Mục tiêu nghiên cứu của đề tài
Mục tiêu chung
Bài viết hệ thống hóa cơ sở lý luận và đánh giá thực trạng kế toán tập hợp chi phí sản xuất cũng như tính giá thành công trình tại Công ty cổ phần tư vấn xây dựng 789 Dựa trên những phân tích này, bài viết đề xuất một số giải pháp phù hợp với điều kiện hiện tại nhằm nâng cao hiệu quả công tác kế toán tại Công ty cổ phần tư vấn xây dựng 789 trong thời gian tới.
Mục tiêu cụ thể
- Hệ thống hóa cơ sở lý luận về kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành công trình trong doanh nghiệp xây dựng
Bài viết này phản ánh và đánh giá thực trạng công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành công trình tại Công ty cổ phần tư vấn xây dựng 789 Qua đó, chúng tôi phân tích các phương pháp kế toán hiện tại, những khó khăn trong việc quản lý chi phí và đề xuất các giải pháp cải tiến nhằm nâng cao hiệu quả trong công tác kế toán Những thông tin này không chỉ giúp công ty tối ưu hóa quy trình tính giá thành mà còn góp phần nâng cao năng lực cạnh tranh trên thị trường xây dựng.
Để hoàn thiện công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành công trình tại Công ty cổ phần tư vấn xây dựng 789, cần đề xuất một số giải pháp như: nâng cao chất lượng đào tạo nhân viên kế toán, áp dụng phần mềm kế toán hiện đại để tối ưu hóa quy trình, xây dựng hệ thống phân tích chi phí chi tiết hơn, và thường xuyên kiểm tra, đánh giá quy trình kế toán để phát hiện và khắc phục kịp thời những sai sót Những giải pháp này sẽ giúp cải thiện tính chính xác và hiệu quả trong công tác kế toán, từ đó nâng cao khả năng cạnh tranh của công ty trên thị trường.
Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
Phạm vi nghiên cứu
- Phạm vi về nội dung:
Kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành công trình: “Thi công xây dựng trụ sở BHXH huyện Ngân Sơn, tỉnh Bắc Kạn”
- Phạm vi không gian: Tại Công ty cổ phần tƣ vấn xây dựng 789
- Phạm vi về thời gian: Số liệu phục vụ nghiên cứu đƣợc thu thập từ năm
2015 – 2017, chủ yếu tập trung vào năm 2016.
Phương pháp nghiên cứu
- Phương pháp thu thập thông tin
Việc thu thập tài liệu thông tin là quá trình sưu tầm và thu thập các tài liệu, số liệu đã được công bố cùng với những tài liệu, số liệu mới tại cơ sở nghiên cứu.
Thông tin sơ cấp là dữ liệu chưa qua xử lý, được thu thập lần đầu từ các nguồn trực tiếp trong tổng thể nghiên cứu Các nguồn thông tin này thường bao gồm các cuộc điều tra thống kê, chứng từ về tiền, tài sản cố định, lao động tiền lương và các chứng từ khác liên quan.
Thông tin thứ cấp là dữ liệu được thu thập từ các nguồn có sẵn, thường bao gồm thông tin đã được tổng hợp và xử lý, như báo cáo hoạt động kinh doanh của công ty trong giai đoạn 2015-2017, tình hình tài sản và nguồn vốn trong cùng thời gian, cũng như cơ cấu lao động của công ty Ngoài ra, nguồn thông tin thứ cấp cũng có thể được lấy từ các tài liệu đã công bố.
5 bố nhƣ: sách, giáo trình, báo cáo tài chính, các số liệu báo cáo tổng hợp của phòng kế toán Công ty cổ phần tƣ vấn xây dựng 789
- Phương pháp xử lý số liệu
Xử lý logic thông tin định tính là quá trình đưa ra những phán đoán về bản chất của các sự kiện, đồng thời làm rõ mối liên hệ logic giữa các sự kiện và các phân hệ trong hệ thống sự kiện đang được xem xét.
Xử lý toán học các thông tin định lượng là việc áp dụng phương pháp thống kê để phân tích và xác định xu hướng, diễn biến của tập hợp số liệu đã được thu thập.
- Phương pháp phân tích số liệu
Phương pháp thống kê so sánh là một kỹ thuật phổ biến, giúp đối chiếu các chỉ tiêu đã được lượng hóa với nội dung và tổ chức tương tự Phương pháp này nhằm xác định xu hướng và mức độ biến động của hiện tượng thông qua việc sử dụng số tương đối, số tuyệt đối và số bình quân, từ đó làm rõ bản chất của hiện tượng.
Phương pháp thống kê suy luận là kỹ thuật ước lượng kích thước tổng thể và phân tích mối liên hệ giữa các hiện tượng nghiên cứu Phương pháp này cho phép dự đoán và đưa ra quyết định dựa trên thông tin thu thập từ kết quả quan sát mẫu.
- Các phương pháp kế toán
- Phương pháp chứng từ kế toán
Phương pháp kế toán được áp dụng tại Công ty cổ phần tư vấn xây dựng 789 nhằm phản ánh chính xác các nghiệp vụ kinh tế tài chính phát sinh trong năm 2017 Các hoạt động này được ghi nhận theo thời gian và địa điểm phát sinh, thông qua các bản chứng từ kế toán, phục vụ cho công tác kế toán và quản lý hiệu quả trong công ty.
- Phương pháp tài khoản kế toán
Phương pháp kế toán là cách thức phân loại các đối tượng kế toán chung thành những đối tượng cụ thể, nhằm ghi chép, phản ánh và kiểm tra một cách thường xuyên, liên tục và có hệ thống tình hình hiện tại cũng như sự vận động của chúng.
Công ty cổ phần tư vấn xây dựng 789 sử dụng 6 đối tượng kế toán cụ thể để cung cấp thông tin hệ thống về hoạt động kinh tế và tài chính Những đối tượng này giúp quản lý và phân tích hiệu quả hoạt động của công ty, đảm bảo tính minh bạch và chính xác trong báo cáo tài chính.
Là phương pháp kế toán sử dụng thước đo tiền tệ để xác định giá thực tế của tài sản theo những nguyên tắc nhất định
- Phương pháp tổng hợp - cân đối kế toán:
Phương pháp kế toán này tổng hợp số liệu từ các sổ kế toán dựa trên mối quan hệ vốn có của công ty, nhằm cung cấp các chỉ tiêu kinh tế tài chính cho các đối tượng sử dụng thông tin kế toán Điều này hỗ trợ công tác quản lý các hoạt động kinh tế tài chính bên trong và bên ngoài công ty.
Phương pháp này được thể hiện qua các cuộc đối thoại và câu hỏi giữa người nghiên cứu và người cung cấp thông tin, nhằm mục đích thu thập thông tin, kinh nghiệm, nhận thức và đánh giá từ phía người cung cấp thông tin.
Em tham khảo ý kiến trực tiếp từ thầy cô và kế toán tại Công ty cổ phần tƣ vấn xây dựng 789.
Kết cấu của đề tài
Ngoài phần mở đầu và kết luận nội dung đề tài đƣợc kết cấu thành 03 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận về kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành công trình trong doanh nghiệp xây dựng
Chương 2: Thực trạng kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành công trình tại Công ty cổ phần tƣ vấn xây dựng 789
Chương 3 trình bày các giải pháp nhằm hoàn thiện quy trình kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành công trình tại Công ty cổ phần tư vấn xây dựng 789 Những giải pháp này sẽ giúp cải thiện hiệu quả quản lý chi phí, nâng cao độ chính xác trong việc tính toán giá thành, từ đó hỗ trợ công ty trong việc ra quyết định và tối ưu hóa lợi nhuận Việc áp dụng các phương pháp kế toán hiện đại và công nghệ thông tin sẽ là yếu tố then chốt để nâng cao chất lượng công tác kế toán tại công ty.
NỘI DUNG
CÁC DOANH NGHIỆP XÂY DỰNG 1.1 Cơ sở lý luận về kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành công trình
1.1.1 Khái niệm chi phí sản xuất
Chi phí sản xuất xây lắp là quá trình biến đổi vật liệu xây dựng thành sản phẩm thông qua máy móc và sức lao động của công nhân Các yếu tố như tư liệu lao động và đối tượng lao động, dưới tác động có mục đích của sức lao động trong quá trình thi công, sẽ hình thành nên công trình xây dựng Tất cả hao phí này được biểu hiện dưới hình thức giá trị, tạo thành chi phí sản xuất Chi phí sản xuất bao gồm nhiều loại khác nhau với công dụng và mục đích khác nhau, chủ yếu gồm chi phí lao động sống như tiền lương và các khoản trích theo lương, cùng với chi phí lao động vật hoá như nguyên vật liệu và khấu hao tài sản cố định.
1.1.2 Khái niệm giá thành công trình
Giá thành công trình là biểu hiện bằng tiền các chi phí tính cho một khối lƣợng công trình nhất định đã hoàn thành (Ngô Thế Chi 2013)
Giá thành công trình xây lắp bao gồm toàn bộ chi phí sản xuất như nguyên vật liệu trực tiếp, nhân công trực tiếp, chi phí máy thi công và chi phí sản xuất chung Những chi phí này được tính cho từng công trình, hạng mục hoặc khối lượng xây lắp đã hoàn thành đến giai đoạn qui ước, nghiệm thu, bàn giao và được chấp nhận thanh toán.
Khác với doanh nghiệp sản xuất, trong lĩnh vực xây lắp, giá thành của mỗi công trình là cá biệt và không thể tính toán theo một cách đồng nhất Mỗi công trình, hạng mục công trình hay khối lượng xây lắp đều có giá thành riêng, điều này là cơ sở quan trọng để xác định giá bán trong doanh nghiệp kinh doanh xây lắp.
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ KẾ TOÁN TẬP HỢP CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH CÔNG TRÌNH TRONG CÁC
Cơ sở lý luận về kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành công trình
1.1.1 Khái niệm chi phí sản xuất
Chi phí sản xuất xây lắp là quá trình biến đổi vật liệu xây dựng thành sản phẩm thông qua tác động của máy móc và sức lao động của công nhân Các yếu tố như tư liệu lao động và đối tượng lao động, dưới sự tác động có mục đích của sức lao động trong quá trình thi công, sẽ hình thành công trình xây dựng Tất cả các hao phí này được thể hiện dưới hình thái giá trị, gọi là chi phí sản xuất Chi phí sản xuất bao gồm nhiều loại khác nhau, nhưng chủ yếu gồm chi phí lao động sống như tiền lương và các khoản trích theo lương, cùng với chi phí lao động vật hóa như nguyên vật liệu và khấu hao tài sản cố định.
1.1.2 Khái niệm giá thành công trình
Giá thành công trình là biểu hiện bằng tiền các chi phí tính cho một khối lƣợng công trình nhất định đã hoàn thành (Ngô Thế Chi 2013)
Giá thành công trình xây lắp bao gồm toàn bộ chi phí sản xuất, như chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp, chi phí máy thi công và chi phí sản xuất chung Những chi phí này được tính cho từng công trình, hạng mục công trình hoặc khối lượng xây lắp đã hoàn thành đến giai đoạn qui ước, nghiệm thu, bàn giao và được chấp nhận thanh toán.
Khác với doanh nghiệp sản xuất, trong lĩnh vực xây lắp, giá thành của mỗi công trình, hạng mục hay khối lượng xây lắp đều mang tính cá biệt và được xác định riêng Việc tính toán giá thành cho từng công trình hoàn thành là cơ sở quan trọng để xác định giá bán trong doanh nghiệp kinh doanh xây lắp.
1.1.3 Phân loại chi phí sản xuất và giá thành công trình
1.1.3.1 Phân loại chi phí sản xuất
1.1.3.1.1 Phân loại chi phí sản xuất theo nội dung, tính chất kinh tế
Theo phân loại này, chi phí được nhóm lại dựa trên tính chất kinh tế ban đầu, xếp những chi phí có nội dung và tính chất tương đồng vào cùng một yếu tố chi phí, mà không phân biệt mục đích hay công dụng của chúng.
Trong doanh nghiệp xây lắp, chi phí sản xuất đƣợc chia thành năm yếu tố chi phí:
Chi phí nguyên vật liệu là tổng giá trị của các nguyên liệu, vật liệu, nhiên liệu, và công cụ dụng cụ được sử dụng trong quá trình sản xuất xây lắp trong kỳ.
Chi phí nhân công là tổng hợp tất cả các khoản chi trả cho người lao động, bao gồm tiền lương, tiền công, phụ cấp và các khoản trích theo lương như bảo hiểm xã hội (BHXH), bảo hiểm y tế (BHYT) và kinh phí công đoàn (KPCĐ) của công nhân viên trong các tổ, đội xây dựng.
- Chi phí khấu hao TSCĐ: bao gồm chi phí khấu hao toàn bộ TSCĐ phục vụ cho hoạt động sản xuất xây lắp
- Chi phí dịch vụ mua ngoài: là các khoản chi phí về các loại dịch vụ mua ngoài, thuê ngoài phục vụ cho hoạt động sản xuất xây lắp
Chi phí khác bằng tiền là các khoản chi phí phát sinh trong quá trình sản xuất và xây lắp, chưa được ghi nhận vào các yếu tố chi phí chính, bao gồm các hoạt động như tiếp khách và tổ chức hội họp.
1.1.3.1.2 Phân loại chi phí sản xuất theo mục đích, công dụng của chi phí
Theo phân loại này, chi phí được tổ chức dựa trên mục đích và công dụng kinh tế, nhóm các chi phí có cùng chức năng vào một khoản mục chung (Nguyễn Quỳnh Phương 2016)
Trong các doanh nghiệp xây lắp, chi phí sản xuất được phân chia thành bốn khoản mục chính khi thực hiện thi công công trình bằng phương thức hỗn hợp, kết hợp giữa lao động thủ công và máy móc.
Chi phí nguyên liệu và vật liệu trực tiếp bao gồm các khoản chi cho nguyên liệu chính, vật liệu phụ, và nhiên liệu cần thiết trong quá trình xây dựng công trình.
Chi phí nhân công trực tiếp bao gồm tất cả các khoản tiền lương, tiền công và phụ cấp mà doanh nghiệp phải chi trả cho công nhân trực tiếp tham gia vào quá trình thi công.
Chi phí sử dụng máy thi công bao gồm tất cả các khoản chi phí liên quan đến hoạt động của máy, như chi phí vật liệu cần thiết, tiền lương và các khoản phụ cấp cho công nhân trực tiếp điều khiển máy.
Chi phí sản xuất chung là các khoản chi phí cần thiết cho quá trình sản xuất tại đội và công trình xây dựng, bao gồm lương của nhân viên quản lý, các khoản trích theo lương của công nhân trực tiếp và nhân viên quản lý, cũng như khấu hao tài sản cố định Những chi phí này đa dạng và bao gồm lương nhân viên đội sản xuất, chi phí vật liệu, chi phí dụng cụ sản xuất, chi phí khấu hao tài sản cố định, chi phí dịch vụ mua ngoài và các khoản chi phí khác bằng tiền.
Tuỳ theo yêu cầu quản lý của chính doanh nghiệp mà các khoản mục chi phí này còn có thể đƣợc phân chia chi tiết hơn
Chi phí sản xuất có thể được phân loại dựa trên mối quan hệ của chúng với các khoản mục trên Bảng cân đối kế toán và Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh Việc phân loại này giúp doanh nghiệp hiểu rõ hơn về cách thức chi phí ảnh hưởng đến tài sản, nợ phải trả và lợi nhuận, từ đó đưa ra các quyết định quản lý tài chính hiệu quả hơn.
Theo cách phân loại này chi phí sản xuất trong doanh nghiệp xây lắp đƣợc chia thành chi phí công trình và chi phí thời kỳ
Chi phí công trình là các khoản chi phí liên quan đến quá trình sản xuất kinh doanh, bao gồm chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp, chi phí sử dụng máy thi công và chi phí sản xuất chung.
Tổng quan về Công ty cổ phần tƣ vấn xây dựng 789
2.1.1 Quá trình hình thành và phát triển công ty
- Tên công ty: Công ty CP Tƣ vấn Xây dựng 789
- Tên theo tiếng nước ngoài: 789 Joint stock company
- Vốn điều lệ: 8.000.000.000 đồng ( Tám tỷ đồng chẵn)
- Địa chỉ: 21C phố Hà Chương – Gia Cẩm - Việt Trì - Phú thọ
2.1.2 Quá trình hình thành và phát triển công ty
Công ty CP Tư vấn Xây dựng 789, ban đầu chỉ là một đội thi công các hạng mục công trình nhỏ, đã chính thức được thành lập vào ngày 03/06/2011 sau khi mở rộng quy mô và nhận nhiều công trình hơn Việc thành lập công ty nhằm thuận tiện cho việc xuất hóa đơn và hạch toán chi phí, với mã số kinh doanh 2600 741 934 do phòng đăng ký kinh doanh thuộc sở kế hoạch đầu tư tỉnh Phú Thọ cấp Công ty đã có sự thay đổi lần thứ hai vào ngày 14 tháng 07 năm 2015.
Công ty được thành lập trong bối cảnh nền kinh tế bất ổn, gặp nhiều khó khăn và tình trạng vỡ nợ, phá sản diễn ra phổ biến, khiến các doanh nghiệp thận trọng hơn trong việc ký kết hợp đồng với nhà đầu tư Mặc dù điều này hạn chế cơ hội, nhưng cũng mang lại sự an toàn cho công ty trong giai đoạn khó khăn Hiện nay, công ty đã xây dựng được uy tín và vị thế vững chắc trên thị trường, đặc biệt trong ngành xây dựng, với chuyên môn hóa sâu vào thi công đường.
Công ty 32 công đường nổi bật với uy tín và chất lượng thi công an toàn tại tỉnh, đã ký hợp đồng không chỉ với các cơ quan nhà nước mà còn với nhiều doanh nghiệp ngoài quốc doanh, dẫn đến số lượng hợp đồng ngày càng gia tăng Công ty luôn đặt chất lượng lên hàng đầu, nhờ đó nhận được sự tín nhiệm cao từ khách hàng Một số công trình tiêu biểu mà công ty thực hiện bao gồm xây mới hệ thống thủy lợi tại xã Lương Sơn, huyện Yên Lập, cải tạo và nâng cấp đoạn đường 32C qua Lâm Thao, cùng với việc cung cấp vật tư và nâng cấp nhiều tuyến đường tại huyện Tam Nông Hiện tại, công ty đang thi công tuyến đường nối Quốc lộ 2 với cao tốc Nội Bài - Lào Cai qua xã Kim Đức, Việt Trì, Phú Thọ.
2.1.3 Chức năng và nhiệm vụ của công ty
2.1.2.1 Chức năng của công ty
Công ty CP tư vấn xây dựng 789 được thành lập nhằm huy động và sử dụng vốn hiệu quả cho việc xây dựng các công trình tại Thành phố Việt Trì, cũng như các huyện lân cận và tỉnh khác Mục tiêu của công ty là tạo ra cơ sở hạ tầng vững chắc để phát triển mạng lưới giao thông và các công trình xây dựng, đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của người dân.
Công ty CP tư vấn xây dựng 789 chuyên thi công xây dựng các công trình đường xá và công trình dân dụng, bao gồm các trụ sở phục vụ cơ quan nhà nước, mặc dù đăng ký nhiều ngành nghề kinh doanh khác nhau.
2.1.2.2 Nhiệm vụ của công ty
Chủ động xây dựng và thực hiện các chỉ tiêu kế hoạch sản xuất kinh doanh ngắn hạn và trung hạn, phù hợp với yêu cầu của huyện, tỉnh và thị trường Bảo toàn và phát triển vốn, khai thác sử dụng hợp lý để đảm bảo hiệu quả hoạt động Tập trung đầu tư mở rộng sản xuất, đổi mới trang thiết bị kỹ thuật, nâng cao năng suất lao động và đảm bảo sản xuất kinh doanh có lãi, thực hiện đầy đủ nghĩa vụ với nhà nước.
Tuân thủ các chế độ chính sách quản lý kinh tế và tôn trọng pháp luật là rất quan trọng Cần thực hiện đầy đủ các cam kết trong hợp đồng kinh tế đã ký kết Đồng thời, việc thực hiện chính sách cho người lao động phải được đảm bảo, đảm bảo công bằng xã hội trong công tác phân phối Bên cạnh đó, bồi dưỡng và nâng cao trình độ nghiệp vụ tay nghề cho cán bộ cũng là một nhiệm vụ cần thiết.
Bộ công nhân viên thực hiện hiệu quả công tác bảo hiểm lao động và an toàn lao động, đồng thời bảo vệ trật tự an ninh xã hội và an ninh quốc phòng, góp phần bảo vệ môi trường không bị ô nhiễm.
2.1.4 Tổ chức bộ máy quản lý của công ty
Bộ máy quản lý của công ty được tổ chức theo kiểu trực tuyến tham mưu, với sự hiện diện của các chuyên gia và cán bộ trợ lý nhằm đưa ra ý kiến góp ý cho lãnh đạo Ở cấp cao nhất, giám đốc chịu trách nhiệm điều hành toàn bộ hoạt động của công ty, trong khi phó giám đốc và các phòng ban chức năng hỗ trợ và giúp việc cho giám đốc.
Sơ đồ 2.1: Sơ đồ bộ máy của Công ty cổ phần tƣ vấn xây dựng 789
Chức năng nhiệm vụ của các bộ phận
Giám đốc công ty có quyền quyết định và quản lý hoạt động theo chế độ một thủ trưởng, chịu trách nhiệm về sản xuất kinh doanh và tuân thủ pháp luật Nhà Nước Giám đốc trực tiếp chỉ đạo các phòng ban như sản xuất, kế toán và tổ chức - hành chính, đồng thời có chức năng bổ nhiệm và miễn nhiệm cán bộ Ngoài ra, giám đốc còn xây dựng đội ngũ cán bộ công nhân viên để đảm bảo hoạt động bền vững, tổ chức lực lượng lao động khoa học phù hợp với điều kiện công ty, và tham gia giám sát các hoạt động thi công để thực hiện kế hoạch hiệu quả.
Phó giám đốc làm việc dưới sự chỉ đạo của Giám đốc và điều hành trực tiếp hai phòng ban: phòng kế toán-tài chính và phòng kỹ thuật-kế hoạch Mặc dù không tham gia trực tiếp vào các hoạt động giám sát, phó giám đốc đóng vai trò quan trọng trong việc lập kế hoạch, phát triển chiến lược và soạn thảo các bản kế hoạch để trình Giám đốc phê duyệt.
Phòng kế toán - tài chính chịu trách nhiệm lập kế hoạch tài chính, quản lý ngân quỹ và ghi chép, tính toán số liệu hiện có, phản ánh tình hình luân chuyển và sử dụng tài sản Ngoài ra, phòng cũng kiểm tra việc thực hiện kế hoạch sản xuất kinh doanh, kế hoạch thu chi tài chính, cũng như giám sát việc sử dụng tài sản và kinh phí phát triển.
Chịu trách nhiệm lập kế hoạch và chương trình công tác cho giám đốc theo quý, tháng và năm, tổ chức các cuộc họp, hội nghị chung của Công ty Tổng hợp và lập báo cáo tình hình hoạt động của Công ty trong các lĩnh vực sản xuất, kỹ thuật, kinh tế và đời sống theo từng kỳ kế hoạch Xử lý tài liệu và công văn gửi đến Công ty, rà soát và đệ trình Ban Giám Đốc các bản thảo, công văn, đồng thời báo cáo kịp thời mọi chỉ thị và nghị quyết của cấp trên Tổ chức quản lý và sử dụng con dấu của Công ty.
Công ty thực hiện đúng quy định trong việc tổ chức bảo quản tài liệu và công văn, đồng thời lưu trữ theo quy định Ngoài ra, công ty cũng cấp các loại giấy tờ hành chính cho cán bộ công nhân viên Hàng năm, công ty lập kế hoạch mua sắm và thay thế trang thiết bị, phương tiện làm việc cho cơ quan và văn phòng.
Phòng Kỹ thuật - Kế hoạch là một trong những bộ phận quan trọng nhất của công ty, chịu trách nhiệm quản lý toàn bộ hoạt động thi công thông qua các văn bản và hợp đồng cụ thể Nhiệm vụ chính của phòng là thực hiện thủ tục ký kết hợp đồng và chuẩn bị mặt bằng thi công Hồ sơ thiết kế dự toán được phê duyệt sẽ làm cơ sở cho kế hoạch thi công từng công trình.
Thực trạng kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành công trình tại Công ty cổ phần tƣ vấn xây dựng 789
2.2.1 Đặc điểm kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành công trình tại công ty
2.2.1.1 Phân loại chi phí sản xuất và giá thành công trình tại công ty a Phân loại chi phí sản xuất
Tại Công ty cổ phần tư vấn xây dựng 789, chi phí sản xuất được phân chia thành bốn khoản mục chi phí khi doanh nghiệp thực hiện xây lắp công trình bằng phương thức thi công hỗn hợp, kết hợp giữa thủ công và máy móc.
- Chi phí nguyên liệu, vật liệu trực tiếp
- Chi phí nhân công trực tiếp
- Chi phí sử dụng máy thi công
- Chi phí sản xuất chung b Phân loại giá thành công trình
Công ty cổ phần tƣ vấn xây dựng 789 tính giá thành công trình dựa trên giá thành dự toán
2.2.1.2 Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất và đối tượng tính giá thành công trình tại công ty
Tại Công ty cổ phần tư vấn xây dựng 789, chi phí sản xuất và giá thành được xác định dựa trên từng công trình, hạng mục công trình của các đơn đặt hàng hoặc khối lượng xây lắp hoàn thành và bàn giao.
2.2.1.3 Phương pháp tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành công trình
Công ty cổ phần tƣ vấn xây dựng 789 tính giá thành công trình theo phương pháp trực tiếp
2.2.2 Kế toán tập hợp chi phí sản xuất
2.2.2.1 Kế toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp Để quản lý một cách có hiệu quả NVL phù hợp với đặc điểm SXKD công ty tiến hành hạch toán nguyên vật liệu trực tiếp trên TK 1541 bao gồm các NVL chính nhƣ xi măng, cát, sỏi cũng nhƣ các NVL phụ nhƣ dây thép, đinh ốc…
Vật tư mua về sẽ được chuyển thẳng đến chân công trình và có thể được đưa vào sử dụng ngay lập tức hoặc được bảo quản tại kho của công trình Chủ công trình có trách nhiệm bảo quản và quản lý vật tư Các chứng từ kế toán liên quan sẽ được sử dụng để theo dõi và ghi nhận.
- Hóa đơn GTGT đầu vào: Phát sinh khi doanh nghiệp mua hàng
Phiếu nhận nguyên vật liệu, vật tư được lập khi công ty mua và vận chuyển nguyên vật liệu đến công trình Tuy nhiên, trong quá trình thực hiện, chứng từ này có thể không được lập ngay mà sẽ được hoàn thiện sau đó Tài khoản sử dụng liên quan đến quy trình này cũng cần được xác định rõ ràng để đảm bảo tính chính xác trong quản lý.
Kế toán sử dụng tài khoản 1541 – Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp để theo dõi chi phí nguyên vật liệu phát sinh trong kỳ Tài khoản này được mở chi tiết cho từng công trình và hạng mục công trình bằng cách ghi tên công trình vào sau tài khoản, ví dụ như 1541 CT đường Rước Kiệu hoặc 1541 CT BHXH Ngân Sơn.
Trong tháng, công ty có thể mua vật tư và nguyên vật liệu từ cùng một nhà sản xuất Tuy nhiên, hóa đơn chỉ được lấy vào cuối tháng, và sau khi nhận hóa đơn, kế toán sẽ tiến hành hạch toán vào phần mềm kế toán.
Vào ngày 05/04/2016, dựa trên tiến độ thi công công trình BHXH huyện Ngân Sơn, Bắc Kạn, đại diện đội thi công đã đề xuất việc cấp vật tư và đặt mua đá từ Doanh nghiệp tư nhân Hoàng Lưu Doanh nghiệp này đã vận chuyển đá trực tiếp đến công trình, trong khi công ty cổ phần tư vấn xây dựng 789 phải chịu trách nhiệm thanh toán cước vận chuyển với tổng số tiền là 17.791.000đ.
Khi nhận Hóa đơn GTGT (Phụ lục 2), kế toán sẽ nhập dữ liệu vào phần mềm Excel Đầu tiên, kế toán tiến hành nhập số liệu vào sổ tổng hợp theo các bước đã định sẵn.
Bước 1: Vào phần mềm Excel
Bước 2: Chọn Sổ tổng hợp rồi điền các thông tin chi tiết:
- Số hiệu chứng từ: PKT27
- Diễn giải: Mua vật tƣ xuất thẳng công trình Ngân Sơn
- Tài khoản ghi nợ: TK 154
- Tài khoản ghi có: TK 3311
- Tên đối tượng: Doanh nghiệp tư nhân Hoàng Lưu Bước 3: Lưu dữ liệu
Giao diện 2.1: Nhập liệu vào sổ tổng hợp
Sau khi nhập liệu vào sổ tổng hợp, thông tin sẽ được tổng hợp trên sổ cái, sổ nhật ký chung và sổ chi tiết Để kiểm tra lại hệ thống sổ sách, cần thực hiện các bước cụ thể.
- Từ giao diện trên, chọn sang phần Sổ cái
- Tại mục Số hiệu tài khoản, ta chọn tài khoản 154
- Số liệu đã đƣợc tổng hợp tại dòng của ngày 05/04
Giao diện 2.2: Vào sổ cái rồi chọn TK 154
Để xem lại số liệu trên sổ Nhật ký chung, người dùng cần chuyển sang phần NKC trong phần mềm và tìm đến dòng ngày 05/04.
Giao diện 2.4: Số liệu đƣợc hiển thị trên sổ nhật kí chung Để xem lại trên Sổ chi tiết, ta thực hiện theo các bước sau:
- Từ giao diện trên, chọn sang phần SCT trên phần mềm
- Ở mục Số hiệu tài khoản, chọn TK 154
- Ở mục tên đối tƣợng, chọn 1541 CT BHXH Ngân Sơn
- Số liệu đƣợc tổng hợp tại dòng của ngày 05/04
Giao diện 2.5: Chọn số hiệu TK 154 và chọn Tên đối tƣợng trên Sổ chi tiết
Giao diện 2.6: Số liệu hiển thị trên Sổ chi tiết
Khi nguyên vật liệu về đến chân công trình, chỉ huy công trình tiến hành lập Phiếu nhận nguyên vật liệu, vật tƣ (Phụ lục 3)
Vào ngày 29/09/2016, dựa trên tình hình thi công công trình BHXH huyện Ngân Sơn, Bắc Kạn, đội đã đề xuất cấp vật tư và Công ty TNHH Cao Minh Phát đã được chọn để cung cấp gạch lát với tổng giá trị 130.613.760 đồng, sau đó xuất thẳng đến công trình.
Kế toán sử dụng Hóa đơn GTGT (Phụ lục 4) để nhập dữ liệu vào phần mềm Excel Đầu tiên, kế toán cần nhập số liệu vào sổ tổng hợp theo các bước hướng dẫn.
Bước 1: Vào phần mềm Excel
Bước 2: Chọn Sổ tổng hợp rồi điền các thông tin chi tiết:
- Số hiệu chứng từ: PKT106
- Diễn giải: Mua gạch lát CT Ngân Sơn
- Tài khoản ghi nợ: TK 154
- Tài khoản ghi có: TK 3311
- Tên đối tƣợng: Công ty TNHH Cao Minh Phát Bước 3: Lưu dữ liệu
Giao diện 2.7: Nhập liệu vào sổ tổng hợp
Sau khi nhập và lưu dữ liệu vào sổ tổng hợp, thông tin sẽ tự động được cập nhật trên các sổ sách khác Để kiểm tra lại hệ thống sổ sách, bạn cần thực hiện các bước tương tự như trong Ví dụ 1.
Vào ngày 07/10/2016, công ty cổ phần tư vấn xây dựng 789 đã thực hiện giao dịch mua vật tư điện nước từ công ty cổ phần Nguyễn Hoàng Thái Nguyên, với tổng giá trị 4.394.181 đồng, nhằm phục vụ cho việc lắp đặt tại công trình BHXH Ngân Sơn.
Đánh giá thực trạng công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành công trình tại Công ty cổ phần tƣ vấn xây dựng 789
* Về bộ máy quản lý
Công ty đã thiết lập một hệ thống quản lý hiệu quả, với đội ngũ cán bộ hỗ trợ ban giám đốc trong việc tổ chức và giám sát thi công Các phòng ban chức năng hoạt động hiệu quả, đảm bảo cung cấp thông tin đầy đủ và kịp thời cho lãnh đạo công ty.
* Về bộ máy kế toán
Công ty đã thiết lập bộ máy kế toán phù hợp với yêu cầu công việc và năng lực của từng nhân viên Đội ngũ kế toán không ngừng được bồi dưỡng để nâng cao nghiệp vụ, đáp ứng sự phát triển của ngành Hệ thống chứng từ và sổ sách được thực hiện nghiêm chỉnh theo quy định của Bộ Tài chính Kế toán công ty đã nhanh chóng áp dụng chế độ kế toán mới, với công tác kế toán được thiết kế phù hợp với đặc điểm sản xuất kinh doanh, cung cấp thông tin kịp thời cho các đối tượng bên trong và bên ngoài doanh nghiệp.
Công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành công trình tại công ty đã đáp ứng yêu cầu theo dõi tiến độ thi công, cung cấp thông tin kịp thời cho Ban giám đốc Việc xác định đối tượng hạch toán và tính giá thành công trình xây lắp là hợp lý, giúp nâng cao hiệu quả hạch toán với hầu hết chi phí được tập hợp trực tiếp cho từng công trình Mỗi công trình đều có thiết kế và dự toán chi phí riêng, cho phép Ban giám đốc đánh giá mức độ hoàn thành và có biện pháp điều chỉnh nguồn vốn hợp lý, từ đó nâng cao hiệu quả thi công và hoàn thành hợp đồng xây lắp Điều này góp phần quan trọng vào việc đảm bảo hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty đạt hiệu quả cao.
Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp là yếu tố quan trọng trong quản lý công trình xây dựng Mặc dù các công trình được thi công tại nhiều địa điểm khác nhau, việc công ty tiến hành mua nguyên vật liệu một cách tập trung giúp nâng cao hiệu quả quản lý và kiểm soát chi phí.
Công ty áp dụng chính sách thuê công nhân trực tiếp từ các đội bên ngoài, giúp tối ưu hóa chi phí nhân công Chính sách linh hoạt này không chỉ đáp ứng nhu cầu sử dụng lao động của đội mà còn hạn chế chi phí di chuyển và tận dụng nguồn lao động địa phương Hình thức trả lương theo thời gian cho công nhân trực tiếp cũng khuyến khích họ làm việc hiệu quả hơn.
Chi phí sản xuất chung của công ty không cao, nhưng được ghi chép và quản lý một cách đầy đủ và rõ ràng Mỗi hạng mục công trình đều được theo dõi và hạch toán chi tiết, đảm bảo tính minh bạch trong quá trình quản lý tài chính.
2.3.2 Hạn chế và nguyên nhân
Mặc dù công tác kế toán, đặc biệt là trong việc tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành công trình, có nhiều ưu điểm, nhưng vẫn tồn tại những khó khăn và hạn chế cần được khắc phục để nâng cao hiệu quả.
* Về việc lập, luân chuyển chứng từ
- Quá trình luân chuyển của một số chứng từ còn chậm (cụ thể nhƣ xuất hóa đơn khi hoàn thành bàn giao công trình)
- Một số chứng từ còn chƣa đƣợc hoàn thiện nội dung, chữ ký (cụ thể, ví dụ nhƣ ở Phụ lục 3 và Phụ lục 6 chƣa có đầu đủ chữ kí)
Việc yêu cầu cung cấp và bổ sung nguyên vật liệu thông qua điện thoại mà không có văn bản chính thức là thiếu tính khách quan, như thể hiện trong Ví dụ 1.
- Một số chứng từ đƣợc lập có quy trình chƣa đƣợc hợp lí (cụ thể, ví dụ
* Về công tác kế toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
Việc công ty mua NVL và sử dụng trực tiếp cho công trình đã dẫn đến khó khăn trong việc quản lý các chi phí phát sinh Điều này dễ gây ra hiện tượng khai khống vật tư sử dụng và tình trạng mất mát.
* Về công tác kế toán chi phí nhân công trực tiếp
Việc doanh nghiệp ký hợp đồng lao động có thời hạn với công nhân trực tiếp thi công tại công trình sẽ gây ra khó khăn trong việc chấm công và giám sát, dẫn đến việc không phản ánh chính xác thực tế công việc.
- Trình độ, tay nghề của một số còn hạn chế nên gây ảnh hưởng đến tiến độ thi công
- Đôi khi, công ty lại hạch toán lương của thợ lái máy vào lương của công nhân trực tiếp thi công Nhƣ vậy là chƣa hợp lí
* Về công tác kế toán chi phí máy thi công
Qua phỏng vấn và tìm hiểu, công ty chưa chú trọng đến việc sử dụng máy thi công trong các công trình, điều này có thể ảnh hưởng đến tiến độ thi công.
* Về công tác kế toán chi phí sản xuất chung
Trong quá trình thi công, có nhiều khoản chi phí phát sinh như chi phí photo tài liệu, chi phí ăn uống, nghỉ ngơi, và xăng xe cho nhân viên kỹ thuật cũng như tiếp khách Tuy nhiên, các khoản chi này chưa được kế toán hạch toán một cách chi tiết.
* Về tính giá thành công trình
Trong quá trình thi công các công trình, các yếu tố từ thiên nhiên thường gây ra những thiệt hại không thể tránh khỏi, như hư hỏng máy móc Những khoản thiệt hại này được kế toán tính vào giá thành của công trình.
* Về luân chuyển chứng từ
Do điều kiện khó khăn trong việc thi công xây dựng ở xa, việc luân chuyển chứng từ gặp nhiều trở ngại, dẫn đến chậm trễ trong công tác kiểm tra và hạch toán.
* Về chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
Do các công trình thường phân tán ở nhiều khu vực khác nhau nên việc quản lý NVL sẽ rất khó khăn
* Về chi phí nhân công trực tiếp
Ngành xây dựng có tính chất thời vụ và đơn chiếc, cùng với việc thi công các công trình ở xa, khiến cho doanh nghiệp gặp khó khăn trong việc quản lý nhân sự Do đó, khi ký hợp đồng có thời hạn với các lao động trực tiếp, việc chấm công sẽ trở nên phức tạp và vất vả hơn.
* Về chi phí sản xuất chung