RỦI RO TÍN DỤNG VÀ QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN DỤNG
Tổng quan tình hình nghiên cứu
Đến nay, nhiều nghiên cứu về lý thuyết và mô hình thực nghiệm liên quan đến rủi ro tín dụng đã được thực hiện trên toàn thế giới Tại Việt Nam, có không ít công trình nghiên cứu nổi bật về quản trị rủi ro tín dụng, trong đó có thể kể đến những nghiên cứu tiêu biểu.
Nguyễn Văn Chinh (2009) đã thực hiện nghiên cứu về "Quản lý rủi ro tín dụng" tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam, tập trung vào địa bàn Hà Nội Nghiên cứu này nhằm phân tích các phương pháp và chiến lược quản lý rủi ro tín dụng, từ đó đề xuất giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động của ngân hàng trong bối cảnh thị trường tài chính ngày càng biến động.
Nội” Luận văn nghiên cứu về quản lý rủi ro tín dụng của các chi nhánh
Bài viết này phân tích tình hình hoạt động của các chi nhánh NHNo&PTNT tại Hà Nội tính đến hết năm 2008, với phạm vi nghiên cứu hạn chế chỉ trong khu vực đô thị của Hà Nội cũ Do đó, nghiên cứu chưa đề cập đến tỉnh Hà Tây trước khi sáp nhập, cũng như chưa xem xét nhiều đến hoạt động cho vay hộ sản xuất và các rủi ro trong lĩnh vực nông nghiệp - nông thôn.
Phạm vi nghiên cứu rủi rpo tín dụng của luận văn chỉ dừng ở việc quản lý của từng chi nhánh trên đia bàn
- Chu Văn Sơn (2008) với đề tài nghiên cứu: “Quản lý rủi ro tín dụng tại
Ngân hàng Thương mại Cổ phần Bắc Á”, bảo vệ tại Đại học Kinh tế quốc dân
Luận văn này nghiên cứu về quản lý rủi ro tín dụng tại Ngân hàng Thương mại Cổ phần Bắc Á, một ngân hàng có quy mô nhỏ, có trụ sở chính tại thành phố Vinh, tỉnh Nghệ An.
NHTM Cổ phần Bắc Á tại Nghệ An chủ yếu tập trung vào cho vay khách hàng đô thị và khách hàng ngoài quốc doanh Do đó, thực trạng và các giải pháp quản lý rủi ro mà tác giả đề cập chủ yếu liên quan đến nhóm khách hàng này, thể hiện trong một phạm vi hẹp.
Trần Thị Việt Thạch (2015) đã hoàn thành luận án Tiến sỹ với đề tài "Quản trị rủi ro tín dụng theo hiệp ước Basel 2 tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam" Luận án này tập trung vào việc áp dụng các nguyên tắc của hiệp ước Basel 2 nhằm nâng cao hiệu quả quản lý rủi ro tín dụng tại ngân hàng, góp phần đảm bảo sự phát triển bền vững trong lĩnh vực tài chính ngân hàng.
Luận án tại Học viện Tài chính đã làm rõ các lợi ích của việc thực hiện quản trị rủi ro theo tiêu chuẩn Basel 2 Đồng thời, nghiên cứu cũng đưa ra các điều kiện cần thiết để triển khai hiệu quả phương pháp này trong thực tiễn.
Basel 2 ở các NHTM Luận án cũng đã chỉ ra đƣợc: tuy đã xây dựng đƣợc chiến lƣợc, khẩu vị rủi ro, chính sách và các chức năng kiểm soát rủi ro tín dụng, nhƣng so với yêu cầu của Basel 2, Agribank còn khoảng cách khác xa về trình độ quản trị rủi ro tín dụng, hạ tầng công nghệ, cơ sở dữ liệu, hệ thống xếp hạng tín dụng và đội ngũ cán bộ
- Nguyễn Đức Tú (2014) với luận văn Thạc sỹ “Quản trị rủi ro tín dụng tại
Ngân hàng TMCP Công Thương Việt Nam đã phát triển hệ thống lý luận về quản lý rủi ro tín dụng thông qua việc xây dựng mô hình quản lý hiện đại Điều này bao gồm việc áp dụng các mô hình đánh giá rủi ro tín dụng và nâng cao tính minh bạch trong quản lý rủi ro Để cải thiện hiệu quả, ngân hàng cần thiết lập các chính sách tín dụng mới, từ khâu hậu kiểm, tư vấn đến ra quyết định và quản lý khoản vay dựa trên hệ thống phân tích và rà soát tín dụng.
Nguyễn Hải Đăng (2015) đã thực hiện luận văn thạc sỹ với đề tài "Hạn chế rủi ro tín dụng tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn chi nhánh Tràng An, Hà Nội" Nghiên cứu này tập trung vào việc phân tích và đề xuất các biện pháp nhằm giảm thiểu rủi ro trong hoạt động tín dụng của ngân hàng, góp phần nâng cao hiệu quả kinh doanh và bảo đảm an toàn tài chính cho chi nhánh.
Luận văn tại Học viện Tài chính đã hệ thống hóa các vấn đề lý luận về rủi ro tín dụng và biện pháp phòng ngừa tại ngân hàng Bài nghiên cứu phân tích thực trạng công tác phòng ngừa rủi ro tín dụng tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn chi nhánh Tràng An, Hà Nội Từ đó, luận văn đánh giá kết quả đạt được, chỉ ra các hạn chế và nguyên nhân trong công tác này, đồng thời đề xuất giải pháp và kiến nghị nhằm giảm thiểu rủi ro trong hoạt động tín dụng tại ngân hàng.
Nguyễn Thái (2015) đã thực hiện nghiên cứu về “Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả quản trị rủi ro tín dụng tại Ngân hàng Ngoại Thương Việt Nam”, trong đó luận văn đã hệ thống hóa các lý thuyết liên quan đến quản trị rủi ro tín dụng trong lĩnh vực ngân hàng.
Luận văn đã trình bày thực trạng hoạt động tín dụng và quản trị rủi ro tín dụng tại
Ngân hàng Ngoại Thương đã đạt được nhiều kết quả tích cực, nhưng vẫn tồn tại một số vấn đề và nguyên nhân gây ra rủi ro trong hoạt động tín dụng Để nâng cao hiệu quả quản trị rủi ro tín dụng, ngân hàng cần triển khai các kiến nghị và giải pháp cụ thể nhằm bảo đảm an toàn và phát triển bền vững trong bối cảnh hội nhập kinh tế quốc tế.
- Nguyễn Hùng Tiến (2015) nghiên cứu đề tài: “Quản lý rủi ro tín dụng tại
Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam là một trong những tổ chức tài chính quan trọng, chuyên cung cấp dịch vụ ngân hàng cho lĩnh vực nông nghiệp và phát triển nông thôn Chuyên ngành Tài chính – Ngân hàng tại trường Đại học Ngân hàng thành phố Hồ Chí Minh đào tạo nguồn nhân lực chất lượng cao, đáp ứng nhu cầu của ngành ngân hàng trong bối cảnh phát triển kinh tế hiện nay.
Luận án đã trình bày các mô hình quản lý rủi ro tín dụng đa dạng, nêu rõ ưu điểm và nhược điểm của từng mô hình Bên cạnh đó, các chính sách quản lý rủi ro tín dụng cũng được đề cập một cách chi tiết, nhằm cung cấp cái nhìn toàn diện về vấn đề này.
NHTM phải tuân thủ, đƣa ra đƣợc các lựa chọn phù hợp với các điều kiện cụ thể
Rủi ro tín dụng
Rủi ro tín dụng được coi là rủi ro lớn nhất đối với các Ngân hàng thương mại
Việt Nam nói chung bởi các hoạt động tín dụng là hoạt động chủ yếu của các Ngân hàng thương mại Việt Nam
1.2.1 Khái niệm rủi ro tín dụng
Thực tế đã có rất nhiều khái niệm về rủi ro tín dụng của ngân hàng, cụ thể nhƣ:
Theo Saunder và Lange (2007), RRTD được định nghĩa là khoản lỗ tiềm tàng mà ngân hàng phải đối mặt khi cấp tín dụng cho khách hàng Điều này có nghĩa là khả năng thu hồi các nguồn thu nhập dự kiến từ khoản cho vay không thể được thực hiện đầy đủ, cả về số lượng lẫn thời hạn.
-“RRTD là sự thay đổi tiềm ẩn của thu nhập thuần và thị giá khi khách hàng không thanh toán hay thanh toán trễ hạn”.( Koch, 1995, trang 107)
Comment [U1]: Trong bài cần nhấn mạnh vào các điều kiện này Hiện tại còn đang trình bày chung chung, chƣa rõ rét
1.Điểm giống của các nghiên cứu trước đó là gì? (về đối tượng nghiên cứu, phạm vi, phương pháp, và kết quả nghiên cứu)
2 Những gì các nghiên cứu trước đã làm, và chưa làm?
3 Khoảng trống mà luận văn này sẽ bù lấp là gì? Đã sửa
Comment [L3]: Sai cách trích dẫn
- Theo Khoản 1, Điều 3 tại Thông tƣ số 02/2013.TT-NHNN ngày
Theo Thông tư 21/01/2013 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước, rủi ro tín dụng trong hoạt động ngân hàng được định nghĩa là tổn thất có khả năng xảy ra đối với nợ của tổ chức tín dụng hoặc chi nhánh ngân hàng nước ngoài Rủi ro này phát sinh khi khách hàng không thực hiện hoặc không có khả năng thực hiện một phần hoặc toàn bộ nghĩa vụ theo cam kết.
RRTD, hay rủi ro tín dụng, là sự kiện xảy ra trong quá trình cấp tín dụng của ngân hàng, thể hiện qua việc khách hàng vay không thực hiện nghĩa vụ trả nợ, bao gồm cả lãi và gốc, hoặc không trả nợ đúng hạn theo cam kết trong hợp đồng.
1.2.2 Phân loại rủi ro tín dụng
Rủi ro tín dụng có thể được phân loại theo nhiều cách khác nhau, tùy thuộc vào mục đích nghiên cứu và tiêu chí cụ thể Tuy nhiên, trong khuôn khổ hoạt động của các ngân hàng thương mại, việc phân loại này đóng vai trò quan trọng trong việc quản lý và đánh giá rủi ro.
Việt Nam và đề tài xin đƣợc đƣa ra các các tiêu chí sau:
Căn cứ vào nguyên nhân phát sinh rủi ro
Rủi ro giao dịch là một dạng rủi ro tín dụng phát sinh từ những hạn chế trong quy trình giao dịch, xét duyệt cho vay và đánh giá khách hàng Rủi ro này bao gồm ba bộ phận chính.
Rủi ro lựa chọn là rủi ro phát sinh trong quá trình phân tích tín dụng, khi ngân hàng phải đánh giá và lựa chọn phương án vay vốn tối ưu để đưa ra quyết định cho vay hiệu quả.
Rủi ro bảo đảm phát sinh từ các tiêu chuẩn liên quan đến điều khoản trong hợp đồng cho vay, bao gồm loại tài sản bảo đảm, chủ thể đảm bảo, phương thức đảm bảo và tỷ lệ cho vay so với giá trị tài sản bảo đảm.
Rủi ro nghiệp vụ đề cập đến những rủi ro phát sinh trong quá trình quản lý khoản vay và hoạt động cho vay, bao gồm việc áp dụng hệ thống xếp hạng rủi ro và các kỹ thuật xử lý các khoản cho vay gặp vấn đề.
Rủi ro danh mục là một dạng rủi ro tín dụng phát sinh từ những hạn chế trong quản lý danh mục cho vay của ngân hàng Rủi ro này được chia thành hai loại chính: rủi ro nội tại và rủi ro tập trung.
Rủi ro nội tại là những rủi ro phát sinh từ các yếu tố và đặc điểm riêng biệt bên trong của từng chủ thể vay vốn hoặc ngành, lĩnh vực kinh tế Những rủi ro này thường liên quan đến đặc điểm hoạt động và cách thức sử dụng vốn của khách hàng vay, ảnh hưởng đến khả năng trả nợ và hiệu quả kinh doanh.
Rủi ro tập trung xảy ra khi ngân hàng cho vay quá nhiều vốn cho một số khách hàng cụ thể, hoặc khi tập trung cho vay cho các doanh nghiệp trong cùng một ngành, lĩnh vực kinh tế, hoặc trong một khu vực địa lý nhất định Điều này cũng có thể xảy ra khi ngân hàng cho vay chủ yếu vào những loại hình có rủi ro cao, dẫn đến việc gia tăng nguy cơ tài chính.
Căn cứ vào khả năng trả nợ của khách hàng
Rủi ro không hoàn trả nợ đúng hạn, hay còn gọi là rủi ro đọng vốn, xảy ra khi ngân hàng và khách hàng thiết lập mối quan hệ tín dụng mà không thu hồi được vốn vay đúng thời hạn đã quy định Khi đến hạn mà ngân hàng vẫn chưa nhận được khoản vay, những tổn thất phát sinh sẽ được xem là rủi ro không hoàn trả nợ đúng hạn.
Rủi ro không có khả năng trả nợ xảy ra khi khách hàng vay tiền không còn khả năng chi trả Trong tình huống này, ngân hàng buộc phải thanh lý tài sản của khách hàng để thu hồi nợ.
Căn cứ nguyên nhân gây ra rủi ro
Rủi ro khách quan là những rủi ro phát sinh từ các nguyên nhân bên ngoài như thiên tai, chiến tranh, hoặc trường hợp người vay qua đời hoặc mất tích Những yếu tố này có thể dẫn đến việc mất vốn vay, mặc dù người vay đã tuân thủ nghiêm túc các chính sách và quy định.
Rủi ro chủ quan phát sinh từ những nguyên nhân liên quan đến hành vi của cả người cho vay và người vay Những rủi ro này có thể xuất hiện khi vốn vay bị sử dụng sai mục đích, do cá nhân cố tình hoặc vô tình gây ra Ngoài ra, các yếu tố khác như việc che giấu thông tin hoặc thực hiện sai quy trình nghiệp vụ cũng góp phần làm gia tăng rủi ro này.
1.2.3 Nguyên nhân dẫn đến rủi ro tín dụng
Quản trị rủi ro tín dụng của NHTM
1.3.1 Khái niệm quản trị rủi ro tín dụng của NHTM
Rủi ro tín dụng là một phần không thể thiếu trong hoạt động tín dụng, vì vậy việc xác định tỷ lệ tổn thất dự kiến là rất quan trọng trong chiến lược quản trị Khi ngân hàng duy trì mức tổn thất thấp hơn hoặc bằng tỷ lệ này, điều đó cho thấy sự thành công trong quản lý rủi ro Quản trị rủi ro không phải là việc tránh né rủi ro mà là quá trình chấp nhận và quản lý rủi ro đã được tính toán trước.
Quản trị rủi ro tín dụng là quy trình thiết lập và thực hiện các chiến lược, chính sách nhằm quản lý và kinh doanh tín dụng một cách an toàn và hiệu quả Mục tiêu của quá trình này là đạt được sự phát triển bền vững, đồng thời tăng cường các biện pháp phòng ngừa và hạn chế rủi ro trong hoạt động tín dụng.
Comment [U4]: Sai cách trích dẫn
Giảm thiểu nợ quá hạn và nợ xấu trong hoạt động tín dụng là yếu tố quan trọng giúp ngân hàng thương mại tăng doanh thu, giảm chi phí và nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh trong cả ngắn hạn và dài hạn.
Quản trị rủi ro tín dụng là một phần quan trọng trong quản lý và hoạt động kinh doanh tín dụng của ngân hàng thương mại (NHTM) Mục tiêu của quản trị rủi ro tín dụng là đảm bảo hiệu quả hoạt động tín dụng và nâng cao chất lượng dịch vụ, đặc biệt trong bối cảnh thị trường đầy biến động và rủi ro gia tăng Để đạt được điều này, các NHTM cần áp dụng chính sách và biện pháp quản lý khoa học, giám sát chặt chẽ các hoạt động tín dụng nhằm giảm thiểu rủi ro và nâng cao mức độ an toàn trong kinh doanh.
1.3.2 Mục tiêu của quản trị rủi ro tín dụng
Mục tiêu của quản trị rủi ro tín dụng là tối đa hóa lợi nhuận trong khi duy trì mức độ rủi ro tín dụng ở mức chấp nhận được và trong khả năng tài chính của ngân hàng Quản trị rủi ro tín dụng cần tập trung vào việc nâng cao hiệu quả hoạt động tín dụng và cải thiện chất lượng tín dụng, đặc biệt trong bối cảnh thị trường đầy biến động Cụ thể, quản trị rủi ro tín dụng phải giảm thiểu rủi ro và nâng cao an toàn kinh doanh thông qua các chính sách và biện pháp quản lý, giám sát hoạt động tín dụng một cách khoa học và hiệu quả.
1.3.3 Hiệp ước Basel và các nguyên tắc quản trị rủi ro tín dụng theo chuẩn mực
Sau hàng loạt vụ sụp đổ của các ngân hàng vào thập kỷ 80, một nhóm các
Vào năm 1987, Ngân hàng Trung ương và cơ quan giám sát của 10 nước phát triển (G10) đã họp tại Basel, Thụy Sĩ nhằm tìm kiếm giải pháp ngăn chặn xu hướng tiêu cực trong lĩnh vực tài chính.
Nhóm Ngân hàng Trung ương đã thành lập Ủy ban Basel để giám sát hoạt động ngân hàng Năm 1988, Hiệp ước Basel I được ban hành nhằm củng cố sự ổn định của hệ thống ngân hàng quốc tế và thiết lập môi trường cạnh tranh công bằng trong hoạt động ngân hàng.
Thị trường tài chính ngày càng phức tạp, đặc biệt là hoạt động ngân hàng, luôn tiềm ẩn nhiều rủi ro Hiệp ước Basel I gặp hạn chế do không phân biệt rõ ràng giữa các mức xếp hạng rủi ro của khách hàng Hơn nữa, Basel chỉ đề cập một cách sơ sài đến rủi ro hoạt động mà không yêu cầu trích lập dự phòng, trong khi loại rủi ro này đang gia tăng và có thể gây ra tổn thất lớn.
Vào tháng 01/2007, Hiệp ước Basel II được ban hành nhằm khắc phục những hạn chế của Công ước Basel I Sự khác biệt nổi bật nhất giữa Basel II và Basel I là Basel II tập trung vào việc định lượng rủi ro để phân bổ vốn hiệu quả hơn Hiệp ước này hướng đến ba mục đích chính.
- Đảm bảo vốn phân bổ theo hướng nhạy cảm rủi ro
- Phân biệt rủi ro hoạt động và rủi ro tín dụng, đồng thời định lƣợng 02 loại rủi ro này
- Thu hẹp khoảng cách giữa vốn theo quy định và vốn kinh tế
Hiệp ước Basel II bao gồm ba trụ cột chính: (i) Trụ cột 1 - yêu cầu vốn tối thiểu, (ii) Trụ cột 2 - yêu cầu về quy trình và thanh tra giám sát ngân hàng, và (iii) Trụ cột 3 - yêu cầu quy trình quản lý rủi ro tuân thủ nguyên tắc thị trường Các trụ cột này hỗ trợ lẫn nhau nhằm đạt được mục tiêu của Basel II Ủy ban Basel đã xây dựng và công bố tiêu chuẩn giám sát cùng với các báo cáo thực tiễn tốt nhất, khuyến khích các tổ chức áp dụng phù hợp với hệ thống quốc gia của họ mà không can thiệp vào kỹ thuật giám sát của các nước thành viên Ngoài ra, Ủy ban đã ban hành 17 nguyên tắc quản lý nợ xấu, tập trung vào quản trị rủi ro tín dụng nhằm đảm bảo hiệu quả và an toàn trong hoạt động cấp tín dụng.
Xây dựng môi trường tín dụng thích hợp là yếu tố quan trọng trong hoạt động ngân hàng, bao gồm ba nguyên tắc chính Hội đồng quản trị cần phê duyệt định kỳ chính sách rủi ro tín dụng (RRTD) và xây dựng chiến lược toàn diện, xem xét tỷ lệ nợ xấu và mức độ chấp nhận rủi ro Ban tổng giám đốc có trách nhiệm thực hiện các định hướng đã được Hội đồng quản trị phê duyệt, đồng thời phát triển các chính sách và thủ tục để phát hiện, đo lường, theo dõi và kiểm soát nợ xấu ở tất cả các cấp độ, từ từng khoản tín dụng đến toàn bộ danh mục đầu tư Các ngân hàng cần xác định và quản lý rủi ro một cách hiệu quả để đảm bảo sự ổn định và bền vững trong hoạt động tín dụng.
RRTD trong mọi sản phẩm của mình
Để thực hiện cấp tín dụng lành mạnh, các ngân hàng cần tuân thủ bốn nguyên tắc cơ bản Điều này đòi hỏi các ngân hàng hoạt động trong khuôn khổ các tiêu chí cấp tín dụng được xác định một cách rõ ràng.
Ngân hàng cần thiết lập hạn mức tín dụng cho từng nhóm khách hàng vay vốn để quản lý các loại rủi ro khác nhau, đồng thời đảm bảo tính minh bạch trong sổ sách kế toán Quy trình phê duyệt các khoản tín dụng mới, cũng như việc sửa đổi, gia hạn, tái cơ cấu và tái tài trợ các khoản vay hiện tại cần phải rõ ràng Việc cấp tín dụng nên được thực hiện dựa trên nguyên tắc giao dịch công bằng giữa ngân hàng và khách hàng.
Để duy trì một quá trình quản lý tín dụng hiệu quả, các ngân hàng cần thiết lập hệ thống quản lý cập nhật cho danh mục đầu tư có RRTD, theo dõi điều kiện từng khoản tín dụng với sự chú ý đến dự phòng và dự trữ Việc phát triển hệ thống xếp hạng tín dụng nội bộ sẽ hỗ trợ trong quản lý RRTD Ngân hàng cần có hệ thống thông tin và kỹ thuật phân tích để đo lường RRTD trong mọi hoạt động, đồng thời theo dõi cơ cấu và chất lượng toàn bộ danh mục đầu tư tín dụng Hệ thống khắc phục sớm cho các khoản tín dụng xấu và quản lý các khoản tín dụng có vấn đề cũng là yếu tố quan trọng trong chính sách quản lý tín dụng.
RRTD của ngân hàng cần chỉ rõ cách thức quản lý các khoản tín dụng có vấn đề
Trong mô hình quản trị rủi ro tín dụng (RRTD), nguyên tắc Basel nhấn mạnh một số điểm quan trọng: phân chia bộ máy cấp tín dụng thành các bộ phận tiếp thị, phân tích tín dụng và phê duyệt tín dụng với trách nhiệm rõ ràng; nâng cao năng lực cho cán bộ quản lý RRTD; và xây dựng hệ thống quản lý thông tin hiệu quả nhằm duy trì quá trình đo lường và theo dõi tín dụng phù hợp, đáp ứng yêu cầu thẩm định và quản lý RRTD.
1.3.4 Nội dung quản trị rủi ro tín dụng
1.3.4.1 Nhận biết rủi ro tín dụng
Hiệu quả quản trị rủi ro tín dụng
1.4.1 Khái niệm về hiệu quả quản trị rủi ro tín dụng a Khái niệm về hiệu quả quản trị rủi ro tín dụng
Hiệu quả là mối quan hệ giữa các nguồn lực đầu vào khan hiếm, như lao động, vốn và máy móc, với kết quả đạt được, phản ánh khả năng sử dụng tối ưu các nguồn lực để hoàn thành mục tiêu của một hoạt động Khái niệm hiệu quả được áp dụng rộng rãi trong các lĩnh vực kinh tế, kỹ thuật và xã hội, thể hiện sự tương quan giữa các biến số đầu ra và đầu vào Cần phân biệt rõ giữa hiệu quả và kết quả, trong đó kết quả là mục tiêu mà một hoạt động hướng tới.
Hiệu quả quản trị rủi ro tín dụng tại ngân hàng phản ánh khả năng sử dụng hiệu quả các nguồn lực sẵn có như con người, thiết bị, máy móc và công nghệ Mục tiêu cuối cùng là giảm thiểu và hạn chế tối đa rủi ro tín dụng xảy ra trong hoạt động của ngân hàng Để đánh giá hiệu quả quản trị rủi ro tín dụng tại các ngân hàng thương mại, cần xác định các tiêu chí rõ ràng và cụ thể.
Quản trị rủi ro tín dụng là ưu tiên hàng đầu của các ngân hàng thương mại hiện nay, vì nó ảnh hưởng trực tiếp đến hoạt động của họ Do đó, cần thiết phải xác định một số tiêu chí để đánh giá hiệu quả quản trị rủi ro tín dụng tại các ngân hàng thương mại.
Tỷ trọng nợ xấu trong tổng dư nợ là một yếu tố quan trọng ảnh hưởng đến uy tín của ngân hàng Rủi ro tín dụng cao làm giảm chất lượng tín dụng, dẫn đến tỷ lệ nợ quá hạn cao và hiệu quả hoạt động ngân hàng thấp Khi nợ xấu gia tăng, lòng tin của khách hàng vào ngân hàng cũng bị suy giảm, gây ảnh hưởng tiêu cực đến uy tín của tổ chức tài chính này.
Khả năng thanh toán của ngân hàng bị ảnh hưởng nghiêm trọng bởi rủi ro tín dụng, làm giảm uy tín và lòng tin của khách hàng Khi khách hàng không tin tưởng gửi tiền vào ngân hàng, ngân hàng gặp khó khăn trong việc huy động vốn Đồng thời, khi rủi ro tín dụng xảy ra, ngân hàng phải chịu tổn thất nhưng vẫn phải đảm bảo thanh toán đúng hạn cho các khoản vay.
Rủi ro tín dụng có tác động tiêu cực đến tâm lý của người gửi tiền, dẫn đến việc họ rút tiền ồ ạt, làm giảm đáng kể khả năng thanh toán của ngân hàng.
Lợi nhuận cuối cùng của ngân hàng bị ảnh hưởng nghiêm trọng bởi rủi ro tín dụng, dẫn đến thiệt hại về thu nhập Ngân hàng chủ yếu tài trợ cho khách hàng từ nguồn huy động và phải trả lãi cho nguồn vốn này Khi gặp rủi ro tín dụng, ngân hàng không chỉ mất đi nguồn thu nhập cần thiết để bù đắp lãi suất huy động mà còn đối mặt với nguy cơ thất thoát vốn, kéo theo sự suy giảm thu nhập tổng thể.
Không có chính sách quản trị rủi ro hiệu quả có thể gây ra hậu quả nghiêm trọng, đặc biệt khi rủi ro tín dụng vượt quá khả năng kiểm soát Rủi ro tín dụng không chỉ làm giảm uy tín của ngân hàng mà còn ảnh hưởng đến khả năng thanh toán và lợi nhuận, có thể dẫn đến tình trạng phá sản Nếu các nhà quản lý không thực hiện các biện pháp kịp thời, ngân hàng có thể rơi vào khủng hoảng tài chính.
1.4.2 Các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả quản trị rủi ro tín dụng a) Nhân tố chủ quan
Trình độ và kinh nghiệm của cán bộ quản trị là yếu tố quyết định sự thành công của ngân hàng Những cán bộ có chuyên môn cao và phẩm chất đạo đức tốt sẽ đảm bảo hiệu quả trong công tác quản lý, trong khi cán bộ có trình độ yếu kém và đạo đức nghề nghiệp không tốt sẽ dẫn đến sai phạm và nợ xấu, gây hậu quả nghiêm trọng cho ngân hàng.
Cơ cấu tổ chức bộ máy cấp tín dụng và quản trị rủi ro tín dụng đóng vai trò quan trọng trong việc kiểm soát hoạt động cấp tín dụng tại ngân hàng Một hệ thống tổ chức hiệu quả giúp ngân hàng phát hiện kịp thời các sai phạm và xử lý nhanh chóng, từ đó hạn chế tối đa những hậu quả tiêu cực có thể xảy ra.
Hệ thống thông tin tín dụng đóng vai trò quan trọng trong quản trị rủi ro tín dụng của ngân hàng Việc phân tích và dự báo xu hướng phát triển, tiềm năng ngành, cùng với các chỉ số trung bình và thông tin thị trường, giúp các nhà quản trị đưa ra quyết định chính xác trong cấp tín dụng và quản lý đảm bảo tiền vay, từ đó giảm thiểu rủi ro tín dụng hiệu quả.
Trong ngành tài chính, ngân hàng là lĩnh vực có sự ứng dụng công nghệ thông tin cao, nhờ vào hệ thống thông tin hiện đại Hệ thống này đáp ứng yêu cầu về độ chính xác trong việc đánh giá khách hàng, đo lường rủi ro và kiểm soát các khoản vay, từ đó giúp ngân hàng đưa ra quyết định tín dụng phù hợp.
- Khách hàng vay vốn: Bao gồm các nhân tố ảnh hưởng đến khả năng trả nợ của khách hàng
Năng lực tài chính của khách hàng là yếu tố quyết định hàng đầu trong việc cấp tín dụng của ngân hàng Doanh nghiệp có tiềm lực tài chính mạnh và hoạt động kinh doanh ổn định sẽ có khả năng chống đỡ rủi ro tốt hơn, nhờ vào nguồn vốn chủ sở hữu, từ đó hạn chế ảnh hưởng đến khả năng trả nợ Ngược lại, nếu năng lực tài chính yếu, với nguồn vốn chủ yếu là nợ vay và vốn chiếm dụng, khách hàng sẽ gặp khó khăn trong việc thực hiện nghĩa vụ với ngân hàng khi rủi ro xảy ra.
Đạo đức của người đi vay đóng vai trò quan trọng trong quá trình cho vay của ngân hàng Khách hàng cần cung cấp thông tin chính xác về tình hình tài chính và khả năng hoạt động của họ Ngân hàng chỉ nên quyết định cho vay sau khi phân tích kỹ lưỡng khả năng sử dụng và hoàn trả vốn vay Tuy nhiên, sau khi nhận tiền vay, doanh nghiệp có thể thay đổi cách sử dụng vốn, không đúng mục đích, chiếm dụng vốn ngân hàng và thiếu thiện chí trong việc trả nợ.
Triển vọng phát triển của ngành nghề mà khách hàng hoạt động rất quan trọng, được thể hiện qua vị thế của lĩnh vực và ngành sản xuất kinh doanh của họ Uy tín của khách hàng trên thị trường, cùng với mức độ ổn định của các đầu vào và đầu ra, cũng là những yếu tố quyết định cho sự phát triển bền vững trong tương lai.
- Môi trường chính trị,pháp lý, kinh tế:
Kinh nghiệm quốc tế về quản trị rủi ro tín dụng và bài học cho các ngân hàng thương mại Việt Nam
hàng thương mại Việt Nam
1.5.1 Kinh nghiệm quản trị rủi ro tín dụng của các ngân hàng trên thế giới
1.5.1.1 Kinh nghiệm quản trị rủi ro tín dụng của một số NHTM Thái Lan
Hệ thống Ngân hàng Thái Lan, với lịch sử hoạt động hàng trăm năm, đã trải qua cuộc khủng hoảng tài chính tiền tệ Châu Á năm 1997 - 1998, khiến nhiều ngân hàng thương mại và công ty tài chính phá sản hoặc phải sáp nhập Tình hình này đã thúc đẩy các ngân hàng Thái Lan phải xem xét lại toàn bộ chính sách và quy trình hoạt động, đặc biệt là trong lĩnh vực tín dụng, nhằm giảm thiểu rủi ro Các ngân hàng đã nhanh chóng triển khai hàng loạt thay đổi cơ bản, bao gồm đa dạng hóa sản phẩm tín dụng và dịch vụ, xác định khách hàng mục tiêu và chủ động tiếp thị khách hàng.
Tách bạch, phân công rõ chức năng của cán bộ và tuân thủ các khâu trong quy trình giải quyết các khoản vay
Ngân hàng Bangkok đã thực hiện một sự thay đổi quan trọng trong quy trình làm việc bằng cách tách bộ phận tiếp nhận và giải quyết hồ sơ ra khỏi bộ phận thẩm định, tạo thành hai bộ phận độc lập Bộ phận thẩm định giờ đây có trách nhiệm báo cáo thẩm định tín dụng, bao gồm chiến lược, kế hoạch kinh doanh và báo cáo xếp hạng rủi ro Sự thay đổi này nhằm đảm bảo tính độc lập và nâng cao hiệu quả trong quy trình làm việc của ngân hàng.
Tại Ngân hàng Siam Commercial Bank (SCB), mô hình tổ chức triển khai dịch vụ tín dụng được xây dựng dựa trên nguyên tắc phân định rõ trách nhiệm giữa ba bộ phận: Marketing khách hàng, bộ phận thẩm định và bộ phận quyết định cho vay.
Ngân hàng đã phân loại khách hàng thành các nhóm khác nhau như khách hàng tiêu dùng, khách hàng kinh doanh và khách hàng cá nhân (bao gồm cả người giàu và người nghèo) Việc phân loại này giúp các bộ phận liên quan nhận diện rõ tính chất khác nhau của từng nhóm, từ đó nâng cao hiệu quả trong việc tiếp nhận, giải quyết hồ sơ, thẩm định và đưa ra quyết định cho vay.
Tuân thủ nghiêm ngặt các vấn đề có tính nguyên tắc trong tín dụng
Ngân hàng Thái Lan chú trọng thực hiện các nguyên tắc tín dụng, đặc biệt trong việc thu thập thông tin khách hàng thông qua các câu hỏi liên quan đến tư cách khách hàng, mục đích vay, nguồn trả nợ, và khả năng quản trị Để đáp ứng các yêu cầu này, ngân hàng tiến hành phân tích tài chính, tập trung vào vòng chu chuyển dòng tiền và khả năng thu hồi vốn đầu tư Việc đánh giá rủi ro khoản vay dựa trên báo cáo tài chính và các chỉ tiêu tài chính quan trọng như vòng quay hàng tồn kho, vòng quay các khoản phải thu, và khả năng trả lãi là rất cần thiết Các yếu tố định tính và tác động đến lợi nhuận cũng được xem xét kỹ lưỡng để đảm bảo sự an toàn trong hoạt động cho vay.
Ngân hàng dựa trên phân tích các yếu tố như rủi ro kinh doanh và ngành, cấu trúc chi phí, lợi nhuận, kỹ thuật, công nghệ, vòng đời sản phẩm, tính độc lập và toàn cầu hóa, môi trường hoạt động, và rủi ro chu kỳ để dự báo và đánh giá mức độ rủi ro Tất cả thông tin này giúp so sánh với xu hướng của ngành sản xuất và các doanh nghiệp tương tự.
Cho điểm khách hàng để quyết định cho vay hay không Tại NH Siamcity
Ngân hàng SCIB áp dụng hệ thống xếp hạng tín dụng từ AAA đến D, với AAA đại diện cho chất lượng cao, rủi ro thấp và khả năng trả nợ tốt nhất, trong khi D cho thấy nguy cơ vỡ nợ Các hạng tín dụng cụ thể bao gồm AAA+, AAA, AAA-, A+, A-, BBB+, BBB, BBB-, cùng với các hạng BB+, BB, BB-, C và D, được phân loại theo tiêu chuẩn tín dụng.
Tuân thủ thẩm quyền phán quyết tín dụng
Quy định về quyết định tín dụng được thực hiện theo mức tăng dần, bắt đầu từ cá nhân, nhóm người cho đến Hội đồng quản trị Các khoản vay vượt quá giới hạn quy định sẽ được chuyển cho bộ phận thẩm định độc lập để xem xét trước khi trình lên cấp có thẩm quyền phê duyệt.
Sau khi cấp tín dụng, ngân hàng chú trọng đến việc kiểm tra và giám sát các khoản vay Họ liên tục thu thập thông tin về khách hàng và thực hiện đánh giá định kỳ để phân loại khách hàng, từ đó có biện pháp xử lý kịp thời các tình huống rủi ro có thể phát sinh.
Các ngân hàng Thái Lan chú trọng việc cập nhật kiến thức nghề nghiệp cho nhân viên thông qua đào tạo liên tục, nhằm nâng cao kỹ năng và khả năng thực hiện nhiệm vụ độc lập Họ áp dụng sổ tay tín dụng chi tiết cho các ngân hàng thương mại, gồm 24 chương, được thiết kế rõ ràng và dễ áp dụng Đặc biệt, các ngân hàng cũng có chính sách cho vay riêng đối với lĩnh vực bất động sản, vốn có nhiều rủi ro.
1.5.1.2 Kinh nghiệm quản trị rủi ro tín dụng của HSBC
Ngân hàng Hongkong and Shanghai Banking Corporation (HSBC) hiện có 7.200 văn phòng tại 85 quốc gia và 253.000 nhân viên Đây là một trong những ngân hàng lớn nhất thế giới, với tổng tài sản ấn tượng tính đến thời điểm hiện tại.
Tính đến ngày 31/12/2011, tổng tài sản của HSBC đạt 2.556 tỷ đô la Mỹ Ngân hàng này cung cấp nhiều sản phẩm đa dạng phục vụ cho nhiều đối tượng khách hàng khác nhau, trong đó các sản phẩm tín dụng mang lại lợi nhuận cao Để đảm bảo hoạt động cấp tín dụng an toàn và hiệu quả, HSBC áp dụng hệ thống quản trị rủi ro tín dụng với các nguyên tắc và chuẩn mực cao, nhằm giảm thiểu tối đa tổn thất cho ngân hàng.
HSBC cam kết tuân thủ các nguyên tắc tách bạch và phân công rõ ràng giữa các bộ phận trong việc giải quyết và giám sát các khoản tín dụng Điều này giúp quản lý độc lập các rủi ro riêng biệt một cách hiệu quả.
Thiết lập các chính sách tín dụng: Xác lập các tiêu chuẩn của tập đoàn
HSBC: các chính sách tín dụng và các quy định đƣợc đƣa vào cẩm nang chi tiết áp dụng chung cho toàn tập đoàn
Xác lập và kiểm soát chính sách đối với các dư nợ tín dụng lớn là cần thiết, bao gồm việc xác định mức cấp tín dụng tối đa cho từng loại khách hàng và nhóm khách hàng cụ thể Chính sách này phải được thiết lập với mức độ bảo thủ hơn so với các quy định chuẩn mực hiện tại để đảm bảo an toàn tài chính.
Ngân hàng cần xác định định hướng cấp tín dụng rõ ràng bằng cách xác định khẩu vị rủi ro cho từng mảng thị trường, ngành nghề và loại sản phẩm cụ thể Tất cả các chi nhánh phải tuân thủ các tiêu chuẩn cập nhật này để hướng dẫn nhân viên kinh doanh trong việc triển khai sản phẩm tín dụng một cách hiệu quả.