1. Trang chủ
  2. » Giáo Dục - Đào Tạo

(LUẬN văn THẠC sĩ) một số giải pháp nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh tại công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên xây lắp điện 4

103 1 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Một Số Giải Pháp Nhằm Nâng Cao Năng Lực Cạnh Tranh Tại Công Ty Trách Nhiệm Hữu Hạn Một Thành Viên Xây Lắp Điện 4
Tác giả Nguyễn Thị Hoàng Liêm
Người hướng dẫn PGS.TS Trần Hùng
Trường học Đại học Quốc gia Hà Nội
Chuyên ngành Quản trị kinh doanh
Thể loại luận văn thạc sĩ
Năm xuất bản 2014
Thành phố Hà Nội
Định dạng
Số trang 103
Dung lượng 1,49 MB

Cấu trúc

  • Chương 1.MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ NĂNG LỰC CẠNH TRANH CỦA (0)
    • 1.1. Các khái niệm (15)
      • 1.1.1. Khái niệm cạnh tranh (15)
      • 1.1.2. Khái niệm năng lực cạnh tranh (16)
    • 1.2. Các nhân tố ảnh hưởng tới năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp (18)
      • 1.2.1. Nhóm nhân tố thuộc môi trường vĩ mô (18)
      • 1.2.2. Nhóm nhân tố thuộc môi trường ngành (19)
      • 1.2.3. Nhóm nhân tố bên trong doanh nghiệp (21)
    • 1.3. Doanh nghiệp Xây lắp và năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp Xây lắp (25)
      • 1.3.1. Đặc điểm của doanh nghiệp Xây lắp (25)
      • 1.3.2 Tiêu chí đánh giá năng lực cạnh tranh của doanh nghiêp Xây lắp (26)
  • Chương 2. THỰC TRẠNG NĂNG LỰC CẠNH TRANH CỦA CÔNG TY TNHH MỘT THÀNH VIÊN XÂY LẮP ĐIỆN 4 (0)
    • 2.1. Tổng quan về Công ty TNHH một thành viên Xây lắp điện 4 (30)
      • 2.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển (30)
      • 2.1.2. Chức năng nhiệm vụ, cơ cấu tổ chức (31)
      • 2.1.3. Đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh (34)
    • 2.2. Các nhân tố ảnh hưởng đến năng lực cạnh tranh của công ty TNHH một thành viên xây lắp điện 4 (39)
      • 2.2.1. Nhóm nhân tố thuộc môi trường vĩ mô (39)
      • 2.2.2. Nhóm nhân tố thuộc môi trường ngành (40)
      • 2.2.3. Nhóm nhân tố bên trong danh nghiệp (42)
    • 2.3. Đánh giá năng lực cạnh tranh của công ty TNHH một thành viên Xây lắp điện 4 (50)
      • 2.3.1. Danh tiếng và thương hiệu (50)
      • 2.3.2. Thị phần (53)
      • 2.3.3. Hiệu quả kinh doanh (54)
      • 2.3.4. Tỷ lệ trúng thầu (58)
      • 2.3.5. Trách nhiệm xã hội (59)
      • 2.3.6. Đánh giá chung (60)
  • Chương 3. CÁC GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO NĂNG LỰC CẠNH TRANH TẠI CÔNG TY TNHH MỘT THÀNH VIÊN XÂY LẮP ĐIỆN 4 (0)
    • 3.1. Những thuận lợi, khó khăn và phương hướng phát triển của Công ty TNHH một thành viên Xây lắp điện 4 (66)
      • 3.1.1. Những thuận lợi (66)
      • 3.1.2. Những khó khăn (67)
      • 3.1.3. Phương hướng phát triển (69)
    • 3.2. Một số giải pháp nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh của Công ty TNHH một thành viên Xây lắp điện 4 (71)
      • 3.2.1. Giải pháp đối với Công ty TNHH một thành viên Xây lắp điện 4 (71)
      • 3.2.2. Một số kiến nghị đối với Nhà nước (96)
  • KẾT LUẬN (101)
  • TÀI LIỆU THAM KHẢO (102)

Nội dung

SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ NĂNG LỰC CẠNH TRANH CỦA

Các khái niệm

Cạnh tranh là yếu tố thiết yếu trong mọi lĩnh vực, đóng vai trò quan trọng trong sự sinh tồn và phát triển Quy luật này phản ánh bản chất của xã hội, nơi mà sự cạnh tranh thúc đẩy đổi mới và tiến bộ.

Cạnh tranh theo quan điểm của Marx trong nghiên cứu chủ nghĩa tư bản là cuộc đấu tranh khốc liệt giữa các nhà tư bản nhằm giành lấy lợi thế trong sản xuất và tiêu dùng hàng hóa để đạt được lợi nhuận siêu ngạch Quan điểm này nhấn mạnh rằng cạnh tranh phát sinh từ chế độ tư hữu, thể hiện sự lấn át và chèn ép lẫn nhau để tồn tại.

Cạnh tranh trong cơ chế thị trường, theo cuốn từ điển kinh doanh xuất bản năm 1920 ở Anh, được định nghĩa là sự ganh đua và kình địch giữa các nhà kinh doanh nhằm chiếm lĩnh tài nguyên sản xuất giống nhau.

Cạnh tranh trong thế giới hiện đại là quá trình mà doanh nghiệp khẳng định sự hiện diện trên thị trường, nơi có nhiều đối thủ cạnh tranh Qua các chiến lược kinh doanh, doanh nghiệp không ngừng mở rộng thị phần và thu hút khách hàng để nâng cao uy tín Điều này đồng nghĩa với việc doanh nghiệp phải đảm bảo và phát triển vị trí của mình cả trên thị trường trong nước lẫn quốc tế, từ đó tăng cường khả năng bán hàng, gia tăng lợi nhuận và nâng cao mức sống cho người lao động.

Cạnh tranh trong ngành xây lắp đối với các doanh nghiệp có nghĩa là nỗ lực tìm kiếm và ký kết nhiều hợp đồng xây dựng, đồng thời giảm thiểu chi phí để tối đa hóa lợi nhuận Tóm lại, cạnh tranh là cuộc ganh đua giữa các doanh nghiệp nhằm giành lấy lợi ích kinh tế trong thị trường.

Cạnh tranh là một phần không thể thiếu trong cơ chế thị trường, giúp xã hội tối ưu hóa lợi ích từ nguồn lực hạn chế Tuy nhiên, bên cạnh những lợi ích, cạnh tranh cũng gây ra những tác động tiêu cực trong nền kinh tế, ảnh hưởng đến hoạt động của các doanh nghiệp.

Cạnh tranh trong lĩnh vực kinh tế là cuộc chiến giành thị trường tiêu thụ sản phẩm thông qua nhiều phương pháp khác nhau, bao gồm kỹ thuật, kinh tế, chính trị, quân sự và tâm lý xã hội Các biện pháp kỹ thuật bao gồm việc áp dụng công nghệ hiện đại và sử dụng công nhân có trình độ cao Về mặt kinh tế, các biện pháp như trợ cấp tài chính, bảo hộ, cho vay ưu đãi và bán phá giá được sử dụng để tạo lợi thế Đồng thời, biện pháp chính trị - kinh tế có thể bao gồm việc gây áp lực chính trị để buộc đối phương nhượng bộ trong các điều kiện thương mại có lợi.

Trong môi trường cạnh tranh, xuất hiện những cá nhân và sản phẩm có khả năng cạnh tranh mạnh mẽ, cũng như những đối tượng có sức cạnh tranh yếu Khả năng cạnh tranh này được gọi là năng lực cạnh tranh hay sức cạnh tranh.

1.1.2 Khái niệm năng lực cạnh tranh

Để đạt được vị trí vững chắc và phát triển trên thị trường, một doanh nghiệp cần có năng lực cạnh tranh mạnh mẽ Năng lực cạnh tranh này cho phép doanh nghiệp duy trì vị trí lâu dài trong môi trường cạnh tranh bằng cách tạo ra lợi thế cạnh tranh, nâng cao năng suất và chất lượng sản phẩm, chiếm lĩnh thị phần lớn, từ đó tạo ra thu nhập cao và đảm bảo sự phát triển bền vững.

Năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp thể hiện sức mạnh và lợi thế so với đối thủ trong việc đáp ứng nhu cầu khách hàng và tối đa hóa lợi nhuận Để tạo ra năng lực cạnh tranh, doanh nghiệp cần dựa vào thực lực nội tại, bao gồm công nghệ, tài chính, nhân lực và quản trị Việc đánh giá các yếu tố này không chỉ dựa trên tiêu chí riêng lẻ mà cần so sánh với đối thủ trong cùng lĩnh vực và thị trường Đánh giá điểm mạnh và yếu của doanh nghiệp phải được thực hiện trong bối cảnh cạnh tranh, từ đó tạo ra lợi thế so sánh Lợi thế này giúp doanh nghiệp đáp ứng tốt hơn nhu cầu của khách hàng mục tiêu và thu hút khách hàng từ đối thủ.

Không một doanh nghiệp nào có thể đáp ứng đầy đủ tất cả yêu cầu của khách hàng, mà thường có những lợi thế và hạn chế riêng Do đó, doanh nghiệp cần nhận thức và phát huy những điểm mạnh của mình để phục vụ khách hàng tốt nhất Các điểm mạnh và yếu của doanh nghiệp thể hiện qua các lĩnh vực như marketing, tài chính, sản xuất, nhân sự, công nghệ và quản trị hệ thống thông tin Để đánh giá năng lực cạnh tranh, cần xác định các yếu tố từ các lĩnh vực hoạt động khác nhau, thực hiện đánh giá cả định tính và định lượng Mặc dù các doanh nghiệp trong các ngành khác nhau có những yếu tố đánh giá khác nhau, nhưng có thể tổng hợp các yếu tố chung như giá cả sản phẩm, chất lượng sản phẩm và bao bì, kênh phân phối, thông tin và xúc tiến thương mại, năng lực nghiên cứu và phát triển, thương hiệu, uy tín, trình độ lao động, thị phần và tốc độ tăng trưởng thị phần, vị thế tài chính, cũng như khả năng tổ chức và quản trị.

Nâng cao năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp thực chất là tạo ra nhiều ưu thế hơn về giá cả, giá trị sử dụng và uy tín sản phẩm Mục tiêu là đạt được những lợi thế tương đối trong cạnh tranh, từ đó thúc đẩy tốc độ tiêu thụ sản phẩm.

Các nhân tố ảnh hưởng tới năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp

1.2.1 Nhóm nhân tố thuộc môi trường vĩ mô

Môi trường kinh tế bao gồm các chính sách phát triển kinh tế, thương mại, cạnh tranh, đầu tư và hợp tác quốc tế Những chính sách và biện pháp này có tác động quan trọng đến sự phát triển của từng ngành, từ đó ảnh hưởng đến năng lực cạnh tranh của các doanh nghiệp trong ngành đó.

Sự phát triển của nền kinh tế được thể hiện qua GDP, với mức GDP cao cho thấy nền kinh tế đang phát triển tích cực, dẫn đến tăng thu nhập và khả năng thanh toán của người dân Ngoài ra, các chỉ số lạm phát thấp, thuế không tăng và giá cả ổn định cũng phản ánh xu thế tích cực của nền kinh tế, tạo cơ hội cho doanh nghiệp phát triển Doanh nghiệp nào biết nắm bắt những cơ hội này sẽ đạt được thành công và nâng cao khả năng cạnh tranh.

Khi nền kinh tế gặp khó khăn với lạm phát gia tăng và giá cả leo thang, sức mua của người dân giảm sút, điều này đã ảnh hưởng tiêu cực đến khả năng cạnh tranh của các doanh nghiệp.

Sự ổn định chính trị và hệ thống luật pháp rõ ràng đóng vai trò quan trọng trong việc tạo ra môi trường kinh doanh thuận lợi cho doanh nghiệp Chính trị ổn định giúp duy trì sự lành mạnh xã hội và ổn định kinh tế, trong khi luật pháp minh bạch đảm bảo sự bình đẳng trong cạnh tranh Doanh nghiệp có thể điều chỉnh hoạt động của mình để phù hợp với lợi ích chung, từ đó nâng cao hiệu quả kinh doanh Ngược lại, việc thực thi pháp luật không nghiêm minh có thể dẫn đến các hành vi bất chính như trốn thuế và gian lận thương mại, gây thiệt hại kinh tế và rối loạn trật tự xã hội.

Nhân tố văn hóa và xã hội đóng vai trò quan trọng trong việc tạo ra những thuận lợi hoặc khó khăn cho doanh nghiệp trong cạnh tranh, vì mỗi vùng có những đặc điểm văn hóa xã hội riêng biệt Giá trị văn hóa, lối sống và thị hiếu của người tiêu dùng ảnh hưởng gián tiếp đến năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp thông qua sự thay đổi trong nhu cầu thị trường.

Khoa học và công nghệ đóng vai trò then chốt trong việc xây dựng cơ sở vật chất kỹ thuật hiện đại cho nền kinh tế và các doanh nghiệp, tạo điều kiện cho sự ổn định và nâng cao khả năng cạnh tranh Những tiến bộ trong khoa học và công nghệ cung cấp các công cụ và công nghệ tiên tiến, giúp doanh nghiệp phát triển sản phẩm mới, tối ưu hóa hiệu quả hoạt động và giảm chi phí sản xuất Bên cạnh đó, thông tin cũng là yếu tố quan trọng trong việc tăng cường năng lực cạnh tranh, yêu cầu doanh nghiệp phải nắm vững thông tin về thị trường và đối thủ Khoa học và công nghệ hiện đại hỗ trợ doanh nghiệp trong việc thu thập, xử lý, lưu trữ và truyền đạt thông tin một cách nhanh chóng và chính xác.

1.2.2 Nhóm nhân tố thuộc môi trường ngành

Sự đe dọa từ các đối thủ cạnh tranh trong ngành phụ thuộc vào tốc độ phát triển, sự khác biệt sản phẩm và chi phí chuyển đổi Khi rào cản rút lui cao, hoặc khi có nhiều đối thủ cạnh tranh mạnh và cân bằng, các doanh nghiệp sẽ gặp khó khăn trong việc tận dụng lợi thế cạnh tranh của mình.

Nguy cơ từ các đối thủ cạnh tranh mới trong ngành phụ thuộc vào rào cản gia nhập và rút lui khỏi thị trường Những rào cản này bao gồm lợi thế kinh tế theo quy mô, sự khác biệt của sản phẩm, yêu cầu về đầu tư, chi phí chuyển đổi, khả năng tiếp cận hệ thống phân phối, cùng với các điều kiện khác.

Mối đe dọa từ sản phẩm thay thế phụ thuộc vào giá cả của sản phẩm thay thế so với giá sản phẩm trong ngành, chi phí chuyển đổi và sự quan tâm của người tiêu dùng đối với việc chuyển sang sản phẩm thay thế.

Quyền lực của người mua là yếu tố quyết định trong quá trình tái sản xuất của doanh nghiệp, bắt đầu và kết thúc với nhu cầu của khách hàng Doanh nghiệp dựa vào nhu cầu này để đưa ra quyết định sản xuất, và sản phẩm sau khi hoàn thiện sẽ được đưa ra thị trường nhằm đáp ứng những yêu cầu đó Số lượng khách hàng ảnh hưởng trực tiếp đến quy mô thị trường hàng hóa, từ đó, nếu thị trường lớn, doanh nghiệp có cơ hội tăng cường đầu tư, chiếm lĩnh thị trường và nâng cao sản lượng bán hàng.

Khả năng thanh toán của khách hàng là yếu tố quyết định sức mua hàng hóa của doanh nghiệp Khi khách hàng có khả năng thanh toán cao, thị trường sẽ trở nên tiềm năng hơn, giúp doanh nghiệp có cơ hội cải tiến mẫu mã, nâng cao chất lượng sản phẩm và đẩy mạnh xúc tiến bán hàng để mở rộng thị trường Doanh nghiệp cần căn cứ vào nhu cầu và sức mua của thị trường để lựa chọn phương án sản xuất kinh doanh phù hợp Đặc tính nhu cầu không chỉ quyết định hình dạng sản phẩm mà còn tạo áp lực để nâng cao chất lượng, gia tăng giá trị sử dụng và phát triển sản phẩm mới.

Khách hàng của doanh nghiệp có thể là người tiêu dùng, các tổ chức hay nhà đầu tư, tùy thuộc vào loại hình sản phẩm hoặc dịch vụ Dù đối tượng khác nhau, người mua thường có xu hướng tối ưu hóa lợi ích với chi phí thấp nhất, gây áp lực lên doanh nghiệp để giảm giá, cải thiện chất lượng và dịch vụ Quyết định mua bán cần được thực hiện trên cơ sở bình đẳng, mang lại lợi ích cho cả hai bên, nhưng doanh nghiệp phải đối mặt với sức ép cạnh tranh từ yêu cầu của khách hàng Do đó, việc lựa chọn nhóm khách hàng mục tiêu là quyết định quan trọng để đảm bảo sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp.

Doanh nghiệp cần xây dựng mối quan hệ bền vững và tin cậy với khách hàng, đặc biệt là những khách hàng lớn có nhu cầu sử dụng sản phẩm lâu dài Việc áp dụng linh hoạt các chính sách ưu đãi như giá cả, thời gian giao hàng và khuyến mại cho khách hàng truyền thống sẽ củng cố sự tin cậy và thu hút họ Điều này không chỉ giúp duy trì thị phần hiện tại mà còn mở rộng khả năng chiếm lĩnh thị trường, từ đó thể hiện năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp.

Quyền lực của nhà cung ứng đóng vai trò quan trọng trong hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, vì các yếu tố đầu vào như vật tư và máy móc thiết bị không thể thiếu Để đạt hiệu quả kinh doanh, doanh nghiệp cần tìm kiếm nhà cung ứng có khả năng giao hàng đúng hẹn, đúng chủng loại và đảm bảo chất lượng với giá cả ổn định Nếu nhà cung cấp tăng giá hoặc cung cấp vật liệu kém chất lượng, điều này sẽ ảnh hưởng tiêu cực đến chất lượng và giá trình của công trình, từ đó làm giảm lợi nhuận và uy tín của doanh nghiệp, dẫn đến sự suy giảm năng lực cạnh tranh.

Để đảm bảo nhà cung ứng vật tư và nguyên liệu đúng hạn với chất lượng cao, doanh nghiệp cần lựa chọn nhà cung cấp một cách cẩn thận Việc này bao gồm việc điều tra kỹ lưỡng các điều kiện và hoạt động sản xuất kinh doanh của nhà cung cấp, đồng thời củng cố mối quan hệ tốt đẹp với họ Doanh nghiệp cần cùng nhau giải quyết những khó khăn trong quá trình thực hiện hợp đồng, từ đó tạo dựng niềm tin lẫn nhau.

1.2.3 Nhóm nhân tố bên trong doanh nghiệp

Doanh nghiệp Xây lắp và năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp Xây lắp

1.3.1 Đặc điểm của doanh nghiệp Xây lắp Đối với doanh nghiệp xây lắp khả năng tìm kiếm thị phần chủ yếu tập chung vào công tác đấu thầu Để vượt qua các nhà thầu khác ngoài việc giá chào thầu thấp nhất nhà thầu còn phải đáp ứng đủ yêu cầu về năng lực tài chính, khả năng huy động máy móc thiết bị thi công, năng lực kinh nghiệm, và nhân sự thi công dự án Doanh nghiệp xây lắp mục tiêu lớn nhất khi tham gia đấu thầu là phải giành được chiến thắng nên việc nâng cao năng lực cạnh tranh đặc biệt trong đấu thầu có ý nghĩa rất quan trọng Chính mục tiêu này sẽ là động lực để doanh nghiệp phát huy được tính năng động, sáng tạo trong đấu thầu, tích cực tìm kiếm thông tin, xây dựng các mối quan hệ, tìm mọi cách nâng cao uy tín, thương hiệu trên thị trường

Trong quá trình thực hiện dự án, yêu cầu hoàn thành đúng tiến độ đã thúc đẩy doanh nghiệp nâng cao năng lực kỹ thuật và áp dụng công nghệ tiên tiến, nhằm rút ngắn thời gian thi công Điều này không chỉ giúp doanh nghiệp hoàn thành dự án nhanh chóng mà còn tạo lợi thế trong các cuộc đấu thầu tương lai.

Việc thắng thầu không chỉ giúp doanh nghiệp tạo ra công ăn việc làm và thu nhập cho người lao động, mà còn nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh Ngược lại, nếu doanh nghiệp trượt thầu, sẽ dẫn đến mất việc làm, thu nhập giảm sút cho người lao động và hiệu quả kinh doanh đi xuống, kéo dài tình trạng này có thể dẫn đến thua lỗ và phá sản.

1.3.2 Tiêu chí đánh giá năng lực cạnh tranh của doanh nghiêp Xây lắp

Danh tiếng và thương hiệu:

Uy tín và danh tiếng của doanh nghiệp chủ yếu được thể hiện qua văn hóa doanh nghiệp, bao gồm sản phẩm, văn hóa ứng xử, nghĩa vụ đối với Nhà nước, hoạt động từ thiện và kinh doanh minh bạch Đối với những nhãn hiệu lâu đời và uy tín, doanh nghiệp cần chú trọng đến chất lượng, đổi mới thường xuyên và tạo sự khác biệt trong phong cách cung cấp sản phẩm Danh tiếng và thương hiệu là giá trị vô hình của doanh nghiệp, được hình thành từ quá trình nỗ lực bền bỉ theo định hướng và chiến lược phát triển, được cộng đồng trong và ngoài nước công nhận.

Một yếu tố quan trọng trong việc nâng cao danh tiếng doanh nghiệp là khả năng phát triển các thương hiệu mạnh Sản phẩm có thương hiệu mạnh sẽ thúc đẩy người tiêu dùng nhanh chóng đưa ra quyết định mua, từ đó gia tăng thị phần đáng kể cho doanh nghiệp Tuy nhiên, việc đánh giá thương hiệu không chỉ dựa vào số lượng thương hiệu mạnh hiện có, mà còn cần xem xét khả năng phát triển thương hiệu trong tương lai Khả năng này phản ánh tiềm năng thành công của doanh nghiệp và cho thấy rằng các sản phẩm mới trong tương lai sẽ có cơ hội thành công cao hơn trên thị trường.

Thị phần là một tiêu chí quan trọng để đánh giá năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp, phản ánh khả năng bán sản phẩm và xu hướng phát triển của thị trường Thị phần lớn cho thấy sản phẩm được khách hàng ưa chuộng, từ đó nâng cao năng lực cạnh tranh và khả năng chiếm lĩnh thị trường Để mở rộng thị phần, doanh nghiệp cần chú trọng đến chất lượng sản phẩm, giá cả hợp lý, cùng với các hoạt động xúc tiến thương mại, dịch vụ đi kèm, cung cấp sản phẩm kịp thời và xây dựng thương hiệu uy tín.

Hiệu quả kinh doanh là việc sử dụng nguồn lực một cách tối ưu để đạt được mục tiêu xác định, phản ánh chiến lược hoạt động của doanh nghiệp Hiệu quả kinh doanh và hiệu quả kinh tế xã hội có mối liên hệ chặt chẽ; doanh nghiệp có hiệu quả kinh doanh cao sẽ góp phần nâng cao hiệu quả kinh tế xã hội Để nâng cao hiệu quả kinh doanh, doanh nghiệp cần sản xuất sản phẩm chất lượng tốt với chi phí thấp, đồng thời thường xuyên đổi mới công nghệ sản xuất và quản lý Việc tối ưu hóa nguồn lực và nâng cao năng suất sẽ giúp tăng doanh thu và lợi nhuận, từ đó cải thiện năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp.

Doanh nghiệp có hiệu quả kinh doanh cao và lợi nhuận lớn thường có nội bộ ổn định, giúp mọi thành viên yên tâm làm việc và cống hiến hết mình vì lợi ích chung Sự ổn định này không chỉ nâng cao tinh thần làm việc mà còn giảm thiểu chi phí ẩn trong sản xuất, từ đó mang lại lợi ích lớn cho doanh nghiệp.

Tỷ lệ trúng thầu tính theo số lượng công trình trúng thầu (Ps)

Ps = Tổng số lượng các công trình trúng thầu x100%

Tổng số lượng các công trình dự thầu

Tỷ lệ trúng thầu theo giá trị hợp đồng (Pg)

Pg = Tổng số lượng các công trình đã nhận được x100%

Tổng số lượng các công trình đã dự thầu

Tỷ lệ trúng thầu cao, đặc biệt khi số lượng và giá trị hợp đồng lớn, cho thấy doanh nghiệp có sức cạnh tranh mạnh mẽ.

Trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp (Corporate Social Responsibility -

CSR (Trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp) là cam kết của doanh nghiệp trong việc thúc đẩy phát triển kinh tế bền vững thông qua các hoạt động nâng cao chất lượng đời sống cho người lao động và cộng đồng Doanh nghiệp cần tuân thủ các chuẩn mực về bảo vệ môi trường, bình đẳng giới, an toàn lao động, quyền lợi lao động, trả lương công bằng, đào tạo và phát triển nhân viên, cũng như phát triển cộng đồng để đạt được sự phát triển bền vững.

Trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp bao gồm các yếu tố quan trọng như bảo vệ môi trường, đóng góp cho cộng đồng, thực hiện trách nhiệm với nhà cung cấp, đảm bảo lợi ích và an toàn cho người tiêu dùng, duy trì quan hệ tốt với người lao động, và bảo vệ quyền lợi của cổ đông Trong đó, bốn yếu tố đầu tiên thể hiện trách nhiệm bên ngoài, trong khi hai yếu tố cuối phản ánh trách nhiệm nội tại của doanh nghiệp Sự phân chia này chỉ mang tính tương đối, không thể đánh giá trách nhiệm nào quan trọng hơn Việc thực hiện trách nhiệm xã hội không chỉ giúp doanh nghiệp phát triển bền vững mà còn góp phần vào sự phát triển bền vững của xã hội.

THỰC TRẠNG NĂNG LỰC CẠNH TRANH CỦA CÔNG TY TNHH MỘT THÀNH VIÊN XÂY LẮP ĐIỆN 4

Tổng quan về Công ty TNHH một thành viên Xây lắp điện 4

2.1.1 Lịch sử hình thành và phát triển

Công ty TNHH một thành viên Xây lắp điện 4, được thành lập vào ngày 28 tháng 12 năm 1987, là doanh nghiệp nhà nước hình thành từ sự sáp nhập giữa Công ty Xây lắp điện 1 và Công ty Xây lắp Đường dây và trạm 4 Đến năm 1988, theo Quyết định số 63/1988/QĐ-BCN của Bộ Công nghiệp, công ty đã trở thành một trong bốn công ty xây lắp điện chuyên ngành của quốc gia, trực thuộc Tổng công ty Xây dựng công nghiệp Việt Nam, hiện nay là Tổng công ty Cổ phần Xây dựng Công nghiệp Việt Nam.

Theo quyết định số 35/2005/QĐ-BCN ngày 30 tháng 08 năm 2005 của Bộ trưởng Bộ Công nghiệp, Công ty Xây lắp điện 4 đã thực hiện tiến trình đổi mới doanh nghiệp và chuyển đổi thành Công ty TNHH một thành viên Xây lắp điện 4.

Qua 27 năm xây dựng và phát triển, với sự giúp đỡ của Bộ Công Thương, Tổng Công ty Cổ phần Xây dựng công nghiệp Việt Nam, chính quyền và nhân dân các địa phương, sự phối hợp của các doanh nghiệp trong và ngoài ngành, Công ty TNHH một thành viên Xây lắp điện 4 đã hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ thi công nhiều công trình lớn trên phạm vi toàn quốc Điển hình là hơn 800km đường dây 500kV, trong đó có đường dây 500kV Bắc Nam (mạch 1 và mạch 2), Nhà bè - Ô Môn, Cai Lậy - Long An, Quảng Ninh - Thường Tín; Sơn La - hiệp Hòa; Pleiku-

Công ty TNHH một thành viên Xây lắp điện 4 đã thực hiện nhiều dự án quan trọng tại Việt Nam và Lào, bao gồm các trạm biến áp 500kV như Ialy, Nho Quan, Quảng Ninh và hơn 1.000 công trình đường dây và trạm biến áp từ 35kV đến 220kV Ngoài các dự án điện, công ty còn thi công các công trình điện hạ thế, nhà máy thủy điện, nhiệt điện, cũng như xây lắp các công trình công nghiệp, dân dụng, hệ thống thông tin viễn thông và chế tạo các sản phẩm cột thép mạ kẽm cùng kết cấu bê tông ly tâm.

Công ty cam kết củng cố và phát triển các hoạt động sản xuất, thương mại và dịch vụ nhằm tối ưu hóa lợi nhuận, cải thiện điều kiện làm việc và nâng cao thu nhập cho người lao động Đồng thời, Công ty cũng chú trọng thực hiện nghĩa vụ với ngân sách nhà nước và hướng tới sự phát triển bền vững.

Công ty TNHH một thành viên Xây lắp điện 4 hiện có tổng số lao động là 1.900 người, trong đó 798 người đang làm việc tại công ty Đặc biệt, có 330 lao động là cán bộ chuyên môn, bao gồm các Thạc sỹ trong lĩnh vực xây dựng.

Trong năm 2013, lĩnh vực xây lắp có 716 lao động, bao gồm các chuyên gia như thạc sỹ kinh tế, kỹ sư điện, kỹ sư xây dựng, và cử nhân kinh tế Bên cạnh đó, có 72 lao động làm việc trong ngành chế tạo kết cấu thép mạ kẽm nhúng nóng Tổng quỹ lương của các lao động này trong năm 2013 cần được xem xét để đánh giá hiệu quả hoạt động của ngành.

155 tỷ đồng, đảm bảo ổn định đời sống cán bộ công nhân viên với thu nhập bình quân 6.800.000đ/người/tháng

Bảng 2.1: Một số chỉ tiêu kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh

3 Lợi nhuận trước thuế Trđ 13.989 17.390 17.517

7 Tiền lương bình quân Đ/lđ 5.181.235 6.753.000 6.800.000

(Nguồn: Phòng Tài chính Kế Toán - PCC4)

Nhìn chung doanh thu và lợi nhuận của Công ty tăng đều qua các năm, điều đó chứng tỏ Công ty đang hoạt động tốt

2.1.2 Chức năng nhiệm vụ, cơ cấu tổ chức

Công ty TNHH một thành viên Xây lắp điện 4, thành viên của Tổng công ty xây dựng công nghiệp Việt Nam (VIANINCON), hoạt động với tư cách pháp nhân độc lập và tuân thủ đầy đủ các quy định của pháp luật Công ty chịu sự lãnh đạo, quản lý và kiểm soát từ các cơ quan chức năng.

Hình 2.1: Sơ đồ tổ chức Công ty TNHH một thành viên Xây lắp điện 4

(Nguồn: Phòng Kinh tế kế hoạch - PCC4)

Cơ cấu tổ chức và quản lý của Công ty bao gồm Chủ tịch kiêm Giám đốc, Kiểm soát viên, Bộ máy giúp việc và các đơn vị trực thuộc.

DANH SÁCH CÔNG TY CON

Công ty CP Xây lắp điện 4 – Đông Anh

DANH SÁCH CÔNG TY LIÊN KẾT

Công ty CP Xây lắp điện 4 – Sông Hồng

KHỐI SẢN XUẤT KHỐI PHÒNG BAN CÔNG TY

Phòng Kỹ thuật Vật tƣ

CÁC ĐV XÂY LẮP ĐIỆN ĐƠN VỊ SX CÔNG NGHIỆP

Xí nghiệp xây lắp số 5

Trung tâm tƣ vấn xây dựng điện

Nhà máy cơ khí mạ

Trung tâm thí nghiệm hiệu chỉnh và XL điện ĐƠN VỊ TƢ VẤN

Các đội xây lắp lưới điện 18

Công ty hiện có 14 đơn vị trực thuộc, bao gồm các nhà máy, chi nhánh, trung tâm và đội xây lắp, tất cả đều thực hiện hạch toán phụ thuộc Ngoài ra, công ty cũng đã tách ra 2 đơn vị cổ phần hạch toán độc lập, đó là Công ty cổ phần Xây lắp điện 4 - Sông Hồng với 10% cổ phần và Công ty cổ phần Xây lắp điện 4 - Đông Anh nắm giữ 51% cổ phần.

Các đơn vị thành viên trong Công ty, dù hạch toán độc lập hay phụ thuộc, vẫn giữ được sự chủ động trong sản xuất kinh doanh Công ty quản lý toàn bộ các đầu mối thị trường, thực hiện đấu thầu và giao thầu các công trình cho các đơn vị thành viên dựa trên năng lực và yêu cầu công việc, đảm bảo sự liên kết và phối hợp hiệu quả Để thực hiện các nhiệm vụ kinh tế chính trị từ bộ và Nhà nước, cũng như nâng cao năng lực cạnh tranh, các chi nhánh địa phương không chỉ hoàn thành khoảng 70% nhiệm vụ do Công ty giao mà còn nỗ lực tìm kiếm thêm công việc tại chỗ để chiếm lĩnh và duy trì thị trường.

Công ty được lãnh đạo bởi Chủ tịch kiêm Giám đốc, người đại diện pháp nhân và chịu trách nhiệm trước Tổng Công ty Xây dựng công nghiệp Việt Nam cũng như trước pháp luật về hoạt động của Tổng Công ty Chủ tịch kiêm Giám đốc là người có quyền điều hành cao nhất trong Công ty.

Các Phó Giám đốc đóng vai trò quan trọng trong việc hỗ trợ Giám đốc điều hành hoạt động của Công ty Hiện tại, Công ty có ba Phó Giám đốc phụ trách ba khu vực chính: miền Bắc, miền Trung và miền Nam Mỗi Phó Giám đốc chịu trách nhiệm điều hành và báo cáo trực tiếp với Giám đốc về hoạt động sản xuất kinh doanh của các đơn vị thành viên trong khu vực của mình, đồng thời duy trì liên lạc trực tuyến với các phòng ban chức năng của Công ty.

* Các phòng ban chức năng

Phòng tổng hợp đóng vai trò quan trọng trong việc tham mưu về tổ chức, biên chế và quy hoạch sử dụng lao động Phòng cũng quản lý và đào tạo lao động, xây dựng định mức và kế hoạch tiền lương Bên cạnh đó, phòng đảm bảo công tác bảo vệ chính trị nội bộ và an ninh, đồng thời quản lý hành chính, thi đua, khen thưởng, y tế và phục vụ, bảo vệ cơ quan Công ty.

Phòng Tài chính - Kế toán chịu trách nhiệm quản lý toàn bộ hoạt động tài chính kế toán của Công ty, bao gồm việc chỉ đạo thực hiện công tác kế toán, thống kê, cung cấp thông tin kinh tế và hạch toán kinh tế.

Các nhân tố ảnh hưởng đến năng lực cạnh tranh của công ty TNHH một thành viên xây lắp điện 4

2.2.1 Nhóm nhân tố thuộc môi trường vĩ mô

Nhân tố kinh tế là yếu tố quan trọng nhất trong môi trường vĩ mô ảnh hưởng đến năng lực cạnh tranh của các doanh nghiệp, đặc biệt là Công ty TNHH một thành viên Xây lắp điện 4 Giai đoạn 2010-2013, nền kinh tế thế giới gặp khó khăn với tỷ lệ lạm phát cao và lãi suất tín dụng tăng, làm hạn chế khả năng huy động vốn của doanh nghiệp, trong đó có Công ty TNHH một thành viên Xây lắp điện 4, với 130 tỷ đồng vốn còn đọng lại tại các chủ đầu tư vào cuối năm 2010 Tuy nhiên, năm 2013 mang lại nhiều thuận lợi cho ngành xây lắp điện khi tỷ lệ lạm phát giảm và lãi suất tín dụng hạ thấp Chính phủ đã ưu tiên phát triển các dự án đầu tư về điện, trong khi các tổ chức tín dụng quốc tế hỗ trợ Việt Nam vay vốn lớn, giúp ngành xây lắp điện và Công ty TNHH một thành viên Xây lắp điện 4 dễ dàng hơn trong việc thu hồi và huy động vốn tín dụng.

Công ty TNHH một thành viên Xây lắp điện 4 hoạt động theo Luật doanh nghiệp Việt Nam và được pháp luật bảo vệ, nhưng yếu tố chính trị và luật pháp có ảnh hưởng đáng kể đến tiến độ và năng suất sản xuất Để triển khai các công trình, việc bồi thường và giải phóng mặt bằng là điều kiện tiên quyết Tuy nhiên, nhiều địa phương chưa có đơn giá bồi thường hợp lý và gặp vướng mắc trong thủ tục hành chính, dẫn đến việc chi phí sản xuất tăng cao và tiến độ công trình bị chậm, ảnh hưởng đến năng lực cạnh tranh của công ty.

Nhân tố văn hóa xã hội đóng vai trò quan trọng trong chiến lược trung và dài hạn của các nhà sản xuất, tạo cơ hội cho doanh nghiệp phát triển Các công ty cần chú trọng đến thái độ tiêu dùng và chất lượng sản phẩm để bảo vệ lợi ích người tiêu dùng Tuy nhiên, sản phẩm của Công ty TNHH một thành viên Xây lắp điện 4, với đặc thù là các công trình điện và tính chất tiêu chuẩn hóa, ít bị ảnh hưởng bởi các yếu tố văn hóa xã hội.

Việc áp dụng máy móc công nghệ hiện đại và dây chuyền kéo dây tiên tiến sẽ nâng cao chất lượng sản phẩm điện năng, giúp đẩy nhanh tiến độ công trình và tăng cường năng lực cạnh tranh cho các công ty xây lắp điện, đặc biệt là Công ty TNHH một thành viên Xây lắp điện 4.

2.2.2 Nhóm nhân tố thuộc môi trường ngành

Công ty TNHH một thành viên Xây lắp điện 4 đang đối mặt với sự cạnh tranh mạnh mẽ từ nhiều đối thủ như Công ty cổ phần Xây lắp điện 1, Tổng Công ty cổ phần Xây dựng điện Việt Nam, và Công ty TNHH một thành viên Xây lắp điện 2 Những đối thủ này có năng lực thi công lên đến cấp điện áp 500kV, tạo ra một áp lực cạnh tranh đáng kể Hơn nữa, nhiều doanh nghiệp khác cũng đang phát triển mạnh mẽ và có khả năng tham gia vào thị trường Xây lắp điện vừa và nhỏ đến cấp điện áp 110kV, khiến cho Công ty TNHH một thành viên Xây lắp điện 4 gặp nhiều khó khăn trong việc duy trì vị thế của mình trong phân khúc này.

Nguy cơ từ các đối thủ cạnh tranh mới đang gia tăng trong ngành xây lắp điện, khi thị trường này hiện đang hoạt động ổn định Trong bối cảnh các doanh nghiệp xây dựng gặp khó khăn, các công ty xây lắp điện vẫn duy trì hiệu quả nhờ vào sự gia tăng đầu tư của chính phủ vào các dự án điện trên toàn quốc Hơn nữa, với rào cản gia nhập ngành thấp, các doanh nghiệp có tiềm lực tài chính có thể dễ dàng tham gia thị trường này.

Mặc dù có mối đe dọa từ sản phẩm thay thế, giải pháp truyền tải điện qua đường dây tải điện trên không và quản lý điện bằng các trạm biến áp vẫn là lựa chọn tối ưu hiện tại Chưa có sản phẩm thay thế hiệu quả nào xuất hiện, do đó, yếu tố này không ảnh hưởng nhiều đến năng lực cạnh tranh của các doanh nghiệp xây lắp điện, đặc biệt là Công ty TNHH một thành viên Xây lắp điện 4.

Quyền lực của người mua trong ngành xây lắp điện, đặc biệt là đối với Công ty TNHH một thành viên Xây lắp điện 4, chủ yếu nằm ở Tổng công ty truyền tải điện quốc gia và các Ban Quản lý dự án lưới điện Chủ đầu tư đóng vai trò quan trọng trong quá trình đấu thầu, chịu trách nhiệm toàn diện về dự án và quyết định hồ sơ dự thầu Sự lựa chọn của Chủ đầu tư trong việc lập hồ sơ mời thầu và đánh giá hồ sơ dự thầu có ảnh hưởng lớn đến khả năng thắng thầu của doanh nghiệp Nếu Chủ đầu tư có trách nhiệm cao và chuyên môn tốt, sẽ tạo ra sự cạnh tranh lành mạnh, ngược lại có thể dẫn đến sự quan liêu và tiêu cực Do đó, Công ty hướng tới việc thỏa mãn yêu cầu của Chủ đầu tư và xây dựng mối quan hệ bền chặt để nâng cao cơ hội thắng thầu.

Quyền lực của nhà cung ứng đóng vai trò quan trọng trong hoạt động của Công ty TNHH một thành viên Xây lắp điện 4, khi mà các yếu tố đầu vào như vật tư, máy móc thiết bị đều cần có chất lượng và giá cả cạnh tranh Công ty lựa chọn thương lượng với các nhà cung cấp để đảm bảo nguồn vật tư tốt nhất với giá hợp lý, từ đó giảm chi phí Mối quan hệ tốt với các nhà cung ứng truyền thống, như Công ty TNHH thương mại Đức Giang và Công ty TNHH Quang Trung, giúp Công ty đảm bảo chất lượng và tiến độ giao hàng Tuy nhiên, đối với các thiết bị chuyên ngành như thiết bị phòng cháy chữa cháy và hệ thống SCADA, Công ty gặp khó khăn do số lượng nhà cung cấp hạn chế và giá cả cao, có thể ảnh hưởng đến tiến độ công trình và năng lực cạnh tranh Để hạn chế chi phí phát sinh, Công ty đã cam kết cung cấp vật tư ngay từ giai đoạn đấu thầu và yêu cầu các đơn vị chào giá hợp lý.

2.2.3 Nhóm nhân tố bên trong danh nghiệp

Bảng 2.3: Bảng tóm tắt tình hình tài chính Đơn vị tính: triệu đồng

I Chỉ tiêu trong bảng cân đối kế toán

1 Tiền và các khoản tương đương tiền 43.915 62.039 97.486

2 Các khoản Đầu tư tài chính ngắn hạn

Trong đó, phải thu khách hàng 253.591 200.420 139.966

Tài sản ngắn hạn khác 8.613 6.783 16.072

Các khoản phải thu dài hạn

Bất động sản đầu tư

Các khoản Đầu tư tài chính dài hạn 1.701 1.701 6.600

Tài sản dài hạn khác 4.632 1.518 2.979

Trong đó, phải trả người bán 137.068 111.042 152.634

Tổng cộng tài sản/nguồn vốn 421.480 388.497 460.938

II Chỉ tiêu trong Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh

3 Chi phí bảo hành và chi phí quản lý doanh nghiệp

4 Lợi nhuận hoạt động kinh doanh 10.350 12.938 -4.000

(Nguồn: Phòng Tài chính Kế toán - PCC4)

Bảng 2.4: Tình hình tăng trưởng

Chỉ tiêu Đơn vị tính: Triệu đồng Đơn vị: % tăng trưởng so với năm trước

Lợi nhuận hoạt động sản xuất kinh doanh

(Nguồn: Phòng Tài chính Kế toán - PCC4)

Tổng tài sản của công ty đã có sự biến động qua các năm, với sự giảm nhẹ 7,83% vào năm 2012, nhưng đã tăng trở lại 18,65% vào năm 2013, đạt 460.938 triệu đồng Ngành xây lắp, đặc biệt là xây lắp điện, bị ảnh hưởng lớn từ chính sách vĩ mô của Nhà nước và phát triển cơ sở hạ tầng Suy thoái kinh tế năm 2012 đã tác động đến hoạt động công ty, dẫn đến giảm các khoản phải thu, buộc công ty phải thu hồi nhanh chóng và áp dụng chính sách bán hàng chặt chẽ hơn Trong năm 2013, công ty đã tăng cường đầu tư vào tiền và tài sản cố định phục vụ xây lắp, đồng thời nâng cao khả năng thanh khoản nhờ khoản tiền gửi ngân hàng khoảng 22 tỷ đồng Sự gia tăng hàng tồn kho chủ yếu do khối lượng công việc từ năm 2012 và kế hoạch hoạt động năm 2013, phản ánh đặc thù thi công kéo dài của ngành xây lắp.

Từ năm 2006, công ty đã tăng vốn chủ sở hữu từ 53 tỷ lên 99 tỷ đồng, phản ánh sự mở rộng quy mô hoạt động Sự biến động nhẹ trong vốn chủ sở hữu chủ yếu do thay đổi lợi nhuận sau thuế chưa phân phối Công ty duy trì hoạt động sản xuất kinh doanh có lãi, và việc tăng vốn chủ sở hữu là bước đi hợp lý, giúp nâng cao năng lực tài chính và mở ra cơ hội tiếp cận các dự án lớn hơn.

Công ty đã ghi nhận sự tăng trưởng doanh thu đều đặn, với tốc độ tăng trưởng khoảng 14% trong 3 năm qua Mặc dù ngành xây lắp, đặc biệt là xây lắp điện, chịu ảnh hưởng lớn từ chính sách đầu tư xây dựng cơ bản của Nhà nước và suy thoái kinh tế, công ty vẫn duy trì được khối lượng công việc ổn định Sự chủ động trong việc tìm kiếm và ký kết hợp đồng thầu xây lắp cho thấy năng lực quản lý và sự năng động của ban lãnh đạo công ty.

Năm 2013, công ty ghi nhận lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh là -4.000 triệu đồng, chủ yếu do khoản chi phí bảo hành lên tới 17.000 triệu đồng (tương đương 5% giá trị trước thuế hợp đồng thầu xây lắp) được hạch toán toàn bộ vào giá vốn hàng bán, làm giảm lợi nhuận Sau khi hết thời gian bảo hành, nếu chi phí bảo hành không sử dụng hết, phần còn lại sẽ được hoàn nhập vào thu nhập khác của công ty.

Công ty luôn duy trì hoạt động kinh doanh có lãi, mặc dù năm 2013 ghi nhận lợi nhuận từ hoạt động sản xuất kinh doanh là -4.000 triệu đồng Tuy nhiên, nhờ vào nguồn thu nhập khác đạt 22.039 triệu đồng, doanh nghiệp vẫn có kết quả kinh doanh lãi Trong năm 2013, thu nhập khác chủ yếu đến từ 10.900 triệu đồng chênh lệch đánh giá lại hai công ty con chuẩn bị cổ phần, cùng với khoản hoàn nhập từ tiền bảo hành các hợp đồng đã hết thời hạn.

Cơ cấu doanh thu và lợi nhuận của công ty chủ yếu đến từ hoạt động xây lắp và việc bán cột mã kẽm, đây là những lĩnh vực mang lại nguồn thu nhập chính cho công ty.

Như vậy, có thể thấy, Công ty TNHH một thành viên Xây lắp Điện 4 có tình hình tài chính khá lành mạnh, kinh doanh có hiệu quả

Bảng 2.5: Phân tích các chỉ tiêu tài chính

 Thanh toán hiện hành (lần) 1,28 1,28 1,16 1,14

 Vòng quay vốn lưu động 1,59 1,44

 Vòng quay hàng tồn kho 6,69 8,53 2,83 2,90

 Vòng quay các khoản phải thu 2,97 2,35

Cân nợ  Nợ phải trả/ Tổng tài sản 78,0 % 74,02 % 77,0% 73%

 LN sau thuế/Tài sản (%) 3,0 % 3,68% 6,6% 4,9%

 LN sau thuế/Doanh thu thuần (%) 2,0 % 2,68 % 6,88 % 4,36%

(Nguồn: Phòng Tài chính Kế toán - PCC4 và PCC1)

Nhìn chung, các chỉ số tài chính của công ty năm 2013 đều giảm so với năm

Đánh giá năng lực cạnh tranh của công ty TNHH một thành viên Xây lắp điện 4

2.3.1 Danh tiếng và thương hiệu

Trong những năm gần đây, Công ty TNHH một thành viên Xây lắp Điện 4, thuộc Tổng công ty Xây dựng Công nghiệp Việt Nam, đã khẳng định vị thế của mình và nhận được sự tin tưởng từ các chủ đầu tư nhờ vào việc hoàn thành xuất sắc nhiều công trình điện trên toàn quốc Công ty luôn đảm bảo chất lượng tốt cho mọi dự án, đặc biệt là những công trình quan trọng cấp quốc gia như đường dây 500 kV mạch 1 và đường dây 500 kV Nhà Bè - Ô Môn.

Công ty TNHH một thành viên Xây lắp điện 4 đã trải qua quá trình 20-25 năm để xây dựng danh tiếng và thương hiệu như hiện nay, đặc biệt dưới sự lãnh đạo mới Đội ngũ quản lý hiện tại đã biết phát huy kinh nghiệm quý báu từ các thế hệ trước, tổ chức lại bộ máy và nhân sự một cách hiệu quả, với việc sử dụng đội ngũ cán bộ trẻ có năng lực Công ty đã kiện toàn các xí nghiệp, đội, nhà máy để tạo ra lực lượng lao động chuyên nghiệp và linh hoạt, đáp ứng yêu cầu về tiến độ và chất lượng công trình Đầu tư hàng chục tỷ đồng vào dây chuyền chế tạo cột thép và hệ thống bể mạ kẽm tại Hà Nội đã giúp công ty chủ động nguồn vật tư cho các dự án Đồng thời, công ty cũng chú trọng tăng cường phối hợp với Chủ đầu tư, nâng cấp thiết bị thi công nhằm giảm ngày công, tăng năng suất lao động và hạ giá thành công trình.

Công tác chỉ đạo thi công hiện nay được thực hiện chặt chẽ và sát sao hơn, với việc lãnh đạo Công ty phân công cụ thể từng thành viên trong Ban Giám đốc theo dõi từng công trình và khu vực Điều này giúp điều hành công việc hiệu quả và giải quyết kịp thời các ách tắc phát sinh Một ví dụ điển hình là dự án xây dựng Trạm biến áp 220 kV Lào Cai năm 2006, nơi có không khí lao động khẩn trương của hơn 100 công nhân, thể hiện sự quyết tâm và nỗ lực cao trong việc thực hiện dự án quan trọng này.

Quản lý dự án các công trình điện miền Bắc được thực hiện bởi Công ty cổ phần Tư vấn Xây dựng Điện 1, Trung tâm Thí nghiệm Điện và Công ty Truyền tải Điện 1, cùng với sự hợp tác từ phía Trung Quốc Ông Nguyễn Hữu Sơn, Giám đốc Công ty, thường xuyên có mặt tại hiện trường để điều hành, trong khi Phó giám đốc Bùi Quang Cảnh và Giám đốc Xí nghiệp Xây lắp số 6, Bùi Năng Diến, liên tục chỉ đạo và đôn đốc thi công Ông Vũ Thuỷ Phi, nguyên Phó chủ tịch Công đoàn, cũng tham gia động viên phong trào thi đua Nhờ vào sự phối hợp chặt chẽ và nỗ lực của tất cả các bên, guồng máy hoạt động hiệu quả và đồng bộ.

Ngành Điện Việt Nam đang gấp rút thi công để đối phó với nguy cơ thiếu điện ở miền Bắc trong mùa khô, ký Hiệp định mua điện từ Trung Quốc Dự án bao gồm xây dựng trạm và đường dây 220 kV dài 160 km từ tỉnh Vân Nam qua Lào Cai, với việc đóng điện kỹ thuật vào ngày 26-9-2006 Xí nghiệp Xây lắp số 6 được giao nhiệm vụ lắp đặt toàn bộ thiết bị tại trạm 220 kV Lào Cai, với CBCNV làm việc 18 tiếng mỗi ngày, bất chấp thời tiết mưa lũ gây khó khăn Thời gian vận chuyển và lắp đặt thiết bị được rút ngắn từ ba tháng xuống còn hai tháng, tạo kỷ lục về tiến độ Ông Khương Văn Cậy, Trưởng ban Quản lý Xây dựng Tập đoàn Điện lực Việt Nam, cho biết các công trình như đường dây 500 kV và trạm 550 kV đều đáp ứng yêu cầu về tiến độ và chất lượng.

Công ty TNHH một thành viên Xây lắp Điện 4 đã hoàn thành thi công trước thời hạn 03 tháng Ông Trưởng ban Quản lý Dự án các công trình điện miền Nam thông báo rằng trước đây, việc giao các dự án đường điện từ 110 kV đến 500 kV cho công ty này cần phải cân nhắc kỹ lưỡng về năng lực và độ tin cậy Tuy nhiên, hiện tại, có thể hoàn toàn yên tâm khi giao các công trình, dự án cho Công ty TNHH một thành viên Xây lắp Điện 4 thực hiện.

Công ty TNHH một thành viên Xây lắp điện 4 đã khẳng định được danh tiếng và thương hiệu trên thị trường, chiếm được lòng tin của khách hàng nhờ vào sự đổi mới quyết liệt trong tư duy và hành động Ông Đậu Đức Khởi, nguyên Phó Tổng giám đốc Tập đoàn Điện lực Việt Nam, đã bày tỏ sự hài lòng về tiến độ thi công của công ty trong một cuộc họp quan trọng, ghi nhận những đóng góp của công ty trong việc phát triển hệ thống lưới điện quốc gia Công ty đã tạo dựng được lòng tin nhờ sức trẻ, trí tuệ và sự vượt trội so với các đơn vị khác trong ngành.

Công ty TNHH một thành viên Xây lắp điện 4, với gần 30 năm kinh nghiệm, đã khẳng định được uy tín và năng lực trong ngành xây lắp điện, giúp công ty chiếm lĩnh thị phần lớn trong lĩnh vực này.

Bảng 2.9: Thị phần Xây lắp điện năm 2013

STT Tên Công ty Thị phần (%)

Theo báo cáo khảo sát thị trường Xây lắp điện, hiện có hơn 100 công ty hoạt động trong lĩnh vực này, nhưng thị phần chủ yếu tập trung vào 5 công ty lớn, trong đó PCC1 và VNECO dẫn đầu Công ty TNHH một thành viên Xây lắp điện 4 đứng ở vị trí thứ 3, đối mặt với thách thức từ hai đối thủ mạnh sau khi cổ phần hóa Để chiếm lĩnh thị trường trong tương lai, công ty cần xây dựng chiến lược kinh doanh phù hợp, nhằm đảm bảo phát triển bền vững và giữ vững thị phần trong ngành xây lắp điện.

Công ty TNHH một thành viên Xây lắp Điện 4, thành lập cách đây 27 năm dưới sự quản lý của Bộ Năng lượng, đã trở thành một thành viên quan trọng của Tổng công ty Xây dựng Công nghiệp Việt Nam từ năm 1998 Trong suốt quá trình phát triển, công ty đã hoàn thành hàng trăm công trình lớn, bao gồm các đường dây 500 kV Bắc - Nam, nhiều tuyến đường dây 500 kV ở đồng bằng Nam Bộ, và hàng ngàn km đường dây từ 35 kV đến 220 kV, cùng gần 50 trạm biến áp 110 kV - 220 kV Đội ngũ cán bộ, công nhân công ty đã cống hiến sức lực và tâm huyết cho những công trình điện từ Bắc vào Nam, và những đóng góp này đã được Đảng và Nhà nước ghi nhận qua nhiều phần thưởng cao quý như Huân chương Độc lập hạng ba và hàng chục Huân chương Lao động.

Năm 2006, Công ty TNHH một thành viên Xây lắp Điện 4 được thành lập theo chủ trương của Nhà nước về sắp xếp doanh nghiệp, với mục tiêu nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh Lãnh đạo Công ty đã thực hiện nhiều điều chỉnh quan trọng như kiện toàn tổ chức bộ máy, thành lập các xí nghiệp mới, đổi mới cơ chế khoán và tiền lương, đồng thời đầu tư hàng chục tỷ đồng vào máy móc hiện đại Công ty cũng chú trọng giám sát chất lượng công trình và cam kết thực hiện đúng tiến độ các dự án Bên cạnh đó, Công ty đã đẩy mạnh đầu tư công nghệ để chế tạo cột thép mạ kẽm, nâng cao chất lượng sản phẩm và giảm giá thành, đồng thời hoàn thiện hệ thống thiết bị CNC và mở rộng năng lực sản xuất bể mạ kẽm lên 10.000 tấn/năm, đa dạng hóa sản phẩm bê tông phục vụ cho các công trình điện và giao thông.

Trong năm qua, Công ty đã đạt được nhiều chỉ tiêu quan trọng, bao gồm việc hoàn thành việc đóng điện cho các đường dây 220 kV như Yên Bái - Lào Cai, Tuy Hoà - Nha Trang, A Vương - Hoà Khánh, Thanh Thuỷ - Hà Giang - Tuyên Quang, và Vinh - Bản Lả Bên cạnh đó, các trạm biến áp 110 kV và 220 kV tại Sông Công, Lào Cai, Tư Nghĩa cũng đã được hoàn thành Đặc biệt, công trình đường dây 500 kV Cai Lậy - Long An và nhiều đường dây khác cũng đã được triển khai thành công.

Giá trị sản lượng của dự án 35 kV đạt 348,316 tỷ đồng, trong đó giá trị xây lắp chiếm 294,141 tỷ đồng Các công trình này được thực hiện bởi Công ty TNHH một thành viên Xây lắp Điện.

Bốn dự án thi công đã đáp ứng đầy đủ yêu cầu về tiến độ và chất lượng từ chủ đầu tư Đặc biệt, Trạm 220 kV Lào Cai và tuyến đường dây từ Việt Trì lên cửa khẩu biên giới, dài hơn 50 km, do Công ty thi công hoàn thành sớm hơn 03 tháng Dự án đường dây 220 kV Đăk Nông - Phước Long - Bình Long cũng hoàn thành trước hạn 02 tháng Trong ngày đóng điện, ông Võ Huy Diễm - Nguyên Trưởng ban Quản lý dự án các công trình điện miền Trung đã đến trao thưởng cho Công ty vì thành tích xuất sắc Ông Nguyễn Hữu Sơn - Giám đốc Công ty, được Tổng công ty Xây dựng Công nghiệp Việt Nam bình chọn là một trong những giám đốc quản lý giỏi và đã nhận Bằng khen từ Bộ trưởng Bộ Công nghiệp.

Năm 2007 là năm thứ hai Công ty hoạt động theo mô hình công ty TNHH

Công ty đang đối mặt với nhiều khó khăn trong việc làm và đời sống của CBCNV do thị trường thu hẹp và cạnh tranh mạnh mẽ giữa các doanh nghiệp Giá vật tư và nguyên liệu đầu vào, đặc biệt là sắt thép và gas, đang tăng cao, ảnh hưởng đến chi phí sản xuất Hơn nữa, nguồn lao động có trình độ chuyên môn ngày càng khan hiếm do đặc thù của ngành xây lắp Nhiều công trình đã hoàn thành nhưng chưa được chủ đầu tư thanh toán, dẫn đến gánh nặng lãi vay ngân hàng ngày càng lớn Để triển khai các dự án điện, doanh nghiệp cần có tiềm lực tài chính vững mạnh.

CÁC GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO NĂNG LỰC CẠNH TRANH TẠI CÔNG TY TNHH MỘT THÀNH VIÊN XÂY LẮP ĐIỆN 4

Ngày đăng: 26/06/2022, 18:00

Nguồn tham khảo

Tài liệu tham khảo Loại Chi tiết
1. Chu Văn Cấp (2012), "Nâng cao năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp trong điều kiện Việt Nam gia nhập Tổ chức thương mại thế giới WTO", tạp chí Phát triển và hội nhập, (2), Tr.12 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Nâng cao năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp trong điều kiện Việt Nam gia nhập Tổ chức thương mại thế giới WTO
Tác giả: Chu Văn Cấp
Năm: 2012
2. Chính phủ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam (2011), Nghị định 59/2011/NĐ-CP về chuyển doanh nghiệp 100% vốn nhà nước thành Công ty cổ phần - Điều 22, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Nghị định 59/2011/NĐ-CP về chuyển doanh nghiệp 100% vốn nhà nước thành Công ty cổ phần - Điều 22
Tác giả: Chính phủ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam
Năm: 2011
4. Võ Thành Cương, "Cạnh tranh trong đấu thầu xây dựng", cổng thông tin điện tử dpi.danang.gov.vn Sách, tạp chí
Tiêu đề: Cạnh tranh trong đấu thầu xây dựng
5. Nguyễn Đừng (2006), "Xây lắp điện 4 - Từng bước khẳng định thương hiệu", tạp chí Khoa học công nghệ, (tháng 10) Sách, tạp chí
Tiêu đề: Xây lắp điện 4 - Từng bước khẳng định thương hiệu
Tác giả: Nguyễn Đừng
Năm: 2006
6. Hoàng Văn Hải (2010), Quản trị chiến lược, Nxb. Đại học QG HN Sách, tạp chí
Tiêu đề: Quản trị chiến lược
Tác giả: Hoàng Văn Hải
Nhà XB: Nxb. Đại học QG HN
Năm: 2010
7. Lê Chí Hiếu, "Khủng hoảng kinh tế - cơ hội nâng cao năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp", tạp chí điện tử thuduchouse.vn Sách, tạp chí
Tiêu đề: Khủng hoảng kinh tế - cơ hội nâng cao năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp
8. Lê Công Hoa, Lê Chí Công (2006), "Làm sao đánh giá được năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp", tạp chí điện tử congnghiep.vn Sách, tạp chí
Tiêu đề: Làm sao đánh giá được năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp
Tác giả: Lê Công Hoa, Lê Chí Công
Năm: 2006
9. Ngô Thanh Hoa (2012), "Phân tích một số yếu tố cấu thành NL cạnh tranh của doanh nghiệp", tạp chí điện tử idoc.vn Sách, tạp chí
Tiêu đề: Phân tích một số yếu tố cấu thành NL cạnh tranh của doanh nghiệp
Tác giả: Ngô Thanh Hoa
Năm: 2012
10. Hoàng Nguyên Học (2004), "Cơ chế và giải pháp tài chính nâng cao hiệu quả và khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp", tạp chí Tài chính, (1), Tr.48-50 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Cơ chế và giải pháp tài chính nâng cao hiệu quả và khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp
Tác giả: Hoàng Nguyên Học
Năm: 2004
11. Đoàn Khải (2005), "Giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp Việt Nam trước khi gia nhận WTO", tạp chí Giáo dục lý luận, (7), Tr.20-24 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp Việt Nam trước khi gia nhận WTO
Tác giả: Đoàn Khải
Năm: 2005
12. Vũ Tiến Lộc (2003), "Chiến lược nâng cao năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp Việt Nam", tạp chí Cộng sản, (5), Tr.27-28 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Chiến lược nâng cao năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp Việt Nam
Tác giả: Vũ Tiến Lộc
Năm: 2003
13. Michael E.Porter (2009), Chiến lược cạnh tranh - Competitive Strategy, Nguyễn Phúc Hoàng biên dịch, Nxb. trẻ, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Chiến lược cạnh tranh - Competitive Strategy
Tác giả: Michael E.Porter
Nhà XB: Nxb. trẻ
Năm: 2009
14. Michael E.Porter (1985), Lợi thế cạnh tranh - Competitive advantage, Nguyễn Phúc Hoàng biên dịch, Nxb. trẻ, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Lợi thế cạnh tranh - Competitive advantage
Tác giả: Michael E.Porter
Nhà XB: Nxb. trẻ
Năm: 1985
16. An Thị Thanh Nhàn (2004), "Giảm Chi phí đầu vào và nâng cao năng lực cạnh tranh của các doanh nghiệp", tạp chí Thuế nhà nước, (6), Tr.43-45 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Giảm Chi phí đầu vào và nâng cao năng lực cạnh tranh của các doanh nghiệp
Tác giả: An Thị Thanh Nhàn
Năm: 2004
17. Philip Kotler (2001), Quản trị Maketing, Vũ Trọng Hùng dịch, NXB. Thống kê,, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Quản trị Maketing
Tác giả: Philip Kotler
Nhà XB: NXB. Thống kê
Năm: 2001
18. Trần Sửu (2005), Năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp Việt Nam trong điều kiện toàn cầu hóa, NXB. Lao động, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp Việt Nam trong điều kiện toàn cầu hóa
Tác giả: Trần Sửu
Nhà XB: NXB. Lao động
Năm: 2005
19. Lê Ngọc Thắng (2009), Giải pháp nhằm nâng cao lợi thế cạnh tranh của Việt nam khi xuất khẩu sang Mỹ trong bối cảnh hiện nay. Chuyên đề - Đại học kinh tế quốc dân, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Giải pháp nhằm nâng cao lợi thế cạnh tranh của Việt nam khi xuất khẩu sang Mỹ trong bối cảnh hiện nay
Tác giả: Lê Ngọc Thắng
Năm: 2009
20. Dương Ngọc Thanh Thủy (2004), Chiến lược nâng cao khả năng cạnh tranh của Xí nghiệp Xây lắp điện- Công ty Điện lực 1; Luận văn thạc sỹ - Trường Đại học Thương mại, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Chiến lược nâng cao khả năng cạnh tranh của Xí nghiệp Xây lắp điện- Công ty Điện lực 1
Tác giả: Dương Ngọc Thanh Thủy
Năm: 2004
21. Tú Uyên - Ngọc Kiên, "Cuộc khủng hoảng tài chính toàn cầu, theo nhận định của nhiều chuyên gia, đã chạm đáy", tạp chí điện tử vneconomy.vn.Website Sách, tạp chí
Tiêu đề: Cuộc khủng hoảng tài chính toàn cầu, theo nhận định của nhiều chuyên gia, đã chạm đáy
3. Công ty TNHH một thành viên Xây lắp điện 4 (2011-2013), Báo cáo tài chính Khác

HÌNH ẢNH LIÊN QUAN

DANH MỤC HÌNH - (LUẬN văn THẠC sĩ) một số giải pháp nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh tại công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên xây lắp điện 4
DANH MỤC HÌNH (Trang 8)
Bảng 2.1: Một số chỉ tiêu kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh - (LUẬN văn THẠC sĩ) một số giải pháp nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh tại công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên xây lắp điện 4
Bảng 2.1 Một số chỉ tiêu kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh (Trang 31)
Hình 2.1: Sơ đồ tổ chức Công ty TNHH một thành viên Xây lắp điện 4 - (LUẬN văn THẠC sĩ) một số giải pháp nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh tại công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên xây lắp điện 4
Hình 2.1 Sơ đồ tổ chức Công ty TNHH một thành viên Xây lắp điện 4 (Trang 32)
Bảng 2.2: Bảng kê một số công trình tiêu biểu - (LUẬN văn THẠC sĩ) một số giải pháp nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh tại công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên xây lắp điện 4
Bảng 2.2 Bảng kê một số công trình tiêu biểu (Trang 35)
Bảng 2.3: Bảng tóm tắt tình hình tài chính - (LUẬN văn THẠC sĩ) một số giải pháp nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh tại công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên xây lắp điện 4
Bảng 2.3 Bảng tóm tắt tình hình tài chính (Trang 42)
Bảng 2.4: Tình hình tăng trƣởng - (LUẬN văn THẠC sĩ) một số giải pháp nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh tại công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên xây lắp điện 4
Bảng 2.4 Tình hình tăng trƣởng (Trang 43)
B Tài sản dài hạn 35.125 37.244 43.359 - (LUẬN văn THẠC sĩ) một số giải pháp nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh tại công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên xây lắp điện 4
i sản dài hạn 35.125 37.244 43.359 (Trang 43)
Bảng 2.5: Phân tích các chỉ tiêu tài chính - (LUẬN văn THẠC sĩ) một số giải pháp nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh tại công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên xây lắp điện 4
Bảng 2.5 Phân tích các chỉ tiêu tài chính (Trang 46)
Bảng 2.9: Thị phần Xây lắp điện năm 2013 - (LUẬN văn THẠC sĩ) một số giải pháp nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh tại công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên xây lắp điện 4
Bảng 2.9 Thị phần Xây lắp điện năm 2013 (Trang 53)
Bảng 2.12: Tỷ lệ trúng thầu tính theo số lƣợng công trình đƣờng dây và trạm biến áp đến 500kv (từ năm 2001-2013) - (LUẬN văn THẠC sĩ) một số giải pháp nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh tại công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên xây lắp điện 4
Bảng 2.12 Tỷ lệ trúng thầu tính theo số lƣợng công trình đƣờng dây và trạm biến áp đến 500kv (từ năm 2001-2013) (Trang 58)

TRÍCH ĐOẠN

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN