1. Trang chủ
  2. » Giáo Dục - Đào Tạo

Kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành công trình xây lắp tại công ty TNHH thiết bị điện công nghiệp, phú thọ

170 14 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Kế Toán Tập Hợp Chi Phí Và Tính Giá Thành Công Trình Xây Lắp Tại Công Ty TNHH Thiết Bị Điện Công Nghiệp, Phú Thọ
Tác giả Nguyễn Ngọc Mai
Người hướng dẫn Th.S. Phùng Thị Khang Ninh
Trường học Trường Đại Học Hùng Vương
Chuyên ngành Kế toán
Thể loại khóa luận tốt nghiệp đại học
Năm xuất bản 2020
Thành phố Phú Thọ
Định dạng
Số trang 170
Dung lượng 12,57 MB

Cấu trúc

  • A. MỞ ĐẦU (11)
    • 1. Đặt vấn đề nghiên cứu (11)
    • 2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài (14)
    • 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu (15)
    • 4. Phương pháp nghiên cứu (15)
    • 5. Bố cục của khóa luận (18)
  • B. NỘI DUNG (19)
  • Chương 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KẾ TOÁN TẬP HỢP CHI PHÍ SẢN XUẤT 9 VÀ TÍNH GIÁ THÀNH CÔNG TRÌNH TRONG CÁC DOANH NGHIỆP XÂY LẮP (19)
    • 1.1. Đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp xây lắp (19)
      • 1.1.1. Đặc điểm công trình xây lắp (19)
      • 1.1.2. Đặc điểm tổ chức sản xuất xây lắp (20)
      • 1.1.3. Đặc điểm công tác kế toán trong đơn vị xây lắp (20)
    • 1.2. Bản chất của chi phí sản xuất và giá thành công trình xây lắp (21)
      • 1.2.1. Chi phí sản xuất trong đơn vị kinh doanh xây lắp (21)
      • 1.2.2. Giá thành công trình trong đơn vị kinh doanh xây lắp (29)
      • 1.2.3. Mối quan hệ giữa chi phí sản xuất và giá thành công trình xây lắp (31)
    • 1.3. Nhiệm vụ của việc hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành công trình xây lắp (32)
    • 1.4. Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất, đối tượng tính giá thành trong doanh nghiệp xây lắp (33)
      • 1.4.1. Đối tượng và phương pháp tập hợp chi phí sản xuất (33)
      • 1.4.2. Đối tượng và phương pháp tính giá thành (35)
    • 1.5. Kế toán chi phí sản xuất trong các đơn vị kinh doanh xây lắp (37)
      • 1.5.1. Kế toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp (37)
      • 1.5.2. Kế toán chi phí nhân công trực tiếp (38)
      • 1.5.3. Kế toán chi phí sử dụng máy thi công (40)
      • 1.5.4. Kế toán chi phí sản xuất chung (42)
      • 1.5.5. Kế toán tổng hợp chi phí sản xuất (44)
    • 1.6. Đánh giá sản phẩm dở dang trong doanh nghiệp xây lắp (44)
    • 1.7. Tính giá thành công trình xây lắp (45)
  • Chương 2. THỰC TRẠNG KẾ TOÁN TẬP HỢP CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH CÔNG TRÌNH XÂY LẮP TẠI CÔNG TY TNHH THIẾT BỊ ĐIỆN CÔNG NGHIỆP (48)
    • 2.1. Tổng quan về công ty TNHH Thiết Bị Điện Công Nghiệp (48)
      • 2.1.1. Một số thông tin chung về công ty (48)
      • 2.1.2. Quá trình hình thành và phát triển công ty (48)
      • 2.1.3. Chức năng và nhiệm vụ của công ty (49)
      • 2.1.4. Đặc điểm công nghệ sản xuất, kinh doanh của công ty TNHH Thiết Bị Điện Công Nghiệp (50)
      • 2.1.5. Tổ chức bộ máy quản lý của công ty (52)
      • 2.1.6. Tình hình lao động của công ty giai đoạn 2017 – 2019 (55)
      • 2.1.7. Tình hình tài sản, nguồn vốn của công ty giai đoạn 2017 – 2019 (58)
      • 2.1.8. Tình hình kết quả sản xuất kinh doanh của công ty giai đoạn 2017-2019 50 2.1.9. Đặc điểm tổ chức công tác kế toán tại công ty TNHH Thiết Bị Điện Công Nghiệp (60)
    • 2.2. Thực trạng kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành công trình xây lắp tại công ty TNHH Thiết Bị Điện Công Nghiệp (67)
      • 2.2.1. Đặc điểm chi phí sản xuất và giá thành công trình xây lắp (67)
      • 2.2.2. Kế toán chi phí sản xuất tại công ty (69)
      • 2.2.3. Kiểm kê, đánh giá sản phẩm dở dang (93)
      • 2.2.4. Tính giá thành công trình xây lắp (93)
    • 2.3. Đánh giá thực trạng công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành công trình xây lắp tại công ty TNHH Thiết Bị Điện Công Nghiệp (96)
      • 2.3.1. Ưu điểm (96)
      • 2.3.2. Hạn chế và nguyên nhân (97)
    • 3.1. Cơ sở đề xuất giải pháp (103)
      • 3.1.1. Phương hướng, mục tiêu phát triển của công ty TNHH Thiết Bị Điện Công Nghiệp (103)
      • 3.1.2. Nguyên tắc đề xuất giải pháp (103)
    • 3.2. Một số giải pháp nhằm góp phần hoàn thiện kế toán tập hợp chi phí sản xuấtvà tính giá thành công trình xây lắp tại công ty TNHH Thiết Bị Điện Công Nghiệp (104)
      • 3.2.1. Một số giải pháp nhằm góp phần hoàn thiện kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành công trình xây lắp tại công ty dưới góc độ kế toán tài chính (104)
      • 3.2.2. Một số giải pháp nhằm góp phần hoàn thiện kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành công trình xây lắp tại công ty dưới góc độ kế toán quản trị (113)
    • 3.3. Điều kiện thực hiện giải pháp (121)
      • 3.3.1. Về phía nhà nước (121)
      • 3.3.2. Về phía doanh nghiệp (122)
    • C. KẾT LUẬN (123)
    • D. DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ..................................................... 114 PHỤ LỤC (124)

Nội dung

NỘI DUNG

CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KẾ TOÁN TẬP HỢP CHI PHÍ SẢN XUẤT

VÀ TÍNH GIÁ THÀNH CÔNG TRÌNH TRONG CÁC

1.1 Đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp xây lắp

1.1.1 Đặc điểm công trình xây lắp

Xây lắp đóng vai trò quan trọng trong phát triển kinh tế - xã hội, không chỉ cho nền kinh tế mà còn cho các cơ sở sản xuất kinh doanh Hoạt động này bao gồm khảo sát, thiết kế, xây dựng và lắp đặt máy móc thiết bị, tạo ra các tài sản cố định Kết quả từ xây lắp là các tài sản cố định với năng lực sản xuất nhất định, phục vụ cho sản xuất và đời sống.

* Những đặc điểm chung của công trình xây lắp

Theo TS Nguyễn Vũ Việt, thì:

- Công trình xây lắp là sản phẩm của hoạt động xây lắp, có quy mô lớn, kết cấu phức tạp, có thời gian sử dụng lâu dài

Công trình xây lắp có tính đa dạng và độc lập, với mỗi dự án được thiết kế và kỹ thuật riêng, cùng giá trị dự toán cụ thể tại một địa điểm nhất định Nơi sản xuất sản phẩm cũng chính là nơi sản phẩm sẽ được đưa vào sử dụng sau khi hoàn thành Trước khi bắt đầu thi công, mỗi công trình cần lập dự toán và trong suốt quá trình thi công, dự toán phải được sử dụng làm tiêu chuẩn đánh giá.

Công trình xây lắp có giá trị lớn và thời gian sử dụng lâu dài, vì vậy việc quản lý thi công cần được thực hiện cẩn thận để tránh sai phạm khó sửa chữa Do đó, doanh nghiệp nên dự phòng từ 3% đến 5% giá dự toán công trình để theo dõi và bảo hành, đảm bảo chất lượng công trình.

CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KẾ TOÁN TẬP HỢP CHI PHÍ SẢN XUẤT 9 VÀ TÍNH GIÁ THÀNH CÔNG TRÌNH TRONG CÁC DOANH NGHIỆP XÂY LẮP

Đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp xây lắp

1.1.1 Đặc điểm công trình xây lắp

Xây lắp đóng vai trò quan trọng trong phát triển kinh tế - xã hội, tạo ra tài sản cố định cho các cơ sở sản xuất kinh doanh Hoạt động này bao gồm khảo sát, thiết kế, xây dựng và lắp đặt máy móc thiết bị, từ đó cung cấp năng lực sản xuất cần thiết phục vụ cho sản xuất và đời sống.

* Những đặc điểm chung của công trình xây lắp

Theo TS Nguyễn Vũ Việt, thì:

- Công trình xây lắp là sản phẩm của hoạt động xây lắp, có quy mô lớn, kết cấu phức tạp, có thời gian sử dụng lâu dài

Công trình xây lắp có tính đa dạng và độc lập, với mỗi dự án được thiết kế và kỹ thuật riêng, cùng giá trị dự toán và địa điểm cụ thể Nơi sản xuất sản phẩm cũng là nơi sản phẩm được đưa vào sử dụng sau khi hoàn thành Trước khi bắt đầu thi công, mỗi công trình đều cần lập dự toán, và dự toán này sẽ là tiêu chuẩn để đánh giá trong suốt quá trình thi công.

Công trình xây lắp có giá trị lớn và thời gian sử dụng lâu dài, vì vậy việc sai sót trong quản lý thi công có thể gây khó khăn trong việc sửa chữa Do đó, doanh nghiệp nên dự phòng từ 3% đến 5% giá dự toán công trình để theo dõi và bảo hành công trình hiệu quả.

1.1.2 Đặc điểm tổ chức sản xuất xây lắp

Theo PGS.TS Võ Văn Nhị, thì:

Hoạt động sản xuất xây lắp thường xuyên diễn ra trong điều kiện không ổn định và thay đổi theo từng giai đoạn và địa điểm thi công Mỗi công trình xây lắp được thực hiện tại các vị trí khác nhau, vì vậy doanh nghiệp cần lựa chọn phương án quản lý và tổ chức thi công hợp lý để đảm bảo tiến độ và kiểm soát chi phí phát sinh trong quá trình di chuyển phục vụ thi công.

Sản phẩm xây lắp tại nơi sản xuất yêu cầu phải đặt tại một khu vực địa lý cụ thể, thường do khách hàng lựa chọn Quá trình sản xuất đòi hỏi nguồn nhân lực và vật lực, bao gồm máy móc, thiết bị và nguyên vật liệu, phải di chuyển thường xuyên đến địa điểm thi công Tính chất đặc thù này ảnh hưởng đến cơ cấu doanh nghiệp, dẫn đến việc hình thành nhiều đơn vị nhận thầu rải rác, tách biệt với bộ phận kế toán và đơn vị chủ quản.

Trong lĩnh vực xây dựng, việc lắp ráp nhiều loại vật liệu là một phần quan trọng của các hợp đồng thi công Để giảm thiểu sự gián đoạn trong quá trình thi công, cần có kế hoạch tổ chức cụ thể Sự gián đoạn này có thể ảnh hưởng nghiêm trọng đến khả năng quay vòng vốn của doanh nghiệp.

Hiện nay, trong các doanh nghiệp xây lắp ở nước ta, tổ chức sản xuất chủ yếu áp dụng phương thức khoán gọn các công trình và hạng mục công trình cho các đội và xí nghiệp xây lắp nội bộ Phương thức này được thực hiện theo từng hợp đồng xây dựng đã đấu thầu thành công.

1.1.3 Đặc điểm công tác kế toán trong đơn vị xây lắp

Tổ chức kế toán hợp lý chi phí sản xuất xây lắp và tính đúng giá thành công trình là rất quan trọng trong quản lý chi phí và kiểm tra tính hợp pháp của chi phí phát sinh Qua số liệu kế toán, người quản lý có thể nắm bắt chi phí và giá thành thực tế của công trình, từ đó phân tích tình hình thực hiện kế hoạch sản phẩm và sử dụng lao động, vật tư Điều này giúp xác định các khoản tiết kiệm hay lãng phí, đưa ra biện pháp hạ giá thành và quyết định phù hợp cho hoạt động sản xuất kinh doanh Đối tượng hạch toán chi phí bao gồm công trình xây lắp, các giai đoạn và nhóm hạng mục công trình, yêu cầu kế toán tuân thủ quy định về trình tự hạch toán và phương pháp phân bổ.

Sản phẩm xây lắp được tiêu thụ dựa trên giá dự toán hoặc giá thỏa thuận với chủ đầu tư, điều này khiến tính chất hàng hóa của sản phẩm không rõ ràng và hạn chế tác động của yếu tố thị trường.

Các đặc điểm của ngành xây lắp ảnh hưởng lớn đến tổ chức hạch toán kế toán, dẫn đến phương pháp tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm có những nét riêng biệt Để kế toán phát huy vai trò quản lý kinh tế hiệu quả, cần tổ chức công tác kế toán phù hợp với đặc điểm sản xuất kinh doanh và quy trình công nghệ, đồng thời thực hiện nghiêm túc các chế độ kế toán do Nhà nước quy định.

Bản chất của chi phí sản xuất và giá thành công trình xây lắp

1.2.1 Chi phí sản xuất trong đơn vị kinh doanh xây lắp

1.2.1.1 Khái niệm và bản chất chi phí sản xuất

Chi phí sản xuất xây lắp bao gồm toàn bộ chi phí lao động sống và lao động vật hóa phát sinh trong quá trình thi công của doanh nghiệp xây lắp trong một khoảng thời gian nhất định Những chi phí này không chỉ bao gồm chi phí sản xuất xây lắp mà còn các chi phí sản xuất khác liên quan đến sản phẩm xây lắp.

Chi phí sản xuất là tổng hợp các hao phí dưới hình thái giá trị, bao gồm nhiều loại chi phí khác nhau với công dụng và mục đích riêng Các khoản chi phí này chủ yếu được chia thành hai loại: chi phí lao động sống, bao gồm tiền lương và các khoản trích theo lương, và chi phí lao động vật hóa, bao gồm nguyên vật liệu và khấu hao tài sản cố định.

Chi phí sản xuất đóng vai trò quan trọng trong việc xác định lợi nhuận của doanh nghiệp, vì vậy việc quản lý và giám sát chi phí là cần thiết Để thực hiện điều này hiệu quả, cần phân loại chi phí theo các tiêu chí phù hợp.

1.2.1.2 Phân loại chi phí sản xuất

Chi phí sản xuất được hình thành từ nhiều yếu tố khác nhau, mỗi yếu tố ảnh hưởng đến quá trình sản xuất theo cách riêng Do đó, chi phí sản xuất bao gồm nhiều loại chi phí với đặc điểm và công dụng khác nhau, yêu cầu phương pháp quản lý phù hợp Để thuận tiện cho công tác quản lý, hạch toán và kiểm tra chi phí, cũng như hỗ trợ ra quyết định, cần phải phân loại chi phí một cách khoa học theo các tiêu chí nhất định.

Theo PGS.TS Võ Văn Nhị, chi phí tại doanh nghiệp xây lắp được phân loại như sau:

* Phân loại theo nội dung, tính chất kinh tế

Theo cách phân loại này, chi phí được phân nhóm dựa trên tính chất kinh tế ban đầu, tập hợp những chi phí có nội dung và tính chất tương đồng vào cùng một yếu tố chi phí mà không xem xét đến mục đích hay công dụng của chúng.

Trong doanh nghiệp xây lắp, chi phí sản xuất được chia thành năm yếu tố chi phí:

Chi phí nguyên vật liệu là tổng giá trị của tất cả nguyên liệu, vật liệu, nhiên liệu và công cụ dụng cụ được sử dụng trong quá trình sản xuất xây lắp trong kỳ.

Chi phí nhân công bao gồm tổng toàn bộ các khoản chi trả cho người lao động, như tiền lương, tiền công, phụ cấp và các khoản trích theo lương như bảo hiểm xã hội (BHXH), bảo hiểm y tế (BHYT) và kinh phí công đoàn (KPCĐ) của công nhân viên trong các tổ, đội xây dựng.

- Chi phí khấu hao TSCĐ: bao gồm chi phí khấu hao toàn bộ TSCĐ phục vụ cho hoạt động sản xuất xây lắp

- Chi phí dịch vụ mua ngoài: là các khoản chi phí về các loại dịch vụ mua ngoài, thuê ngoài phục vụ cho hoạt động sản xuất xây lắp

Chi phí khác bằng tiền là những khoản chi phí phát sinh trong quá trình sản xuất xây lắp, không được ghi nhận trong các yếu tố chi phí chính, bao gồm các hoạt động như tiếp khách và tổ chức hội họp.

Phân loại chi phí sản xuất trong doanh nghiệp xây lắp theo nội dung và tính chất kinh tế giúp xác định cấu trúc và tỷ trọng của từng loại chi phí trong tổng chi phí Điều này không chỉ là cơ sở để lập Thuyết minh báo cáo tài chính (phần Chi phí SXKD theo yếu tố) mà còn cung cấp thông tin quan trọng cho quản trị doanh nghiệp Thông qua việc phân tích chi phí, doanh nghiệp có thể lập dự toán chi phí sản xuất và đánh giá tình hình thực hiện dự toán một cách hiệu quả.

* Phân loại chi phí sản xuất theo mục đích, công dụng của chi phí

Theo cách phân loại này, chi phí được sắp xếp dựa trên mục đích và công dụng kinh tế, cho phép nhóm những chi phí có cùng mục đích vào một khoản mục chi phí nhất định.

Trong doanh nghiệp xây lắp, chi phí sản xuất được phân chia thành bốn khoản mục khi thực hiện thi công công trình theo phương thức kết hợp giữa thủ công và máy móc.

Chi phí nguyên liệu và vật liệu trực tiếp là tổng hợp các khoản chi cho nguyên liệu chính, vật liệu phụ và nhiên liệu cần thiết trong quá trình sản xuất và chế tạo sản phẩm.

Chi phí nhân công trực tiếp bao gồm tất cả các khoản tiền lương, tiền công và phụ cấp mà doanh nghiệp phải trả cho công nhân trực tiếp tham gia vào quá trình sản xuất.

Chi phí sử dụng máy thi công bao gồm tất cả các khoản chi liên quan đến hoạt động của máy, như chi phí vật liệu, tiền lương và các phụ cấp cho công nhân trực tiếp điều khiển máy.

Chi phí sản xuất chung là những khoản chi tiêu cần thiết cho hoạt động sản xuất của đội xây dựng, bao gồm lương nhân viên quản lý, các khoản trích theo lương của công nhân và nhân viên quản lý đội, cũng như khấu hao tài sản cố định Các loại chi phí này có nội dung kinh tế đa dạng, bao gồm chi phí lương, chi phí vật liệu, chi phí dụng cụ sản xuất, chi phí khấu hao tài sản cố định, chi phí dịch vụ mua ngoài và các chi phí khác bằng tiền.

Tuỳ theo yêu cầu quản lý của chính doanh nghiệp mà các khoản mục chi phí này còn có thể được phân chia chi tiết hơn

Nhiệm vụ của việc hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành công trình xây lắp

Chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm là mối quan tâm hàng đầu của doanh nghiệp, đặc biệt trong lĩnh vực xây dựng Hiện nay, ngành xây dựng chủ yếu áp dụng cơ chế đấu thầu và giao nhận thầu để quản lý chi phí hiệu quả.

Để trúng thầu và nhận thầu thi công, doanh nghiệp cần xây dựng giá thầu hợp lý dựa trên đơn giá xây dựng cơ bản của Nhà nước, giá thị trường và khả năng của doanh nghiệp Đồng thời, doanh nghiệp phải đảm bảo có lãi trong kinh doanh Để đạt được điều này, cần tăng cường quản lý kinh tế, đặc biệt là quản lý chi phí sản xuất và giá thành, với trọng tâm là kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành, nhằm tối đa hóa hiệu quả của công cụ kế toán trong quản lý sản xuất.

Trước yêu cầu đó, nhiệm vụ chủ yếu đặt ra cho kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp là:

- Phản ánh đầy đủ, kịp thời toàn bộ chi phí sản xuất thực tế phát sinh

Kiểm tra tình hình thực hiện các định mức chi phí vật tư, nhân công, máy thi công và các chi phí dự toán khác là rất quan trọng Việc này giúp phát hiện kịp thời các khoản chênh lệch so với định mức, chi phí ngoài kế hoạch, cũng như các thiệt hại, mất mát và hư hỏng trong quá trình sản xuất Từ đó, có thể đề xuất những biện pháp ngăn chặn kịp thời, đảm bảo hiệu quả và tiết kiệm cho dự án.

- Tính toán hợp lý giá thành công tác xây lắp, các sản phẩm lao vụ hoàn thành của doanh nghiệp

Kiểm tra việc thực hiện kế hoạch giá thành của doanh nghiệp là cần thiết để đánh giá hiệu quả từng công trình và hạng mục sản phẩm Qua đó, cần xác định khả năng và các biện pháp hợp lý nhằm hạ giá thành một cách hiệu quả.

Để đảm bảo tiến độ và chất lượng công trình, việc xác định chính xác khối lượng công tác xây dựng đã hoàn thành và thực hiện thanh toán kịp thời là rất quan trọng Đồng thời, cần định kỳ kiểm kê và đánh giá khối lượng thi công dở dang theo các nguyên tắc quy định để quản lý hiệu quả dự án.

Đánh giá chính xác kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh tại từng công trình, hạng mục và bộ phận thi công là rất quan trọng Cần lập báo cáo kịp thời về chi phí sản xuất và tính giá thành công trình xây lắp Việc cung cấp thông tin hữu ích về chi phí và giá thành sẽ hỗ trợ hiệu quả cho công tác quản lý của doanh nghiệp.

Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất, đối tượng tính giá thành trong doanh nghiệp xây lắp

1.4.1 Đối tượng và phương pháp tập hợp chi phí sản xuất

1.4.1.1 Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất trong doanh nghiệp xây lắp

Khâu đầu tiên trong kế toán chi phí sản xuất là xác định đối tượng tập hợp chi phí, bao gồm phạm vi và giới hạn của chi phí trong hạch toán Việc này giúp xác định nơi phát sinh và nơi chịu chi phí, từ đó tạo cơ sở cho việc quản lý và kiểm soát chi phí sản xuất hiệu quả.

Trong ngành sản xuất xây lắp, đặc điểm của sản phẩm thường mang tính đơn chiếc, do đó, việc hạch toán chi phí sản xuất thường được thực hiện theo từng đơn đặt hàng Ngoài ra, chi phí cũng có thể được tính cho một hạng mục công trình, một bộ phận của hạng mục, nhóm hạng mục công trình, hoặc cho một ngôi nhà trong một dãy nhà.

1.4.1.2 Phương pháp tập hợp chi phí sản xuất trong doanh nghiệp xây lắp

Phương pháp tập hợp trực tiếp được áp dụng cho các chi phí liên quan đến những đối tượng kế toán có dự toán riêng biệt Phương pháp này cho phép tính toán chi phí sản xuất cho từng đối tượng một cách chính xác, đồng thời yêu cầu tổ chức việc tập hợp chứng từ gốc và ghi chép số liệu chi tiết theo từng đối tượng liên quan.

Phương pháp phân bổ gián tiếp được sử dụng cho các chi phí liên quan đến nhiều công trình hoặc hạng mục công trình, khi không thể tập hợp trực tiếp Thay vào đó, các chi phí này sẽ được phân bổ cho từng công trình, hạng mục dựa trên các tiêu thức phù hợp.

Phương pháp ghi chép chi phí sản xuất yêu cầu ghi nhận chi phí theo từng địa điểm phát sinh Sau khi tập hợp chứng từ kế toán cho từng địa điểm, kế toán sẽ lựa chọn tiêu thức phân bổ phù hợp và tiến hành phân bổ cho các đối tượng liên quan Quá trình tính toán phân bổ bao gồm hai bước chính.

- Bước 1: Xác định hệ số phân bổ chi phí:

C: Tổng chi phí đã tập hợp cần phân bổ

T: Tổng tiêu thức chuẩn dùng phân bổ

- Bước 2: Phân bổ chi phí cho từng đối tượng có liên quan:

Trong đó: Ci: Chi phí phân bổ cho từng đối tượng

Tiêu chuẩn phân bổ cho từng đối tượng là yếu tố quan trọng trong kế toán, giúp xác định cách tính chính xác dựa vào tiêu thức phân bổ Kế toán cần căn cứ vào đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh, trình độ, yêu cầu quản lý và đặc điểm chi phí để lựa chọn tiêu thức phù hợp.

1.4.2 Đối tượng và phương pháp tính giá thành

1.4.2.1 Đối tượng tính giá thành trong doanh nghiệp xây lắp Đối tượng tính giá thành là các loại sản phẩm, công việc, lao vụ doanh nghiệp sản xuất ra và đòi hỏi phải tính giá thành và giá thành đơn vị [11]

Khác với hạch toán chi phí sản xuất, tính giá thành là quá trình xác định giá thực tế của từng sản phẩm đã hoàn thành Công việc đầu tiên trong tính giá thành sản phẩm là xác định đối tượng tính giá Bộ phận kế toán giá thành cần dựa vào đặc điểm sản xuất, loại sản phẩm và lao vụ của doanh nghiệp để xác định đối tượng tính giá thành một cách phù hợp.

Trong lĩnh vực doanh nghiệp xây lắp, sản phẩm thường mang tính đơn chiếc và được thiết kế riêng, do đó việc tính giá thành chủ yếu dựa trên từng công trình hoặc hạng mục đã hoàn thành Ngoài ra, giá thành cũng có thể được tính theo từng giai đoạn hoàn thành quy ước, tùy thuộc vào phương thức thanh toán giữa đơn vị xây lắp và chủ đầu tư.

1.4.2.2 Phương pháp tính giá thành trong doanh nghiệp xây lắp

Phương pháp tính giá thành giản đơn, hay còn gọi là phương pháp trực tiếp, thường được áp dụng trong các doanh nghiệp xây lắp với số lượng công trình lớn Phương pháp này tập trung vào việc tập hợp chi phí theo từng công trình và hạng mục cụ thể Giá thành của mỗi công trình được xác định dựa trên tổng chi phí sản xuất phát sinh từ giai đoạn khởi công cho đến khi hoàn thành và bàn giao.

Trong đó: Z: Tổng giá thành thành phẩm sản xuất

C: Tổng chi phí sản xuất tập hợp theo công trình, hạng mục

Trong trường hợp quy định thanh toán sản phẩm xây lắp theo giai đoạn thi công với điểm dừng kỹ thuật hợp lý, giá thực tế của khối lượng xây lắp hoàn thành và bàn giao sẽ được xác định dựa trên các tiêu chí cụ thể.

Giá thành của khối lượng hoàn thành bàn giao

= CPSX dở dang đầu kỳ + CPSX phát sinh trong kỳ - CPSX dở dang cuối kỳ

Phương pháp tính theo đơn đặt hàng là một cách thức phổ biến trong doanh nghiệp xây dựng, áp dụng cho các hợp đồng thầu xây lắp Theo phương pháp này, chi phí sản xuất được tập hợp theo từng đơn đặt hàng, và giá thành thực tế của đơn đặt hàng sẽ được xác định khi công trình hoàn thành Đối với những đơn đặt hàng chưa hoàn tất, toàn bộ chi phí sản xuất đã được ghi nhận sẽ được xem là chi phí sản xuất của khối lượng xây lắp dở dang.

Phương pháp tổng cộng chi phí là một kỹ thuật quan trọng áp dụng cho các doanh nghiệp xây lắp, trong đó quá trình xây dựng được thực hiện bởi nhiều đội và giai đoạn khác nhau Giá thành sản phẩm xây lắp được xác định bằng cách cộng tất cả chi phí sản xuất từ từng đội sản xuất, từng giai đoạn công việc và từng hạng mục công trình.

Phương pháp này yêu cầu kế toán tổng hợp đầy đủ chi phí cho từng công việc và hạng mục công trình Ngoài việc phân bổ các chi phí trực tiếp ngay lập tức, các chi phí gián tiếp (chi phí chung) cũng cần được phân bổ theo tiêu chí nhất định.

Kỳ tính giá thành là giai đoạn quan trọng trong quá trình kế toán, nơi xác định giá thành cho các đối tượng liên quan Việc lựa chọn kỳ tính giá thành phù hợp sẽ tối ưu hóa tổ chức công tác tính giá thành, đảm bảo cung cấp số liệu chính xác về giá thành thực tế của sản phẩm kịp thời Điều này không chỉ giúp quản lý hiệu quả tình hình thực hiện kế hoạch giá thành mà còn phát huy đầy đủ vai trò giám sát của kế toán.

Căn cứ vào đặc điểm riêng của ngành xây lắp, kỳ tính giá thành có thể được xác định như sau:

Kế toán chi phí sản xuất trong các đơn vị kinh doanh xây lắp

1.5.1 Kế toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp

Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp xây lắp bao gồm các chi phí cho vật liệu chính như sắt thép, xi măng, gạch, gỗ, và vật liệu phụ cần thiết cho việc hoàn thành công trình Những chi phí này không bao gồm vật liệu và nhiên liệu dùng cho máy thi công cũng như cho quản lý đội công trình.

Trong hạch toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, kế toán phải tôn trọng những nguyên tắc sau:

Vật liệu được sử dụng cho từng công trình hoặc hạng mục công trình cần được tính toán trực tiếp dựa trên chứng từ gốc liên quan đến công trình đó.

Đối với chi phí vật liệu liên quan đến nhiều đối tượng tập hợp chi phí như cốp pha, dàn giáo và kèo sắt, cần phân bổ một cách hợp lý dựa trên các tiêu thức như thời gian sử dụng, định mức tiêu hao, chi phí vật liệu trực tiếp theo dự toán và khối lượng xây lắp hoàn thành.

Cuối kỳ hạch toán hoặc khi công trình hoàn thành, cần kiểm kê số vật liệu chưa sử dụng để xác định lượng vật liệu thực tế đã sử dụng cho công trình Việc này giúp kết chuyển chi phí nguyên vật liệu trực tiếp vào các tài khoản liên quan, phục vụ cho việc tính toán giá thành thực tế của công trình và các hạng mục liên quan.

- Hóa đơn bán hàng, Hóa đơn giá trị gia tăng

- Phiếu nhập kho, phiếu xuất kho

- Giấy đề nghị tạm ứng, phiếu chi

- Giấy đề nghị cấp vật tư

Tài khoản 621 - Chi phí NVLTT được kế toán sử dụng để ghi nhận các chi phí nguyên vật liệu trực tiếp phục vụ cho hoạt động xây lắp và sản xuất sản phẩm trong doanh nghiệp Thông thường, tài khoản này được mở chi tiết theo từng đối tượng hạch toán chi phí.

Trình tự hạch toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp được khái quát theo sơ đồ nằm trong Phụ lục 1 [10]

1.5.2 Kế toán chi phí nhân công trực tiếp

Chi phí nhân công trực tiếp bao gồm tiền lương và tiền công cho công nhân thực hiện các công việc xây lắp, bao gồm cả công nhân vận chuyển, bốc dỡ, và những người chuẩn bị, dọn dẹp mặt bằng thi công Điều này áp dụng cho tất cả công nhân, không phân biệt là trong danh sách hay thuê ngoài.

Kế toán chi phí nhân công trực tiếp của hoạt động xây lắp phải tôn trọng những quy định sau:

Tiền lương và tiền công của công nhân phải được hạch toán trực tiếp cho từng công trình hoặc hạng mục cụ thể, dựa trên các chứng từ gốc liên quan đến lao động và tiền lương.

Trong doanh nghiệp xây lắp áp dụng hai hình thức lương chủ yếu là tính lương theo thời gian (ngày công) và tính lương theo công việc giao khoán

- Tính lương theo thời gian: là việc tính trả lương cho nhân viên theo thời gian làm việc, có thể là theo ngày, theo giờ, theo tháng

Doanh nghiệp xác định lương và trả lương cho người lao động dựa trên thời gian làm việc thực tế, mức lương đã thỏa thuận ban đầu, bảng chấm công và phiếu làm thêm giờ.

Hàng ngày, người có trách nhiệm sẽ chấm công cho từng lao động dựa trên tình hình thực tế Vào cuối tháng, Bảng chấm công sẽ được ký duyệt và chuyển đến phòng kế toán cùng với các chứng từ liên quan Tại đây, phòng kế toán sẽ kiểm tra, tính toán tiền lương và lập bảng thanh toán, sau đó hạch toán vào đối tượng chịu chi phí.

Với hình thức tính lương theo thời gian này thì việc tính lương thực tế sẽ được áp dụng như sau:

Mức lương ngày = Mức lương tháng theo cấp bậc x Hệ số các loại phụ cấp

Số ngày làm việc theo chế độ trong 1 tháng (26 ngày) Tiền lương tháng = Mức lương ngày x Số ngày làm việc trong tháng

Lương khoán là hình thức tính lương dựa trên khối lượng, số lượng và chất lượng công việc hoàn thành Hình thức này có thể được áp dụng theo thời gian (giờ làm việc) hoặc dựa trên đơn vị sản phẩm, giai đoạn công việc, hoặc các hạng mục công trình đã hoàn thành.

Trong việc trả lương khoán, người sử dụng lao động cần xác định tỷ lệ hoặc đơn giá khoán hợp lý, khuyến khích và bảo đảm thu nhập cho người lao động Cần theo dõi ngày công lao động qua bảng chấm công để làm căn cứ chia lương Đồng thời, thiết lập các mức hoàn thành công việc khác nhau, với tỷ lệ khoán cao hơn cho những mức hoàn thành tốt hơn, có thể kèm theo tiền thưởng bổ sung để khuyến khích người lao động phát huy tối đa năng lực và đạt thành tích cao hơn trong công việc.

Sau khi công trình hoàn thành, người phụ trách và cán bộ kỹ thuật sẽ tiến hành nghiệm thu khối lượng công việc đã giao, lập bảng thanh lý hợp đồng và chuyển các chứng từ liên quan đến phòng kế toán để tính lương và hạch toán chi phí Mức lương sẽ được thanh toán theo từng hợp đồng, có thể trong một hoặc nhiều kỳ khác nhau.

Tiền lương được tính theo công thức sau:

Tiền lương phải trả được tính bằng cách nhân tỷ lệ % hoàn thành công việc với đơn giá tiền lương Đối với công việc giao khoán, tiền lương có thể được tính riêng cho từng công nhân hoặc tổng hợp cho một nhóm công nhân, áp dụng công thức trên để xác định mức lương cho mỗi cá nhân.

Tiền lương của từng công nhân = Tiền lương của cả nhóm x Số ngày công của từng công nhân

Tổng số ngày công của cả nhóm

- Bảng thanh toán tiền lương và BHXH

Kế toán sử dụng tài khoản 622 - Chi phí nhân công trực tiếp

Không được hạch toán vào tài khoản này các khoản phải trả liên quan đến tiền lương và phụ cấp cho nhân viên quản lý, nhân viên bán hàng, cũng như nhân viên văn phòng trong bộ máy quản lý doanh nghiệp.

Trình tự hạch toán chi phí nhân công trực tiếp được khái quát theo sơ đồ nằm trong Phụ lục 2 [10]

1.5.3 Kế toán chi phí sử dụng máy thi công

Máy thi công là các phương tiện như xe và máy móc hoạt động bằng động lực (điện, xăng, dầu, khí nén, ) dùng để thực hiện các công việc xây lắp công trình, bao gồm máy tời, máy cắt sắt, máy hàn điện và ô tô vận chuyển Doanh nghiệp có thể tự trang bị hoặc thuê các loại máy thi công này để phục vụ cho dự án của mình.

Đánh giá sản phẩm dở dang trong doanh nghiệp xây lắp

Sản phẩm xây lắp dở dang là khối lượng sản phẩm vẫn đang trong quá trình sản xuất, chưa đạt tiêu chuẩn kỹ thuật hoặc hoàn thành nhưng chưa đủ điều kiện để bàn giao Doanh nghiệp xây lắp thường áp dụng các phương pháp đánh giá khác nhau để xác định tình trạng của sản phẩm dở dang.

- Đánh giá sản phẩm dở dang theo chi phí dự toán

Phương pháp này được áp dụng tỏng trường hợp đối tượng tập hợp chi phí sản xuất và đối tượng tính giá thành trùng nhau

Theo phương pháp này, chi phí thực tế của khối lượng xây lắp dở dang cuối kỳ được xác định theo công thức sau:

Chi phí thực tế của khối lượng xây lắp dở dang cuối kỳ

Chi phí thực tế khối lượng xây lắp dở dang đầu kỳ +

Chi phí thực tế khối lượng xây lắp phát sinh trong kỳ x

Chi phí của khối lượng xây lắp dở dang cuối kỳ theo dự toán

Chi phí của khối lượng xây lắp hoàn thành trong kỳ theo dự toán

Chi phí của khối lượng xây lắp dở dang cuối kỳ theo dự toán

- Đánh giá sản phẩm dở dang theo tỷ lệ sản phẩm hoàn thành tương đương

Theo phương pháp này, chi phí thực tế của khối lượng xây lắp dở dang cuối kỳ được xác định theo công thức sau:

Chi phí thực tế của khối lượng xây lắp dở dang cuối kỳ

Chi phí thực tế khối lượng xây lắp dở dang đầu kỳ +

Chi phí thực tế khối lượng xây lắp phát sinh trong kỳ x

Giá trị dự toán của khối lượng sản phẩm xây lắp dở dang cuối kỳ tính theo mức độ hoàn thành

Tổng giá trị dự toán của các giai đoạn xây dựng theo mức độ hoàn thành

Đối với các công việc như nâng cấp, sửa chữa, hoàn thiện hoặc xây dựng công trình giá trị nhỏ với thời gian thi công ngắn, bên chủ đầu tư sẽ thanh toán sau khi hoàn thành Giá trị sản phẩm dở dang cuối kỳ được xác định là chi phí thực tế phát sinh từ khi khởi công đến khi đánh giá và kiểm kê.

Tính giá thành công trình xây lắp

Phương pháp tính giá thành là hệ thống kỹ thuật được áp dụng để xác định giá thành sản phẩm và khối lượng công tác xây lắp hoàn thành Nó tập trung vào việc tính toán chi phí cho từng đối tượng cụ thể Trong lĩnh vực xây dựng, đối tượng tính giá thành thường là các hạng mục công trình, toàn bộ công trình hoặc khối lượng xây lắp đã hoàn thành.

Kế toán cần lựa chọn một hoặc kết hợp nhiều phương pháp tính giá thành phù hợp với đặc điểm của từng đối tượng và mối quan hệ giữa các đối tượng tập hợp chi phí sản xuất Việc này giúp đảm bảo tính chính xác và hiệu quả trong quá trình tính giá thành cho nhiều đối tượng khác nhau.

Theo PGS.TS Nguyễn Ngọc Quang, trong các doanh nghiệp xây lắp, thường áp dụng các phương pháp tính giá thành sau:

- Phương pháp tính giá thành giản đơn (phương pháp tính giá thành trực tiếp)

Phương pháp tính giá thành này được sử dụng rộng rãi trong các doanh nghiệp xây lắp hiện nay do tính chất sản xuất thi công đơn chiếc Nó giúp tập hợp chi phí sản xuất một cách phù hợp và cung cấp số liệu giá thành kịp thời trong mỗi kỳ báo cáo, đồng thời dễ dàng thực hiện và tính toán.

Theo phương pháp này, giá thành thực tế của một công trình hoặc hạng mục công trình được xác định bằng cách tổng hợp tất cả các chi phí sản xuất phát sinh trực tiếp từ khi khởi công cho đến khi hoàn thành.

Giá thành thực tế của công trình = Chi phí thực tế dở dang đầu kỳ + Chi phí thực tế phát sinh - Chi phí thực tế dở dang cuối kỳ

Khi chi phí sản xuất được phân bổ theo từng đơn vị thi công, kế toán có thể sử dụng hệ số kinh tế kỹ thuật được quy định cho từng hạng mục công trình, cùng với chi phí sản xuất tổng thể của nhóm, để xác định giá thành thực tế cho từng hạng mục công trình đó.

- Phương pháp tổng cộng chi phí

Phương pháp này được áp dụng cho các doanh nghiệp thi công công trình lớn và phức tạp, trong đó quá trình xây lắp được chia thành các bộ phận sản xuất riêng biệt Chi phí được tập hợp theo từng đội sản xuất, trong khi giá thành được tính cho toàn bộ công trình hoàn thành Giá thành công trình được xác định bằng cách tổng hợp chi phí sản xuất phát sinh từ từng đội, cộng với chi phí sản phẩm dở dang đầu kỳ và trừ đi chi phí sản phẩm dở dang cuối kỳ.

Giá thành công trình xây lắp được tính theo công thức sau:

Trong đó: C1, C2, Cn là chi phí sản xuất phát sinh tại từng đội sản xuất hoặc từng hạng mục công trình

- Phương pháp tính giá thành theo định mức

Phương pháp này nhằm phát hiện kịp thời các chi phí sản xuất vượt định mức, từ đó cải thiện việc phân tích và kiểm tra kế hoạch giá thành Nội dung cụ thể của phương pháp bao gồm việc theo dõi và đánh giá chi phí để đảm bảo hiệu quả sản xuất.

- Căn cứ vào mức chi phí hiện hành, kết hợp với dự toán chi phí được duyệt, kế toán tiến hành tính giá thành sản phẩm theo định mức

So sánh chi phí phát sinh với định mức giúp xác định số chênh lệch Việc tập hợp và phân tích thường xuyên các chênh lệch này là cần thiết để nhanh chóng tìm ra biện pháp khắc phục, từ đó giảm giá thành sản phẩm hiệu quả.

Dựa trên việc tính giá thành định mức và theo dõi sự chênh lệch do thay đổi định mức, kế toán xác định giá thực tế của sản phẩm xây lắp bằng cách áp dụng công thức cụ thể.

Giá thành thực tế của công trình xây lắp

= Giá thành định mức sản phẩm +/-

Chênh lệch do thay đổi định mức

- Chênh lệch so với định mức

Phương pháp này rất phù hợp với đặc thù của ngành xây lắp Để đạt hiệu quả tối ưu, kế toán cần xây dựng hệ thống định mức chính xác và cụ thể, đồng thời đảm bảo công tác hạch toán ban đầu được thực hiện một cách chính xác và chặt chẽ.

THỰC TRẠNG KẾ TOÁN TẬP HỢP CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH CÔNG TRÌNH XÂY LẮP TẠI CÔNG TY TNHH THIẾT BỊ ĐIỆN CÔNG NGHIỆP

Ngày đăng: 27/06/2022, 21:08

Nguồn tham khảo

Tài liệu tham khảo Loại Chi tiết
1. Bộ Tài Chính (2015), Chế độ kế toán doanh nghiệp, NXB Tài Chính, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Chế độ kế toán doanh nghiệp
Tác giả: Bộ Tài Chính
Nhà XB: NXB Tài Chính
Năm: 2015
2. PGS.TS. Nguyễn Ngọc Quang (2017), Giáo trình kế toán quản trị, NXB Đại học Thái Nguyên, Thái Nguyên Sách, tạp chí
Tiêu đề: Giáo trình kế toán quản trị
Tác giả: PGS.TS. Nguyễn Ngọc Quang
Nhà XB: NXB Đại học Thái Nguyên
Năm: 2017
3. GS.TS. Ngô Thế Chi, TS. Trương Thị Thủy (2013), Giáo trình kế toán tài chính, NXB Tài Chính, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: ), Giáo trình kế toán tài chính
Tác giả: GS.TS. Ngô Thế Chi, TS. Trương Thị Thủy
Nhà XB: NXB Tài Chính
Năm: 2013
4. TS. Nguyễn Vũ Việt, TS. Nguyễn Thị Hòa (2010), Giáo trình kế toán doanh nghiệp xây lắp, NXB Tài Chính, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Giáo trình kế toán doanh nghiệp xây lắp
Tác giả: TS. Nguyễn Vũ Việt, TS. Nguyễn Thị Hòa
Nhà XB: NXB Tài Chính
Năm: 2010
5. PGS.TS Võ Văn Nhị, (2010), Kế toán doanh nghiệp xây lắp và đơn vị chủ đầu tư, NXB Tài Chính, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Kế toán doanh nghiệp xây lắp và đơn vị chủ đầu tư
Tác giả: PGS.TS Võ Văn Nhị
Nhà XB: NXB Tài Chính
Năm: 2010
6. Tống Thị Thúy Quỳnh (2019), “Kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại công ty cổ phần tư vấn xây dựng và dịch vụ thương mại Thái Hưng”, Học viện Ngân hàng Sách, tạp chí
Tiêu đề: “Kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại công ty cổ phần tư vấn xây dựng và dịch vụ thương mại Thái Hưng”
Tác giả: Tống Thị Thúy Quỳnh
Năm: 2019
7. Nguyễn Trung Anh (2018), “Kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành công trình tại công ty cổ phần tư vấn xây dựng 789", Đại học Hùng Vương Sách, tạp chí
Tiêu đề: Kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành công trình tại công ty cổ phần tư vấn xây dựng 789
Tác giả: Nguyễn Trung Anh
Năm: 2018
8. Nguyễn Thúy Quỳnh (2017), “Kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành công trình tại công ty cổ phần xây dựng và cơ khí Hưng Thịnh”, Đại học Hùng Vương Sách, tạp chí
Tiêu đề: “Kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành công trình tại công ty cổ phần xây dựng và cơ khí Hưng Thịnh”
Tác giả: Nguyễn Thúy Quỳnh
Năm: 2017
9. Vũ Thị Anh (2016) “Kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty cổ phần xây dựng và sản xuất Hoàng An”, Đại học Hùng Vương Sách, tạp chí
Tiêu đề: “Kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty cổ phần xây dựng và sản xuất Hoàng An”
10. Thông tư số 200/2014/TT-BTC ban hành ngày 22/12/2014 của Bộ Tài Chính 11.Website: https://webketoan.com/threads/2762417-phuong-phap-tinh-gia-thanh-san-pham-xay-lap/ Link
12. Hệ thống sổ sách, chứng từ của Công ty TNHH Thiết Bị Điện Công Nghiệp năm 2017-2019 Khác

HÌNH ẢNH LIÊN QUAN

2.1.6. Tình hình lao động của công ty giai đoạn 2017 – 2019 - Kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành công trình xây lắp tại công ty TNHH thiết bị điện công nghiệp, phú thọ
2.1.6. Tình hình lao động của công ty giai đoạn 2017 – 2019 (Trang 55)
Tình hình tài sản nguồn vốn của công ty được thể hiện qua bảng sau: - Kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành công trình xây lắp tại công ty TNHH thiết bị điện công nghiệp, phú thọ
nh hình tài sản nguồn vốn của công ty được thể hiện qua bảng sau: (Trang 58)
2.1.7. Tình hình tài sản, nguồn vốn của công ty giai đoạn 2017 – 2019 - Kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành công trình xây lắp tại công ty TNHH thiết bị điện công nghiệp, phú thọ
2.1.7. Tình hình tài sản, nguồn vốn của công ty giai đoạn 2017 – 2019 (Trang 58)
2.1.8.Tình hình kết quả sản xuất kinh doanh của công ty giai đoạn 2017-2019 - Kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành công trình xây lắp tại công ty TNHH thiết bị điện công nghiệp, phú thọ
2.1.8. Tình hình kết quả sản xuất kinh doanh của công ty giai đoạn 2017-2019 (Trang 60)
Sơ đồ 2.5: Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức Kế toán trên máy vi tính - Kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành công trình xây lắp tại công ty TNHH thiết bị điện công nghiệp, phú thọ
Sơ đồ 2.5 Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức Kế toán trên máy vi tính (Trang 66)
Hình 2.1: Giao diện phần mềm Easy Accounting 2.5 - Kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành công trình xây lắp tại công ty TNHH thiết bị điện công nghiệp, phú thọ
Hình 2.1 Giao diện phần mềm Easy Accounting 2.5 (Trang 67)
Hình 2.2: Giao diện nhập liệu tài khoản xuất vật tư - Kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành công trình xây lắp tại công ty TNHH thiết bị điện công nghiệp, phú thọ
Hình 2.2 Giao diện nhập liệu tài khoản xuất vật tư (Trang 75)
Hình 2.3: Giao diện nhập liệu chi tiết vật tư xuất kho - Kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành công trình xây lắp tại công ty TNHH thiết bị điện công nghiệp, phú thọ
Hình 2.3 Giao diện nhập liệu chi tiết vật tư xuất kho (Trang 76)
Hình 2.4: Giao diện nhập liệu kết chuyển chi phí NVLTT sang CPSXKD DD - Kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành công trình xây lắp tại công ty TNHH thiết bị điện công nghiệp, phú thọ
Hình 2.4 Giao diện nhập liệu kết chuyển chi phí NVLTT sang CPSXKD DD (Trang 78)
Hình 2.5: Giao diện nhập liệu phân bổ lương tháng 7 - Kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành công trình xây lắp tại công ty TNHH thiết bị điện công nghiệp, phú thọ
Hình 2.5 Giao diện nhập liệu phân bổ lương tháng 7 (Trang 83)
Hình 2.6: Giao diện nhập liệu kết chuyển CP NCTT sang CPSXKD DD - Kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành công trình xây lắp tại công ty TNHH thiết bị điện công nghiệp, phú thọ
Hình 2.6 Giao diện nhập liệu kết chuyển CP NCTT sang CPSXKD DD (Trang 84)
Hình 2.7: Giao diện hạch toán chi phí sử dụng MTC - Kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành công trình xây lắp tại công ty TNHH thiết bị điện công nghiệp, phú thọ
Hình 2.7 Giao diện hạch toán chi phí sử dụng MTC (Trang 86)
Hình 2.8: Giao diện nhập liệu kết chuyển CP SD MTC sang CPSXKD DD - Kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành công trình xây lắp tại công ty TNHH thiết bị điện công nghiệp, phú thọ
Hình 2.8 Giao diện nhập liệu kết chuyển CP SD MTC sang CPSXKD DD (Trang 87)
Hình 2.9: Giao diện nhập liệu chi phí sản xuất chung - Kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành công trình xây lắp tại công ty TNHH thiết bị điện công nghiệp, phú thọ
Hình 2.9 Giao diện nhập liệu chi phí sản xuất chung (Trang 91)
Hình 2.10: Giao diện kết chuyển chi phí SXC sang CPSXKD DD - Kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành công trình xây lắp tại công ty TNHH thiết bị điện công nghiệp, phú thọ
Hình 2.10 Giao diện kết chuyển chi phí SXC sang CPSXKD DD (Trang 92)

TRÍCH ĐOẠN

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w