1. Trang chủ
  2. » Giáo Dục - Đào Tạo

(LUẬN văn THẠC sĩ) nâng cao lợi nhuận tại tổng công ty điện lực dầu khí việt nam

109 6 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Nâng Cao Lợi Nhuận Tại Tổng Công Ty Điện Lực Dầu Khí Việt Nam
Tác giả Nguyễn Thành Nam
Người hướng dẫn TS. Nguyễn Thị Thanh Hải, TS. Lê Trung Thành
Trường học Đại học Quốc gia Hà Nội
Chuyên ngành Tài chính – Ngân hàng
Thể loại luận văn thạc sĩ
Năm xuất bản 2018
Thành phố Hà Nội
Định dạng
Số trang 109
Dung lượng 2 MB

Cấu trúc

  • CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU VÀ CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ LỢI NHUẬN VÀ BIỆN PHÁP NÂNG CAO LỢI NHUẬN TRONG (14)
    • 1.1. Tổng quan tình hình nghiên cứu (14)
      • 1.1.1. Tình hình nghiên cứu ở nước ngoài (14)
      • 1.1.2. Tình hình nghiên cứu trong nước (16)
    • 1.2. Lý luận chung về lợi nhuận (18)
      • 1.2.1. Khái niệm và nội dung lợi nhuận (18)
      • 1.2.2. Phương pháp xác đi ̣nh lợi nhuận (23)
      • 1.2.3. Ý nghĩa của lợi nhuận (24)
      • 1.2.4. Tỷ suất lợi nhuận của doanh nghiê ̣p (25)
    • 1.3. Các giải pháp nâng cao lợi nhuận của doanh nghiệp (28)
      • 1.3.1. Sự cần thiết phải tăng lợi nhuận cho doanh nghiê ̣p (28)
      • 1.3.2. Các nhân tố ảnh hưởng đến lợi nhuận của doanh nghiệp (31)
      • 1.3.3. Các giải pháp nâng cao lợi nhuận của doanh nghiệp (35)
  • CHƯƠNG 2: PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU (40)
    • 2.1. Quy trình nghiên cứu (40)
    • 2.2. Phương pháp nghiên cứu (41)
      • 2.2.1. Phương pháp thu thập dữ liệu (41)
      • 2.2.2. Phương pháp tổng hợp và xử lý dữ liệu (43)
    • 3.1. Giới thiệu khái quát về Tổng công ty Điện lực Dầu khí Việt Nam (46)
      • 3.1.1. Quá trình thành lập và phát triển (46)
      • 3.1.2. Chức năng, nhiệm vụ chính (48)
      • 3.1.3. Bộ máy quản lý (49)
      • 3.1.4. Cơ sở vật chất kỹ thuật, an toàn lao động (49)
      • 3.1.5. Các nhà cung cấp (50)
    • 3.2. Đánh giá kết quả hoạt động kinh doanh của Tổng công ty Điện lực Dầu khí Việt Nam (51)
      • 3.2.1. Tình hình thực hiện doanh thu (51)
      • 3.2.2. Tình hình quản lý chi phí (55)
      • 3.2.3. Tình hình thực hiện lợi nhuận (63)
      • 3.2.4. Đánh giá các chỉ tiêu tỷ suất lợi nhuận của Tổng công ty Điện lực Dầu khí Việt Nam (64)
    • 3.3. Đánh giá chung về tình hình thực hiện lợi nhuận của Tổng công ty Điện lực Dầu khí Việt Nam (71)
      • 3.3.1. Những mặt tích cực (72)
      • 3.3.2. Những hạn chế, tồn tại và nguyên nhân (75)
      • 3.3.3. Dự báo tình hình lợi nhuận của Tổng công ty trong những năm tới 70 CHƯƠNG 4. CÁC BIỆN PHÁP NÂNG CAO LỢI NHUẬN TẠI TỔNG CÔNG (79)
    • 4.1. Định hướng phát triển của Tổng công ty trong những năm tới (82)
      • 4.1.1. Bối cảnh kinh tế xã hội (82)
      • 4.1.2. Chiến lược phát triển của PV Power trong những năm tới (83)
      • 4.2.1. Biện pháp nâng cao doanh thu (86)
      • 4.2.2. Biện pháp quản trị chi phí (89)
      • 4.2.3. Một số biện pháp khác (92)
    • 4.3. Một số kiến nghị (93)
      • 4.3.1. Kiến nghị đối với Tập đoàn dầu khí Việt Nam (94)
      • 4.3.2. Kiến nghị đối với Nhà nước (94)

Nội dung

TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU VÀ CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ LỢI NHUẬN VÀ BIỆN PHÁP NÂNG CAO LỢI NHUẬN TRONG

Tổng quan tình hình nghiên cứu

1.1.1 Tình hình nghiên c ứ u ở nướ c ngoài

Lợi nhuận và việc nâng cao lợi nhuận đóng vai trò quan trọng trong sự phát triển của doanh nghiệp, do đó, đây là một đề tài thu hút nhiều đối tượng nghiên cứu Hiện tại, có nhiều công trình nghiên cứu quốc tế liên quan đến lợi nhuận, chủ yếu tập trung vào việc xác định các nhân tố ảnh hưởng đến lợi nhuận Một số công trình tiêu biểu có thể kể đến như:

- Bestwick & partners, 2011 How to Improve the Profitability of Your

Lợi nhuận được định nghĩa đơn giản là phần còn lại sau khi đã chi trả toàn bộ chi phí Nghiên cứu chỉ ra bốn yếu tố chính ảnh hưởng đến lợi nhuận, bao gồm giá bán, sản lượng, chi phí cố định và chi phí biến đổi.

Nghiên cứu của Rafiu Oyesola Salawu (2009) về ảnh hưởng của cấu trúc nguồn vốn đến lợi nhuận của các công ty niêm yết trên Sở giao dịch chứng khoán Nigeria trong 15 năm cho thấy lợi nhuận có mối tương quan tích cực với nợ ngắn hạn và vốn chủ sở hữu, nhưng lại có mối tương quan tiêu cực với nợ dài hạn Kết quả nghiên cứu chỉ ra rằng các công ty ở Nigeria phụ thuộc vào nguồn tài chính bên ngoài Tác giả khuyến nghị rằng các công ty cần xây dựng các chính sách tín dụng hợp lý và duy trì một cấu trúc vốn hiệu quả để nâng cao lợi nhuận.

In their 2016 study, Farah Margaretha and Nina Supartika examined the factors influencing the profitability of Small Medium Enterprises (SMEs) listed on the Indonesia Stock Exchange The research findings indicated that company size, growth rate, productivity, and industry connections significantly impact profitability, while the age of the business showed negligible effects.

Nghiên cứu của Marc Badia, Nahum Melumad và Doron Nissim (2017) về phân tích biến động lợi nhuận hoạt động cho thấy rằng sự thay đổi trong các thành phần của lợi nhuận hoạt động hàng năm có ảnh hưởng đáng kể đến lợi nhuận tương lai và giá trị cổ phiếu Tác giả nhấn mạnh rằng những yếu tố như giá đầu ra sản phẩm, chi phí đầu vào trung gian ổn định hơn sản lượng đầu ra, chi phí lao động, năng suất lao động và năng suất đầu vào trung gian đều đóng vai trò quan trọng trong việc tác động đến biến động lợi nhuận.

Ali Uyar (2009) đã tiến hành nghiên cứu về mối quan hệ giữa vòng quay tiền mặt, quy mô doanh nghiệp và khả năng sinh lời tại Thổ Nhĩ Kỳ, sử dụng dữ liệu từ báo cáo tài chính của các doanh nghiệp niêm yết trên sàn chứng khoán Istanbul (ISE) trong năm 2007 Nghiên cứu áp dụng mô hình phân tích tương quan ANOVA và Pearson, cho thấy có mối tương quan ngược chiều đáng kể giữa vòng quay tiền mặt và khả năng sinh lời của doanh nghiệp Cụ thể, doanh nghiệp có vòng quay tiền mặt lớn thường có khả năng sinh lời kém hơn, nguyên nhân chủ yếu là do hàng tồn kho bị ứ đọng, chậm thu hồi công nợ phải thu và thanh toán các khoản nợ quá sớm.

- Melita Stephanou Charitou, Maria Elfani, Petros Lois, 2010 The

Nghiên cứu này chỉ ra rằng quản lý vốn lưu động có ảnh hưởng tích cực đến lợi nhuận của doanh nghiệp, đặc biệt trong bối cảnh của một thị trường mới nổi Thông qua phân tích hồi quy nhiều biến, tác giả khẳng định rằng các yếu tố như vòng quay tiền mặt, thời gian tồn kho, thời gian thu tiền hàng và thời gian thanh toán đều có tác động rõ rệt đến khả năng sinh lời của công ty.

In their 2013 study, N Sivathaasan, R Tharanika, M Sinthuja, and V Hanitha investigated the factors influencing profitability among selected manufacturing companies listed on the Colombo Stock Exchange in Sri Lanka The research empirically examines the relationship between various determinants of profit and the overall profitability of these firms during the period from 2008 onwards.

Nghiên cứu năm 2012 sử dụng phân tích hồi quy để xem xét tác động của 6 biến độc lập, bao gồm cấu trúc vốn, vốn lưu động, quy mô doanh nghiệp, lá chắn thuế, và tỷ lệ tăng trưởng, đến 2 biến phụ thuộc là tỷ suất sinh lời trên tài sản (ROA) và tỷ suất sinh lời trên vốn chủ sở hữu (ROE) Kết quả cho thấy cấu trúc vốn và lá chắn thuế không có tác động đáng kể đến lợi nhuận, trong khi vốn lưu động và quy mô công ty có mối quan hệ đồng biến với lợi nhuận nhưng không vượt quá 5% Ngược lại, tỷ lệ tăng trưởng có mối quan hệ ngược chiều với lợi nhuận, mặc dù không đáng kể.

1.1.2 Tình hình nghiên cứu trong nước Ở Việt Nam đã có nhiều tác giả thực hiện các công trình ng hiên cƣ́u về lợi và các giải pháp nâng cao lợi nhuận Những công trình này đã đóng góp tích cực trong việc xây dựng các nền tảng lý luận về lợi nhuận và các giải pháp nâng cao lợi nhuận Điển hình nhƣ mô ̣t số công trình nhƣ sau:

Đàm Thanh Tú (2015) đã áp dụng mô hình kinh tế lượng để phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến khả năng sinh lời của các công ty niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam, tập trung vào hai chỉ tiêu chính là ROA và ROE Nghiên cứu sử dụng phương pháp hồi quy với dữ liệu chuỗi thời gian, cụ thể là mô hình bình phương nhỏ nhất (OLS) Kết quả nghiên cứu giúp các công ty niêm yết nhận diện những yếu tố tác động mạnh đến khả năng sinh lời, từ đó có thể đưa ra các giải pháp tài chính hợp lý nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh và tăng cường ảnh hưởng của công ty đối với nền kinh tế.

Nguyễn Hoàng Phương Ngọc (2009) đã thực hiện phân tích doanh thu và lợi nhuận của Công ty TNHH Liên doanh Thuốc lá Vinasa Tác giả hệ thống hóa những lý luận cơ bản về lợi nhuận và cách nâng cao lợi nhuận, tập trung vào việc phân tích doanh thu và lợi nhuận Bài viết tìm ra nguyên nhân và ảnh hưởng của các yếu tố đến doanh thu và lợi nhuận, từ đó đề xuất một số giải pháp thích hợp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động của công ty.

- Phạm Minh Sơn, 2012 Lợi nhuận và giải pháp làm tăng lợi nhuận tại

Công ty cổ phần Hóa An đã thực hiện một nghiên cứu sâu sắc về lợi nhuận và các vấn đề liên quan đến việc nâng cao lợi nhuận trong doanh nghiệp Bài luận văn hệ thống hóa và làm rõ các khía cạnh phát sinh từ lợi nhuận, đồng thời phân tích tình hình lợi nhuận từ các lĩnh vực hoạt động khác nhau Nghiên cứu cũng chỉ ra những tồn tại và hạn chế trong quá trình hoạt động của công ty, từ đó đề xuất một số giải pháp cụ thể nhằm nâng cao lợi nhuận trong những năm tiếp theo.

- Nguyễn Thị Huyền Trang, 2009 Một số giải pháp tăng lợi nhuận của

Công ty Cổ phần Tập đoàn Nhựa Đông Á đã trình bày một bài luận tổng quan về lợi nhuận và các yếu tố tác động đến lợi nhuận Bài viết tập trung vào việc phân tích và đánh giá thực trạng lợi nhuận của công ty qua các năm, nhằm cung cấp cái nhìn sâu sắc về hiệu quả kinh doanh.

2007 đến 2009 , tác giả đã đƣa ra các nhóm giải pháp cơ bản để nâng cao lợi nhuận cho công ty này

Phạm Ngọc Giàu (2009) đã thực hiện một nghiên cứu sâu sắc về các yếu tố ảnh hưởng đến lợi nhuận của công ty cổ phần thủy sản Cafatex – Hậu Giang Tác giả phân tích thực trạng của công ty để xác định nguyên nhân và tác động của những yếu tố này đối với lợi nhuận Dựa trên những phát hiện đó, bài viết đề xuất các giải pháp hợp lý nhằm nâng cao lợi nhuận và hiệu quả hoạt động của công ty.

Lý luận chung về lợi nhuận

1.2.1 Khái ni ệ m và n ộ i dung l ợ i nhu ậ n

Lịch sử phát triển của nền sản xuất xã hội đã trải qua hai kiểu tổ chức kinh tế chính: sản xuất tự cấp tự túc và sản xuất hàng hóa Trong đó, sản xuất hàng hóa là hình thức sản xuất nhằm mục đích trao đổi hoặc bán trên thị trường Sự ra đời của sản xuất hàng hóa đánh dấu một bước ngoặt quan trọng trong lịch sử nhân loại, giúp con người thoát khỏi tình trạng mông muội, xóa bỏ nền kinh tế tự nhiên, và thúc đẩy nhanh chóng lực lượng sản xuất, nâng cao hiệu quả kinh tế xã hội.

Nền sản xuất chỉ có thể phát triển bền vững khi có tích lũy, tức là sử dụng một phần của cải xã hội để tái đầu tư vào các yếu tố sản xuất Điều này nhằm mục đích tăng quy mô và năng lực của nền kinh tế Để đạt được tích lũy, lợi nhuận là yếu tố không thể thiếu.

Lợi nhuận là kết quả cuối cùng từ hoạt động sản xuất và kinh doanh, được xác định là khoản chênh lệch giữa doanh thu và chi phí mà doanh nghiệp phải bỏ ra để đạt được doanh thu trong một thời kỳ nhất định.

Lợi nhuận nói chung đƣợc xác định bởi công thức:

Lợi nhuận = Doanh thu – Chi phí

Doanh thu, từ góc độ doanh nghiệp, là tổng số tiền thu được từ các hoạt động sản xuất và kinh doanh trong một khoảng thời gian xác định.

Doanh thu của doanh nghiệp được hình thành từ ba nguồn chính: doanh thu từ hoạt động sản xuất kinh doanh cốt lõi, doanh thu từ các hoạt động tài chính và doanh thu từ các hoạt động bất thường.

Chi phí là các khoản chi mà doanh nghiệp cần chi trả để tạo ra doanh thu Những khoản chi phí này bao gồm chi phí nguyên vật liệu, nhiên liệu, tiền lương cùng các khoản trích theo lương, khấu hao tài sản cố định, chi phí dịch vụ mua ngoài và trợ cấp thôi việc cho người lao động.

Để đạt được lợi nhuận, doanh thu của doanh nghiệp cần phải đủ để bù đắp tất cả chi phí đã bỏ ra Đây là mục tiêu quan trọng mà mọi doanh nghiệp cần nỗ lực thực hiện để phát triển và duy trì sự ổn định.

1.2.1.2 Nội dung của lợi nhuận i Lơ ̣i nhuâ ̣n gộp về bán hàng và cung cấp dịch vụ

Lợi nhuận từ hoạt động sản xuất kinh doanh được xác định là khoản chênh lệch giữa doanh thu thuần từ việc bán hàng và cung cấp dịch vụ với giá vốn hàng bán.

Lợi nhuận gộp về bán hàng và cung cấp dịch vụ

= Doanh thu thuần - Giá vốn hàng bán

Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ

Các khoản giảm trừ doanh thu

Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ là tổng số tiền mà doanh nghiệp thu được từ việc bán sản phẩm sản xuất, hàng hóa mua vào hoặc cung cấp dịch vụ.

- Các khoản giảm trừ doanh thu bao gồm: chiết khấu thương mại, hàng bán bị trả lại, giảm giá hàng bán, các khoản thuế gián thu

Chiết khấu thương mại là khoản giảm trừ mà doanh nghiệp áp dụng cho người mua, thường được tính theo tỷ lệ nhất định so với giá ghi trên hóa đơn, nhằm khuyến khích khách hàng mua số lượng lớn.

Giảm giá hàng bán là khoản tiền mà doanh nghiệp giảm trừ cho người mua theo tỷ lệ nhất định, dựa trên thỏa thuận, khi doanh nghiệp không đảm bảo các điều kiện về hàng hóa.

Giá trị hàng hoá bị trả lại đề cập đến các khoản tiền mà doanh nghiệp đã nhận từ khách hàng nhưng cần phải hoàn trả Điều này xảy ra khi hàng hoá hoặc dịch vụ không được cung cấp đúng theo hợp đồng hoặc không đạt tiêu chuẩn chất lượng, dẫn đến việc người mua từ chối nhận hàng.

+ Các loại thuế gián thu: nhƣ thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế GTGT theo phương pháp gián tiếp, thuế xuất nhập khẩu, …

Giá vốn hàng bán là giá trị của hàng hóa đã xuất bán, được xác định dựa trên đơn giá xuất kho của từng doanh nghiệp Lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh là chỉ số quan trọng phản ánh hiệu quả tài chính của doanh nghiệp.

Lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh

Lợi nhuận gộp về bán hàng và cung cấp dịch vụ

Chi phí bán hàng và quản lý doanh nghiệp

Doanh thu hoạt động tài chính là tổng giá trị các lợi ích kinh tế mà doanh nghiệp thu được từ các hoạt động tài chính hoặc kinh doanh về vốn, bao gồm lãi tiền gửi, tiền bản quyền, cổ tức và lợi nhuận được chia Để được coi là doanh thu, các khoản thu này phải thỏa mãn hai điều kiện: được xác định tương đối chắc chắn và có khả năng thu được lợi ích từ giao dịch đó.

Chi phí tài chính là các khoản chi liên quan đến hoạt động vốn, đầu tư tài chính và các giao dịch tài chính khác, bao gồm chi phí lãi vay, đầu tư vào công ty liên doanh và liên kết, chi phí cho vay vốn, cũng như chiết khấu thanh toán.

Các giải pháp nâng cao lợi nhuận của doanh nghiệp

1.3.1 Sự cần thiết phải tăng lợi nhuận cho doanh nghiê ̣p

Trước đây, trong thời kỳ bao cấp, lợi nhuận không được coi trọng vì nhiều người xem đó là sản phẩm của sự bóc lột lao động Các doanh nghiệp chỉ sản xuất theo chỉ tiêu kế hoạch, với lãi phải nộp ngân sách và lỗ được nhà nước bù đắp Điều này dẫn đến tâm lý chây ỳ, thiếu động lực để sản xuất và tạo ra lợi nhuận, từ đó hiệu quả sản xuất kinh doanh rất thấp.

Khi nền kinh tế chuyển sang nền kinh tế thị trường, doanh nghiệp phải tự quyết định về sản xuất và tài chính, đồng thời chịu trách nhiệm về hoạt động của mình Trong môi trường cạnh tranh không còn sự bao cấp của Nhà nước, các doanh nghiệp buộc phải nỗ lực mở rộng sản xuất và tăng cường kinh doanh để gia tăng lợi nhuận Lợi nhuận trở thành mục tiêu quan trọng hàng đầu cho sự phát triển bền vững của mỗi doanh nghiệp.

1.3.1.1 Xuất phát từ vai trò trực tiếp của lợi nhuận với các doanh nghiệp hoạt động sản xuất kinh doanh

Lợi nhuận là mục tiêu cuối cùng trong mọi hoạt động sản xuất kinh doanh và là chỉ tiêu quan trọng để đánh giá hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp Việc nâng cao lợi nhuận không chỉ giúp doanh nghiệp phát triển mà còn thể hiện sự thành công trong quản lý và vận hành.

Lợi nhuận đóng vai trò quan trọng trong mọi hoạt động của doanh nghiệp, ảnh hưởng trực tiếp đến tình hình tài chính Việc nâng cao lợi nhuận không chỉ là mục tiêu thiết yếu mà còn là điều kiện cần thiết để đảm bảo sự ổn định và vững chắc cho tài chính doanh nghiệp.

Lợi nhuận có thể được giữ lại để tái sản xuất mở rộng doanh nghiệp, với một phần lợi nhuận sau mỗi kỳ được đầu tư vào việc mở rộng quy mô sản xuất Nếu doanh nghiệp gặp thua lỗ hoặc lợi nhuận không đáng kể, việc tái sản xuất mở rộng sẽ không thể thực hiện, dẫn đến tụt hậu và mất dần thị phần trên thị trường.

Lợi nhuận sau thuế có thể được sử dụng để lập các quỹ phúc lợi và quỹ khen thưởng, nhằm nâng cao đời sống của công nhân viên và khuyến khích họ làm việc hiệu quả hơn Điều này không chỉ tạo động lực cho nhân viên mà còn thúc đẩy năng suất lao động trong doanh nghiệp.

Lợi nhuận không chỉ nâng cao vị thế mà còn củng cố uy tín của doanh nghiệp trên thị trường Khi doanh nghiệp đạt được lợi nhuận cao, điều này sẽ thu hút sự chú ý từ các nhà đầu tư và ngân hàng, giúp họ huy động vốn linh hoạt hơn cho hoạt động sản xuất kinh doanh Từ đó, doanh nghiệp có cơ hội gia tăng lợi nhuận trong tương lai Hơn nữa, các nhà cung cấp cũng sẽ dễ dàng chấp nhận bán chịu hoặc đưa ra các điều khoản ưu đãi hơn cho những doanh nghiệp có uy tín.

1.3.1.2 Xuất phát từ ý nghĩa của lợi nhuận đối với nền kinh tế đất nước

Trong quá trình sản xuất kinh doanh, doanh nghiệp cần trích một phần lợi nhuận để nộp thuế thu nhập doanh nghiệp, thực hiện nghĩa vụ với Nhà nước Thuế TNDN đóng vai trò quan trọng trong việc cung cấp nguồn thu cho Nhà nước, giúp đầu tư vào các ngành kinh tế và xây dựng cơ sở hạ tầng như đường sá, điện nước, cầu cống, cảng biển Điều này tạo điều kiện cho các ngành kinh tế khác phát triển, đồng thời thực hiện chức năng quản lý đất nước, giữ vững an ninh trật tự và cung cấp phúc lợi xã hội Nhờ đó, nền kinh tế ngày càng phát triển, thu hút cả nhà đầu tư trong và ngoài nước.

1.3.1.3 Xuất phát từ yêu cầu phát huy quyền tự chủ sản xuất kinh doanh và tự chủ về tài chính của doanh nghiệp

Trong thời kỳ kinh tế tập trung quan liêu bao cấp, Nhà nước cung cấp toàn bộ vốn sản xuất kinh doanh cho doanh nghiệp, dẫn đến việc sản xuất và tiêu thụ không dựa trên nhu cầu thị trường Doanh nghiệp thường ỷ lại vào sự hỗ trợ của Nhà nước, gây ra thói quen chây ỳ và thiếu chủ động trong hoạt động sản xuất Kết quả là hiệu quả kinh doanh kém, làm cho nền kinh tế bị kìm hãm và phát triển chậm trong giai đoạn này.

Khi nền kinh tế chuyển sang cơ chế thị trường, các doanh nghiệp phải tạo ra lợi nhuận và tìm kiếm các biện pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh Dưới sự quản lý vi mô của Nhà nước, môi trường cạnh tranh được tạo ra mà không có sự can thiệp trực tiếp Nhà nước chỉ đưa ra các chính sách điều tiết, giúp doanh nghiệp tự chủ trong sản xuất và kinh doanh Doanh nghiệp hoạt động trong khuôn khổ pháp luật và chịu trách nhiệm về kết quả của mình Những doanh nghiệp năng động, sáng tạo và quản lý hiệu quả sẽ có khả năng tạo ra lợi nhuận bền vững và phát triển trên thị trường.

Lợi nhuận là yếu tố quyết định cho sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp Việc tăng lợi nhuận luôn là mục tiêu hàng đầu mà các doanh nghiệp hướng đến Để đạt được điều này, doanh nghiệp cần nghiên cứu và phát huy các yếu tố tích cực, đồng thời loại bỏ những yếu tố tiêu cực có thể làm giảm lợi nhuận.

1.3.2 Các nhân tố ảnh hưởng đến lợi nhuận của doanh nghiệp

1.3.2.1 Nhóm nhân tố chủ quan

 Khối lƣợng và chất lƣợng sản phẩm tiêu thụ

Để gia tăng doanh thu, doanh nghiệp cần tập trung vào việc nâng cao khối lượng và chất lượng sản phẩm tiêu thụ Trong khi giá bán sản phẩm giữ cố định, việc tăng khối lượng tiêu thụ sẽ trực tiếp dẫn đến doanh thu cao hơn Tuy nhiên, doanh nghiệp không nên chỉ chú trọng vào việc sản xuất tối đa mà còn cần quan tâm đến nhu cầu thị trường Khi thị trường đã bão hòa, việc tăng sản lượng có thể phản tác dụng và không mang lại hiệu quả như mong đợi.

Khối lượng sản phẩm tiêu thụ ảnh hưởng đáng kể đến doanh thu và lợi nhuận của doanh nghiệp Tuy nhiên, doanh nghiệp cũng cần chú trọng đến chất lượng sản phẩm để đảm bảo sự phát triển bền vững.

Trong tương lai, khi nền kinh tế phát triển và đời sống người dân được cải thiện, nhu cầu xã hội sẽ tăng cao, yêu cầu doanh nghiệp không chỉ cung cấp đủ số lượng sản phẩm mà còn phải đảm bảo chất lượng Sản phẩm có chất lượng cao, phù hợp với thị hiếu và nhu cầu người tiêu dùng sẽ dễ dàng tiêu thụ hơn và có thể được định giá cao hơn so với các sản phẩm cùng loại trên thị trường.

Trong bối cảnh cạnh tranh ngày càng gay gắt, nâng cao chất lượng sản phẩm là yếu tố chiến lược quan trọng giúp doanh nghiệp tăng giá bán và được thị trường chấp nhận, từ đó gia tăng doanh thu và lợi nhuận Sản phẩm chất lượng cao không chỉ tạo điều kiện tiêu thụ dễ dàng mà còn nhanh chóng thu hồi vốn Doanh nghiệp cần chú trọng đến cả khối lượng và chất lượng sản phẩm, vì đây là hai yếu tố quyết định ảnh hưởng trực tiếp đến doanh thu và lợi nhuận.

 Kết cấu mặt hàng tiêu thụ

PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

Quy trình nghiên cứu

Tác giả đã đƣa ra quy trình nghiên cứu nhƣ sau:

Hình 2.1.Quy trình nghiên cứu

Xác định mục tiêu, nhiệm vụ nghiên cứu nghiên cứu Thực hiện nghiên cứu sơ bộ

Thực hiện thu thập dữ liệu

Phương pháp nghiên cứu

Trong khuôn khổ nghiên cứu của Luận văn, tác giả sử dụng các phương pháp cụ thể sau:

2.2.1 Phương pháp thu thậ p d ữ li ệ u

Thu thập dữ liệu là một bước quan trọng trong quá trình nghiên cứu, giúp cung cấp thông tin hữu ích cho các nghiên cứu tiếp theo Các phương pháp thu thập dữ liệu được áp dụng nhằm xác định và thu thập dữ liệu một cách chọn lọc và đáng tin cậy, vì dữ liệu thường phân bổ ở nhiều nơi và thời điểm khác nhau Việc sử dụng các phương pháp này không chỉ giúp tiết kiệm thời gian và chi phí mà còn nâng cao hiệu quả trong việc thu thập thông tin phức tạp từ nhiều nguồn khác nhau.

Việc thu thập dữ liệu bao gồm hai quá trình chính: thu thập dữ liệu thứ cấp và thu thập dữ liệu sơ cấp.

2.2.1.1 Phương pháp thu thập dữ liệu thứ cấp

Dữ liệu thứ cấp là những thông tin đã được công bố và có sẵn, có thể được thu thập từ cả bên trong và bên ngoài doanh nghiệp Để phục vụ cho nghiên cứu của đề tài, tác giả đã tiến hành thu thập dữ liệu thứ cấp từ các nguồn tài liệu có sẵn.

Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh, báo cáo tài chính, báo cáo quản trị và bảng cân đối tài khoản của Tổng công ty Điện lực Dầu khí Việt Nam trong giai đoạn 2014 đến 2016 đã được tổng hợp từ phòng TCKT, cung cấp cái nhìn tổng quan về tình hình tài chính và hiệu quả hoạt động của công ty trong thời gian này.

Báo cáo hàng năm về tình hình thực hiện kế hoạch, giá thành, sơ kết và các tham luận sẽ được cung cấp, cùng với báo cáo kế hoạch tài chính sau cổ phần hóa nhằm phục vụ cổ đông chiến lược từ các phòng kế hoạch và đầu tư.

- Các giáo trình, tạp chí, báo cáo hoặc các xuất bản khoa học có liên quan trong và ngoài nước

- Các luận văn thạc sĩ, luận án tiến sĩ có liên quan đến đề tài nghiên cứu của các tác giả trước

- Các bài đăng và dữ liệu trên các website nhƣ: pv-power.com.vn, cafef.vn, vietstock.vn, vneconomy.vn

2.2.1.2 Phương pháp thu thập dữ liệu sơ cấp

Dữ liệu sơ cấp là những thông tin được thu thập lần đầu, chưa có sẵn và yêu cầu tác giả chủ động thu thập Để thu thập dữ liệu sơ cấp, tác giả áp dụng các phương pháp nghiên cứu phù hợp.

 Phương pháp phỏng vấn trực tiếp

Tác giả thực hiện phỏng vấn trực tiếp các cán bộ phòng tài chính kế toán tại văn phòng Tổng công ty và các đơn vị phụ thuộc, tập trung vào lãnh đạo và chuyên viên kế toán tổng hợp, vì họ là những người hiểu rõ nhất về tình hình tài chính của doanh nghiệp Phỏng vấn được thực hiện bởi tác giả luận văn thông qua gặp mặt trực tiếp hoặc qua điện thoại, với thời gian kéo dài từ 30 phút đến 1 giờ.

Trong cuộc phỏng vấn trực tiếp, các câu hỏi có thể là câu hỏi đóng, mở hoặc bán cấu trúc, nhằm thu thập thông tin về tình hình lợi nhuận của doanh nghiệp trong 3 năm gần nhất Người được phỏng vấn sẽ chia sẻ nhận định về các yếu tố ảnh hưởng đến doanh thu, chi phí và lợi nhuận, cũng như những thuận lợi và khó khăn trong việc duy trì và nâng cao lợi nhuận Các đề xuất cá nhân để giải quyết những khó khăn này cũng sẽ được ghi nhận Phương pháp phỏng vấn này yêu cầu thời gian và nguồn lực lớn, đòi hỏi sự chuẩn bị kỹ lưỡng Mặc dù tác giả đã chuẩn bị bảng câu hỏi khảo sát, nhưng do tính chất phức tạp của cuộc phỏng vấn và thời gian hạn chế, thông tin chủ yếu được thu thập qua hỏi đáp trực tiếp mà không yêu cầu người được phỏng vấn điền vào bảng câu hỏi Tác giả sẽ khảo sát những cán bộ liên quan để thu thập dữ liệu cần thiết.

Bảng 2.1 Danh sách cán bộ PV Power tiến hành khảo sát

Tên cán bộ tiến hành khảo sát Vị trí hiện tại

Bà Lê Huyền Trang Kế toán giá thành

Bà Giang Hải Yến Kế toán tổng hợp

Bà Phan Lan Anh Kế toán tổng hợp

Phương pháp này bao gồm việc quan sát trực tiếp quy trình hạch toán lợi nhuận và xây dựng các chỉ tiêu lợi nhuận hàng năm tại văn phòng quản lý và các đơn vị phụ thuộc Để tiết kiệm nguồn lực và thời gian, có thể kết hợp quan sát với phỏng vấn trực tiếp Trong quá trình này, việc trao đổi với người hướng dẫn cũng rất hữu ích để giải quyết các vướng mắc còn tồn tại.

2.2.2 Phương pháp tổ ng h ợ p và x ử lý d ữ li ệ u

Mục đích của việc sử dụng phương pháp tổng hợp và xử lý dữ liệu là để tạo ra một bộ dữ liệu hoàn chỉnh nhất sau khi thu thập, phục vụ cho nghiên cứu Phương pháp này giúp loại bỏ thông tin nhiễu, giữ lại thông tin có ích, đồng thời kiểm tra tính khoa học và hợp lý của dữ liệu, từ đó cung cấp cái nhìn tổng quát về vấn đề nghiên cứu.

2.2.2.1 Phương pháp tổng hợp số liệu

Sau khi thu thập dữ liệu sơ cấp và thứ cấp, tác giả tiến hành lựa chọn và sàng lọc các dữ liệu cần thiết để tính toán các chỉ tiêu đánh giá lợi nhuận doanh nghiệp Các chỉ tiêu này sẽ được trình bày khoa học dưới dạng bảng với các hàng và cột, có thể kèm theo biểu đồ để tăng tính trực quan Việc tổng hợp số liệu là bước quan trọng, phục vụ cho việc áp dụng phương pháp so sánh.

2.2.2.2 Phương pháp so sánh

Phương pháp so sánh là cách phân tích các chỉ tiêu bằng cách đối chiếu số liệu với chỉ tiêu gốc, giúp xác định xu hướng và mức độ biến động của các chỉ tiêu Việc so sánh trở nên cần thiết vì các con số đơn lẻ không có ý nghĩa rõ ràng trong phân tích Tác giả sử dụng dữ liệu doanh thu, chi phí và lợi nhuận của doanh nghiệp từ năm 2014 đến 2016, cùng với kế hoạch hàng năm và chỉ tiêu của một số doanh nghiệp trong cùng ngành Ngoài việc so sánh số liệu, việc đánh giá các lợi thế về chính sách, bộ máy lãnh đạo và kinh nghiệm cũng rất quan trọng So sánh với các đối thủ cạnh tranh trong ngành giúp PV Power nhận diện điểm mạnh và điểm yếu, từ đó đưa ra các biện pháp phù hợp.

Trong phạm vi luận văn này, tác giả sẽ chủ yếu sử dụng hai loại so sánh:

So sánh tuyệt đối được thực hiện bằng cách tính hiệu số giữa hai chỉ tiêu, đó là chỉ tiêu kỳ phân tích và chỉ tiêu cơ sở Kết quả của phương pháp so sánh này giúp thể hiện quy mô và khối lượng giá trị của các chỉ tiêu trong doanh nghiệp.

Biến động trong kỳ = Giá trị kỳ phân tích – Giá trị kỳ gốc

So sánh tương đối là tỷ lệ phần trăm (%) của chỉ tiêu trong kỳ phân tích so với chỉ tiêu gốc, giúp thể hiện mức độ hoàn thành Nó cũng thể hiện tỷ lệ chênh lệch tuyệt đối so với chỉ tiêu gốc, từ đó phản ánh tốc độ tăng trưởng và xu hướng của các chỉ tiêu.

Giá trị kỳ phân tích

Tỷ lệ biến động = x 100 Giá trị kỳ gốc

CHƯƠNG 3 PHÂN TÍCH LỢI NHUẬN CỦA TỔNG CÔNG TY ĐIỆN

Giới thiệu khái quát về Tổng công ty Điện lực Dầu khí Việt Nam

3.1.1 Quá trình thành l ậ p và phát tri ể n

- Tên đầy đủ : Tổng công ty Điện lực Dầu khí Việt Nam

- Tên viết tắt bằng tiếng anh : PV POWER

- Trụ sở chính: Tầng 8, 9 Tòa nhà Viện Dầu khí, Trung Kính, Yên Hòa, Cầu Giấy, Thành phố Hà Nội

PVPower là công ty TNHH một thành viên, thuộc Tổng Công ty mẹ do Tập Đoàn Dầu khí Quốc gia Việt Nam đầu tư 100% vốn Công ty được thành lập theo Quyết định 1468/QĐ-DKVN ngày 17/5/2007 của Hội đồng quản trị Tập đoàn Dầu khí Quốc gia Việt Nam.

- Vốn điều lệ hiện tại (31/12/2016) : 21.774.301.577.676 đồng

Tháng 5/2007, Tổng công ty Điện lực Dầu khí Việt Nam (PV Power) được thành lập theo Quyết định 1468/QĐ-DKVN, do Tập Đoàn Dầu khí Quốc gia Việt Nam đầu tư 100% vốn Sau hơn 7 năm phát triển, PV Power đã khẳng định vị thế hàng đầu trong lĩnh vực sản xuất và kinh doanh điện năng tại Việt Nam Đến hết năm 2011, PV Power đã đưa vào vận hành Nhà máy điện Cà Mau 1&2 (1.500MW) và Nhà máy điện Nhơn Trạch 1 (450MW) Năm 2012, PV Power chiếm hơn 14% toàn hệ thống điện quốc gia, với sản lượng điện thương phẩm đạt khoảng 15% tổng sản lượng cả nước Năm 2016, Nhà máy điện Vũng Áng (1200MW) được đưa vào vận hành, dự kiến sẽ đóng góp lớn vào sản lượng điện của Tổng công ty trong tương lai.

PV Power cam kết nỗ lực không ngừng để đạt được các mục tiêu đề ra, góp phần tích cực vào công cuộc xây dựng đất nước và khẳng định vị thế là một trong những doanh nghiệp hàng đầu trong ngành điện năng.

Hiện nay cơ cấu tổ chức của PVPower nhƣ sau:

 Các đơn vị hạch toán phụ thuộc bao gồm:

- Chi nhánh Tổng công ty Điện lực Dầu khí Việt Nam- Công ty Điện lực Dầu khí Cà Mau

- Chi nhánh Tổng công ty Điện lực Dầu khí Việt Nam- Công ty Điện lực Dầu khí Nhơn Trạch

- Chi nhánh Tổng công ty Điện lực Dầu khí Việt Nam- Công ty Điện lực Dầu khí hà Tĩnh

- Chi nhánh Tổng công ty Điện lực Dầu khí Việt Nam- Công ty Nhập khẩu và phân phối than Điện lực Dầu khí

- Công ty CP Thủy điện Bắc Kạn (BKN)

- Công ty CP thủy điện Đăcđring (DHC)

- Công ty CP thủy điện Hủa Na (HHC)

- Công ty CP Điện lực dầu khí Nhơn Trạch 2

- Công ty CP Máy- thiết bị dầu khí ( PV Machino)

- Công ty CP dịch vụ Kỹ thuật Điện lực Dầu khí Việt Nam(PVPS)

 Các công ty liên kết:

- Công ty CP thủy điện Nậm Chiến

- Công ty CP thủy điện Sông Vàng

- Công ty CP năng lƣợng Sông Hồng

3.1.2 Ch ức năng, nhiệ m v ụ chính

Chức năng, nhiệm vụ chính của PV Power là: Tham gia xây dựng và phát triển nguồn điện, sản xuất kinh doanh điện năng Cụ thể là:

- Phát triển công nghiệp điện lực là chiến lƣợc đƣợc đặt lên hàng đầu và xuyên suốt trong hoạt động của PV Power

- Xúc tiến, đầu tƣ các dự án nhà máy điện lớn trọng điểm trong và ngoài nước

- Đào tạo và phát triển nguồn nhân lực đáp ứng yêu cầu phát triển của Tổng Công ty

- Cung cấp các dịch vụ kỹ thuật điện và các dịch vụ kỹ thuật khác cho các nhà máy công nghiệp, nhà máy điện trong và ngoài nước

- Cung cấp các dịch vụ tƣ vấn đầu tƣ, quản lý dự án các nhà máy điện

- Chế tạo, kinh doanh thiết bị điện

Hình 3.1 Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý của PV Power

3.1.4 Cơ sở v ậ t ch ấ t k ỹ thu ật, an toàn lao độ ng

- PV Power có các nhà máy điện nhiệt điện trong đó có 2 nhà máy là

Cà Mau và Nhơn Trạch 1 là các nhà máy nhiệt điện khí và nhà máy Vũng Áng 1 là nhà máy nhiệt điện than

- Các nhà máy điện thuộc PV Power luôn sử dụng hệ thống trang thiết bị hiện đại , tiết kiệm nhiên liệu và đảm bảo an toàn môi trường

Các nhà máy điện được xây dựng trên khắp cả nước, từ Bắc vào Nam, với vị trí và bố trí mặt bằng phù hợp với từng loại nhà máy Thông thường, các nhà máy này được đặt ở những khu vực ít dân cư và có địa hình bằng phẳng, thuận lợi cho quá trình sản xuất.

PV Power luôn cam kết đảm bảo an toàn lao động cho đội ngũ CBCNV thông qua việc tổ chức các lớp tập huấn định kỳ Công ty đã thành lập Ban An toàn – Sức khỏe – Môi trường để quản lý và hướng dẫn thực hiện an toàn lao động Mỗi nhà máy đều được trang bị đầy đủ thiết bị bảo hộ và dụng cụ cần thiết để xử lý sự cố Công nhân bắt buộc phải đội mũ và mặc quần áo bảo hộ đúng quy cách khi làm việc Nhờ những biện pháp này, PV Power đã không ghi nhận tai nạn lao động nghiêm trọng nào, giúp CBCNV yên tâm hoàn thành công việc.

Nguyên vật liệu chính trong sản xuất điện tại các nhà máy trực thuộc PV Power bao gồm khí đốt và than cám, bên cạnh đó, than và dầu DO cũng được sử dụng để phục vụ cho quá trình sản xuất điện.

Nguồn cung cấp nguyên vật liệu chính cho PV Power chủ yếu là khí đốt từ Tập đoàn Dầu khí Quốc gia Việt Nam thông qua PV GAS Bên cạnh đó, PV Power cũng sử dụng nguồn than từ nội địa và nhập khẩu, được cung cấp bởi TKV cùng một số đơn vị tư nhân trong ngành than.

Các phụ tùng, vật tư và vật liệu phục vụ cho việc vận hành và sửa chữa nhà máy được cung cấp bởi các nhà sản xuất gốc (OEM) như Siemens, Alstom từ Đức, cùng với một số doanh nghiệp nội địa uy tín như Elcom và DMC.

Đánh giá kết quả hoạt động kinh doanh của Tổng công ty Điện lực Dầu khí Việt Nam

3.2.1 Tình hình th ự c hi ệ n doanh thu

Sản lượng (triệu kWh) 10.183 10.235 11.362 14.988 Giá bán điện BQ (nghìn đồng/kWh) 1.652,47 1.570,95 1.152,17 1.214,96

Nguồn: Báo cáo tổng kết PV Power

Hình 3.2 Sản lƣợng và giá bán điện bình quân của PV Power từ 2013-2016

PV Power hiện là nhà sản xuất điện lớn thứ hai tại Việt Nam, chiếm 15% thị phần, chỉ sau EVN, và thị phần này đang có xu hướng tăng Nhu cầu điện năng của đất nước ngày càng tăng, đặc biệt trong các mùa cao điểm như mùa hè, dẫn đến việc huy động điện từ các nhà máy cũng gia tăng Biểu đồ cho thấy sản lượng điện của Tổng công ty đã tăng liên tục từ năm 2013 đến nay.

Sản lượng điện của PV Power trong các năm 2016 đạt 10.183 triệu kWh, 10.235 triệu kWh, 11.362 triệu kWh và 14.988 triệu kWh, với sự gia tăng mạnh mẽ vào năm 2016 nhờ vào việc đưa nhà máy Vũng Áng 1 vào hoạt động để đáp ứng nhu cầu thị trường Mặc dù thị trường điện ở Việt Nam luôn ổn định, nhưng giá bán điện bình quân của PV Power lại có xu hướng giảm do giá khí nguyên liệu đầu vào giảm, làm giảm đơn giá đầu ra của các nhà máy khí Thêm vào đó, sự gia tăng số lượng nhà máy điện tham gia vào hệ thống thị trường điện cạnh tranh đã tạo ra nhiều khó khăn trong việc chào giá bán điện do sự cạnh tranh gay gắt từ các đối thủ.

Bảng 3.1 Doanh thu của PV Power giai đoa ̣n từ 2014 - 2016 Đơn vị tính: tỷ đồng

Giá trị Giá trị Giá trị Giá trị % Giá trị %

Doanh thu bán hàng và

CCDV 18.248 14.601 16.117 3.647 125% (1.516) 91% Doanh thu hoạt động tài chính 786 917 705 (130) 86% 212 130%

Nguồn: tác giả tự tổng hợp

 Doanh thu bán hàng và cung cấp di ̣ch vụ

Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ của Tổng công ty chủ yếu đến từ doanh thu bán điện, chiếm khoảng 95% tổng doanh thu Các khoản doanh thu khác như doanh thu vận hành thuê và dịch vụ cho thuê nhà công vụ chỉ chiếm tỷ trọng rất nhỏ Vì vậy, bài viết sẽ tập trung phân tích doanh thu bán điện, vì đây là yếu tố chính ảnh hưởng đến doanh thu của Tổng công ty Ngoài ra, Tổng công ty không có các khoản giảm trừ doanh thu do đặc thù của ngành điện, không giống như các ngành sản xuất khác, không có giảm giá hay hàng bán bị trả lại.

Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ của Tổng công ty trong năm

Năm 2015, doanh thu đạt 14.601 tỷ đồng, giảm 1.516 tỷ đồng so với năm 2014, tương ứng 91% Nguyên nhân chính của sự sụt giảm này là do giá khí giảm so với cùng kỳ năm trước Giá khí đầu vào đóng vai trò quan trọng trong việc cấu thành doanh thu bán điện và chiếm tỷ trọng lớn trong cơ cấu chi phí.

Trong năm 2015, giá khí bình quân đạt 4,49 USD/tr.BTU, giảm 41,5% so với kế hoạch 7,68 USD/tr.BTU và giảm 39,8% so với cùng kỳ năm trước (7,46 USD/tr.BTU) Sự giảm giá này chủ yếu do giá dầu thế giới sụt giảm mạnh, dẫn đến giảm đơn giá khí đầu vào, ảnh hưởng trực tiếp đến doanh thu bán hàng trong năm.

Năm 2015, doanh thu bán điện của Tổng công ty giảm mạnh so với năm trước, chủ yếu do nhà máy điện Cà Mau tiến hành đại tu lớn, dẫn đến việc ngừng máy trong thời gian dài Doanh thu bán hàng năm 2015 bao gồm khoản doanh thu bất thường từ việc hồi tố tiền điện của nhà máy nhiệt điện Nhơn Trạch 1 là 1.044 tỷ đồng Nếu loại trừ khoản doanh thu này, thực chất doanh thu bán hàng chỉ đạt 13.557 tỷ đồng, giảm 16% so với cùng kỳ năm trước Tuy nhiên, sự sụt giảm này không quá nghiêm trọng do chi phí nguyên vật liệu đầu vào cũng giảm tương ứng Lãnh đạo doanh nghiệp đã chủ động nắm bắt tình hình giá dầu giảm và xây dựng kế hoạch nhằm đẩy mạnh sản lượng điện phát cũng như huy động công suất vào các khung giờ cao điểm, thời điểm có đơn giá phát điện cao.

Năm 2016, Tổng công ty đã tiếp nhận Nhà máy Nhiệt điện Vũng Áng 1 từ Tập đoàn Dầu khí Việt Nam, với công suất lớn 1200MW, giúp doanh thu bán hàng đạt 18.248 tỷ đồng, tăng 3.647 tỷ đồng so với năm 2015, tương ứng mức tăng 25% Sự phục hồi mạnh mẽ của giá dầu sau mức đáy năm 2015 đã thúc đẩy doanh thu tăng lên Thêm vào đó, nhu cầu điện năng tăng cao trên toàn quốc đã dẫn đến việc huy động sản lượng lớn từ Trung tâm điều độ hệ thống điện quốc gia (A0), cùng với việc sản lượng điện từ các nhà máy Cà Mau và Nhơn Trạch 1 cũng được đẩy mạnh, đóng góp đáng kể vào sự tăng trưởng doanh thu trong năm 2016.

 Doanh thu tài chính

Doanh thu tài chính của Tổng công ty bao gồm lãi tiền gửi ngân hàng và cổ tức từ các công ty con và công ty liên kết Trước năm 2015, Tổng công ty còn có doanh thu từ lãi tiền cho vay theo hợp đồng nợ 4000 tỷ đồng với EVN, khoản nợ này đã được chuyển đổi thành hợp đồng vay để hoàn trả dần Năm 2015, doanh thu hoạt động tài chính đạt 917 tỷ đồng, tăng 30% so với năm 2014, chủ yếu nhờ vào cổ tức và lợi nhuận từ các công ty con, đặc biệt là từ Công ty Cổ phần Điện lực Dầu khí Nhơn Trạch 2 PV Power nhận được 660 triệu đồng từ Công ty Cổ phần Quản lý và phát triển nhà Dầu khí Miền Nam và 455 tỷ đồng từ Công ty Cổ phần Điện lực Dầu khí Nhơn Trạch 2 Mặc dù lãi tiền cho vay giảm xuống còn 168 tỷ đồng do nợ gốc giảm, doanh thu tài chính vẫn tăng Ngoài ra, PV Power cũng thoái 2,4% vốn tại Công ty Cổ phần Điện lực Dầu khí Nhơn Trạch 2 và ghi nhận lãi 83 tỷ đồng, góp phần vào mức tăng doanh thu tài chính năm 2016.

Doanh thu hoạt động tài chính năm 2016 đạt 786 tỷ đồng, giảm 130 tỷ đồng so với năm 2015, tương đương với mức giảm 14% Nguyên nhân chính dẫn đến sự sụt giảm này là do Tổng công ty không còn doanh thu tài chính phát sinh từ hợp đồng nhận nợ của EVN như năm trước, cũng như không có khoản tiền lãi từ việc thoái vốn công ty con.

3.2.2 Tình hình qu ả n lý chi phí

Bảng 3.2 Chi phí của PV Power giai đoa ̣n từ 2014 – 2016 Đơn vị tính : tỷ đồng

Giá trị Giá trị Giá trị Giá trị % Giá trị %

Giá vốn hàng bán 16.412 11.531 14.577 4.881 142% (3.046) 79% Chi phí hoạt động tài chính

Trong đó, Chi phí lãi vay 837 335 587 502 250% (252) 57%

Chi phí quản lý doanh nghiệp

Nguồn: tác giả tự tổng hợp

Hình 3.3 Chi phí của PV Power từ 2014 – 2016

Nguồn: tác giả tự tổng hợp

Giá vốn hàng bán năm 2015 đạt 11.531 tỷ đồng, giảm 21% so với năm 2014, tương ứng với mức giảm 3.046 tỷ đồng Tuy nhiên, năm 2016, giá vốn hàng bán tăng mạnh lên 16.413 tỷ đồng, ghi nhận mức tăng 42% với 4.882 tỷ đồng so với năm trước Để phân tích nguyên nhân của sự biến động này, tác giả sẽ xem xét từng khoản mục chi phí cấu thành giá vốn hàng bán, và cơ cấu chi phí của Tổng công ty sẽ được trình bày qua bảng và biểu đồ.

Bảng 3.3 Cơ cấu giá vốn hàng bán của PV Power từ 2014 – 2016 Đơn vị tính : tỷ đồng Nguồn: tác giả tự tổng hợp

Giá trị Tỷ lệ Giá trị Tỷ lệ Giá trị Tỷ lệ Giá trị % Giá trị %

Chi phí nguyên vật liệu 11.649 71% 7.962 69% 11.370 77% 3.687 146% (3.408) 70% Chi phí nhân công 400 2% 388 3% 236 2% 12 103% 152 164%

Chi phí sản xuất chung 4.364 27% 3.181 28% 3.189 22% 1.183 137% (8) 100% Giá vốn hàng bán 16.413 100% 11.531 100% 14.795 100% 4.882 142% (3.264) 78%

Hình 3.4 Cơ cấu giá vốn hàng bán của PV Power từ 2014 – 2016

Nguồn: tác giả tự tổng hợp

 Chi phí nguyên vật liệu

Chi phí nguyên vật liệu là một trong những yếu tố chính cấu thành sản phẩm của các doanh nghiệp sản xuất, ảnh hưởng trực tiếp đến giá vốn hàng bán Khi chi phí nguyên vật liệu tăng, giá vốn hàng bán cũng sẽ tăng theo, do đó, để gia tăng lợi nhuận, doanh nghiệp cần tìm cách tiết kiệm chi phí này Đối với PV Power, tỷ trọng chi phí nguyên vật liệu luôn chiếm từ 70-80% trong tổng chi phí giá vốn hàng năm, vì vậy, sự biến động của chi phí nguyên vật liệu có tác động rất lớn đến tổng chi phí của công ty.

Chi phí nguyên vật liệu của doanh nghiệp sản xuất bao gồm chi phí vật liệu chính và phụ PV Power, một công ty sản xuất điện, có chi phí nguyên vật liệu chính từ khí thiên nhiên cho các nhà máy nhiệt điện khí và than đá cho nhà máy nhiệt điện than Khi nguồn nhiên liệu chính bị gián đoạn, các nhà máy sẽ sử dụng nhiên liệu phụ là dầu để duy trì hoạt động.

Việc sử dụng DO và dầu HFO trong vận hành gặp nhiều hạn chế, chủ yếu do chi phí vận hành bằng dầu cao hơn đáng kể so với việc sử dụng nhiên liệu chính.

Chi phí nguyên vật liệu trong năm 2015 giảm 3.408 tỷ đồng, tương ứng với mức giảm 30% so với năm 2014 Nguyên nhân chủ yếu là do giá khí đầu vào giảm mạnh, ảnh hưởng từ giá dầu thế giới, dẫn đến chi phí nguyên vật liệu cũng giảm theo Ngoài ra, PV Power đã nỗ lực hạn chế tối đa các sự cố, tránh phải vận hành bằng nhiên liệu phụ là dầu với giá cao.

Năm 2016, chi phí nguyên vật liệu tăng 3.687 tỷ đồng, tương ứng 46% so với năm 2015, đạt 11.649 tỷ đồng Sự gia tăng này chủ yếu do nhà máy nhiệt điện Vũng Áng 1 đi vào vận hành, gây phát sinh chi phí nhiên liệu than lớn Bên cạnh đó, sản lượng điện từ các nhà máy Cà Mau và Nhơn Trạch 1 cũng tăng 6,7% so với năm trước, trong khi chi phí nhiên liệu khí tăng 16% do điều chỉnh hợp đồng mua bán khí Mặc dù chi phí nguyên vật liệu tăng mạnh, nhưng điều này không đáng lo ngại vì doanh thu bán điện sẽ được điều chỉnh theo biến động giá nguyên liệu đầu vào.

 Chi phí nhân công trực tiếp

Đánh giá chung về tình hình thực hiện lợi nhuận của Tổng công ty Điện lực Dầu khí Việt Nam

PV Power, sau hơn 10 năm phát triển, đã thành công trong việc đa dạng hóa nguồn điện với các nhà máy điện tuabin khí chu trình hỗn hợp, nhiệt điện than và thủy điện Từ đầu năm 2016, Tổng Công ty đã tiếp nhận quản lý Nhà máy Nhiệt điện than Vũng Áng 1 (công suất 2x600 MW) với công nghệ hiện đại, trở thành nhà máy có công suất tổ máy lớn nhất Việt Nam Tất cả các nhà máy điện mà PV Power quản lý đều sử dụng thiết bị tiên tiến, thân thiện với môi trường Là đơn vị dẫn đầu trong lĩnh vực dịch vụ kỹ thuật điện, đội ngũ cán bộ và kỹ sư của PV Power ngày càng trưởng thành, làm chủ công nghệ và vận hành hiệu quả thiết bị hiện đại, từng bước thay thế nhà thầu nước ngoài trong công tác sửa chữa bảo dưỡng Mặc dù PV Power đã đạt nhiều thành tựu đáng khen, nhưng vẫn còn một số hạn chế cần khắc phục.

Với phương châm “Năng Lượng Cho Phát Triển Đất Nước”, PV Power đã khẳng định vị thế của mình qua kết quả kinh doanh khả quan và những công trình điện lớn với công suất cao Trong những năm gần đây, Tổng Công ty luôn duy trì lợi nhuận, số thuế nộp vào ngân sách nhà nước tăng trưởng, và đời sống của đội ngũ công nhân được cải thiện Hiện tại, PV Power là một trong những doanh nghiệp hàng đầu trong ngành điện tại Việt Nam.

Là thành viên lớn của Tập đoàn Dầu khí Việt Nam, PV Power luôn tuân thủ chỉ đạo của Tập đoàn và các ban chuyên môn để thực hiện kế hoạch hiệu quả Năm 2016, ngoài doanh thu bán điện, các chỉ tiêu kinh doanh khác đều vượt kế hoạch, với lợi nhuận sau thuế cao hơn 32% so với dự kiến, giúp PV Power trở thành một trong những đơn vị có lợi nhuận lớn trong Tập đoàn, đóng góp quan trọng cho ngân sách nhà nước.

Bảng 3.6 Tình hình thực hiện kế hoạch của PV Power năm 2016 Đơn vị tính: tỷ đồng

Chỉ tiêu Thực hiên 2016 Kế hoạch 2016 TH/KH

Doanh thu tài chính/khác 786 122 642%

Nguồn: báo cáo kế hoạch PV Power

Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh năm 2016 đã đạt đƣợc những kết quả đáng khích lệ nhƣ sau:

Sản lượng điện tiêu thụ của Tổng công ty luôn duy trì xu hướng tăng trưởng ổn định, mặc dù có lúc bị ảnh hưởng bởi sự cố trong quá trình vận hành PV Power đã hợp tác chặt chẽ với EVN/A0 và các nhà cung cấp nguyên liệu như Vinacomin, PVGas, PVOil, cùng với các dịch vụ bảo trì sửa chữa để đảm bảo sự vận hành an toàn và hiệu quả của các nhà máy điện Hầu hết các nhà máy đều đạt tổng sản lượng phát điện trước thời hạn, thể hiện nỗ lực đáng ghi nhận và là thành tích quan trọng trong việc mở rộng thị trường và gia tăng thị phần của doanh nghiệp.

Tổng công ty đã thành công trong việc tiếp nhận và vận hành nhà máy nhiệt điện Vũng Áng 1, một trong những nhà máy nhiệt điện than lớn nhất Đông Nam Á Đây là một thành tích đáng ghi nhận, đặc biệt khi Tổng công ty chưa có kinh nghiệm trong quản lý và vận hành loại hình nhà máy này Việc nhà máy đi vào hoạt động thương mại đã mang lại nguồn doanh thu đáng kể cho Tổng công ty trong năm 2016 và dự kiến sẽ tiếp tục tăng trưởng trong những năm tới.

Công tác chào giá điện luôn được chú trọng để đạt được đơn giá phát điện tốt nhất Tổng công ty đã quản lý và khai thác hiệu suất máy móc thiết bị một cách hiệu quả Các nhà máy duy trì công suất cao trong giờ cao điểm, tận dụng đơn giá cao trong thời gian này.

Quản lý và sử dụng nguyên vật liệu hiệu quả giúp giảm thiểu mức tiêu hao, đảm bảo quá trình bảo dưỡng và vận hành nhà máy diễn ra nhanh chóng và tiết kiệm Nhờ đó, tình trạng thất thoát nguyên vật liệu gần như không xảy ra.

PV Power có khả năng thu xếp nguồn tiền để bổ sung vốn lưu động mà không cần vay ngắn hạn, giúp giảm áp lực chi phí lãi vay từ các khoản vay dài hạn Đồng thời, PV Power cũng nỗ lực đàm phán các khoản vay dài hạn bằng nội tệ để đạt được lãi suất thấp nhất, từ đó làm giảm chi phí lãi vay cho Tổng công ty.

PV Power duy trì một khoản tiền gửi ngân hàng lớn để đảm bảo thanh toán tiền nhiên liệu hàng tháng Khoản tiền này được sử dụng linh hoạt, tận dụng thời gian giữa các đợt thanh toán để tạo ra doanh thu từ tiền gửi, giúp bù đắp một phần chi phí tài chính trong năm.

Vào tháng 6/2015, Tập đoàn Dầu khí Việt Nam đã phê duyệt kế hoạch hoạt động sản xuất kinh doanh 5 năm 2016-2020 và Chiến lược phát triển đến năm 2025, định hướng đến 2035 của PV Power Tổng Công ty Điện lực Dầu khí Việt Nam hướng tới phát triển bền vững, nâng cao năng lực cạnh tranh, kết hợp với chiến lược phát triển chung của Tập đoàn Dầu khí Việt Nam Lĩnh vực điện khí sẽ là hướng phát triển chủ đạo, nhằm sử dụng hiệu quả nguồn tài nguyên khí Công ty sẽ lựa chọn các dự án năng lượng tái tạo và năng lượng sạch phù hợp với chủ trương của Chính phủ và xu hướng toàn cầu, đồng thời chú trọng phát triển dịch vụ kỹ thuật, cung ứng than và các dịch vụ liên quan để nâng cao hiệu quả và sức cạnh tranh trong lĩnh vực kinh doanh chính, tuân thủ các chuẩn mực về môi trường sinh thái.

Mục tiêu tổng quát của Tổng Công ty PV Power là xây dựng và phát triển thành một Tổng Công ty Công nghiệp Điện - Dịch vụ mạnh mẽ, năng động và có khả năng cạnh tranh trong sản xuất kinh doanh điện Tập trung vào sản xuất điện, PV Power sẽ chủ động đầu tư phát triển nhiệt điện khí, hợp tác thực hiện các dự án thủy điện và nhiệt điện than theo chỉ đạo của Chính phủ Công ty cũng sẽ xem xét đầu tư vào các dự án năng lượng tái tạo có hiệu quả cao để đảm bảo sự cân bằng nguồn điện Trong thời gian tới, PV Power sẽ phát triển các lĩnh vực dịch vụ liên quan như bảo trì, cung ứng than cho các nhà máy điện, đồng thời thu hút các đối tác đầu tư và lựa chọn công nghệ hiện đại, hiệu suất cao, thân thiện với môi trường nhằm nâng cao lợi thế cạnh tranh bền vững.

3.3.2 Nh ữ ng h ạ n ch ế , t ồ n t ạ i và nguyên nhân

Trong bối cảnh nền kinh tế Việt Nam đang khởi sắc, nhu cầu điện năng gia tăng đã làm nổi bật vai trò của PVPower như một nhà cung cấp điện năng lớn Mặc dù Tổng công ty đã đạt được một số thành tựu tích cực, vẫn còn tồn tại những vấn đề cần khắc phục Để nâng cao lợi nhuận trong tương lai, Tổng công ty cần tìm ra các biện pháp giải quyết những khó khăn hiện tại.

- Về tình hình thực hiện doanh thu:

Năm 2016 đánh dấu lần đầu tiên Tổng công ty không hoàn thành kế hoạch doanh thu đã đề ra Mặc dù doanh thu bán điện tăng trưởng so với các năm trước, nhưng một số nguyên nhân khách quan và chủ quan đã khiến tổng doanh thu không đạt như dự kiến Các nguyên nhân dẫn đến việc doanh thu chưa đạt kế hoạch bao gồm

 Nguyên nhân khách quan:

Năm 2016, hiện tượng thời tiết biến động thất thường đã xảy ra, đặc biệt là sự kết thúc của hiện tượng El Niño, dẫn đến mùa khô ngắn lại và lượng mưa gia tăng Điều này đã tạo điều kiện cho các nhà máy thủy điện trên toàn quốc nâng cao công suất phát điện Kết quả là sản lượng điện mà A0 huy động từ các nhà máy nhiệt điện giảm, bao gồm cả các nhà máy của PVPower Đồng thời, nhờ có lợi thế về nguyên liệu đầu vào, các nhà máy thủy điện đã chào bán giá điện rất thấp, khiến giá bán điện bình quân trên thị trường cạnh tranh giảm Sự giảm sút cả về sản lượng và giá bán điện bình quân đã dẫn đến doanh thu phát điện không đạt kế hoạch đề ra.

Sự cố dàn cung cấp khí tại các nhà máy điện khí, mặc dù đã được hạn chế về số lần xảy ra, nhưng thời gian gián đoạn cung cấp khí tăng lên đã ảnh hưởng tiêu cực đến doanh thu của nhà máy Nguyên nhân chủ yếu là do nhà cung cấp khí PVGAS Khi sự cố này xảy ra, các nhà máy buộc phải huy động chạy dầu DO với chi phí cao để đáp ứng nhu cầu, dẫn đến giá vốn tăng lên và biên lợi nhuận gộp giảm xuống.

 Nguyên nhân xuất phát từ bản thân doanh nghiệp

Nhà máy điện Vũng Áng 1 mới đƣa vào hoa ̣t đô ̣ng trong nƣ̉a đầu năm

Định hướng phát triển của Tổng công ty trong những năm tới

Trong giai đoạn 2016-2020, tăng trưởng kinh tế toàn cầu được dự báo sẽ khả quan hơn, với động lực phát triển chuyển từ các nước phát triển sang các nước đang phát triển Tốc độ tăng trưởng thương mại toàn cầu sẽ mạnh mẽ trong hai năm đầu và duy trì mức tăng nhẹ trong ba năm tiếp theo Tình hình kinh tế trong nước cũng được đánh giá là phục hồi, với dòng vốn tăng mạnh, đặc biệt là từ khu vực tư nhân và đầu tư nước ngoài, cùng với hiệu quả đầu tư được cải thiện và lạm phát duy trì ở mức thấp.

Lãi suất dự kiến sẽ tiếp tục ổn định ở mức thấp, hỗ trợ mạnh mẽ cho khu vực doanh nghiệp Hiện tại, lãi suất đã ở mức rất thấp và khó có khả năng giảm thêm Sự ổn định về lạm phát và việc xử lý nợ xấu sẽ là những yếu tố chính giúp lãi suất không tăng cao trong thời gian tới.

Áp lực tăng tỷ giá ở Việt Nam đang gia tăng do nợ công tăng cao, sự cải thiện kinh tế Mỹ và giá trị USD tăng nhanh trên toàn cầu Điều này sẽ tạo cơ hội cho doanh nghiệp và người tiêu dùng trong nước tiếp cận với các sản phẩm dịch vụ tài chính cạnh tranh và chất lượng từ nhà cung cấp nước ngoài Tỷ giá sẽ được điều chỉnh linh hoạt theo tín hiệu thị trường, đồng thời vẫn đảm bảo tính ổn định và các mục tiêu vĩ mô dài hạn khác.

- Về ngành sản xuất điện:

Sau gần 4 năm thực hiện Quy hoạch điện VII, ngành điện đã đạt nhiều thành tựu quan trọng, với sản lượng điện thương phẩm tăng bình quân gần 11% mỗi năm và công suất nguồn điện tăng nhanh chóng trong giai đoạn 2011.

Từ năm 2014, tổng công suất nguồn điện của cả nước đã tăng lên trên 34.000 MW, với hơn 13.000 MW được đưa vào vận hành Điều này không chỉ giúp cung cấp đủ điện cho sản xuất và sinh hoạt của người dân mà còn tạo ra dự phòng điện năng.

Ngành điện đang đối mặt với một số tồn tại và bất cập trong quá trình phát triển, bao gồm sự không đồng đều trong phân bố công suất nguồn điện giữa các vùng do một số nguồn điện và cung cấp khí không đáp ứng tiến độ Hơn nữa, việc phát triển lưới điện truyền tải 220 kV vẫn còn thấp, dẫn đến tình trạng quá tải tại một số thành phố lớn và khu vực trung tâm phụ tải, ảnh hưởng đến độ tin cậy và chất lượng cung cấp điện Sử dụng điện trong nền kinh tế chưa đạt hiệu quả cao, năng suất lao động trong ngành vẫn còn thấp Ngành điện cũng yêu cầu vốn đầu tư lớn và thời gian xây dựng các nhà máy điện, đặc biệt là nhiệt điện khí như PV Power, dẫn đến chi phí hàng năm cao và thời gian thu hồi vốn kéo dài, ảnh hưởng đến lợi nhuận trong những năm đầu hoạt động.

4.1.2 Chi ến lượ c phát tri ể n c ủ a PV Power trong nh ững năm tớ i:

Năm 2018 là một năm đánh dấu bước chuyển mình quan trọng của

PV Power khi chuyển đổi hình thức sở hữu sang công ty cổ phần, mang lại nhiều lợi thế nhƣng cũng không ít khó khăn, thách thức

Quá trình cổ phần hóa PV Power tập trung vào việc thu hút cổ đông chiến lược nước ngoài, đặc biệt là các nhà đầu tư có tiềm lực tài chính và các tập đoàn lớn trong ngành điện toàn cầu Mục tiêu là khai thác vốn, công nghệ, dịch vụ hiện đại, cũng như kinh nghiệm quản lý, nhằm tiếp cận với tiêu chuẩn kinh doanh và quản trị điều hành theo thông lệ quốc tế.

Sau khi cổ phần hóa, PV POWER sẽ trở thành công ty đại chúng, điều này giúp minh bạch hóa tài chính và quản trị doanh nghiệp theo quy định của thị trường chứng khoán và các thông lệ quốc tế phù hợp nhất.

Cổ phần hóa không chỉ nâng cao hình ảnh doanh nghiệp trong mắt công chúng đầu tư mà còn hỗ trợ huy động vốn cho các dự án tương lai Quá trình này giúp doanh nghiệp tiếp cận các nhà đầu tư quốc tế, từ đó tăng cường năng lực cạnh tranh và chủ động thích ứng với tiến trình hội nhập kinh tế toàn cầu.

Để phát triển doanh nghiệp có khả năng cạnh tranh về quy mô và chất lượng trên thị trường Việt Nam và quốc tế, PV Power cần đa dạng hóa các hình thức huy động vốn thông qua cổ phần hóa, thu hút đầu tư từ các đối tác chiến lược và nhà đầu tư tài chính quốc tế Đây là yêu cầu cấp thiết và mang ý nghĩa chiến lược cho sự phát triển bền vững của công ty.

Cổ phần hóa doanh nghiệp nhà nước không chỉ nhằm gia tăng năng lực tài chính mà còn tập trung vào việc đổi mới phương thức quản lý và nâng cao hiệu quả quản trị doanh nghiệp Nghiên cứu từ các tập đoàn lớn trong và ngoài nước cho thấy sự tham gia của nhà đầu tư chiến lược trong quá trình này không chỉ giúp huy động nguồn tài chính ổn định mà còn cải thiện đáng kể năng lực quản trị, từ đó nâng cao sức cạnh tranh của doanh nghiệp Để tận dụng những lợi thế này, ban lãnh đạo của PV Power đã sớm xác định các quan điểm và mục tiêu phát triển phù hợp.

PV Power hướng tới phát triển bền vững và nâng cao năng lực cạnh tranh, đồng thời phù hợp với chiến lược phát triển chung của Tập đoàn Dầu khí Việt Nam.

+ Lấy công nghiệp điện khí là hướng phát triển chủ đạo với lợi thế ngành để sử dụng hiệu quả các nguồn tài nguyên khí;

Chúng tôi tập trung vào việc phát triển các lĩnh vực dịch vụ kỹ thuật, cung ứng than và các dịch vụ liên quan, nhằm hỗ trợ và nâng cao hiệu quả cũng như sức cạnh tranh cho lĩnh vực kinh doanh chính.

+ Tuân thủ chặt chẽ các chuẩn mực về môi trường sinh thái

Xây dựng và phát triển PV Power thành một Tổng công ty Công nghiệp Điện - Dịch vụ mạnh mẽ, năng động và có khả năng cạnh tranh trong lĩnh vực sản xuất và kinh doanh điện, đồng thời cung cấp các sản phẩm và dịch vụ liên quan, với mục tiêu hàng đầu là tập trung vào sản xuất điện.

+ Chủ động tích cực đầu tƣ phát triển nhiệt điện khí trên cơ sở chiến lƣợc sử dụng hiệu quả nguồn khí thiên nhiên

Để hỗ trợ cho lĩnh vực sản xuất kinh doanh điện, cần phát triển các dịch vụ liên quan như bảo trì, bảo dưỡng và cung ứng than, nhằm đảm bảo nguồn than ổn định cho các nhà máy điện thuộc ngành điện lực dầu khí, phù hợp với từng giai đoạn phát triển.

Một số kiến nghị

Để hỗ trợ Tổng Công ty thực hiện cổ phần hóa thành công và nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh cũng như lợi nhuận sau khi chuyển đổi sang hình thức công ty cổ phần, Tổng Công ty đã kiến nghị với Tập đoàn Dầu khí Việt Nam và các cơ quan Nhà nước một số vấn đề quan trọng.

4.3.1 Ki ế n ngh ị đố i v ớ i T ập đoàn dầ u khí Vi ệ t Nam

Để nâng cao hiệu quả kinh doanh sau cổ phần hóa và tăng tính hấp dẫn cho cổ phiếu chào bán, PV Power đề xuất Tập đoàn Dầu khí Việt Nam hỗ trợ tối đa trong tất cả các lĩnh vực nhằm đảm bảo sản xuất kinh doanh và đầu tư thành công cho các dự án.

Để nâng cao khả năng cạnh tranh cho các nhà máy điện sử dụng nhiên liệu khí, cần điều chỉnh giá khí cung cấp cho các nhà máy điện của PV Power ở mức hợp lý Đồng thời, cần đảm bảo nguồn cung khí ổn định và lâu dài, đặc biệt là cho khu vực Đông Nam Bộ và Tây Nam.

Bộ, và các nguồn khí mới nhƣ Cá Voi Xanh, Lô B, LNG, )

PV Power cần xây dựng cơ chế để chủ động đảm bảo nguồn cung cấp than, bao gồm cả nguồn trong nước và nhập khẩu, nhằm nâng cao khả năng tự cung cấp và ổn định hoạt động sản xuất.

Hỗ trợ PV Power trong việc tiếp cận nguồn vốn vay hợp lý là rất quan trọng để thực hiện các dự án nguồn điện, đặc biệt là các dự án trọng điểm quốc gia Việc tìm kiếm nguồn vốn vay ưu đãi sẽ giúp PV Power đầu tư hiệu quả hơn, góp phần vào sự phát triển bền vững của ngành điện năng.

Hỗ trợ giải quyết các vấn đề liên quan đến kế hoạch thoái vốn của Tổng Công ty là rất cần thiết, đặc biệt trong việc thoái vốn tại các công ty cổ phần đang vay vốn có bảo lãnh của Chính phủ hoặc Bộ Tài chính Tiến độ thoái vốn không chỉ ảnh hưởng đến dòng tiền mà còn quyết định nguồn vốn đầu tư cho các dự án mới trong tương lai.

4.3.2 Ki ế n ngh ị đố i v ớ i Nhà nước

Các bộ/ngành cần xây dựng hệ thống quy chuẩn cho thị trường phát điện cạnh tranh, nhằm đảm bảo tính công khai và minh bạch trong vận hành hệ thống điện Điều này sẽ tạo điều kiện cho các nhà máy chủ động tham gia thị trường, từ đó nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh Đồng thời, cần ban hành các văn bản pháp lý hướng dẫn cụ thể phù hợp với điều kiện thực tế.

Chính phủ và Bộ Tài chính hỗ trợ PVN và PV Power trong việc bảo lãnh và tiếp cận các khoản vay ưu đãi từ nước ngoài với lãi suất thấp để tài trợ cho các dự án mới Đồng thời, có văn bản hướng dẫn cụ thể để Tổng Công ty thực hiện hạch toán kế toán theo quy định của pháp luật và chuẩn mực kế toán kiểm toán, đảm bảo tính minh bạch khi Tổng Công ty trở thành công ty đại chúng và tham gia thị trường chứng khoán.

Nhà nước và các bộ/ngành cần tạo ra một môi trường kinh doanh thuận lợi bằng cách giảm bớt các thủ tục rườm rà không cần thiết, từ đó giúp doanh nghiệp có cơ hội phát triển một cách dễ dàng hơn.

Bộ Tài chính cần triển khai chính sách hoàn thuế kịp thời nhằm ngăn chặn sự lãng phí cho Tổng công ty Các chính sách thuế cần phải rõ ràng, công khai và minh bạch, đồng thời được xây dựng với tầm nhìn dài hạn thay vì chỉ tập trung vào lợi ích ngắn hạn.

Chính phủ cần tập trung vào việc phát triển thị trường tài chính, đặc biệt là thị trường tiền tệ, nhằm tạo điều kiện cho các Tổng công ty đa dạng hóa đầu tư và lựa chọn phương pháp huy động vốn hiệu quả Một thị trường tiền tệ phát triển sẽ giúp các công ty đầu tư nguồn vốn nhàn rỗi một cách hiệu quả và dễ dàng huy động vốn khi cần thiết.

Để nâng cao hiệu quả sử dụng vốn, doanh nghiệp cần hoàn thiện hệ thống thông tin kinh tế và dự báo thị trường Việc này giúp doanh nghiệp đưa ra những quyết định kịp thời và đúng đắn trong hoạt động sản xuất kinh doanh.

Lợi nhuận đóng vai trò quan trọng trong hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trường, không chỉ phản ánh hiệu quả sản xuất mà còn là nguồn tài chính thiết yếu cho việc tái sản xuất mở rộng và nâng cao đời sống người lao động Do đó, việc đưa ra các giải pháp để nâng cao lợi nhuận là điều cần thiết.

PV Power là một trong những doanh nghiệp lớn thuộc Tập đoàn Dầu khí Việt Nam, giữ vị trí thứ hai trong lĩnh vực cung cấp điện năng toàn quốc Tổng công ty luôn đóng góp lớn vào lợi nhuận của Tập đoàn và ngân sách nhà nước Trong thời gian tới, khi chuyển đổi sang công ty cổ phần, lợi nhuận sẽ trở thành tiêu chí quan trọng thu hút nhà đầu tư Do đó, việc nâng cao lợi nhuận hiện tại và trong tương lai cần được chú trọng.

Trong những năm qua, Tổng công ty đã nỗ lực duy trì sản lượng điện ổn định và vận hành hiệu quả các nhà máy, mặc dù một số nhà máy mới vẫn đang gặp khó khăn và thua lỗ Mặc dù đã đạt được một số thành tựu, Tổng công ty vẫn đối mặt với nhiều thách thức, như tỷ suất lợi nhuận thấp so với các doanh nghiệp trong ngành, các sự cố về nhiên liệu đầu vào gây ảnh hưởng đến sản xuất, cùng với nỗi lo về tỷ giá và lãi vay, tạo áp lực lớn lên việc thực hiện kế hoạch lợi nhuận hàng năm.

Ngày đăng: 26/06/2022, 19:36

Nguồn tham khảo

Tài liệu tham khảo Loại Chi tiết
1. Nguyễn Trọng Cơ và Nghiêm Thị Thà, 2015. Phân tích tài chính doanh nghiệp. Hà Nội : Nhà xuất bản Tài chính Sách, tạp chí
Tiêu đề: Phân tích tài chính doanh nghiệp
2. Phạm Ngọc Giàu, 2009. Phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến lợi nhuận của công ty cổ phần thủy sản Cafatex – Hậu Giang. Chuyên đề tốt nghiệp đại học, Đại học Cần Thơ Sách, tạp chí
Tiêu đề: Phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến lợi nhuận của công ty cổ phần thủy sản Cafatex – Hậu Giang
3. Nguyễn Hoàng Phương Ngọc, 2009. Phân tích doanh thu và lợi nhuận của công ty trách nhiêm hữu hạn liên doanh thuốc lá Vinasa. Chuyên đề tốt nghiệp đại học, Đại học Cần Thơ Sách, tạp chí
Tiêu đề: Phân tích doanh thu và lợi nhuận của công ty trách nhiêm hữu hạn liên doanh thuốc lá Vinasa
4. Phạm Minh Sơn, 2012. Lợi nhuận và giải pháp làm tăng lợi nhuận tại Công ty cổ phần Hóa An. Chuyên đề tốt nghiệp đại học, Đại học Kinh tế TPHCM Sách, tạp chí
Tiêu đề: Lợi nhuận và giải pháp làm tăng lợi nhuận tại Công ty cổ phần Hóa An
5. Tổng công ty Điện lực Dầu khí Việt Nam, 2015. Báo cáo kế hoạch năm 2014 – Hà Nội, tháng 1 năm 2015 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Báo cáo kế hoạch năm 2014
6. Tổng công ty Điện lực Dầu khí Việt Nam, 2016. Báo cáo kế hoạch năm 2015 – Hà Nội, tháng 1 năm 2016 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Báo cáo kế hoạch năm 2015
7. Tổng công ty Điện lực Dầu khí Việt Nam, 2017. Báo cáo kế hoạch năm 2016 – Hà Nội, tháng 1 năm 2017 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Báo cáo kế hoạch năm 2016
8. Tổng công ty Điện lực Dầu khí Việt Nam, 2015. Báo cáo tài chính công ty me ̣ năm 2014 – Hà Nội, tháng 1 năm 2015 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Báo cáo tài chính công ty me ̣ năm 2014
9. Tổng công ty Điện lực Dầu khí Việt Nam, 2016. Báo cáo tài chính công ty me ̣ năm 2015 – Hà Nội, tháng 1 năm 2016 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Báo cáo tài chính công ty me ̣ năm 2015
10. Tổng công ty Điện lực Dầu khí Việt Nam, 2017. Báo cáo tài chính công ty me ̣ năm 2016 – Hà Nội, tháng 1 năm 2017 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Báo cáo tài chính công ty me ̣ năm 2016
11. Nguyễn Thị Huyền Trang, 2009. Một số giải pháp tăng lợi nhuận của Công ty Cổ phần Tập đoàn Nhựa Đông Á. Chuyên đề tốt nghiệp đại Sách, tạp chí
Tiêu đề: Một số giải pháp tăng lợi nhuận của Công ty Cổ phần Tập đoàn Nhựa Đông Á
12. Đàm Thanh Tú, 2015. Vận dụng mô hình kinh tế lƣợng để phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến khả năng sinh lời của các công ty niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam. Tạp chí nghiên cứu Tài chính kếtoán, số 11(148) – 2015 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Tạp chí nghiên cứu Tài chính kế "toán
13. Bùi Văn Vần và Vũ Văn Ninh, 2013. Tài chính doanh nghiệp. Hà Nội : Nhà xuất bản Tài chính.Tài liệu Tiếng anh Sách, tạp chí
Tiêu đề: Tài chính doanh nghiệp
15. Bestwick, 2011. How to Improve the Profitability of Your Business. [pdf] Available at: < ftp://ftp.repec.org/opt/ReDIF/RePEc/ibf/ijbfre/ijbfr-v3n2-2009/IJBFR-V3N2-2009-9.pdf> [Accessed 15 June 2017] Sách, tạp chí
Tiêu đề: How to Improve the Profitability of Your Business
16. Dagmar Recklies, Juli, 2001. The Concept of Profit in Accounting and Economics. [pdf] Available at:< http://www.themanager.org/pdf/profit.pdf> [Accessed 15 June 2017] Sách, tạp chí
Tiêu đề: The Concept of Profit in Accounting and Economics
17. Farah Margaretha and Nina Supartika, 2016. Factors Affecting Profitability of Small Medium Enterprises (SMEs) Firm Listed in Indonesia Stock Exchange.[pdf] Available at: < http://www.joebm.com/vol4/379-ET10002.pdf&gt Sách, tạp chí
Tiêu đề: Factors Affecting Profitability of Small Medium Enterprises (SMEs) Firm Listed in Indonesia Stock Exchange
18. Marc Badia, Nahum Melumad, Doron Nissim, 2017. Operating Profit Variation Analysis: Implications for Future Earnings and Equity Values. [pdf] Available at:https://www.kellogg.northwestern.edu/accounting/papers/nahum%20melumad.pdf [Accessed 15 June 2017] Sách, tạp chí
Tiêu đề: Operating Profit Variation Analysis: Implications for Future Earnings and Equity Values
19. Melita Stephanou Charitou, Maria Elfani, Petros Lois, 2010. The Effect Of Working Capital Management On Firm’s Profitability: EmpiricalEvidence From An Emerging Market. [pdf] Available at:< https://www.cluteinstitute.com/ojs/index.php/JBER/article/view/782/766>[Accessed 15 June 2017] Sách, tạp chí
Tiêu đề: The Effect Of Working Capital Management On Firm’s Profitability: Empirical "Evidence From An Emerging Market
20. Rafiu Oyesola Salawu, 2009. The effect of capital structure on prfotability: an empirical analysis of listed firms in Nigeria. [pdf]Available at: < ftp://ftp.repec.org/opt/ReDIF/RePEc/ibf/ijbfre/ijbfr-v3n2-2009/IJBFR-V3N2-2009-9.pdf> [Accessed 15 June 2017] Sách, tạp chí
Tiêu đề: The effect of capital structure on prfotability: an empirical analysis of listed firms in Nigeria

HÌNH ẢNH LIÊN QUAN

DANH MỤC BẢNGError! No ta valid link. - (LUẬN văn THẠC sĩ) nâng cao lợi nhuận tại tổng công ty điện lực dầu khí việt nam
rror ! No ta valid link (Trang 8)
7 3.6 Tình hình thực hiện kế hoạch của PVPower năm 2016 63 8 3.7 Dƣ̣ báo các chỉ tiêu SXKD của PV Power từ 2017 – - (LUẬN văn THẠC sĩ) nâng cao lợi nhuận tại tổng công ty điện lực dầu khí việt nam
7 3.6 Tình hình thực hiện kế hoạch của PVPower năm 2016 63 8 3.7 Dƣ̣ báo các chỉ tiêu SXKD của PV Power từ 2017 – (Trang 9)
Tình hình thực hiện  doanh thu,  chi phí, lợi - (LUẬN văn THẠC sĩ) nâng cao lợi nhuận tại tổng công ty điện lực dầu khí việt nam
nh hình thực hiện doanh thu, chi phí, lợi (Trang 40)
Hình 3.1. Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý của PVPower - (LUẬN văn THẠC sĩ) nâng cao lợi nhuận tại tổng công ty điện lực dầu khí việt nam
Hình 3.1. Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý của PVPower (Trang 49)
3.2.1. Tình hình thực hiện doanh thu - (LUẬN văn THẠC sĩ) nâng cao lợi nhuận tại tổng công ty điện lực dầu khí việt nam
3.2.1. Tình hình thực hiện doanh thu (Trang 51)
3.2.2. Tình hình quản lý chi phí - (LUẬN văn THẠC sĩ) nâng cao lợi nhuận tại tổng công ty điện lực dầu khí việt nam
3.2.2. Tình hình quản lý chi phí (Trang 55)
Bảng 3.2. Chi phí của PVPower giai đoa ̣n từ 2014 – 2016 - (LUẬN văn THẠC sĩ) nâng cao lợi nhuận tại tổng công ty điện lực dầu khí việt nam
Bảng 3.2. Chi phí của PVPower giai đoa ̣n từ 2014 – 2016 (Trang 55)
Bảng 3.3. Cơ cấu giá vốn hàng bán của PVPower từ 2014 – 2016 - (LUẬN văn THẠC sĩ) nâng cao lợi nhuận tại tổng công ty điện lực dầu khí việt nam
Bảng 3.3. Cơ cấu giá vốn hàng bán của PVPower từ 2014 – 2016 (Trang 56)
Hình 3.4. Cơ cấu giá vốn hàng bán của PVPower từ 2014 – 2016 - (LUẬN văn THẠC sĩ) nâng cao lợi nhuận tại tổng công ty điện lực dầu khí việt nam
Hình 3.4. Cơ cấu giá vốn hàng bán của PVPower từ 2014 – 2016 (Trang 57)
3.2.3. Tình hình thực hiện lợi nhuận - (LUẬN văn THẠC sĩ) nâng cao lợi nhuận tại tổng công ty điện lực dầu khí việt nam
3.2.3. Tình hình thực hiện lợi nhuận (Trang 63)
Bảng 3.5. Các chỉ tiêu tỷ suất lợi nhuận của PVPower từ 2014-2016 - (LUẬN văn THẠC sĩ) nâng cao lợi nhuận tại tổng công ty điện lực dầu khí việt nam
Bảng 3.5. Các chỉ tiêu tỷ suất lợi nhuận của PVPower từ 2014-2016 (Trang 64)
Hình 3.5. So sánh chỉ tiêu ROA và ROE của PVPower với trung bình ngành và một số doanh nghiệp cùng ngành - (LUẬN văn THẠC sĩ) nâng cao lợi nhuận tại tổng công ty điện lực dầu khí việt nam
Hình 3.5. So sánh chỉ tiêu ROA và ROE của PVPower với trung bình ngành và một số doanh nghiệp cùng ngành (Trang 65)
Hình 3.6. Chỉ tiêu ROA của PVPower từ 2014 – 2016 - (LUẬN văn THẠC sĩ) nâng cao lợi nhuận tại tổng công ty điện lực dầu khí việt nam
Hình 3.6. Chỉ tiêu ROA của PVPower từ 2014 – 2016 (Trang 67)
Hình 3.7. Chỉ tiêu ROE của PVPower từ 2014 – 2016 - (LUẬN văn THẠC sĩ) nâng cao lợi nhuận tại tổng công ty điện lực dầu khí việt nam
Hình 3.7. Chỉ tiêu ROE của PVPower từ 2014 – 2016 (Trang 68)
Bảng 3.6. Tình hình thực hiện kế hoạch của PVPower năm 2016 - (LUẬN văn THẠC sĩ) nâng cao lợi nhuận tại tổng công ty điện lực dầu khí việt nam
Bảng 3.6. Tình hình thực hiện kế hoạch của PVPower năm 2016 (Trang 72)

TRÍCH ĐOẠN

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

  • Đang cập nhật ...

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w