1. Trang chủ
  2. » Giáo Dục - Đào Tạo

Chuyên đề: YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN QUYẾT ĐỊNH LỰA CHỌN TRUNG TÂM TIẾNG TRUNG CỦA HỌC VIÊN TẠI HÀ NỘI - NGHIÊN CỨU TRƯỜNG HỢP CỦA TRUNG TÂM THANHMAIHSK

85 231 1

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Yếu Tố Ảnh Hưởng Đến Quyết Định Lựa Chọn Trung Tâm Tiếng Trung Của Học Viên Tại Hà Nội - Nghiên Cứu Trường Hợp Của Trung Tâm Thanhmaihsk
Tác giả Khương Thị Hương
Người hướng dẫn PGS.TS. Đặng Thị Lệ Xuân
Trường học Trường Đại Học Kinh Tế Quốc Dân
Chuyên ngành Kinh Tế Và Phát Triển
Thể loại Chuyên Đề Thực Tập Tốt Nghiệp
Năm xuất bản 2020
Thành phố Hà Nội
Định dạng
Số trang 85
Dung lượng 478,58 KB

Cấu trúc

  • CHƯƠNG 1: KHUNG LÝ THUYẾT VỀ CÁC YẾU TỐ (15)
    • 1.1 Động cơ học tập và các thuyết về động cơ học ngoại ngữ (15)
      • 1.1.1 Các khái niệm (15)
      • 1.1.2 Các thuyết về động cơ học ngoại ngữ (15)
    • 1.2 Lý thuyết về quyết định mua (17)
      • 1.2.1 Khái niệm quyết định mua của người tiêu dùng (17)
      • 1.2.2 Quá trình ra quyết định mua (17)
      • 1.2.3 Các yếu tố tác động đến hành vi mua hàng (18)
    • 1.3 Cơ sở lý thuyết về sự hài lòng của khách hàng (20)
      • 1.3.1 Khái niệm (20)
    • 1.4. Các yếu tố ảnh hưởng đến quyết định lựa chọn trung tâm tiếng trung của học viên (21)
      • 1.4.1 Xác định các yếu tố ảnh hưởng đến quyết định lựa chọn trung tâm tiếng (21)
      • 1.4.2 Lựa chọn các yếu tố ảnh hưởng đến quyết định lựa chọn trung tâm tiếng (26)
  • CHƯƠNG 2: PHÂN TÍCH CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN QUYẾT ĐỊNH LỰA CHỌN TRUNG TÂM TIẾNG TRUNG CỦA HỌC VIÊN TẠI HÀ NỘI NGHIÊN CỨU TRƯỜNG HỢP CỦA TRUNG TÂM THANHMAIHSK (27)
    • 2.1 Giới thiệu về thủ đô Hà Nội và công ty TNHH phát triển giáo dục và hợp tác quốc tế Thanhmaihsk (27)
      • 2.1.1 Giới thiệu về thủ đô Hà Nội (27)
      • 2.1.2 Giới thiệu về công ty TNHH phát triển giáo dục và hợp tác quốc tế Thanhmaihsk (28)
    • 2.2 Các yếu tố ảnh hưởng đến quyết định lựa chọn trung tâm tiếng trung của học viên tại Hà Nội (35)
    • 2.3 Phân tích thực trạng đáp ứng nhu cầu và kỳ vọng của học viên của trung tâm tiếng trung Thanhmaihsk (50)
      • 2.3.1 Về cơ sở vật chất (50)
      • 2.3.2 Về chương trình đào tạo (51)
      • 2.3.3 Về đội ngũ giảng viên (54)
      • 2.3.4 Về học phí (55)
      • 2.3.5 Về đội ngũ nhân viên (57)
      • 2.3.6 Về chính sách marketing (58)
    • 2.4 Kết luận (59)
      • 2.4.1 Thành công đạt được của trung tâm Thanhmaihsk (59)
      • 2.4.2 Hạn chế của trung tâm Thanhmaihsk (62)
      • 2.4.3 Nguyên nhân của hạn chế (63)
  • CHƯƠNG 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP THÚC ĐẨY SỰ PHÁT TRIỂN CỦA CÔNG TY TNHH PHÁT TRIỂN GIÁO DỤC VÀ HỢP TÁC QUỐC TẾ THANHMAIHSK (68)
    • 3.1 Dự báo xu hướng (68)
      • 3.1.1 Xu hướng học tiếng Trung của người Việt Nam (68)
      • 3.1.2 Các xu hướng học tiếng Trung trong thời đại công nghệ hiện nay (69)
    • 3.2 Định hướng và mục tiêu (70)
      • 3.2.1 Định hướng (70)
      • 3.2.2 Mục tiêu (70)
    • 3.3 Giải pháp (71)
      • 3.3.1 Giải pháp về cơ sở hạ tầng (71)
      • 3.3.2 Giải pháp về nhân lực (71)
      • 3.3.3 Giải pháp về chuyên môn (72)
      • 3.3.4 Giải pháp về marketing (72)
    • 3.4 Đề xuất (74)
      • 3.4.1 Đề xuất với trung tâm Thanhmaihsk (74)
      • 3.4.2 Đề xuất với Chính phủ và Bộ Giáo dục & Đào tạo (74)
  • PHỤ LỤC (0)

Nội dung

Hiện nay trong bối cảnh toàn cầu hóa cùng với sự phát triển vô cùng mạnh mẽ của thương mại quốc tế thì ngày càng có nhiều công ty nước ngoài đầu tư vào Việt Nam, một trong những quốc gia có tỷ lệ đầu tư lớn nhất tại Việt Nam là Trung Quốc. Theo Cục Đầu tư nước ngoài (Bộ Kế hoạch và Đầu tư): “ Tính đến ngày 20/5/2019, tổng vốn đăng ký cấp mới tăng thêm và góp vốn mua cổ phần của nhà đầu tư nước ngoài là 16,74 tỷ USD, tăng 69,1% so với cùng kỳ năm 2018, đạt kỷ lục về giá trị vốn đầu tư đăng ký của 5 tháng trong vòng 4 năm trở lại đây. Trong 88 quốc gia và vùng lãnh thổ có dự án đầu tư tại Việt Nam, Hồng Kông dẫn đầu với tổng vốn đầu tư 5,08 tỷ USD chiếm 30,4% tổng vốn đầu tư. Các nhà đầu tư đến từ Trung Quốc Đại Lục đầu tư 2,02 tỷ USD vào Việt Nam, còn các nhà đầu tư Đài Loan (thuộc Trung Quốc) cũng rót gần 575 triệu USD. Tính chung lại, lượng vốn đầu tư từ Trung Quốc thời gian qua đạt hơn 7,6 tỷ USD ”. Các công ty Trung Quốc với các chính sách nhân sự, tiền lương hấp dẫn và cơ hội nghề nghiệp luôn mở rộng đối với những ứng viên biết sử dụng ngôn ngữ của họ. Khảo sát về hiện trạng việc làm của lao động trẻ do Báo Người lao động thực hiện gần đấy nói rằng: “ Trong tổng số 1.018 ứng viên được khảo sát, có 92,22% có bằng cấp chuyên môn từ trung cấp trở lên, trong đó có 57,12% có bằng cấp cao đẳng - đại học.Tuy nhiên chỉ có 8,77% ứng viên cho biết là giao tiếp và sử dụng được ngoại ngữ cho công việc ”. Điều này tạo nên rất nhiều áp lực để tồn tại và phát triển trong thị trường việc làm khó khăn và đòi hỏi cao như hiện nay. Tiếng Trung cũng được sử dụng nhiều nhất trên thế giới không chỉ bởi 1/5 dân số thế giới sử dụng tiếng Trung làm tiếng mẹ đẻ, ngoài ra tiếng Trung là một trong sáu ngôn ngữ làm việc chính thức của Liên Hợp Quốc. Theo số liệu thống kê năm 2017, số lượng người nước ngoài học tập và sử dụng tiếng Trung trên toàn thế giới đã vượt qua con số 100 triệu, ở một số quốc gia lớn như Anh, Pháp, Mĩ đã bắt đầu phổ biến môn tiếng Trung vào trong chương trình giáo dục, một số trường học của Mỹ còn đưa tiếng Trung vào giảng dạy như một ngoại ngữ thứ hai sau tiếng mẹ đẻ. Hiện nay có vô số các trường đại học ở Trung Quốc dành các suất học bổng toàn phần cho sinh viên quốc tế, điều kiện để xin được các học bổng này cần phải có chứng chỉ ngôn ngữ Trung. Thành phố Hà Nội là một trong những trung tâm kinh tế, văn hóa xã hội, giáo dục quan trọng, lớn nhất của Việt Nam. Nhận thấy nhu cầu học tiếng Trung vô cùng lớn đã có rất nhiều trung tâm dạy tiếng Trung được thành lập và ngày càng phát triển mạnh mẽ cả về quy mô và số lượng học viên theo học. Điều này làm cho thị trường đào tạo tiếng trung trở nên nóng và gay gắt hơn bao giờ hết, nếu không nắm bắt và đáp ứng được nhu cầu vô cùng khắt khe của học viên, các trung tâm tiếng trung sẽ bị thị trường đào thải. Trước thực trạng trên, tôi quyết định chọn đề tài “YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN QUYẾT ĐỊNH LỰA CHỌN TRUNG TÂM TIẾNG TRUNG CỦA HỌC VIÊN TẠI HÀ NỘI: NGHIÊN CỨU TRƯỜNG HỢP CỦA TRUNG TÂM THANHMAIHSK ” để nghiên cứu.

KHUNG LÝ THUYẾT VỀ CÁC YẾU TỐ

Động cơ học tập và các thuyết về động cơ học ngoại ngữ

1.1.1 Các khái niệm Động cơ là những gì thôi thúc con người có những ứng xử nhất định một cách vô thức hay hữu ý và thường gắn liền với những nhu cầu Nếu tiếp cận theo quan điểm cấu trúc - hệ thống thì động cơ là một cấu trúc khi được kích hoạt một cách hợp lý nó sẽ vận hành và tạo ra kết quả từ sự vận hành đó.

Trong giáo dục đại học, động cơ học tập đóng vai trò quan trọng, bao gồm các yếu tố định hướng và kích thích, giúp duy trì hoạt động học tập và thỏa mãn nhu cầu chiếm lĩnh tri thức của người học Động cơ học tập được chia thành hai loại: động cơ bên trong, phát sinh từ nhu cầu và niềm khao khát của người học, giúp họ vượt qua khó khăn và duy trì hứng thú trong việc học; và động cơ bên ngoài, là những tác động từ môi trường như kỳ vọng của cha mẹ hay sự hấp dẫn từ giảng viên, mặc dù có thể mang tính tiêu cực nhưng vẫn kích thích nhu cầu học hỏi Sự đúng đắn hay lệch lạc của động cơ học tập có ảnh hưởng quyết định đến thành công trong học tập và sự phát triển nhân cách của sinh viên.

1.1.2 Các thuyết về động cơ học ngoại ngữ

- Thuyết về động cơ học ngoại ngữ của Crookes và Schmidt

Năm 1991, Crookes và Schmidt đã công bố một nghiên cứu quan trọng về động cơ học tập, mở ra kỷ nguyên mới trong nghiên cứu giảng dạy và học tập ngoại ngữ Hai tác giả chỉ ra rằng các nghiên cứu trước đây thường bỏ qua vai trò của môi trường giảng dạy trong lớp học đối với quá trình học ngoại ngữ Mối quan hệ giữa động cơ học tập và việc học ngoại ngữ được phân tích qua bốn khía cạnh quan trọng.

Schmidt cho rằng: “ Sự tập trung của người học vào nội dung học tập chính là điều kiện chính cho việc học ngoại ngữ

Phạm vi tình huống giảng dạy trong lớp học bao gồm các kỹ thuật và hoạt động mà giáo viên cùng học viên thực hiện Giáo viên đóng vai trò quan trọng trong việc nâng cao chất lượng nội dung giảng dạy, từ đó tạo ra một môi trường học tập hiệu quả và tích cực.

Giáo viên xây dựng chương trình giảng dạy dựa trên nhu cầu của người học, đồng thời thảo luận với đồng nghiệp về việc lựa chọn tài liệu giảng dạy Họ cũng đánh giá các tài liệu đã sử dụng trong lớp học, xem xét những điểm mạnh và điểm yếu của chúng để cải thiện hiệu quả giảng dạy.

Phạm vi ngoài giờ học bao gồm môi trường bên ngoài lớp học, nơi học viên có cơ hội áp dụng hiệu quả kiến thức ngôn ngữ đã học.

- Thuyết động cơ học tập của Williams và Burden

Theo Williams và Burden: “ Mỗi một cá nhân có động cơ học tập khác nhau.

Để đảm bảo một cá nhân có động lực học ngoại ngữ và kiên trì đạt kết quả, cần nhận thức rằng động cơ học tập là khác nhau ở mỗi người Theo hai tác giả, động cơ học tập bao gồm ba yếu tố chính: lý do học tập, quyết định theo đuổi việc học, và khả năng duy trì nỗ lực cùng sự bền bỉ để hoàn thành mục tiêu học tập Những yếu tố này chịu ảnh hưởng từ cả nhân tố nội tại và ngoại tại của mỗi cá nhân.

- Thuyết về động cơ học tập của Dornyei

Trong thuyết về động cơ học tập Dornyei nổi bật lên 3 phạm vi chính:

Phạm vi ngôn ngữ không chỉ bao gồm các giá trị văn hóa và ngôn ngữ mà còn liên quan đến giá trị ngữ dụng học và thái độ của người học đối với ngôn ngữ và văn hóa đích Những giá trị này được hình thành trong bối cảnh xã hội của người học, chẳng hạn như việc xem phim hay chương trình truyền hình bằng ngôn ngữ đó, thiết lập mối quan hệ với người bản xứ, và tham gia vào các chương trình trao đổi văn hóa, giúp người học có ấn tượng tích cực về ngôn ngữ đích.

Phạm vi người học bao gồm các yếu tố cá nhân mà người học phát triển trong quá trình học Hai yếu tố quan trọng nhất ảnh hưởng đến thành công của người học là khát khao đạt được thành công và sự tự tin vào khả năng của bản thân.

Môi trường học tập đóng vai trò quan trọng trong việc hình thành các mô típ đặc trưng cho các khía cạnh khác nhau của việc học ngoại ngữ trong lớp học Sự tương tác giữa giáo viên và học sinh, cũng như giữa các học sinh với nhau, tạo nên không khí học tập tích cực, thúc đẩy khả năng tiếp thu ngôn ngữ hiệu quả Việc thiết lập một môi trường học tập thân thiện và khuyến khích sẽ giúp học sinh tự tin hơn trong việc sử dụng ngoại ngữ.

Lý thuyết về quyết định mua

1.2.1 Khái niệm quyết định mua của người tiêu dùng

Theo N Gregory Mankiw, quá trình ra quyết định của cá nhân được định hướng bởi việc tối đa hóa tính hữu ích trong khuôn khổ ngân sách hạn chế Dựa trên giả thiết rằng con người là duy lý và thông tin trên thị trường hoàn hảo, hành vi tiêu dùng chịu ảnh hưởng từ hai yếu tố cơ bản.

Sự giới hạn ngân sách là yếu tố quan trọng ảnh hưởng đến quyết định mua sắm của mỗi người Mọi người thường phải xem xét mức thu nhập của mình khi lựa chọn hàng hóa, từ đó đánh giá khả năng chi trả và sự đánh đổi giữa các sản phẩm hoặc dịch vụ khác nhau Việc này giúp họ tối ưu hóa chi tiêu và đưa ra lựa chọn hợp lý nhất trong khả năng tài chính của mình.

Người tiêu dùng thường ưu tiên lựa chọn những hàng hóa mang lại lợi ích cao nhất, tức là tổng giá trị mà họ nhận được từ việc sử dụng sản phẩm hoặc dịch vụ.

1.2.2 Quá trình ra quyết định mua

Trước khi quyết định tiêu dùng hàng hóa hay dịch vụ, khách hàng thường trải qua 5 bước quan trọng: đầu tiên là nhận biết nhu cầu, tiếp theo là tìm kiếm thông tin, sau đó là đánh giá các phương án có sẵn, tiếp tục là quyết định mua, và cuối cùng là hành vi sau khi mua.

Nhu cầu xuất hiện khi có những vấn đề trong cuộc sống, và người tiêu dùng sẽ nhận thức được nhu cầu của mình khi những vấn đề này nảy sinh, từ đó mong muốn tìm cách thỏa mãn nhu cầu đó.

Khi người tiêu dùng quan tâm đến một sản phẩm, họ thường tìm kiếm thông tin từ nhiều nguồn như bạn bè, người thân, Internet, báo chí và tư vấn viên Sau khi thu thập thông tin, họ tiến hành đánh giá và so sánh các thương hiệu cung cấp sản phẩm, với kết quả đánh giá phụ thuộc vào sở thích, lựa chọn và yêu cầu cá nhân đối với hàng hóa hoặc dịch vụ.

Quyết định mua hàng của người tiêu dùng thường dựa trên việc đánh giá sản phẩm, nhưng có nhiều yếu tố bên ngoài có thể ảnh hưởng đến sự lựa chọn này.

Hành vi sau khi mua của người tiêu dùng bao gồm việc sử dụng, trải nghiệm và đánh giá sản phẩm cũng như thái độ phục vụ của nhân viên và các dịch vụ đi kèm.

1.2.3 Các yếu tố tác động đến hành vi mua hàng

Nền văn hóa đóng vai trò quyết định trong việc hình thành mong muốn và hành vi của người tiêu dùng Sự đa dạng văn hóa tạo ra những thị trường riêng biệt, buộc các chuyên gia Marketing phải thiết kế sản phẩm và chương trình Marketing phù hợp với đặc điểm và nhu cầu của từng thị trường đó.

Nhóm tham khảo bao gồm những nhóm có ảnh hưởng trực tiếp hay gián tiếp đến thái độ hay hành vi của người đó.

Nhóm thành viên có ảnh hưởng trực tiếp đến một cá nhân bao gồm gia đình, bạn bè, hàng xóm và đồng nghiệp mà người đó thường xuyên giao tiếp Những mối quan hệ này tạo ra tác động qua lại, hình thành nên môi trường xã hội xung quanh mỗi người.

Nhóm tham khảo thứ hai (sau nhóm thành viên) gồm các tổ chức hiệp hội như

Tổ chức tôn giáo, hiệp hội ngành nghề, công đoàn, đoàn thể và các câu lạc bộ đóng vai trò quan trọng trong việc kết nối cộng đồng Những nhóm ngưỡng mộ, nơi cá nhân có thể gia nhập hoặc theo dõi những ngôi sao mà họ yêu thích, cũng tạo ra môi trường giao lưu và chia sẻ đam mê.

Nhóm tẩy chay là những cá nhân không chấp nhận hành vi của một nhóm cụ thể Họ thường có ảnh hưởng mạnh mẽ đến việc tiêu dùng các hàng hóa xa xỉ nơi công cộng, trong khi đối với hàng hóa thiết yếu sử dụng riêng tư, mức độ ảnh hưởng của nhóm này thường thấp hơn.

Nhu cầu là thuộc tính tâm lý thiết yếu, phản ánh những điều mà con người cần để tồn tại và phát triển Mỗi thời điểm, con người có nhiều nhu cầu khác nhau Động cơ, là lực thúc đẩy mạnh mẽ, khiến con người hành động nhằm thỏa mãn các nhu cầu vật chất, tinh thần hoặc cả hai Khi nhu cầu trở nên cấp thiết, nó sẽ thúc giục con người hành động để đáp ứng.

Nhận thức đóng vai trò quan trọng trong hành động của một người có động cơ, vì nó ảnh hưởng đến cách mà họ ứng xử trong các tình huống cụ thể Hành động của cá nhân không chỉ bị chi phối bởi các yếu tố vật lý mà còn bởi mối quan hệ giữa các tác nhân và môi trường xung quanh, cũng như các điều kiện nội tại của chính bản thân họ.

Tri thức hình thành khi con người hành động và trải nghiệm Theo các nhà lý luận, tri thức cá nhân được phát triển thông qua sự tương tác giữa các yếu tố như thôi thúc, tác nhân kích thích, gương mẫu, phản ứng và sự củng cố từ môi trường xung quanh.

Cơ sở lý thuyết về sự hài lòng của khách hàng

Theo Parasuraman và cộng sự (1988), sự hài lòng của khách hàng được định nghĩa là phản ứng của họ đối với sự chênh lệch giữa trải nghiệm thực tế và kỳ vọng về dịch vụ.

Oliva, Oliver và Bearden (1995) cho rằng sự chênh lệch giữa giá trị sản phẩm, dịch vụ mà khách hàng nhận được so với những sản phẩm, dịch vụ trước đó phản ánh mức độ hài lòng của khách hàng.

Nhiều nghiên cứu chỉ ra rằng sự hài lòng của khách hàng và chất lượng dịch vụ là hai khái niệm khác nhau nhưng có mối liên hệ chặt chẽ Chất lượng dịch vụ được hiểu là một khái niệm khách quan, có thể đo lường và đánh giá, trong khi sự hài lòng lại mang tính chủ quan, phụ thuộc vào cảm giác và cảm xúc của khách hàng (Shemwell & ctg, 1998, dẫn theo Thongsamak, 2001).

1.3.2 Các yếu tố thể hiện sự hài lòng của khách hàng

Doanh nghiệp cần tìm hiểu ý kiến của khách hàng về việc sản phẩm và dịch vụ có đáp ứng được kỳ vọng ban đầu hay không Đây là tiêu chí cơ bản để đánh giá sự hài lòng của khách hàng.

Doanh nghiệp có thể khuyến khích khách hàng giới thiệu sản phẩm hoặc dịch vụ của mình cho bạn bè và người thân bằng cách đặt câu hỏi như: "Bạn đã sẵn sàng giới thiệu sản phẩm của chúng tôi chưa?" Đồng thời, việc tìm hiểu nguồn thông tin mà khách hàng mới biết đến doanh nghiệp qua các kênh truyền thông cũng rất quan trọng.

Khi khách hàng mới biết đến doanh nghiệp thông qua sự giới thiệu của bạn bè, điều đó cho thấy doanh nghiệp đã đạt được bước đầu thành công trong việc tạo dựng sự hài lòng cho khách hàng.

Sự hài lòng tổng thể của khách hàng là yếu tố quan trọng để đánh giá thành công của dịch vụ, dựa vào ba yếu tố chính: chất lượng dịch vụ, độ tin cậy và mức độ hoàn thành trách nhiệm đối với khách hàng.

Trải nghiệm lý tưởng của khách hàng là mục tiêu quan trọng mà doanh nghiệp cần hướng đến để cải thiện chất lượng phục vụ sản phẩm và dịch vụ.

Sự hài lòng của khách hàng được hình thành từ cảm tình và nhận thức, hai yếu tố quan trọng ảnh hưởng đến đánh giá chủ quan về sản phẩm hoặc dịch vụ Cảm tình giúp khách hàng quyết định thích hay không thích một sản phẩm, trong khi nhận thức xác định tính hữu ích và sự phù hợp của sản phẩm với nhu cầu sử dụng của họ.

Sự hài lòng của khách hàng là yếu tố then chốt để duy trì và tăng cường khả năng quay lại trong tương lai Việc gia tăng số lượng khách hàng trung thành chính là minh chứng rõ ràng nhất cho hiệu quả của chiến lược tạo ra sự hài lòng này.

Các yếu tố ảnh hưởng đến quyết định lựa chọn trung tâm tiếng trung của học viên

1.4.1 Xác định các yếu tố ảnh hưởng đến quyết định lựa chọn trung tâm tiếng trung của học viên

1.4.1.1 Nhóm yếu tố về đặc điểm cố định của cơ sở giáo dục

Vị trí địa lý của cơ sở giáo dục đóng vai trò quan trọng trong quyết định chọn trường của học viên Nhiều học viên thường ưu tiên các trường gần nhà hoặc nơi làm việc để thuận tiện cho việc di chuyển Nghiên cứu của Kohn và cộng sự đã chỉ ra rằng yếu tố quyết định việc sinh viên theo học đại học là khoảng cách từ nhà đến tổ chức giáo dục.

Thạc sĩ Nguyễn Thủy Hạnh, giám đốc trung tâm tiếng Trung TCT, nhấn mạnh rằng vị trí địa lý là yếu tố quan trọng hàng đầu khi thành lập trung tâm Trung tâm hướng đến đối tượng khách hàng chính là sinh viên, do đó việc lựa chọn vị trí gần các trường đại học lớn là rất cần thiết để thu hút học viên Bà cho rằng mọi người đều ưu tiên học tại cơ sở giáo dục gần nơi ở hoặc làm việc để thuận tiện cho việc di chuyển, giảm thiểu thời gian và chi phí đi lại.

Cơ sở vật chất là yếu tố quan trọng trong việc lựa chọn cơ sở giáo dục của học viên Một cơ sở giáo dục đạt tiêu chuẩn cần đáp ứng nhiều yêu cầu về cơ sở vật chất Theo khoản 1 Điều 36 Nghị định 86/2018/NĐ-CP, các cơ sở đào tạo, bồi dưỡng ngắn hạn phải đảm bảo các tiêu chí nhất định để được công nhận.

+ Có phòng học phù hợp về ánh sáng, bàn ghế, thiết bị, đồ dùng giảng dạy

+ Có diện tích dùng cho học tập, giảng dạy bảo đảm ở mức bình quân ít nhất là 2,5 m2/người học đối với cơ sở đào tạo, bồi dưỡng ngắn hạn

+ Có văn phòng của ban giám đốc, lãnh đạo, phòng giáo viên, thư viện và các phòng chức năng khác.

- Chương trình đào tạo là trình tự kinh nghiệm học tập được xây dựng với mục đích phát triển tư duy theo chiều sâu của các học viên

Nghiên cứu của Ford năm 1999 chỉ ra rằng các yếu tố như phạm vi chương trình, tính linh hoạt, sự thay đổi trong chương trình và nhiều lựa chọn mức độ là những yếu tố quan trọng giúp sinh viên lựa chọn cơ sở giáo dục đại học phù hợp Để xây dựng chương trình đào tạo hiệu quả, cần xác định và tổ chức các yếu tố theo mô hình hợp lý, đồng thời đánh giá chương trình và đặt ra mục tiêu rõ ràng, từ đó đảm bảo tính toàn diện về mục tiêu và tác động của chúng đến kiến thức, kỹ năng và thái độ của sinh viên sau khi tốt nghiệp Chương trình giảng dạy cũng cần phù hợp với năng lực của học viên Quá trình phát triển chương trình đào tạo là một quá trình năng động, liên tục và không ngừng cập nhật để cải tiến.

Chất lượng đào tạo phản ánh sự đạt được các mục tiêu giáo dục của nhà trường, đồng thời đáp ứng yêu cầu phát triển nguồn nhân lực cho kinh tế - xã hội Để nâng cao chất lượng này, ba yếu tố quan trọng cần chú trọng là con người, hạ tầng cơ sở và hội nhập giáo dục quốc tế Ngoài việc đầu tư vào trang thiết bị hiện đại, chất lượng giảng viên cũng đóng vai trò then chốt, vì khả năng tiếp thu kiến thức của học viên phụ thuộc nhiều vào phương pháp giảng dạy Do đó, việc lựa chọn giảng viên có năng lực là điều cần thiết, đặc biệt trong lĩnh vực giáo dục Ngoại ngữ.

Chất lượng đào tạo là yếu tố quan trọng hàng đầu ảnh hưởng đến quyết định của người học khi lựa chọn trung tâm ngoại ngữ Học viên Nguyễn Khánh Trà từ lớp Cơ bản A370 tại trung tâm tiếng Trung Cầm Xu chia sẻ rằng lý do chính khiến cô chọn nơi đây là vì chất lượng đào tạo tốt, đáp ứng nhu cầu cao của những học viên khó tính.

Lê Anh Thư, học viên lớp NH54 của trung tâm tiếng Trung TCT, cho rằng quyết định theo học tại đây dựa trên chất lượng đào tạo phù hợp với tiêu chí của bản thân Bà Đoàn Thị Anh, Trưởng phòng kinh doanh trung tâm Thanhmaihsk, nhấn mạnh rằng mục tiêu của trung tâm là tạo ra một môi trường đào tạo tiếng Trung với chất lượng tốt nhất, vì chỉ có chất lượng cao mới có thể giữ chân học viên và thu hút thêm nhiều học viên mới.

Học phí là một yếu tố quan trọng trong việc lựa chọn cơ sở giáo dục, đại diện cho số tiền mà người học phải thanh toán theo định kỳ Mức học phí có thể thay đổi tùy thuộc vào nhiều yếu tố, bao gồm quan điểm của Chính phủ và cơ chế vận hành nền kinh tế Trong nhiều trường hợp, chi phí học tập có thể ảnh hưởng tiêu cực đến quyết định của học viên, trong khi các chính sách ưu đãi và hỗ trợ tài chính lại có tác động tích cực.

Hỗ trợ tài chính và các chính sách ưu đãi đóng vai trò quan trọng trong việc thu hút học viên đến với cơ sở giáo dục Những chính sách này không chỉ tạo điều kiện thuận lợi cho sinh viên mà còn ảnh hưởng tích cực đến quyết định lựa chọn trường học của họ.

Năm 2009, Ismail đã nghiên cứu ảnh hưởng của thông tin đến quyết định chọn trường đại học, chỉ ra rằng sự hài lòng của sinh viên với lựa chọn trường phụ thuộc vào thông tin họ nhận được, đặc biệt là về các yếu tố tài chính như hỗ trợ tài chính và chi phí học tập hợp lý.

Danh tiếng của cơ sở giáo dục đóng vai trò quan trọng trong việc sinh viên lựa chọn trường đại học Hình ảnh và uy tín của một trường ảnh hưởng lớn đến quyết định của học sinh, khiến họ đánh giá cao các yếu tố này Theo Keling (2007), danh tiếng của tổ chức là yếu tố quyết định hàng đầu trong sự lựa chọn của sinh viên, và mối quan hệ giữa danh tiếng và quyết định chọn trường đại học là tỷ lệ thuận.

Cô Nguyễn Thanh Cầm, người sáng lập chương trình “Học tiếng Trung dễ như ăn kẹo” với 7 triệu lượt xem và 40 nghìn người theo dõi trên YouTube, hiện là giám đốc trung tâm tiếng Trung Cầm Xu Cô chia sẻ rằng từ những ngày đầu, trung tâm đã đặt mục tiêu xây dựng danh tiếng và phát triển mạnh mẽ về chất lượng đào tạo cũng như số lượng học viên Dù đã có chỗ đứng vững chắc trên thị trường, Cầm Xu vẫn không ngừng đầu tư để giữ vững và phát triển thương hiệu, nổi bật với thế mạnh là trung tâm tiếng Trung phát âm chuẩn nhất tại Hà Nội.

1.4.1.2 Nhóm yếu tố nỗ lực giao tiếp của cơ sở giáo dục với học viên

Trong thời đại công nghệ phát triển, việc lựa chọn phương tiện truyền thông để tiếp thị cho cơ sở giáo dục trở nên cần thiết Các phương tiện truyền thống như báo chí, truyền hình đã chứng minh hiệu quả trong xây dựng hình ảnh và uy tín Ngày nay, marketing được đẩy mạnh qua các ứng dụng toàn cầu như Facebook, Google, Gmail, Instagram, giúp tiếp cận nhiều người dùng hơn Ông Phạm Dương Châu, Giám đốc TIENGTRUNG.VN, nhấn mạnh tầm quan trọng của marketing trong sự phát triển của trung tâm Với sự phát triển của mạng xã hội, TIENGTRUNG.VN đã triển khai nhiều chiến dịch marketing, mặc dù chi phí cao nhưng mang lại hiệu quả lớn và doanh thu cao.

Đại diện tư vấn tuyển sinh đóng vai trò quan trọng trong việc định hình quyết định của học viên thông qua việc trao đổi và giải đáp thắc mắc về cơ sở giáo dục Một luồng thông tin chính xác và kịp thời sẽ giúp học viên đưa ra quyết định nhanh chóng Do đó, đại diện tư vấn tuyển sinh được xem là yếu tố cực kỳ hiệu quả trong việc thu hút học viên.

1.4.1.3 Nhóm yếu tố về bản thân học viên

Nhận thức năng lực của bản thân là yếu tố quan trọng giúp học sinh chọn ngành đào tạo phù hợp với sở thích, ảnh hưởng trực tiếp đến tương lai Việc lựa chọn ngành học không phù hợp có thể dẫn đến quá trình học tập không hiệu quả, tốn thời gian, công sức và tiền bạc, với hậu quả nghiêm trọng Đặc biệt, học ngoại ngữ đòi hỏi người học phải có đam mê và năng khiếu, vì không phải ai cũng có khả năng học tốt một loại ngoại ngữ Do đó, việc lựa chọn ngôn ngữ phù hợp là rất quan trọng trong quyết định chọn cơ sở giáo dục ngoại ngữ.

PHÂN TÍCH CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN QUYẾT ĐỊNH LỰA CHỌN TRUNG TÂM TIẾNG TRUNG CỦA HỌC VIÊN TẠI HÀ NỘI NGHIÊN CỨU TRƯỜNG HỢP CỦA TRUNG TÂM THANHMAIHSK

Giới thiệu về thủ đô Hà Nội và công ty TNHH phát triển giáo dục và hợp tác quốc tế Thanhmaihsk

2.1.1 Giới thiệu về thủ đô Hà Nội

Hà Nội, thành phố trực thuộc trung ương có diện tích lớn nhất Việt Nam, sau khi tỉnh Hà Tây sáp nhập, là địa phương có dân số đứng thứ hai cả nước với hơn 8 triệu người theo thống kê năm 2019 Tuy nhiên, nếu tính cả những người cư trú không đăng ký, dân số thực tế của thành phố này gần 10 triệu người Mật độ dân số đạt 2.398 người/km² và mật độ giao thông là 105,2 xe/km² mặt đường Hiện nay, Hà Nội được công nhận là đô thị loại đặc biệt của Việt Nam.

Nền kinh tế Hà Nội đã ghi nhận sự tăng trưởng mạnh mẽ nhờ vào những đổi mới trong chỉ đạo và điều hành của Chính phủ, với tổng sản phẩm (GRDP) năm 2019 tăng 7,62%, đạt kế hoạch đề ra Thu ngân sách ước đạt 264,7 nghìn tỷ đồng, tương đương 100,6% kế hoạch Môi trường đầu tư và kinh doanh tiếp tục được cải thiện, với vốn đầu tư phát triển tăng 12,9%, trong đó đầu tư nước ngoài đạt 8,05 tỷ USD, mức cao nhất trong hơn 30 năm qua và dẫn đầu cả nước trong hai năm liên tiếp Ngành du lịch cũng phát triển mạnh mẽ, thu hút 28,945 triệu lượt khách, trong đó khách quốc tế đạt 7,025 triệu lượt, với tổng thu từ khách du lịch tăng 34% so với năm 2018, đạt 103,812 nghìn tỷ đồng.

2.1.1.3 Thị trường giáo dục Hà Nội

Hà Nội đã từ lâu giữ vị trí là trung tâm giáo dục lớn nhất của Việt Nam, điều này được khẳng định qua nhiều thế kỷ Theo số liệu từ Tổng cục Thống kê Việt Nam năm 2017, Hà Nội tiếp tục khẳng định vai trò quan trọng trong lĩnh vực giáo dục của cả nước.

727 trường tiểu học, 605 trường trung học cơ sở và 187 trường trung học phổ thông.

Hệ thống giáo dục tại Hà Nội bao gồm 40 trường trung học phổ thông công lập, nhiều trường trong số đó có chất lượng giảng dạy cao và truyền thống lâu đời Ngoài ra, thành phố còn có 65 trường dân lập và 5 trường bán công Hà Nội là một trong hai trung tâm giáo dục đại học lớn nhất cả nước, với 44 trường đại học công lập, 17 trường đại học tư thục và dân lập, 35 học viện, cùng 31 trường cao đẳng, đào tạo đa dạng các ngành nghề Đặc biệt, có 12 trường đại học cung cấp ngành Ngôn ngữ Trung Quốc với số lượng sinh viên đông đảo Hiện tại, Hà Nội có 169 công ty và trung tâm đào tạo tiếng Trung, đáp ứng nhu cầu học tập ngày càng tăng.

Hiện nay, nhiều học sinh và sinh viên tại Hà Nội đang quan tâm đến du học Trung Quốc Theo thống kê của Bộ Giáo dục năm 2016, có khoảng 13.000 du học sinh Việt Nam tại Trung Quốc, chiếm 10% tổng số du học sinh Việt Nam ở nước ngoài Con số này đang có xu hướng tăng nhanh do Trung Quốc đang đẩy mạnh đầu tư vào giáo dục và các chính sách thu hút du học sinh quốc tế nhằm quảng bá văn hóa Trung Hoa ra toàn cầu.

2.1.2 Giới thiệu về công ty TNHH phát triển giáo dục và hợp tác quốc tế Thanhmaihsk

2.1.2.1 Giới thiệu về công ty TNHH phát triển giáo dục và hợp tác quốc tế Thanhmaihsk

Tên công ty: Công ty TNHH phát triển giáo dục và hợp tác quốc tế Thanhmaihsk

Tên giao dịch: THANHMAIHSK CO.,LTD

Trụ sở chính: Số 15 ngách 26 ngõ 18 Nguyên Hồng – Đống Đa – Hà Nội TEL: +84931715889

Loại hình công ty: Công ty TNHH

Các chi nhánh và văn phòng đại diện của công ty:

Cơ sở 1: Số 15 ngách 26 ngõ 18 Nguyên Hồng – Đống Đa – HN

Fanpage: TIẾNG TRUNG THANHMAIHSK ĐỐNG ĐA

Cơ sở 2: Số liền kề 21, ngõ 2, Nguyễn Văn Lộc, Mộ Lao, Hà Đông

Fanpage: TIẾNG TRUNG THANHMAIHSK HÀ ĐÔNG

Cơ sở 3: Số 166 Trần Đại Nghĩa, Hai Bà Trưng, Hà Nội

Fanpage: TIẾNG TRUNG THANHMAIHSK HAI BÀ TRƯNG

Cơ sở 4: Ngõ 43 Nguyễn Phong Sắc, Cầu Giấy, Hà Nội

Fanpage: TIẾNG TRUNG THANHMAIHSK CẦU GIẤY

Cơ sở 1: 18 BIS/3A Nguyễn Thị Minh Khai – Phường Đakao – Quận 1 – TP.HCM

Fanpage: TIẾNG TRUNG THANHMAIHSK QUẬN 1 – HCM

Cơ sở 2: Số 39 Nguyễn Thái Bình, phường 4, quận Tân Bình, TP.HCM Fanpage: TIẾNG TRUNG THANHMAIHSK TÂN BÌNH – HCM

Cơ sở 3: Số 282 Cao Thắng nối dài, phường 12, quận 10, TP HCM

Fanpage: TIẾNG TRUNG THANHMAIHSK QUẬN 10 – HCM

2.1.2.2 Quá trình hình thành và phát triển của công ty TNHH phát triển giáo dục và hợp tác quốc tế Thanhmaihsk

Thanhmaihsk là công ty tư nhân 100% vốn, được thành lập vào năm 2013 bởi các sáng lập viên có kinh nghiệm trong lĩnh vực ngôn ngữ học Trong suốt quá trình phát triển, công ty đã ghi dấu ấn với nhiều sự kiện quan trọng.

18/05/2012: Thành lập công ty TNHH phát triển giáo dục và hợp tác quốc tế Thanhmaihsk

16/12/2012: Cơ sở Hà Nội chính thức đi vào hoạt động với số lượng 19 lớp học

04/05/2015: Ký kết trở thành đối tác trực tiếp của các trường đại học lớn Trung Quốc như Đại học Thượng Hải, Đại học Nam Kinh,…

02/09/2016: Chính thức khai trương cơ sở thứ 2 tại thành phố Hồ Chí Minh 08/11/2016: Thành lập văn phòng hoạt động tại Hà Đông - Hà Nội

17/03/2017: Khai trương cơ sở thứ 3 tại Hà Đông - Hà Nội

20/08/2017: Tổ chức thành công tọa đàm “Du học Bắc Kinh – Điểm đến ước mơ’ và ký kết hợp tác với đại học Công nghệ Bắc Kinh

25/11/2017: Thành lập văn phòng hoạt động tại Quận 10 thành phố Hồ Chí Minh 02/04/2018: Khai trương cơ sở thứ 4 và thứ 5 tại thành phố Hồ Chí Minh

11/08/2018: Khai trương cơ sở Cầu Giấy - Hà Nội, định hướng hợp tác đào tạo tiếng Trung, cung cấp nhân lực chất lượng cao cho các doanh nghiệp

24/03/2019: Khai trương cơ sở thứ 7 tại Hai Bà Trưng - Hà Nội

Sau 7 năm thành lập và phát triển, Thanhmaihsk có hơn 21.000 học viên với

Tại Thanhmaihsk, 700 lớp học đã được tổ chức, với tỷ lệ 100% học viên thi đỗ HSK sau khi hoàn thành khóa luyện thi Trung tâm đã trở thành đại diện tuyển sinh chính thức cho các trường đại học hàng đầu như ĐH Thượng Hải, Học viện Nghệ thuật Trung Quốc và ĐH Công nghệ Bắc Kinh Ngoài ra, Thanhmaihsk còn thành công trong việc tổ chức các hoạt động như hội thảo du học, ngày hội học bổng và tọa đàm, cung cấp cho hàng ngàn học viên thông tin hữu ích, cơ hội nhận học bổng giá trị và gặp gỡ đại diện từ các trường đại học hàng đầu Trung Quốc, giúp học viên tiến gần hơn đến ước mơ du học của mình.

2.1.2.3 Cơ cấu tổ chức và chức năng, nhiệm vụ từng bộ phận của công ty

Sơ đồ tổ chức của Thanhmaihsk:

Hình 2.1 Sơ đồ tổ chức của Thanhmaihsk

(Nguồn: Phòng nhân sự Thanhmaihsk)

Chức năng nhiệm vụ của từng phòng ban của trung tâm:

Giám đốc: Trần Thị Đào

+ Trực tiếp điều hành và phụ trách các hoạt động của công ty

+ Đưa ra các kế hoạch ngắn hạn, dài hạn và chiến lược kinh doanh của công ty + Tổ chức thực hiện các quyết định mà công ty đề ra

+ Ban hành quy chế và quản lý nội bộ công ty

+ Đưa ra các phương án tổ chức cho công ty

Phó Giám đốc Phó Giám đốc

Hành chính nhân sự Kế toán Truyền thông Kinh doanh

Phó Giám đốc: Trần Thị Thanh Mai

Giám đốc trung tâm cần được hỗ trợ trong việc quản lý và điều hành các hoạt động hiệu quả, đồng thời phải tiếp nhận, quản lý và đưa ra quyết định về hình thức kỷ luật đối với cán bộ, nhân viên để duy trì kỷ luật và nâng cao hiệu suất làm việc.

Quản lý cơ sở vật chất và tài sản công ty, cùng với việc quản lý tài chính, là nhiệm vụ quan trọng Điều này bao gồm việc đưa ra quyết định về thu, chi và phân phối các thành quả hoạt động của trung tâm theo đúng quy định.

+ Quản lý văn phòng và các cơ sở tại Hà Nội

Phó Giám đốc: Trần Anh Chung

+ Giúp Giám đốc trung tâm quản lý và điều hành các hoạt động của trung tâm

+ Trực tiếp phụ trách một số lĩnh vực liên quan đến luật pháp, phụ trách các công tác theo sự phân công của Giám đốc.

+ Quản lý văn phòng và các cơ sở tại Hồ Chí Minh

● Phòng hành chính nhân sự

+ Xây dựng chiến lược, kế hoạch trung và dài hạn phát triển nguồn nhân lực của công ty

+ Xây dựng các chính sách, quy chế, quy định về tổ chức quản lý nguồn nhân lực

+ Đề xuất mô hình tổ chức hoạt động của công ty và quy định chức năng, quyền hạn, nhiệm vụ các phòng ban

+ Xây dựng kế hoạch, thực hiện, theo dõi, kiểm tra và báo cáo các chính sách nhân lực

+ Tổ chức thực hiện công tác lễ tân, chuẩn bị hội họp và tạp vụ (ăn, uống, vệ sinh…).

Lập kế hoạch và thực hiện kiểm soát việc mua sắm trang thiết bị, sửa chữa nhỏ, đầu tư xây dựng cơ bản và cấp phát văn phòng phẩm là nhiệm vụ quan trọng Quản lý hiệu quả các hoạt động này không chỉ giúp tiết kiệm chi phí mà còn nâng cao hiệu suất làm việc trong tổ chức.

+ Tiếp nhận, xử lý các văn bản và tài liệu đến - đi của công ty

+ Quản lý hồ sơ hành chính và con dấu của công ty

+ Lưu trữ, quản lý và khai thác hồ sơ lưu trữ của công ty

+ Tổng hợp lịch làm việc của Lãnh đạo công ty

+ Theo dõi và kiểm soát các chi phí của toàn bộ hoạt động tại công ty

+ Báo cáo doanh thu và các khoản thu chi hàng ngày

+ Trình các đề xuất mua hàng cho công ty, liên hệ đặt hàng, kê khai thuế và các công việc khác của kế toán

+ Tham mưu giúp Giám đốc quản lý hoạt động truyền thông nội bộ và đối ngoại

+ Tổ chức các sự kiện, các hoạt động quảng bá thương hiệu, xuất bản các ấn phẩm của công ty

+ Quản lý và phát triển hệ thống thương hiệu của công ty

+ Phối hợp với các phòng ban quảng bá hình ảnh công ty, quảng bá tuyển sinh, tổ chức lưu trữ và khai thác hình ảnh, video của công ty.

+ Xây dựng chiến lược, định hướng phát triển trung và dài hạn của Công ty.

+ Tổng hợp, xây dựng, theo dõi, đăng ký và thực hiện kế hoạch sản xuất kinh doanh hàng năm của công ty

+ Tham mưu xây dựng các chính sách về giá, khuyến mãi, chiết khấu và các chương trình quảng bá, tiếp cận đến khách hàng

+ Tìm kiếm và phát triển khách hàng mới thuộc nhóm khách hàng mục tiêu của công ty

+ Đề xuất các biện pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh trong từng thời điểm

+ Chăm sóc khách hàng, làm thủ tục đăng ký, hướng dẫn học viên nhập học + Chấm công giáo viên, xem xét mở lớp khai giảng mới

+ Quản lý xuất nhập sách, tài liệu

+ Trực tiếp điều hành công tác giảng dạy, đứng lớp theo sự phân công của bộ phận Giáo vụ

+ Đưa ra các ý tưởng cho việc xây dựng và bổ sung nội dung chương trình giảng dạy

+ Phụ trách theo dõi, đánh giá và kiểm tra năng lực của học viên qua các kì thi thử tại trung tâm

+ Phân công lịch dạy cho đội ngũ giáo viên tại trung tâm

+ Chuẩn bị tài liệu, giáo trình cho giáo viên và học viên trước giờ lên lớp

+ Giải đáp thắc mắc của học viên ngoài giờ học về những kiến thức liên quan đến tiếng Trung

+ Phụ trách tổ chức công tác thi thử cho học viên tại trung tâm

+ Giải quyết các vấn đề bảo lưu, chuyển lớp của học viên

2.1.2.4 Đặc điểm kinh doanh chính

Công ty TNHH phát triển giáo dục và hợp tác quốc tế Thanhmaihsk chuyên đầu tư và phát triển dịch vụ đào tạo tiếng Trung Từ khi thành lập, công ty chủ yếu tổ chức các khóa học tiếng Trung trực tiếp tại trung tâm Sau đó, công ty đã mở rộng dịch vụ bằng cách phát hành sách, bán giáo trình, cung cấp dịch vụ dịch thuật cho các doanh nghiệp và triển khai các khóa học tiếng Trung trực tuyến thông qua phần mềm được thiết kế phù hợp với chương trình học.

Công ty đã mở rộng dịch vụ tư vấn du học, đặc biệt dành cho học viên muốn xin học bổng và du học tại Trung Quốc Để phát triển mảng du học, công ty tích cực liên kết với các trường đại học danh tiếng tại Trung Quốc và từng bước trở thành đối tác tuyển sinh chính tại thị trường Việt Nam.

2.1.2.5 Định hướng của công ty trong thời gian tới Định hướng phát triển dài hạn đối với hoạt động đào tạo tiếng Trung được xác định ngay từ ngày đầu thành lập công ty và tiếp tục được ban lãnh đạo công ty đầu tư tài chính và nhân lực để ngày càng hoàn thiện Công ty xác định sẽ kinh doanh và vận hành bộ máy công ty để đưa Thanhmaihsk trở thành trung tâm đào tạo tiếng Trung chuyên nghiệp và uy tín nhất Việt Nam cả về số lượng học viên cũng như chất lượng dịch vụ giảng dạy, cung cấp cho những người yêu thích và cần tiếng Trung cơ hội học tập kiến thức từ AZ trong thời gian ngắn cùng lịch học phù hợp với tôn chỉ “ Giảng dạy bằng cả trái tim vì tương lai của bạn” Trong dài hạn, Thanhmaihsk mong muốn có thể tạo nên một hệ sinh thái tiếng Trung với đầy đủ từ : Đào tạo – Du học – Việc Làm – Dịch thuật , cùng nhau tạo nên môi trường tiếng Trung chuyên nghiệp, đẳng cấp.

Các yếu tố ảnh hưởng đến quyết định lựa chọn trung tâm tiếng trung của học viên tại Hà Nội

2.2.1 Mô tả mẫu nghiên cứu

Hình 2.1 Tỷ lệ giới tính người học

( Nguồn: Theo số liệu khảo sát )

Theo khảo sát với 600 mẫu, tỷ lệ giới tính tham gia có sự chênh lệch rõ rệt, trong đó nam chiếm hơn 34% và nữ gần 66%, cho thấy số lượng nữ gấp đôi nam Để học tốt ngoại ngữ, cần nhiều yếu tố như cảm hứng, nhận thức về tầm quan trọng, kế hoạch học tập, tư duy và sự chăm chỉ Nghiên cứu của BBC News chỉ ra rằng phụ nữ có khả năng học ngoại ngữ tốt hơn, dễ hòa nhập với từ ngữ và âm thanh, trong khi nam giới gặp khó khăn trong việc diễn đạt cảm xúc Phụ nữ cũng có khả năng ghi nhớ và định vị tốt hơn nhờ vào sự phát triển của vùng hồi hải mã trong não, lý giải tại sao họ có xu hướng học ngoại ngữ nhiều hơn.

Bảng 2.1 Số lượng người tham gia khảo sát và độ tuổi của họ Độ tuổi Số lượng

( Nguồn: Theo số liệu khảo sát )

Hình 2.2 Biểu đồ cơ cấu tuổi

( Nguồn: Theo số liệu khảo sát )

Theo khảo sát, nhóm người trong độ tuổi từ 18 đến 22 chiếm tỷ lệ cao nhất với 51% Đối tượng dưới 18 tuổi theo sau, chiếm 26% Các đối tượng từ 23 tuổi trở lên có tỷ lệ thấp hơn.

Đối tượng học tiếng Trung chủ yếu là sinh viên trong độ tuổi 18-22, chiếm tỷ lệ lớn nhất với động cơ là tìm kiếm việc làm tốt và thu nhập cao sau khi tốt nghiệp Trong bối cảnh hội nhập kinh tế quốc tế, sinh viên ngày càng chủ động trong việc nâng cao ngoại ngữ, đặc biệt là tiếng Trung, để bổ sung kiến thức chuyên ngành Hơn nữa, việc học thêm một ngôn ngữ mới khi còn ngồi trên ghế nhà trường rất phù hợp với thời gian của họ Đối với những người dưới 18 tuổi, tỷ lệ tham gia học tiếng Trung lại rất thấp, chỉ bằng một phần so với nhóm tuổi 18-22.

Ở độ tuổi 22, nhiều người đang trong giai đoạn định hướng nghề nghiệp tương lai và không chọn học tại các trường đại học, cao đẳng ở Việt Nam mà quyết định du học hoặc xuất khẩu lao động Trung Quốc hiện đang triển khai nhiều chính sách và học bổng hấp dẫn nhằm thu hút du học sinh quốc tế, bao gồm 7 loại học bổng chính như học bổng Chính phủ Trung Quốc (CSC), học bổng Khổng Tử, học bổng Tỉnh, học bổng Trường, học bổng “Một vành đai - Một con đường”, học bổng Con đường tơ lụa và học bổng tiếng Trung Những học bổng này có giá trị lớn, bao gồm miễn phí 100% học phí và ký túc xá, cùng với trợ cấp sinh hoạt từ 1.500 - 3.500 RMB, tạo động lực cho nhiều sinh viên học tiếng Trung để có cơ hội học tập tại Trung Quốc.

Người trong độ tuổi 23-45 học tiếng Trung chủ yếu do yêu cầu công việc hoặc mong muốn thăng chức, tăng lương Họ thường có khối lượng công việc lớn và nhiều người đã có gia đình, nên ngoài công việc còn phải chăm sóc con cái Mặc dù có khả năng tài chính, nhiều người vẫn không thể bắt đầu học tiếng Trung vì thiếu thời gian Do đó, tỷ lệ người học tiếng Trung trong độ tuổi này vẫn còn thấp.

Đối với những người từ 45 tuổi trở lên, việc học ngoại ngữ, đặc biệt là tiếng Trung, gặp nhiều khó khăn do khả năng tiếp thu và ghi nhớ giảm sút so với giới trẻ Hầu hết trong độ tuổi này học tiếng Trung chủ yếu vì yêu cầu công việc hoặc nghiên cứu Hán ngữ, dẫn đến tỷ lệ người học chỉ chiếm khoảng 4%.

Hình 2.3 Ngành nghề của người học

( Nguồn: Theo số liệu khảo sát )

Theo hình 2.3, học sinh và sinh viên là nhóm đối tượng đông nhất, với 304 người, chiếm 50.6% tổng số.

Nhân viên văn phòng chiếm 26.2% với 157 người, trong khi kinh doanh buôn bán và lao động phổ thông lần lượt chiếm 11% và 10.2% Sự gia tăng đầu tư của các công ty FDI Trung Quốc tại Việt Nam đã thúc đẩy nhu cầu học tiếng Trung tại các doanh nghiệp Nhiều chủ hộ kinh doanh tại Việt Nam hiện đang buôn bán với Trung Quốc, với các mặt hàng như linh kiện điện thoại, máy móc, thực phẩm và thời trang ngày càng phổ biến Khoảng cách địa lý gần và sự tương đồng văn hóa giữa hai nước đã tạo điều kiện thuận lợi cho việc tiêu thụ hàng hóa Việc nhập hàng trực tiếp từ Trung Quốc giúp giảm chi phí cho các chủ hộ kinh doanh, đồng thời họ cần học tiếng Trung để giao tiếp và đàm phán hiệu quả Đối với lao động phổ thông, việc trang bị thêm kỹ năng ngoại ngữ không chỉ giúp họ có cơ hội việc làm tốt hơn mà còn cải thiện mức lương và sự ổn định trong công việc.

Nhu cầu học tiếng Trung ngày càng tăng cao, đặc biệt trong bối cảnh xuất khẩu lao động Theo Hiệp hội Xuất khẩu lao động Việt Nam (VAMAS), trong 9 tháng đầu năm 2019, có 100.869 lao động Việt Nam làm việc tại khu vực Đông Bắc Á, chiếm 96.69% tổng số lao động xuất khẩu, tăng 4.17% so với cùng kỳ năm 2018 Đài Loan là điểm đến chủ yếu với 41.174 lao động, chiếm 40.82% số lao động trong khu vực và 39.47% tổng số lao động xuất khẩu trong 9 tháng đó Trung bình mỗi tháng, Đài Loan tiếp nhận khoảng 4.574 lao động Việt Nam.

Các ngành nghề khác chiếm tỷ lệ rất thấp là 2.3%

Hình 2.4 Thu nhập của người học ( người chi trả tiền cho người học)

( Nguồn: Theo số liệu khảo sát )

Theo hình 2.4, có 242 người có thu nhập dưới 5 triệu, chiếm 40.3%, trong khi 255 người có thu nhập từ 5 đến 10 triệu, tương đương 42.5% Tỷ lệ người có thu nhập trên 10 triệu chỉ chiếm gần 20%.

2.2.1.5 Theo đối tượng và mục tiêu

Hình 2.5 Đối tượng khảo sát

( Nguồn: Theo số liệu khảo sát )

Bảng 2.2 Mục tiêu của người học

Mục tiêu Số lượng Tỷ lệ %

( Nguồn: Theo số liệu khảo sát )

HSK, hay Hanyu Shuiping Kaoshi (汉语水平考试), là kỳ thi đánh giá trình độ tiếng Hán, có giá trị toàn cầu tương tự như các chứng chỉ tiếng Anh Chứng chỉ HSK có hiệu lực trong 2 năm kể từ ngày cấp và là tiêu chí quan trọng cho các trường đại học tại Trung Quốc trong việc tuyển sinh du học sinh, cũng như cho các công ty và tổ chức trong quá trình tuyển dụng nhân viên.

HSK1 – HSK2: sơ cấp thấp, chưa được cấp chứng chỉ

HSK3 – HSK4: sơ cấp trung

Trong số những người học tiếng Trung, tỷ lệ người có mục tiêu đạt chứng chỉ HSK5 chiếm 35% với 210 người, trong khi đó 27.7% tương đương 166 người đặt mục tiêu HSK4 Đối với những sinh viên có ý định du học tại Trung Quốc, các trường đại học yêu cầu chứng chỉ tiếng Trung tối thiểu là HSK3 Tuy nhiên, việc sở hữu chứng chỉ HSK4 hoặc HSK5 sẽ tăng cao khả năng trúng tuyển học bổng.

Tính đến nay, có nhiều nghiên cứu về sự ra đời và phát triển của Hán ngữ, ước tính rằng có khoảng 100.000 ký tự Trung Quốc, nhưng vẫn chưa có kết luận chính xác về số lượng chữ Hán Một người Trung Quốc trưởng thành chỉ biết khoảng 6.000 chữ thông dụng do tính phức tạp trong việc học và ghi nhớ Vì vậy, nhiều người học tiếng Trung ưu tiên giao tiếp nghe – nói hơn là đọc – viết, dẫn đến 20.5% người tham gia khảo sát chọn học tiếng Trung giao tiếp.

Chứng chỉ HSK6, hiện tại là cấp độ cao nhất, có độ khó rất lớn, khiến chỉ 8.8% người học đặt mục tiêu đạt được Trong khi đó, HSK3, mặc dù chỉ cho phép giao tiếp về những chủ đề đơn giản trong cuộc sống, cũng chỉ thu hút hơn 8% người học, chủ yếu vì sở thích cá nhân và nhu cầu sử dụng khi du lịch, mà không có nhiều giá trị trong việc xin việc hay du học.

2.2.2 Phân tích mức độ ảnh hưởng của các yếu tố đến quyết định lựa chọn trung tâm tiếng trung của học viên tại Hà Nội

Kết quả khảo sát cho thấy, phần lớn người tham gia cho rằng cơ sở vật chất của trung tâm tiếng Trung đóng vai trò quan trọng Các yêu cầu cụ thể về cơ sở vật chất cùng với mức độ quan trọng của từng yêu cầu đã được thống kê chi tiết.

Hình 2.6 Mức độ quan trọng về các yêu cầu cơ sở vật chất

( Nguồn: Theo số liệu khảo sát )

Phân tích thực trạng đáp ứng nhu cầu và kỳ vọng của học viên của trung tâm tiếng trung Thanhmaihsk

2.3.1 Về cơ sở vật chất

Trung tâm Thanhmaihsk hiện có hệ thống cơ sở vật chất rộng rãi, đáp ứng đầy đủ tiêu chuẩn của một cơ sở giáo dục Tại đây, các phòng học được bố trí hợp lý và số lượng đủ, cùng với quầy lễ tân dành cho nhân viên tư vấn tuyển sinh Cơ sở vật chất được đầu tư xây dựng kiên cố và hiện đại, tạo điều kiện thuận lợi cho việc học tập và tư vấn.

Trung tâm có cơ sở chính với hệ thống phòng phục vụ cho công tác quản lý hành chính, bao gồm phòng làm việc của giám đốc, phó giám đốc, phòng kế toán, phòng truyền thông và phòng kinh doanh.

Tại tất cả các cơ sở của trung tâm, hệ thống bàn học đơn được thiết kế gọn nhẹ, thoải mái và dễ di chuyển, thuận tiện cho việc thực hành nhóm Ngoài ra, trung tâm còn trang bị đầy đủ thiết bị âm thanh như loa và micro phục vụ giảng dạy, cùng với hệ thống điều hòa và quạt để đảm bảo môi trường học tập thoải mái.

2.3.2 Về chương trình đào tạo

Mục tiêu của chương trình đào tạo tiếng Trung tại Thanhmaihsk là giúp học viên phát triển kỹ năng giao tiếp tiếng Trung trong các lĩnh vực và chuyên ngành khác nhau Học viên sẽ được trang bị kiến thức cần thiết để tự học và nâng cao khả năng ngoại ngữ, từ đó mở ra cơ hội trở thành biên phiên dịch tiếng Trung, nhà ngôn ngữ, hướng dẫn viên du lịch, điều hành tour, và làm việc trong các ngành nghề yêu cầu tiếng Trung.

Trung tâm tuyển sinh theo quy định của Ban Giám đốc, dành cho những người từ 12 tuổi trở lên có nhu cầu học tiếng Trung Dự kiến, mỗi lớp sẽ có 22 học viên và trung tâm sẽ khai giảng 20 lớp mỗi tháng.

- Chuẩn đầu ra của chương trình đào tạo:

+ Đạt được mục tiêu đề ra khi bắt đầu khóa học

+ Thi đỗ kỳ thi HSK với số điểm cao

+ Khả năng giao tiếp, phản xạ tiếng trung tốt, phát âm chuẩn

- Chương trình đào tạo đều được thiết kế cho mọi trình độ học viên từ cơ bản đến nâng cao với 4 kỹ năng nghe - nói - đọc - viết

Bảng 2.4 Khung chương trình đào tạo tiếng Trung của trung tâm

Khóa học Giáo trình sử dụng Thời lượng

Tiếng trung Cơ bản 1 Giáo trình Cơ bản 1(2 phần)

Tiếng trung Cơ bản 2 Giáo trình Cơ bản 2(2 phần)

Tiếng trung Cơ bản 3 Giáo trình Cơ bản 3(2 phần)

Tiếng trung Giao tiếp Giáo trình Cơ bản 36 buổi, 2h/buổi

Luyện thi HSK các cấp

Bộ đề thi HSK5, HSK6 24 – 45 buổi (tùy từng cấp), 2h/buổi

Tiếng trung lớp VIP Biên soạn theo yêu cầu 30 buổi, 2h/buổi

Tiếng trung lớp KID Biên soạn theo yêu cầu 35 buổi, 2h/buổi Đàm thoại thương mại Giáo trình Tiếng trung thương mại

Dịch thuật Giáo trình tiếng Trung chuyên ngành

(Nguồn: Tài liệu Bộ phần Giáo vụ)

Bắt đầu từ quý I năm 2018, Thanhmaihsk chính thức triển khai bán các khóa học tiếng Trung online, đánh dấu bước tiến quan trọng trong việc cung cấp giáo dục trực tuyến Trước đó, một số trung tâm như tiengtrung.vn và Cầm Xu đã thiết kế và phát hành khóa học online, nhưng Thanhmaihsk mới có kế hoạch cụ thể cho việc này vào năm 2018.

Bảng 2.5 Khung chương trình đào tạo tiếng Trung online của trung tâm

Khóa học Hình thức học Thời lượng

Tiếng trung giao tiếp hiện đại Trực tuyến 18 buổi, 2h/buổi

Luyện thi HSK3 Trực tuyến 18 buổi, 2h/buổi

Luyện khẩu ngữ Trực tuyến 10 buổi, 2h/buổi

Tiếng trung chuyên ngành Trực tuyến 25 buổi, 2h/buổi

(Nguồn: Tài liệu Bộ phần Giáo vụ)

Hiện nay, giáo trình Hán ngữ 6 tập và giáo trình Boya là những tài liệu phổ biến nhất được sử dụng tại các trung tâm Trung tâm Thanhmaihsk áp dụng giáo trình riêng, được nhập khẩu từ Trung Quốc và được biên soạn lại bởi các giáo viên của trung tâm để phù hợp với chương trình học.

Chương trình học tiếng Trung của Thanhmaihsk được thiết kế nhằm đáp ứng nhu cầu của giới trẻ hiện nay, tuy nhiên, chưa có sự phân loại học viên theo đối tượng để phát triển các chương trình học phù hợp hơn cho từng nhóm riêng biệt Về đội ngũ giảng viên, Thanhmaihsk cam kết cung cấp những giảng viên có trình độ chuyên môn cao và kinh nghiệm giảng dạy phong phú.

Hình 2.13 Biểu đồ trình độ đội ngũ giáo viên tại trung tâm tiếng trung

Thanhmaihsk chi nhánh Hà Nội

Đội ngũ giáo viên tại trung tâm có 100% trình độ đại học, cao đẳng trở lên, chủ yếu là giảng viên từ các trường đại học danh tiếng như đại học Ngoại ngữ - đại học Quốc gia Hà Nội, đại học Hà Nội, và đại học Kiến Trúc Đặc biệt, có 5 giáo viên là Nghiên cứu sinh tiến sĩ hoặc tiến sĩ, tốt nghiệp từ các trường đại học hàng đầu ở Trung Quốc như đại học Thanh Hoa, đại học Sư phạm Hoa Đông - Thượng Hải, đại học Chiết Giang và đại học Hoa Trung - Vũ Hán.

Tại trung tâm, 38% giáo viên sở hữu trình độ thạc sĩ, cho thấy chất lượng đội ngũ giảng dạy tương đối cao Phần lớn, 54% giáo viên còn lại có trình độ đại học hoặc cao đẳng, đảm bảo sự đa dạng trong chuyên môn và khả năng giảng dạy.

Hầu hết giáo viên đều được đào tạo và bồi dưỡng nghiệp vụ sư phạm theo các quy định của trung tâm trước khi bắt đầu giảng dạy chính thức.

Trung tâm Thanhmaihsk hiện có rất ít giáo viên người bản địa, chỉ gồm 2 giáo viên người Trung Quốc Tuy nhiên, thời gian giảng dạy của các giáo viên này tại trung tâm không đáng kể.

Bảng 2.6 Mức học phí của một số trung tâm tiếng Trung tại Hà Nội (Đơn vị: nghìn đồng) Đầu ra tương đương

Bảng 2.6 cho thấy sự chênh lệch rõ rệt về học phí giữa các khóa học có đầu ra tương đương tại một số trung tâm ở Hà Nội Học phí được xác định dựa trên chi phí hoạt động của trung tâm, thu nhập của học viên tiềm năng, chất lượng khóa học, giá trị đồng tiền, và các yếu tố cạnh tranh khác Qua khảo sát, hầu hết các trung tâm đều đáp ứng nhu cầu học phí phù hợp với khả năng chi trả của học viên.

Trung tâm Thanhmaihsk nổi bật với mức học phí hợp lý, chỉ từ 1.1 triệu đến 2.5 triệu cho các khóa học Hán 1 - 6, rẻ hơn so với nhiều trung tâm khác như TCT hay Ngoại ngữ Hà Nội Chính sách học phí thấp này không chỉ giúp Thanhmaihsk thu hút học viên mà còn đảm bảo chất lượng đầu ra tương đương với các trung tâm uy tín khác.

Thanhmaihsk đã áp dụng nhiều chính sách ưu đãi và giảm học phí nhằm thu hút học viên, đồng thời nâng cao khả năng cạnh tranh so với các trung tâm khác Dưới đây là những chính sách ưu đãi cụ thể dành cho học viên đăng ký mà trung tâm đã triển khai trong thời gian qua.

Kết luận

2.4.1 Thành công đạt được của trung tâm Thanhmaihsk

Doanh thu của công ty Thanhmaihsk chi nhánh Hà Nội đã tăng trưởng liên tục và ổn định qua các năm, cho thấy sự phát triển mạnh mẽ trong quy mô sản phẩm và dịch vụ đào tạo của công ty.

Bảng 2.7 trình bày tình hình hoạt động kinh doanh của Công ty TNHH Phát triển Giáo dục và Hợp tác Quốc tế Thanhmaihsk tại chi nhánh Hà Nội trong giai đoạn 2016 – 2019, với đơn vị tính là tỷ đồng.

(Nguồn: Phòng kế toán công ty)

Doanh thu của công ty Thanhmaihsk đã tăng trưởng ổn định qua các năm, với sự gia tăng không chỉ về số lượng học viên mà còn về quy mô thị trường Công ty đang nỗ lực mở rộng thị trường, nhằm cung cấp khóa học đào tạo tiếng Trung cho học viên trên toàn quốc Hiện tại, Thanhmaihsk hoạt động chủ yếu tại Hà Nội và thành phố Hồ Chí Minh, và trong tương lai, công ty sẽ tập trung nguồn nhân lực để mở rộng ra các tỉnh thành khác trên cả nước, thúc đẩy sự phát triển bền vững.

Thanhmaihsk tự hào là đối tác tuyển sinh chính thức của các trường đại học danh tiếng Trung Quốc tại Việt Nam, giúp học viên tiếp cận nền giáo dục hiện đại và chất lượng hàng đầu thế giới.

Từ khi thành lập, Thanhmaihsk đã nỗ lực mang đến cho học viên chương trình học tiếng Trung chất lượng tương đương với đại học chính quy Trung tâm không chỉ hướng tới việc cung cấp kiến thức mà còn mong muốn giúp hàng nghìn sinh viên tiếp cận nền giáo dục hàng đầu thế giới, phát triển bản thân và sự nghiệp Thanhmaihsk cũng kết nối cơ hội việc làm với các doanh nghiệp sử dụng lao động tiếng Trung, tạo điều kiện thuận lợi cho học viên trong việc tìm kiếm việc làm.

Sau một thời gian gặp khó khăn, trung tâm Thanhmaihsk đã đạt được nhiều thành công, trở thành đại diện tuyển sinh chính thức cho các trường đại học tại Thượng Hải, Học viện nghệ thuật Trung Quốc và Đại học Công nghệ Bắc Kinh Trung tâm cũng đóng vai trò quan trọng trong việc kết nối học sinh, sinh viên với các trường đại học ở các tỉnh, thành phố lớn của Trung Quốc như Bắc Kinh, Thiên Tân, Thượng Hải, Hồ Nam, Tứ Xuyên, Giang Tây và Quảng Đông Thanhmaihsk đã tổ chức thành công các sự kiện như hội thảo du học, ngày hội học bổng và tọa đàm, mang đến cho hàng ngàn học viên thông tin hữu ích, cơ hội nhận học bổng và gặp gỡ đại diện từ các trường đại học hàng đầu Trung Quốc, giúp họ tiếp cận gần hơn với ước mơ du học.

Thứ ba, sản phẩm mới của Thanhmaihsk là khóa học online đã được triển khai bán trên thị trường nhận được phản hồi và kết quả tích cực

Mặc dù nhiều trung tâm đã triển khai các khóa học online song song với khóa học truyền thống, nhưng các khóa học này vẫn còn nhiều hạn chế và chưa đáp ứng nhu cầu của người học Theo khảo sát, hơn 70% người tham gia không chọn phương pháp học online do video quay sẵn không hiệu quả và thiếu tính hấp dẫn, dẫn đến việc người học không hứng thú trong quá trình học.

Qua quá trình phân tích các khóa học online trên thị trường và nhu cầu của học viên, Thanhmaihsk đã rút ra bài học từ những sai lầm trước đó để cải tiến và phát triển thế mạnh Các khóa học trực tuyến của Thanhmaihsk cung cấp sự tương tác trực tiếp với giáo viên bản ngữ và giáo viên Việt, giúp học viên tiếp thu kiến thức và phát âm chuẩn ngay từ đầu Sự tương tác này không chỉ tạo hứng thú cho học viên mà còn giúp họ cải thiện kỹ năng giao tiếp hàng ngày với sự hỗ trợ từ giáo viên Bên cạnh đó, lộ trình học và giáo trình được thiết kế phù hợp với nhu cầu của học viên, tập trung vào giao tiếp để tối ưu hóa hiệu quả học tập.

2.4.2 Hạn chế của trung tâm Thanhmaihsk

Mặc dù đã đạt được nhiều thành công, trung tâm vẫn gặp phải nhiều bất cập và hạn chế Do đó, cần có sự đánh giá chính xác và xem xét kỹ lưỡng các vấn đề này để tìm ra giải pháp tối ưu, từ đó phát triển tiềm năng còn chưa được khai thác.

Thanhmaihsk chưa có các phương án cải tiến trong việc cung cấp dịch vụ giáo dục, dẫn đến việc mất đi nhiều học viên tiềm năng Theo số liệu thống kê trong 3 tháng đầu năm 2019, tỷ lệ học viên đặt ra mục tiêu cao nhưng chỉ học một khóa rồi bỏ dở hoặc chuyển sang trung tâm khác lên tới 53.84% Ngoài ra, 23.95% học viên chuyển lớp do không phù hợp với phương pháp giảng dạy Mặc dù 78.03% học viên đăng ký thi chứng chỉ HSK các cấp đều đỗ, nhưng điểm số chủ yếu chỉ đạt mức trung bình khá.

Bảng 2.8 Tình trạng học viên tại Thanhmaihsk quý 3 năm 2019

ST T Đặc điểm đánh giá Tỷ lệ (%)

1 Học viên bỏ học giữa khóa 6.07%

2 Học viên chỉ học 1 khóa tại trung tâm 53.84%

3 Học viên chuyển lớp do không phù hợp 23.95%

5 Học viên thi đỗ HSK các cấp 78.03%

( Nguồn: Số liệu thống kê bộ phận Giáo vụ trung tâm )

Số lượng giáo viên người Việt Nam và giáo viên bản địa tại trung tâm còn hạn chế, ảnh hưởng đến kế hoạch giảng dạy và việc sắp xếp lịch học Hầu hết giáo viên là giảng viên khoa Ngôn ngữ Trung Quốc tại các trường đại học, do đó họ thường chỉ làm việc tại trung tâm sau giờ hành chính Hiện tại, trung tâm chỉ có 2 giáo viên bản địa, trong đó một người vẫn là du học sinh tại Việt Nam Tuy nhiên, cả hai giáo viên này vẫn gặp khó khăn về thời gian đứng lớp do kinh nghiệm giảng dạy và kỹ năng sư phạm còn hạn chế.

Thanhmaihsk không nhận được sự hỗ trợ tài chính từ các trường Đại học Trung Quốc cho học viên có nhu cầu du học, điều này dẫn đến việc mất nhiều cơ hội phát triển dịch vụ tư vấn du học Hơn nữa, tình trạng này tạo ra khó khăn và áp lực cho những học viên mong muốn du học nhưng đang gặp khó khăn về tài chính.

Trung tâm Thanhmaihsk hiện chưa có danh tiếng cao và chưa tiếp cận được nhiều đối tượng học viên, đặc biệt trong bối cảnh du học Trung Quốc đang trở thành xu hướng phổ biến trong giới trẻ Việt Nam Mặc dù trung tâm đã đầu tư vào việc đào tạo tiếng Trung, nhưng vẫn chưa tận dụng và nắm bắt thị trường để phát triển mạnh mẽ mảng du học.

2.4.3 Nguyên nhân của hạn chế

2.4.3.1 Cơ sở vật chất chưa đáp ứng được nhu cầu người học

Dựa trên đánh giá từ học viên về nhu cầu và sự quan tâm đối với cơ sở vật chất tại các trung tâm, tôi nhận thấy rằng cơ sở vật chất của trung tâm Thanhmaihsk không đáp ứng đủ yêu cầu của người học Trung tâm chưa đầu tư một cách tối ưu vào cơ sở vật chất, điều này ảnh hưởng đến chất lượng giảng dạy.

Mặc dù Thanhmaihsk là một trong những trung tâm có đông học viên tại Hà Nội, nhưng nhiều học viên phản ánh rằng cơ sở vật chất còn thiếu sót Hầu hết các phòng học không có màn hình chiếu và máy tính, và những phòng có thiết bị này thường không được sử dụng hiệu quả trong giảng dạy Một số máy tính đã hỏng nhưng chưa được thay thế Trong số 600 người tham gia khảo sát, 163 người là học viên của trung tâm, và hơn 72% trong số họ không hài lòng với điều kiện cơ sở vật chất hiện tại.

MỘT SỐ GIẢI PHÁP THÚC ĐẨY SỰ PHÁT TRIỂN CỦA CÔNG TY TNHH PHÁT TRIỂN GIÁO DỤC VÀ HỢP TÁC QUỐC TẾ THANHMAIHSK

Ngày đăng: 27/06/2022, 10:32

Nguồn tham khảo

Tài liệu tham khảo Loại Chi tiết
11. Giải pháp thu hút và đào tạo sinh viên giỏi https://tiasang.com.vn/-giao-duc/giai-phap-thu-hut-va-dao-tao-sinh-vien-gioi-4133 Link
12. Một số yếu tố tạo nên thành công trong tuyển sinh của trường đại học Công nghiệp Hà Nội https://www.haui.edu.vn/vn/goc-nhin-haui/mot-so-yeu-to-tao-nen-thanh-cong-trong-tuyen-sinh-cua-truong-dai-hoc-cong-nghiep-ha-noi/62430 Link
13. THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP ĐỔI MỚI CÔNG TÁC TUYỂN SINH GIAI ĐOẠN HIỆN NAYhttp://daotao-vhttdl.vn/articledetail.aspx?sitepageid=630&articleid=439 Link
14. Những yếu tố ảnh hưởng đến việc học tiếng Anh của sinh viên Việt Nam https://tailieu.vn/doc/nhung-yeu-to-anh-huong-den-viec-hoc-tieng-anh-cua-sinh-vien-viet-nam-2014584.html Link
15. Tiêu chí lựa chọn trung tâm Anh ngữ https://edu2review.com/reviews/tieu-chi-lua-chon-trung-tam-anh-ngu-co-phai-dong-tien-di-lien-voi-chat-luong-7634.htmlTài liệu tiếng Anh Link
16. Factors Influencing VNU-IS Students’ Choice of University file:///C:/Users/Admin/Downloads/243-1-474-1-10-20160405.pdf Khác

HÌNH ẢNH LIÊN QUAN

Mô hình nghiên cứu của Ye Qian Bing và cộng sự (2010) Đây là nghiên cứu có giá trị, tuy nhiên còn thiếu nghiên cứu định tính và chỉ nghiên cứu tập trung vào một số biến nhân khẩu - Chuyên đề: YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN QUYẾT ĐỊNH LỰA CHỌN TRUNG TÂM TIẾNG TRUNG CỦA HỌC VIÊN TẠI HÀ NỘI - NGHIÊN CỨU TRƯỜNG HỢP CỦA TRUNG TÂM THANHMAIHSK
h ình nghiên cứu của Ye Qian Bing và cộng sự (2010) Đây là nghiên cứu có giá trị, tuy nhiên còn thiếu nghiên cứu định tính và chỉ nghiên cứu tập trung vào một số biến nhân khẩu (Trang 13)
Bảng 2. 3: Tình hình đội ngũ lao động của HTX (Đơn vị tín h: Người) - Chuyên đề: YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN QUYẾT ĐỊNH LỰA CHỌN TRUNG TÂM TIẾNG TRUNG CỦA HỌC VIÊN TẠI HÀ NỘI - NGHIÊN CỨU TRƯỜNG HỢP CỦA TRUNG TÂM THANHMAIHSK
Bảng 2. 3: Tình hình đội ngũ lao động của HTX (Đơn vị tín h: Người) (Trang 24)
Hình 2.1 Sơ đồ tổ chức của Thanhmaihsk - Chuyên đề: YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN QUYẾT ĐỊNH LỰA CHỌN TRUNG TÂM TIẾNG TRUNG CỦA HỌC VIÊN TẠI HÀ NỘI - NGHIÊN CỨU TRƯỜNG HỢP CỦA TRUNG TÂM THANHMAIHSK
Hình 2.1 Sơ đồ tổ chức của Thanhmaihsk (Trang 31)
Bảng 2.1 Số lượng người tham gia khảo sát và độ tuổi của họ Độ tuổiSố lượng - Chuyên đề: YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN QUYẾT ĐỊNH LỰA CHỌN TRUNG TÂM TIẾNG TRUNG CỦA HỌC VIÊN TẠI HÀ NỘI - NGHIÊN CỨU TRƯỜNG HỢP CỦA TRUNG TÂM THANHMAIHSK
Bảng 2.1 Số lượng người tham gia khảo sát và độ tuổi của họ Độ tuổiSố lượng (Trang 36)
Hình 2.3 Ngành nghề của người học - Chuyên đề: YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN QUYẾT ĐỊNH LỰA CHỌN TRUNG TÂM TIẾNG TRUNG CỦA HỌC VIÊN TẠI HÀ NỘI - NGHIÊN CỨU TRƯỜNG HỢP CỦA TRUNG TÂM THANHMAIHSK
Hình 2.3 Ngành nghề của người học (Trang 38)
Hình 2.4 Thu nhập của người học( người chi trả tiền cho người học) - Chuyên đề: YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN QUYẾT ĐỊNH LỰA CHỌN TRUNG TÂM TIẾNG TRUNG CỦA HỌC VIÊN TẠI HÀ NỘI - NGHIÊN CỨU TRƯỜNG HỢP CỦA TRUNG TÂM THANHMAIHSK
Hình 2.4 Thu nhập của người học( người chi trả tiền cho người học) (Trang 39)
Từ hình 2.4 ta nhận thấy số lượng người có thu nhập dưới 5 triệu là 242 và chiếm 40.3%, từ 5 đến 10 triệu là 255 tương đương 42.5% - Chuyên đề: YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN QUYẾT ĐỊNH LỰA CHỌN TRUNG TÂM TIẾNG TRUNG CỦA HỌC VIÊN TẠI HÀ NỘI - NGHIÊN CỨU TRƯỜNG HỢP CỦA TRUNG TÂM THANHMAIHSK
h ình 2.4 ta nhận thấy số lượng người có thu nhập dưới 5 triệu là 242 và chiếm 40.3%, từ 5 đến 10 triệu là 255 tương đương 42.5% (Trang 40)
Hình 2.6 Mức độ quan trọng về các yêu cầu cơ sở vật chất - Chuyên đề: YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN QUYẾT ĐỊNH LỰA CHỌN TRUNG TÂM TIẾNG TRUNG CỦA HỌC VIÊN TẠI HÀ NỘI - NGHIÊN CỨU TRƯỜNG HỢP CỦA TRUNG TÂM THANHMAIHSK
Hình 2.6 Mức độ quan trọng về các yêu cầu cơ sở vật chất (Trang 42)
Hình 2.7 Mức độ quan trọng về các yêu cầu chương trình đào tạo - Chuyên đề: YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN QUYẾT ĐỊNH LỰA CHỌN TRUNG TÂM TIẾNG TRUNG CỦA HỌC VIÊN TẠI HÀ NỘI - NGHIÊN CỨU TRƯỜNG HỢP CỦA TRUNG TÂM THANHMAIHSK
Hình 2.7 Mức độ quan trọng về các yêu cầu chương trình đào tạo (Trang 43)
Hình 2.8 Mức độ quan trọng về các yêu cầu chất lượng giảng viên - Chuyên đề: YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN QUYẾT ĐỊNH LỰA CHỌN TRUNG TÂM TIẾNG TRUNG CỦA HỌC VIÊN TẠI HÀ NỘI - NGHIÊN CỨU TRƯỜNG HỢP CỦA TRUNG TÂM THANHMAIHSK
Hình 2.8 Mức độ quan trọng về các yêu cầu chất lượng giảng viên (Trang 44)
Từ hình 2.9, chiếm tỷ lệ cao nhất là 48% tổng số người sẽ chi trả cho một khóa học từ 3 đến 5 triệu - Chuyên đề: YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN QUYẾT ĐỊNH LỰA CHỌN TRUNG TÂM TIẾNG TRUNG CỦA HỌC VIÊN TẠI HÀ NỘI - NGHIÊN CỨU TRƯỜNG HỢP CỦA TRUNG TÂM THANHMAIHSK
h ình 2.9, chiếm tỷ lệ cao nhất là 48% tổng số người sẽ chi trả cho một khóa học từ 3 đến 5 triệu (Trang 46)
Hình 2.9 Tỷ lệ người học với mức học phí có thể chi trả cho một khóa học - Chuyên đề: YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN QUYẾT ĐỊNH LỰA CHỌN TRUNG TÂM TIẾNG TRUNG CỦA HỌC VIÊN TẠI HÀ NỘI - NGHIÊN CỨU TRƯỜNG HỢP CỦA TRUNG TÂM THANHMAIHSK
Hình 2.9 Tỷ lệ người học với mức học phí có thể chi trả cho một khóa học (Trang 46)
Hình 2.11 Mức độ quan tâm đối với đội ngũ nhân viên - Chuyên đề: YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN QUYẾT ĐỊNH LỰA CHỌN TRUNG TÂM TIẾNG TRUNG CỦA HỌC VIÊN TẠI HÀ NỘI - NGHIÊN CỨU TRƯỜNG HỢP CỦA TRUNG TÂM THANHMAIHSK
Hình 2.11 Mức độ quan tâm đối với đội ngũ nhân viên (Trang 47)
Hình 2.12 Mức độ quan trọng đối với danh tiếng trung tâm - Chuyên đề: YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN QUYẾT ĐỊNH LỰA CHỌN TRUNG TÂM TIẾNG TRUNG CỦA HỌC VIÊN TẠI HÀ NỘI - NGHIÊN CỨU TRƯỜNG HỢP CỦA TRUNG TÂM THANHMAIHSK
Hình 2.12 Mức độ quan trọng đối với danh tiếng trung tâm (Trang 48)
Bảng 2.3 Các đánh giá chung của học viên về mức độ đáp ứng nhu cầu của trung tâm tiếng trung Thanhmaihsk - Chuyên đề: YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN QUYẾT ĐỊNH LỰA CHỌN TRUNG TÂM TIẾNG TRUNG CỦA HỌC VIÊN TẠI HÀ NỘI - NGHIÊN CỨU TRƯỜNG HỢP CỦA TRUNG TÂM THANHMAIHSK
Bảng 2.3 Các đánh giá chung của học viên về mức độ đáp ứng nhu cầu của trung tâm tiếng trung Thanhmaihsk (Trang 49)

TRÍCH ĐOẠN

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w