1. Trang chủ
  2. » Giáo Dục - Đào Tạo

(LUẬN văn THẠC sĩ) một số giải pháp đảm bảo an ninh con người thông qua hoạt động đào tạo tại ngân hàng thương mại cổ phần á châu, phòng giao dịch trần quốc toản

72 15 2

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Một Số Giải Pháp Đảm Bảo An Ninh Con Người Thông Qua Hoạt Động Đào Tạo Tại Ngân Hàng Thương Mại Cổ Phần Á Châu, Phòng Giao Dịch Trần Quốc Toản
Tác giả Nguyễn Đắc Linh
Người hướng dẫn TS. Trần Huy Phương
Trường học Đại học Quốc gia Hà Nội
Chuyên ngành Quản trị an ninh phi truyền thống
Thể loại luận văn thạc sĩ
Năm xuất bản 2017
Thành phố Hà Nội
Định dạng
Số trang 72
Dung lượng 1,42 MB

Cấu trúc

  • 1. Tính cấp thiết của đề tài (10)
  • 2. Tổng quan tình hình nghiên cứu (12)
  • 3. Mục đích nghiên cứu (21)
  • 4. Đối tƣợng nghiên cứu (22)
  • 5. Phạm vi nghiên cứu (22)
  • 6. Phương pháp nghiên cứu (22)
  • 7. Cấu trúc luận văn (23)
  • CHƯƠNG 1: LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ AN NINH CON NGƯỜI VÀ ĐẢM BẢO AN (24)
    • 1.1. Lý luận cơ bản về an ninh con người (24)
      • 1.1.1. Khái niệm về an ninh (24)
      • 1.1.2 Khái niệm về an ninh con người (27)
    • 1.2. Lý luận cơ bản về đảm bảo an ninh con người tại các NHTM (31)
      • 1.2.1. Tổng quan về NHTM (31)
      • 1.2.2. Công tác đảm bảo an ninh con người tại các NHTM (32)
    • 1.3. Công tác đảm bảo an ninh con người thông qua hoạt động đào tạo của NHTM (33)
      • 1.3.1. Khái niệm về đào tạo nguồn nhân lực trong doanh nghiệp (33)
      • 1.3.2. Vai trò của đào tạo trong việc đảm bảo an ninh con người trong các NHTM (34)
      • 1.3.3. Các yếu tố môi trường kinh doanh ảnh hưởng đến công tác đào tạo trong các NHTM (37)
  • CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC ĐÀO TẠO ĐẢM BẢO AN NINH CON NGƯỜI TẠI ACB VÀ TRẦN QUỐC TOẢN HIỆN NAY (38)
    • 2.1. Khái quát hoạt động kinh doanh của ACB và ACB Trần Quốc Toản (38)
      • 2.1.1. Quá trình thành lập, phát triển và kinh doanh của ACB (38)
      • 2.1.2. Quá trình thành lập và phát triển của ACB Trần Quốc Toản (42)
      • 2.1.3. Kết quả hoạt động kinh doanh của ACB Trần Quốc Toản (43)
    • 2.2. Thực trạng công tác đào tạo đảm bảo an ninh con người tại ACB Trần Quốc Toản và các PGD thuộc ACB Chi nhánh Thăng Long (46)
      • 2.2.1. Phân tích các yếu tố môi trường kinh doanh tác động đến công tác đào tạo đảm bảo (46)
      • 2.2.2. Tổng quan công tác đào tạo tại ACB Trần Quốc Toản và các PGD thuộc ACB Chi nhánh Thăng Long (0)
  • CHƯƠNG 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP VÀ KIẾN NGHỊ GÓP PHẦN ĐẢM BẢO AN (57)
    • 3.1. Quan điểm, định hướng phát triển chung của ACB giai đoạn 2016-2020 (57)
    • 3.2. Một số giải pháp hoàn thiện công tác đào tạo gắn với đảm bảo an ninh con người tại (61)
      • 3.2.1. Hoàn thiện các nội dung đào tạo còn thiếu gắn với đảm bảo an ninh con người tại (61)
      • 3.2.2. Nâng cao chất lƣợng triển khai công tác đào tạo tại ACB Trần Quốc Toản và các (63)
    • 3.3. Một số kiến nghị với ACB Hội sở (65)
  • KẾT LUẬN (67)
  • TÀI LIỆU THAM KHẢO (68)

Nội dung

Tính cấp thiết của đề tài

Áp lực và rủi ro trong công việc là hai mối nguy cơ chính ảnh hưởng đến an toàn nguồn lực con người tại các ngân hàng Theo khảo sát của UNI Finance năm 2015, nhân viên trong lĩnh vực tài chính ngân hàng chịu áp lực và căng thẳng cao nhất so với các ngành khác Tình trạng này đã dẫn đến sự gia tăng các vụ tự tử, như trường hợp của Sarvshreshth Gupta từ Goldman Sachs, người đã qua đời sau 48 giờ làm việc liên tục Các vụ việc tương tự cũng xảy ra tại Bank of America và JPMorgan Chase, cho thấy áp lực công việc và các nguyên tắc phi đạo đức đã làm cho cuộc sống của nhân viên trở nên ngột ngạt Tại Việt Nam, áp lực doanh số cao và rủi ro pháp lý cũng khiến nhân viên ngân hàng cảm thấy bất an, đặc biệt sau các vụ án lớn liên quan đến lãnh đạo ngân hàng.

Áp lực công việc và rủi ro trong ngành ngân hàng, cùng với yếu tố thu nhập, là những nguyên nhân chính gây mất ổn định và phát triển bền vững nguồn lực con người Theo báo cáo của Adecco năm 2016, lãnh đạo ngân hàng có mức lương cao nhất trong 7 nhóm ngành, nhưng khoảng cách thu nhập giữa lãnh đạo và nhân viên lên tới 12 đến 30 lần Cụ thể, giám đốc khối khách hàng cá nhân có mức lương từ 220 triệu đến 360 triệu đồng mỗi tháng, trong khi nhân viên quan hệ khách hàng chỉ nhận từ 12 triệu đến 18 triệu đồng Mặc dù mức thu nhập cao hơn có thể thúc đẩy thái độ làm việc tích cực và sự gắn bó của nhân viên, nhưng chênh lệch thu nhập quá lớn lại có thể ảnh hưởng tiêu cực đến sự ổn định và phát triển bền vững nguồn lực con người trong ngân hàng.

An ninh con người trong doanh nghiệp, theo PGS.TS Hoàng Đình Phi (2016), là sự an toàn, ổn định và phát triển bền vững của nguồn nhân lực Mục tiêu chính là phát triển và sử dụng hiệu quả nguồn nhân lực để cạnh tranh bền vững Để đảm bảo an ninh con người, cần chú trọng đến ba khía cạnh: đảm bảo an toàn cho nhân lực, duy trì sự ổn định và phát triển thông qua đào tạo Việc quản trị nhân sự và đào tạo phát triển nguồn nhân lực là nhiệm vụ quan trọng, đặc biệt trong lĩnh vực ngân hàng, nơi mà nhân viên đóng vai trò then chốt trong sự phát triển bền vững Đào tạo không chỉ giúp duy trì sự ổn định mà còn giảm thiểu rủi ro mất an toàn cho người lao động.

Để đảm bảo an ninh con người tại các Ngân hàng thương mại cổ phần, việc đào tạo nhân viên là rất cần thiết nhằm hạn chế và ngăn ngừa rủi ro trong ngành tài chính ngân hàng Nhận thức được tầm quan trọng này, tôi đã chọn đề tài nghiên cứu “Một số giải pháp đảm bảo an ninh con người thông qua hoạt động đào tạo tại Ngân hàng thương mại cổ phần Á Châu, phòng giao dịch Trần Quốc Toản” dựa trên kinh nghiệm thực tế và kiến thức đã học trong quá trình công tác.

Từ khóa: đào tạo, an ninh con người.

Tổng quan tình hình nghiên cứu

An ninh phi truyền thống, đặc biệt là an ninh con người, vẫn là một lĩnh vực nghiên cứu mới mẻ, và chưa có nhiều nghiên cứu liên kết giữa công tác đào tạo và việc đảm bảo an ninh con người Hiện tại, các nghiên cứu chủ yếu chỉ nêu ra quan điểm về an ninh con người và thực trạng của nó tại Việt Nam, mà chưa đề cập đến vai trò của đào tạo trong việc nâng cao an ninh con người, đặc biệt trong lĩnh vực ngân hàng Đề tài này sẽ tìm hiểu và đưa ra lý luận cũng như giải pháp cụ thể nhằm cải thiện an ninh con người tại ngân hàng thông qua hoạt động đào tạo Một trong những nghiên cứu tiêu biểu về an ninh con người có thể kể đến là "An ninh con người trong bối cảnh toàn cầu hóa" của Trần Việt Hà (2016).

Nghiên cứu về an ninh con người trong bối cảnh toàn cầu hóa đang trở thành mối quan tâm hàng đầu của nhiều quốc gia, bao gồm cả Việt Nam Toàn cầu hóa mang lại nhiều rủi ro khó đoán định cho an ninh con người, đòi hỏi một cách tiếp cận mới Tác giả Trần Việt Hà định nghĩa an ninh là trạng thái ổn định, an toàn, không có sự uy hiếp, phản ánh môi trường an toàn và trạng thái tâm lý Bất an, nếu trở thành trạng thái phổ biến, sẽ gây ra khủng hoảng tâm lý trong cộng đồng An ninh con người được hiểu là việc bảo vệ các quyền cơ bản trước những nguy cơ xâm hại, giúp cá nhân và cộng đồng có cuộc sống yên ổn và cơ hội phát triển An ninh con người không chỉ bảo vệ cá nhân khỏi bạo lực mà còn giải quyết nhu cầu con người để đảm bảo hạnh phúc và phát triển.

Tác giả nhấn mạnh vai trò quan trọng của nhà nước trong việc đảm bảo an ninh con người, nhưng không nên hoàn toàn ủy thác trách nhiệm này cho nhà nước, vì nhiều quốc gia đã bỏ qua an ninh của người dân trong quá trình theo đuổi mục tiêu riêng Trước những mối đe dọa phi truyền thống như nghèo đói, bệnh tật và suy thoái môi trường, nhà nước không thể đơn độc bảo vệ người dân khỏi các hiểm họa xuyên biên giới Trong bối cảnh toàn cầu hóa, sự phụ thuộc lẫn nhau gia tăng và các yếu tố ảnh hưởng đến an ninh trở nên đa dạng, cho thấy rằng một chủ thể đơn lẻ, dù mạnh mẽ, cũng không thể ngăn chặn các hiểm họa toàn cầu Hơn nữa, các yếu tố gây bất ổn bên trong mỗi nhà nước hiện nay cũng đang bị kích hoạt bởi toàn cầu hóa, dẫn đến những giải pháp an ninh đơn lẻ có thể gây ra hậu quả không mong muốn cho quốc gia khác Do đó, các giải pháp an ninh cần được xem xét trong tổng thể và đặt trong bối cảnh toàn cầu hóa hiện nay.

Khoát, 2009 Hà Nội: Viện nghiên cứu Châu Âu)

Bài nghiên cứu của tác giả Bùi Huy Khoát về “An ninh con người: Quan niệm Châu Âu- Vấn đề của Đông Nam Á” xuất phát từ nhu cầu cấp thiết nghiên cứu an ninh con người sau Chiến tranh Lạnh và sự gia tăng các mối đe dọa phi truyền thống như khủng bố và khủng hoảng kinh tế toàn cầu Tác giả đã trình bày các luận điểm lý thuyết về an ninh con người, đặc biệt là “học thuyết” của Liên minh Châu Âu (EU), nhằm phân tích những thách thức mà khu vực Đông Nam Á đang đối mặt.

Khái niệm an ninh con người, mặc dù được thúc đẩy mạnh mẽ từ sau Chiến tranh Lạnh, không phải là vấn đề hoàn toàn mới mẻ Nó trở nên chính thức và đầy đủ hơn trong quan hệ quốc tế sau khi UNDP công bố báo cáo phát triển con người năm 1994 Theo UNDP, an ninh con người bao gồm việc bảo vệ người dân khỏi những đe dọa kinh niên như đói nghèo, bệnh tật và sự trấn áp, cùng với những tai nạn bất ngờ Quan điểm này mở rộng hơn so với khái niệm an ninh hẹp trước đây, chỉ tập trung vào an ninh lãnh thổ và lợi ích dân tộc UNDP đã liệt kê 7 thành tố của an ninh con người, bao gồm an ninh kinh tế, an ninh lương thực, và an ninh sức khỏe, nhằm bảo vệ con người khỏi các mối đe dọa khác nhau.

An ninh môi trường đang đối mặt với ô nhiễm, xuống cấp và cạn kiệt tài nguyên thiên nhiên; an ninh cá nhân trước bạo lực; an ninh cộng đồng trước các mối đe dọa văn hóa; và an ninh chính trị trước sự đàn áp Mặc dù có nhiều quan điểm về an ninh con người, học thuyết của Liên minh Châu Âu (EU) được cho là tiên tiến nhất Học thuyết này, công bố vào tháng 9/2004, xác định năm mối đe dọa chính: chủ nghĩa khủng bố, phổ biến vũ khí hủy diệt hàng loạt, xung đột khu vực, nhà nước yếu kém, và tội phạm có tổ chức EU cho rằng những đe dọa này liên kết với nhau, tạo ra tình huống mất an ninh nghiêm trọng và đe dọa toàn cầu, do đó chính sách an ninh cần phải dựa trên an ninh con người thay vì an ninh quốc gia truyền thống Học thuyết an ninh con người của EU bao gồm ba thành tố cơ bản.

Bài viết trình bày bảy nguyên tắc quan trọng cho các hoạt động trong tình huống mất an ninh nghiêm trọng Đầu tiên, quyền con người cần được tôn trọng và bảo vệ ngay cả trong xung đột Thứ hai, quyền lực chính trị phải rõ ràng cho phái đoàn quốc tế Thứ ba, cần thực hiện chủ nghĩa đa phương với cam kết hoạt động cùng các thiết chế quốc tế Thứ tư, áp dụng cách tiếp cận từ dưới lên để tăng cường an ninh cho cá nhân Thứ năm, cần chú ý đến tính khu vực của các cuộc xung đột để ngăn chặn sự lan tỏa bạo lực Thứ sáu, sử dụng các công cụ pháp luật, bao gồm cả luật địa phương và luật quốc tế một cách hợp lý Cuối cùng, cần sử dụng sức mạnh một cách thích hợp và tối thiểu, kết hợp năng lực dân sự và quân sự để bảo vệ an ninh con người.

Thành tố thứ hai trong lực lượng ứng phó bảo vệ an ninh con người bao gồm 15 nghìn biên chế, trong đó 1/3 là dân sự EU đang nhanh chóng phát triển năng lực quân sự và chiến lược riêng của mình thông qua việc thiết lập các nhóm tác chiến và lực lượng can dự, dựa trên kinh nghiệm từ quản lý khủng hoảng ngoài EU.

Khung pháp lý mới là yếu tố quan trọng thứ ba trong việc điều chỉnh quyết định can thiệp và các hoạt động trên mặt đất Để thực hiện chính sách an ninh hiệu quả, cần xây dựng một hệ thống pháp lý và thể chế vững chắc, nhằm thiết lập cách tiếp cận bắt buộc theo pháp luật cho các hoạt động can thiệp.

Nghiên cứu về an ninh con người tại Đông Nam Á cho thấy cuộc khủng hoảng kinh tế tài chính năm 1997 đã làm nổi bật sự cần thiết phải xem xét lại tư duy an ninh Khủng hoảng này đã gây ra những hậu quả nghiêm trọng, làm gia tăng tình trạng nghèo đói, mất ổn định xã hội, và giảm sút niềm tin vào hệ thống chính trị Thái Lan đã đưa ra quan điểm rằng an ninh con người bắt nguồn từ nhu cầu của con người, không mâu thuẫn với quyền cá nhân, và cần ổn định chính trị cùng phát triển kinh tế Tuy nhiên, khái niệm an ninh con người gặp khó khăn trong việc tìm kiếm sự đồng thuận trong ASEAN do nguyên tắc chủ quyền quốc gia và không can thiệp vào công việc nội bộ của nhau, khiến cho việc áp dụng các biện pháp can thiệp nhân đạo trở nên thách thức.

Hà Nội: Tạp chí phát triển khoa học và công nghệ)

Bài viết giới thiệu khái niệm an ninh con người trong xã hội hiện đại và phân tích sâu sắc các nguy cơ tiềm ẩn như chiến tranh, mâu thuẫn sắc tộc tôn giáo, mất an ninh lương thực, cũng như cạn kiệt tài nguyên và năng lượng ở Đông Nam Á Ngoài ra, tác giả cũng đề cập đến các vấn đề ô nhiễm môi trường tự nhiên và xã hội tại Việt Nam, nhấn mạnh sự cần thiết phải hoạch định một chiến lược lâu dài nhằm phát triển bền vững.

An ninh con người được hiểu từ hai khía cạnh: bảo vệ con người trước các nguy cơ lâu dài như đói nghèo, dịch bệnh, chiến tranh và áp bức, cùng với việc bảo vệ khỏi những đe dọa bất thường trong gia đình, nơi làm việc và cộng đồng Điều này không chỉ liên quan đến việc không có xung đột bạo lực mà còn đảm bảo quyền con người, quản lý nhà nước tốt, và tạo điều kiện tiếp cận giáo dục, y tế Mặc dù có nhiều quan điểm khác nhau, hầu hết các nhà nghiên cứu đồng thuận rằng an ninh con người bao gồm bảy lĩnh vực: kinh tế, lương thực, sức khỏe, môi trường, cá nhân, cộng đồng và chính trị Những bất an trong cuộc sống xuất phát từ cả yếu tố tự nhiên và nhân tạo, và trong thời đại toàn cầu hóa, các vấn đề an ninh đã trở thành vấn đề toàn cầu, đòi hỏi sự hợp tác giữa các quốc gia và tổ chức quốc tế để bảo vệ an ninh con người.

Bài viết không chỉ khám phá khái niệm an ninh con người mà còn phân tích tình hình Đông Nam Á trong bối cảnh thế giới đang tiềm ẩn nhiều yếu tố bất an.

Với vị trí chiến lược nối liền Thái Bình Dương và Ấn Độ Dương, khu vực này không chỉ giàu tiềm năng dầu khí mà còn là nơi xảy ra xung đột lợi ích giữa các quốc gia trong khu vực và các cường quốc khác Mặc dù đã có những thỏa thuận nhằm tìm kiếm giải pháp chung, tình hình vẫn còn phức tạp.

Tuyên bố về cách ứng xử của các bên ở Biển Đông (2002) không thể ngăn chặn các vụ lấn chiếm nhỏ lẻ và xung đột có thể xảy ra trong những hoàn cảnh nhất định, tạo ra sự bất an lâu dài Các quốc gia Đông Nam Á không chỉ đối mặt với rủi ro địa chính trị mà còn phải đương đầu với những yếu tố bất an nội tại như bạo loạn ly khai, va chạm sắc tộc, mâu thuẫn tôn giáo và xung đột biên giới lãnh thổ Một “đốm lửa” nhỏ có thể gây ra ảnh hưởng lớn đến toàn khu vực, và sự bất cẩn trong giải quyết tranh chấp có thể dẫn đến những hậu quả không lường trước.

Mục đích nghiên cứu

Mục đích nghiên cứu của đề tài là đề xuất giải pháp nâng cao an ninh con người tại các PGD thuộc ACB Chi nhánh Thăng Long, đặc biệt là ACB Trần Quốc Toản Đề tài tập trung vào việc phát triển các chương trình đào tạo phù hợp nhằm đảm bảo an ninh con người Để đạt được mục tiêu này, nghiên cứu xác định các nhiệm vụ cụ thể cần hoàn thành.

- Hệ thống hóa cơ sở lý luận về an ninh con người, đảm bảo an ninh con người nói chung và tại các ngân hàng thương mại nói riêng

Điều tra và tổng hợp dữ liệu để phân tích thực trạng công tác đảm bảo an ninh con người tại các Phòng Giao Dịch (PGD) thuộc ACB Chi nhánh Thăng Long Bài viết sẽ đánh giá các điểm mạnh và hạn chế trong công tác đào tạo liên quan đến an ninh con người, tập trung vào PGD ACB Trần Quốc Toản và các PGD khác trong hệ thống.

Để đảm bảo an ninh con người tại ACB Trần Quốc Toản cũng như các phòng giao dịch thuộc ACB Chi nhánh Thăng Long, cần đề xuất một số nhóm giải pháp và kiến nghị cụ thể Đồng thời, các chương trình đào tạo phù hợp cũng nên được triển khai nhằm nâng cao nhận thức và kỹ năng cho cán bộ nhân viên, từ đó góp phần tạo ra môi trường làm việc an toàn và hiệu quả hơn.

Đối tƣợng nghiên cứu

Đối tượng nghiên cứu của luận văn tập trung vào công tác đảm bảo an ninh con người thông qua chương trình đào tạo tại ACB Trần Quốc Toản, cùng với các phòng giao dịch thuộc ACB Chi nhánh Thăng Long.

Phương pháp nghiên cứu

Tác giả áp dụng phương pháp thống kê, phân tích và tổng hợp để xử lý dữ liệu thứ cấp cùng với kết quả điều tra và phỏng vấn nhân viên tại phòng giao dịch Trần Quốc Toản và các PGD thuộc ACB Chi nhánh Thăng Long Ngoài ra, tác giả cũng tiến hành phỏng vấn chuyên sâu với các cán bộ quản lý tại các PGD này Kế hoạch lấy mẫu cho hoạt động nghiên cứu được dự kiến cụ thể nhằm đảm bảo tính chính xác và hiệu quả trong việc thu thập thông tin.

Tác giả đã thực hiện phỏng vấn tất cả nhân viên làm việc tại ACB Trần Quốc Toản và tiến hành phỏng vấn chuyên sâu các cán bộ quản lý cùng CBNV tại các PGD thuộc ACB Chi nhánh Thăng Long.

Bài viết này đề cập đến tổng số 100 mẫu phiếu điều tra khảo sát, bao gồm 18 mẫu được thực hiện tại ACB Trần Quốc Toản và 82 mẫu tại các phòng giao dịch khác thuộc ACB chi nhánh Thăng Long Ngoài ra, còn có 08 mẫu phiếu phỏng vấn chuyên sâu với các cán bộ quản lý của các phòng giao dịch này.

- Công cụ phỏng vấn: Tác giả sử dụng phiếu khảo sát để tiến hành điều tra, phỏng vấn (phụ lục 01) và mẫu phỏng vấn chuyên sâu (phụ lục 02);

- Thời gian tiến hành: Từ tháng 01/2017 đến tháng 05/2017.

Cấu trúc luận văn

Luận văn được cấu trúc gồm ba chương, bên cạnh các phần như giới thiệu nghiên cứu, lời cam đoan, lời cảm ơn, mục lục, danh mục từ viết tắt, danh mục bảng biểu, hình vẽ, kết luận, tài liệu tham khảo và phụ lục.

- Chương 1: Cơ sở lý luận về an ninh con người và đảm bảo an ninh con người tại các ngân hàng thương mại

- Chương 2: Thực trạng công tác đào tạo đảm bảo an ninh con người tại ACB Trần Quốc Toản và các PGD thuộc ACB Chi nhánh Thăng Long

Chương 3 đề xuất các giải pháp và kiến nghị nhằm nâng cao an ninh con người thông qua hoạt động đào tạo tại ACB Trần Quốc Toản và các phòng giao dịch thuộc ACB Chi nhánh Thăng Long Việc tập trung vào đào tạo nhân viên không chỉ cải thiện kỹ năng chuyên môn mà còn góp phần tăng cường ý thức về an ninh, từ đó tạo ra một môi trường làm việc an toàn và hiệu quả hơn Các chương trình đào tạo cần được thiết kế phù hợp với nhu cầu thực tế, đồng thời khuyến khích sự tham gia tích cực của tất cả nhân viên trong việc bảo vệ an ninh con người.

LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ AN NINH CON NGƯỜI VÀ ĐẢM BẢO AN

Lý luận cơ bản về an ninh con người

1.1.1 Khái niệm về an ninh

Theo triết học Mác-Lê nin, con người là sự thống nhất giữa mặt sinh vật và mặt xã hội, trong đó yếu tố sinh học là điều kiện tiên quyết cho sự tồn tại và liên kết con người với tự nhiên Tuy nhiên, đặc trưng nổi bật phân biệt con người với động vật chính là tính xã hội, thể hiện qua lao động sản xuất ra của cải vật chất Qua các hoạt động này, con người không chỉ tạo ra của cải vật chất và tinh thần phục vụ cho cuộc sống mà còn hình thành ngôn ngữ, tư duy và thiết lập quan hệ xã hội Quản trị nhân lực, với vai trò nghiên cứu mối quan hệ giữa con người trong tổ chức, cũng đóng góp vào việc hình thành các khái niệm khác nhau về con người trong lao động sản xuất.

Theo quan điểm thứ nhất, con người được xem như một công cụ lao động, cho rằng đa số mọi người không có mong muốn làm việc Họ chủ yếu quan tâm đến những gì mình kiếm được hơn là bản chất công việc mà họ thực hiện.

Con người luôn khao khát được cư xử như những cá thể có giá trị, thể hiện bản chất mong muốn cảm thấy hữu ích và quan trọng Họ tìm kiếm cơ hội để chia sẻ trách nhiệm, khẳng định bản thân và phát huy tối đa những khả năng tiềm ẩn chưa được khai thác trong công việc chung.

Quan điểm thứ ba cho rằng con người có tiềm năng lớn cần được khai thác để phát triển, đặc biệt là năng lực độc lập sáng tạo và mong muốn đạt được mục tiêu, góp phần vào thành công của tổ chức Mặc dù có nhiều quan điểm khác nhau, có thể thống nhất rằng con người là một thực thể thống nhất giữa mặt sinh vật và xã hội, chịu sự chi phối của quy luật tự nhiên và xã hội Trong tổ chức, con người được gọi là nguồn nhân lực, là yếu tố quan trọng cho sự thành công Để phát huy nguồn lực con người, doanh nghiệp cần có chính sách quản trị hiệu quả, bao gồm động viên và khuyến khích nhân viên, đồng thời tạo điều kiện cho họ được đào tạo, phát triển, hưởng quyền lợi công bằng và cơ hội thăng tiến trong sự nghiệp.

An ninh trong tiếng Anh được hiểu là mức độ an toàn cao nhất cho chủ thể, thường được đồng nghĩa với an toàn và bình an, trái ngược với nguy hiểm An ninh thể hiện sự tồn tại, an toàn và không có rủi ro hay tổn thất về người và của Mất an ninh liên quan đến các rủi ro và nguy hiểm Theo Bellamy (1981), an ninh là tự do tương đối khỏi chiến tranh, trong khi Ayoob định nghĩa an ninh trong mối quan hệ với các tình huống đe dọa cấu trúc nhà nước Lịch sử chứng minh rằng con người không thể có cuộc sống ổn định và phát triển bền vững nếu không có an ninh, và quốc gia cũng không thể phát triển nếu không đảm bảo an ninh cho người dân và doanh nghiệp trong mọi lĩnh vực.

An ninh truyền thống (ANTT) đã hình thành cùng với sự phát triển của lịch sử nhân loại, tập trung vào an ninh quốc gia với quốc gia làm trung tâm Theo Luciani, an ninh quốc gia là khả năng chống lại sự xâm lược từ bên ngoài Luật an ninh quốc gia Việt Nam (2014) định nghĩa an ninh quốc gia là sự ổn định và phát triển bền vững của chế độ XHCN và Nhà nước CHXHCNVN, bảo vệ độc lập, chủ quyền và toàn vẹn lãnh thổ An ninh truyền thống bao gồm các lĩnh vực như an ninh chính trị, quân sự, kinh tế và văn hóa tư tưởng Tuy nhiên, quan điểm về an ninh quốc gia đã thay đổi theo thời gian, đặc biệt sau những sự kiện lịch sử quan trọng như kết thúc chiến tranh lạnh (1947-1991) và sự sụp đổ của bức tường Berlin.

Từ khi Liên Xô tan rã vào năm 1991, tình hình chính trị thế giới trở nên phức tạp với các xung đột giữa các quốc gia, sắc tộc và tôn giáo ngày càng gay gắt Sự hội nhập toàn cầu diễn ra nhanh chóng nhờ vào sự phát triển mạnh mẽ của công nghệ thông tin và Internet, dẫn đến sự gia tăng các dòng chảy thông tin, ý tưởng và thương mại Tuy nhiên, thế giới cũng đang đối mặt với nhiều nguy cơ như biến đổi khí hậu, thiên tai và dịch bệnh, bên cạnh các vấn đề chính trị, kinh tế và xã hội Những yếu tố này đã hình thành khái niệm an ninh phi truyền thống (ANPTT), lần đầu tiên được đề cập trong báo cáo “Phát triển con người” của UNDP năm 1994 ANPTT được hiểu là sự an toàn và phát triển bền vững của cá nhân, cộng đồng và quốc gia trong bối cảnh toàn cầu hóa và biến đổi khí hậu, bao gồm 7 thành tố chính: an ninh kinh tế, an ninh lương thực, an ninh sức khỏe, an ninh môi trường, an ninh cá nhân, an ninh cộng đồng và an ninh chính trị Các mối đe dọa từ ANPTT có khả năng tác động tiêu cực đến sự ổn định và phát triển bền vững của nhân loại.

- An ninh phi truyền thống ở cấp độ quốc tế;

- An ninh phi truyền thống ở cấp độ nhà nước (quốc gia, địa phương);

- An ninh phi truyền thống ở cấp độ cộng đồng (con người);

- An ninh phi truyền thống ở cấp độ doanh nghiệp (chủ DN và đông đảo người lao động);

Sự khác biệt giữa An ninh phi truyền thống (ANPTT) và An ninh truyền thống (ANTT) chủ yếu nằm ở năm điểm chính Thứ nhất, ANPTT xuất hiện sau ANTT Thứ hai, ANPTT bị ảnh hưởng bởi Chủ nghĩa Tự do và Chủ nghĩa Kiến tạo, trong khi ANTT lại chịu tác động của Chủ nghĩa Hiện thực Thứ ba, ANPTT liên quan đến nhiều lĩnh vực như môi trường, lương thực, năng lượng và nhân quyền, trong khi ANTT tập trung vào chính trị, quyền lực, quân sự và chiến tranh Thứ tư, đối tượng tác động của ANPTT bao gồm thế giới, quốc gia và con người, trong khi ANTT chỉ giới hạn ở quốc gia Cuối cùng, ANPTT ít liên quan đến chủ quyền quốc gia, còn ANTT gắn liền với khái niệm này.

Bảng 1.1 So sánh an ninh truyền thống và an ninh phi truyền thống

Là an ninh quốc gia

Cách tiếp cận lấy nhà nước làm trung tâm

Là an ninh nhà nước, A.N con người và A.N DN Cách tiếp cận lấy con người làm trung tâm

Mối quan hệ biện chứng

Khái niệm mới ra đời khi hội nhập toàn cầu

Mục tiêu chính là đảm bảo sự ổn định và phát triển bền vững của nhà nước, chế độ, độc lập và chủ quyền quốc gia, đồng thời duy trì thống nhất lãnh thổ Điều này cũng bao gồm việc ổn định và phát triển bền vững cho con người, cộng đồng và doanh nghiệp.

Mối quan hệ biện chứng

Phát triển theo xu thế hội nhập toàn cầu

Mối quan hệ biện chứng Đổi mới nhận thức

 Sức mạnh & nguồn lực Nhà nước

 Sức mạnh, nguồn lực cộng đồng

 Sức mạnh & nguồn lực doanh nghiệp

Mối quan hệ biện chứng

Thay đổi nhận thức Phải chủ động.

Sự tồn tại của Đảng cầm quyền và thể chế nhà nước do Đảng cầm quyền quyết định

 Quốc tế (* VD: An ninh mạng )

 Khu vực (*VD Đói, Dịch bệnh…)

Mối quan hệ biện chứng

Tác động đa chiều, đa mức độ, đa cấp độ, đa lĩnh vực, xuyên biên giới…

Nguồn: Nguyễn Văn Hưởng, Bùi Văn Nam, Hoàng Đình Phi, 2015

1.1.2 Khái niệm về an ninh con người

Khái niệm an ninh con người đã thu hút nhiều nghiên cứu và quan điểm khác nhau trên toàn cầu, với những định nghĩa nổi bật từ UNDP và EU Theo UNDP (1994), an ninh con người không chỉ đơn thuần là bảo vệ lãnh thổ trước các mối đe dọa bên ngoài, mà còn bao gồm việc bảo vệ người dân khỏi các nguy cơ như đói nghèo, bệnh tật và sự đàn áp, cũng như các tai nạn bất ngờ cần can thiệp kịp thời Quan điểm này mở rộng nội hàm của an ninh con người, chuyển từ sự bảo vệ lợi ích dân tộc trong chính sách đối ngoại sang việc đảm bảo sự an toàn và phát triển bền vững cho cộng đồng.

An ninh con người được cấu thành từ 7 thành tố chính, bao gồm: an ninh kinh tế để chống lại nghèo đói, an ninh lương thực để ngăn chặn đói kém, an ninh sức khỏe để bảo vệ trước thương tích và bệnh tật, an ninh môi trường để đối phó với ô nhiễm và cạn kiệt tài nguyên, an ninh cá nhân để ngăn chặn bạo lực, an ninh cộng đồng để bảo vệ văn hóa, và an ninh chính trị để chống lại sự đàn áp Theo Học thuyết về an ninh con người của Liên minh Châu Âu (2004), có 5 mối đe dọa chính cần chú ý: chủ nghĩa khủng bố, sự phổ biến vũ khí hủy diệt hàng loạt, các cuộc xung đột khu vực, sự suy yếu của các nhà nước, và tội phạm có tổ chức.

Các học giả tại Việt Nam đã đưa ra nhiều quan điểm về khái niệm an ninh con người, trong đó Vũ Dương Ninh (2009) nhấn mạnh rằng an ninh con người bao gồm hai khía cạnh chính: sự an toàn trước những nguy cơ lâu dài như đói nghèo, dịch bệnh và chiến tranh, cùng với việc bảo vệ con người khỏi các mối đe dọa bất thường trong gia đình, nơi làm việc và cộng đồng An ninh con người không chỉ là việc không có xung đột bạo lực mà còn bao gồm việc đảm bảo quyền con người, quản lý tốt của nhà nước và cơ hội tiếp cận giáo dục, y tế Mặc dù có nhiều quan điểm khác nhau, hầu hết các nhà nghiên cứu đều đồng thuận rằng an ninh con người bao gồm 7 lĩnh vực: kinh tế, lương thực, sức khỏe, môi trường, cá nhân, cộng đồng và chính trị Trần Việt Hà (2016) cũng khẳng định rằng an ninh con người là việc bảo vệ các quyền cơ bản của con người trước những nguy cơ xâm hại, từ đó giúp cá nhân và cộng đồng có được cuộc sống yên ổn và cơ hội phát triển, đồng thời nhấn mạnh vai trò của nhà nước trong việc đảm bảo an ninh con người trong bối cảnh toàn cầu hóa hiện nay.

Theo PGS.TS Hoàng Đình Phi (2015), an ninh con người được định nghĩa là trạng thái đảm bảo an toàn, ổn định và phát triển bền vững cho con người trước các mối đe dọa trong bối cảnh cạnh tranh, hội nhập, biến đổi toàn cầu và biến đổi khí hậu Việc kế thừa và phát triển sáng tạo quan điểm về an ninh, đặc biệt là an ninh con người, là rất quan trọng để ứng phó hiệu quả với những thách thức này.

Bảy yếu tố chính ảnh hưởng đến an ninh con người bao gồm: môi trường sống, kinh tế, chính trị, xã hội, văn hóa, giáo dục và sức khỏe Những yếu tố này tác động từ nhiều góc độ khác nhau, tùy thuộc vào hoàn cảnh không gian, thời gian và điều kiện cụ thể Chúng có thể ảnh hưởng trực tiếp hoặc gián tiếp đến từng cá nhân và cộng đồng, góp phần định hình mức độ an ninh và sự ổn định trong xã hội.

An ninh kinh tế đóng vai trò quan trọng trong việc bảo đảm an sinh xã hội cho con người, bao gồm việc tạo ra việc làm và thu nhập ổn định cho người lao động Nó cũng góp phần xây dựng cơ sở vật chất cần thiết, từ đó nâng cao chất lượng cuộc sống, bảo vệ quyền sống và phát triển của mỗi cá nhân.

Lý luận cơ bản về đảm bảo an ninh con người tại các NHTM

Ngân hàng đóng vai trò quan trọng trong nền kinh tế quốc dân, gắn liền với sự phát triển của sản xuất và tiền tệ Ngân hàng thương mại (NHTM) thực hiện các hoạt động ngân hàng và kinh doanh theo quy định của Luật các tổ chức tín dụng năm 2010 nhằm mục tiêu lợi nhuận, bao gồm nhận tiền gửi, cấp tín dụng và cung ứng dịch vụ thanh toán Hiện nay, NHTM còn cung cấp các dịch vụ mới như tư vấn tài chính, đầu tư chứng khoán, bất động sản và bảo lãnh Chất lượng nguồn lực con người, bao gồm trí lực và thể lực, là yếu tố quyết định sự phát triển của NHTM, phản ánh khả năng lao động và là điều kiện cần thiết cho quá trình sản xuất xã hội.

Nhân viên ngân hàng (NH) là người trực tiếp giao dịch với khách hàng, do đó, thái độ, trình độ và đạo đức nghề nghiệp của họ ảnh hưởng trực tiếp đến chất lượng dịch vụ mà ngân hàng cung cấp Mặc dù ngành ngân hàng đã trải qua nhiều thay đổi lớn, nhưng vẫn tồn tại một yếu tố không bao giờ thay đổi: đây là một ngành dịch vụ với sản phẩm vô hình, khiến việc phân biệt sản phẩm giữa các ngân hàng trở nên khó khăn Tuy nhiên, sự chính xác, thân thiện và chất lượng dịch vụ lại khác nhau giữa các ngân hàng trên hầu hết các thị trường Vì vậy, chất lượng đội ngũ nhân viên trong ngân hàng là yếu tố quyết định khả năng tồn tại và thành công trong môi trường kinh doanh của các ngân hàng thương mại.

1.2.2 Công tác đảm bảo an ninh con người tại các NHTM

Mục tiêu chính của các hoạt động đảm bảo an ninh con người là phát triển và sử dụng nguồn nhân lực một cách an toàn và hiệu quả để đạt được sự cạnh tranh bền vững Trong lĩnh vực dịch vụ tài chính, các ngân hàng thương mại (NHTM) cũng cần chú trọng đến việc đảm bảo an ninh con người Để thực hiện các mục tiêu này, các NHTM phải tiến hành các hoạt động một cách hiệu quả và đồng bộ.

Các hoạt động đảm bảo an toàn cho đội ngũ nhân lực tại ngân hàng thương mại (NHTM) bao gồm việc tạo ra môi trường làm việc tốt nhất để người lao động có thể an tâm làm việc Điều này nhằm giảm thiểu các yếu tố đe dọa đến sức khỏe thể chất và trí lực, từ đó nâng cao chất lượng nguồn nhân lực Các biện pháp cụ thể bao gồm chính sách an toàn và sức khỏe, đào tạo về an toàn lao động, và xây dựng quy trình quản trị rủi ro hiệu quả.

Các hoạt động đảm bảo sự ổn định đội ngũ nhân lực tại ngân hàng thương mại bao gồm việc tạo ra môi trường làm việc tích cực và khuyến khích nhân viên gắn bó lâu dài với tổ chức Những chính sách như tạo động lực, đánh giá kết quả công việc, xây dựng văn hóa doanh nghiệp và đãi ngộ phúc lợi cho người lao động đóng vai trò quan trọng trong việc giữ chân nhân tài và nâng cao hiệu suất làm việc.

Các hoạt động đào tạo và phát triển đội ngũ nhân lực tại ngân hàng thương mại (NHTM) đóng vai trò quan trọng trong việc nâng cao chuyên môn và phát triển nghề nghiệp cho người lao động Những chương trình đào tạo này bao gồm cả đào tạo trong công việc và đào tạo ngoài công việc, giúp nhân viên cải thiện kỹ năng hiện tại và chuẩn bị cho các cơ hội nghề nghiệp trong tương lai.

Theo PGS-TS Hoàng Đình Phi (2015), các mối đe dọa chính đến an ninh con người tại doanh nghiệp bao gồm mất an toàn lao động, mâu thuẫn, xung đột, đình công, phá hoại, đối thủ câu nhân tài và nội gián Đối với các ngân hàng thương mại, những mối đe dọa này cũng tồn tại và cần được quản lý hiệu quả Để giảm thiểu rủi ro, các ngân hàng thương mại cần thực hiện tốt các hoạt động bảo đảm an ninh con người.

Các hoạt động đối phó với rủi ro mất an toàn lao động bao gồm việc ngăn ngừa tai nạn lao động, bảo vệ sức khỏe và tính mạng của người lao động Điều này được thực hiện thông qua các biện pháp phòng ngừa, tổ chức và cải thiện môi trường làm việc, cũng như thực hiện thanh tra và kiểm soát quy trình lao động Ngoài ra, việc đào tạo, huấn luyện và khuyến khích người lao động tuân thủ các quy định an toàn cũng đóng vai trò quan trọng trong việc giảm thiểu rủi ro.

Các hoạt động đối phó với rủi ro mâu thuẫn, xung đột, đình công và phá hoại nhằm ngăn ngừa các sự cố phát sinh từ sự bất bình của người lao động Những biện pháp này bao gồm đào tạo và phát triển nhân viên, tạo động lực làm việc, phát triển và đánh giá hiệu suất, cũng như thiết lập kỷ luật lao động hợp lý.

Các hoạt động đối phó với rủi ro đối thủ câu nhân tài là biện pháp quan trọng giúp các Ngân hàng Thương mại (NHTM) ngăn chặn sự mất mát nhân tài vào tay đối thủ cạnh tranh Để thực hiện điều này, các NHTM cần áp dụng các chiến lược như quản trị tiền công tiền lương cạnh tranh, đào tạo và phát triển nhân viên một cách toàn diện, cũng như tạo động lực làm việc tích cực cho nhân viên của họ.

Các hoạt động đối phó với rủi ro nội gián tại ngân hàng thương mại bao gồm việc thiết lập quy trình bảo mật thông tin nội bộ, quy trình tuyển dụng và đào tạo nhân viên, cùng với việc bố trí nhân lực và quy trình thôi việc Những biện pháp này nhằm ngăn ngừa các sự cố liên quan đến nội gián, đảm bảo an toàn và bảo mật cho tổ chức.

Để đảm bảo an ninh con người trước các mối đe dọa, doanh nghiệp Việt Nam, đặc biệt trong lĩnh vực dịch vụ tài chính, cần chú trọng vai trò của người lao động Việc phát triển và sử dụng an toàn nguồn nhân lực không chỉ giúp cạnh tranh bền vững mà còn yêu cầu sự kết hợp đồng bộ của nhiều giải pháp khác nhau Trong đó, đào tạo nguồn nhân lực là một giải pháp đặc biệt quan trọng.

Công tác đảm bảo an ninh con người thông qua hoạt động đào tạo của NHTM

Đào tạo nguồn nhân lực là quá trình phát triển hệ thống các kỹ năng, kiến thức và thái độ cần thiết cho mỗi cá nhân nhằm thực hiện hiệu quả nhiệm vụ hoặc công việc Michael Armstrong (1996) nhấn mạnh tầm quan trọng của việc trang bị những yếu tố này để nâng cao năng lực làm việc Quan điểm này phản ánh sự cần thiết của việc đầu tư vào nguồn nhân lực để đáp ứng yêu cầu ngày càng cao trong môi trường làm việc hiện đại.

Đào tạo và phát triển trong doanh nghiệp là các hoạt động thiết yếu nhằm duy trì và nâng cao chất lượng nguồn nhân lực, quyết định sự tồn tại và thành công trong môi trường cạnh tranh Đào tạo nguồn nhân lực được hiểu là hệ thống biện pháp tác động lên quá trình học tập, giúp người lao động tiếp thu kiến thức và kỹ năng mới, thay đổi quan điểm, nâng cao khả năng thực hiện công việc Các hoạt động học tập này được tổ chức trong thời gian nhất định, nhằm giúp người được đào tạo nắm vững công việc, nâng cao trình độ chuyên môn và mở ra cơ hội nghề nghiệp mới Nhu cầu đào tạo trong doanh nghiệp là không thể thiếu, vì không phải lúc nào cũng có thể tuyển được nhân viên mới với đủ trình độ và kỹ năng Có hai nhóm phương pháp đào tạo, trong đó đào tạo trực tiếp tại nơi làm việc cho phép người học tiếp thu kiến thức và kỹ năng cần thiết thông qua thực tiễn công việc, thường dưới sự hướng dẫn của những người có chuyên môn.

(2) Đào tạo ngoài công việc là phương pháp đào tạo trong đó người học được đào tạo tại môi trường tách biệt khỏi công việc

1.3.2 Vai trò của đào tạo trong việc đảm bảo an ninh con người trong các NHTM

Để đảm bảo an ninh con người trước các mối đe dọa và hướng tới mục tiêu phát triển bền vững, việc sử dụng hiệu quả nguồn nhân lực là rất cần thiết Công tác đào tạo nguồn nhân lực đóng vai trò quan trọng trong việc nâng cao kiến thức và kỹ năng của người lao động, giúp họ đáp ứng các mục tiêu an ninh con người tại các ngân hàng thương mại Bảng 1.3 đã tổng hợp các nội dung đào tạo cần thiết để thay đổi thái độ và cải thiện khả năng ứng phó với các mối đe dọa trong lĩnh vực ngân hàng hiện nay.

Bảng 1.3 Vai trò của hoạt động đào tạo trong việc đảm bảo ANCN tại NHTM

Vai trò của hoạt động đào tạo

I Mục tiêu chính Thái độ Kiến thức Kỹ năng Nội dung đào tạo

1.1 Đảm bảo sự an toàn cho đội ngũ nhân lực tại NHTM

- Giúp người lao động có thái độ đúng đắn an toàn lao động

- Giúp người lao động có thái độ đúng đắn trong việc chăm sóc sức khỏe bản thân

- Giúp người lao động có kiến thức trong việc nhận biết, phòng tránh các rủi ro gây mất an toàn lao động

- Phòng tránh và nhận diện các nguy cơ tiềm ẩn gây thất thoát kinh tế trong công việc

- Giúp người lao động có kiến thức trong việc chăm sóc sức khỏe bản thân

- Giúp người lao động có khả năng vận dụng các công cụ phương pháp xử lý các rủi ro gây mất an toàn lao động

- Giúp người lao động thực hành các phương pháp và luyện tập để cải thiện sức khỏe bản thân

- Quản trị rủi ro và xử lý khủng hoảng;

- Kiến thức và nhận biết các rủi ro trong quy trình, quy định trong công việc nhằm hạn chế việc thất thoát kinh tế gây ảnh hưởng đến DN

- Chăm sóc sức khỏe bản thân;

1.2 Đảm bảo sự ổn định đội ngũ nhân lực tại NHTM

- Giúp người lao động có thái độ tích cực, có động lực làm việc và cống hiến cho tổ chức

- Giúp người lao động có kiến thức về tạo động lực, làm việc nhóm và cách thức làm việc hiệu quả

- Giúp người lao động vận dụng kiến thức đƣợc học áp dụng vào thực tế nâng cao hiệu quả làm việc

- Tạo động lực làm việc;

- Kỹ năng làm việc nhóm;

- Kỹ năng làm việc hiệu quả

1.3 Phát triển đội ngũ nhân lực tại

- Giúp người lao động có động lực vươn lên trong học tập và phát triển chuyên môn bản thân

- Giúp người lao động có kiến thức trong việc phát triển năng lực chuyên môn bản thân trong tương lai

- Giúp người lao động vận dụng kiến thức đƣợc học vào thực tế

- Kỹ năng lập kế hoạch phát triển bản thân

II Các mối đe dọa Vai trò của hoạt động đào tạo

Nguyên nhân Thái độ Kiến thức Kỹ năng Nội dung đào tạo

2.1 Mất an toàn lao động

- Thiếu kỹ năng xử lý;

- Giúp người lao động nhận thức đúng đắn về an toàn lao động, tránh đƣợc lỗ hổng về sai phạm trong công việc

Để bảo vệ người lao động, việc trang bị kiến thức đầy đủ về an toàn lao động là rất quan trọng Điều này không chỉ giúp họ tránh được các rủi ro trong công việc mà còn giảm thiểu thiệt hại kinh tế và các vấn đề pháp lý có thể phát sinh.

- Giúp người lao động vận dụng kiến thức đƣợc học trong việc xử lý các rủi ro gây mất an toàn lao động

- Quản trị rủi ro và xử lý khủng hoảng;

- Các quy định pháp luật liên quan đến hoạt động NH

2.2 Mâu thuẫn, xung đột, đình công, phá hoại;

- Nhận thức về pháp luật kém;

- Vai trò công đoàn yếu;

- Thiếu kỹ năng xử lý

- Giúp người lao động có nhận thức đúng đắn các quy định luật lao động;

- Giúp người lao động có nhận thức đúng đắn về mâu thuẫn, hậu quả của việc xảy ra mâu thuẫn, xung đột, đình công, phá hoại

- Giúp người lao động có kiến thức về pháp luật liên quan đến luật lao động, luật công đoàn,v.v.v

- Giúp người lao động có kiến thức về bất bình lao động, nguyên nhân và hậu quả

Giúp người lao động áp dụng các phương pháp và công cụ phù hợp để xử lý mâu thuẫn và xung đột trong công việc một cách chính xác, đúng quy trình và tuân thủ luật pháp, nhằm ngăn chặn tình trạng đình công và phá hoại.

- Kỹ năng xử lý mâu thuẫn, xung đột trong công việc;

- Các quy định pháp luật liên quan đến các quan hệ lao động;

- Nhận thức về vai trò công đoàn trong tổ chức

2.3 Đối thủ cân nhân tài

- Chính sách lưu giữ nhân tài không hiệu quả;

- Giúp nhà quản lý có nhận thức đúng đắn về vai trò, tầm quan trọng của việc lưu giữ nhân tài

- Giúp nhà quản lý có kiến thức trong việc hoạch định chính sách lưu giữ nhân tài

- Giúp nhà quản lý vận dụng các phương pháp, công cụ trong việc hoạch định chính sách lưu giữ và phát triển nhân tài

- Thiếu kiến thức trong việc bảo mật thông tin;

- Giúp người lao động có thái độ đúng đắn trong việc bảo mật thông tin nội bộ

- Giúp người lao động có kiến thức trong việc bảo mật thông tin nội bộ

- Giúp người lao động vận dụng kiến thức đƣợc học trong việc đảm bảo an ninh thông tin

- Các quy định liên quan đến bảo mật thông tin

Nguồn: Theo tổng hợp nghiên cứu của tác giả

1.3.3 Các yếu tố môi trường kinh doanh ảnh hưởng đến công tác đào tạo trong các NHTM

Trong quá trình hoạt động, các ngân hàng thương mại (NHTM) phải đối mặt với nhiều yếu tố từ môi trường kinh doanh, bao gồm cả môi trường bên ngoài và bên trong Những thay đổi này không chỉ tạo ra cơ hội mà còn đặt ra thách thức, yêu cầu NHTM phải điều chỉnh để thích ứng, tận dụng cơ hội và vượt qua khó khăn Dù theo hướng nào, công tác đào tạo trong các NHTM đều bị ảnh hưởng bởi những yếu tố này.

Môi trường bên ngoài, bao gồm các yếu tố như khoa học công nghệ, pháp luật và chất lượng nguồn nhân lực, có ảnh hưởng lớn đến hoạt động đào tạo trong ngân hàng thương mại (NHTM) Ngoài ra, các yếu tố như cơ cấu tuổi, giới tính của lực lượng lao động, môi trường văn hóa, điều kiện địa lý, khí hậu, điều kiện kinh tế - xã hội và trình độ giáo dục quốc gia cũng tác động đến quy trình đào tạo nội bộ của ngân hàng ở mức độ khác nhau.

Môi trường bên trong của ngân hàng thương mại (NHTM) bao gồm các yếu tố tác động trực tiếp đến hoạt động đào tạo, như chiến lược của ngân hàng, văn hóa tổ chức, năng lực tài chính và chất lượng nguồn nhân lực Ngoài ra, các hoạt động quản trị nguồn nhân lực như tuyển dụng, tiền lương, phúc lợi và đánh giá kết quả thực hiện công việc cũng có mối quan hệ mật thiết với công tác đào tạo, góp phần nâng cao hiệu quả và chất lượng đào tạo trong NHTM.

Để đảm bảo an ninh con người, việc đào tạo là giải pháp quan trọng Bên cạnh đó, phân tích và đánh giá tác động của các yếu tố môi trường kinh doanh giúp các ngân hàng thương mại (NHTM) tận dụng cơ hội và giảm thiểu thách thức, từ đó nâng cao hiệu quả đào tạo và góp phần bảo vệ an ninh con người.

THỰC TRẠNG CÔNG TÁC ĐÀO TẠO ĐẢM BẢO AN NINH CON NGƯỜI TẠI ACB VÀ TRẦN QUỐC TOẢN HIỆN NAY

MỘT SỐ GIẢI PHÁP VÀ KIẾN NGHỊ GÓP PHẦN ĐẢM BẢO AN

Ngày đăng: 27/06/2022, 08:54

Nguồn tham khảo

Tài liệu tham khảo Loại Chi tiết
1. Nguyễn Văn Hưởng, 2014. An ninh phi truyền thống- Nguy cơ, thách thức, chủ trương và giải pháp đối phó ở Việt Nam. Hà Nội: Nhà xuất bản Đại học Quốc gia Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: An ninh phi truyền thống- Nguy cơ, thách thức, chủ trương và giải pháp đối phó ở Việt Nam
Nhà XB: Nhà xuất bản Đại học Quốc gia Hà Nội
2. Nguyễn Văn Hưởng, Bùi Văn Nam và Hoàng Đình Phi, 2015. Tập bài giảng: Tổng quan về quản trị an ninh phi truyền thống. Khoa Quản trị và Kinh doanh- Đại học Quốc gia Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Tập bài giảng: Tổng quan về quản trị an ninh phi truyền thống
3. Nguyễn Ngọc Quân, 2004. Quản trị nhân lực. Hà Nội: Nhà xuất bản Lao đông- Xã hội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Quản trị nhân lực
Nhà XB: Nhà xuất bản Lao đông- Xã hội
4. Trần Kim Dung, 2015. Quản trị nguồn nhân lực. Hà Nội: Nhà xuất bản giáo dục Sách, tạp chí
Tiêu đề: Quản trị nguồn nhân lực
Nhà XB: Nhà xuất bản giáo dục
5. Phan Thị Thu Hà, 2007. Ngân hàng thương mại. Hà Nội: Nhà xuất bản Đại học kinh tế quốc dân Sách, tạp chí
Tiêu đề: Ngân hàng thương mại
Nhà XB: Nhà xuất bản Đại học kinh tế quốc dân
6. Nguyễn Minh Kiều, 2009. Nghiệp vụ ngân hàng thương mại. Thành Phố Hồ Chí Minh: Nhà xuất bản Thống kê Sách, tạp chí
Tiêu đề: Nghiệp vụ ngân hàng thương mại
Nhà XB: Nhà xuất bản Thống kê
7. Ngân hàng nhà nước Việt Nam, 1998. Luật Ngân hàng và Luật các tổ chức tín dụng. Hà Nội: Nhà xuất bản chính trị quốc gia Sách, tạp chí
Tiêu đề: Luật Ngân hàng và Luật các tổ chức tín dụng
Nhà XB: Nhà xuất bản chính trị quốc gia
8. Phan Thị Mỹ Dung, 2012. Đào tạo nguồn nhân lực tại Ngân hàng thương mại cổ phần Châu. Luận văn Thạc sĩ, Đại học Đà Nẵng Sách, tạp chí
Tiêu đề: Đào tạo nguồn nhân lực tại Ngân hàng thương mại cổ phần Châu
9. Đỗ Việt Phương, 2012. Đào tạo phát triển nguồn nhân lực tại Ngân hàng thương mại cổ phần Đại chúng Việt Nam. Luận văn Thạc sĩ, Trường Đại học kinh tế, Đại học Quốc gia Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Đào tạo phát triển nguồn nhân lực tại Ngân hàng thương mại cổ phần Đại chúng Việt Nam
10. Trần Việt Hà, 2016. An ninh con người trong bối cảnh toàn cầu hóa. Hà Nội: Tạp chí Khoa học xã hội Việt Nam Sách, tạp chí
Tiêu đề: An ninh con người trong bối cảnh toàn cầu hóa
11. Bùi Huy Khoát, 2009. An ninh con người: Quan niệm Châu Âu- Vấn đề của Đông Nam Á. Hà Nội: Viện nghiên cứu Châu Âu Sách, tạp chí
Tiêu đề: An ninh con người: Quan niệm Châu Âu- Vấn đề của Đông Nam Á
12. Vũ Dương Ninh, 2009. An ninh con người và sự bất an trong cuộc sống hôm nay. Hà Nội: Tạp chí phát triển khoa học và công nghệ Sách, tạp chí
Tiêu đề: An ninh con người và sự bất an trong cuộc sống hôm nay
15. Báo cáo thường niên ACB năm 2015/2016. Định hướng phát triển trung và dài hạn của ACB qua các từng giai đoạn 2014/2015/2016/2017 và 2018 Khác
16. Kết quả kinh doanh của ACB Trần Quốc Toản các năm 2015/2016 và kế hoạch kinh doanh năm 2017 Khác

HÌNH ẢNH LIÊN QUAN

Bảng 1.1 So sánh an ninh truyền thống và an ninh phi truyền thống - (LUẬN văn THẠC sĩ) một số giải pháp đảm bảo an ninh con người thông qua hoạt động đào tạo tại ngân hàng thương mại cổ phần á châu, phòng giao dịch trần quốc toản
Bảng 1.1 So sánh an ninh truyền thống và an ninh phi truyền thống (Trang 27)
Bảng 1.2. Một số lĩnh vực an ninh doanh nghiệp trong ANPTT TTAN tài chính của DNAN công nghệ của - (LUẬN văn THẠC sĩ) một số giải pháp đảm bảo an ninh con người thông qua hoạt động đào tạo tại ngân hàng thương mại cổ phần á châu, phòng giao dịch trần quốc toản
Bảng 1.2. Một số lĩnh vực an ninh doanh nghiệp trong ANPTT TTAN tài chính của DNAN công nghệ của (Trang 30)
Hình 2.1. Mô hình quản trị, tổ chức kinh doanh và bộ máy quản lý - (LUẬN văn THẠC sĩ) một số giải pháp đảm bảo an ninh con người thông qua hoạt động đào tạo tại ngân hàng thương mại cổ phần á châu, phòng giao dịch trần quốc toản
Hình 2.1. Mô hình quản trị, tổ chức kinh doanh và bộ máy quản lý (Trang 39)
Hình 2.2. Sơ đồ tổ chức ACB Phòng giao dịch Trần Quốc Toản - (LUẬN văn THẠC sĩ) một số giải pháp đảm bảo an ninh con người thông qua hoạt động đào tạo tại ngân hàng thương mại cổ phần á châu, phòng giao dịch trần quốc toản
Hình 2.2. Sơ đồ tổ chức ACB Phòng giao dịch Trần Quốc Toản (Trang 42)
Bảng 2.3. Kết quả hoạt động kinh doanh và huy động vốn của ACB Trần Quốc Toản giai đoạn 2014-2016 - (LUẬN văn THẠC sĩ) một số giải pháp đảm bảo an ninh con người thông qua hoạt động đào tạo tại ngân hàng thương mại cổ phần á châu, phòng giao dịch trần quốc toản
Bảng 2.3. Kết quả hoạt động kinh doanh và huy động vốn của ACB Trần Quốc Toản giai đoạn 2014-2016 (Trang 44)
Bảng 2.4. Kế hoạch kinh doanh và huy động vốn của ACB Trần Quốc Toản năm 2017 - (LUẬN văn THẠC sĩ) một số giải pháp đảm bảo an ninh con người thông qua hoạt động đào tạo tại ngân hàng thương mại cổ phần á châu, phòng giao dịch trần quốc toản
Bảng 2.4. Kế hoạch kinh doanh và huy động vốn của ACB Trần Quốc Toản năm 2017 (Trang 45)
Bảng 2.5. Nội dung đào tạo hội nhập - (LUẬN văn THẠC sĩ) một số giải pháp đảm bảo an ninh con người thông qua hoạt động đào tạo tại ngân hàng thương mại cổ phần á châu, phòng giao dịch trần quốc toản
Bảng 2.5. Nội dung đào tạo hội nhập (Trang 49)
Bảng 2.6. Mức độ hiệu quả các khóa đào tạo gắn với đảm bảo ANCN tại ACB TQT - (LUẬN văn THẠC sĩ) một số giải pháp đảm bảo an ninh con người thông qua hoạt động đào tạo tại ngân hàng thương mại cổ phần á châu, phòng giao dịch trần quốc toản
Bảng 2.6. Mức độ hiệu quả các khóa đào tạo gắn với đảm bảo ANCN tại ACB TQT (Trang 50)
Bảng 2.7. Đánh giá chất lƣợng triển khai các đào tạo tại ACB Chi nhánh Thăng Long - (LUẬN văn THẠC sĩ) một số giải pháp đảm bảo an ninh con người thông qua hoạt động đào tạo tại ngân hàng thương mại cổ phần á châu, phòng giao dịch trần quốc toản
Bảng 2.7. Đánh giá chất lƣợng triển khai các đào tạo tại ACB Chi nhánh Thăng Long (Trang 52)
Bảng 3.1. Định hƣớng trung và dài hạn qua các năm của ACB Ý đồ chiến lƣợc  Ngân hàng hàng đầu Việt Nam - (LUẬN văn THẠC sĩ) một số giải pháp đảm bảo an ninh con người thông qua hoạt động đào tạo tại ngân hàng thương mại cổ phần á châu, phòng giao dịch trần quốc toản
Bảng 3.1. Định hƣớng trung và dài hạn qua các năm của ACB Ý đồ chiến lƣợc Ngân hàng hàng đầu Việt Nam (Trang 58)
- Hình thức đào tạo: Tập trung ngoài nơi làm việc; - (LUẬN văn THẠC sĩ) một số giải pháp đảm bảo an ninh con người thông qua hoạt động đào tạo tại ngân hàng thương mại cổ phần á châu, phòng giao dịch trần quốc toản
Hình th ức đào tạo: Tập trung ngoài nơi làm việc; (Trang 61)
Bảng 3.2. Đề xuất các khóa đào tạo gắn với đảm bảo an ninh con ngƣời STT Nội dung đào tạo Mục tiêu đào tạo  Ghi chú - (LUẬN văn THẠC sĩ) một số giải pháp đảm bảo an ninh con người thông qua hoạt động đào tạo tại ngân hàng thương mại cổ phần á châu, phòng giao dịch trần quốc toản
Bảng 3.2. Đề xuất các khóa đào tạo gắn với đảm bảo an ninh con ngƣời STT Nội dung đào tạo Mục tiêu đào tạo Ghi chú (Trang 61)
- Luyện tập một số hình thức rèn luyện  sức  khỏe:  ngồi  thiền,  yoga,  khiêu  vũ,  quần  vợt,  đá  bóng.. - (LUẬN văn THẠC sĩ) một số giải pháp đảm bảo an ninh con người thông qua hoạt động đào tạo tại ngân hàng thương mại cổ phần á châu, phòng giao dịch trần quốc toản
uy ện tập một số hình thức rèn luyện sức khỏe: ngồi thiền, yoga, khiêu vũ, quần vợt, đá bóng (Trang 62)
- Hình thức đào tạo: Tập trung ngoài nơi làm việc; - (LUẬN văn THẠC sĩ) một số giải pháp đảm bảo an ninh con người thông qua hoạt động đào tạo tại ngân hàng thương mại cổ phần á châu, phòng giao dịch trần quốc toản
Hình th ức đào tạo: Tập trung ngoài nơi làm việc; (Trang 63)

TỪ KHÓA LIÊN QUAN

TRÍCH ĐOẠN

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w