1. Trang chủ
  2. » Giáo Dục - Đào Tạo

(LUẬN văn THẠC sĩ) nâng cao chất lượng tín dụng trong hoạt động cho vay cá nhân tại ngân hàng TMCP phát triển nhà thành phố hồ chí minh chi nhánh hà nội

105 5 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Nâng Cao Chất Lượng Tín Dụng Trong Hoạt Động Cho Vay Cá Nhân Tại Ngân Hàng TMCP Phát Triển Nhà Thành Phố Hồ Chí Minh – Chi Nhánh Hà Nội
Tác giả Bùi Ngọc Mai
Người hướng dẫn TS. Cao Thị Ý Nhi
Trường học Đại học Quốc gia Hà Nội
Chuyên ngành Tài chính – Ngân hàng
Thể loại luận văn thạc sĩ
Năm xuất bản 2016
Thành phố Hà Nội
Định dạng
Số trang 105
Dung lượng 2,41 MB

Cấu trúc

  • CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU VÀ CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CHẤT LƢỢNG TÍN DỤNG (13)
    • 1.1. Tổng quan tình hình nghiên cứu chất lƣợng tín dụng trong hoạt động cho (14)
    • 1.2. Cơ sở lý luận tín dụng trong hoạt động cho vay cá nhân (16)
      • 1.2.1. Khái niệm tín dụng cá nhân (16)
      • 1.2.2. Đặc điểm của tín dụng cá nhân (16)
      • 1.2.3. Phân loại tín dụng cá nhân (18)
      • 1.2.4. Vai trò của tín dụng cá nhân trong nền kinh tế (19)
    • 1.3. Chất lƣợng tín dụng trong hoạt động cho vay đối với KHCN (22)
      • 1.3.1. Khái niệm về chất lượng tín dụng trong hoạt động cho vay đối với KHCN . 12 1.3.2. Các chỉ tiêu phản ánh chất lượng hoạt động cho vay đối với KHCN (22)
    • 1.4. Các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng tín dụng trong hoạt động cho vay đối với KHCN (29)
      • 1.4.1. Nhân tố khách quan (29)
      • 1.4.2. Các nhân tố chủ quan (32)
  • CHƯƠNG 2: PHƯƠNG PHÁP VÀ THIẾT KẾ NGHIÊN CỨU ĐỀ TÀI (13)
    • 2.1. Phương pháp nghiên cứu đề tài (38)
      • 2.1.1. Phương pháp thu thập thông tin (38)
      • 2.1.2. Phương pháp so sánh (40)
      • 2.1.3. Phương pháp tính toán, phân tích số liệu (0)
    • 2.2. Thiết kế nghiên cứu (41)
      • 2.2.1. Nguồn thu thập dữ liệu (41)
      • 2.2.2. Quy trình nghiên cứu (41)
      • 2.2.3. Địa điểm và thời gian thực hiện nghiên cứu (42)
  • CHƯƠNG 3: THỰC TRẠNG CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG TRONG HOẠT ĐỘNG (13)
    • 3.1. Giới thiệu chung về HDBank (43)
    • 3.2. Quá trình hình thành và phát triển của HDBank Hà Nội (44)
    • 3.3. Quy trình cấp tín dụng đối với Khách hàng cá nhân tại HDBank (45)
    • 3.4. Thực trạng hoạt động cho vay KHCN tại HDBank Hà Nội (46)
      • 3.4.1. Các sản phẩm cho vay KHCN tại HDBank Hà Nội hiện nay (46)
      • 3.4.2. Kết quả hoạt động kinh doanh của HDBank Hà Nội 2013 - 2015 (47)
      • 3.4.3. Đánh giá chung về hoạt động cho vay đối với KHCN (48)
      • 3.4.4. Đánh giá chất lượng tín dụng trong hoạt động cho vay KHCN tại HDBank Hà Nội (59)
      • 3.4.5. Đánh giá những kết quả đạt được và tồn tại về chất lượng tín dụng đối với hoạt động cho vay KHCN tại HDBank Hà Nội (70)
      • 3.4.6. Nguyên nhân (73)
  • CHƯƠNG 4: GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG TRONG HOẠT ĐỘNG CHO VAY ĐỐI VỚI KHÁCH HÀNG CÁ NHÂN TẠI HDBANK HÀ NỘI (13)
    • 4.1. Định hướng nâng cao chất lượng tín dụng trong hoạt động cho vay KHCN của Chi nhánh trong thời gian tới (77)
      • 4.1.1. Về công tác nguồn vốn (77)
      • 4.1.2. Về công tác tín dụng (79)
      • 4.1.3. Các công tác khác (80)
    • 4.2. Giải pháp nâng cao chất lƣợng tín dụng đối trong hoạt động cho vay KHCN tại HDBank Hà Nội (80)
      • 4.2.1. Xây dựng chính sách tín dụng phù hợp (80)
      • 4.2.3. Tăng cường công tác kiểm soát cho vay, thu hồi và xử lý nợ xấu trong quy trình tín dụng (82)
      • 4.2.4. Nâng cao năng lực, nhận thức và chuyên môn hoá đối với các cán bộ tham (86)
      • 4.2.5. Phát triển các dịch vụ thông tin, tư vấn khách hàng cá nhân (89)
      • 4.2.6. Nâng cao hiệu quả công tác kiểm soát nội bộ (89)
      • 4.2.7. Nâng cao chất lượng thu thập và xử lý thông tin (91)
    • 4.3. Kiến nghị (93)
      • 4.3.1. Kiến nghị đối với Chính phủ và các Bộ, Ngành chức năng (93)
      • 4.3.2. Kiến nghị với Ngân hàng Nhà nước Việt Nam (93)
      • 4.3.3. Kiến nghị với HDBank (95)
  • KẾT LUẬN (37)

Nội dung

TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU VÀ CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CHẤT LƢỢNG TÍN DỤNG

Tổng quan tình hình nghiên cứu chất lƣợng tín dụng trong hoạt động cho

Trong tương lai, ngành ngân hàng Việt Nam sẽ phát triển theo mô hình ngân hàng bán lẻ, với sự nhận thức rõ ràng về tầm quan trọng của lĩnh vực này Các ngân hàng trong nước như ACB, Đông Á, Sacombank, và HDBank đã triển khai nhiều chính sách và sản phẩm nhằm hướng tới phát triển bền vững Ngân hàng nước ngoài như ANZ, HSBC và CitiBank cũng đang tìm cách tham gia vào thị trường ngân hàng bán lẻ còn non trẻ tại Việt Nam Mặc dù hoạt động cho vay cá nhân tại Việt Nam còn nhỏ bé so với tiềm năng, chỉ khoảng 17% dân số có tài khoản ngân hàng, nhưng đây là nguồn thu nhập lớn và ổn định cho ngân hàng Trước đây, hoạt động cho vay cá nhân bị hạn chế do công nghệ kém và nhận thức về rủi ro, khiến cho sản phẩm cho vay chưa đa dạng Tuy nhiên, ngân hàng đang ngày càng coi trọng cho vay khách hàng cá nhân và nâng cao chất lượng cho vay, bên cạnh việc nghiên cứu các vấn đề liên quan đến chất lượng tín dụng trong hoạt động này.

Nghiên cứu của tác giả Nguyễn Minh Kiều trong cuốn “Nghiệp vụ ngân hàng thương mại” và “Tín dụng và thẩm định tín dụng ngân hàng” cung cấp cái nhìn sâu sắc về lĩnh vực ngân hàng Bên cạnh đó, giáo trình “Kinh tế học tiền tệ ngân hàng” do Trịnh Thị Hoa Mai chủ biên, được phát hành bởi nhà xuất bản Đại học Quốc gia Hà Nội, cũng đóng góp quan trọng vào việc hiểu biết về cơ chế hoạt động của hệ thống ngân hàng và tín dụng.

- Về mặt thực tiễn có:

Nâng cao hiệu quả tín dụng ngân hàng là yếu tố quan trọng trong việc phát triển nông nghiệp và nông thôn tại Quảng Ninh, theo luận án tiến sĩ kinh tế của Nguyễn Thành Chung tại Học viện Ngân hàng Nghiên cứu này tập trung vào việc cải thiện các chính sách tín dụng nhằm hỗ trợ nông dân và thúc đẩy sự phát triển bền vững trong khu vực.

Nhiều luận văn thạc sĩ từ các trường đại học trên cả nước đã tập trung vào vấn đề nâng cao chất lượng tín dụng ngân hàng, tiêu biểu như luận văn của Trương Thị Thu Ngân tại Đại học Kinh tế Thành phố Hồ Chí Minh về giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng tại Sở giao dịch II - Ngân hàng Công thương Việt Nam; luận văn của Nguyễn Thu Phương tại Đại học Kinh tế Quốc dân về chất lượng tín dụng tại Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Đông Đô; và luận văn của Nguyễn Thị Hằng tại Học viện Tài chính về nâng cao chất lượng cho vay khách hàng cá nhân tại Ngân hàng Thương mại Cổ phần Kỹ thương Việt Nam.

Các đề tài, sách tham khảo, giáo trình và bài viết trên các tạp chí chuyên ngành đóng vai trò quan trọng trong việc cung cấp kiến thức lý luận và thực tiễn về nâng cao chất lượng tín dụng Nhiều tác giả đã nghiên cứu vấn đề này, mỗi công trình mang đến một cách tiếp cận và nội dung khác nhau, phản ánh tình hình thực tế và đặc điểm riêng của từng ngân hàng, địa phương, cũng như tính thời điểm và phạm vi nghiên cứu trong tổ chức cụ thể.

Trước bối cảnh hiện nay, tổ chức cũ không còn phù hợp, tác giả mong muốn đóng góp vào việc nâng cao chất lượng tín dụng tại HDBank Hà Nội Hy vọng nhận được sự ủng hộ và ý kiến đóng góp từ tất cả những ai quan tâm đến vấn đề này.

Cơ sở lý luận tín dụng trong hoạt động cho vay cá nhân

1.2.1 Khái niệm tín dụng cá nhân Đối tƣợng khách hàng cá nhân bao gồm cá nhân và hộ gia đình có giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh cá thể, vì vậy Tín dụng cá nhân là hình thức tín dụng mà trong đó NHTM đóng vai trò là người chuyển nhượng quyền sử dụng vốn của mình cho khách hàng cá nhân hoặc hộ gia đình sử dụng trong một thời hạn nhất định phải hoàn trả cả gốc và lãi với mục đích phục vụ đời sống hoặc phục vụ sản xuất kinh doanh dưới hình thức hộ kinh doanh cá thể

1.2.2 Đặc điểm của tín dụng cá nhân

Tín dụng cá nhân và tín dụng doanh nghiệp có những điểm khác biệt rõ rệt Một trong những khác biệt chính là quy mô mỗi khoản vay trong tín dụng cá nhân thường nhỏ hơn, trong khi số lượng các khoản vay lại lớn.

Khách hàng cá nhân thường có hai mục đích vay:

Cá nhân, hộ gia đình thường vay vốn để bổ sung nguồn vốn kinh doanh, giúp họ phát triển hoạt động sản xuất kinh doanh của mình Quyền hoạt động sản xuất kinh doanh của cá nhân, hộ gia đình được pháp luật thừa nhận, nhưng do năng lực hạn chế, hoạt động kinh doanh thường không có quy mô lớn, đòi hỏi sự hỗ trợ từ nguồn vốn vay để mở rộng và phát triển kinh doanh hiệu quả.

Cá nhân vay vốn nhằm đáp ứng nhu cầu tiêu dùng, phục vụ cho các mục đích như mua nhà, sắm sửa vật dụng gia đình, xây dựng, sửa chữa nhà cửa, và du học.

Số tiền cho vay cho hai mục đích này bị giới hạn bởi các điều kiện từ ngân hàng, bao gồm tính hợp lý của nhu cầu vốn, khả năng trả nợ và tài sản đảm bảo Dù vậy, số lượng các khoản tín dụng cá nhân vẫn rất lớn do hai nguyên nhân chính.

Số lượng khách hàng cá nhân tham gia vào hình thức cho vay này rất đông đảo, bao gồm tất cả các đối tượng trong xã hội, từ những người có thu nhập cao cho đến những người có thu nhập trung bình và thấp.

Nhu cầu tín dụng cá nhân ngày càng phong phú và đa dạng, xuất phát từ việc nâng cao chất lượng cuộc sống và trình độ dân trí của người dân Khi mức sống được cải thiện, nhu cầu vay ngân hàng để nâng cao đời sống cũng gia tăng Tuy nhiên, tín dụng cá nhân cũng tiềm ẩn nhiều rủi ro cần được chú ý.

- Rủi ro do thông tin bất cân xứng

Khi thẩm định cho vay, thông tin về khách hàng là yếu tố quan trọng giúp ngân hàng quyết định cho vay, bên cạnh tính hợp lý của nhu cầu vốn, khả năng trả nợ và tài sản đảm bảo Đối với khách hàng tổ chức, việc thu thập thông tin trở nên dễ dàng hơn nhờ vào nhiều nguồn thông tin công khai như báo cáo tài chính, xếp hạng tín dụng, tình hình nộp thuế và uy tín trong quan hệ với các đối tác.

Đối với khách hàng cá nhân, việc đánh giá nhân thân và nguồn trả nợ thường gặp khó khăn, dẫn đến rủi ro thông tin bất cân xứng và thẩm định không chính xác Nguồn trả nợ chủ yếu của họ là từ thu nhập ổn định hiện tại, nhưng nếu gặp vấn đề sức khoẻ, mất việc làm hoặc các biến cố bất ngờ, khả năng trả nợ sẽ bị ảnh hưởng nghiêm trọng.

Tín dụng cá nhân có đặc điểm là quy mô khoản vay nhỏ nhưng số lượng khoản vay lớn, yêu cầu sự phục vụ nhanh chóng từ các cán bộ tín dụng (CBTD) để đáp ứng nhu cầu khách hàng Tuy nhiên, trong quá trình thẩm định hồ sơ tín dụng, một số cán bộ có thể chủ quan và lợi dụng sự lỏng lẻo trong quản lý, dẫn đến việc lừa đảo chiếm đoạt tài sản của khách hàng hoặc thông đồng với họ, gây tổn thất cho ngân hàng.

Rủi ro trong cho vay tín chấp gia tăng do ngân hàng cấp tín dụng dựa vào uy tín của khách hàng mà không yêu cầu tài sản đảm bảo Nếu khách hàng không có khả năng hoặc ý chí trả nợ, việc quản lý thông tin về thay đổi nơi cư trú và công việc của họ sẽ trở nên khó khăn, khiến ngân hàng gặp khó khăn trong việc thu hồi nợ Hơn nữa, tín dụng cá nhân thường phát sinh nhiều chi phí, gây tốn kém cho cả ngân hàng và khách hàng.

Do đặc điểm của khách hàng cá nhân có số lượng lớn và phân tán rộng, việc duy trì và phát triển tín dụng cá nhân sẽ tiêu tốn nhiều chi phí cho các hoạt động liên quan.

- Mở rộng hệ thống mạng lưới, quảng cáo, tiếp thị tạo thuận lợi trong việc tiếp cận đối tƣợng khách hàng cá nhân ở từng địa bàn, khu vực

Để phục vụ khách hàng một cách nhanh chóng và chính xác, việc phát triển nhân sự toàn diện là rất quan trọng Điều này bao gồm các quy trình từ tiếp nhận hồ sơ, thẩm định, quyết định cho vay, đến giải ngân và thu nợ.

- Các chi phí liên quan như: chi phí quản lý, văn phòng phẩm, điện, nước, điện thoại, công tác phí hỗ trợ CBTD…

1.2.3 Phân loại tín dụng cá nhân a Cho vay cá nhân

Tại Việt Nam, thị trường cho vay cá nhân vẫn đang trong giai đoạn phát triển, chủ yếu tập trung vào các sản phẩm truyền thống, phù hợp với nhiều đối tượng khách hàng khác nhau.

Cho vay bất động sản là giải pháp tài chính đáp ứng nhu cầu mua nhà, đất hoặc nhà trong các dự án, đồng thời hỗ trợ xây dựng và sửa chữa nhà Khách hàng có thể thế chấp bằng tài sản hình thành trong tương lai để dễ dàng tiếp cận nguồn vốn cần thiết.

- Cho vay bổ sung vốn cho hộ kinh doanh cá thể

- Cho vay mua ô tô thế chấp bằng tài sản hình thành trong tương lai

- Cho vay tín chấp (không có tài sản đảm bảo): cho vay tiêu dùng, thấu chi

- Cho vay kinh doanh chứng khoán

- Cho vay du học: thanh toán học phí và sinh hoạt phí của du học sinh

- Cho vay cầm cố giấy tờ có giá

- Cho vay tiêu dùng b Bảo lãnh cá nhân

Chất lƣợng tín dụng trong hoạt động cho vay đối với KHCN

1.3.1 Khái niệm về chất lượng tín dụng trong hoạt động cho vay đối với KHCN

Để hàng hóa được người tiêu dùng lựa chọn, nó cần đáp ứng nhu cầu sử dụng về số lượng, chất lượng và giá cả, trong đó chất lượng là yếu tố quan trọng nhất Chất lượng ở đây được hiểu là khả năng của sản phẩm hoặc dịch vụ phù hợp với mục đích và mong muốn của người sử dụng.

Hoạt động tín dụng được coi là chất lượng khi đáp ứng tốt nhất yêu cầu của các bên liên quan, bao gồm việc mang lại lợi nhuận cho ngân hàng, đáp ứng nhu cầu vốn của khách hàng, đảm bảo an toàn và hạn chế rủi ro về vốn, đồng thời tạo ra hiệu quả kinh tế và phục vụ sự phát triển kinh tế xã hội.

Chất lượng tín dụng trong lĩnh vực khoa học và công nghệ (KHCN) là một khái niệm mang tính cụ thể và trừu tượng, thể hiện qua các khía cạnh khác nhau tùy thuộc vào từng chủ thể.

Chất lượng tín dụng đối với khách hàng doanh nghiệp (KHCN) từ góc độ ngân hàng được xác định bởi nguồn vốn tài trợ tốt và mức độ rủi ro thấp Khoản vay cần được sử dụng đúng mục đích, hoàn trả gốc và lãi đúng hạn, từ đó mang lại lợi nhuận cho ngân hàng với chi phí thấp nhất Hơn nữa, tín dụng chất lượng còn nâng cao uy tín và khả năng cạnh tranh của ngân hàng trên thị trường tài chính, góp phần thiết lập và củng cố mối quan hệ kinh tế, hỗ trợ sự phát triển bền vững của hệ thống.

Khách hàng đánh giá khoản tín dụng chất lượng dựa trên khả năng đáp ứng tối ưu nhu cầu vốn, lãi suất hợp lý, khả năng trả nợ và kỳ hạn vay phù hợp Thủ tục vay vốn cần đơn giản và thuận tiện để thu hút nhiều khách hàng, đồng thời vẫn đảm bảo các nguyên tắc tín dụng.

Khoản tín dụng chất lượng cần hỗ trợ cho hoạt động sản xuất kinh doanh và tiêu dùng hợp pháp, góp phần vào lưu thông hàng hóa và giải quyết công ăn việc làm Nó cũng đóng vai trò quan trọng trong việc xây dựng cơ sở hạ tầng kinh tế xã hội, khai thác tiềm năng của nền kinh tế, và thúc đẩy quá trình tích tụ, tập trung vốn cho sản xuất Việc này giúp duy trì mối quan hệ hiệu quả giữa tăng trưởng tín dụng và tăng trưởng kinh tế.

Trong luận văn này, tôi chỉ đi sâu nghiên cứu chất lượng tín dụng dưới giác độ Ngân hàng

1.3.2 Các chỉ tiêu phản ánh chất lượng hoạt động cho vay đối với KHCN

Tín dụng đối với khách hàng cá nhân là một phần quan trọng trong hệ thống tín dụng của ngân hàng thương mại, và nó cũng tuân theo các chỉ tiêu đánh giá chất lượng tín dụng chung của các ngân hàng.

Để đánh giá chất lượng hoạt động tín dụng của một ngân hàng thương mại (NHTM), cần xem xét nhiều hệ thống chỉ tiêu khác nhau Tuy nhiên, việc lựa chọn chỉ tiêu phù hợp phải dựa vào nguồn lực của từng NHTM như con người, vốn, công nghệ và đặc thù kinh tế - xã hội của từng địa phương Nghiên cứu các quy định của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam và thực trạng cho vay của các NHTM trong giai đoạn hội nhập hiện nay cho thấy cần thiết phải đánh giá hoạt động cho vay khách hàng cá nhân của HDBank Hà Nội Tác giả đề xuất các giải pháp nâng cao chất lượng hoạt động tín dụng khả thi, tập trung vào các chỉ tiêu phân tích và đánh giá cả định tính lẫn định lượng Chất lượng cho vay đối với khách hàng cá nhân được đánh giá từ nhiều khía cạnh khác nhau, phản ánh sự hiệu quả trong hoạt động tín dụng của ngân hàng.

 Tuân thủ quy định pháp lý

Hoạt động tín dụng của ngân hàng thương mại (NHTM) tại Việt Nam chịu ảnh hưởng từ các nguồn luật và hướng dẫn của cơ quan quản lý Nhà nước Việc thực thi các quy định pháp luật, quy trình nghiệp vụ và chế độ tín dụng phụ thuộc vào trình độ chuyên môn của cán bộ tín dụng (CBTD) cũng như năng lực quản trị của ngân hàng, từ đó ảnh hưởng đến chất lượng tín dụng.

Khi cho vay, Ngân hàng phải tuân thủ các nguyên tắc tín dụng:

- Sử dụng vốn vay đúng mục đích nhƣ đã thỏa thuận trong hợp đồng tín dụng

- Phải hoàn trả đúng hạn cả vốn lẫn lãi nhƣ đã thỏa thuận trong hợp đồng tín dụng

- Việc đảm bảo tiền vay phải thực hiện theo quy định của chính phủ và Thống đốc Ngân hàng Nhà nước

Quy trình tín dụng là một chuỗi các bước và nghiệp vụ thiết yếu trong việc cho vay và thu nợ, nhằm đảm bảo an toàn cho vốn tín dụng Quy trình này bắt đầu từ việc chuẩn bị cho vay, phát tiền vay, đến việc kiểm tra trong suốt quá trình cho vay, và kết thúc khi thu hồi nợ.

Trong quy trình tín dụng, bước chuẩn bị cho vay đóng vai trò quan trọng, bao gồm ba giai đoạn chính: tìm kiếm khách hàng, hướng dẫn khách hàng về điều kiện tín dụng và lập hồ sơ vay, cũng như phân tích thẩm định khách hàng và dự án vay vốn Chất lượng tín dụng phụ thuộc nhiều vào hiệu quả công tác thẩm định và các quy định về điều kiện, thủ tục cho vay của từng ngân hàng thương mại.

Kiểm tra quá trình sử dụng vốn vay giúp ngân hàng theo dõi diễn biến khoản tín dụng cho khách hàng, từ đó có thể điều chỉnh kịp thời nhằm ngăn ngừa rủi ro Việc lựa chọn và áp dụng hiệu quả các hình thức kiểm tra sẽ tạo ra một hệ thống phòng ngừa hiệu quả, giảm thiểu rủi ro tín dụng và nâng cao chất lượng tín dụng.

Việc thu hồi và giải quyết nợ đóng vai trò quan trọng trong chất lượng tín dụng Ngân hàng cần nhạy bén trong việc phát hiện sớm các dấu hiệu bất lợi của khách hàng và thực hiện các biện pháp xử lý kịp thời để giảm thiểu nợ quá hạn, từ đó nâng cao hiệu quả hoạt động tín dụng Bên cạnh đó, quy trình tín dụng cũng yêu cầu thu thập thông tin nhanh chóng, chính xác và toàn diện để phòng ngừa rủi ro tín dụng Thông tin tín dụng có thể được thu thập từ nhiều nguồn khác nhau như Trung tâm tín dụng của Ngân hàng Nhà nước, Phòng thông tin tín dụng của các ngân hàng thương mại, các phương tiện truyền thông, tổ chức nghề nghiệp và qua việc thu thập trực tiếp tại cơ sở sản xuất kinh doanh của khách hàng.

Quy trình cho vay chuẩn mực, tuân thủ nguyên tắc và thực hiện nhanh chóng là yếu tố quyết định đánh giá chất lượng cho vay tại ngân hàng thương mại.

 Uy tín, hình ảnh của NHTM

Uy tín của ngân hàng là yếu tố quan trọng hàng đầu khi khách hàng quyết định gửi gắm tài sản và tìm kiếm nguồn vốn Khách hàng thường chọn những bên cho vay có uy tín để giảm bớt lo lắng về việc giao dịch với những cán bộ tín dụng không đáng tin cậy hoặc nguy cơ tài sản thế chấp bị ảnh hưởng do các vụ bắt giữ liên quan đến chiếm đoạt tài sản Vì vậy, sự tín nhiệm của khách hàng đóng vai trò then chốt trong việc đánh giá chất lượng hoạt động tín dụng của ngân hàng.

PHƯƠNG PHÁP VÀ THIẾT KẾ NGHIÊN CỨU ĐỀ TÀI

Phương pháp nghiên cứu đề tài

2.1.1 Phương pháp thu thập thông tin a Dữ liệu (thông tin) thứ cấp: Là những dữ liệu đƣợc thu thập do một mục đích khác nào đó , đã có sẵn ở đâu đó và có thể đƣợc sử dụng cho một cuộc nghiên cứu đang đƣợc bàn đến Dữ liệu thứ cấp đƣợc thừa nhận có bốn lợi thế sau đây:

Dữ liệu thứ cấp dễ dàng tìm kiếm và nhanh chóng truy cập, vượt trội hơn so với dữ liệu sơ cấp Ưu điểm này xuất phát từ việc dữ liệu thứ cấp đã có sẵn, cho phép người dùng chỉ cần phát hiện và khai thác thông tin một cách hiệu quả.

Chi phí thu thập dữ liệu thứ cấp thường thấp hơn nhiều so với chi phí để thu thập dữ liệu sơ cấp.

Dữ liệu thứ cấp có sẵn và phù hợp, cho phép sử dụng ngay cho các mục tiêu cụ thể mà không tốn nhiều thời gian và công sức trong việc gia công, chế biến và xử lý.

Dữ liệu thứ cấp không chỉ làm tăng giá trị cho dữ liệu sơ cấp mà còn giúp định hướng rõ ràng mục tiêu thu thập Thông qua việc thu thập dữ liệu thứ cấp trước, nhà nghiên cứu có thể xác định những khoảng trống thông tin cần được lấp đầy Những khoảng trống này chính là mục tiêu của việc tìm kiếm dữ liệu sơ cấp Quy trình này không chỉ nâng cao giá trị của dữ liệu sơ cấp mà còn đảm bảo hiệu quả cao trong việc thu thập thông tin.

Dữ liệu thứ cấp đƣợc phân ra làm hai loại chính đấy là: dữ liệu bên trong và dữ liệu bên ngoài

 Là những dữ liệu định tính và định lƣợng phản ánh tình hình hoạt động kinh doanh của HDBank Hà Nội

 Các kế hoạch kinh doanh , báo cáo kết quả kinh doanh của chi nhánh và toàn hệ thống

 Báo cáo chất lƣợng tín dụng

Báo cáo thường niên của HDBank được lưu trữ không chỉ dưới dạng ấn phẩm truyền thống mà còn dưới dạng đĩa mềm CD-ROM và trong hệ thống thông tin nội bộ trên internet, giúp cung cấp thông tin cho tất cả các bộ phận khác nhau của ngân hàng.

So với nguồn dữ liệu bên trong, nguồn dữ liệu bên ngoài phong phú, đa dạng và phức tạp hơn nhiều

 Các quy chế, quy đi ̣nh về cho vay của Ngân hàng nhà nước

 Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh của các ngân hàng thương mại

 Tình hình biến đô ̣ng thi ̣ trường tài chính, bất đô ̣ng sản, tỷ lệ lạm phát,…

 Hệ thống văn bản pháp luật về một số lĩnh vực kinh tế và kinh doanh

 Từ Internet: website của NHNN Việt Nam (www.sbv.gov.vn), website của các bộ ngành liên quan…

Dựa trên tài liệu đã tổng hợp, tác giả áp dụng các phương pháp phân tích và thống kê để đánh giá kết quả hoạt động kinh doanh qua các năm Dữ liệu sơ cấp được sử dụng nhằm đánh giá mức độ hài lòng của khách hàng đối với chất lượng dịch vụ của HDBank Tác giả thực hiện khảo sát thông qua điều tra chọn mẫu và xây dựng bảng hỏi, nhằm thu thập số liệu một cách khách quan và hạn chế tính chủ quan Cuộc khảo sát chỉ tập trung vào khách hàng cá nhân đang giao dịch tại HDBank Hà Nội thông qua “Phiếu khảo sát ý kiến khách hàng”.

Phụ lục 01 được sử dụng để khảo sát ý kiến khách hàng hiện tại và tiềm năng về các dịch vụ ngân hàng, nhằm đánh giá mức độ hài lòng của họ Qua đó, chúng tôi sẽ xác định các điểm mạnh và yếu của sản phẩm dịch vụ mà ngân hàng cung cấp Để thu thập dữ liệu, tác giả sẽ thực hiện các bước nghiên cứu cụ thể.

Bước đầu tiên trong quá trình điều tra là xác định đối tượng tham gia Do hạn chế về thời gian, tác giả quyết định thu thập ý kiến từ 200 phiếu điều tra của khách hàng đang giao dịch và vay vốn tại ngân hàng, cùng với sự tham gia của các bộ phận liên quan như kiểm soát tuân thủ vùng và Ban giám đốc.

Bước 2: Xác định thông tin điều tra, chuẩn bị sẵn mẫu phiếu điều tra theo Phụ lục 01

Bước 3: Tiến hành điều tra bằng cách liên hệ trực tiếp và gửi email cho khách hàng đang vay vốn tại HDBank Hà Nội Đồng thời, gửi phiếu khảo sát đến quầy dịch vụ để nhờ giao dịch viên khảo sát các khách hàng đến giao dịch hàng ngày.

Bước 4: Tổng hợp phiếu điều tra, tiến hành xử lý các số liệu thu đƣợc từ các phiếu, phục vụ việc phân tích

2.1.2 Phương pháp so sánh

Phương pháp so sánh chỉ tiêu phân tích với chỉ tiêu cơ sở là một kỹ thuật đơn giản nhưng phổ biến trong việc đánh giá hoạt động kinh doanh và dự báo các chỉ tiêu kinh tế - xã hội trong lĩnh vực kinh tế vĩ mô.

Các tiêu chuẩn so sánh mà luận văn đã sử dụng:

So sánh kết quả kinh doanh qua các năm cho thấy sự biến động ở các chỉ tiêu như dư nợ, cho vay trung và dài hạn, tỷ lệ nợ quá hạn và nợ xấu, cũng như hiệu quả sử dụng vốn và chỉ tiêu lợi nhuận Việc phân tích những chỉ số này giúp đánh giá tình hình tài chính và khả năng sinh lời của doanh nghiệp qua từng giai đoạn.

2.1.3 Phương pháp tính toán, phân tích số liệu

Xử lý và phân tích số liệu thống kê theo thời gian từ báo cáo thường niên của HDBank Hà Nội, bao gồm việc tính toán, so sánh và đánh giá sự biến động của các chỉ số.

Phương pháp thống kê mô tả được sử dụng để phân tích và đánh giá các đặc tính cơ bản của tài liệu và dữ liệu trong báo cáo thường niên của HDBank Hà Nội Phương pháp này đóng vai trò quan trọng trong việc thể hiện kết quả nghiên cứu, giúp nhận diện thực trạng và hạn chế trong hoạt động cho vay của HDBank Hà Nội Từ những phân tích này, các giải pháp cụ thể sẽ được đề xuất nhằm hoàn thiện công tác thẩm định tài chính dự án trong hoạt động cho vay tại ngân hàng.

THỰC TRẠNG CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG TRONG HOẠT ĐỘNG

Giới thiệu chung về HDBank

HDBank, một trong 10 ngân hàng thương mại hàng đầu Việt Nam, sở hữu 25 năm kinh nghiệm hoạt động và đang mở rộng ra thị trường quốc tế Với tiềm lực tài chính mạnh mẽ và công nghệ hiện đại, HDBank cung cấp đa dạng dịch vụ tài chính cho cá nhân, doanh nghiệp và nhà đầu tư Ngân hàng đã hoàn thiện mô hình điểm giao dịch hiện đại cùng dịch vụ khách hàng chuyên nghiệp, thân thiện, cam kết mang lại lợi ích cao nhất cho khách hàng và cộng đồng xã hội.

Năm 2013, HDBank trở thành một trong những ngân hàng lớn tại Việt Nam nhờ sự hợp nhất với DaiABank và HDFinance, với tổng tài sản gần 100.000 tỷ đồng và vốn điều lệ 8.100 tỷ đồng Ngân hàng có đội ngũ nhân viên hơn 6.000 người và mạng lưới hoạt động rộng rãi với hơn 220 điểm giao dịch cùng trên 3.000 điểm giao dịch tài chính trên toàn quốc, đồng thời đang mở rộng chi nhánh ra nước ngoài Trên thị trường quốc tế, HDBank đã thiết lập quan hệ với hơn 300 ngân hàng và chi nhánh tại hơn 150 quốc gia và vùng lãnh thổ.

HDBank đã được vinh danh với nhiều giải thưởng danh giá từ các tổ chức uy tín trong và ngoài nước nhờ vào sự phát triển bền vững Ngân hàng này đã liên tục nhận được giải thưởng “Ngân hàng Quản lý tiền tệ tốt nhất” từ Tạp chí Asiamoney và Euro Money trong nhiều năm liền.

HDBank đang trên đà phát triển mạnh mẽ và khẳng định vị thế toàn cầu Tính đến tháng 7 năm 2015, ngân hàng đã mở rộng mạng lưới với hơn 220 điểm giao dịch trên toàn quốc, hiện diện tại hầu hết các trung tâm kinh tế lớn như TP.HCM, Hà Nội, Đồng Nai, Bình Dương và nhiều tỉnh thành khác, từ miền Bắc đến miền Nam, bao gồm Bà Rịa - Vũng Tàu, Bình Phước, Tây Ninh, Đắk Lắk, Gia Lai, Kon Tum, Lâm Đồng, Bình Thuận, Khánh Hòa, Bình Định, Quảng Ngãi, Đà Nẵng, Thừa Thiên - Huế, Hà Tĩnh, Nghệ An, Thanh Hóa, Quảng Ninh, Hải Phòng, Lạng Sơn, Bắc Ninh, Hải Dương, Lào Cai, Long An, Vĩnh Long, Cần Thơ, Sóc Trăng, Cà Mau, Đồng Tháp, An Giang và Kiên Giang.

Quá trình hình thành và phát triển của HDBank Hà Nội

HDBank Hà Nội, được thành lập theo Quyết định số 1300/QĐ-NHNN ngày 26/7/2006 của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam, là đơn vị hạch toán phụ thuộc của HDBank, có trụ sở tại Đơn nguyên I, nhà 2C, khu Đoàn Ngoại giao Vạn Phúc, Phường Ngọc Khánh, Quận Ba Đình, Hà Nội Tính đến hết 31/12/2015, chi nhánh này đã có hơn 200 cán bộ công nhân viên Sau 10 năm hoạt động, HDBank Hà Nội đã đạt được nhiều kết quả khích lệ, thể hiện sự phát triển và ổn định trong lĩnh vực ngân hàng.

Hiện tại, lực lượng lao động của đơn vị gồm 215 cán bộ công nhân viên, trong đó có 20 cán bộ có trình độ trên đại học, chiếm 9,3% Số cán bộ có trình độ đại học là 167, chiếm 77,7%, và 27 cán bộ có trình độ trung cấp, chiếm 13%.

Cơ sở vật chất của ngân hàng được đầu tư hiện đại với trụ sở giao dịch nằm tại trung tâm và các phòng giao dịch khang trang, kiến trúc hiện đại, thuận tiện cho người dân Hệ thống hạ tầng và trang thiết bị được nâng cấp theo mô hình ngân hàng hiện đại, bao gồm đường truyền ổn định, phần mềm hạch toán tiên tiến, cùng với hệ thống máy tính và máy ATM, đảm bảo hoạt động giao dịch diễn ra suôn sẻ.

Thực hiện nghĩa vụ tài chính : Hàng năm thực hiện đầy đủ nghĩa vụ tài chính với ngành và Nhà nước Thực hiện tốt Chính sách thuế Nhà nước

Chính sách đối với người lao động nhằm tạo ra đủ việc làm và đảm bảo quyền lợi về bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế Đồng thời, cần quan tâm đến đời sống vật chất và tinh thần của người lao động, từ đó cải thiện chất lượng cuộc sống của họ theo các quy định hiện hành.

Ngành đã nghiêm túc thực hiện chính sách tiền tệ của Nhà nước, xây dựng hành động và phổ biến Nghị quyết của Chính phủ cùng Chỉ thị của Ngân hàng Nhà nước về các giải pháp tiền tệ nhằm kiềm chế lạm phát và ổn định kinh tế vĩ mô Đơn vị đã chấp hành nghiêm trần lãi suất huy động, giảm lãi suất vay và thực hiện khuyến mại huy động dự thưởng theo quy định pháp luật, đồng thời hạn chế cho vay vào lĩnh vực phi sản xuất, góp phần quan trọng vào việc kiềm chế lạm phát và đảm bảo an sinh xã hội trên địa bàn.

Hiện đại hoá trang thiết bị: Hệ thống máy tính, đường truyền, máy ATM

Ứng dụng hiệu quả chương trình hạch toán IPCAS giúp đảm bảo tính chính xác trong hạch toán mọi lúc, đồng thời giảm thiểu thời gian di chuyển và chờ đợi cho khách hàng.

Quy trình cấp tín dụng đối với Khách hàng cá nhân tại HDBank

Tại Phòng KHCN của Chi nhánh, chuyên viên QHKH đóng vai trò chính trong việc bán hàng và tìm kiếm khách hàng Họ có trách nhiệm thu thập hồ sơ, lập báo cáo thẩm định và trình lãnh đạo chi nhánh Sau khi hoàn tất, hồ sơ tài sản sẽ được chuyển đến bộ phận định giá TSBĐ và sau đó gửi lên Phòng thẩm định và phê duyệt tín dụng cá nhân của Khối Thẩm định tín dụng.

Tại Phòng thẩm định và phê duyệt tín dụng cá nhân, chuyên viên thẩm định tiếp nhận hồ sơ vay vốn từ chi nhánh và thực hiện quy trình thẩm định qua việc kiểm tra thông tin khách hàng qua điện thoại Nếu phát hiện dấu hiệu không phù hợp, hồ sơ sẽ được chuyển cho bộ phận kiểm tra thực tế Sau khi tra cứu thông tin từ dữ liệu Ngân hàng và CIC, nếu khách hàng không đủ điều kiện vay, chuyên viên sẽ thông báo từ chối cho chi nhánh Ngược lại, nếu đủ điều kiện, chuyên viên sẽ đề xuất và trình hồ sơ lên chuyên gia phê duyệt tín dụng Trong trường hợp số tiền vay vượt mức ủy quyền, hồ sơ sẽ được trình lên chuyên gia phê duyệt cấp cao hoặc Hội đồng tín dụng Trụ sở chính.

Tại Trung tâm hỗ trợ kinh doanh, sau khi hồ sơ khách hàng được phê duyệt, phòng thẩm định và phê duyệt tín dụng sẽ thông báo cho chi nhánh và chuyển kết quả phê duyệt Cán bộ tại trung tâm sẽ soạn thảo hợp đồng tín dụng, khế ước nhận nợ và hợp đồng thế chấp, sau đó chuyển toàn bộ hồ sơ về chi nhánh Tại chi nhánh, một tổ hỗ trợ kinh doanh sẽ hỗ trợ ký hồ sơ, đăng ký giao dịch bảo đảm, nhập kho tài sản bảo đảm và thực hiện giải ngân cho khách hàng Nếu hồ sơ vượt quá thẩm quyền phê duyệt của phòng thẩm định tín dụng cá nhân, hồ sơ sẽ được chuyển lên Hội đồng phê duyệt tín dụng để xem xét.

Phòng quản lý nợ có nhiệm vụ theo dõi thường xuyên tình hình trả nợ của khách hàng sau khi hoàn tất việc cho vay Khi phát sinh nợ quá hạn, bộ phận này sẽ liên lạc với khách hàng qua điện thoại hoặc gặp trực tiếp để nhắc nhở Nếu khách hàng vẫn không hợp tác, phòng sẽ phối hợp với chi nhánh để thu hồi nợ hoặc làm việc với bộ phận xử lý nợ để xử lý tài sản bảo đảm.

GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG TRONG HOẠT ĐỘNG CHO VAY ĐỐI VỚI KHÁCH HÀNG CÁ NHÂN TẠI HDBANK HÀ NỘI

Định hướng nâng cao chất lượng tín dụng trong hoạt động cho vay KHCN của Chi nhánh trong thời gian tới

Trong năm tới, các ngân hàng thương mại (NHTM) dự kiến sẽ mở thêm nhiều phòng giao dịch mới, dẫn đến sự cạnh tranh ngày càng gia tăng giữa các ngân hàng Để thích ứng với xu hướng phát triển và hội nhập sâu rộng vào nền kinh tế toàn cầu, các ngân hàng cần chuyển đổi mô hình hoạt động theo hướng hiện đại, đặc biệt là đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin tiên tiến Do đó, chi nhánh cần xác định rõ mục tiêu hoạt động và tập trung thực hiện tốt các nhiệm vụ đã đề ra.

Cần tiếp tục củng cố và nâng cao chất lượng trong tất cả các hoạt động từ công tác điều hành quản trị của ban giám đốc đến chất lượng hoạt động tác nghiệp của đội ngũ cán bộ, nhân viên Đặc biệt, chi nhánh cần triển khai các giải pháp phù hợp để nâng cao chất lượng tín dụng, đồng thời thực hiện các mục tiêu tăng trưởng nhằm bắt kịp với sự phát triển của các tổ chức tín dụng khác trong khu vực.

4.1.1 Về công tác nguồn vốn

Tất cả các cá nhân trong tổ chức, từ Ban giám đốc đến cán bộ công nhân viên, cần chủ động khai thác các nguồn tiền gửi từ khách hàng, bao gồm cả tổ chức và cá nhân trong khu vực Việc duy trì mối quan hệ với khách hàng cũ và tìm kiếm khách hàng mới là rất quan trọng Đồng thời, cần kết hợp giữa các khoản tiền nhàn rỗi lớn và nhỏ, cũng như các khoản tiết kiệm có kỳ hạn và gửi góp, nhằm không chỉ tăng trưởng số dư mà còn gia tăng số lượng khách hàng Điều này sẽ giúp ổn định tốc độ tăng trưởng nguồn vốn và giảm thiểu rủi ro do quá phụ thuộc vào một số khách hàng lớn.

Triển khai các chương trình huy động vốn cá nhân và sản phẩm gối đầu nhằm duy trì liên tục số dư tiền gửi từ dân cư Áp dụng công nghệ cao để phát triển các sản phẩm đặc trưng và thực hiện bán chéo các sản phẩm huy động vốn liên kết với cho vay Đồng thời, tiếp tục phát triển các sản phẩm huy động vốn trung và dài hạn để tối ưu hóa nguồn vốn dài hạn.

Để nâng cao hiệu quả chăm sóc khách hàng, cần tăng cường theo dõi và duy trì mối quan hệ với những khách hàng có số dư tiền gửi lớn Đồng thời, đa dạng hóa đối tượng khách hàng và giảm bớt sự phụ thuộc vào các khách hàng tổ chức lớn là những chiến lược quan trọng.

Để khuyến khích tăng cường huy động vốn, các tổ chức tài chính cần tuân thủ quy định của Ngân hàng Nhà nước về lãi suất và nghiên cứu áp dụng chính sách lãi suất phù hợp với nhu cầu của khách hàng.

Điều tra và nắm rõ số tiền bảo hiểm xã hội chi trả lương và trợ cấp xã hội hàng tháng cho các đối tượng thụ hưởng, cùng với mức thu nhập hàng tháng của cán bộ, công nhân viên chức từ các cơ quan và doanh nghiệp trên địa bàn để tăng cường huy động nguồn lực.

Bộ phận kế toán cần tổ chức hiệu quả công tác giao dịch, nhằm nâng cao chất lượng phục vụ và rút ngắn thời gian giao dịch cho khách hàng, từ đó thu hút và giữ chân khách hàng một cách hiệu quả.

HDBank đang tăng cường quảng cáo hiệu quả các hình thức huy động vốn và phối hợp với phòng kế hoạch kinh doanh để triển khai các đợt huy động tiết kiệm dự thưởng trong năm Ngân hàng cũng thường xuyên sao kê và nắm bắt thông tin khách hàng có tiền gửi đến hạn theo từng tuần, nhằm kịp thời vận động khách hàng gửi tiền lại.

 Nâng cấp mở rộng mạng lưới hoạt động đặc biệt tại khu vực đông dân cư

Theo dõi và phân tích sát sao biến động lãi suất cùng với nguồn vốn trên thị trường là cần thiết để kịp thời điều chỉnh các kế hoạch phù hợp.

Ngay từ đầu năm, các phòng đã chủ động xây dựng kế hoạch kinh doanh, tập trung vào chỉ tiêu huy động vốn cho từng cá nhân Điều này nhằm nâng cao ý thức trách nhiệm của cán bộ nhận khoán trong việc thực hiện các chỉ tiêu huy động vốn hiệu quả.

Ngân hàng Nhà nước Thành phố Hà Nội thường xuyên phát động các phong trào thi đua huy động vốn hiệu quả, tiến hành sơ kết và đánh giá cuối kỳ để biểu dương, khen thưởng những cá nhân có thành tích xuất sắc Bằng cách sử dụng hài hòa và hiệu quả các công cụ, chính sách tạo động lực, ngân hàng nhằm tạo ra động lực mạnh mẽ trong công tác huy động vốn.

Để tạo điều kiện thuận lợi cho hoạt động ngân hàng, cần tranh thủ sự đồng tình và ủng hộ của cấp uỷ, chính quyền địa phương, đồng thời phối hợp chặt chẽ với các hội đoàn thể.

4.1.2 Về công tác tín dụng

Kiểm soát tăng trưởng tín dụng cần phù hợp với sự tăng trưởng nguồn vốn và phải chú trọng đến tín dụng trung, dài hạn Cần theo dõi sát sao các chính sách điều hành của Ngân hàng Nhà nước và HDBank, cũng như tình hình thanh khoản của đơn vị để xây dựng chính sách tín dụng hợp lý.

Tập trung vào việc đôn đốc và xử lý thu hồi các khoản nợ đến hạn, nợ quá hạn, cũng như nợ xấu và nợ kém hiệu quả nhằm tạo ra quỹ quay vòng cho vay.

Giải pháp nâng cao chất lƣợng tín dụng đối trong hoạt động cho vay KHCN tại HDBank Hà Nội

4.2.1 Xây dựng chính sách tín dụng phù hợp

Xây dựng chính sách tín dụng hợp lý là nền tảng cho quản lý danh mục cho vay hiệu quả, đồng thời là công cụ quan trọng giúp định hướng các hoạt động cho vay phù hợp với chiến lược của ngân hàng.

Ngân hàng có thể xác định mức độ chấp nhận rủi ro thông qua việc thiết lập các chuẩn mực cho cấu trúc danh mục cho vay, tiêu chuẩn thẩm định tín dụng cẩn trọng, thẩm quyền phê duyệt tín dụng cá nhân và quản lý tập trung.

Chính sách tín dụng phải đƣợc viết thành văn bản và đƣợc Giám đốc phê duyệt, trên cơ sở:

- Cần rõ ràng và không quá hạn chế

- Chỉ rõ trách nhiệm của những cán bộ tham gia vào quy trình cho vay

- Phải đƣợc xem xét lại theo định kỳ và chỉnh sửa cho phù hợp với những thay đổi bên ngoài và nội tại ngân hàng

- Cần đƣợc công bố và truyền đạt rõ ràng tới cấp quản lý và CBTD

- Phải đƣợc bộ máy quản lý thực hiện, giám sát và tuyên truyền

- Phải xác định được một quy trình cho các trường hợp ngoại lệ

- Phải đƣợc hỗ trợ bởi quy trình, quy chế cụ thể và chi tiết

4.2.2 Chuyển dịch cơ cấu nguồn vốn để nâng cao chất lượng tín dụng đối với KHCN

Tạo nguồn vốn là yếu tố quan trọng cho hoạt động tín dụng ngân hàng, đặc biệt khi nhiều cá nhân cần vốn để mua sắm, nâng cấp máy móc, hoặc đáp ứng nhu cầu tiêu dùng như sửa chữa nhà và mua sắm phương tiện di chuyển Tuy nhiên, hiện nay nguồn vốn đang bị hạn chế do phải sử dụng phần lớn vốn lưu động cho vay trung và dài hạn, trong khi vẫn còn nhiều tiền nhàn rỗi trong dân cư và các tổ chức kinh tế Vì vậy, HDBank Hà Nội cần đa dạng hóa hình thức huy động vốn để xây dựng cơ cấu nguồn vốn hợp lý và thu hút khách hàng gửi tiền, từ đó tạo ra nguồn vốn ổn định với chi phí thấp.

Tiền gửi từ dân cư là nguồn tài chính ổn định nhất cho ngân hàng thương mại (NHTM), đóng vai trò quan trọng trong việc xác định tỷ lệ dự trữ và tỷ lệ cho vay, đồng thời cung cấp nguồn vốn có thời hạn tương đối dài để cho vay trung và dài hạn Ngược lại, vốn huy động từ các tổ chức tín dụng và doanh nghiệp thường không ổn định và có thời hạn ngắn, do sự biến động liên tục của dòng tiền và nhu cầu sử dụng vốn thường xuyên.

HDBank Hà Nộicần khai thác triệt để nguồn vốn nhàn rỗi trong dân cƣ bằng cách:

Để thu hút khách hàng, các ngân hàng nên đa dạng hóa các loại hình tiền gửi tiết kiệm như tiết kiệm hưu trí, tiết kiệm gửi góp và tiết kiệm mua nhà, với nhiều kỳ hạn và mức lãi suất hấp dẫn Ngoài ra, việc tổ chức các chương trình khuyến mãi như quay số dự thưởng cũng là một hình thức thu hút khách hàng Chi nhánh cần tích cực giới thiệu và hướng dẫn khách hàng sử dụng các sản phẩm tiền gửi một cách thuận tiện và an toàn, đặc biệt là đối với những khách hàng có thu nhập cao và ổn định.

HDBank Hà Nội cần mở rộng thêm các điểm giao dịch gần khu dân cư để thuận tiện cho người dân trong việc đi lại và gửi tiền Hiện tại, ngân hàng mới chỉ có 10 phòng giao dịch, và việc mở rộng địa điểm sẽ giúp khai thác và phục vụ thị trường hiệu quả hơn Để thực hiện giải pháp huy động vốn, ngân hàng cần có đội ngũ cán bộ giỏi, có đạo đức tốt, khả năng giao tiếp và tác phong giao dịch chuyên nghiệp Đồng thời, cần đảm bảo cơ sở hạ tầng và công nghệ hiện đại để cung cấp các sản phẩm dịch vụ đa dạng và an toàn cho từng nhóm khách hàng.

Thông qua việc củng cố mối quan hệ với khách hàng doanh nghiệp, các chi nhánh ngân hàng có thể huy động nguồn vốn lớn, uy tín và với chi phí thấp Khách hàng doanh nghiệp chủ yếu hoạt động trong các lĩnh vực sản xuất, lưu thông và dịch vụ, do đó họ cần sử dụng dịch vụ thanh toán của ngân hàng để hỗ trợ hoạt động sản xuất kinh doanh một cách hiệu quả Vì vậy, cần áp dụng những biện pháp phù hợp để đáp ứng nhu cầu này.

Để hỗ trợ doanh nghiệp trong hoạt động kinh doanh, việc tạo điều kiện thuận lợi và linh hoạt cho việc mở tài khoản tiền gửi là rất quan trọng Điều này giúp doanh nghiệp dễ dàng chi trả cho các nhu cầu cần thiết trong quá trình vận hành.

Để nâng cao hiệu quả công tác thanh toán, cần chú trọng duy trì và mở rộng dịch vụ thu hộ ngân sách Nhà nước Việc kết nối thanh toán với khách hàng sẽ góp phần quan trọng vào việc tăng trưởng nguồn vốn trong lĩnh vực thanh toán.

4.2.3 Tăng cường công tác kiểm soát cho vay, thu hồi và xử lý nợ xấu trong quy trình tín dụng

Mặc dù tỷ lệ nợ xấu của HDBank Hà Nội hiện tại khá thấp, nhưng không thể dự đoán chắc chắn rằng tỷ lệ này sẽ không tăng trong tương lai Để nâng cao chất lượng hoạt động cho vay, đặc biệt là cho vay khách hàng cá nhân, chi nhánh cần tập trung vào việc quản lý nợ hiệu quả, thu hồi nợ và xử lý nợ xấu Việc kiểm soát các khoản cho vay là điều cần thiết để đảm bảo sự phát triển bền vững.

Cần nhanh chóng thành lập Ban Chỉ đạo xử lý nợ chuyên trách, do Giám đốc làm Trưởng ban, nhằm kiện toàn và phát huy hiệu quả của Tổ xử lý nợ bán chuyên trách trước đây.

Kiểm tra chất lượng cho vay là quy trình quan trọng bao gồm việc cập nhật thông tin về nợ quá hạn hàng ngày, rà soát toàn bộ hồ sơ tín dụng, thực hiện kiểm tra thực tế khách hàng hàng tháng và đề xuất các giải pháp xử lý nợ quá hạn một cách kịp thời.

Kiểm soát nợ quá hạn hiệu quả ngay từ nhóm 2 bằng cách phân loại khách hàng, từ đó áp dụng các giải pháp xử lý nợ linh hoạt Nợ quá hạn nhóm 2 được xác định khi quá hạn từ 30 ngày trở lên và được chia thành 4 nhóm khác nhau.

+ Nhóm khách hàng có nợ quá hạn < 30 ngày: tạm thời để nợ quá hạn, tạo áp lực trả nợ cho khách hàng

+ Nhóm khách hàng có nợ quá hạn ≥ 30 ngày: chia làm 4 nhóm:

Nhóm 1: Duy trì tín dụng: khách hàng chậm trả gốc và lãi do không đƣợc cấp lại hạn mức, tình hình kinh doanh bình thường, luân chuyển tiền, bán hàng tốt, TSBĐ tốt

Nhóm 2: Duy trì tín dụng và chuyển đổi TSBĐ: khách hàng chậm trả gốc và lãi do không được cấp lại hạn mức, tình hình kinh doanh bình thường, TSBĐ không tốt

Ngày đăng: 26/06/2022, 19:44

Nguồn tham khảo

Tài liệu tham khảo Loại Chi tiết
1. Nguyễn Thành Chung, 2012. Nâng cao hiệu quả tín dụng ngân hàng đối với phát triển nông nghiệp và nông thôn ở Quảng Ninh. Luận án tiến sĩ kinh tế. Học viện ngân hàng Sách, tạp chí
Tiêu đề: Nâng cao hiệu quả tín dụng ngân hàng đối với phát triển nông nghiệp và nông thôn ở Quảng Ninh
2. Phan Thị Thu Hà, 2007. Ngân hàng thương mại. Hà Nội: Nxb Đại học Kinh tế Quốc Dân Sách, tạp chí
Tiêu đề: Ngân hàng thương mại
Nhà XB: Nxb Đại học Kinh tế Quốc Dân
3. Nguyễn Thị Hằng, 2013. Nâng cao chất lượng cho vay khách hàng cá nhân tại Ngân hàng Thương mại Cố phần Kỹ thương Việt Nam của. Luận văn Thạc sỹ Kinh tế. Học viện tài chính Sách, tạp chí
Tiêu đề: Nâng cao chất lượng cho vay khách hàng cá nhân tại Ngân hàng Thương mại Cố phần Kỹ thương Việt Nam
4. Trần Quang Huy, 2007. Chất lượng tín dụng và sự cần thiết phải nâng cao chất lượng tín dụng. Tài nguyên giáo dục mở Việt Nam Sách, tạp chí
Tiêu đề: Chất lượng tín dụng và sự cần thiết phải nâng cao chất lượng tín dụng
5. Nguyễn Minh Kiều, 2007. Tín dụng và thẩm định tín dụng ngân hàng. Hà Nội: NXB Tài chính Sách, tạp chí
Tiêu đề: Tín dụng và thẩm định tín dụng ngân hàng
Nhà XB: NXB Tài chính
6. Nguyễn Minh Kiều, 2008. Nghiệp vụ ngân hàng. Hồ Chí Minh : Nxb thống kê Sách, tạp chí
Tiêu đề: Nghiệp vụ ngân hàng
Nhà XB: Nxb thống kê
7. Nguyễn Minh Kiều , 2009. Nghiê ̣p vụ ngân hàng thương mại . Hà Nội: Nhà xuất bản Thống kê Sách, tạp chí
Tiêu đề: Nghiê ̣p vụ ngân hàng thương mại
Nhà XB: Nhà xuất bản Thống kê
8. Nguyễn Thị Mùi, 2001. Quản trị ngân hàng thương mại. Hà Nội : Nxb tài chính Sách, tạp chí
Tiêu đề: Quản trị ngân hàng thương mại
Nhà XB: Nxb tài chính
9. Nguyễn Hồng Nga, 2014. Kinh tế thế giới và Việt Nam: Những điểm nhấn năm 2012 và triển vọng năm 2013. Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Kinh tế thế giới và Việt Nam: Những điểm nhấn năm 2012 và triển vọng năm 2013
10. Trương Thị Thu Ngân, 2013. Giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng tại Sở giao dịch II – Ngân hàng công thương Việt Nam. Luận văn thạc sĩ. Đại học kinh tế Thành phố Hồ Chí Minh Sách, tạp chí
Tiêu đề: Giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng tại Sở giao dịch II – Ngân hàng công thương Việt Nam
12. Ngân hàng HDBank, 2010. Quy trình cho vay Khách hàng cá nhân. Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Quy trình cho vay Khách hàng cá nhân
13. Ngân hàng HDBank, 2010. Quy định về kiểm tra và giám sát sau cho vay. Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Quy định về kiểm tra và giám sát sau cho vay
14. NHNN, 2001. Quyết định 1627/2001/QĐ-NHNN ngày 31/12/2001 về việc ban hành Quy chế cho vay của tổ chức tín dụng đối với Khách hàng. Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Quyết định 1627/2001/QĐ-NHNN ngày 31/12/2001 về việc ban hành Quy chế cho vay của tổ chức tín dụng đối với Khách hàng
15. NHNN, 2005. Quyết định số 127/2005/QĐ-NHNN ngày 03/02/2005 về việc sửa đổi, bổ sung một số điều của Quy chế cho vay số 1627/2001/QĐ-NHNN. Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Quyết định số 127/2005/QĐ-NHNN ngày 03/02/2005 về việc sửa đổi, bổ sung một số điều của Quy chế cho vay số 1627/2001/QĐ-NHNN
17. Nguyễn Thu Phương, 2010. Nâng cao chất lượng tín dụng tại Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Đông Đô. Luận văn thạc sĩ. Đại Học kinh tế quốc dân Sách, tạp chí
Tiêu đề: Nâng cao chất lượng tín dụng tại Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Đông Đô
18. Peter S.R, 2001. Quản trị ngân hàng thương mại. Hà Nội : Nxb tài chính Sách, tạp chí
Tiêu đề: Quản trị ngân hàng thương mại
Nhà XB: Nxb tài chính

HÌNH ẢNH LIÊN QUAN

DANH MỤC CÁC BẢNG - (LUẬN văn THẠC sĩ) nâng cao chất lượng tín dụng trong hoạt động cho vay cá nhân tại ngân hàng TMCP phát triển nhà thành phố hồ chí minh   chi nhánh hà nội
DANH MỤC CÁC BẢNG (Trang 9)
1 Biểu đồ 3.1 Tình hình hoạt động cho vay KHCN của HDBank - (LUẬN văn THẠC sĩ) nâng cao chất lượng tín dụng trong hoạt động cho vay cá nhân tại ngân hàng TMCP phát triển nhà thành phố hồ chí minh   chi nhánh hà nội
1 Biểu đồ 3.1 Tình hình hoạt động cho vay KHCN của HDBank (Trang 10)
 Tổng quan tình hình nghiên cứu chất lƣợng tín dụng trong hoạt động cho vay KHCN - (LUẬN văn THẠC sĩ) nâng cao chất lượng tín dụng trong hoạt động cho vay cá nhân tại ngân hàng TMCP phát triển nhà thành phố hồ chí minh   chi nhánh hà nội
ng quan tình hình nghiên cứu chất lƣợng tín dụng trong hoạt động cho vay KHCN (Trang 42)
Biểu đồ 3.1: Tình hình hoạt động cho vay KHCN của HDBank Hà Nội 2013-2015 - (LUẬN văn THẠC sĩ) nâng cao chất lượng tín dụng trong hoạt động cho vay cá nhân tại ngân hàng TMCP phát triển nhà thành phố hồ chí minh   chi nhánh hà nội
i ểu đồ 3.1: Tình hình hoạt động cho vay KHCN của HDBank Hà Nội 2013-2015 (Trang 48)
Hình 3.1: Tình hình biến động nợ xấu KHCN của HDBank Hà Nội 2013-2015 - (LUẬN văn THẠC sĩ) nâng cao chất lượng tín dụng trong hoạt động cho vay cá nhân tại ngân hàng TMCP phát triển nhà thành phố hồ chí minh   chi nhánh hà nội
Hình 3.1 Tình hình biến động nợ xấu KHCN của HDBank Hà Nội 2013-2015 (Trang 49)
Bảng 3.1: Doanh số cho vay KHCN tại HDBank Hà Nội 2013 – 2015 - (LUẬN văn THẠC sĩ) nâng cao chất lượng tín dụng trong hoạt động cho vay cá nhân tại ngân hàng TMCP phát triển nhà thành phố hồ chí minh   chi nhánh hà nội
Bảng 3.1 Doanh số cho vay KHCN tại HDBank Hà Nội 2013 – 2015 (Trang 52)
Bảng 3.2: Doanh số thu nợ khách hàng cá nhân tại HDBank Hà Nội - (LUẬN văn THẠC sĩ) nâng cao chất lượng tín dụng trong hoạt động cho vay cá nhân tại ngân hàng TMCP phát triển nhà thành phố hồ chí minh   chi nhánh hà nội
Bảng 3.2 Doanh số thu nợ khách hàng cá nhân tại HDBank Hà Nội (Trang 54)
Bảng 3.3: Dƣ nợ KHCN so với tổng dƣ nợ của HDBank Hà Nội năm 2013-2015 - (LUẬN văn THẠC sĩ) nâng cao chất lượng tín dụng trong hoạt động cho vay cá nhân tại ngân hàng TMCP phát triển nhà thành phố hồ chí minh   chi nhánh hà nội
Bảng 3.3 Dƣ nợ KHCN so với tổng dƣ nợ của HDBank Hà Nội năm 2013-2015 (Trang 56)
Bảng 3.4: Chi tiết dƣ nợ KHCN tại HDBank Hà Nội qua 3 năm 2013-2015 - (LUẬN văn THẠC sĩ) nâng cao chất lượng tín dụng trong hoạt động cho vay cá nhân tại ngân hàng TMCP phát triển nhà thành phố hồ chí minh   chi nhánh hà nội
Bảng 3.4 Chi tiết dƣ nợ KHCN tại HDBank Hà Nội qua 3 năm 2013-2015 (Trang 58)
Bảng 3.5: Phân loại nhóm nợ khách hàng qua 3 năm 2013-2015 - (LUẬN văn THẠC sĩ) nâng cao chất lượng tín dụng trong hoạt động cho vay cá nhân tại ngân hàng TMCP phát triển nhà thành phố hồ chí minh   chi nhánh hà nội
Bảng 3.5 Phân loại nhóm nợ khách hàng qua 3 năm 2013-2015 (Trang 59)
Bảng 3.6: Tỷ lệ nợ quá hạn và tỷ lệ nợ xấu KHCN so với tổng dƣ nợ qua các năm 2013 - 2015 - (LUẬN văn THẠC sĩ) nâng cao chất lượng tín dụng trong hoạt động cho vay cá nhân tại ngân hàng TMCP phát triển nhà thành phố hồ chí minh   chi nhánh hà nội
Bảng 3.6 Tỷ lệ nợ quá hạn và tỷ lệ nợ xấu KHCN so với tổng dƣ nợ qua các năm 2013 - 2015 (Trang 62)
Bảng 3.7: Chi phí trích lập dự phòng rủi ro tín dụng cá nhân tại HDBank Hà Nội qua 3 năm 2013 - 2015 - (LUẬN văn THẠC sĩ) nâng cao chất lượng tín dụng trong hoạt động cho vay cá nhân tại ngân hàng TMCP phát triển nhà thành phố hồ chí minh   chi nhánh hà nội
Bảng 3.7 Chi phí trích lập dự phòng rủi ro tín dụng cá nhân tại HDBank Hà Nội qua 3 năm 2013 - 2015 (Trang 63)
Bảng 3.8: Chỉ tiêu lợi nhuận từ hoạt động cho vay KHCN tại HDBank Hà Nội qua 3 năm 2013 - 2015 - (LUẬN văn THẠC sĩ) nâng cao chất lượng tín dụng trong hoạt động cho vay cá nhân tại ngân hàng TMCP phát triển nhà thành phố hồ chí minh   chi nhánh hà nội
Bảng 3.8 Chỉ tiêu lợi nhuận từ hoạt động cho vay KHCN tại HDBank Hà Nội qua 3 năm 2013 - 2015 (Trang 64)
Bảng 3.10. Kết quả khảo sát sự hài lòng của KH về chất lƣợng dịch vụ Tiêu chí Hoàn toàn hài  lòng Hài lòng Bình thƣờng Chƣa hài lòng  Hoàn toàn không hài lòng - (LUẬN văn THẠC sĩ) nâng cao chất lượng tín dụng trong hoạt động cho vay cá nhân tại ngân hàng TMCP phát triển nhà thành phố hồ chí minh   chi nhánh hà nội
Bảng 3.10. Kết quả khảo sát sự hài lòng của KH về chất lƣợng dịch vụ Tiêu chí Hoàn toàn hài lòng Hài lòng Bình thƣờng Chƣa hài lòng Hoàn toàn không hài lòng (Trang 67)

TRÍCH ĐOẠN

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w