1. Trang chủ
  2. » Giáo Dục - Đào Tạo

(LUẬN văn THẠC sĩ) quản lý thuế đối với hàng hóa nhập khẩu tại chi cục hải quan cửa khẩu hữu nghị tỉnh lạng sơn

124 4 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Quản Lý Thuế Đối Với Hàng Hóa Nhập Khẩu Tại Chi Cục Hải Quan Cửa Khẩu Hữu Nghị - Tỉnh Lạng Sơn
Tác giả Nguyễn Mạnh Hùng
Người hướng dẫn PGS.TS. Nguyễn Văn Định
Trường học Đại Học Quốc Gia Hà Nội
Chuyên ngành Quản Trị Công Nghệ Và Phát Triển Doanh Nghiệp
Thể loại luận văn thạc sĩ
Năm xuất bản 2015
Thành phố Hà Nội
Định dạng
Số trang 124
Dung lượng 2,42 MB

Cấu trúc

  • CHƯƠNG 1. BẢN CHẤT VÀ NỘI DUNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ THUẾ XUẤT NHẬP KHẨU (14)
    • 1.1. Một số vấn đề lý luận về thuế (14)
      • 1.1.1. Khái niệm, đặc điểm của thuế (14)
      • 1.1.2. Vai trò của thuế (17)
      • 1.1.3. Nội dung quản lý thuế đối với hàng hóa nhập khẩu (20)
    • 1.2. Nội dung cơ bản của một số sắc thuế chủ yếu đối với hàng hóa nhập khẩu (26)
      • 1.2.1. Thuế nhập khẩu (27)
      • 1.2.2. Thuế tiêu thụ đặc biệt (35)
      • 1.2.3. Thuế bảo vệ môi trường (37)
      • 1.2.4. Thuế giá trị gia tăng (39)
      • 1.2.5. Kê khai, nộp thuế đối với hàng hóa nhập khẩu (42)
    • 1.3. Quản lý thuế xuất nhập khẩu (44)
      • 1.3.1. Quy trình thực hiện thủ tục hải quan theo hệ thống VNACCS/VCIS (44)
      • 1.3.2. Nội dung cơ bản của quản lý thuế xuất nhập khẩu (46)
    • 1.4. Các nghiên cứu tương tự trước đây (49)
    • 1.5. Các nguồn tài liệu tham khảo (50)
      • 1.5.1. Bài báo (50)
      • 1.5.2. Sách (50)
      • 1.5.3. Báo cáo chính phủ, doanh nghiệp (51)
      • 1.5.4. Luận văn, luận án (51)
      • 1.5.5. Website (52)
  • CHƯƠNG 2. PHƯƠNG PHÁP VÀ THIẾT KẾ NGHIÊN CỨU (53)
    • 2.1. Phương pháp nghiên cứu được sử dụng (53)
    • 2.2. Địa điểm và thời gian thực hiện nghiên cứu (54)
    • 2.3. Các công cụ đƣợc sử dụng (54)
    • 2.4. Các phương pháp điều tra, tính toán, lựa chọn đơn vị phân tích (54)
    • 2.5. Các chỉ tiêu nghiên cứu và phương pháp phân tích số liệu (54)
  • CHƯƠNG 3. THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ THUẾ ĐỐI VỚI HÀNG HÓA NHẬP KHẨU TẠI CỬA KHẨU QUỐC TẾ HỮU NGHỊ - LẠNG SƠN (55)
    • 3.1. Tình hình hoạt động XNK tại cửa khẩu Hữu Nghị và tổ chức quản lý thu thuế tại Chi cục Hải quan cửa khẩu Hữu Nghị - Lạng Sơn (55)
      • 3.1.1. Một số nét về đặc điểm tự nhiên và tình hình kinh tế - xã hội của cửa khẩu Hữu Nghị (55)
      • 3.1.2. Tình hình hoạt động XNK tại CK Hữu Nghị - Lạng Sơn (56)
      • 3.1.3. Tổ chức quản lý thu thuế tại Chi cục Hải quan CK Hữu Nghị (58)
    • 3.2. Tình hình quản lý thuế đối với hàng hóa NK tại Chi cục Hải quan CK Hữu Nghị . 56 1. Quản lý đối tượng nộp thuế (66)
      • 3.2.2. Quản lý căn cứ tính thuế (71)
      • 3.2.3. Quản lý thu nộp thuế (82)
      • 3.2.4. Quản lý thanh khoản, miễn thuế, xét miễn thuế, xét giảm thuế, hoàn thuế, không thu thuế (90)
      • 3.2.5. Công tác phúc tập hồ sơ (93)
      • 3.2.6. Công tác khác (94)
    • 3.3. Đánh giá chung về công tác quản lý thu thuế đối với hàng hóa nhập khẩu tại (96)
      • 3.3.1. Những kết quả đã đạt được (96)
      • 3.3.2. Hạn chế và nguyên nhân .......................................................................... 88 CHƯƠNG 4. GIẢI PHÁP TĂNG CƯỜNG QUẢN LÝ THUẾ ĐỐI VỚI HÀNG HÓA NHẬP KHẨU TẠI CHI CỤC HẢI QUAN CK HỮU NGHỊ - LẠNG SƠN . 98 4.1. Một số quan điểm nhằm tăng cường quản lý thu thuế đối với hàng hóa nhập (98)
      • 4.1.1. Quản lý thuế để đảm bảo thu đúng, thu đủ cho ngân sách nhà nước (108)
      • 4.1.2. Quản lý thuế nhằm tạo thuận lợi cho hoạt động nhập khẩu (108)
      • 4.1.3. Quản lý thuế phải nâng cao tính tự giác và ý thức tuân thủ pháp luật thuế của đối tượng nộp thuế (109)
    • 4.2. Một số giải pháp tăng cường quản lý thuế đối với hàng hóa nhập khẩu tại Chi cục Hải quan CK Hữu Nghị - Lạng Sơn (110)
      • 4.2.1. Phương hướng tăng cường quản lý thu thuế đối với hàng hóa nhập khẩu tại Chi cục Hải quan CK Hữu Nghị (110)
      • 4.2.2. Giải pháp nhằm tăng cường quản lý thu thuế đối với hàng hóa nhập khẩu tại Chi cục Hải quan CK Hữu Nghị (111)
    • 4.3. Kiến nghị (115)
      • 4.3.1. Ban hành bổ sung đồng thời sửa đổi một số quy trình thủ tục, quy chế về quản lý thuế (116)
      • 4.3.2. Sửa đổi các quy định về thuế GTGT, thuế NK (117)
      • 4.3.3. Hoàn thiện các quy định về quản lý thuế, đảm bảo thống nhất, đồng bộ (118)
      • 4.3.4. Quan tâm xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức hải quan đáp ứng yêu cầu quản lý thu thuế trong điều kiện mới. Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra chấp hành pháp luật hải quan (119)
      • 4.3.5. Xây dựng cơ sở vật chất hiện đại, ứng dụng công nghệ thông tin trong mọi hoạt động quản lý thuế; đầu tư nâng cấp cơ sở hạ tầng khu vực cửa khẩu (120)
  • KẾT LUẬN (122)
  • TÀI LIỆU THAM KHẢO (124)

Nội dung

BẢN CHẤT VÀ NỘI DUNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ THUẾ XUẤT NHẬP KHẨU

Một số vấn đề lý luận về thuế

1.1.1 Khái niệm, đặc điểm của thuế

Sự ra đời của thuế là một yếu tố khách quan không thể thiếu trong sự hình thành và phát triển của Nhà nước Để tồn tại và phát triển, Nhà nước cần có cơ sở vật chất, do đó phải sử dụng quyền lực chính trị để tập trung một phần của cải xã hội Việc huy động nguồn của cải này được thực hiện qua nhiều hình thức, trong đó thuế là hình thức đóng góp bắt buộc chính Thuế có thể được thu bằng tiền, hiện vật hoặc lao động Với sự mở rộng chức năng của Nhà nước và sự phát triển của nền kinh tế hàng hóa - tiền tệ, hệ thống thuế của các quốc gia đã không ngừng phát triển, trong đó thuế thu bằng tiền trở thành hình thức phổ biến nhất.

Trong lĩnh vực kinh tế, khái niệm về thuế vẫn chưa đạt được sự thống nhất tuyệt đối Các nhà kinh điển, trong đó có C Mác, đã định nghĩa thuế một cách đơn giản, cho rằng để duy trì quyền lực công cộng, cần có sự đóng góp của công dân, đó chính là thuế.

Khái niệm về thuế ngày càng được bổ sung và hoàn thiện, theo cuốn từ điển kinh tế của Christopher Pass và Bryan Lowes, thuế được định nghĩa là biện pháp của Chính phủ đánh vào thu nhập, tài sản và chi tiêu của cá nhân hoặc doanh nghiệp, bao gồm thuế trực thu và thuế gián thu.

Thuế được hiểu như một công cụ phân phối và phân phối lại tổng sản phẩm xã hội cũng như thu nhập quốc dân Mục đích của thuế là tạo ra các quỹ tiền tệ tập trung cho Nhà nước, từ đó đáp ứng nhu cầu chi tiêu cho các hoạt động công cộng và phát triển kinh tế.

Theo quan điểm của người nộp thuế, thuế là khoản đóng góp bắt buộc mà mọi tổ chức và cá nhân phải thực hiện theo quy định của pháp luật, nhằm đáp ứng nhu cầu chi tiêu cho các chức năng và nhiệm vụ của Nhà nước.

Trong lĩnh vực kinh tế học, thuế được coi là một công cụ đặc biệt mà Nhà nước sử dụng quyền lực của mình để chuyển giao một phần nguồn lực từ khu vực tư nhân sang khu vực công Điều này nhằm mục đích thực hiện các chức năng kinh tế - xã hội của Nhà nước.

Mặc dù có nhiều định nghĩa khác nhau về thuế, nhưng nếu tổng hợp lại, có thể nhận diện một số đặc trưng chung như sau: thuế là khoản đóng góp bắt buộc của cá nhân và tổ chức vào ngân sách nhà nước, nhằm phục vụ cho các nhu cầu công cộng và phát triển kinh tế xã hội.

Nội dung kinh tế của thuế phản ánh các mối quan hệ tài chính giữa Nhà nước và các pháp nhân, cá nhân trong xã hội.

Mối quan hệ tiền tệ này phát sinh một cách khách quan và mang ý nghĩa xã hội đặc biệt, thể hiện qua việc chuyển giao thu nhập theo yêu cầu bắt buộc của Nhà nước.

Thứ ba, xét theo khía cạnh luật pháp, thuế là một khoản nộp cho Nhà nước đƣợc pháp luật qui định theo mức thu và thời hạn nhất định

Từ những nội dung trên, có thể nêu lên khái niệm tổng quát về thuế nhƣ sau:

Thuế là khoản đóng góp bắt buộc từ cá nhân và tổ chức cho Nhà nước, được quy định bởi pháp luật về mức độ và thời gian, nhằm phục vụ cho các mục đích công cộng.

Nghiên cứu về thuế người ta nhận thấy thuế có các đặc điểm riêng, qua đó phân biệt thuế với các công cụ tài chính khác, cụ thể:

Thuế là khoản chuyển giao thu nhập bắt buộc từ các tầng lớp xã hội cho Nhà nước, không kèm theo quyền lợi nào cho người nộp thuế Tính chất này của thuế xuất phát từ nhiều lý do, phản ánh sự cần thiết trong việc phân phối nguồn lực trong xã hội.

Hình thức chuyển giao thu nhập qua thuế không liên quan trực tiếp đến lợi ích cụ thể của người nộp thuế, vì vậy không thể áp dụng phương pháp tự nguyện trong việc này Để đáp ứng nhu cầu chi tiêu công cộng, Nhà nước buộc phải sử dụng quyền lực chính trị để yêu cầu mọi đối tượng có thu nhập thực hiện nghĩa vụ chuyển giao.

Hàng hóa công cộng có đặc điểm không thể phân bổ theo khẩu phần và không có tính cạnh tranh, khiến cho việc trao đổi trực tiếp trên thị trường để bù đắp chi phí trở nên không khả thi Do đó, chỉ có Nhà nước mới có thể thông qua thuế để buộc mọi người chuyển giao thu nhập, nhằm đảm bảo cung cấp hàng hóa công cộng cho xã hội.

Thuế là nghĩa vụ của cá nhân và tổ chức, thể hiện quyền lợi đóng góp cho lợi ích công cộng trong xã hội, được quy định trong hiến pháp các quốc gia Nhà nước có trách nhiệm ban hành luật thuế, và mọi thành viên trong xã hội phải tuân thủ các quy định này.

Việc chuyển giao thu nhập thông qua thuế không mang tính hoàn trả trực tiếp, vì trước khi thu thuế, Nhà nước không cung cấp dịch vụ công nào cho người nộp thuế Sau khi nộp thuế, cũng không có sự bồi hoàn trực tiếp nào Người nộp thuế không thể phản đối nghĩa vụ thuế vì lý do không được sử dụng nhiều dịch vụ công cộng và không có quyền yêu cầu hưởng nhiều dịch vụ hơn so với số thuế đã đóng Họ cũng không thể từ chối nộp thuế với lý do đã thanh toán cho các khoản chi phí khác Thay vào đó, thuế được hoàn trả gián tiếp thông qua các dịch vụ công cộng mà Nhà nước cung cấp.

Nội dung cơ bản của một số sắc thuế chủ yếu đối với hàng hóa nhập khẩu

Theo quy định pháp luật hiện hành, hàng hóa nhập khẩu vào Việt Nam phải chịu các loại thuế bao gồm thuế nhập khẩu, thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế giá trị gia tăng và thuế bảo vệ môi trường Những sắc thuế này đóng vai trò quan trọng trong việc quản lý và điều tiết hàng hóa NK tại Việt Nam.

Theo quy định tại các văn bản hiện hành hướng dẫn về thuế NK, nội dung cơ bản của thuế NK bao gồm:

Hàng hóa trong các trường hợp sau đây là đối tượng chịu thuế NK:

Hàng hóa nhập khẩu qua cửa khẩu và biên giới Việt Nam bao gồm nhiều hình thức vận chuyển khác nhau như đường bộ, đường sông, cảng biển, cảng hàng không, đường sắt liên vận quốc tế, và bưu điện quốc tế Ngoài ra, còn có các địa điểm làm thủ tục hải quan khác được thành lập theo quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.

Hàng hóa được chuyển từ thị trường nội địa vào khu phi thuế quan, bao gồm các khu vực như khu chế xuất, doanh nghiệp chế xuất, kho bảo thuế, khu bảo thuế, kho ngoại quan, khu kinh tế thương mại đặc biệt, khu thương mại - công nghiệp và các khu vực kinh tế khác được thành lập theo Quyết định của Thủ tướng Chính phủ Quan hệ mua bán và trao đổi hàng hóa giữa khu phi thuế quan và bên ngoài được xác định là xuất khẩu (XK) và nhập khẩu (NK).

- Hàng hóa mua bán, trao đổi khác đƣợc coi là hàng hóa NK

 Đối tượng không chịu thuế

Hàng hóa trong các trường hợp sau đây là đối tượng không chịu thuế NK:

- Hàng hóa vận chuyển quá cảnh hoặc chuyển khẩu qua cửa khẩu Việt Nam theo quy định của pháp luật

Hàng hóa viện trợ nhân đạo và hàng hóa viện trợ không hoàn lại từ các Chính phủ, tổ chức Liên hợp quốc, tổ chức liên Chính phủ, tổ chức quốc tế, tổ chức phi Chính phủ nước ngoài (NGO), cùng với các tổ chức kinh tế hoặc cá nhân nước ngoài, được gửi đến Việt Nam nhằm phát triển kinh tế - xã hội và các mục đích nhân đạo khác Việc này được thực hiện thông qua các văn kiện chính thức giữa hai Bên và phải được cấp có thẩm quyền phê duyệt Các khoản trợ giúp nhân đạo và cứu trợ khẩn cấp cũng được cung cấp để khắc phục hậu quả của chiến tranh, thiên tai và dịch bệnh.

Hàng hóa nhập khẩu từ nước ngoài vào khu phi thuế quan chỉ được phép sử dụng trong khu vực này; việc chuyển hàng hóa từ khu phi thuế quan này sang khu phi thuế quan khác cũng phải tuân thủ quy định.

 Đối tượng nộp thuế; Đối tượng được ủy quyền, bảo lãnh và nộp thay thuế

* Đối tƣợng nộp thuế bao gồm:

- Tổ chức nhận ủy thác nhập khẩu NK;

- Cá nhân có hàng hóa NK khi nhập cảnh; nhận hàng hóa qua cửa khẩu, biên giới Việt Nam

* Đối tƣợng đƣợc ủy quyền, bảo lãnh và nộp thay thuế, bao gồm:

- Đại lý làm thủ tục hải quan trong trường hợp được đối tượng nộp thuế ủy quyền nộp thuế NK;

- Doanh nghiệp cung cấp dịch vụ bưu chính, dịch vụ chuyển phát nhanh quốc tế trong trường hợp nộp thay thuế cho đối tượng nộp thuế;

Các tổ chức tín dụng hoặc các tổ chức khác hoạt động theo quy định của Luật các tổ chức tín dụng có thể thực hiện bảo lãnh và nộp thuế thay cho đối tượng nộp thuế, theo các quy định của pháp luật quản lý thuế.

1.2.1.2 Phương pháp và căn cứ tính thuế

 Các phương pháp tính thuế NK

Có nhiều phương pháp tính thuế đối với hàng hoá NK, nói chung các phương pháp sau đây thường được áp dụng:

Phương pháp tính thuế theo tỷ lệ là cách xác định số thuế nhập khẩu dựa trên một tỷ lệ phần trăm của giá trị hàng hóa nhập khẩu Tỷ lệ phần trăm này được quy định khác nhau tùy thuộc vào từng loại hàng hóa nhập khẩu, có thể cao hoặc thấp.

Phương pháp tính thuế theo đơn vị hàng hoá, hay còn gọi là thuế tuyệt đối, là cách xác định số thuế nhập khẩu dựa trên một đơn vị hàng hoá cụ thể, như chiếc, cái, tấn, hoặc m3, mà không xem xét giá trị mua của hàng hoá đó Ví dụ, thuế có thể được ấn định là 10.000 USD cho mỗi chiếc xe ô tô hoặc 20 USD cho mỗi m2 kính xây dựng.

Phương pháp tính thuế kết hợp là sự kết hợp giữa phương pháp tính thuế theo tỷ lệ phần trăm và phương pháp tính theo đơn vị hàng hóa nhập khẩu Theo phương pháp này, doanh nghiệp không chỉ phải nộp thuế theo tỷ lệ phần trăm của trị giá hàng hóa mà còn phải tuân thủ các quy định khác liên quan đến đơn vị hàng hóa nhập khẩu.

* Trường hợp hàng hoá áp dụng phương pháp tính thuế theo tỷ lệ %

Căn cứ tính thuế nhập khẩu dựa trên số lượng từng mặt hàng thực tế được ghi trong tờ khai hải quan, cùng với giá tính thuế và thuế suất theo tỷ lệ phần trăm (%).

- Số lƣợng hàng NK làm căn cứ tính thuế là số lƣợng mặt hàng thực tế NK

Số lƣợng này đƣợc xác định dựa vào tờ khai hải quan của các tổ chức, cá nhân có hàng hoá NK

Giá tính thuế đối với hàng hóa nhập khẩu là giá thực tế phải trả tại cửa khẩu nhập đầu tiên Để xác định giá tính thuế, cần áp dụng tuần tự 6 phương pháp khác nhau và dừng lại khi tìm được phương pháp xác định trị giá tính thuế.

Có 06 phương pháp xác định trị giá tính thuế hàng nhập khẩu, bao gồm: phương pháp trị giá giao dịch của hàng hoá nhập khẩu, phương pháp trị giá giao dịch của hàng hoá tương tự, phương pháp trị giá khấu trừ, phương pháp trị giá tính toán, phương pháp trị giá theo quy định, và phương pháp trị giá khác Các phương pháp này giúp đảm bảo tính chính xác trong việc xác định trị giá hàng hóa khi thực hiện thủ tục hải quan.

Các phương pháp trị giá hàng hóa nhập khẩu bao gồm: phương pháp trị giá giao dịch của hàng hóa tương tự, phương pháp trị giá khấu trừ, phương pháp trị giá tính toán và phương pháp suy luận Những phương pháp này giúp xác định giá trị hải quan chính xác cho hàng hóa nhập khẩu, đảm bảo tuân thủ các quy định pháp luật và tối ưu hóa quy trình thông quan.

- Thuế suất: Thuế suất thuế NK đƣợc quy định đối với từng loại hàng hoá và đƣợc xác định dựa trên biểu thuế NK

Thuế suất thuế NK hiện nay có 3 loại: Thuế suất thông thường, thuế suất ưu đãi, thuế suất ƣu đãi đặc biệt

Thuế suất thông thường áp dụng cho hàng hóa nhập khẩu từ các nước, nhóm nước hoặc vùng lãnh thổ không thực hiện đối xử tối huệ quốc và không có ưu đãi đặc biệt về thuế nhập khẩu đối với Việt Nam Mức thuế suất này được quy định là 150% so với mức thuế suất ưu đãi của từng mặt hàng tương ứng trong biểu thuế nhập khẩu ưu đãi.

Thuế suất ưu đãi cho hàng hóa nhập khẩu từ các quốc gia, nhóm nước hoặc vùng lãnh thổ áp dụng chế độ tối huệ quốc trong thương mại với Việt Nam được quy định cụ thể cho từng mặt hàng trong biểu thuế ưu đãi do Bộ Tài chính ban hành.

Quản lý thuế xuất nhập khẩu

1.3.1 Quy trình thực hiện thủ tục hải quan theo hệ thống VNACCS/VCIS

Hình 1.1: Tổng quan về hệ thống VNACCS

Các nghiệp vụ nhập khẩu

- Khai thông tin nhập khẩu IDA;

- Gọi thông tin khai nhập khẩu IDB;

- Đăng ký tờ khai nhập khẩu IDC;

- Khai sửa đổi, bổ sung trong thông quan IDA01;

- Gọi thông tin tờ khai sửa đổi, bổ sung IDD;

- Đăng ký tờ khai sửa đổi, bổ sung IDE

- Tham chiếu tờ khai nhập khẩu IID

Hình 1.2: Quy trình cơ bản làm thủ tục hải quan nhập khẩu

(Nguồn: Hải quan Việt Nam, http://www.customs.gov.vn/)

Bước 1: Tiếp nhận, kiểm tra, đăng ký, phân luồng tờ khai

Bước 2: Kiểm tra hồ sơ hải quan

Bước 3: Kiểm tra thực tế hàng hóa

Bước 4 trong quy trình xuất nhập khẩu bao gồm việc quản lý và hoàn chỉnh hồ sơ, xác nhận thông quan, giải phóng hàng hóa, và đưa hàng về bảo quản Ngoài ra, cần thực hiện việc chuyển hàng qua cửa khẩu và trao đổi thông tin với Chi cục hải quan cửa khẩu để đảm bảo mọi thủ tục được thực hiện đúng quy định.

Bước 5: Phúc tập hồ sơ

1.3.2 Nội dung cơ bản của quản lý thuế xuất nhập khẩu

Quản lý thuế xuất nhập khẩu bao gồm các công việc liên quan đến lập pháp, hành pháp và tư pháp trong lĩnh vực thuế Điều này có nghĩa là nó bao quát toàn bộ các hoạt động cần thiết để đảm bảo việc thu thuế xuất nhập khẩu được thực hiện hiệu quả và đúng quy định.

- Lựa chọn và ban hành luật thuế

- Tổ chức thực hiện luật thuế

1.3.2.1 Lựa chọn và ban hành luật thuế

 Những căn cứ cho việc lựa chọn và ban hành luật thuế

Luật thuế xuất nhập khẩu cần được xây dựng dựa trên tình hình kinh tế quốc gia, cơ cấu kinh tế và các chính sách quản lý của Nhà nước Trong bối cảnh nền kinh tế mở cửa và hội nhập, việc xem xét các yếu tố kinh tế toàn cầu và khu vực cũng là điều cần thiết.

 Những yêu cầu cơ bản của luật thuế

- Bao quát hết các nguồn thu

- Đảm bảo tính công bằng

- Đảm báo tính đơn giản, dễ thực hiện, dễ kiểm tra

1.3.2.2 Tổ chức thực hiện luật thuế

Công tác tổ chức thực hiện luật thuế đóng vai trò quyết định trong việc tối ưu hóa hiệu quả sử dụng công cụ thuế.

 Tuyên truyền, phổ biến luật thuế

Công tác tuyên truyền và phổ biến nghĩa vụ thuế cùng các chính sách thuế cần được thực hiện liên tục và đều đặn đến tất cả các tầng lớp dân cư Các phương thức tuyên truyền hiệu quả bao gồm sử dụng các phương tiện thông tin đại chúng, phát hành ấn phẩm, tờ rơi và áp phích để nâng cao nhận thức về thuế.

 Tổ chức quản lý thu thuế

- Quản lý đối tƣợng nộp thuế

Các đối tượng nộp thuế cần thực hiện việc đăng ký mã số thuế và số hải quan với cơ quan thuế và cơ quan hải quan Cơ quan hải quan sẽ chịu trách nhiệm quản lý các đối tượng nộp thuế này.

- Xây dựng và lựa chọn quy trình quản lý thu thuế

Quy trình quản lý thu thuế là chuỗi các bước cần thiết để đảm bảo thu ngân sách nhà nước một cách đầy đủ và kịp thời.

Nói chung có hai dạng quy trình quản lý thu thuế:

+ Cơ quan tính thuế và ra thông báo số thuế phải nộp

Đối tượng nộp thuế xuất nhập khẩu phải tự kê khai, tự tính thuế và nộp thuế Số thuế phải nộp được xác định dựa trên thông báo nộp thuế từ cơ quan hải quan Cơ quan hải quan có trách nhiệm kiểm tra tính chính xác trong việc kê khai và tính thuế của đối tượng nộp thuế, từ đó phát hành thông báo nộp thuế.

Việc tính số thuế phải nộp phụ thuộc vào từng loại thuế và đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh của người nộp thuế Có thể áp dụng nhiều phương pháp khác nhau để xác định số thuế này.

Phương pháp đánh giá hành chính xác định số thuế phải nộp dựa trên các căn cứ khách quan và rõ ràng, giúp tránh việc điều tra hoặc tranh cãi phức tạp.

Phương pháp tính thuế khoán dựa trên các yếu tố khách quan do người sản xuất kinh doanh cung cấp, kết hợp với biện pháp kiểm tra của cán bộ thuế Cơ quan thuế sẽ ấn định một mức doanh thu cụ thể, mức doanh thu này sẽ được cố định trong một khoảng thời gian nhất định.

Phương pháp tính thuế theo kê khai thực tế là cách tính thuế dựa trên tờ khai với số liệu thực tế về hoạt động sản xuất kinh doanh của cơ sở Đối với thuế xuất nhập khẩu, việc xác định số thuế phải nộp dựa vào phương pháp kê khai thực tế và mức thuế suất quy định trong biểu thuế suất.

- Tổ chức thu nộp tiền thuế

Thuế xuất nhập khẩu được nộp trực tiếp vào Kho bạc Nhà nước qua các hình thức như chuyển khoản, séc hoặc tiền mặt Đối với hàng hóa phi mậu dịch, thuế sẽ được nộp trực tiếp cho cán bộ thu thuế tại các cửa khẩu.

 Mục đích yêu cầu của thanh tra thuế

Thanh tra thuế là một nội dung quan trọng trong quản lý thuế, được thực hiện bởi hệ thống các cơ quan thanh tra chuyên ngành về thuế cùng với sự phối hợp của các cơ quan chức năng liên quan Đối tượng của thanh tra thuế bao gồm các tổ chức kinh tế, cá nhân hoạt động xuất nhập khẩu và chính các đơn vị thuộc ngành thuế.

Mục đích của thanh tra thuế bao gồm việc phát hiện và xử lý kịp thời các vi phạm pháp luật thuế để giảm thiểu tình trạng thất thu, nâng cao ý thức chấp hành pháp luật thuế cho người nộp thuế và cán bộ ngành thuế, cũng như phát hiện những bất cập trong các văn bản pháp quy và tổ chức hệ thống thuế Để đạt được các mục tiêu này, công tác thanh tra thuế cần tuân thủ một số yêu cầu cơ bản.

Các nghiên cứu tương tự trước đây

Ngành Hải quan Việt Nam ngày càng khẳng định vai trò quan trọng trong sự phát triển kinh tế của đất nước, bảo vệ lợi ích và chủ quyền quốc gia Nhiệm vụ của ngành bao gồm kiểm tra, giám sát hàng hóa và phương tiện vận tải, phòng chống buôn lậu, và thực hiện pháp luật về thuế đối với hàng hóa xuất nhập khẩu Ngoài ra, ngành còn đề xuất các biện pháp quản lý Nhà nước liên quan đến hoạt động xuất khẩu, nhập khẩu và chính sách thuế, góp phần nâng cao hiệu quả quản lý trong lĩnh vực này.

Hải quan đóng vai trò quan trọng trong việc thực hiện quy định của Nhà nước về quản lý thu thuế đối với hoạt động xuất khẩu và nhập khẩu, cũng như các nghĩa vụ khác theo pháp luật Ngành Hải quan không chỉ hoạt động tại cửa khẩu biên giới mà còn dọc biên giới và trong nội địa, nơi cần thực hiện thủ tục kiểm tra và giám sát hàng hóa xuất nhập khẩu Họ cần hợp tác chặt chẽ với các lực lượng liên quan trong nước và các tổ chức Hải quan quốc tế Các biện pháp thu thuế hàng hóa xuất nhập khẩu có tác động trực tiếp đến kinh tế đối ngoại trong thời kỳ đổi mới, vì vậy nghiên cứu và đề xuất biện pháp quản lý thu thuế là rất cần thiết Đã có nhiều nghiên cứu về thực trạng và giải pháp quản lý thu thuế xuất khẩu và nhập khẩu tại các chi cục hải quan như Thanh Hóa, Điện Biên, Hà Tĩnh và Lào Cai.

Các nguồn tài liệu tham khảo

“Tăng cường công tác quản lý nợ thuế đối với hàng hóa xuất nhập khẩu” -

“Tăng cường quản lý nhà nước về hải quan” – Báo Nghệ An

“Nâng cao năng lực quản lý hải quan đối với thuế xuất, nhập khẩu ở Việt Nam” – Bộ Tài Chính

“Phân luồng hàng hóa và áp dụng quản lý rủi ro đáp ứng yêu cầu hiện đại hóa hải quan” – Tạp chí tài chính

- TS Phương Kỳ Sơn, “Phương pháp nghiên cứu khoa học”, Nhà xuất bản chính trị quốc gia, 2001

- Đỗ Hàm, “Phương pháp luận trong nghiên cứu khoa học”, trường đại học

- Luật Hải quan (sửa đổi, bổ sung)

- Kim Phƣợng, Quý Lâm, “Hướng dẫn nghiệp vụ thuế năm 2014”, Nhà xuất bản Tài chính, 2014

- Thùy Linh, Việt Trinh, “Quy trình xác định giá trị hải quan hàng hóa xuất khẩu – nhập khẩu 2014”, Nhà xuất bản Tài Chính, 2014

Tài Thành và Vũ Thanh trong cuốn sách "Hướng dẫn, thủ tục hải quan, kiểm tra, giám sát, quản lý thuế đối với hàng hóa nhập khẩu 2014" đã cung cấp những thông tin quan trọng về quy trình hải quan và quản lý thuế cho hàng hóa nhập khẩu Năm 2014, Nhà xuất bản Tài Chính đã phát hành tài liệu này nhằm hỗ trợ chính phủ và doanh nghiệp trong việc tuân thủ các quy định liên quan.

- Quyết định số 1074/QĐ-TCHQ về việc ban hành quy trình “Quản lý nợ thuế, nợ tiền chậm nộp, nợ phạt đối với hàng hóa xuất nhập khẩu”

- Nghị quyết 01/NQ-CP ngày 03/01/2012 và Nghị quyết số 13/NQ-CP ngày 10/5/2012

- Thông tƣ 22/2014/TT-BTC (Quy định thủ tục hải quan điện tử đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu thương mại)

- Các Báo cáo tham luận tại Hội nghị chuyên đề chống thất thu NSNN của Tổng cục Hải quan tháng 3/2012

- Số liệu thống kê của Chi cục Hải quan qua các năm

- Báo cáo đánh giá tác động của Luật Hải quan (sửa đổi) của Chính phủ gửi Quốc hội tháng 5/2013

Bài viết "Thực trạng và một số giải pháp nâng cao chất lượng quản lý thu thuế xuất nhập khẩu tại chi cục hải quan Thanh Hóa" của La Thị Huyền phân tích tình hình hiện tại của quản lý thu thuế xuất nhập khẩu tại chi cục hải quan Thanh Hóa Tác giả đề xuất một số giải pháp nhằm cải thiện chất lượng quản lý thu thuế, bao gồm việc tăng cường đào tạo nhân viên, áp dụng công nghệ thông tin vào quy trình quản lý, và nâng cao ý thức chấp hành pháp luật của các doanh nghiệp Những giải pháp này không chỉ giúp nâng cao hiệu quả thu ngân sách mà còn góp phần vào sự phát triển kinh tế địa phương.

Thạc sĩ đại học Ngoại Thương

Nâng cao hiệu quả quản lý thuế nhập khẩu tại Cục Hải quan Thành phố Hồ Chí Minh là một chủ đề quan trọng trong luận văn Thạc sĩ kinh tế của Phan Thị Kiều Lê Bài viết tập trung vào việc cải thiện quy trình thu thuế, tối ưu hóa công tác kiểm tra và giám sát hải quan, nhằm tăng cường tính minh bạch và giảm thiểu gian lận thuế Các giải pháp đề xuất bao gồm ứng dụng công nghệ thông tin, đào tạo nhân lực và nâng cao nhận thức của doanh nghiệp về nghĩa vụ thuế Kết quả nghiên cứu sẽ góp phần vào việc hoàn thiện hệ thống quản lý thuế nhập khẩu, thúc đẩy phát triển kinh tế địa phương.

Bài viết "Hoàn thiện các giải pháp chống thất thu thuế xuất nhập khẩu tại cửa khẩu Hòn Gai" của Mạc Tiến Quân, luận văn tốt nghiệp Đại học Tài chính kế toán Hà, đề xuất các biện pháp cải thiện nhằm ngăn chặn tình trạng thất thu thuế trong lĩnh vực xuất nhập khẩu tại cửa khẩu Hòn Gai Các giải pháp này bao gồm việc nâng cao hiệu quả quản lý thuế, tăng cường công tác kiểm tra và giám sát, cũng như ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý thuế Mục tiêu cuối cùng là đảm bảo nguồn thu ngân sách nhà nước từ hoạt động xuất nhập khẩu tại khu vực này.

- http://www.customs.gov.vn/ (Tổng cục hải quan Việt Nam)

- http://www.baohaiquan.vn/ (Hải quan online)

- http://www.gdt.gov.vn/ (Tổng cục thuế - Bộ tài chính)

- http://www.gso.gov.vn/ (Tổng cục thống kê Việt Nam)

PHƯƠNG PHÁP VÀ THIẾT KẾ NGHIÊN CỨU

THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ THUẾ ĐỐI VỚI HÀNG HÓA NHẬP KHẨU TẠI CỬA KHẨU QUỐC TẾ HỮU NGHỊ - LẠNG SƠN

Ngày đăng: 26/06/2022, 19:45

HÌNH ẢNH LIÊN QUAN

DANH MỤC BẢNG BIỂU - (LUẬN văn THẠC sĩ) quản lý thuế đối với hàng hóa nhập khẩu tại chi cục hải quan cửa khẩu hữu nghị   tỉnh lạng sơn
DANH MỤC BẢNG BIỂU (Trang 9)
DANH MỤC HÌNH VẼ - (LUẬN văn THẠC sĩ) quản lý thuế đối với hàng hóa nhập khẩu tại chi cục hải quan cửa khẩu hữu nghị   tỉnh lạng sơn
DANH MỤC HÌNH VẼ (Trang 10)
Hình 1.1: Tổng quan về hệ thống VNACCS - (LUẬN văn THẠC sĩ) quản lý thuế đối với hàng hóa nhập khẩu tại chi cục hải quan cửa khẩu hữu nghị   tỉnh lạng sơn
Hình 1.1 Tổng quan về hệ thống VNACCS (Trang 44)
Hình 1.2: Quy trình cơ bản làm thủ tục hải quan nhập khẩu - (LUẬN văn THẠC sĩ) quản lý thuế đối với hàng hóa nhập khẩu tại chi cục hải quan cửa khẩu hữu nghị   tỉnh lạng sơn
Hình 1.2 Quy trình cơ bản làm thủ tục hải quan nhập khẩu (Trang 45)
Bảng 3.1: Kim ngạch XNK qua cửa khẩu Hữu Nghị 2008-2013 - (LUẬN văn THẠC sĩ) quản lý thuế đối với hàng hóa nhập khẩu tại chi cục hải quan cửa khẩu hữu nghị   tỉnh lạng sơn
Bảng 3.1 Kim ngạch XNK qua cửa khẩu Hữu Nghị 2008-2013 (Trang 57)
Hình 3.1: Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý thuế tại chi cục hải quan CKQT Hữu Nghị - (LUẬN văn THẠC sĩ) quản lý thuế đối với hàng hóa nhập khẩu tại chi cục hải quan cửa khẩu hữu nghị   tỉnh lạng sơn
Hình 3.1 Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý thuế tại chi cục hải quan CKQT Hữu Nghị (Trang 59)
Bảng 3.2: Kết quả thu ngân sách tại chi cục HQCK Hữu Nghị - (LUẬN văn THẠC sĩ) quản lý thuế đối với hàng hóa nhập khẩu tại chi cục hải quan cửa khẩu hữu nghị   tỉnh lạng sơn
Bảng 3.2 Kết quả thu ngân sách tại chi cục HQCK Hữu Nghị (Trang 62)
Bảng 3.3: Kết quả thực hiện dự toán thu ngân sách - (LUẬN văn THẠC sĩ) quản lý thuế đối với hàng hóa nhập khẩu tại chi cục hải quan cửa khẩu hữu nghị   tỉnh lạng sơn
Bảng 3.3 Kết quả thực hiện dự toán thu ngân sách (Trang 65)
Bảng 3.4: Tình hình vi phạm pháp luật về hải quan                        Năm - (LUẬN văn THẠC sĩ) quản lý thuế đối với hàng hóa nhập khẩu tại chi cục hải quan cửa khẩu hữu nghị   tỉnh lạng sơn
Bảng 3.4 Tình hình vi phạm pháp luật về hải quan Năm (Trang 69)
Bảng 3.5: Kết quả công tác kiểm tra, xác định trị giá tính thuế - (LUẬN văn THẠC sĩ) quản lý thuế đối với hàng hóa nhập khẩu tại chi cục hải quan cửa khẩu hữu nghị   tỉnh lạng sơn
Bảng 3.5 Kết quả công tác kiểm tra, xác định trị giá tính thuế (Trang 75)
II. Nợ chờ xóa, xét miễn,  giảm,  đƣợc - (LUẬN văn THẠC sĩ) quản lý thuế đối với hàng hóa nhập khẩu tại chi cục hải quan cửa khẩu hữu nghị   tỉnh lạng sơn
ch ờ xóa, xét miễn, giảm, đƣợc (Trang 86)
Bảng 3.7: Bảng theo dõi kết quả thu hồi nợ cƣỡng chế - (LUẬN văn THẠC sĩ) quản lý thuế đối với hàng hóa nhập khẩu tại chi cục hải quan cửa khẩu hữu nghị   tỉnh lạng sơn
Bảng 3.7 Bảng theo dõi kết quả thu hồi nợ cƣỡng chế (Trang 88)
Bảng 3.8: Đánh giá tỷ lệ giữa số nợ với số thực thụ - (LUẬN văn THẠC sĩ) quản lý thuế đối với hàng hóa nhập khẩu tại chi cục hải quan cửa khẩu hữu nghị   tỉnh lạng sơn
Bảng 3.8 Đánh giá tỷ lệ giữa số nợ với số thực thụ (Trang 90)
Bảng 3.9: Số liệu miễn thuế, hoàn thuế - (LUẬN văn THẠC sĩ) quản lý thuế đối với hàng hóa nhập khẩu tại chi cục hải quan cửa khẩu hữu nghị   tỉnh lạng sơn
Bảng 3.9 Số liệu miễn thuế, hoàn thuế (Trang 91)
Bảng 3.10: Bảng theo dõi kết quả phúc tập hồ sơ Năm Số hồ sơ đã phúc - (LUẬN văn THẠC sĩ) quản lý thuế đối với hàng hóa nhập khẩu tại chi cục hải quan cửa khẩu hữu nghị   tỉnh lạng sơn
Bảng 3.10 Bảng theo dõi kết quả phúc tập hồ sơ Năm Số hồ sơ đã phúc (Trang 94)

TRÍCH ĐOẠN

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w