộng sản Việt Nam ở xã bao gồm tiền lương cho cán bộ, công chức, các khoản phụ cấp, công tác phí và chi phí văn phòng như điện, nước, văn phòng phẩm, và chi tiếp tân Ngoài ra, kinh phí còn được sử dụng cho mua sắm, sửa chữa trụ sở và phương tiện làm việc, đóng bảo hiểm xã hội và y tế cho cán bộ xã Đối với các tổ chức chính trị - xã hội như Mặt trận Tổ quốc, Đoàn Thanh niên và Hội Cựu chiến binh, kinh phí hoạt động được hỗ trợ sau khi trừ các khoản thu theo quy định Các chi phí cho công tác xã hội bao gồm trợ cấp cho cán bộ xã nghỉ việc và hỗ trợ gia đình chính sách cũng như các hoạt động xã hội khác.
1.1.2.3 NSX chính là một công cụ đặc biệt quan trọng để chính quyền xã thực hiện quản lý toàn diện các hoạt động kinh tế xã hội tại địa phương
Bộ máy chính quyền xã hoạt động ổn định và phát triển nhờ vào nguồn ngân sách chi tiêu, đảm bảo vai trò quản lý hành chính cấp cơ sở Nguồn ngân sách xã không chỉ hỗ trợ phát triển kinh tế, văn hóa - xã hội mà còn giữ vững an ninh chính trị và trật tự an toàn xã hội, tạo công bằng xã hội Điều này cho thấy nguồn ngân sách xã là động lực quan trọng cho sự phát triển toàn diện, đặc biệt là ở khu vực nông thôn, góp phần hiện đại hóa nông thôn và thu hẹp khoảng cách giữa nông thôn và thành thị.
Cụ thể, NSX phải đảm bảo các nhiệm vụ chi như:
Chi đầu tư phát triển bao gồm việc xây dựng các công trình kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội Các khoản chi thường xuyên liên quan đến việc thực hiện chế độ, chính sách; hỗ trợ chăm sóc sức khỏe cộng đồng; tuyên truyền và tổ chức phong trào bảo vệ an ninh, trật tự; hỗ trợ giáo dục và đào tạo; ứng dụng và chuyển giao công nghệ (không bao gồm nghiên cứu khoa học và công nghệ); hoạt động văn hóa, thông tin; bảo vệ môi trường; cũng như duy tu, bảo dưỡng, sửa chữa và cải tạo các công trình phúc lợi và kết cấu hạ tầng do xã quản lý.
1.1.3 Đặc điểm ngân sách xã
Thứ nhất, NSX là 1 cấp NSNN, nên mang các đặc điểm chung đó là:
- Được phân cấp nguồn thu, nhiệm vụ chi theo quy định của pháp luật
- Được quản lý, điều hành theo dự toán và theo chế độ, tiêu chuẩn, định mức do cơ quan có thẩm quyền quy định
Thứ hai, NSX còn có các đặc điểm riêng:
Một là, NSX là quan hệ lợi ích phát sinh trong quá trình thu, chi giữa hai chủ thể: chính quyền cấp xã và các chủ thể ở xã
Dưới xã, không có đơn vị dự toán trực thuộc, khiến NSX trở thành một đơn vị dự toán đặc biệt Đặc điểm này ảnh hưởng lớn đến quá trình tổ chức lập, thực hiện và quyết toán NSX.
Ba là, NSX vừa tạo nguồn thu đồng thời phải phân bổ nhiệm vụ chi
1.2 Quản lý ngân sách xã
1.2.1 Khái niệm quản lý ngân sách xã
Khái niệm quản lý, theo Từ điển Tiếng Việt: quản lý là hoạt động chăm nom và điều khiển các hoạt động trong một tổ chức
Thực trạng quản lý ngân sách xã trên địa bàn huyện Thanh Sơn, tỉnh Phú Thọ
BÀN HUYỆN THANH SƠN, TỈNH PHÚ THỌ 2.1 Khái quát về đặc điểm tự nhiên, kinh tế - xã hội của huyện Thanh Sơn, tỉnh Phú Thọ
*Về điều kiện tự nhiên
Thanh Sơn là huyện miền núi thuộc tỉnh Phú Thọ, nằm ở phía Nam và giáp ranh với các huyện Thanh Thủy và Kỳ Sơn của tỉnh Hòa Bình ở phía Đông, Tân Sơn và Yên Lập ở phía Tây, Tam Nông và Yên Lập ở phía Bắc, cùng thành phố Hòa Bình và huyện Đà Bắc ở phía Nam Huyện có tổng diện tích tự nhiên là 62.177,06 ha, bao gồm 7.975,6 ha đất nông nghiệp, 4.533,21 ha đất phi nông nghiệp và 4.137,54 ha đất chưa sử dụng.
Huyện Thanh Sơn hiện nay có 23 đơn vị hành chính trực thuộc, bao gồm
Thị trấn Thanh Sơn cùng với 22 xã bao gồm: Cự Đồng, Cự Thắng, Địch Quả, Đông Cửu, Giáp Lai, Hương Cần, Khả Cửu, Lương Nha, Sơn Hùng, Tân Lập, Tân Minh, Tất Thắng, Thạch Khoán, Thắng Sơn, Thục Luyện, Thượng Cửu, Tinh Nhuệ, Văn Miếu, Võ Miếu, Yên Lãng, Yên Lương, và Yên Sơn.
Vùng núi Thanh Sơn có cấu tạo địa chất chủ yếu từ đá sa thạch, đá diệp văn và đá cuội lẫn phù sa cổ, với đất màu đỏ nâu và vàng nâu thuộc hệ feralít Khu vực này nổi bật với những dãy núi cao và thung lũng, nơi có các rặng đá vôi liên tiếp Tại đây, đã phát hiện nhiều loại khoáng sản quý giá như đá hoa cương, quặng amiang, pirít, pecmatít, mica, sắt, barit, cùng với than đá và vàng sa khoáng xuất hiện ở nhiều địa điểm khác nhau.
Địa hình huyện chủ yếu là đồi núi, chiếm tới 90% diện tích, với sự tiếp giáp của dãy Hoàng Liên Sơn - dãy núi lớn nhất miền Bắc Phía tây bắc huyện được bao phủ bởi các hệ thống núi cao, có độ cao giảm dần về phía đông bắc Xen lẫn giữa các dãy núi là những thung lũng bằng phẳng như Kim Thượng, Xuân Đài, Lai Đồng, Võ Miếu, Sơn Hùng, Thục Luyện, cùng với các lũng dọc theo sông, suối do phù sa bồi đắp.
Thanh Sơn có khí hậu nhiệt đới gió mùa, nằm trong vùng khí hậu Trung du Bắc Bộ nhưng chịu ảnh hưởng mạnh từ khí hậu Tây Bắc Nhiệt độ trung bình ở đây đạt 23,3°C, với mùa khô kéo dài từ tháng 11 đến tháng 3 Trong các tháng 4, 5, 6, và 7, gió Tây Nam làm nhiệt độ có thể tăng cao tới 39-40°C Đặc biệt, khí hậu ở Thanh Sơn thể hiện rõ nét của bốn mùa trong một ngày: buổi sáng mát mẻ như mùa Xuân, buổi trưa ấm áp như mùa Hè, buổi chiều dễ chịu như mùa Thu, và buổi tối se lạnh như mùa Đông.
Thanh Sơn là cửa ngõ kết nối giữa đồng bằng, trung du và miền núi, tọa lạc tại vị trí trung tâm của các tuyến đường lớn như quốc lộ 32A (Hà Nội - Sơn La) và các tỉnh lộ 316, 316C, 316D, 313, 313D, 317, 317B Điều này tạo điều kiện thuận lợi cho việc giao lưu với các địa phương trong và ngoài huyện.
Thanh Sơn là một vùng đất đa dạng về dân tộc, nơi 14 dân tộc khác nhau như Mường, Dao, Mông, Tày, Thái, Cao Lan, và Khmer sinh sống hòa hợp Trong số đó, người Mường chiếm tỷ lệ lớn nhất, với 59% trong tổng số hơn 120.000 người dân của huyện vào năm 2017, trong khi người Kinh chiếm 36% và các dân tộc khác chiếm phần còn lại.
2.1.1.2 Đặc điểm kinh tế - xã hội
* Tình hình kinh tế - xã hội
Theo Dự thảo báo cáo chính trị của Đảng bộ huyện Thanh Sơn nhiệm kỳ 2020 – 2025, tình hình kinh tế - xã hội tại các xã trong huyện đã có nhiều chuyển biến tích cực trong thời gian qua.
Từ năm 2015 đến nay, huyện đã duy trì tốc độ tăng trưởng kinh tế ổn định, với cơ cấu kinh tế chuyển dịch tích cực Các nguồn lực xã hội được khai thác hiệu quả, góp phần thúc đẩy sự phát triển của các ngành sản xuất.
Sản xuất nông, lâm nghiệp và thủy sản đã phát triển toàn diện, thực hiện hiệu quả các nghị quyết và đề án như Đề án Phát triển chăn nuôi trâu, bò chất lượng cao giai đoạn 2013 - 2020 và Đề án phát triển kinh tế đối rừng giai đoạn 2014 – 2020 Địa phương đã tích cực chuyển đổi cơ cấu giống cây trồng, áp dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật, mở rộng diện tích lúa chất lượng cao lên 2.070 ha, và hình thành các hợp tác xã nông nghiệp bền vững Doanh nghiệp cũng được khuyến khích đầu tư vào nông nghiệp, như Công ty Cosmos sản xuất nông nghiệp hữu cơ tại xã Yên Sơn Đặc biệt, việc phát triển cây bưởi Diễn và nâng cao chất lượng các cây trồng đặc sản địa phương như chuối phấn vàng và khoai tầng vàng đã được chú trọng Kinh tế huyện Thanh Sơn tiếp tục phát triển toàn diện, với nhiều mục tiêu chủ yếu đạt được trong nhiệm kỳ 2015 - 2020.
Giá trị tăng thêm theo giá so sánh năm 2010 đạt mức tăng trưởng bình quân 7,72%, trong đó nông, lâm, thủy sản tăng 5,04%, công nghiệp - xây dựng tăng 11,07%, và các ngành dịch vụ tăng 8,81% Kết quả này đã hoàn thành mục tiêu Nghị quyết Đại hội với chỉ tiêu tăng bình quân 7,7% mỗi năm.
Giá trị tăng thêm bình quân đầu người theo giá thực tế dự kiến sẽ đạt 29 triệu đồng/người/năm vào cuối năm 2020, tuy nhiên vẫn chưa đạt mục tiêu đề ra trong Nghị quyết Đại hội, với mục tiêu là 33,6 triệu đồng/người/năm.
Cơ cấu kinh tế theo giá thực tế đã chuyển dịch theo hướng hợp lý, với tỷ trọng nông, lâm nghiệp chiếm 37,3%, dịch vụ 40,7% và công nghiệp, xây dựng 22% Điều này đạt được mục tiêu đề ra trong Nghị quyết Đại hội, nhằm tăng cường tỷ trọng giá trị gia tăng của các ngành công nghiệp.
– xây dựng và dịch vụ chiếm 62%, giá trị tăng thêm ngành Nông, lâm nghiệp và thuỷ sản chiếm 38%)
(4) Tổng vốn đầu tư toàn xã hội ước thực hiện giai đoạn 2016-2020 đạt: 4.433,4 tỷ đồng, đạt mục tiêu Nghị quyết Đại hội (Mục tiêu: 4.000 tỷ đồng trở lên)
(5) Thu ngân sách trên địa bàn bình quân tăng 17%, vượt mục tiêu Nghị quyết Đại hội (Mục tiêu: Tăng bình quân 12%/năm)
Đến hết năm 2020, giá trị sản phẩm bình quân trên 1 ha đất canh tác và nuôi trồng thủy sản đạt 100 triệu đồng, đúng với mục tiêu Nghị quyết Đại hội Mục tiêu này đã được duy trì ổn định, phản ánh sự phát triển bền vững trong lĩnh vực nông nghiệp và thủy sản.
(7) Tỷ lệ đường giao thông nông thôn được cứng hóa: Ước thực hiện hết năm 2020 đạt 70%, đạt mục tiêu Nghị quyết Đại hội (Mục tiêu: 70%)
Lĩnh vực đầu tư phát triển được triển khai đồng bộ với sự huy động hiệu quả các nguồn vốn từ cơ chế, chính sách của Nhà nước, bao gồm đấu giá quyền sử dụng đất và tài nguyên khoáng sản Đặc biệt, cần tối đa hóa nguồn lực đầu tư từ doanh nghiệp và dân cư Đồng thời, cần tích cực tranh thủ nguồn vốn từ ngân sách Trung ương và Tỉnh, chỉ đạo thực hiện tốt công tác chuẩn bị đầu tư, bồi thường, giải phóng mặt bằng để đẩy nhanh tiến độ các dự án đầu tư trên địa bàn.