1. Trang chủ
  2. » Giáo Dục - Đào Tạo

(LUẬN văn THẠC sĩ) quản lý nợ thuế đối với doanh nghiệp ngoài quốc doanh tại chi cục thuế quận hoàng mai, thành phố hà nội

94 2 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Quản Lý Nợ Thuế Đối Với Doanh Nghiệp Ngoài Quốc Doanh Tại Chi Cục Thuế Quận Hoàng Mai, Thành Phố Hà Nội
Tác giả Nguyễn Văn Chinh
Người hướng dẫn PGS.TS Trần Anh Tài
Trường học Đại học Quốc gia Hà Nội
Chuyên ngành Quản lý kinh tế
Thể loại luận văn thạc sĩ
Năm xuất bản 2018
Thành phố Hà Nội
Định dạng
Số trang 94
Dung lượng 1,57 MB

Cấu trúc

  • 2. Mục tiêu nghiên cứu và nhiệm vụ nghiên cứu của đề tài (12)
  • 3. Đối tƣợng nghiên cứu và phạm vi nghiên cứu (12)
  • 4. Bố cục của luận văn (13)
  • CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU, CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ QUẢN LÝ NỢ THUẾ ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP NGOÀI QUÔC DOANH TẠI CHI CỤC THUẾ CẤP QUẬN (14)
    • 1.1. Tổng quan về tình hình nghiên cứu của luận văn (14)
    • 1.2. Cơ sở lý luận về quản lý nợ thuế (16)
      • 1.2.1. Khái quát về thuế và nợ thuế (16)
      • 1.2.2. Quản lý nợ thuế (27)
    • 1.3. Kinh nghiệm về quản lý nợ thuế ở một số địa phương và bài học cho quận Hoàng Mai (39)
      • 1.3.1. Kinh nghiệm của Chi cục Thuế huyện Thường Tín, thành phố Hà Nội (39)
      • 1.3.2. Kinh nghiệm của Chi cục thuế Quận Hai Bà Trƣng, thành phố Hà Nội (0)
      • 1.3.3. Một số kinh nghiệm vận dụng vào công tác quản lý nợ thuế ở Chi cục thuế quận Hoàng Mai, thành phố Hà Nội (41)
  • CHƯƠNG 2. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU CỦA LUẬN VĂN (42)
    • 2.1. Quy trình nghiên cứu đề tài (42)
    • 2.2. Phương pháp nghiên cứu (44)
      • 2.2.1. Phương pháp thống kê mô tả (44)
      • 2.2.2. Phương pháp phân tích tổng hợp (45)
      • 2.2.3. Phương pháp so sánh (46)
  • CHƯƠNG 3. THỰC TRẠNG QUẢN LÝ NỢ THUẾ ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP NGOÀI QUỐC DOANH TẠI CHI CỤC THUẾ QUẬN HOÀNG MAI- THÀNH PHỐ HÀ NỘI (47)
    • 3.1. Giới thiệu về Chi cục thuế quận Hoàng Mai – thành phố Hà Nội (47)
      • 3.1.1. Lịch sử hình thành (47)
      • 3.1.2. Chức năng, nhiệm vụ của Chi cục thuế quận Hoàng Mai (47)
      • 3.1.3. Cơ cấu tổ chức của Chi cục thuế quận Hoàng Mai (51)
      • 3.1.4. Tổng quan về doanh nghiệp ngoài quốc doanh trên địa bàn quận Hoàng Mai (53)
    • 3.2. Phân tích thực trạng quản lý nợ thuế đối với doanh nghiệp ngoài quốc (56)
      • 3.2.1. Lập Kế hoạch thu nợ (56)
      • 3.2.2. Tổ chức thực hiện quản lý nợ (58)
      • 3.2.3. Kiểm tra, kiểm soát và xử lý nợ thuế (73)
    • 3.3. Đánh giá chung công tác quản lý nợ thuế đối với doanh nghiệp ngoài quốc doanh tại Chi cục thuế quận Hoàng Mai (75)
      • 3.3.1. Những kết quả đạt đƣợc (75)
      • 3.3.2. Những hạn chế (76)
      • 3.3.3. Nguyên nhân của những hạn chế. .................................................. 68 CHƯƠNG 4. GIẢI PHÁP NHẰM HOÀN THIỆN CÔNG TÁC QUẢN LÝ (77)
      • 4.1.1. Quan điểm hoàn thiện quản lý nợ thuế (81)
      • 4.1.2. Định hướng hoàn thiện công tác quản lý nợ thuế (83)
    • 4.2. Một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác quản lý nợ thuế đối với (84)
      • 4.2.1. Nâng cao chất lƣợng nguồn nhân lực (84)
      • 4.2.2. Đẩy mạnh công tác tuyên truyền, hỗ trợ người nộp thuế (85)
      • 4.2.3. Tăng cường trách nhiệm và nâng cao sự phối hợp giữa các bộ phận có liên quan trong công tác quản lý nợ thuế (87)
      • 4.2.4. Nâng cấp hệ thống công nghệ thông tin trong công tác quản lý nợ thuế (88)
    • 4.3. Một số kiến nghị nhằm hoàn thiện công tác quản lý nợ thuế đối với (89)
      • 4.3.1. Kiến nghị với Chính Phủ (89)
      • 4.3.2. Kiến nghị với Bộ Tài Chính (90)
      • 4.3.3. Kiến nghị với Tổng Cục Thuế (90)
      • 4.3.4. Kiến nghị với Cục thuế thành phố Hà Nội (91)
      • 4.3.5. Kiến nghị với cơ quan các cấp quận Hoàng Mai (92)

Nội dung

Mục tiêu nghiên cứu và nhiệm vụ nghiên cứu của đề tài

Bài viết phân tích thực trạng quản lý nợ thuế đối với doanh nghiệp ngoài quốc doanh tại Chi cục thuế quận Hoàng Mai, thành phố Hà Nội Dựa trên những phân tích này, bài viết đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả công tác quản lý nợ thuế trong khu vực nghiên cứu.

- Nghiên cứu cơ sở lý luận cơ bản về quản lý nợ thuế

Phân tích thực trạng quản lý nợ thuế đối với doanh nghiệp ngoài quốc doanh tại Chi cục thuế quận Hoàng Mai, thành phố Hà Nội, giúp xác định các nhân tố ảnh hưởng đến kết quả và hiệu quả của công tác này Việc hiểu rõ những yếu tố này là cần thiết để nâng cao hiệu quả quản lý nợ thuế, từ đó góp phần vào việc phát triển bền vững cho doanh nghiệp và nền kinh tế địa phương.

Để nâng cao hiệu quả quản lý nợ thuế đối với doanh nghiệp ngoài quốc doanh tại Chi cục thuế quận Hoàng Mai, thành phố Hà Nội, cần đề xuất một số giải pháp thiết thực Trước hết, tăng cường công tác tuyên truyền và giáo dục pháp luật về thuế cho doanh nghiệp nhằm nâng cao ý thức chấp hành nghĩa vụ thuế Thứ hai, áp dụng công nghệ thông tin trong quản lý dữ liệu nợ thuế để theo dõi và xử lý kịp thời các trường hợp vi phạm Cuối cùng, cần xây dựng cơ chế phối hợp chặt chẽ giữa các cơ quan chức năng và doanh nghiệp để giải quyết nợ thuế một cách hiệu quả, từ đó góp phần cải thiện môi trường kinh doanh tại địa phương.

Đối tƣợng nghiên cứu và phạm vi nghiên cứu

- Quản lý nợ thuế đối với doanh nghiệp ngoài quốc doanh hoạt động trên địa bàn quận Hoàng Mai

- Phạm vi về nội dung: Quản lý nợ thuế đối với doanh nghiệp ngoài quốc doanh tại Chi cục thuế quận Hoàng Mai quản lý

- Phạm vi về không gian: đề tài luận văn nghiên cứu trên địa bàn quận Hoàng Mai-thành phố Hà Nội

- Phạm vi về thời gian: các số liệu thu thập trong thời gian từ năm 2014-2016 ở Chi cục thuế quận Hoàng Mai.

Bố cục của luận văn

Luận văn bao gồm phần mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo và 4 chương:

Chương 1 cung cấp cái nhìn tổng quan về tình hình nghiên cứu và cơ sở lý luận cũng như thực tiễn liên quan đến việc quản lý nợ thuế đối với các doanh nghiệp ngoài quốc doanh tại Chi cục thuế cấp quận Nghiên cứu này nhằm phân tích hiệu quả quản lý nợ thuế, từ đó đưa ra các giải pháp cải thiện quy trình thu nợ thuế, góp phần nâng cao tính minh bạch và hiệu quả trong hoạt động thu ngân sách nhà nước.

Chương 2: Phương pháp nghiên cứu của luận văn

Chương 3: Thực trạng quản lý nợ thuế đối với doanh nghiệp ngoài quốc doanh tại Chi cục thuế quận Hoàng Mai, thành phố Hà Nội

Chương 4: Giải pháp nhằm hoàn thiện công tác quản lý nợ thuế đối với doanh nghiệp ngoài quốc doanh tại Chi cục thuế quận Hoàng Mai, thành phố

TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU, CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ QUẢN LÝ NỢ THUẾ ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP NGOÀI QUÔC DOANH TẠI CHI CỤC THUẾ CẤP QUẬN

Tổng quan về tình hình nghiên cứu của luận văn

Có nhiều nghiên cứu khoa học về quản lý nợ thuế với những đặc điểm và địa điểm khác nhau Trong quá trình nghiên cứu về quản lý nợ thuế đối với doanh nghiệp ngoài quốc doanh tại Chi cục thuế quận Hoàng Mai, tác giả đã tham khảo một số nghiên cứu liên quan.

Nguyễn Việt Trung (2015), “ Quản lý nợ thuế trên địa bàn huyện Cẩm

Giàng, tỉnh Hải Dương ”, Luận văn thạc sĩ kinh tế, trường Đại học Thương

Trong nghiên cứu này, tác giả đã trình bày cơ sở lý luận về quản lý nợ thuế và phân tích thực trạng quản lý nợ thuế tại Chi cục thuế huyện Cẩm Giàng Từ đó, tác giả đề xuất các giải pháp hiệu quả nhằm cải thiện tình hình quản lý nợ thuế Nghiên cứu này không chỉ cung cấp thông tin cụ thể về huyện Cẩm Giàng mà còn đưa ra những bài học kinh nghiệm quý báu cho công tác quản lý nợ thuế ở các địa phương khác.

Trần Thị Hạnh (2015) trong luận văn thạc sĩ kinh tế của mình về "Quản lý nợ thuế đối với doanh nghiệp tại Chi cục Thuế huyện Kinh Môn, tỉnh Hải Dương" đã không nghiên cứu chuyên sâu trong lĩnh vực quản lý kinh tế Tuy nhiên, tác giả đã đưa ra nhiều nhận định và đánh giá sắc nét về vấn đề này Do đó, công trình nghiên cứu có thể được tham khảo ở một số khía cạnh liên quan đến công tác quản lý nợ thuế đối với doanh nghiệp.

Lê Văn Hòa (2014) trong luận văn thạc sĩ của mình đã nghiên cứu về quản lý nợ thuế và cưỡng chế thuế tại chi cục thuế Kim Thành, tỉnh Hải Dương Tác giả đã trình bày các lý luận cơ bản về nợ thuế, quản lý nợ thuế và cưỡng chế nợ thuế, đồng thời chỉ ra những khó khăn và thuận lợi trong công tác này tại huyện Kim Thành Từ đó, ông đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả quản lý nợ thuế và cưỡng chế thuế trong khu vực.

Nguyễn Việt Hà (2010) trong luận văn thạc sĩ "Quản lý nợ thuế và cưỡng chế thuế tại huyện Đông Anh – thành phố Hà Nội" đã hệ thống hóa lý luận về chính sách và biện pháp quản lý nợ thuế, cũng như cưỡng chế nợ thuế Tác giả đã chỉ ra hiệu quả của việc ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý nợ thuế tại Đông Anh, đồng thời nhấn mạnh tầm quan trọng của công tác tuyên truyền và đôn đốc trong thu hồi nợ thuế Nghiên cứu này là tài liệu tham khảo quý giá cho việc áp dụng công nghệ thông tin và kinh nghiệm trong quản lý nợ thuế.

Tác giả đã xem xét các tài liệu tiêu biểu để nhận diện những vấn đề chung liên quan đến lý luận và ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý nợ thuế Qua đó, tác giả đánh giá thực trạng quản lý nợ thuế và đề xuất giải pháp cụ thể nhằm nâng cao hiệu quả công tác này Tuy nhiên, hiện tại chưa có nghiên cứu nào về “Quản lý nợ thuế đối với doanh nghiệp ngoài quốc doanh tại Chi cục thuế quận Hoàng Mai, thành phố Hà Nội” từ góc độ quản lý kinh tế Do đó, việc nghiên cứu đề tài này là cần thiết và mang tính mới mẻ so với các nghiên cứu trước đây.

Cơ sở lý luận về quản lý nợ thuế

1.2.1 Khái quát về thuế và nợ thuế

Thuế là khoản đóng góp bắt buộc từ cá nhân và tổ chức cho Nhà nước, được quy định bởi pháp luật về mức độ và thời gian, nhằm phục vụ cho các mục đích công cộng Khái niệm thuế có thể được hiểu từ nhiều góc độ khác nhau.

Thuế đóng vai trò quan trọng trong việc phân phối và phân phối lại tổng sản phẩm xã hội cũng như thu nhập quốc dân Nó giúp hình thành các quỹ tiền tệ tập trung của nhà nước, từ đó đáp ứng nhu cầu chi tiêu cho việc thực hiện các chức năng và nhiệm vụ của chính phủ.

Thuế là khoản đóng góp bắt buộc mà mọi tổ chức và cá nhân phải thực hiện theo quy định của pháp luật Điều này nhằm đảm bảo nguồn lực cho nhà nước thực hiện các chức năng và nhiệm vụ cần thiết, đáp ứng nhu cầu chi tiêu của xã hội.

Theo quan điểm kinh tế học, thuế được coi là một công cụ đặc biệt mà nhà nước sử dụng quyền lực của mình để chuyển giao một phần nguồn lực từ khu vực tư nhân sang khu vực công Mục đích của việc này là nhằm thực hiện các chức năng kinh tế và xã hội của nhà nước.

Thuế là khoản thu bắt buộc mà nhà nước áp dụng để cung cấp hàng hóa công cộng cho xã hội, bao gồm các lĩnh vực như Quốc phòng, môi trường, pháp luật và vệ sinh phòng dịch Đặc tính của hàng hóa công cộng là tính chung và khó loại trừ, do đó, ít người tự nguyện chi trả cho những dịch vụ này Để đảm bảo nhu cầu chi tiêu công, thuế trở thành nghĩa vụ của mỗi công dân đối với lợi ích chung Tính bắt buộc này được ghi nhận trong hiến pháp, như Điều 80 của Hiến pháp Việt Nam năm 1992, quy định rằng công dân có nghĩa vụ đóng thuế và lao động công ích theo quy định của pháp luật Các luật thuế do cơ quan quyền lực nhà nước ban hành nhằm ngăn chặn việc thu thuế tùy tiện.

Theo khoản 4 điều 84 của Hiến pháp Việt Nam 1992 (sửa đổi bổ sung năm 2001), chỉ có Quốc hội có quyền quy định, sửa đổi và bãi bỏ các loại thuế.

Thuế là khoản thu không hoàn trả trực tiếp từ ngân sách nhà nước, không gắn liền với lợi ích cụ thể mà người nộp thuế nhận được từ hàng hóa công cộng Các cá nhân và tổ chức có nghĩa vụ nộp thuế nhưng không có quyền yêu cầu nhà nước cung cấp dịch vụ cụ thể nào Tuy nhiên, họ có quyền bày tỏ ý kiến nếu cảm thấy mức độ nhận lại từ đầu tư của nhà nước không tương xứng với số thuế đã nộp, và có thể kiểm tra việc chi tiêu ngân sách qua đại diện của họ tại các cơ quan như Quốc hội Điều này phân biệt thuế với phí và lệ phí, trong đó phí và lệ phí có tính bắt buộc gắn liền với việc hưởng thụ lợi ích từ dịch vụ công cụ thể mà nhà nước cung cấp.

Thuế có tính pháp lý cao, với mỗi khoản thuế được xác định dựa trên thu nhập của người nộp thuế, trở thành nghĩa vụ bắt buộc phải nộp cho Nhà nước Tuy nhiên, trong thực tế, do nhiều lý do khác nhau, người nộp thuế có thể chưa nộp hoặc không nộp thuế đúng hạn, dẫn đến việc hình thành nợ thuế.

Nợ thuế là tình trạng mà người nộp thuế không thực hiện nghĩa vụ nộp đủ và đúng hạn số thuế theo quy định của pháp luật Hiểu một cách đầy đủ hơn, nợ thuế có thể được xem là số tiền mà người nộp thuế còn thiếu trong việc đóng góp vào ngân sách nhà nước (NSNN).

Tiền nợ thuế là số tiền mà các đối tượng có trách nhiệm phải nộp vào Ngân sách Nhà nước (NSNN) theo quy định pháp luật nhưng hiện tại vẫn chưa được thực hiện, dẫn đến tình trạng tồn đọng.

Theo Quyết định số 1395/QĐ-TCT của Tổng Cục trưởng Tổng Cục thuế ban hành ngày 04/10/2011, tiền nợ thuế được định nghĩa là các khoản tiền thuế, phí, lệ phí, phạt chậm nộp và các khoản phải nộp khác theo quy định pháp luật về thuế mà người nộp thuế đã kê khai Các cơ quan thuế đã tính toán và xác định đây là nghĩa vụ của người nộp thuế, đồng thời thông báo cho họ, nhưng đến thời hạn quy định, số tiền này vẫn chưa được nộp vào ngân sách nhà nước.

Người nợ thuế: Là người nợ thuế có khoản tiền thuế nợ theo định nghĩa nêu trên

Khoản nợ: là số tiền thuế nợ được xác định theo từng lần phát sinh

Số ngày nợ thuế của một khoản thuế nợ là khoảng thời gian mà khoản thuế đó chưa được nộp vào Ngân sách Nhà nước (NSNN), bao gồm cả các ngày nghỉ và ngày lễ theo quy định của Bộ Luật Lao động.

Thời điểm bắt đầu tính nợ đối với một khoản thuế nợ: là ngày tiếp theo ngày hết hạn nộp thuế theo quy định của pháp luật về thuế

Thời điểm kết thúc tính nợ thuế là ngày mà khoản nợ được nộp vào Ngân sách Nhà nước (NSNN) hoặc ngày văn bản xóa nợ, miễn nộp có hiệu lực thi hành, hoặc khi khoản nợ được xử lý bằng các hình thức khác.

Tiền phạt chậm nộp thuế là khoản tiền phạt được tính trên số tiền thuế nợ và số ngày nợ thuế của một khoản nợ

Tiền thuế đã nộp NSNN đang chờ điều chỉnh bao gồm các khoản thuế, phí, lệ phí và tiền chậm nộp mà người nộp thuế đã thanh toán nhưng gặp phải sai sót trong chứng từ nộp tiền hoặc do chứng từ chậm luân chuyển hoặc thất lạc Hiện tại, các khoản này đang chờ ghi thu - ghi chi và cơ quan thuế đang tiến hành điều chỉnh theo đúng quy định.

Phân loại nợ thuế là quá trình chia nợ thuế thành các nhóm khác nhau dựa trên các tiêu chí nhất định Việc phân loại này có thể dựa vào nhiều căn cứ khác nhau, giúp quản lý và xử lý nợ thuế một cách hiệu quả hơn.

* Căn cứ vào khả năng thu hồi nợ

Kinh nghiệm về quản lý nợ thuế ở một số địa phương và bài học cho quận Hoàng Mai

1.3.1 Kinh nghiệm của Chi cục Thuế huyện Thường Tín, thành phố

Từ đầu năm 2016, tình hình nợ đọng thuế trên địa bàn đã trở nên phức tạp và có xu hướng gia tăng đáng kể.

Một trong những nguyên nhân khách quan dẫn đến tình trạng nợ thuế là nhận thức pháp luật thuế còn hạn chế của một số doanh nghiệp và hộ kinh doanh cá thể Dù cơ quan thuế đã nhiều lần đôn đốc và nhắc nhở, nhưng vẫn có nhiều trường hợp cố tình chây ỳ nợ thuế Ngoài ra, một số doanh nghiệp ngừng hoạt động sản xuất kinh doanh mà không thông báo với cơ quan thuế, dẫn đến tình trạng nợ thuế không được giải quyết.

Một trong những nguyên nhân chủ quan ảnh hưởng đến hiệu quả thu nợ là tinh thần trách nhiệm của cán bộ thuế tại một số đội còn thấp Họ chưa thường xuyên bám sát địa bàn để tuyên truyền và đôn đốc người nộp thuế Hơn nữa, công tác phối hợp với chính quyền địa phương và các bộ phận liên quan cũng chưa được thực hiện chặt chẽ, dẫn đến kết quả thu nợ còn hạn chế.

Từ đầu năm 2016, Chi cục Thuế huyện Thường Tín đã triển khai nhiều giải pháp thu hồi nợ thuế sau hội nghị chuyên đề của Cục thuế Hà Nội Chi cục phân loại nợ thuế từ các tổ chức và hộ kinh doanh, đồng thời kiểm tra các doanh nghiệp thường xuyên nợ thuế kéo dài Công tác tuyên truyền được tăng cường để người nộp thuế hiểu rõ chính sách và pháp luật về thuế, với thông tin công khai về các khoản nợ Qua rà soát, Chi cục xác định các khoản thu có khả năng thu hồi để tập trung tuyên truyền và đôn đốc Đặc biệt, 155 quyết định cưỡng chế nộp thuế đã được ban hành, giúp truy thu được 10,7 tỷ đồng Chi cục cũng cam kết không để nợ thuế tồn đọng sau 90 ngày và ngăn chặn phát sinh nợ mới.

1.3.2 Kinh nghiệm của Chi cục thuế Quận Hai Bà Trưng, thành phố

Mục tiêu của ngành thuế là giảm tỷ lệ nợ thuế xuống dưới 5% tổng thu ngân sách vào cuối năm 2016, một nhiệm vụ đòi hỏi sự nỗ lực cao và phối hợp chặt chẽ giữa các cấp, ngành Chi cục thuế quận Hai Bà Trưng đã triển khai nhiều giải pháp như tuyên truyền chính sách thuế để nâng cao ý thức nộp thuế của doanh nghiệp, áp dụng biện pháp cưỡng chế nợ thuế theo quy định, công khai thông tin về các doanh nghiệp chây ỳ và xử lý nghiêm các trường hợp này Đồng thời, Chi cục cũng phối hợp với các cơ quan liên quan để thu nợ thuế từ doanh nghiệp trong lĩnh vực xây dựng và thực hiện các biện pháp chống thất thu trên địa bàn Họ cũng tham mưu cho UBND Quận tăng cường hoạt động kiểm tra liên ngành nhằm ngăn chặn nợ đọng thuế hiệu quả.

1.3.3 Một số kinh nghiệm vận dụng vào công tác quản lý nợ thuế ở Chi cục thuế quận Hoàng Mai, thành phố Hà Nội

Dựa trên kinh nghiệm quản lý nợ thuế của các Chi cục thuế quận, huyện tại Hà Nội, Chi cục Thuế Hoàng Mai có thể rút ra những bài học quý giá để cải thiện hiệu quả thu ngân sách.

Để tối ưu hóa hiệu quả quản lý thu nợ, cần tổ chức bộ máy quản lý sao cho không xảy ra sự chồng chéo giữa các bộ phận, đồng thời phát huy tối đa năng lực của từng cán bộ phụ trách công tác này.

Để nâng cao hiệu quả quản lý nợ thuế, cần chú trọng đào tạo cán bộ quản lý nợ với chuyên môn sâu về lĩnh vực này và nâng cao trình độ tin học Việc này sẽ tạo nền tảng cho phân tích nợ chính xác, ứng dụng thông tin hiệu quả trong quản lý nợ thuế, và tối ưu hóa việc sử dụng các phần mềm quản lý thuế Từ đó, các biện pháp đôn đốc thu nợ và xử lý nợ sẽ được triển khai một cách hiệu quả hơn.

Cần hoàn thiện cơ sở pháp lý cho công tác quản lý nợ thuế, đồng thời tăng cường sự phối hợp giữa Ngân hàng và Cơ quan Thuế Việc này sẽ giúp Cơ quan Thuế nắm bắt thông tin về tài khoản ngân hàng của người nộp thuế, từ đó nâng cao hiệu quả trong việc cưỡng chế nợ thuế.

Để nâng cao hiệu quả quản lý thuế, cần tăng cường phối hợp chặt chẽ giữa các ngành và các cấp Mục tiêu là khai thác nguồn thu, chống thất thu ngân sách, đôn đốc thu hồi nợ thuế và cưỡng chế nợ thuế Đồng thời, cần xử lý nghiêm khắc các hành vi vi phạm pháp luật về thuế để đảm bảo tính minh bạch và công bằng trong quản lý thuế.

PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU CỦA LUẬN VĂN

Quy trình nghiên cứu đề tài

Bước 1: Xác định vấn đề nghiên cứu

- Xác định tên đề tài nghiên cứu

- Lý do chọn đề tài nghiên cứu

- Đối tượng và phạm vi nghiên cứu

- Kết cấu của luận văn

Bước 2: Nghiên cứu các công trình, tài liệu có liên quan đến đề tài

Phần tổng quan nghiên cứu tập trung vào việc phân tích các công trình khoa học và bài báo liên quan đến quản lý thuế và quản lý nợ thuế, được thu thập từ thư viện quốc gia, thư viện các trường đại học và các nguồn tài liệu trực tuyến Trong phần cơ sở lý luận, nghiên cứu sẽ khám phá các khái niệm và lý thuyết liên quan đến doanh thu thông qua các giáo trình, bài báo và luận văn thạc sĩ, tiến sĩ, cũng như từ internet Quá trình này bao gồm việc đọc và ghi chép lại thông tin có liên quan, đồng thời sắp xếp dữ liệu một cách khoa học theo từng nội dung cụ thể.

Bước 3: Xây dựng đề cương nghiên cứu sơ bộ Đề cương nghiên cứu gồm những nội dung sau:

- Trình bày khái niệm, lý thuyết và nghiên cứu liên quan

- Kỹ thuật thu thập và phân tích số liệu

- Trình bày cấu trúc dự kiến của luận văn bao gồm các chương, mục

Tài liệu tham khảo là những nguồn tài liệu đã được sử dụng để xây dựng đề cương nghiên cứu, cũng như các tài liệu được tham khảo trực tiếp trong quá trình thực hiện nghiên cứu.

Sau khi đề cương nghiên cứu sơ bộ được thông qua, tiến hành làm tiếp các bước nghiên cứu theo kế hoạch đã vạch ra

Bước 4: Thu thập dữ liệu

Bài luận văn đã sử dụng phương pháp thu thập thông tin thứ cấp để thu thập thông tin, tài liệu cho đề tài nghiên cứu

- Dữ liệu thứ cấp: Được thu thập từ các nguồn như báo cáo hoạt động quản lý thuế tại Chi cục thuế quận Hoàng Mai các năm từ 2014-

Năm 2016, tác giả đã thu thập và đánh giá thông tin từ nhiều nguồn khác nhau như sách báo, tạp chí, truyền hình và internet, nhằm phục vụ cho nghiên cứu về quản lý nợ thuế Việc này giúp xác định tính liên quan và giá trị của thông tin thu thập được Từ đó, tác giả tiến hành phân tích, đánh giá những thành tựu và hạn chế trong công tác quản lý nợ thuế đối với các doanh nghiệp ngoài quốc doanh tại Chi cục thuế quận Hoàng Mai, Hà Nội, đồng thời đề xuất các giải pháp và kiến nghị nhằm nâng cao hiệu quả quản lý trong tương lai.

Bước 5: Phân tích dữ liệu

Nghiên cứu sử dụng các phương pháp như thống kê mô tả, phân tích tổng hợp và so sánh để thực hiện phân tích dữ liệu, nhằm đánh giá thực trạng công tác quản lý nợ thuế đối với các doanh nghiệp ngoài quốc doanh tại Chi cục thuế quận Hoàng Mai, thành phố Hà Nội.

Bước 6: Đánh giá thực trang và đề xuất các giải pháp.

Phương pháp nghiên cứu

2.2.1 Phương pháp thống kê mô tả

Thống kê mô tả là phương pháp thu thập, tóm tắt và trình bày số liệu để phản ánh tổng quát các đặc trưng của đối tượng nghiên cứu.

Thống kê là quá trình thu thập, phân tích, suy luận và giải thích dữ liệu, đồng thời biểu diễn chúng qua sơ đồ, biểu đồ và bảng biểu Dựa trên những phân tích này, thống kê cung cấp những dự báo chính xác từ các số liệu đã được xử lý.

Trong bài luận văn này, phương pháp thống kê mô tả được sử dụng để thu thập số liệu về:

- Tổng thu tiền nợ thuế tại chi Cục thuế Quận Hoàng Mai – thành phố

Hà Nội; các chỉ số tình hình nợ thuế phân theo loại hình doanh nghiệp tại Quận Hoàng Mai

Sau khi thu thập, các số liệu được tổ chức thành bảng biểu, với nguồn dữ liệu từ báo cáo của Chi cục thuế quận Hoàng Mai, thành phố Hà Nội.

2.2.2 Phương pháp phân tích tổng hợp

Phương pháp phân tích tổng hợp đóng vai trò quan trọng trong quản lý kinh tế, giúp xác định nguyên nhân hoàn thành kế hoạch và các quyết định Phương pháp này cho phép phân tích tác động của các yếu tố đến nguồn lực, đồng thời xác định mối liên hệ và quy luật chung trong hệ thống.

Phương pháp phân tích tổng hợp số liệu thống kê được thực hiện dựa trên dữ liệu hiện tại của Chi cục thuế quận Hoàng Mai, Hà Nội, tại thời điểm 31/12 trong giai đoạn 2014 - 2016 Mục tiêu là đánh giá tình hình quản lý nợ thuế tại quận, đồng thời so sánh sự tăng giảm tuyệt đối và tương đối giữa các thời kỳ.

Phương pháp này dễ thực hiện nhờ vào các phần mềm hỗ trợ tính toán và vẽ đồ thị, giúp tiết kiệm chi phí và thời gian Tuy nhiên, vẫn tồn tại những hạn chế về số liệu, ảnh hưởng đến việc đánh giá hiệu quả quản lý nợ thuế tại quận Hoàng Mai, thành phố Hà Nội.

Luận văn đã sử dụng phương pháp phân tích tổng hợp trong 3 chương:

Chương 1 của bài viết phân tích kết quả nghiên cứu về quản lý nợ thuế đối với các doanh nghiệp ngoài quốc doanh tại Quận Hoàng Mai, Hà Nội Tác giả đã tổng hợp và kế thừa các kết quả đạt được, đồng thời xác định những khoảng trống trong nghiên cứu để phát triển thêm nội dung cho công trình của mình.

Chương 3 tổng hợp tình hình hoạt động của các doanh nghiệp ngoài quốc doanh tại Quận Hoàng Mai, Hà Nội, nhằm cung cấp cái nhìn tổng quát về kinh tế - xã hội của quận Bài viết sẽ phân tích thực trạng quản lý nợ thuế đối với các doanh nghiệp này tại Chi Cục thuế quận Hoàng Mai, từ đó đưa ra các giải pháp và kiến nghị trong chương 4.

Chương 4 tập trung vào việc áp dụng phương pháp tổng hợp để đề xuất các giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý nợ thuế đối với doanh nghiệp ngoài quốc doanh tại Chi Cục thuế quận Hoàng Mai Những giải pháp này được thiết kế với tính khả thi và có thể thực hiện được, nhằm cải thiện công tác quản lý thuế.

Phương pháp so sánh là công cụ quan trọng để xác định xu hướng và mức độ biến động của các chỉ tiêu phân tích Để thực hiện, cần xác định số liệu gốc, điều kiện và mục tiêu so sánh Bài luận văn đã áp dụng phương pháp này để so sánh các mục nợ thuế của doanh nghiệp ngoài quốc doanh tại Chi Cục thuế quận Hoàng Mai, Hà Nội trong giai đoạn 2014-2016 Kết quả so sánh được trình bày dưới dạng số tương đối, cho thấy sự biến động của các chỉ tiêu qua các năm, đồng thời đánh giá tính đúng đắn, đầy đủ và kịp thời trong việc thu thuế vào ngân sách nhà nước, cũng như đảm bảo sự công bằng trong nghĩa vụ thuế giữa các tổ chức và cá nhân nộp thuế.

THỰC TRẠNG QUẢN LÝ NỢ THUẾ ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP NGOÀI QUỐC DOANH TẠI CHI CỤC THUẾ QUẬN HOÀNG MAI- THÀNH PHỐ HÀ NỘI

Ngày đăng: 26/06/2022, 17:51

HÌNH ẢNH LIÊN QUAN

Tứ giác DEPF là hình bình hành vì DE//BP, DF//AP Do đó : ED=FM        ;     EK =EP=DF - (LUẬN văn THẠC sĩ) quản lý nợ thuế đối với doanh nghiệp ngoài quốc doanh tại chi cục thuế quận hoàng mai, thành phố hà nội
gi ác DEPF là hình bình hành vì DE//BP, DF//AP Do đó : ED=FM ; EK =EP=DF (Trang 23)
Thực hiện mô hình quản lý thuế theo chức năng. Đến thời điểm hiện nay tổ chức bộ máy Chi cục thuế quận Hoàng Mai, thành phố Hà Nội gồm 12  đội thuế với tổng số 147 cán bộ công chức - (LUẬN văn THẠC sĩ) quản lý nợ thuế đối với doanh nghiệp ngoài quốc doanh tại chi cục thuế quận hoàng mai, thành phố hà nội
h ực hiện mô hình quản lý thuế theo chức năng. Đến thời điểm hiện nay tổ chức bộ máy Chi cục thuế quận Hoàng Mai, thành phố Hà Nội gồm 12 đội thuế với tổng số 147 cán bộ công chức (Trang 51)
Bảng 3.1. Loại hình doanh nghiệp do Chi cục thuế quận Hoàng Mai quản lý giai đoạn 2014-2016 - (LUẬN văn THẠC sĩ) quản lý nợ thuế đối với doanh nghiệp ngoài quốc doanh tại chi cục thuế quận hoàng mai, thành phố hà nội
Bảng 3.1. Loại hình doanh nghiệp do Chi cục thuế quận Hoàng Mai quản lý giai đoạn 2014-2016 (Trang 53)
Bảng 3.2. Chi tiết loại hình doanh nghiệp phân theo ngành nghề kinh doanh giai đoạn 2014-2016 - (LUẬN văn THẠC sĩ) quản lý nợ thuế đối với doanh nghiệp ngoài quốc doanh tại chi cục thuế quận hoàng mai, thành phố hà nội
Bảng 3.2. Chi tiết loại hình doanh nghiệp phân theo ngành nghề kinh doanh giai đoạn 2014-2016 (Trang 54)
STT Loại hình doanh nghiệp Số lƣợng doanh nghiệp So sánh (%) Năm  2014Năm 2015Năm 2016Năm 2015/2014 Năm  2016/2015 - (LUẬN văn THẠC sĩ) quản lý nợ thuế đối với doanh nghiệp ngoài quốc doanh tại chi cục thuế quận hoàng mai, thành phố hà nội
o ại hình doanh nghiệp Số lƣợng doanh nghiệp So sánh (%) Năm 2014Năm 2015Năm 2016Năm 2015/2014 Năm 2016/2015 (Trang 54)
Qua bảng số liệu trên thể hiện sự thay đổi về số lƣợng doanh nghiệp theo loại hình doanh nghiệp qua 3 năm từ năm 2014 đến năm 2016 - (LUẬN văn THẠC sĩ) quản lý nợ thuế đối với doanh nghiệp ngoài quốc doanh tại chi cục thuế quận hoàng mai, thành phố hà nội
ua bảng số liệu trên thể hiện sự thay đổi về số lƣợng doanh nghiệp theo loại hình doanh nghiệp qua 3 năm từ năm 2014 đến năm 2016 (Trang 55)
Bảng 3.3. Xây dựng chỉ tiêu thu tiền nợ thuế giai đoạn  2014 – 2016 - (LUẬN văn THẠC sĩ) quản lý nợ thuế đối với doanh nghiệp ngoài quốc doanh tại chi cục thuế quận hoàng mai, thành phố hà nội
Bảng 3.3. Xây dựng chỉ tiêu thu tiền nợ thuế giai đoạn 2014 – 2016 (Trang 56)
Bảng 3.4. Bảng kế hoạch thu nợ năm 2014-2016. - (LUẬN văn THẠC sĩ) quản lý nợ thuế đối với doanh nghiệp ngoài quốc doanh tại chi cục thuế quận hoàng mai, thành phố hà nội
Bảng 3.4. Bảng kế hoạch thu nợ năm 2014-2016 (Trang 57)
Bảng 3.5. Tình hình nợ thuếtheo loại hình doanh nghiệp giai đoạn 2014-2016 - (LUẬN văn THẠC sĩ) quản lý nợ thuế đối với doanh nghiệp ngoài quốc doanh tại chi cục thuế quận hoàng mai, thành phố hà nội
Bảng 3.5. Tình hình nợ thuếtheo loại hình doanh nghiệp giai đoạn 2014-2016 (Trang 59)
Qua bảng 3.5 cho thấy tình hình nợ thuế phân theo loại hình doanh nghiệp, tỷ lệ nợ thuế năm sau thấp hơn năm trƣớc thể hiện ở tất cả các loại  hình - (LUẬN văn THẠC sĩ) quản lý nợ thuế đối với doanh nghiệp ngoài quốc doanh tại chi cục thuế quận hoàng mai, thành phố hà nội
ua bảng 3.5 cho thấy tình hình nợ thuế phân theo loại hình doanh nghiệp, tỷ lệ nợ thuế năm sau thấp hơn năm trƣớc thể hiện ở tất cả các loại hình (Trang 60)
Bảng 3.6. Bảng tình hình nợ thuế của doanh nghiệp ngoài quốc doanh theo sắc thuế giai đoạn 2014-2016 - (LUẬN văn THẠC sĩ) quản lý nợ thuế đối với doanh nghiệp ngoài quốc doanh tại chi cục thuế quận hoàng mai, thành phố hà nội
Bảng 3.6. Bảng tình hình nợ thuế của doanh nghiệp ngoài quốc doanh theo sắc thuế giai đoạn 2014-2016 (Trang 60)
Từ bảng 3.6, số liệu trên cho thấy, số nợ từ thuế GTGT và thuế thu nhập doanh nghiệp của các doanh nghiệp chiếm tỷ trọng lớn trong tổng số nợ  của  cả  năm - (LUẬN văn THẠC sĩ) quản lý nợ thuế đối với doanh nghiệp ngoài quốc doanh tại chi cục thuế quận hoàng mai, thành phố hà nội
b ảng 3.6, số liệu trên cho thấy, số nợ từ thuế GTGT và thuế thu nhập doanh nghiệp của các doanh nghiệp chiếm tỷ trọng lớn trong tổng số nợ của cả năm (Trang 61)
Bảng 3.7. Phân loại nợ thuếtheo tuổi nợ giai đoạn 2014-2016 - (LUẬN văn THẠC sĩ) quản lý nợ thuế đối với doanh nghiệp ngoài quốc doanh tại chi cục thuế quận hoàng mai, thành phố hà nội
Bảng 3.7. Phân loại nợ thuếtheo tuổi nợ giai đoạn 2014-2016 (Trang 62)
Qua bảng phân tích trên cho ta thấy, nợ mới phát sinh từ 1 đến 30 ngày là thấp nhất, năm 2014 là 33.387 triệu đồng, năm 2015 là 56.099 triệu đồng,  năm 2016 là 65.555 triệu đồng, đồng thời tỷ lệ nợ mới phát sinh này có xu  hƣớng giảm năm 2015 so với năm 2 - (LUẬN văn THẠC sĩ) quản lý nợ thuế đối với doanh nghiệp ngoài quốc doanh tại chi cục thuế quận hoàng mai, thành phố hà nội
ua bảng phân tích trên cho ta thấy, nợ mới phát sinh từ 1 đến 30 ngày là thấp nhất, năm 2014 là 33.387 triệu đồng, năm 2015 là 56.099 triệu đồng, năm 2016 là 65.555 triệu đồng, đồng thời tỷ lệ nợ mới phát sinh này có xu hƣớng giảm năm 2015 so với năm 2 (Trang 63)
Bảng 3.8. Công tác tuyên truyền, hỗ trợ người nộp thuế giai đoạn 2014-2016 - (LUẬN văn THẠC sĩ) quản lý nợ thuế đối với doanh nghiệp ngoài quốc doanh tại chi cục thuế quận hoàng mai, thành phố hà nội
Bảng 3.8. Công tác tuyên truyền, hỗ trợ người nộp thuế giai đoạn 2014-2016 (Trang 65)

TRÍCH ĐOẠN

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w