ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 35
Nghiên cứu này được thực hiện trên 94 bệnh nhân mắc ung thư phổi không tế bào nhỏ giai đoạn IIIB – IV, những người đã được điều trị bằng phác đồ hóa chất Pemetrexed – Cisplatin.
2 1 1 Tiêu chuẩn chọn bệnh nhân
Bệnh nhân từ 18 tuổi trở lên được chẩn đoán mắc ung thư phổi không tế bào nhỏ không phải tế bào vảy ở giai đoạn IIIB (không đủ điều kiện điều trị hóa xạ trị đồng thời) hoặc giai đoạn IV theo phân loại của IASLC năm 2009.
- Chỉ số toàn trạng PS = 0-1 theo thang điểm ECOG
- Xét nghiệm đột biến EGFR âm tính
- Có các tổn thương đích để có thể đánh giá đáp ứng theo tiêu chuẩn RECIST
- Chức năng tủy xương, gan, thận trong giới hạn cho phép điều trị hóa chất
- Không mắc các bệnh cấp tính, mãn tính trầm trọng trong thời gian gần
- Điều trị pemetrexed – cisplatin bước 1, điều trị tối thiểu 02 chu kì
- Tự nguyện tham gia nghiên cứu và kí cam kết tình nguyện
- Có hồ sơ ghi nhận thông tin đầy đủ
2 1 2 Tiêu chuẩn loại trừ bệnh nhân
- Bệnh nhân ung thƣ phổi giai đoạn IV có di căn n o
- Ung thƣ biểu mô tuyến vảy
- Mắc kèm các bệnh ung thƣ khác cùng lúc
- Bệnh nhân dị ứng với một trong các thành phần của thuốc
- Phụ nữ có thai hoặc nuôi con bú
- Không có thông tin theo dõi sau điều trị
2 2 THỜI GIAN VÀ ĐỊA ĐIỂM NGHIÊN CỨU
- Thời gian: Từ tháng 11/2014 đến tháng 10/2019
- Địa điểm: Các khoa Nội – Bệnh viện K
Nghiên cứu được thiết kế theo phương pháp can thiệp lâm sàng không đối chứng, có theo dõi dọc
Thiết kế giai đoạn II hai giai đoạn minimax của A Simon được áp dụng để xác định kích thước mẫu tối thiểu có ý nghĩa thống kê Kích thước mẫu này được tính theo công thức n = Z²(1-α/2) x.
Trong đó: n: Cỡ mẫu cần cho nghiên cứu α: Mức ý nghĩa thống kê, chọn = 0,05 (ứng với độ tin cậy là 95%)
Giá trị Z (1-α/2) được lấy từ bảng Z tương ứng với α đã chọn, thường là 95% với Z1-α/2 = 1,96 và α = 0,05 Tỷ lệ sống thêm một năm sau điều trị bằng phác đồ Pemetrexed – cisplatin cho bệnh nhân UTPKTBN giai đoạn di căn là p = 0,409 Chúng tôi đã chọn khoảng sai lệch tương đối ε = 0,3 Sử dụng công thức tính cỡ mẫu, chúng tôi ước tính cỡ mẫu lý thuyết là n ≈ 62 bệnh nhân Trong thực tế, nghiên cứu đã thu thập được 94 bệnh nhân đáp ứng đủ tiêu chuẩn lựa chọn và không vi phạm tiêu chuẩn loại trừ.
2 4 1 Khám lâm sàng, cận lâm sàng trước điều trị
Khám đánh giá lâm sàng, cận lâm sàng trước khi bắt đầu phác đồ điều trị, trước mỗi chu kì hóa trị và theo dõi sau điều trị
Khám lâm sàng là bước đầu tiên trong quá trình điều trị, tất cả bệnh nhân sẽ được khám tỉ mỉ các triệu chứng tại chỗ, đồng thời khai thác các triệu chứng cơ năng và toàn thân Việc đánh giá toàn trạng bệnh nhân trước khi điều trị được thực hiện dựa trên thang điểm cụ thể, giúp bác sĩ có cái nhìn tổng quan về tình trạng sức khỏe của bệnh nhân.
ECOG (PS) Trong nghiên cứu này chọn những bệnh nhân có chỉ số PS 0 -1 tại thời điểm trước điều trị
Ghi nhận các thông tin ( các chỉ số biến số nghiên cứu)
+ Ngày vào vi ện, ngày tái phát di căn, v ị trí tái phát di căn
+ Triệu chứng lâm sàng hiện có: gồm các triệu chứng cơ năng, thực thể, toàn thân
Triệu chứng hô hấp bao gồm ho khan, ho có đờm, ho ra máu, đau ngực và khó thở Ngoài ra, người bệnh còn có thể gặp các triệu chứng và hội chứng khác như đau xương khớp, ngón tay dùi trống, vú to, phù áo khoác, sụp mi và cảm giác dị cảm.
+ Triệu chứng toàn thân: Hạch ngoại vi, sốt, gầy sút cân, chỉ số toàn trạng PS
+ Chụp Xquang thường, siêu âm ổ bụng
Chụp cắt lớp vi tính lồng ngực giúp đánh giá tình trạng khối u và hạch rốn phổi một cách chính xác Ngoài ra, chụp SPECT phổi và PET-CT được chỉ định dựa trên từng trường hợp cụ thể để cung cấp thông tin bổ sung Để đánh giá tình trạng di căn xa, chụp cộng hưởng từ và xạ hình xương cũng là những phương pháp quan trọng cần được xem xét.
* Các phương pháp lấy bệnh phẩm làm chẩn đoán giải phẫu bệnh:
+ Nội soi phế quản: Hình thái tổn thương quan sát được khi nội soi và vị trí lấy bệnh phẩm
+ Sinh thiết xuyên thành ngực dưới hướng dẫn của chụp cắt lớp vi tính + Sinh thiết hạch ngoại vi
+ Chọc hút hạch, chọc dò dịch màng phổi, màng tim lấy bệnh phẩm làm chẩn đoán tế bào học, khối tế bào (cells block )
Trước mỗi đợt điều trị, việc xét nghiệm sinh hóa máu, công thức máu, điện tâm đồ và đo chức năng hô hấp là rất quan trọng để đánh giá chức năng của các cơ quan như tim, phổi, gan và thận.
* Xét nghiêm chỉ điểm khối u
* Xét nghiệm đột biến EGFR
Ghi nhận các thông tin ( các chỉ số biến số nghiên cứu)
* Ch ẩn đoán hình ả nh:
+ Kết quả đánh giá khối u trên X quang thường, CLVT, MRI, PET –CTXác định kích thước, vị trí u và hạch, xác định các tổn thương di căn
+ Hình ảnh tổn thương qua nội soi: u sùi, hình ảnh thâm nhiễm, chít hẹp phế quản, xung huyết
+ Kết quả xạ hình xương, SPECT phổi
* Ch ẩn đoán mô b ệ nh h ọ c:
Sinh hóa máu, công thức máu, điện tâm đồ, đo chức năng hô hấp, xét nghiêm chỉ điểm khối u, xét nghiệm đột biến EGFR
* Phân loại Mô bệnh học theo bảng phân loại Mô bệnh học các khối u phổi và màng phổi của Tổ chức Y tế thế giới WHO 2015
* Phân loại giai đoạn theo IASLC 2009
* Đánh giá thang điểm toàn trạng theo thang điểm ECOG (PS)[115](Phụ lục 2)
Các bệnh nhân đủ tiêu chuẩn lựa chọn sẽ đươc đưa vào nghiên cứu và đƣợc điều trị hóa chất theo phác đồ: Pemetrexed – Cisplatin
- Pemetrexed 500 mg/m 2 da truyền tĩnh mạch ngày 1
- Cisplatin 75 mg/m2 da truyền tĩnh mạch ngày 1
- Giải thích cho BN về quy trình tiến hành điều trị, các tác dụng không mong muốn của hóa chất
- Chuẩn bị các thuốc: Pemetrexed, Cisplatin, các lo ại dị ch truyề n, thu ốc chố ng nôn, thuố c d ự phòng và ch ống số c
Bước 2: Chuẩn bị trước khi truyền hóa chất
- Chuẩn bị trước khi truyền Pemetrexed:
Uống Acid Folic 500mcg mỗi ngày trong 7 ngày trước khi bắt đầu truyền liều đầu tiên, sau đó tiếp tục sử dụng hàng ngày trong suốt quá trình điều trị và duy trì thêm 21 ngày sau khi kết thúc điều trị.
Vitamin B 12 1000mcg tiêm bắp một liều trước truyền hóa chất 7 ngày, mỗi 3 tuần
- Chuẩn bị trước khi truyền Cisplatin:
Bắt đầu truyền dịch trước khi truyền Cisplatin 2 giờ và tiếp tục truyền song song trong và sau quá trình truyền hóa chất Tốc độ truyền 500ml/h
- Chuẩn bị trước khi truyền phác đồ hóa chất 30 phút
Odanstron 8 mg x 02 ống tiêm tĩnh mạch
Hoặc Palonosetron 0,25mg x 1 ống tiêm tĩnh mạch
Depersolon 30mg x 01 ống tiêm tĩnh mạch
Bước 3: Pemetrexed 500 mg/m 2 pha trong 100ml dung dịch Natriclorua 0,9% truyền tĩnh mạch trong 10 phút ở ngày thứ 1
Bước 4: Cisplatin 75 mg/m2 pha trong 500ml dung dịch Natricorua truyền trong 2 giờ ở ngày thứ 1 sau truyền Pemetrexed 30 phút
Bước 5: Theo dõi, đánh giá và xử trí các tác dụng không mong muốn nếu có
Mỗi chu kỳ điều trị hóa chất diễn ra sau 21 ngày, với tối đa 6 đợt điều trị cho mỗi bệnh nhân Việc đánh giá đáp ứng điều trị được thực hiện sau mỗi 2-3 đợt hoặc khi bệnh nhân xuất hiện triệu chứng bất thường.
* Xử trí một số tác dụng phụ
- Tác dụng phụ trên hệ tạo huyết:
+ Độ 1-2: Nghỉ ngơi, theo dõi Bổ sung dinh dƣỡng, sắt, vitamin
+ Độ 3-4: nghỉ ngơi, có thể cách ly
Để giảm bạch cầu, có thể sử dụng thuốc kích thích tăng sinh bạch cầu hoặc thực hiện truyền khối bạch cầu Đối với tình trạng giảm hồng cầu và hemoglobin, các phương pháp như thuốc kích thích tăng sinh hồng cầu hoặc truyền khối hồng cầu sẽ được áp dụng Trong trường hợp giảm tiểu cầu, việc truyền khối tiểu cầu là giải pháp thích hợp.
- Rối loạn tiêu hóa: điều trị theo các triệu chứng của rối loạn tiêu hóa
- Suy thận: nghỉ ngơi, d ng thuốc lợi tiểu hoặc chạy thận nhân tạo
- Tăng men gan: nghỉ ngơi, d ng thuốc hạ men gan nếu không hiệu quả điều trị lọc máu
- Di căn xương: xạ trị, Biphosphonate
- Chống đau: thuốc giảm đau, corticoid
* Điều chỉnh kế hoạc điều trị
Sau mỗi đợt điều trị, bệnh nhân sẽ được khám lại để đánh giá lâm sàng và cận lâm sàng nhằm điều chỉnh thuốc cho phù hợp Đáp ứng với điều trị sẽ được đánh giá sau mỗi 2-3 đợt hoặc khi có bằng chứng bệnh tiến triển Tùy vào từng tình huống lâm sàng cụ thể, cần có thái độ xử trí phù hợp.
- Đáp ứng điều trị hoặc bệnh ổn định: tiếp tục điều trị duy trì với
- Không đáp ứng: chuyển điều trị phác đồ hóa chất khác hoặc tiến hành điều trị TKI, xạ trị
- Toàn trạng kém PS 3 - 4: chăm sóc triệu chứng
2 4 3 Đánh giá kết quả điều trị và tác dụng không mong muốn
Đánh giá đáp ứng điều trị hóa chất được thực hiện sau 03 và 06 đợt cho các bệnh nhân thu nhận trước tháng 5/2017 Đối với các bệnh nhân thu nhận sau thời điểm này, đánh giá sẽ diễn ra sau 02 và 04 đợt điều trị hóa chất do có sự điều chỉnh trong hướng dẫn Việc đánh giá cũng cần được thực hiện khi bệnh nhân xuất hiện triệu chứng bất thường.
Đáp ứng cơ năng : đánh giá b ằ ng b ộ câu h ỏ i do nhóm nghiên c ứ u v ề
Ch ất lƣợ ng Cu ộ c s ố ng c ủ a T ổ ch ứ c nghiên c ứu và điề u tr ị ung thƣ châu Âu xây d ựng và đ đƣợ c phê duy ệ t [116]
Sự thuyên giảm các triệu chứng cơ năng trên lâm sàng Gồm:
- Cải thiện : Triệu chứng cơ năng trên lâm sàng trở về bình thường hoặc giảm một phần
- Không thay đổi: Các triệu chứng không thay đổi so với trước điều trị về mức độ và số lƣợng
- Xấu hơn và tử vong: Các triệu chứng nặng hơn hoặc xuất hiện triệu chứng mới
Đánh giá mức độ đáp ứng khối u đặc theo tiêu chuẩn RECIST phiên bản 1.1 của Tổ chức Nghiên cứu và Điều trị Ung thư Châu Âu là một phương pháp quan trọng trong việc xác định hiệu quả điều trị Tiêu chuẩn này giúp các bác sĩ đánh giá sự thay đổi kích thước và số lượng khối u, từ đó đưa ra quyết định điều trị phù hợp Việc áp dụng tiêu chuẩn RECIST 1.1 không chỉ nâng cao tính chính xác trong đánh giá lâm sàng mà còn hỗ trợ nghiên cứu và phát triển liệu pháp điều trị mới.
Hệ thống đánh giá này được sử dụng rộng rãi trong các nghiên cứu và thử nghiệm lâm sàng về ung thư trên toàn cầu, được phân chia thành 4 mức độ dựa trên kết quả khám lâm sàng và cận lâm sàng.
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU 49
3 1 ĐẶC ĐIỂM CHUNG CỦA BỆNH NHÂN NGHIÊN CỨU
Bảng 3 1 Phân bố tuổi của bệnh nhân nghiên cứu (N)
Nhận xét: Bệnh nhân trong nghiên cứu có tuổi trung bình là
Đối tượng nghiên cứu có độ tuổi trung bình là 55,82±10,02, với độ tuổi lớn nhất là 75 và nhỏ nhất là 26 Nhóm bệnh nhân chủ yếu nằm trong độ tuổi từ 51-60, chiếm 47,9%, trong khi tỷ lệ bệnh nhân dưới 40 tuổi chỉ là 8,5%.
Yếu tố Số lƣợng (n) Tỷ lệ %
Mô bệnh học UTBM tuyến 91 96 8
Sinh thiết xuyên thành ngực 64 68,1
Biểu đồ 3 1 Phân bố giới tính của bệnh nhân nghiên cứu (N) Nhận xét: Giới nam nhiều hơn nữ, tỷ lệ nam 81%, nữ 19% Tỷ lệ nam/nữ: 4,2/1
Bảng 3 2 Các yếu tố liên quan đến bệnh lý (N)
Nhận xét: Tỷ lệ bệnh nhân có hút thuốc là 72,3% Trong đó ghi nhận không có trường hợp nữ nào hút thuốc
Bệnh nhân có PS = 1 có tỷ lệ nhiều nhất (51,1%) Tỷ lệ PS = 0 là 48,9%
Trong một nghiên cứu, 68,1% bệnh nhân được lấy bệnh phẩm bằng phương pháp sinh thiết kim xuyên thành ngực dưới cắt lớp vi tính, trong khi 13,8% được thực hiện qua nội soi phế quản Phần lớn bệnh nhân có kết quả giải phẫu bệnh cho thấy ung thư biểu mô tuyến, chiếm 96,8%, trong khi chỉ có 3 trường hợp (3,2%) được chẩn đoán là ung thư biểu mô tế bào lớn.
Ho (khan, kéo dài, máu ) 40 42,6 Đau ngực 31 33,0
Ho 64 68,4 Đau (lưng, ngực, hạ sườn ) 63 66,7
Thời gian xuất hiện triệu chứng đến vào viện (tuần) 6,33±4,37
Bảng 3 3 Đặc điểm lâm sàng (N)
Nhận xét: Tỷ lệ triệu chứng phổ biến nhất là ho (kéo dài/ra máu/khan) với
64/94 bệnh nhân xuất hiện, chiếm 68,4%; đau với 63/94 bệnh nhân xuất hiện, chiếm 66,7%
Biểu đồ 3 2 Phân loại TNM ở bệnh nhân ung thƣ phổi không tế bào nhỏ
Vị trí Phổi phải Phổi trái Tổng số
Nhận xét: Tỷ lệ bệnh nhân ung thƣ phổi không tế bào nhỏ giai đoạn IIIB là
U nguyên phát T4 chiếm tỷ lệ nhiều nhất tương ứng là 31 9 %, tiếp đến là T3 và T2 đều có tỷ lệ là 25,5%; it nhất là giai đoạn T1 (17%)
Theo số liệu thống kê, tỷ lệ bệnh nhân có hạch đối bên nhiều nhất chiếm 40,5%, trong khi đó tỷ lệ di căn hạch trung thất cùng bên là 34% Đặc biệt, có đến 14,9% bệnh nhân không phát hiện di căn hạch trên phim chụp cắt lớp vi tính lồng ngực, điều này đòi hỏi sự chú ý và theo dõi chặt chẽ từ các bác sĩ chuyên khoa.
Bệnh nhân di căn xa một vị trí chiếm tỷ lệ cao nhất 52,3%, tiếp theo là di căn xa nhiều vị trí 44,7%
Bảng 3 4 Đặc điểm khối u phổi
Vị trí của u nguyên phát chủ yếu nằm ở phổi phải, chiếm 52,1% so với 47,9% ở phổi trái U thường xuất hiện ở vùng ngoại vi nhiều hơn trung tâm, với tỷ lệ 62,3% so với 37,7% Ngoài ra, u thường gặp nhiều hơn ở thùy trên phổi, chiếm 58,6% so với thùy giữa và thùy dưới.
Số đợt hóa trị (chu kỳ) Số bệnh nhân (n) Tỷ lệ (%)
Số chu kì trung bình 4,5
Số chu kỳ trì hoãn 25 (6,23%)
Kích thước trung bình của khối u phổi trên phim chụp cắt lớp vi tính là 41,45±23,18 mm Trong đó, khối u có kích thước từ >30 đến ≤ 70 mm chiếm tỷ lệ cao nhất với 59,6%, tiếp theo là khối u có kích thước ≤ 30 mm, chiếm 35,1%.
3 2 1 1 Số chu kỳ điều trị trung bình của bệnh nhân nghiên cứu
Bảng 3 5 Số chu kỳ điều trị của bệnh nhân Đáp ứng điều trị Số lƣợng (n) Tỷ lệ (%)
Phân loại Số lƣợng (n) Tỷ lệ (%)
Có đáp ứng điều trị 37 39,4
Số chu kỳ tối thiểu là 2 và tối đa là 6, với số chu kỳ trung bình đạt 4,5 Tổng cộng có 423 chu kỳ hóa trị, trong đó có 25 chu kỳ bị trì hoãn do tác dụng không mong muốn, chiếm 6,23% tổng số chu kỳ hóa trị.
3 2 1 2 Đáp ứng thực thể của bệnh nhân nghiên cứu
Bảng 3 6 Đáp ứng thực thể của bệnh nhân nghiên cứu
Nhận xét: Bệnh nhân đáp ứng một phần, ổn định, tiến triển có tỷ lệ lần lƣợt là
Bảng 3 7 Phân loại đáp ứng điều trị của bệnh nhân
Nhận xét: Tỷ lệ bệnh nhân đáp ứng thực thể 39,4%; tỷ lệ kiểm soát bệnh 78,8%
Yếu tố Đáp ứng điều trị
Tổng p Đáp ứng Không đáp ứng
UTBMTBL 1(33,3%) 2(66,7%) Đáp ứng cơ năng Số lƣợng (n) Tỷ lệ (%)
3 2 1 3 Đáp ứng cơ năng của bệnh nhân nghiên cứu
Bảng 3 8 Đáp ứng cơ năng của bệnh nhân nghiên cứu
Nhận xét: Bệnh nhân đáp ứng cơ năng mức cải thiện chiếm tỷ lệ cao nhất
(58,5%), bệnh nhân có đáp ứng cơ năng ổn định, xấu hơn có tỷ lệ lần lƣợt là
3 2 1 4 Một số yếu tố ản ưởng đến đáp ứng điều trị
Bảng 3 9 Một số yếu tố ảnh hưởng đến đáp ứng điều trị
Tỷ lệ đáp ứng điều trị có mối liên hệ chặt chẽ với các yếu tố như thể trạng, giai đoạn bệnh và tình trạng hút thuốc Sự khác biệt này mang ý nghĩa thống kê với p 0,05.
Các chỉ số Trung bình Độ lệch chuẩn 95%CI Trung vị Min Max
Thời gian sống thêm BKTT 7,23±0,55 4,56 6,20 – 8,34 6,09 0,0 24,0
3 2 2 Sống thêm bệnh không tiến triển
3 2 2 1 Thời gian sống thêm bệnh không tiến triển
Bảng 3 10 Thời gian sống thêm bệnh không tiến triển
Trung bình thời gian sống thêm bệnh không tiến triển của bệnh nhân trong nghiên cứu là 6,09 tháng, với thời gian tối đa lên đến 24 tháng.
Thể trạng Trung vị STKBTT
3 2 2 2 Thời gian sống thêm bệnh không tiến triển với một số yếu tố liên quan
* Thời gian sống thêm bệnh không tiến triển theo thể trạng
Bảng 3 11 Thời gian sống thêm bệnh không tiến triển theo thể trạng
Biểu đồ 3.5 cho thấy thời gian sống thêm bệnh không tiến triển của bệnh nhân nghiên cứu theo thể trạng Kết quả cho thấy nhóm bệnh nhân có thể trạng PS0 có thời gian sống thêm bệnh không tiến triển cao hơn nhóm PS1, với sự khác biệt có ý nghĩa thống kê (p < 0,05) Trung vị thời gian sống thêm bệnh không tiến triển được ghi nhận.
* Thời gian sống thêm bệnh không tiến triển theo đáp ứng cơ năng Bảng 3 12 Thời gian sống thêm bệnh không tiến triển theo đáp ứng cơ năng
Biểu đồ 3 6 cho thấy thời gian sống thêm bệnh không tiến triển của bệnh nhân nghiên cứu theo đáp ứng cơ năng Kết quả cho thấy nhóm bệnh nhân có đáp ứng cơ năng cao hơn có thời gian sống thêm bệnh không tiến triển dài hơn so với nhóm không đáp ứng, với sự khác biệt có ý nghĩa thống kê (p0,05).
* Thời gian sống thêm bệnh không tiến triển theo tình trạng hút thuốc
Hút thuốc lá Trung vị STBKTT
Bảng 3 16 Thời gian sống thêm bệnh không tiến triển theo tình trạng hút thuốc
Biểu đồ 3 trình bày thời gian sống thêm bệnh không tiến triển của bệnh nhân nghiên cứu theo tình trạng hút thuốc Kết quả cho thấy không có sự khác biệt về thời gian sống thêm bệnh không tiến triển giữa nhóm bệnh nhân hút thuốc lá và nhóm không hút thuốc (p>0,05).
* Thời gian sống thêm bệnh không tiến triển theo mô bệnh học
Bảng 3 17 Thời gian sống thêm bệnh không tiến triển theo mô bệnh học
Hút thuốc lá Trung vị STBKTT
BÀN LUẬN 85
4 1 ĐẶC ĐIỂM NHÓM BỆNH NHÂN NGHIÊN CỨU
Tuổi tác là yếu tố nguy cơ chính trong việc phát triển u tuyến tiền liệt (UTP), vì nó phản ánh thời gian tiếp xúc với các yếu tố gây ung thư, đặc biệt là trong các u tuyến bã nhờn Trong nghiên cứu với 94 bệnh nhân, nhóm tuổi từ 51-60 chiếm 47,9%, trong khi tỷ lệ bệnh nhân dưới 40 tuổi chỉ là 8,5% Tuổi trung bình của các bệnh nhân là 55,82±10,02, với độ tuổi lớn nhất là 75 và nhỏ nhất là 40.
Nghiên cứu hồi cứu mô tả của Nguyễn Thị Hoài Nga và cộng sự (2011) đã khảo sát 11.555 bệnh nhân chẩn đoán u tế bào vảy (UTP) tại Bệnh viện K Trung ương trong vòng 10 năm Kết quả cho thấy nhóm tuổi thường gặp nhất là từ 50 đến 59 tuổi, chiếm 37,7%, điều này phù hợp với độ tuổi của bệnh nhân trong nghiên cứu của chúng tôi.
Kết quả nghiên cứu của chúng tôi về độ tuổi mắc bệnh phù hợp với nhiều nghiên cứu trong nước, như của Bùi Xuân Tám (1996) cho thấy 75% bệnh nhân UTP trên 50 tuổi Các báo cáo gần đây cũng không ghi nhận sự thay đổi lớn trong phân bố độ tuổi mắc bệnh Cụ thể, Lê Tuấn Anh (2012) nghiên cứu 158 bệnh nhân UTP và nhận thấy độ tuổi trung bình là 56, chủ yếu tập trung ở nhóm 50 - 59 tuổi Ngoài ra, Trần Văn Thuấn (2014) cũng chỉ ra rằng trong 76 trường hợp UTP được nội soi phế quản tại Bệnh viện K, có tới 93,4% bệnh nhân trên 40 tuổi.
Nguyễn Công Minh (2009) [125] 50-70 61,0 56,91 ± 8,39 Nguyễn Thị Lê (2012) [126] 50 - 69 71,1 55,20 ± 7 23
Lê Thị Huyền Sâm (2012) [127] 50 - 59 44,8 58,91 ± 7,39 Nguyễn Việt Hà và cs (2013) [128] 50 - 69 82,2 58,9 ± 6,4 Cung Văn Công (2015) [129] ≥ 40 95,0 56,8 ± 10,7 Nguyễn Khắc Kiểm (2016) [130] 51- 60 48,6 56,2 ± 8,59
Theo nghiên cứu của Scagliotti và cộng sự (2008), 1.725 bệnh nhân mắc ung thư phổi không tế bào nhỏ giai đoạn IIIB-IV có độ tuổi trung bình là 61 Nghiên cứu PARAMOUNT của Paz-Ares và các đồng tác giả (2012) cũng đã được thực hiện để cung cấp thêm thông tin về tình trạng bệnh này.
Nghiên cứu trên 663 bệnh nhân giai đoạn IIIB-IV với độ tuổi trung bình là 60,5 cho thấy sự khác biệt về tuổi thọ trung bình giữa Việt Nam và các nước châu Âu, châu Mỹ Nguyên nhân có thể là do tuổi thọ trung bình ở Việt Nam thấp hơn và bệnh nhân cao tuổi thường không chấp nhận tham gia điều trị trong nghiên cứu này.
Kết quả nghiên cứu của chúng tôi cũng ph hợp với một số nghiên cứu (bảng 4 1)
Bảng 4 1 Lứa tuổi mắc ung thƣ phổi trong một số nghiên cứu
Tỷ lệ mắc ung thư phổi ở nam giới cao hơn nữ giới do nhiều yếu tố nguy cơ hơn Tuy nhiên, tỷ lệ mắc ung thư phổi ở nam giới đang có xu hướng giảm, trong khi tỷ lệ mắc ở nữ giới lại có dấu hiệu gia tăng.
Tác giả Tỷ lệ nam/nữ
Tạ Bá Thắng và cs (2012)[134] 3,48/1,0
Nguyễn Khắc Kiểm (2016) cho biết tỷ lệ bệnh và tử vong ở nữ giới đang có xu hướng gia tăng, với tỷ lệ mắc bệnh nam/nữ tại Việt Nam trước năm 1994 là khoảng 8/1, nhưng hiện nay đã giảm xuống còn 4/1.
Nghiên cứu của chúng tôi cho thấy ung thư phổi không tế bào nhỏ chủ yếu gặp ở nam giới (81%) so với nữ giới (19%), với tỷ lệ nam/nữ là 4,26/1 Tỷ lệ này tương đồng với các nghiên cứu trước đó, như của Lê Thu Hà (2009) với tỷ lệ 4,0/1, Cung Văn Công (2015) với 4,64/1, và Nguyễn Bá Đức (2010).
≈ 4/1[130] Nguyễn Thị Hoài Nga và cộng sự (2011) tỷ lệ nam/ nữ 3,93/1; Nguyễn Khắc Kiểm (2016) tỉ lệ nam : nữ là 4:1 [130]
Kết quả này cao hơn so với nghiên cứu của Nguyễn Công Minh (2009)
[125], Lê Thị Huyền Sâm (2012) [127], Lê Tuấn Anh (2012): nam/nữ là 3,5/1 và thấp hơn Nguyễn Thị Lê (2012) [126]
Bảng 4 2 Tỷ lệ nam/nữ mắc ung thƣ phổi ở một số nghiên cứu
Theo các nghiên cứu trước đây, tỷ lệ nữ giới mắc UTP đã thay đổi theo thời gian, với các số liệu cho thấy tỷ lệ nam so với nữ lần lượt là 7,2:1 (Bùi Xuân Tám, 1996), 6,6:1 (Hoàng Đình Chân, 2004) và 5,5:1 (Nguyễn Đình Kim, 1990).
Tại Hoa Kỳ, tỉ lệ mắc UTP giữa nam và nữ đã suy giảm đáng kể, từ 2,84:1 vào năm 1979 xuống còn 1,22:1 vào năm 2012, theo thống kê của Hội bệnh phổi Hoa Kỳ Đồng thời, tỷ lệ mắc chuẩn theo tuổi cũng cho thấy xu hướng giảm ở nam giới, từ 89,4/100.000 dân năm 1975 xuống 64,8/100.000 dân năm 2011, trong khi tỷ lệ mắc ở nữ giới lại có xu hướng tăng, từ 24,5/100.000 dân.
1975 lên 48,6/100 000 dân năm 2011) Nguyên nhân của sự thay đổi tỷ lệ mắc theo giới đƣợc cho là do tỷ lệ hút thuốc lá ở nữ giới tăng lên [2]
Tại Việt Nam, chưa có thống kê chính thức về sự thay đổi tỉ lệ mắc ung thư tuyến tiền liệt (UTP) giữa hai giới theo thời gian Tuy nhiên, theo thông báo của Cơ quan Quốc tế Nghiên cứu Ung thư (IARC) năm 2012, UTP đã trở thành loại ung thư phổ biến thứ hai ở nữ giới, vượt qua cả ung thư cổ tử cung và chỉ đứng sau ung thư vú.
C ỉ số toàn trạng t eo ECOG
Chỉ số đánh giá toàn trạng (PS) của bệnh nhân được kiểm tra trước và trong quá trình điều trị hóa chất nhằm theo dõi sự cải thiện hoặc suy giảm tình trạng sức khỏe.
Trong nghiên cứu của chúng tôi, nhóm bệnh nhân có chỉ số toàn trạng
Tỷ lệ bệnh nhân có chỉ số Performance Status (PS) = 1 chiếm ưu thế với 51,1%, trong khi đó tỷ lệ bệnh nhân có PS = 0 là 48,9% Chỉ số PS trong nhóm bệnh nhân của chúng tôi cho thấy tính khả thi trong việc áp dụng phác đồ phối hợp hai loại hóa chất.
Tác giả Kawano Y nghiên cứu 50 bệnh nhân NSCLC giai đoạn IIIB và
IV có 31 bệnh nhân PS 0 (62%) và 19 bệnh nhân PS 1 (38%) tỷ lệ bệnh nhân có PS = 0 cao hơn nghiên cứu của chúng tôi [144]
Nghiên cứu PARAMOUNT (2009) của tác giả Ciuleanu T và cộng sự cho thấy tỷ lệ bệnh nhân có chỉ số hiệu suất (PS) bằng 0 là 39,4% trong số 663 bệnh nhân giai đoạn IIIB-IV Trong khi đó, nghiên cứu của Scagliotti GV và cộng sự (2008) với 1.725 bệnh nhân giai đoạn IIIB-IV ghi nhận tỷ lệ bệnh nhân có PS = 1 là 64,3% và PS = 0 là 35,7% Chúng tôi cho rằng sự khác biệt này có thể do đặc điểm quần thể bệnh nhân ở các nghiên cứu khác nhau về địa lý.
Hút thuốc lá là nguyên nhân chính gây ra ung thư phổi (UTP), với những người hút trên 1 bao thuốc mỗi ngày có nguy cơ mắc bệnh tăng 10 – 20 lần Mức độ tăng nguy cơ phụ thuộc vào loại tế bào ung thư; nguy cơ ung thư biểu mô tế bào vảy và ung thư biểu mô tế bào nhỏ tăng 5 – 20 lần, trong khi ung thư biểu mô tuyến và ung thư biểu mô tế bào lớn tăng 2 – 5 lần so với những người không hút thuốc Nguy cơ mắc bệnh tăng theo số lượng thuốc hút hàng ngày, số năm hút thuốc, tuổi bắt đầu hút và độ sâu khi hút Tuy nhiên, nguy cơ sẽ bắt đầu giảm trong vòng 2 – 3 năm sau khi bỏ thuốc và sẽ giảm đều đặn trong 10 năm tiếp theo.