NỘI DUNG NGHIÊN CỨU
DOANH NGHIỆP 1.1.Khái niệm vốn bằng tiền
1.1.1 Khái niệm vốn bằng tiền
Vốn bằng tiền là một phần quan trọng của vốn sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, nằm trong tài sản lưu động và chủ yếu hình thành từ hoạt động bán hàng cũng như các quan hệ thanh toán.
Vốn bằng tiền là một phần thiết yếu của vốn sản xuất kinh doanh trong doanh nghiệp, thuộc tài sản lưu động Nó chủ yếu được hình thành từ quá trình bán hàng và các quan hệ thanh toán Vốn bằng tiền bao gồm tiền mặt, tiền gửi ngân hàng và tiền đang chuyển, bao gồm cả ngoại tệ và vàng tiền tệ.
1.1.2 Phân loại vốn bằng tiền
1.1.2.1 Phân loại vốn bằng tiền theo theo hình thức tồn tại
Vốn bằng tiền của doanh nghiệp được phân loại theo hình thức tồn tại thành hai loại chính: Tiền Việt Nam, loại tiền phù hiệu do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam phát hành, được sử dụng làm phương tiện giao dịch chính thức cho tất cả các hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Ngoại tệ là loại tiền tệ không do ngân hàng Nhà nước Việt Nam phát hành nhưng được phép lưu hành chính thức tại thị trường Việt Nam Các loại ngoại tệ phổ biến bao gồm đô la Mỹ (USD), đô la Úc (AUD), đô la Singapore (SGD) và bảng Anh (GBP).
Vàng tiền tệ là loại tiền có giá trị thực, chủ yếu được sử dụng để cất giữ và đảm bảo một lượng dự trữ an toàn trong nền kinh tế, thay vì phục vụ cho mục đích thanh toán trong kinh doanh.
1.1.2.2 Phân loại vốn bằng tiền theo trạng thái tồn tại
Nếu phân loại theo trạng thái tồn tại, vốn bằng tiền của doanh nghiệp bao gồm:
- Tiền mặt: đây là số vốn bằng tiền do thủ quỹ bảo quản tại quỹ (két) của doanh nghiệp gồm: tiền Việt Nam, ngoại tệ, vàng tiền tệ,
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KẾ TOÁN VỐN BẰNG TIỀN TRONG
Khái niệm vốn bằng tiền
1.1.1 Khái niệm vốn bằng tiền
Vốn bằng tiền là một phần quan trọng trong vốn sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, thuộc tài sản lưu động, chủ yếu được hình thành từ quá trình bán hàng và các quan hệ thanh toán.
Vốn bằng tiền là một phần quan trọng trong tài sản lưu động của doanh nghiệp, đóng vai trò thiết yếu trong quá trình sản xuất kinh doanh Nó chủ yếu được hình thành từ hoạt động bán hàng và các quan hệ thanh toán Vốn bằng tiền bao gồm tiền mặt, tiền gửi ngân hàng và tiền đang chuyển, bao gồm cả ngoại tệ và vàng tiền tệ.
1.1.2 Phân loại vốn bằng tiền
1.1.2.1 Phân loại vốn bằng tiền theo theo hình thức tồn tại
Vốn bằng tiền của doanh nghiệp được phân loại theo hình thức tồn tại, trong đó tiền Việt Nam là loại tiền chính thức Đây là loại giấy bạc do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam phát hành, được sử dụng làm phương tiện giao dịch chủ yếu trong mọi hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Ngoại tệ là loại tiền tệ không phải do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam phát hành, nhưng được phép lưu hành chính thức tại thị trường Việt Nam Một số loại ngoại tệ phổ biến bao gồm đô la Mỹ (USD), đô la Úc (AUD), đô la Singapore (SGD) và bảng Anh (GBP).
Vàng tiền tệ là loại tiền có giá trị thực, chủ yếu được sử dụng để cất giữ và đảm bảo một lượng dự trữ an toàn trong nền kinh tế, thay vì phục vụ cho mục đích thanh toán trong kinh doanh.
1.1.2.2 Phân loại vốn bằng tiền theo trạng thái tồn tại
Nếu phân loại theo trạng thái tồn tại, vốn bằng tiền của doanh nghiệp bao gồm:
- Tiền mặt: đây là số vốn bằng tiền do thủ quỹ bảo quản tại quỹ (két) của doanh nghiệp gồm: tiền Việt Nam, ngoại tệ, vàng tiền tệ,
- Tiền gửi ngân hàng: đây là số tiền mà doanh nghiệp gửi tại các ngân hàng, kho bạc Nhà nước hoặc các công ty tài chính
Tiền đang chuyển là khoản tiền mặt và tiền séc đã rời khỏi quỹ doanh nghiệp, được nộp vào ngân hàng, kho bạc nhà nước hoặc gửi qua bưu điện để thanh toán cho đơn vị khác, nhưng chưa nhận được giấy báo Có từ ngân hàng Khoản tiền này bao gồm cả tiền Việt Nam và ngoại tệ đang trong quá trình chuyển giao.
Vai trò của kế toán vốn bằng tiền
Vốn bằng tiền là một phần thiết yếu của vốn lưu động, đóng vai trò quan trọng trong hoạt động của doanh nghiệp Nó có tính linh hoạt cao và vận động không ngừng, đặc biệt trong bối cảnh đổi mới cơ chế quản lý và tự chủ tài chính hiện nay Loại vốn này giúp thúc đẩy sự phát triển của sản xuất và kinh doanh, góp phần vào sự thành công của doanh nghiệp.
Vốn bằng tiền là nguồn lực thiết yếu giúp doanh nghiệp thanh toán nợ và mua sắm vật tư, hàng hóa phục vụ sản xuất kinh doanh Ngoài ra, vốn bằng tiền còn được hình thành từ hoạt động mua bán và thu hồi các khoản nợ.
Vốn bằng tiền có tính thanh khoản cao và dễ bị gian lận, do đó doanh nghiệp cần quản lý chặt chẽ Trong bối cảnh hiện nay, việc lập kế hoạch thu, chi tiền mặt và thanh toán qua ngân hàng là rất quan trọng, không chỉ đáp ứng nhu cầu sản xuất kinh doanh mà còn giúp tiết kiệm vốn lưu động Điều này sẽ tăng thu nhập cho hoạt động tài chính và góp phần vào việc quay vòng nhanh của vốn lưu động.
Vốn bằng tiền là một yếu tố quan trọng trong báo cáo tài chính của mỗi đơn vị, bao gồm hai chỉ tiêu chính là “Tiền” và “Các khoản tương đương tiền” trên Bảng cân đối kế toán, cùng với chi tiết về các loại vốn bằng tiền như tiền mặt, tiền gửi ngân hàng và tiền đang chuyển trong thuyết minh báo cáo tài chính Thông tin về luồng tiền thu, chi cũng được trình bày trong báo cáo lưu chuyển tiền tệ, giúp phân tích khả năng thanh toán của đơn vị Tuy nhiên, các chỉ tiêu này thường dễ bị trình bày sai lệch để phục vụ mục đích riêng, do đó, vốn bằng tiền ngày càng được các đối tượng trong và ngoài doanh nghiệp chú trọng hơn.
Quản lý chặt chẽ vốn bằng tiền là yếu tố then chốt để nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động, bảo vệ tài sản của đơn vị và ngăn ngừa lãng phí, tham ô tài sản.
Nhiệm vụ của kế toán vốn bằng tiền
- Phải theo dõi dòng tiền thu vào và dòng tiền chi ra của tiền mặt (TK
Khi có sự chênh lệch giữa sổ kế toán tiền mặt (TK 111) và tiền gửi ngân hàng (TK 112) so với sổ của thủ quỹ và sổ phụ ngân hàng, kế toán cần nhanh chóng tìm hiểu nguyên nhân và thực hiện điều chỉnh kịp thời.
- Kiểm soát chứng từ đầu vào sao cho (hợp lệ, hợp pháp, hợp lý), để đƣợc tính chi phí hợp lý
- Hướng dẫn cho các phòng ban về quy định hoá đơn, chứng từ, cũng như cách lập các biểu mẫu
- Lập báo cáo thu chi hàng ngày, báo cáo tiền gửi ngân hàng hằng ngày để gửi theo yêu cầu của Ban Giám Đốc
- Liên hệ với ngân hàng để làm việc (về rút tiền, trả tiền, lấy sổ phụ ngân hàng và các chứng từ liên quan đến ngân hàng)
- Thực hiện đúng theo nguyên tắc bất kiêm nhiệm, kế toán vốn bằng tiền không nên kiêm thủ quỹ.
Nguyên tắc hạch toán kế toán vốn bằng tiền
Hạch toán kế toán vốn bằng tiền trong doanh nghiệp phải tuân thủ các quy định pháp luật, cụ thể là điều 11 về nguyên tắc kế toán tiền trong Thông tư số 200/2014/TT-BTC ban hành ngày 22/12/2014.
Bộ tài chính nhƣ sau:
1 Kế toán phải mở sổ kế toán ghi chép hàng ngày liên tục theo trình tự phát sinh các khoản thu, chi, xuất, nhập tiền, ngoại tệ và tính ra số tồn tại quỹ và từng tài khoản ở Ngân hàng tại mọi thời điểm để tiện cho việc kiểm tra, đối chiếu
2 Các khoản tiền do doanh nghiệp khác và cá nhân ký cƣợc, ký quỹ tại doanh nghiệp đƣợc quản lý và hạch toán nhƣ tiền của doanh nghiệp
3 Khi thu, chi phải có phiếu thu, phiếu chi và có đủ chữ ký theo quy định của chế độ chứng từ kế toán
4 Kế toán phải theo dõi chi tiết tiền theo ngoại tệ Khi phát sinh các giao dịch bằng ngoại tệ, kế toán phải quy đổi ngoại tệ ra Đồng Việt Nam theo nguyên tắc:
Bên Nợ các khoản tiền áp dụng tỷ giá giao dịch thực tế
Bên Có các tài khoản tiền áp dụng tỷ giá ghi sổ bình quân gia quyền
5 Tại thời điểm lập Báo cáo tài chính theo quy định của pháp luật, doanh nghiệp phải đánh giá lại số dƣ ngoại tệ và vàng tiền tệ theo tỷ giá giao dịch thực tế.
Nội dung của kế toán vốn bằng tiền
1.5.1.1 Đặc điểm kế toán tiền mặt tại quỹ
Tiền mặt tại quỹ doanh nghiệp bao gồm tiền Việt Nam, ngoại tệ và vàng tiền tệ Tất cả các giao dịch thu chi bằng tiền mặt được thực hiện và bảo quản bởi thủ quỹ của doanh nghiệp.
Mỗi doanh nghiệp cần duy trì một lượng tiền mặt nhất định để phục vụ cho hoạt động sản xuất kinh doanh hàng ngày, với mức dự trữ phụ thuộc vào quy mô và tính chất hoạt động Để quản lý và hạch toán chính xác, tiền mặt được tập trung và bảo quản tại quỹ, và mọi nghiệp vụ liên quan đến thu, chi, cũng như quản lý và bảo quản tiền mặt đều do thủ quỹ đảm nhiệm.
Để đảm bảo tính hợp pháp và chính xác của số liệu trong sổ kế toán, kế toán tiền mặt cần thực hiện kiểm tra và giám sát chặt chẽ các hoạt động thu, chi của doanh nghiệp Việc phát hiện và xử lý kịp thời sai sót, gian lận, cũng như giải quyết các tranh chấp liên quan đến tiền mặt là rất quan trọng ngay từ giai đoạn đầu.
Để quản lý hoạt động thu chi tiền mặt hiệu quả, doanh nghiệp cần xác định hệ thống chứng từ cần thiết và thiết lập mẫu chứng từ thống nhất Điều này bao gồm việc liệt kê tất cả các loại chứng từ được lãnh đạo chấp thuận, đồng thời phân loại chứng từ nào là cần thiết và không cần thiết cho doanh nghiệp.
Hai là, hệ thống chứng từ tiền mặt đƣợc lựa chọn phải đảm bảo ba yếu tố:
- Phải phù hợp với qui định của pháp luật hiện hành về chứng từ kế toán
Theo yêu cầu của đối tác, doanh nghiệp có mối quan hệ giao dịch với các bên liên quan như ngân hàng, nhà cung cấp và khách hàng, cần phải sử dụng các chứng từ bổ sung mà đối tác yêu cầu khi thực hiện thanh toán.
Để đảm bảo nhu cầu của doanh nghiệp, việc sử dụng các loại chứng từ nội bộ là rất cần thiết Những chứng từ này giúp tổng hợp số liệu về thu chi tiền mặt một cách nhanh chóng, chính xác và kịp thời, đồng thời xác định trách nhiệm của từng cá nhân đối với các khoản tiền trong doanh nghiệp.
Doanh nghiệp áp dụng kế toán theo thông tư 133/2016/TT-BTC hoặc thông tư 200/2014/TT-BTC có thể sử dụng các chứng từ kế toán không bắt buộc, theo hướng dẫn Các đơn vị có thể lựa chọn biểu mẫu chứng từ phù hợp hoặc tự thiết kế để đáp ứng đặc điểm hoạt động và yêu cầu quản lý của doanh nghiệp, đồng thời đảm bảo cung cấp thông tin theo quy định của luật kế toán số 88/2015/QH13 và các văn bản sửa đổi, bổ sung.
Danh mục chứng từ kế toán gồm:
- Phiếu thu Mẫu số 01 – TT
- Phiếu chi Mẫu số 02 – TT
- Giấy đề nghị tạm ứng Mẫu số 03 – TT
- Giấy thanh toán tiền tạm ứng Mẫu số 04 – TT
- Giấy đề nghị thanh toán Mẫu số 05 – TT
- Biên lai thu tiền Mẫu số 06 – TT
- Bảng kê vàng, bạc, kim khí quý, đá quý Mẫu số 07 – TT
- Bảng kiểm kê quỹ (dùng cho VND) Mẫu số 08a – TT
- Bảng kiểm kê quỹ (dùng cho ngoại tệ, vàng, bạc, kim khí quý, đá quý) Mẫu số 08b – TT
Các chứng từ sau khi kiểm tra đảm bảo tính hợp lệ đƣợc ghi chép phản ánh vào các sổ kế toán liên quan bao gồm:
- Sổ quỹ tiền mặt Mẫu số: S05a – DN
- Sổ kế toán chi tiết quỹ tiền mặt Mẫu số: S05b – DN
- Sổ chi tiết tài khoản 111 Mẫu số: S20 – DN
- Sổ cái tài khoản 111 Mẫu số: S03b – DN
- Các sổ kế toán tổng hợp
- Sổ theo dõi vàng bạc, đá quý, ngoại tệ
* Nội dung chứng từ kế toán vốn bằng tiền phải đảm bảo các nội dung chủ yếu sau :
- Tên, số hiệu chứng từ kế toán;
- Ngày, tháng, năm lập chứng từ kế toán;
- Tên, địa chỉ của đơn vị hoặc cá nhân lập chứng từ kế toán;
- Tên, địa chỉ của đơn vị hoặc cá nhân nhận chứng từ kế toán;
- Nội dung nghiệp vụ kinh tế, tài chính phát sinh;
Số lượng, đơn giá và số tiền của các nghiệp vụ kinh tế tài chính cần được ghi nhận bằng số; trong khi đó, tổng số tiền của nghiệp vụ kế toán phải được thể hiện cả bằng số và bằng chữ để đảm bảo tính chính xác và minh bạch trong báo cáo tài chính.
- Chữ ký, họ tên của người lập, người duyệt và những người có liên quan đến chứng từ kế toán
Tổ chức lập, thu nhận chứng từ:
Lập chứng từ kế toán là quá trình ghi chép các nghiệp vụ kinh tế phát sinh vào chứng từ kế toán, đảm bảo phản ánh đầy đủ và chính xác nội dung của các giao dịch tài chính Quá trình này bao gồm việc mô phỏng các nghiệp vụ thu chi bằng cả chữ viết và tài khoản kế toán.
Chứng từ thu chi tiền mặt cần phải bao gồm các yếu tố quan trọng như tên chứng từ, ngày tháng lập chứng từ, tên và địa chỉ của đơn vị hoặc cá nhân nhận tiền (nộp tiền), cùng với lý do thu tiền.
Số tiền trong chứng từ kế toán tiền mặt cần được ghi bằng cả số và chữ Đồng thời, chữ ký cùng họ và tên của người lập, người duyệt và các cá nhân liên quan cũng phải được thể hiện rõ ràng.
Thu nhận chứng từ kế toán là quá trình tiếp nhận và kiểm tra tính hợp pháp, hợp lý và hợp lệ của các chứng từ này Khi thực hiện kế toán tiền mặt, cần chú ý đến những yếu tố quan trọng để đảm bảo tính chính xác và minh bạch trong việc quản lý tài chính.
+ Kiểm tra tính rõ ràng, trung thực, đầy đủ của các chỉ tiêu, các yếu tố ghi chép trên chứng từ kế toán;
+ Kiểm tra tính hợp pháp của nghiệp vụ kinh tế, tài chính phát sinh đã ghi trên chứng từ
Kế toán cần đối chiếu chứng từ kế toán với các tài liệu liên quan để đảm bảo tính chính xác của số liệu và thông tin Quy trình luân chuyển chứng từ kế toán tiền mặt thường diễn ra theo các bước cụ thể nhằm tăng cường tính minh bạch và hiệu quả trong quản lý tài chính.
Bộ phận kế toán tiền tiếp nhận đề nghị thu – chi, kèm theo các chứng từ cần thiết Đối với yêu cầu chi tiền, chứng từ có thể bao gồm giấy rút tiền, giấy đề nghị thanh toán, giấy đề nghị tạm ứng, giấy thanh toán tạm ứng, thông báo nộp tiền và hóa đơn Trong khi đó, chứng từ cho yêu cầu thu tiền có thể là giấy nộp tiền vào tài khoản, giấy thanh toán tiền tạm ứng, hóa đơn và hợp đồng.
Kế toán cần đối chiếu các chứng từ và đề nghị thu – chi để đảm bảo tính hợp lệ và hợp lý, bao gồm việc có đầy đủ phê duyệt từ phụ trách bộ phận liên quan và tuân thủ các quy định tài chính của công ty Sau khi hoàn tất, các tài liệu sẽ được chuyển cho kế toán trưởng để xem xét.
Bước 3: Kế toán trưởng kiểm tra lại, ký vào đề nghị thanh toán và các chứng từ liên quan
Bước 4: Phê duyệt của ban lãnh đạo doanh nghiệp Căn cứ vào quy định và quy chế tài chính, quy định về hạn mức phê duyệt của công ty
Kiểm kê quỹ tiền mặt
Theo quy định, việc kiểm kê quỹ tiền mặt đƣợc tiến hành định kỳ vào cuối tháng, cuối quý, cuối năm và đột xuất, khi bàn giao quỹ
Trước khi tiến hành kiểm kê quỹ, thủ quỹ cần ghi chép tất cả phiếu thu và phiếu chi vào sổ quỹ, đồng thời tính toán số dư tồn quỹ tại thời điểm kiểm kê Doanh nghiệp phải thành lập ban kiểm kê, trong đó bắt buộc có sự tham gia của kế toán trưởng, thủ quỹ và kế toán tiền mặt hoặc kế toán thanh toán.
Ban kiểm kê sẽ lập biên bản kiểm kê quỹ, ghi rõ thời gian kiểm kê (giờ, ngày, tháng, năm) Việc kiểm kê sẽ được thực hiện cho từng loại tiền trong quỹ, bao gồm tiền Việt Nam, ngoại tệ, vàng, bạc, kim khí quý và đá quý.
Khi có sự chênh lệch giữa kết quả kiểm kê và số liệu trên sổ kế toán, ban kiểm kê cần xác định nguyên nhân của sự thừa hoặc thiếu và xử lý chênh lệch đó Ngoài ra, ban kiểm kê cũng phải đưa ra nhận xét và kiến nghị phù hợp.
Tất cả các khoản chênh lệch cần được báo cáo cho thủ trưởng đơn vị để xem xét và giải quyết Ban kiểm kê có trách nhiệm lập “bảng kiểm kê quỹ” Dựa trên ý kiến xử lý chênh lệch từ kết quả kiểm kê, kế toán sẽ điều chỉnh lại sổ kế toán nhằm đảm bảo số liệu khớp đúng với thực tế Vào cuối năm tài chính, doanh nghiệp phải tiến hành đánh giá lại số dư tài khoản.
Tiền mặt có gốc ngoại tệ sẽ được quy đổi theo tỷ giá hối đoái tại thời điểm cuối năm tài chính, dựa trên tỷ giá giao dịch bình quân liên ngân hàng do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam công bố Việc quy đổi này có thể dẫn đến sự phát sinh chênh lệch tỷ giá hối đoái, gây ra lãi hoặc lỗ cho doanh nghiệp.
- Nếu phát sinh lãi tỷ giá hối đoái ghi:
Có TK 413 – Chênh lệch tỷ giá hối đoái (4131, 4132)
- Nếu phát sinh lỗ tỷ giá hối đoái ghi:
Nợ TK 413 – Chênh lệch tỷ giá hối đoái (4131, 4132)
* Mẫu biên bản kiểm kê quỹ (Phụ lục 02)
Đối chiếu tiền gửi ngân hàng
Theo quy định, việc đối chiếu tiền gửi ngân hàng đƣợc tiến hành định kỳ vào cuối tháng, cuối quý, cuối năm
Trước khi thực hiện việc đối chiếu số dư tiền gửi ngân hàng, kế toán cần khóa sổ tiền gửi hàng tháng Sau đó, tiến hành đối chiếu giữa sổ kế toán của đơn vị và bảng xác nhận số dư từ ngân hàng.
Để kiểm tra số dư tài khoản ngân hàng, cần đối chiếu các chứng từ thu chi như giấy báo Nợ, giấy báo Có, giấy nộp tiền và ủy nhiệm chi Cần lưu ý rằng việc chuyển tiền từ nguồn thu phí, lệ phí vào tài khoản ngân hàng thương mại để thanh toán hoặc hưởng lãi suất là nghiêm cấm.
Kiểm tra số dư của các tài khoản ngân hàng là một bước quan trọng trong việc đối chiếu số dư tiền gửi ngân hàng Quá trình này bao gồm việc so sánh số dư giữa sổ chi tiết tiền gửi ngân hàng, sổ cái, bảng kê của ngân hàng và xác nhận từ ngân hàng Việc thực hiện đầy đủ các bước này giúp đảm bảo tính chính xác và minh bạch trong quản lý tài chính.
- Kiểm tra các khoản chênh lệch giữa sổ chi tiết tiền gửi ngân hàng và bảng đối chiếu số dƣ tiền gửi ngân hàng
Nếu có sự chênh lệch giữa số liệu kế toán, chứng từ gốc và chứng từ ngân hàng, đơn vị cần thông báo cho ngân hàng để cùng đối chiếu và xử lý kịp thời Cuối tháng, nếu chưa xác định được nguyên nhân chênh lệch, kế toán sẽ ghi sổ theo số liệu của ngân hàng trên giấy báo Có, giấy báo Nợ hoặc bảng sao kê Sang tháng sau, cần tiếp tục kiểm tra và xác định nguyên nhân để điều chỉnh số liệu ghi sổ.
Khi có sự không nhất quán giữa số liệu trên sổ kế toán của đơn vị và số liệu trên chứng từ của ngân hàng, kế toán cần thực hiện các bước hạch toán thích hợp để điều chỉnh và đảm bảo tính chính xác của báo cáo tài chính.
Trường hợp số liệu của kế toán Trường hợp số liệu của kế toán nhỏ hơn số liệu của ngân hàng lớn hơn số liệu của ngân hàng
Sơ đồ 1.6 Kế toán khi có sự chênh lệch giữa số liệu trên sổ kế toán của đơn vị với số liệu trên chứng từ của Ngân hàng
Báo cáo lưu chuyển tiền tệ
Báo cáo lưu chuyển tiền tệ (BCLCTT) là một phần quan trọng của báo cáo tài chính, phản ánh sự hình thành và sử dụng tiền trong kỳ báo cáo của doanh nghiệp BCLCTT cung cấp thông tin cần thiết để người sử dụng đánh giá sự thay đổi trong tài sản thuần, cấu trúc tài chính, khả năng chuyển đổi tài sản thành tiền, khả năng thanh toán và khả năng tạo ra luồng tiền từ hoạt động của doanh nghiệp.
Theo chuẩn mực số 24 về báo cáo lưu chuyển tiền tệ, được ban hành theo quyết định 165/2002-QĐ-BTC ngày 31/12/2002 của Bộ trưởng Bộ Tài chính, nội dung chuẩn mực này quy định các nguyên tắc và yêu cầu cần thiết trong việc lập và trình bày báo cáo lưu chuyển tiền tệ, nhằm cung cấp thông tin hữu ích về khả năng tạo ra tiền và tương lai tài chính của doanh nghiệp.
Doanh nghiệp báo cáo lưu chuyển tiền tệ thông qua ba loại hoạt động chính: hoạt động kinh doanh, hoạt động đầu tư và hoạt động tài chính.
1 Luồng tiền từ hoạt động kinh doanh
Luồng tiền từ hoạt động kinh doanh là nguồn tài chính liên quan đến các hoạt động tạo ra doanh thu chính của doanh nghiệp Nó cung cấp thông tin quan trọng để đánh giá khả năng tạo tiền của doanh nghiệp nhằm trang trải nợ, duy trì hoạt động, trả cổ tức và thực hiện đầu tư mới mà không cần đến nguồn tài chính bên ngoài Khi kết hợp với các thông tin khác, dữ liệu về luồng tiền từ hoạt động kinh doanh giúp người sử dụng dự đoán luồng tiền trong tương lai Các luồng tiền chủ yếu từ hoạt động kinh doanh bao gồm
- Tiền thu đƣợc từ bán hàng và cung cấp dịch vụ
Tiền thu từ doanh thu khác bao gồm các khoản như tiền thu bản quyền, phí, hoa hồng và những khoản khác, ngoại trừ các khoản tiền thu được xác định là luồng tiền từ hoạt động đầu tư và hoạt động tài chính.
- Tiền chi trả cho người cung cấp hàng hóa và dịch vụ
- Tiền chi trả cho người lao động về tiền lương, tiền thưởng, trả hộ người lao động về bảo hiểm, trợ cấp
- Tiền chi trả lãi vay
- Tiền chi nộp thuế thu nhập doanh nghiệp
- Tiền thu do đƣợc hoàn thuế
- Tiền thu do được bồi thường, được phạt do khách hàng vi phạm hợp đồng kinh tế
- Tiền chi trả công ty bảo hiểm về phí bảo hiểm, tiền bồi thường và các khoản tiền khác theo hợp đồng bảo hiểm
- Tiền chi trả do bị phạt, bị bồi thường do doanh nghiệp vi phạm hợp đồng kinh tế
Các luồng tiền liên quan đến mua, bán chứng khoán vì mục đích thương mại đƣợc phân loại là các luồng tiền từ hoạt động kinh doanh
2 Luồng tiền từ hoạt động đầu tƣ
Luồng tiền từ hoạt động đầu tư liên quan đến việc mua sắm, xây dựng, nhượng bán và thanh lý tài sản dài hạn, cũng như các khoản đầu tư khác không phải là tương đương tiền Các luồng tiền chính từ hoạt động đầu tư bao gồm những giao dịch này.
Tiền chi dùng để mua sắm và xây dựng tài sản cố định (TSCĐ) cũng như các tài sản dài hạn khác, bao gồm cả các khoản chi phí triển khai đã được vốn hóa thành TSCĐ vô hình.
- Tiền thu từ việc thanh lý, nhƣợng bán TSCĐ và các tài sản dài hạn khác
Tiền chi cho vay đối với bên khác không bao gồm chi cho vay của ngân hàng, tổ chức tín dụng và các tổ chức tài chính Ngoài ra, tiền chi mua các công cụ nợ của các đơn vị khác cũng không được tính, trừ khi đó là các khoản tương đương tiền hoặc mua công cụ nợ với mục đích thương mại.
Tiền thu hồi từ các khoản cho vay đối với bên thứ ba không bao gồm tiền thu hồi từ ngân hàng, tổ chức tín dụng và các tổ chức tài chính Ngoài ra, tiền thu từ việc bán lại các công cụ nợ của các đơn vị khác cũng không được tính, trừ khi thu từ bán các công cụ nợ được xem là các khoản tương đương tiền và mua các công cụ nợ với mục đích thương mại.
- Tiền chi đầu tư góp vốn vào đơn vị khác, trừ trường hợp tiền chi mua cổ phiếu vì mục đích thương mại
- Tiền thu hồi đầu tư góp vốn vào đơn vị khác, trừ trường hợp tiền thu từ bán lại cổ phiếu vì mục đích thương mại
- Tiền thu lãi cho vay, cổ tức và lợi nhuận nhận đƣợc
3 Luồng tiền từ hoạt động tài chính
Luồng tiền từ hoạt động tài chính liên quan đến sự thay đổi về quy mô và cấu trúc của vốn chủ sở hữu cùng vốn vay trong doanh nghiệp Các nguồn luồng tiền chủ yếu từ hoạt động tài chính bao gồm:
- Tiền thu từ phát hành cổ phiếu, nhận vốn góp của chủ sở hữu
- Tiền chi trả vốn góp cho các chủ sở hữu, mua lại cổ phiếu của chính doanh nghiệp đã phát hành
- Tiền thu từ các khoản vay ngắn hạn, dài hạn
- Tiền chi các khoản nợ gốc đã vay
- Tiền chi trả nợ thuê tài chính
- Cổ tức, lợi nhuận đã trả cho chủ sở hữu
Luồng tiền từ hoạt động kinh doanh của ngân hàng, tổ chức tín dụng, tổ chức tài chính và doanh nghiệp bảo hiểm
1.8.2 Nguyên tắc lập báo các lưu chuyển tiền tệ Điều 114, ban hành theo Thông tƣ 200-2014/TT-BTC ngày 22/12/2014 về hướng dẫn lập và trình bày báo cáo lưu chuyển tiền tệ Cụ thể:
Việc lập và trình bày Báo cáo lưu chuyển tiền tệ hàng năm cùng với các kỳ kế toán phải tuân thủ quy định của chuẩn mực số 24 về Báo cáo lưu chuyển tiền tệ.
Các khoản đầu tư ngắn hạn được xem là tương đương tiền trong báo cáo lưu chuyển tiền tệ chỉ bao gồm những khoản đầu tư có thời hạn thu hồi hoặc đáo hạn không quá 3 tháng Những khoản đầu tư này cần có khả năng chuyển đổi dễ dàng thành một lượng tiền xác định và không có rủi ro trong việc chuyển đổi thành tiền kể từ ngày mua cho đến thời điểm báo cáo.
Doanh nghiệp cần phân loại các luồng tiền trong Báo cáo lưu chuyển tiền tệ thành ba hoạt động chính: hoạt động kinh doanh, hoạt động đầu tư và hoạt động tài chính, theo quy định của chuẩn mực số 24 "Báo cáo lưu chuyển tiền tệ".
Luồng tiền từ hoạt động kinh doanh là nguồn thu nhập chính của doanh nghiệp, phát sinh từ các hoạt động tạo ra doanh thu, không bao gồm các hoạt động đầu tư hay tài chính.
THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP KẾ TOÁN VỐN BẲNG TIỀN TẠI CễNG TY CỔ PHẦN XI MĂNG PHệ THỌ
Khái quát chung về công ty cổ phần xi măng Phú Thọ
2.1.1 Quá trình hình thành và phát triển của công ty
2.1.1.1 Tên và địa chỉ của công ty
- Tên công ty: Công ty cổ phần xi măng Phú Thọ
- Tên giao dịch quốc tế: PHU THO CEMENT JOINT STOCK COMPANY
- Trụ sở chính: Khu 12, thị trấn Thanh Ba, huyện Thanh Ba,tỉnh Phú Thọ
- Vốn điều lệ: 125.000.000.000 đồng (Một trăm hai mươi lăm tỷ đồng)
- Website: www.ximangphutho.com.vn
- Email: xmpt@ximangphutho.com.vn
2.1.1.2 Thời điểm thành lập và mốc lịch sử quan trọng
* Các mốc lịch sử và quá trình phát triển của doanh nghiệp:
Công ty cổ phần xi măng Phú Thọ, tiền thân là nhà máy xi măng Đào Giã, được thành lập theo quyết định số 144/QĐ-TC ngày 29/9/1967 của UB tỉnh Vĩnh Phú Nhà máy tọa lạc tại xã Đào Giã, huyện Thanh Hòa, tỉnh Vĩnh Phú, với nhiệm vụ sản xuất xi măng, vôi và đá phục vụ cho các lĩnh vực xây dựng, công nghiệp, giao thông, nông nghiệp và quốc phòng.
Nhà máy được thành lập trong bối cảnh miền Bắc vừa trải qua cuộc kháng chiến gian khổ chống thực dân Pháp và phải huy động sức người, sức của để đối phó với chiến tranh phá hoại Đứng trước nhiều thách thức, Giám đốc nhà máy đã khích lệ toàn bộ công nhân viên cùng nhau bắt tay vào sản xuất xi măng.
Ngày 31-12-1967, nhà máy mới thí nghiệm thành công mẻ Clinker đầu tiên và ngày này trở thành ngày truyền thống của công ty Từ thành công đó năm 1968 nhà máy đầu tƣ mở rộng sản xuất, lắp ráp thêm thiết bị , đƣa công xuất xi măng lên 5000 tấn /năm Mở rộng sản xuất vôi lên tới 5000 tấn, hàng chục nghìn m 3 đá các loại
1969: Nhà máy đầu tƣ thêm thiết bị đảm bảo công ăn việc làm cho 240 công nhân
Năm 1976, UBND tỉnh Vĩnh Phú quyết định xây dựng dây chuyền sản xuất xi măng với công suất 10.000 tấn/năm, áp dụng công nghệ và thiết bị cơ khí hóa cao Trong giai đoạn 1976-1979, nhà máy đã hoạt động song song hai dây chuyền, nâng công suất sản xuất xi măng lên 15.000 tấn/năm.
Năm 1980, Xí nghiệp vôi Đào Giã đã được sát nhập vào nhà máy xi măng Đào Giã, tạo thành Xí nghiệp xi măng Thanh Ba Ông Tạ Đức Diêm giữ chức Giám đốc, ông Nguyên Văn Xuân là bí thư Đảng uỷ, và bà Chử Thị Ninh là thư ký công đoàn Tổng số cán bộ công nhân viên tại đơn vị này là 520 người.
Năm 1980, Nhà máy M1 thuộc Bộ tư lệnh Thông tin đã tiếp nhận dây chuyền sản xuất xi măng mới với công suất 3.000 tấn/năm, nâng tổng công suất của nhà máy lên 18.000 tấn xi măng/năm.
Tới năm 1983, Công ty trở thành đơn vị đầu tiên của Việt Nam sản xuất thành công xi măng trắng
Năm 1986 đánh dấu bước ngoặt quan trọng trong sự phát triển kinh tế Việt Nam, khi chuyển từ cơ chế bao cấp sang cơ chế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa Đến năm 1988, cơ chế kinh tế mới đã được áp dụng rộng rãi, thúc đẩy hoạt động sản xuất kinh doanh trong cả nước.
Trong bối cảnh doanh nghiệp đang đối mặt với những thách thức từ sự chuyển mình của nền kinh tế, việc liên tục sát nhập với các đơn vị mới trở thành một yêu cầu cần thiết để thích ứng và phát triển.
- Ngày 19/2/1986 : Sát nhập với xí nghiệp Đá Thanh Ba
- Tháng 9/1986: Tiếp nhận xí nghiệp Đá Hương Cần
Vào ngày 13 tháng 4 năm 1988, doanh nghiệp đã thực hiện việc sát nhập Xí nghiệp Pozolan Tiên Kiên theo quyết định số 205/QĐUB của UBND tỉnh Vĩnh Phú Sau khi sát nhập, cơ cấu của doanh nghiệp đã được mở rộng và hoàn thiện hơn.
+ Xí nghiệp xi măng Thanh Ba: 2 phân xưởng xi măng đen và 1 phân xưởng sản xuất xi măng trắng
+ Xí nghiệp vôi Đào Giã: sản xuất vôi xây dựng và nông nghiệp
+ Xí nghiệp Đá Đồn Hang, xí nghiệp đá Hương Cần: sản xuất phục vụ đá cho nhà máy giấy Bãi Bằng và giao thông
+ Xí nghiệp đá Thanh Ba, phân xưởng đá Ninh Dân sản xuất phục vụ cho sản xuất vôi xi măng
Trong bối cảnh gặp nhiều khó khăn cả về khách quan lẫn chủ quan, doanh nghiệp vẫn kiên trì phát huy truyền thống và vượt qua thách thức Họ đã nỗ lực khắc phục khó khăn để hoàn thành nhiệm vụ, đồng thời duy trì sự tăng trưởng bền vững trong quá trình chuyển đổi cơ chế.
Năm 1993, công ty đầu tư vào dây chuyền sản xuất xi măng lò đứng theo công nghệ Trung Quốc với quy mô 60.000 tấn/năm Vốn vay cho dự án đầu tư chỉ đạt 17 tỷ đồng, và đây là dây chuyền sản xuất xi măng lò đứng cơ giới tự động đầu tiên được lắp đặt tại Việt Nam.
Năm 1994, công ty đã đầu tư vào dây chuyền sản xuất thứ hai với công suất 82.000 tấn/năm, sử dụng lò đứng công nghệ thiết bị Trung Quốc, nâng tổng công suất sản xuất xi măng của công ty lên 142.000 tấn/năm Ngày 20/9/1994, theo quyết định của UBND tỉnh Vĩnh Phú, công ty được đổi tên thành Công ty xi măng-đa-vôi Vĩnh Phú Đến năm 1997, tỉnh Vĩnh Phú được chia thành hai tỉnh Vĩnh Phúc và Phú Thọ, và vào ngày 16/1/1997, công ty đã đổi tên thành Công ty xi măng-đá-vôi Phú Thọ.
Năm 2001, công ty xây dựng đã áp dụng hệ thống quản lý chất lượng ISO 9001-2000 và được trung tâm chứng nhận QUACERT đánh giá Hệ thống chất lượng sản xuất xi măng của công ty đã được chứng nhận đạt tiêu chuẩn.
Quốc gia liên tục từ năm 1998, sản phầm xi măng pooc-lăng hỗn hợp PCB 30 phù hợp tiêu chuẩn Việt Nam : TCVN6260:1997
Từ năm 2002 đến nay, sản phẩm của Công ty đã liên tục giành được nhiều giải thưởng danh giá như Cúp Sen Vàng, Giải Cầu Vàng chất lượng cao, Siêu Cúp Thương hiệu mạnh và phát triển bền vững, cùng với các danh hiệu Sản phẩm Việt uy tín chất lượng và Cúp Vàng sản phẩm Việt chất lượng Công ty cũng nằm trong top 50 sản phẩm Việt đạt tiêu chuẩn WTO về sở hữu trí tuệ.
Năm 2007, công ty đã chuyển mình từ doanh nghiệp Nhà nước sang Công ty Cổ phần, hoạt động theo Luật Doanh nghiệp, đánh dấu sự thay đổi trong phong cách làm việc và tự tin hội nhập Sự chuyển đổi này không chỉ cải thiện chất lượng và hiệu quả kinh doanh mà còn tạo điều kiện cho việc đầu tư dây chuyền sản xuất mới với công suất 1.200 tấn clinker/ngày Điều này đã nâng cao chất lượng sản phẩm, tăng cường tiêu thụ và hiệu quả kinh doanh, góp phần cải thiện đời sống người lao động và mở rộng sự tham gia của công ty vào các hoạt động an sinh xã hội.
Thực trạng công tác kế toán vốn bằng tiền tại Công ty cổ phần xi măng Phú Thọ
2.2.1.1 Thủ tục thu, chi tiền mặt a Thủ tục thu tiền mặt
Thủ tục thu tiền mặt tại công ty cổ phần xi măng Phú Thọ đƣợc mô hình hóa qua sơ đồ:
Người nộp Kế toán tiền mặt Kế toán trưởng Thủ quỹ
Sơ đồ 2.5 Mô hình hóa hoạt động thu tiền mặt tại công ty cổ phần xi măng Phú Thọ
Sau khi nhân viên hoàn tất việc bán hàng và thu tiền mặt cũng như thu hồi nợ từ khách hàng, họ sẽ lập đề nghị nộp tiền cho bộ phận kế toán tiền mặt.
Sau khi nhận được đề nghị nộp tiền từ nhân viên, kế toán tiền mặt sẽ đối chiếu các chứng từ và đề nghị thu - chi để đảm bảo tính hợp lý và hợp lệ Điều này bao gồm việc kiểm tra đầy đủ các phê duyệt của phụ trách bộ phận liên quan và tuân thủ các quy định tài chính của công ty cũng như quy định về hóa đơn chứng từ theo pháp luật thuế Sau khi hoàn tất, kế toán sẽ lập phiếu thu tiền mặt và chuyển cho kế toán trưởng.
Bước 3: Kế toán trưởng sau khi nhận được phiếu thu sẽ xét duyệt và ký rồi chuyển cho kế toán
Bước 4: Kế toán nhận lại phiếu thu sau đó chuyển cho người nộp
Bước 5: Người nộp ký vào phiếu thu và nộp tiền Đề nghị nộp Lập phiếu thu Kí và duyệt thu
Nhận phiếu thu và thu tiền
Ghi sổ kế toán tiền mặt
Ký phiếu thu và nộp tiền
Bước 6: Thủ quỹ nhận lại phiếu thu và thu tiền của người nộp
Bước 7: Thủ quỹ tiến hành ghi sổ quỹ
Bước 8: Kế toán ghi sổ kế toán tiền mặt
Tất cả các phiếu thu tiền mặt sẽ đƣợc kế toán tập hợp lại, cuối ngày sẽ trình lên giám đốc ký và đóng dấu
Phiếu thu do kế toán lập thành 3 liên:
- Liên 1: Giao cho thủ quỹ
- Liên 2: Giao cho người nộp
- Liên 3: Làm căn cứ để ghi sổ b Thủ tục chi tiền mặt
Thủ tục thu tiền mặt tại công ty cổ phần xi măng Phú Thọ đƣợc mô hình hóa qua sơ đồ:
Người đề nghị chi tiền
Sơ đồ 2.6 Mô hình hóa hoạt động chi tiền mặt tại công ty cổ phần xi măng Phú Thọ
Lập giấy đề nghị chi tiền
Nhận tiền và ký phiếu chi Ghi sổ kế toán Ghi sổ quỹ tiền mặt
Khi có nhu cầu mua hàng, vật tư, tài sản cố định hoặc thanh toán công tác phí cho nhân viên, người yêu cầu cần lập giấy đề nghị tạm ứng và gửi cho kế toán để thực hiện thanh toán.
Bước 2: Kế toán vốn bằng tiền sau khi nhận được giấy đề nghị tạm ứng sẽ tiến hành lập phiếu chi, sau đó chuyển cho kế toán trưởng
Bước 3: Sau khi nhận được phiếu chi, kế toán trưởng ký duyệt chi
+ Trường hợp 1: Nếu kế toán trưởng đồng ý duyệt chi, chứng từ sẽ được chuyển cho giám đốc và chuyển sang Bước 4
+ Trường hơp 2: Nếu kế toán trưởng không đồng ý duyệt chi thì quay về Bước 2
Bước 4: Sau khi nhận được phiếu chi từ kế toán trưởng, Giám đốc sẽ ký phiếu chi và chuyển lại cho kế toán thanh toán
Bước 5: Kế toán thanh toán nhận lại phiếu chi và chuyển phiếu chi cho Thủ quỹ
Bước 6: Thủ quỹ nhận phiếu chi
Bước 7: Thủ quỹ xuất tiền sau đó chuyển cho người đề nghị chi
Bước 8: Người đề nghị nhận tiền và ký vào phiếu chi, sau đó chuyển phiếu lại cho thủ quỹ
Bước 9: Thủ quỹ nhận lại phiếu chi và tiến hành ghi sổ quỹ, sau đó chuyển phiếu chi lại cho kế toán thanh toán,
Bước 10: Kế toán thanh toán nhận phiếu chi 01 liên và tiến hành ghi sổ kế toán tiền mặt
- Giấy đề nghị tạm ứng; Giấy đề nghị thanh toán
* Doanh nghiệp sử dụng tài khoản: TK 111- Tiền mặt
Tài khoản 111-Tiền mặt ghi nhận tình hình thu, chi và tồn quỹ của doanh nghiệp, bao gồm tiền Việt Nam, ngoại tệ và vàng tiền tệ Tài khoản này được phân chia thành 3 tài khoản cấp 2 để quản lý hiệu quả hơn.
- Tài khoản 1111: Tiền Việt Nam
- Tài khoản 1113: Vàng tiền tệ
Ngoài ra, thực tế công ty còn sử dụng các tài khoản cấp 4 để đáp ứng nhu cầu công việc của đơn vị
Trong thời gian từ ngày 01 đến 31 tháng 12 năm 2019, công ty Cổ phần xi măng Phú Thọ không ghi nhận bất kỳ giao dịch tiền mặt nào liên quan đến ngoại tệ Dưới đây là một số nghiệp vụ cơ bản liên quan đến tiền mặt bằng tiền Việt Nam phát sinh trong năm 2019.
* Kế toán các nghiệp vụ thu tiền mặt
Thu tiền mặt thường không phổ biến trong doanh nghiệp, vì phần lớn các khoản thu được thực hiện qua chuyển khoản Tuy nhiên, một số doanh nghiệp vẫn chấp nhận thanh toán bằng tiền mặt cho các hóa đơn dưới 20 triệu đồng, hoặc đối với khách lẻ, cá nhân Trong trường hợp này, kế toán sẽ lập phiếu thu Ngoài ra, đối với các khoản thu khác như rút tiền gửi về nhập quỹ, thu nợ tiền xi măng của công nhân viên, hoặc lĩnh tiền vay, kế toán cũng cần lập phiếu thu để ghi nhận.
- Rút TGNH về nhập quỹ tiền mặt
Ví dụ 01: Ngày 26/12/2019, bà Phan Thị Hường rút tiền gửi ngân hàng về nhập quỹ tiền mặt, số tiền 30.000.000 đồng
Kế toán thanh toán tiền mặt được thực hiện sau khi nhận sec rút tiền và chứng từ giao dịch từ ngân hàng (Phụ lục 05), sau đó lập Phiếu thu (Phụ lục 06) Thủ quỹ dựa vào Phiếu thu để thu tiền và ghi sổ quỹ Kế toán thanh toán tiền mặt sẽ ghi số kế toán tiền mặt dựa vào Phiếu thu có chữ ký của thủ quỹ và người nộp tiền.
Kế toán tiến hành nhập liệu trên phần mềm kế toán Cụ thể:
Bước 1: Đăng nhập phần mềm kế toán Asia Enterprise 12.1.3
Bước 2: Chọn phân hệ Tiền mặt, ngân hàng, sau đó chọn phiếu thu tiền mặt Bước 3: Lập phiếu thu tiền mặt
Nhập toàn bộ các thông tin mà máy yêu cầu
+ Người nộp: Phan Thị Hường Địa chỉ: Phòng tài chính kế toán
+ Lý do nộp: Rút tiền gửi về quỹ
Sau khi hoàn tất việc nhập thông tin, người dùng cần nhấn “lưu” và sau đó chọn “in” trên thanh công cụ để kết thúc quá trình nhập liệu và in chứng từ Tất cả thông tin đã khai báo sẽ được máy tính tự động ghi vào sổ theo đúng quy định.
Giao diện 2.1 Nhập liệu phiếu thu tiền mặt
- Thu tiền từ bán hàng:
Vào ngày 31/12/2019, công ty cổ phần xây dựng và thương mại Thành Trang đã thực hiện giao dịch mua xi măng với số tiền 16.000.000 đồng Ông Trần Quốc Vương, nhân viên của công ty, là người nộp tiền Kế toán đã lập phiếu thu để ghi nhận giao dịch này.
Phiếu thu được lập thành 3 liên: một liên giữ lại cho thủ quỹ để ghi sổ, một liên giao cho người nộp tiền, và một liên lưu tại nơi lập phiếu Sau khi lập phiếu thu bằng phần mềm, phiếu sẽ được chuyển cho kế toán trưởng để kiểm tra và sau đó cần có chữ ký của giám đốc trước khi trả lại cho thủ quỹ Thủ quỹ nhận phiếu thu và thực hiện việc thu tiền từ ông Trần Quốc Vương, người nộp tiền, sau đó ký vào phiếu thu Khi nhận đủ tiền, thủ quỹ ghi rõ số tiền thực tế nhập quỹ bằng chữ vào phiếu thu, ký tên và ghi họ tên đầy đủ Một liên phiếu thu (Phụ lục 07) sẽ được chuyển lại cho kế toán để lưu trữ.
Kế toán tiến hành nhập liệu trên phần mềm kế toán Cụ thể từng bước nhập liệu đƣợc thể hiện nhƣ sau:
Bước 1: Đăng nhập phần mềm kế toán Asia Enterprise 12.1.3
Bước 2: Chọn phân hệ Tiền mặt, ngân hàng, sau đó chọn phiếu thu
Bước 3: Lập phiếu thu tiền mặt
Nhập toàn bộ các thông tin mà máy yêu cầu
+ Người nộp: Ông Trần Quốc Vương Địa chỉ: Công ty cổ phần xây dựng và TM Thành Trang
+ Lý do nộp: Nộp tiền mua xi măng
Sau khi nhập xong thông tin, kế toán kiểm tra lại thông tin rồi “Lưu” và
Để hoàn tất việc nhập chứng từ, hãy nhấn "in" trên thanh công cụ Tất cả thông tin khai báo trong quá trình nhập liệu sẽ được máy tính tự động ghi vào sổ theo đúng quy định.
Giao diện 2.2 Nhập liệu phiếu thu tiền mặt
* Kế toán các nghiệp vụ chi tiền mặt
Hầu hết các khoản nợ của công ty được thanh toán qua chuyển khoản cho nhà cung cấp Tuy nhiên, một số khoản chi khác như xuất quỹ tiền mặt gửi ngân hàng, chi công tác phí, chi tiền cước điện thoại và viễn thông, cũng như trả lương cho người lao động, sẽ được kế toán ghi nhận bằng phiếu chi.
- Chi tiền công tác phí+xăng xe
Ví dụ 03: Ngày 26/12/2019, chi tiền công tác phí+xăng xe, số tiền là 10.390.900 đồng cho ông Bùi Đăng Mẫn lái xe con phòng hành chính
Dựa vào Phiếu nhập mua hàng, Hoá đơn bán hàng và Cước đường bộ, ông Bùi Đăng Mẫn lập Giấy xin thanh toán có chữ ký của phòng hành chính và giám đốc để chuyển cho phòng kế toán Kế toán lập Phiếu chi thành 03 bản: một bản giao cho thủ quỹ, một bản lưu giữ và một bản giao cho người nhận tiền Sau khi ký, kế toán chuyển phiếu cho kế toán trưởng và giám đốc duyệt trước khi gửi cho thủ quỹ Thủ quỹ sẽ nhận phiếu chi, chi tiền cho ông Bùi Đăng Mẫn, người nhận tiền ký vào phiếu chi và nhận tiền Cuối cùng, thủ quỹ ghi sổ quỹ và một liên phiếu chi được chuyển lại cho kế toán để lưu trữ.
Kế toán tiến hành nhập liệu trên phần mềm kế toán Cụ thể:
Bước 1: Đăng nhập phần mềm kế toán Asia Enterprise 12.1.3
Bước 2: Chọn phân hệ Tiền mặt, ngân hàng, sau đó chọn phiếu chi tiền mặt
Bước 3: Lập phiếu chi tiền mặt
Nhập toàn bộ các thông tin mà máy yêu cầu
+ Người giao dịch: Bùi Đăng Mẫn Địa chỉ: Phòng Tổ chức Hành chính + Lý do chi: Chi tiền công tác phí+xăng xe
Sau khi hoàn tất việc nhập thông tin, bạn hãy nhấn “lưu” và sau đó chọn “in” trên thanh công cụ để kết thúc quá trình nhập liệu và in chứng từ Tất cả thông tin đã khai báo sẽ được hệ thống tự động ghi vào sổ theo đúng quy định.
Giao diện 2.3 Nhập liệu phiếu chi tiền mặt
Ví dụ 04: Ngày 31/12/2019, chi tiền tạm ứng cho nhân viên Vũ Anh Phương đi công tác Số tiền 60.600.000 đồng
Dựa trên đề nghị tạm ứng của nhân viên đã được trưởng phòng và Giám đốc phê duyệt, kế toán thanh toán sẽ tiến hành lập phiếu chi.