1. Trang chủ
  2. » Luận Văn - Báo Cáo

Cơ cấu bệnh tật, dịch tễ học bệnh tăng huyết áp, nhu cầu đáp ứng và hiệu quả can thiệp về khám chữa bệnh ở đồng bào chăm khu vực nam trung bộ

207 2 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Cơ Cấu Bệnh Tật, Dịch Tễ Học Bệnh Tăng Huyết Áp, Nhu Cầu Đáp Ứng Và Hiệu Quả Can Thiệp Về Khám Chữa Bệnh Ở Đồng Bào Chăm Khu Vực Nam Trung Bộ
Người hướng dẫn GS TS
Trường học Viện Pasteur Thành Phố Hồ Chí Minh
Chuyên ngành Dịch Tễ Học
Thể loại Luận Án Tiến Sĩ Y Học
Năm xuất bản 2022
Thành phố Thành Phố Hồ Chí Minh
Định dạng
Số trang 207
Dung lượng 5,79 MB

Cấu trúc

  • Chương 1 TỔNG QUAN 3 (16)
  • Chương 2 ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 35 (48)
  • Chương 3 KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU 73 (86)
  • Chương 4 BÀN LUẬN 117 (130)

Nội dung

TỔNG QUAN 3

1 1 MỘT SỐ ĐẶC ĐIỂM CỦA ĐỒNG BÀO CHĂM KHU VỰC NAM

1 1 1 Đặc điểm của đồng bào dân tộc Chăm khu vực Nam Trung Bộ

1 1 1 1 Nguồn gốc và phân bố dân cư

Theo tổng điều tra dân số ngày 1/7/2015, cộng đồng người Chăm tại Việt Nam có khoảng 167.128 người, phân bố chủ yếu ở các tỉnh phía Nam như Bình Định, Phú Yên, Khánh Hòa, Ninh Thuận, Bình Thuận, Đồng Nai, Tây Ninh, và Bình Phước.

Nhóm nghiên cứu đã thực hiện khảo sát thực tế và lựa chọn 4 tỉnh trong số 8 tỉnh thuộc miền Nam Trung bộ, nhằm đại diện cho cộng đồng dân tộc Chăm Tiêu chí chủ yếu để lựa chọn là những tỉnh có đông đảo đồng bào Chăm sinh sống.

- Ninh Thuận: 68 383 người, chiếm 40,9% tổng số người Chăm tại Việt Nam

- Bình Thuận: 35 781 người, chiếm 21,4% tổng số người Chăm tại Việt Nam

- Phú Yên: 21 274 người, chiếm 12,7% tổng số người Chăm tại Việt Nam

- Bình Định: 6 233 người, chiếm 3,7% tổng số người Chăm tại Việt Nam

Người Chăm sinh sống tập trung trong các ấp, được gọi là Puk, với mỗi Puk có từ 50 đến 100 nóc nhà và người đứng đầu gọi là Ahly Nhiều Puk kết hợp lại tạo thành làng, gọi là paley Cam, trong đó mỗi paley thường có quy mô lớn hơn.

Khoảng 300 đến 400 hộ gia đình, tương đương với 1000 – 2000 người, cùng theo một tôn giáo nhất định và sinh sống trong nhiều tộc họ khác nhau Người Chăm, bất kể tôn giáo nào, đều được an táng tại nghĩa địa của tộc họ, mặc dù phương thức an táng và hình thức nghĩa địa có sự khác biệt Đối với người Chăm Bàlamôn truyền thống, việc hóa táng thi thể là tục lệ chủ yếu được thực hiện.

Cấu trúc nhà ở của người Chăm bao gồm quần thể nhà trong một khuôn viên, phản ánh đặc trưng văn hóa của họ Trong hôn nhân, chế độ mẫu hệ và tín ngưỡng nữ thần vẫn được duy trì, cho thấy sự tôn trọng đối với vai trò của phụ nữ trong gia đình Cộng đồng người Chăm còn bảo lưu nhiều tập tục văn hóa và kinh nghiệm chăm sóc sức khỏe, đặc biệt là các phong tục liên quan đến sinh sản và điều trị các bệnh thông thường.

1 1 2 Các yếu tố ảnh hưởng tới cơ cấu và dịch tễ học bệnh tật của đồng bào dân tộc Chăm

Sức khỏe cá nhân và cộng đồng chịu ảnh hưởng từ nhiều yếu tố kết hợp, có thể làm tăng hoặc giảm tình trạng sức khỏe Những yếu tố này không chỉ giúp giải thích xu hướng sức khỏe mà còn dự đoán tình hình y tế trong tương lai, đồng thời lý giải tại sao một số nhóm có sức khỏe tốt hơn hoặc kém hơn nhóm khác Tại cộng đồng Chăm ở Nam Trung Bộ, các yếu tố như thói quen hút thuốc, sử dụng rượu, điều kiện dinh dưỡng, vệ sinh môi trường và phong tục tập quán đóng vai trò quan trọng trong cơ cấu bệnh tật.

1 1 2 1 Hút thuốc lá, thuốc lào

Khoảng 1,3 tỷ người trên thế giới hút thuốc, với 84% trong số đó sống ở các nước có nền kinh tế đang phát triển Thuốc lá là yếu tố nguy cơ phổ biến thứ tư đối với bệnh tật và đứng thứ hai trong số các nguyên nhân gây tử vong toàn cầu, với khoảng 4,9 triệu người chết mỗi năm do hút thuốc Mặc dù tỷ lệ sử dụng thuốc lá đã giảm ở một số quốc gia có thu nhập cao, nhưng lại gia tăng ở các nước có thu nhập thấp và trung bình, đặc biệt là ở thanh thiếu niên và phụ nữ Người hút thuốc có nguy cơ cao mắc nhiều loại bệnh ung thư, đặc biệt là ung thư phổi, cùng với các bệnh tim mạch, đột quỵ, bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính, tiểu đường và nhiều bệnh nguy hiểm khác.

Uống rượu là thói quen phổ biến ở miền núi, ảnh hưởng đến mọi lứa tuổi và giới tính trong cộng đồng Theo Tổ chức Y tế Thế giới (WHO), việc tiêu thụ rượu là yếu tố nguy cơ hàng đầu gây gánh nặng bệnh tật tại các quốc gia đang phát triển, đồng thời đứng thứ ba trong các nước phát triển.

Tập quán xây dựng nhà ở gần rừng của đồng bào các dân tộc thiểu số (DTTS) dẫn đến nguy cơ phơi nhiễm với các bệnh như sốt rét và sốt xuất huyết Khi bị bệnh, nhiều người vẫn duy trì thói quen mời thầy cúng, mặc dù mức độ phổ biến khác nhau giữa các dân tộc Đặc biệt, sinh con tại nhà vẫn là phương pháp phổ biến, với khoảng 64% ca sinh diễn ra tại cơ sở y tế, nhưng vẫn có gần một nửa DTTS chọn sinh tại nhà Một số dân tộc như Ngái, Hoa, Khmer, Chơ Ro, Sán Dìu, Chăm, Chu Ru, Tày, Cơ Ho và Tà Ôi có tỷ lệ sinh tại cơ sở y tế trên 80%, trong khi các dân tộc La lại có xu hướng sinh tại nhà nhiều hơn.

Hủ, Si La, La Ha, Lự, Mảng, và Hà Nhì là những dân tộc thiểu số có tỷ lệ sinh tại nhà lên đến 80% Kết hôn sớm và hôn nhân cận huyết thống đang là vấn đề nổi bật, đặc biệt trong cộng đồng dân tộc Chăm, với tuổi kết hôn trung bình lần đầu chỉ 21 tuổi, thấp hơn 4 tuổi so với mức trung bình cả nước Tỷ lệ hôn nhân cận huyết thống trung bình là 6,5‰, nhưng ở một số dân tộc như Mạ, Mảng và Mông, tỷ lệ này vượt quá 40‰ Các dân tộc khác như Stiêng (36,7‰), Cơ Tu (27,7‰) và Khơ Mú (25‰) cũng ghi nhận tỷ lệ cao Những dân tộc như Cơ Ho, Chứt, Kháng, Khmer và Chăm có tỷ lệ hôn nhân cận huyết từ 10‰ đến dưới 20‰ Hôn nhân cận huyết thống cần được chú ý đặc biệt vì nó có thể dẫn đến nhiều hậu quả nghiêm trọng, bao gồm tỷ lệ tử vong trẻ sơ sinh cao, nguy cơ thu hẹp quy mô dân số, và ảnh hưởng đến tuổi thọ cũng như tình trạng nghèo đói trong cộng đồng.

1 1 2 4 Hiểu biết về bảo vệ sức khỏe còn hạn chế

Tỷ lệ người dân tộc thiểu số (DTTS) sử dụng thẻ bảo hiểm y tế (BHYT) để khám chữa bệnh còn thấp, với mức trung bình chỉ đạt 44,8% Trong khi đó, tỷ lệ sử dụng thẻ BHYT của người Chăm là 65,4%, cao hơn mức trung bình của các nhóm DTTS khác nhưng vẫn thấp hơn tỷ lệ chung của cả nước.

Tỷ lệ phụ nữ mang thai đến các cơ sở y tế (CSYT) để khám thai vẫn còn thấp, đặc biệt là ở một số dân tộc Chỉ có khoảng 70,9% phụ nữ mang thai được khám thai ít nhất một lần tại các CSYT Việc khám thai phổ biến hơn ở một số dân tộc như Tà Ôi và Hoa.

Tỷ lệ phụ nữ được khám thai ở một số dân tộc thiểu số rất thấp, với nhiều nhóm có tỷ lệ dưới 50%, như La Hủ (9,1%), Hà Nhì (25,4%), Si La (25,5%), La Ha (31,9%), Mảng (34,9%) và Mông (36,5%) Điều này góp phần vào việc các dân tộc này có tỷ suất tử vong ở trẻ dưới 1 tuổi cao nhất Bên cạnh đó, tỷ lệ hộ sử dụng nhà xí hợp vệ sinh trong các nhóm dân tộc thiểu số cũng rất thấp, chỉ đạt trung bình 27,9%, thấp hơn nhiều so với mức trung bình toàn quốc (71,9%) Đến năm 2015, chỉ có 7 trong số 53 dân tộc thiểu số đạt chỉ tiêu 40% hộ có nhà xí hợp vệ sinh, bao gồm Bố Y (40%), Lự (40,6%), Giáy (45,6%), Chăm (54,3%), Ngái (56%), Chơ Ro (63,4%) và Hoa (89,8%).

Mặc dù điều kiện nhà vệ sinh của các hộ dân tộc thiểu số (DTTS) vẫn còn thấp, tỷ lệ tiếp cận nước hợp vệ sinh trong sinh hoạt hàng ngày của họ tương đối cao, với 73,3% hộ DTTS có nguồn nước sạch (đặc biệt là 94,8% ở dân tộc Chăm) Tuy nhiên, cần lưu ý rằng vẫn tồn tại sự chênh lệch giữa các nhóm DTTS khác nhau, như 54,3% ở đồng bào Dân tộc Chăm Để cải thiện tình hình, trong tương lai, người DTTS cần được đảm bảo tiếp cận và sử dụng nước sạch đạt tiêu chuẩn, hiện tại chỉ tiêu này vẫn còn rất thấp.

1 1 2 5 Khó khăn khi giao tiếp bằng tiếng phổ thông

Sự khác biệt về ngôn ngữ giao tiếp là rào cản lớn trong việc tiếp cận dịch vụ chăm sóc sức khỏe của các dân tộc thiểu số, đặc biệt là đồng bào dân tộc Chăm Tỷ lệ người dân tộc thiểu số biết đọc, biết viết tiếng phổ thông chỉ đạt 79,2%, với nhiều dân tộc có hơn một nửa dân số mù chữ Một số dân tộc như Mường, Thổ, Tày, Sán Dìu, Ngái, Ơ Đu, Hoa, và Sán Chay có tỷ lệ người biết chữ trên 90%, trong khi 7 dân tộc như Hà Nhì, Cơ Lao, Brâu, Mông, Mảng, Lự, và La Hủ có tỷ lệ người biết đọc, biết viết thấp nhất, với hơn 50% không biết chữ.

1 2 KHÁI NIỆM CƠ CẤU BỆNH TẬT VÀ MỘT SỐ NGHIÊN CỨU VỀ CƠ CẤU BỆNH TẬT

1 2 1 Khái niệm cơ cấu bệnh tật, phân loại bệnh tật theo ICD 10

1 2 1 1 Khái niệm cơ cấu bệnh tật

Ngày đăng: 27/06/2022, 20:03

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w