1. Trang chủ
  2. » Giáo Dục - Đào Tạo

(LUẬN văn THẠC sĩ) nghiên cứu xây dựng và ứng dụng công cụ tạo bài giảng rich media theo chuẩn e learing

46 1 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Nghiên Cứu Xây Dựng Và Ứng Dụng Công Cụ Tạo Bài Giảng Rich Media Theo Chuẩn E-Learning
Tác giả Nguyễn Quang Thắng
Trường học Đại học Quốc gia Hà Nội
Chuyên ngành Công nghệ
Thể loại luận văn thạc sĩ
Năm xuất bản 2011
Thành phố Hà Nội
Định dạng
Số trang 46
Dung lượng 1,49 MB

Cấu trúc

  • CHƯƠNG I: MỞ ĐẦU (5)
  • CHƯƠNG II: GIỚI THIỆU (7)
    • 1.1 Định nghĩa E-Learning (7)
    • 1.2 Lợi ích của đào tạo trực tuyến (7)
    • 1.3 So sánh đào tạo trực tuyến với đào tạo truyền thống (8)
    • 1.4 Hiện trạng phát triển và sử dụng E-Learning trên thế giới và tại Việt Nam (10)
      • 1.4.1 Trên thế giới (10)
      • 1.4.2 Tại Việt Nam (10)
    • 1.5 Rich Media (12)
      • 1.5.1 Định nghĩa Rich Media (12)
      • 1.5.2 Lợi ích của Rich Media (12)
  • CHƯƠNG III: ĐÀO TẠO TRỰC TUYẾN VÀ CÁC VẤN ĐỀ CHUẨN HÓA (14)
    • 1.1 Tại sao phải chuẩn hóa? (14)
      • 1.1.1. Xây dựng e-learning trên những thành phần tái sử dụng (14)
      • 1.1.2. Giảm bớt sự phụ thuộc vào các nhà cung cấp và sản phẩm khác nhau (15)
    • 1.2 Những vấn đề cần chuẩn hóa trong e-learning (16)
    • 1.3 Các tổ chức chuẩn hóa e-learning (17)
    • 1.4 SCORM (18)
      • 1.4.1 Mô hình kết hợp nội dung (Content Aggreation Model) (18)
      • 1.4.2 Môi trường thực hiện (Run-time environment) (23)
  • CHƯƠNG IV: WEBCAST EDITOR – CÔNG CỤ ĐÓNG GÓI BÀI GIẢNG THEO CHUẨN E-LARNING (6)
    • 1.1. Mô hình kiến trúc Webcast Editor (25)
      • 1.1.1. Các thành phần của Webcast Editor (25)
      • 1.1.2. Thành phần ghi lại quá trình giảng dậy (26)
      • 1.1.3. Thành phần biên tập và chỉnh sửa (27)
      • 1.1.4. Thành phần quản lý Template (28)
      • 1.1.5. Thành phần đóng gói bài giảng (29)
      • 1.1.6. Nguyên lý hoạt động (31)
    • 1.2. Xây dựng công cụ đóng gói bài giảng (33)
      • 1.2.1. Use-Cases (35)
      • 1.2.2. Ngôn ngữ sử dụng (37)
    • 1.3. Giao diện chương trình (38)
    • 1.4. Các template Rich Media (41)
  • CHƯƠNG V: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ KẾT LUẬN (43)
    • 1.1. Kết quả ứng dụng (43)
    • 1.2. Kết luận (43)
  • TÀI LIỆU THAM KHẢO (8)

Nội dung

GIỚI THIỆU

Định nghĩa E-Learning

E-Learning là sự ứng dụng công nghệ tin học, Internet vào dạy và học nhằm làm cho công việc giáo dục trở nên dễ dàng, rộng rãi và hiệu quả hơn E-learning phù hợp với mọi đối tượng lứa tuổi [8]

E-Learning là tập hợp đa dạng các phương tiện, công nghệ kỹ thuật cho giáo dục như văn bản, âm thanh, hình ảnh, mô phỏng, trò chơi, phim, thư điện tử, các diễn đàn thảo luận, phòng hội thảo ảo Để tạo ra các khoá học thật gần gũi với phương pháp dạy học truyền thống, các nhà cung cấp E-learning thường đưa ra các khoá học kết hợp các tính năng trên với các chức năng như: làm bài tập, lớp học có giáo viên, các khoá học tự tương tác

Lợi ích của đào tạo trực tuyến

Đào tạo linh hoạt mọi lúc, mọi nơi cho phép học viên truy cập khoá học 24/7 từ văn phòng, nhà riêng hoặc các điểm Internet công cộng Kiến thức được truyền đạt theo yêu cầu, giúp thông tin được cung cấp nhanh chóng và thuận tiện cho người học.

Tiết kiệm chi phí là một trong những lợi ích lớn khi tham gia các khóa học trực tuyến, giúp giảm đến 60% chi phí, bao gồm cả chi phí di chuyển và tổ chức địa điểm Học viên chỉ cần chi trả cho việc đăng ký khóa học và có thể thoải mái đăng ký nhiều khóa học theo nhu cầu của mình.

Tiết kiệm thời gian là một lợi ích quan trọng, giúp giảm thời gian đào tạo từ 20-40% so với phương pháp giảng dạy truyền thống Điều này đạt được nhờ việc rút ngắn sự phân tán và thời gian di chuyển, mang lại hiệu quả cao hơn trong quá trình học tập.

Học viên có thể linh hoạt chọn lựa giữa các khóa học có giảng viên trực tuyến hoặc khóa học tự tương tác, giúp họ tự điều chỉnh tốc độ học tập phù hợp với khả năng cá nhân Bên cạnh đó, việc nâng cao kiến thức cũng được hỗ trợ thông qua các thư viện trực tuyến phong phú.

Nội dung truyền tải cần phải nhất quán để tối ưu hóa hiệu quả Các tổ chức giáo dục nên cung cấp đa dạng ngành học, khóa học và cấp độ học khác nhau, giúp học viên dễ dàng tìm kiếm và lựa chọn theo nhu cầu của mình.

Hệ thống E-learning giúp tổ chức quá trình học tập một cách hiệu quả, cho phép học viên dễ dàng tham gia, theo dõi tiến độ và kết quả học tập Qua việc tạo ra các bài đánh giá, người quản lý có thể nhanh chóng nắm bắt thông tin về sự tham gia của nhân viên, thời gian hoàn tất khóa học, hiệu suất học tập và mức độ phát triển của họ.

So sánh đào tạo trực tuyến với đào tạo truyền thống

Bảng 1: So sánh đào tạo trực tuyến với đào tạo truyền thống theo chức năng

Chức năng Đào tạo truyền thống Đào tạo trực tuyến ĐĂNG KÝ HỌC Đăng ký tập trung ở một điểm Đăng ký ở bất kỳ đâu

Mất thời gian đăng ký Khó tổng hợp

Chỉ cần nhấn chuột một lần

Hệ thống tự động tổng hợp

Mời giảng viên giảng dạy nhiều lần

Học một lần Thời gian bài giảng hạn chế

Xây dựng nội dung một lần

Học nhiều lần Thời gian bài giảng không hạn chế

Tốn kém giấy tờ Mất nhiều công chấm bài

Hệ thống tự động chấm bài và đưa ra kết quả chi tiết

Tài liệu không tập trung Không được chuẩn hóa

Tài liệu tập trung cho toàn thể nhân viên

Quy mô nhỏ & ít người tham gia

Với forum, không giới hạn số người tham gia và

MÔN Chủ đề giới hạn phạm vi doanh nghiệp

Giới hạn ở quy mô lớp học nhỏ

Không thể quản lý tự động được

Không giới hạn quy mô lớp học

Hệ thống quản lý bán tự động, hỗ trợ người quản lý đến mức tối đa

Khó khăn hệ thống và sắp xếp logic cả các tài liệu học lẫn kho đề thi

Phần mềm quản lý bài giảng, kho đề logic theo từng chuyên mục nên dễ dàng sử dụng và tìm kiếm

Khó theo dõi tiến độ học tập của từng học viên Mất công lập bản thống kê bằng tay

Theo dõi tiến độ học tập của từng học viên trở nên dễ dàng hơn với phần mềm tự động hóa Bản thống kê được tạo ra với nhiều mức độ, từ đơn giản đến phức tạp, giúp người dùng nắm bắt thông tin một cách hiệu quả.

Hiện trạng phát triển và sử dụng E-Learning trên thế giới và tại Việt Nam

E-Learning, hình thức học trực tuyến rất phổ biến ở các nước có nền công nghệ phát triển, với nhiều môn học cũng như trung tâm đào tạo; tại Mỹ: Khoảng 80% trường ĐH sử dụng phương pháp đào tạo trực tuyến, có khoảng 35% các chứng chỉ trực tuyến được chính thức công nhận; tại Singapore: Khoảng 87% trường ĐH sử dụng phương pháp đào tạo trực tuyến; tính đến năm 2005, tại Hàn Quốc đã có 9 trường ĐH trực tuyến trên mạng [9]

Hiện nay, nhiều công ty lớn như SAP, Click2Learn, Docent, Saba, IBM, Oracle, NTT và NEC đang đầu tư mạnh mẽ vào E-Learning Thị trường E-Learning toàn cầu đã đạt 13,5 tỷ USD vào năm 2002 và 100 tỷ USD vào năm 2006, với dự đoán sẽ đạt 500 tỷ USD vào năm 2010 Tại Mỹ, thị trường E-Learning đạt 10,3 tỷ USD vào năm 2002 và 83,1 tỷ USD vào năm 2006, cho thấy sự phát triển nhanh chóng của lĩnh vực này Ở châu Á, thị trường E-Learning cũng ghi nhận mức tăng trưởng 25% mỗi năm, đạt 6,2 tỷ USD.

Các nhà lãnh đạo cấp cao của Việt Nam xác định giáo dục là một trong những ngành ưu tiên hàng đầu, nhận được đầu tư lớn để nâng cao chất lượng trong tương lai Việt Nam quyết định tích hợp công nghệ thông tin vào tất cả các cấp độ giáo dục nhằm cải thiện chất lượng học tập và trang bị cho thế hệ trẻ những kỹ năng cần thiết cho kỷ nguyên thông tin Đào tạo trực tuyến (E-Learning) được xem là phương pháp học tiết kiệm, mang lại cơ hội học tập bình đẳng cho mọi người ở bất kỳ đâu Hơn nữa, chi phí sinh hoạt tại các khu vực thành thị nhỏ thấp hơn nhiều so với các thành phố lớn.

Giải pháp đào tạo trực tuyến (E-Learning) đang trở thành một công cụ hữu hiệu để nâng cao giáo dục tại Hà Nội và thành phố Hồ Chí Minh, giúp xóa bỏ khoảng cách học tập giữa cư dân thành phố lớn và những vùng khó khăn về kinh tế và xã hội Mặc dù hình thức này còn khá mới mẻ tại Việt Nam, nhưng hiện tại nó chủ yếu được áp dụng trong hai lĩnh vực là tiếng Anh và Tin học.

Trước đây, số lượng website E-Learning tại Việt Nam rất hạn chế và chưa đáp ứng được các tiêu chuẩn toàn cầu về E-Learning, dẫn đến khó khăn trong việc chia sẻ tri thức với các quốc gia khác Một số website tiêu biểu trong giai đoạn này không cung cấp giải pháp E-Learning toàn diện.

 http://www.elearning.com.vn (thuộc sở hữu của FPT và Englishtown, toàn bộ các nền tảng (platform) của hệ thống này dựa trên sản phẩm của Englishtowwn)

Cleverlear, owned by Cleverlear LLC, and Saigon CTT, operated by the Saigon Center for Technology Research, are two prominent entities in the field of technology and education For more information, visit their respective websites at www.cleverlear.com and www.saigonctt.com.

 http://www.truongthi.com.vn và http://www.khoabang.com.vn cho luyện thi đại học

Từ năm 2006, E-Learning đã phát triển mạnh mẽ nhờ sự quan tâm của chính phủ và nỗ lực của các doanh nghiệp CNTT trong việc nghiên cứu và cải tiến phương thức giáo dục.

Năm 2007, trong cuộc thi “Nhân tài đất Việt” do Bộ Giáo dục và Đào tạo, Bộ Khoa học và Công nghệ, và Bộ Thông tin và Truyền thông đồng tổ chức, giải Nhất đã được trao cho giải pháp E-Learning mang tên “Học trực tuyến và thi trực tuyến ứng dụng cho việc nâng cao chất lượng đào tạo” của công ty Trí Nam.

Rich Media

Rich Media: là định dạng mới trên internet, là sự kết hợp và đồng bộ của

Video, bảng nội dung (table of content) và nội dung slide

Rich Media là bước đột phá trong công nghệ truyền thông, nâng cao hiệu quả trong việc xây dựng nội dung cho đào tạo trực tuyến

Hình 1: Bài giảng dạng Rich Media sinh ra bằng công cụ Webcast Editor

1.5.2 Lợi ích của Rich Media

 Nội dung giàu thông tin nên tạo ra sự trực quan, sinh động thu hút và truyền tải được đầy đủ kiến thức tới học viên

 Đảm bảo tính chính xác của thông tin thông qua video, audio của người nói với học viên

 Người xem cảm thấy thuận tiện nhờ bảng nội dung (table of content), họ có thể di chuyển tới ngay mục mà họ quan tâm

 Tốc độ truy cập và bảo mật nhờ kỹ thuật truyền tải dử liệu đặc biệt gọi là

 Nền tảng công nghệ web 2.0, tạo ra cho website có tính tương tác cao

 Sử dụng công nghệ Flash, công nghệ này được cài flash plugin Mặt khác công nghệ hiệu ứng gây ấn tượng với người sử dụng

Việc chuyển đổi video từ định dạng avi lớn (30 phút thường tốn 2 đến 3G) sang định dạng flv giúp giảm kích thước xuống còn khoảng 30M, rất phù hợp cho việc truyền tải hình ảnh và âm thanh qua mạng Kết hợp với công nghệ lưu trữ và streaming, người dùng có thể xem video mà không cần chờ tải toàn bộ nội dung, nhờ vào khả năng truyền tải dữ liệu theo dòng bit.

Nghiên cứu về hệ thống E-Learning hiện nay cho thấy nội dung giảng dạy thường còn đơn giản, không phong phú và thiếu tính sinh động Dù thị trường đã có nhiều công cụ tạo nội dung nổi bật, nhưng quy trình sản xuất nội dung vẫn chưa rõ ràng và phức tạp Sự tồn tại của một hệ thống E-Learning không chỉ phụ thuộc vào tính năng của hệ thống quản lý LMS mà còn vào chất lượng nội dung, khả năng phục vụ người học và truyền tải kiến thức Để đáp ứng nhu cầu này, luân văn đã phát triển công cụ Webcast Editor, giúp giảng viên dễ dàng tạo nội dung bài giảng Rich Media, tích hợp nhiều loại phương tiện để truyền tải kiến thức một cách đầy đủ và sinh động.

ĐÀO TẠO TRỰC TUYẾN VÀ CÁC VẤN ĐỀ CHUẨN HÓA

Tại sao phải chuẩn hóa?

E-learning ngày càng trở nên phổ biến, thu hút ngày càng đông số lượng học viên tham gia, cũng như rất nhiều các hãng, các công ty, tổ chức tham gia vào thị trường xây dựng, cung cấp các chương trình đào tạo e-learning E-learning phát triển mạnh mẽ nhưng không theo một chuẩn thống nhất sẽ gây ra nhiều vấn đề:

Người học thường gặp khó khăn trong việc lựa chọn khóa học phù hợp với nhu cầu của mình Để giải quyết vấn đề này, việc chuẩn hóa thông tin mô tả khóa học theo quy định thống nhất sẽ giúp người học dễ dàng tìm kiếm và lựa chọn khóa học thích hợp hơn.

Tác giả xây dựng khóa học gặp khó khăn khi sử dụng những công cụ từ các nhà cung cấp khác nhau

Những người quản trị khóa học không thể di chuyển các khóa học với hàng trăm files, từ hệ quản trị này sang hệ quản trị khác

Bởi vậy, chuẩn hóa e-learning nhằm những mục đích sau:

1.1.1 Xây dựng e-learning trên những thành phần tái sử dụng

Một trong những mục tiêu quan trọng của chuẩn hóa là tạo điều kiện cho việc tái sử dụng nội dung ở nhiều cấp độ, không chỉ bao gồm toàn bộ khóa học và sách online, mà còn cả các đơn vị nhỏ hơn Việc xây dựng từ các thành phần tái sử dụng được thực hiện theo cách này.

Một chương trình giảng dạy (curriculum) được lắp ráp từ những khóa học (course) tái sử dụng

Khóa học được xây dựng từ những bài giảng tái sử dụng (lesson)

Bài giảng được xây dựng từ các trang tái sử dụng (page) trong đó chứa đựng các thành phần tái sử dụng khác

Các đối tượng học tập tái sử dụng (reusable learning objects), còn được gọi là các đối tượng tri thức (knowledge objects) hoặc các đối tượng chia sẻ nội dung (sharable content objects), cho phép tác giả khóa học tái sử dụng nội dung cho nhiều dự án khác nhau Họ có thể sử dụng toàn bộ khóa học, sách, bài giảng, chương mục, trang, chủ đề hoặc hình ảnh mà không cần phát triển lại toàn bộ nội dung cho mỗi dự án mới.

Hình 2: Sự tái sử dụng giữa các thành phần trong hệ thống e-learning

1.1.2 Giảm bớt sự phụ thuộc vào các nhà cung cấp và sản phẩm khác nhau

Hình 3: Chuẩn hóa tạo nên sự thống nhất giữa các công cụ phát triển e-learning

Những nhà sản xuất có thể sử dụng các công cụ khác nhau để xây dựng các đối tượng học tập có thể tái sử dụng

Chuẩn hóa e-learning cho phép hệ quản trị tích hợp các đối tượng được phát triển từ nhiều công cụ và nhà cung cấp khác nhau Điều này cũng đồng nghĩa với việc người dùng có thể thay thế hệ quản trị hiện tại bằng một hệ quản trị tương thích mà không cần phải phát triển lại hoặc lắp ráp lại các khóa học Sự chuẩn hóa này mang lại cho người dùng sự linh hoạt trong việc lựa chọn các nhà sản xuất, công cụ và hệ quản trị tối ưu nhất cho nhu cầu của họ.

Những vấn đề cần chuẩn hóa trong e-learning

Hình 4: Những vấn đề cần chuẩn hóa trong e-learning

Nhà sản xuất phát triển các module hoặc đối tượng học tập độc lập để tích hợp vào một khóa học đồng nhất Các chuẩn cho phép lắp ghép các module và đối tượng được xây dựng bằng công cụ khác nhau từ các nhà sản xuất khác nhau được gọi là chuẩn đóng gói (packaging standard).

Nhóm chuẩn giao tiếp (communication standard) là yếu tố cần thiết để các hệ quản trị triển khai bài giảng, quản lý các bài kiểm tra và đánh giá khác.

Nhóm chuẩn thứ ba quy định cách nhà sản xuất chuẩn bị mô tả khóa học và các module khác, nhằm giúp hệ quản trị biên dịch các nhóm nội dung học tập Nhóm chuẩn này được gọi là chuẩn mô tả (metadata standard).

Nhóm chuẩn thứ 4 tập trung vào chất lượng của các module và khóa học, đảm bảo rằng thiết kế khóa học và các module đáp ứng đầy đủ nhu cầu của học viên, bao gồm cả những học viên có khuyết tật.

Bốn loại chuẩn hóa này, mặc dù độc lập, đều nhằm mục tiêu kết hợp các thành phần chất lượng cao để phát triển những giải pháp học tập hiệu quả và phong phú hơn.

Các tổ chức chuẩn hóa e-learning

Hình 5: Các tổ chức chuẩn hóa e-learning

Tổ chức chuẩn hóa e-learning lâu đời nhất đó là Aviation Industry CBT Committee (AICC)

IEEE’s Learning Technology Standards Committee

Advanced Distributed Learning (ADL) phát triển dự án Mô hình tham chiếu đối tượng có thể chia sẻ nội dung (SCORM), không trực tiếp xuất bản các chuẩn nhưng đảm bảo lựa chọn và thực hiện những chuẩn tốt nhất từ các tổ chức khác SCORM hiện nay được sử dụng và hỗ trợ rộng rãi trong lĩnh vực giáo dục và đào tạo trực tuyến.

WEBCAST EDITOR – CÔNG CỤ ĐÓNG GÓI BÀI GIẢNG THEO CHUẨN E-LARNING

Mô hình kiến trúc Webcast Editor

Để người học tiếp thu kiến thức nhanh chóng và hiệu quả, việc xây dựng bài giảng gần giống với thực tế là rất quan trọng Vì vậy, ngoài nội dung bài giảng, cần truyền tải hình ảnh và âm thanh thuyết giảng của giảng viên vào nội dung bài giảng Đồng thời, cần cho phép kết hợp các hoạt động như mô phỏng, kiểm tra hay minh họa để tăng tính tương tác Với công cụ Webcast Editor, việc biên soạn và tạo ra bài giảng E-Learning trở nên dễ dàng hơn, giúp giảng viên tạo ra nội dung học tập hấp dẫn và hiệu quả.

1.1.1 Các thành phần của Webcast Editor

Webcast Editor có 4 thành phần chính sau:

Thành phần ghi lại quá trình giảng dạy là công cụ quan trọng giúp ghi lại toàn bộ quá trình trình bày bài giảng của giảng viên Kết quả của thành phần này bao gồm file Param.tn đã được mã hóa, lưu trữ thông tin về việc chuyển tiếp và quay lại các slide, cùng với file Video và Audio ghi lại hình ảnh và âm thanh của giảng viên trong suốt buổi học.

Thành phần biên tập và chỉnh sửa bao gồm việc chỉnh sửa và biên tập lại nội dung, đồng thời bổ sung các đoạn demo tương tác và bài trắc nghiệm vào bài giảng để nâng cao chất lượng học tập.

- Thành phẩn quản lý Template: Quản lý và bổ sung các template bài giảng khác nhau như: Videocast, AudioCast, VideoDemoCast, AudioDemoCast, VideoInterview, AudioInterview…

Bài giảng được đóng gói theo chuẩn SCORM và AICC, cho phép tích hợp dễ dàng vào các hệ thống LMS tuân thủ chuẩn E-Learning.

Hình 11: Kiến trúc của Webcast Editor

1.1.2 Thành phần ghi lại quá trình giảng dậy

Thành phần này tự động ghi lại lịch sử và thời gian giảng dạy của giảng viên, xuất ra file Param được mã hóa riêng Khi giải mã, file này sẽ có cấu trúc dưới dạng XML.

Hình 12: Param.xml sinh ra từ thành phần ghi lại quá trình giảng dậy

Các slide trong bài viết này thuộc loại richMediaSlide, ghi lại quá trình bắt đầu và kết thúc của trình chiếu Mỗi bước thực hiện hiệu ứng trong slide tương ứng với một bước (step) cụ thể, tạo nên sự mạch lạc và thu hút cho người xem.

XML phía trước trình bày hai slide, trong đó slide đầu tiên chỉ có một hiệu ứng, trong khi slide thứ hai có tổng cộng sáu hiệu ứng Các slide này lần lượt ghi lại quá trình từ khi bắt đầu thực hiện hiệu ứng cho đến khi kết thúc hiệu ứng.

Nếu giảng viên thực hiện bài giảng chính xác, hệ thống chỉ cần file Param để tự động sinh ra bài giảng đồng bộ với slide Việc biên soạn lại sẽ không tốn nhiều công sức, giúp tiết kiệm thời gian và công sức trong quá trình chỉnh sửa Đầu ra của thành phần này bao gồm file Param.tn, slide và video ghi lại hình ảnh giảng viên, sẽ được sử dụng làm đầu vào cho quá trình biên tập và chỉnh sửa tiếp theo.

1.1.3 Thành phần biên tập và chỉnh sửa

Sau khi giảng viên hoàn thành bài giảng, chúng ta sẽ thu thập file đầu vào Param cùng với video ghi lại quá trình giảng dạy Tiếp theo, chúng ta sẽ nhập dữ liệu vào hệ thống để chỉnh sửa bài giảng, đồng thời có thể bổ sung các đoạn trắc nghiệm mô phỏng nếu cần thiết.

Việc tạo mô phỏng, các bài tập trắc nghiệm hay các đoạn video minh họa có thể thực hiện bằng các công cụ khác như Adobe Captive

Hình 13: Chỉnh sửa và biên soạn nội dung bằng Webcast Editor

Thành phần này được thực hiện hết sức trực quan và dễ dùng Như trong hình

Các slide được trình bày bằng màu xanh, trong khi hiệu ứng trong slide được thể hiện bằng màu hồng bên dưới Chúng ta có thể sử dụng chuột để di chuyển hoặc kéo thả các yếu tố này cho phù hợp với thời gian giảng bài của giáo viên trong lớp học.

Chúng ta còn nhiều tiện ích khác như hiển thị zoom với các độ phân giải khác nhau, chỉnh sửa tiêu đề cho từng nội dung bài giảng, và bố trí phím tắt linh động cho người biên tập.

1.1.4 Thành phần quản lý Template

Thành phần này cho phép quản lý và điều chỉnh template bài giảng một cách linh hoạt Mỗi bài giảng với mục đích khác nhau sẽ sử dụng các template phù hợp, giúp tối ưu hóa hiệu quả học tập cho người học.

Hệ thống có nhiều mẫu bài giảng khác nhau như:

- Video Cast: Có video, bảng nội dung kết hợp với slide bài giảng

- Video Democast: Phát triển lên từ webcast, trong bài giảng có những đoạn demo về chương trình, sản phẩm hay hướng dẫn người dùng bằng một video riêng biệt

- Video Interview: Có video, các câu hỏi phỏng vần về một chủ đề nào đó

- Audio Cast: Giống video cast nhưng ở đây là audio

Khi có template mới được phát triển, bạn chỉ cần nhập vào hệ thống thông qua quản lý template mà không cần thực hiện bất kỳ thiết lập nào.

1.1.5 Thành phần đóng gói bài giảng

Mỗi hệ thống có phương thức trao đổi thông tin riêng, nhưng nhờ vào các chuẩn mực, việc giao tiếp trên mạng trở nên nhanh chóng và hiệu quả Trong lĩnh vực E-Learning, các chuẩn này đặc biệt quan trọng, vì nếu không có chúng, việc trao đổi thông tin và tái sử dụng các đối tượng sẽ gặp khó khăn Các chuẩn giúp toàn bộ thị trường E-Learning, bao gồm nhà cung cấp công cụ, khách hàng và nhà phát triển nội dung, có thể hợp tác và tìm ra tiếng nói chung về cả mặt kỹ thuật lẫn phương pháp.

Công cụ Webcast Editor cho phép người dùng đóng gói bài giảng theo các chuẩn e-Learning phổ biến như SCORM 1.2, SCORM 2004 và AICC Sau khi hoàn tất biên tập nội dung và chọn template, người dùng có thể xuất bài giảng dưới định dạng SCORM 1.2, SCORM 2004 hoặc AICC để tải lên các hệ thống LMS, hoặc đóng gói dưới dạng đĩa CD để xem trực tiếp.

Cấu trúc file imsmanifest.xml như sau:

- Phần metadata ghi các thông tin cụ thể về bài giảng Rich Media

Xây dựng công cụ đóng gói bài giảng

Chương trình này dành cho Giảng viên và biên tập viên nội dung Giảng viên sử dụng plugin tích hợp vào PowerPoint để ghi lại quá trình giảng dạy, tạo đầu vào cho Webcast Editor Biên tập viên sẽ chỉnh sửa và bổ sung các nội dung cần thiết như bài kiểm tra và đoạn mô phỏng, nhằm tăng cường tính sinh động cho bài giảng.

Hình 16: Tính năng của webcast Editor

Một số tính năng của công cụ tạo bài giảng Rich Media:

- Tạo và lưu project webcast Editor

- Import các đầu vào như file Audio, Slide, File Param (add on PowerPoint Plugin), Flash

- Editor, kéo thả slide, add step của slide, add video minh họa, flash tương tác hay các bài kiểm tra

- Tùy chỉnh các chế độ Editor khác nhau cho phù hợp

- Import các template và tùy chọn đầu ra theo các template Rich Media bất kỳ

- Tùy chỉnh đầu ra video

- Đáp ứng chuẩn SCORM 1.2, 2004 hay AICC

- Tiện ích chỉnh sửa file Param(.tn), chỉnh sửa XML

- Tiện ích convert video, đánh index cũng như convert cả thư mục video sang FLV

Hình 17: User case thiết kế webcast editor

Tên use case Create Project Webcast

Biên tập viên sẽ tạo ra Project Webcast bằng cách chọn các tham số webcast và nhập các đầu vào như file PowerPoint, video định dạng avi hoặc flv, file Param và các file flash Các định dạng đầu vào bao gồm ppt, pptx, avi, flv và swf, từ đó tạo ra Project Webcast đầu ra.

1 Biên tập viên ấn nút Project Webcast

2 Biên tập viên import các đầu vào ppt, pptx, avi, flv, swf

2.1 Hệ thống sẽ tự động convert file powerpoint thành dạng ảnh

2.2 Project webcast được thiết lập các tham số mặc định

Tên use case Edit Lecture

Mô tả Biên tập viên sẽ thực hiện hiệu chỉnh và chỉnh sửa bài giảng

- Khớp hình ảnh video với nội dung bài học

- Chèn các đoạn demo, tương tác hay các bài trắc nghiệm

- Chỉnh sửa title nội dung bài học Đầu vào / Input Đầu ra / Output Bài giảng được chỉnh sửa

1 Biên tập viên thực hiện chỉnh sửa

Tên use case Package Lecture

Mô tả Biên tập viên thực hiện đóng gói bài giảng

- Lựa chọn chuẩn đóng gói: CD, SCORM, AICC…

- Lựa chọn template đóng gói

- Thiết lập các tham số về độ phân giải video và các tham số nội dung khác Đầu vào / Input Đầu ra / Output Bài giảng được đóng gói

1 Biên tập viên lựa chọn các tham số đóng gói

2 Biên tập viên ấn nút đóng gói 2.1 Hệ thống tự động đóng gói bài giảng để up lên các hệ thống LMS theo chuẩn E-Learning

Webcast Editor được viết bằng ngôn ngữ lập trình C#, sử dụng môi trường lập trình Visual Studio NET 2008

Môi trường lập trình Visual Studio.NET là một công cụ mạnh mẽ, cung cấp hỗ trợ tốt cho việc phát triển giao diện ứng dụng và giúp lập trình viên trong quá trình viết mã SCORM Editor yêu cầu xử lý dữ liệu định dạng XML, và NET cung cấp các thư viện như XmlDocument và XmlTextReader để thực hiện hiệu quả các tác vụ này.

Lập trình trên môi trường NET đảm bảo khả năng mở rộng, phát triển ứng dụng sau này.

Giao diện chương trình

Hình 18: Màn hình chính tạo và các tham số cho project webcast

Hình 19: Màn hình tạo project mới

Hình 20: Màn hình Import Powerpoint, Video và Param

Hình 21: Màn hình biên tập Webcast

Hình 22: Màn hình view và chèn thêm các bài trắc nghiệm, các đoạn mô phỏng

Hình 23: Màn hình chỉnh sửa Title

Hình 24: Màn hình tiện ích chỉnh sửa param, convert video.

Các template Rich Media

Audio - Video Cast: Tích hợp video và bảng nội dung cùng với slide bài giảng, tự động đồng bộ hóa video giảng dạy của giảng viên với slide trình bày, giữ nguyên hiệu ứng của slide như trong Microsoft PowerPoint.

Hình 25: Template Audio Video Cast

Audio –Video Interview: Có video, các câu hỏi phỏng vần về một chủ đề nào đó

Hình 26: Template Audio Video Interview

Video Demo Cast là hình thức phát triển từ webcast, cho phép trình chiếu video lớn hơn trong bài giảng Ví dụ dưới đây minh họa một bài giảng kỹ năng, nơi người học cần tương tác nhiều hơn với giảng viên để nâng cao hiệu quả học tập.

Hình 27: Template Video Demo Cast.

KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ KẾT LUẬN

Kết quả ứng dụng

Hiện tại công cụ đã được triển khai tại một số đơn vị như:

Trong thời gian chưa đầy một năm, hệ thống đào tạo học sinh phổ thông đã ứng dụng Webcast Editor để sản xuất hơn 5000 bài giảng Những bài giảng này được xây dựng bởi các thầy cô có kinh nghiệm từ các trường trung học phổ thông trên toàn quốc, giúp phủ kín chương trình học và mang lại lợi ích lớn cho cộng đồng.

Ngân hàng TMCP Quân Đội (MB) cung cấp nhiều bài giảng nghiệp vụ ngân hàng phù hợp với chuẩn SCORM 2004, đã được tải lên hệ thống LMS Enterprise Knowledge Platform (EKP).

Công cụ này cũng được sử dụng tại các cơ sở đào tạo, bao gồm Khoa Công nghệ Thông tin của Trường Đại học Bách Khoa Hà Nội, Trường Đại học Thăng Long và Trường Đại học Y.

Một số trang web đã triển khai ứng dụng Webcast Editor để sản xuất nội dung:

Hệ thống đào tạo trực tuyến trung học phổ thông cung cấp kiến thức cần thiết cho học sinh và những ai muốn nâng cao hiểu biết của mình Đây là một nguồn tài nguyên quý giá giúp người học phát triển kỹ năng phục vụ cho sự nghiệp và tự hoàn thiện bản thân.

- http://www.bkict.edu.vn/: Hệ thống đào tạo CNTT & TT trực tuyến

- http://eLearning.btc.gov.vn/: Hệ thống đào tạo nghiệp vụ ngân hàng

- http://daotaotructuyen.mbbank.com.vn/: Hệ thống đào tạo trực tuyến của Ngân Hàng Quân Đội (MB)

- http://eLearning.ttbd.gov.vn/: Hệ thống đào tạo trực tuyến của Trung Tâm Bồi Dưỡng Đại Biểu Dân Cử - Ủy Ban Thường Vụ Quốc Hội

- http://eLearning trinam.com.vn/: Hệ thống đào tạo trực tuyến của công ty

Ngày đăng: 27/06/2022, 15:40

HÌNH ẢNH LIÊN QUAN

Mô hình nội dung kết hợp - (LUẬN văn THẠC sĩ) nghiên cứu xây dựng và ứng dụng công cụ tạo bài giảng rich media theo chuẩn e learing
h ình nội dung kết hợp (Trang 3)
Bảng 1: So sánh đào tạo trực tuyến với đào tạo truyền thống theo chức năng. - (LUẬN văn THẠC sĩ) nghiên cứu xây dựng và ứng dụng công cụ tạo bài giảng rich media theo chuẩn e learing
Bảng 1 So sánh đào tạo trực tuyến với đào tạo truyền thống theo chức năng (Trang 8)
Video, bảng nội dung (table of content) và nội dung slide. - (LUẬN văn THẠC sĩ) nghiên cứu xây dựng và ứng dụng công cụ tạo bài giảng rich media theo chuẩn e learing
ideo bảng nội dung (table of content) và nội dung slide (Trang 12)
Hình 2: Sự tái sử dụng giữa các thành phần trong hệ thống e-learning. - (LUẬN văn THẠC sĩ) nghiên cứu xây dựng và ứng dụng công cụ tạo bài giảng rich media theo chuẩn e learing
Hình 2 Sự tái sử dụng giữa các thành phần trong hệ thống e-learning (Trang 15)
Hình 3: Chuẩn hóa tạo nên sự thống nhất giữa các công cụ phát triển e-learning. - (LUẬN văn THẠC sĩ) nghiên cứu xây dựng và ứng dụng công cụ tạo bài giảng rich media theo chuẩn e learing
Hình 3 Chuẩn hóa tạo nên sự thống nhất giữa các công cụ phát triển e-learning (Trang 15)
Hình 4: Những vấn đề cần chuẩn hóa trong e-learning. - (LUẬN văn THẠC sĩ) nghiên cứu xây dựng và ứng dụng công cụ tạo bài giảng rich media theo chuẩn e learing
Hình 4 Những vấn đề cần chuẩn hóa trong e-learning (Trang 16)
Hình 5: Các tổ chức chuẩn hóa e-learning. - (LUẬN văn THẠC sĩ) nghiên cứu xây dựng và ứng dụng công cụ tạo bài giảng rich media theo chuẩn e learing
Hình 5 Các tổ chức chuẩn hóa e-learning (Trang 17)
- Asset: là một thể hiện dạng số của các phương tiện như văn bản, hình ảnh, - (LUẬN văn THẠC sĩ) nghiên cứu xây dựng và ứng dụng công cụ tạo bài giảng rich media theo chuẩn e learing
sset là một thể hiện dạng số của các phương tiện như văn bản, hình ảnh, (Trang 19)
Hình 8: Content Package. - (LUẬN văn THẠC sĩ) nghiên cứu xây dựng và ứng dụng công cụ tạo bài giảng rich media theo chuẩn e learing
Hình 8 Content Package (Trang 20)
Hình 9: Ví dụ về imsmanifest.xml. - (LUẬN văn THẠC sĩ) nghiên cứu xây dựng và ứng dụng công cụ tạo bài giảng rich media theo chuẩn e learing
Hình 9 Ví dụ về imsmanifest.xml (Trang 21)
Hình 10: Ví dụ Metadata của Webcast Editor. - (LUẬN văn THẠC sĩ) nghiên cứu xây dựng và ứng dụng công cụ tạo bài giảng rich media theo chuẩn e learing
Hình 10 Ví dụ Metadata của Webcast Editor (Trang 22)
Hình 11: Kiến trúc của Webcast Editor. - (LUẬN văn THẠC sĩ) nghiên cứu xây dựng và ứng dụng công cụ tạo bài giảng rich media theo chuẩn e learing
Hình 11 Kiến trúc của Webcast Editor (Trang 26)
Hình 12: Param.xml sinh ra từ thành phần ghi lại quá trình giảng dậy. - (LUẬN văn THẠC sĩ) nghiên cứu xây dựng và ứng dụng công cụ tạo bài giảng rich media theo chuẩn e learing
Hình 12 Param.xml sinh ra từ thành phần ghi lại quá trình giảng dậy (Trang 27)
Hình 13: Chỉnh sửa và biên soạn nội dung bằng Webcast Editor. - (LUẬN văn THẠC sĩ) nghiên cứu xây dựng và ứng dụng công cụ tạo bài giảng rich media theo chuẩn e learing
Hình 13 Chỉnh sửa và biên soạn nội dung bằng Webcast Editor (Trang 28)
Hình 14: Cấu trúc file imsmanifest.xml được đóng gói. - (LUẬN văn THẠC sĩ) nghiên cứu xây dựng và ứng dụng công cụ tạo bài giảng rich media theo chuẩn e learing
Hình 14 Cấu trúc file imsmanifest.xml được đóng gói (Trang 30)

TRÍCH ĐOẠN

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN