1. Trang chủ
  2. » Giáo Dục - Đào Tạo

(LUẬN VĂN THẠC SĨ) Thực hiện chính sách đãi ngộ vật chất đối với người có công với cách mạng ở huyện Thạch Hà, tỉnh Hà Tĩnh Quản lý Kinh tế

88 3 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Thực Hiện Chính Sách Đãi Ngộ Vật Chất Đối Với Người Có Công Với Cách Mạng Ở Huyện Thạch Hà, Tỉnh Hà Tĩnh
Tác giả Hà Huy Sơn
Người hướng dẫn TS. Bùi Đại Dũng
Trường học Đại Học Quốc Gia Hà Nội
Chuyên ngành Quản Lý Kinh Tế
Thể loại luận văn thạc sĩ
Năm xuất bản 2014
Thành phố Hà Nội
Định dạng
Số trang 88
Dung lượng 1,07 MB

Cấu trúc

  • CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN CHUNG VỀ NGƯỜI CÓ CÔNG VỚI CÁCH MẠNG (16)
    • 1.1. Một số vấn đề về người có công (16)
      • 1.1.1 Khái niệm và đặc điểm của Người có công (16)
      • 1.1.2 Vai trò của người có công (17)
      • 1.1.3 Phân loại đối tượng người có công và các chính sách đối với người có công với cách mạng (17)
    • 1.2. Ý nghĩa, yêu cầu của việc thực hiện đãi ngộ vật chất đối với người có công với cách mạng (19)
      • 1.2.1. Ý nghĩa, yêu cầu của việc thực hiện đãi ngộ vật chất đối với người có công (19)
      • 1.2.2 Các nhân tố ảnh hưởng đến thực hiện chính sách đãi ngộ vật chất đối với người có công với cách mạng (25)
      • 1.2.3. Tính đặc thù của ưu đãi vật chất đối với người có công với cách mạng (28)
    • 1.3. Nội dung của thực hiện ưu đãi vật chất cho người có công với cách mạng tại huyện Thạch Hà tỉnh Hà Tĩnh (30)
      • 1.3.1 Tổ chức bộ máy quản lý (30)
      • 1.3.2 Triển khai, thực hiện chính sách ưu đãi vật chất cho người có công (31)
      • 1.3.3. Công tác giám sát - kiểm tra thực hiện chính sách đãi ngộ vật chất dối với người có công với cách mạng (31)
    • 2.1. Giới thiệu chung về huyện Thạch Hà, tỉnh Hà Tĩnh (33)
      • 2.1.1. Đặc điểm về tự nhiên huyện Thạch Hà (33)
      • 2.1.2. Tình hình phát triển Kinh tế- Xã hội trên địa bàn huyện Thạch Hà (34)
      • 2.1.3. Truyền thống cách mạng huyện Thạch Hà (0)
    • 2.2. Thực trạng thực hiện chính sách đãi ngộ vật chất đối với người có công với cách mạng trên địa bàn huyện Thạch Hà (37)
      • 2.2.1. Tổ chức bộ máy thực hiện chính sách người có công với cách mạng áp dụng trên địa bàn huyện Thạch Hà (37)
      • 2.2.2. Tình hình thực hiện chính sách đãi ngộ vật chất đối với cách mạng tại huyện Thạch Hà, tỉnh Hà Tĩnh (41)
      • 2.2.3 Công tác Thanh tra - Kiểm tra thực hiện chính sách đãi ngộ vật chất đối với người có công với cách mạng tại huyện Thạch Hà (51)
    • 2.3. Một số kết quả đạt đƣợc trong việc thực hiện ƣu đãi vật chất đối với người có công với cách mạng tại huyện Thạch Hà, tỉnh Hà Tĩnh (0)
      • 2.3.1 Kết quả (52)
      • 2.3.2. Hạn chế (54)
      • 2.3.3. Nguyên nhân (56)
  • CHƯƠNG 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP ĐỂ THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH ĐÃI NGỘ VẬT ĐỐI VỚI NGƯỜI CÓ CÔNG VỚI CÁCH M ẠNG TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN THẠCH HÀ, TỈNH HÀ TĨNH (33)
    • 3.1. Nhóm giải pháp đối với cơ chế chính sách (58)
      • 3.1.1. Hoàn thiện hệ thống, chính sách pháp luật phù hợp với tình hình mới. ..... 51 3.1.2. Đổi mới qui trình xét duyệt hồ sơ, phối hợp các ngành giải quyết hồ sơ tồn đọng người có công với cách mạng trên địa bàn huyện Thạch Hà, tỉnh Hà Tĩnh. 57 (58)
    • 3.2. Nhóm giải pháp đối với nâng cao ưu đãi vật chất đối người có công trên địa bàn huyện Thạch Hà tỉnh Hà Tĩnh (70)
      • 3.2.1. Thực hiện tốt các chính sách cho người có công với cách mạng (70)
      • 3.2.2. Thu hút, quản lý tốt các nguồn tài chính (Doanh Nghiệp, Hội đồng hương, kiều bào...) ủng hộ vật chất cho người, gia đình người có công (75)
      • 3.2.3 Cải thiện nhà ở cho người có công và thân nhân của họ (78)
    • 3.3. Nhóm giải pháp đối với đối tượng người có công tại huyện (79)
      • 3.3.1. Nâng cao nhận thức cho người có công (79)
      • 3.3.2. Phát huy nội lực của người có công với cách mạng (81)
      • 3.3.3. Xây dựng các mô hình kinh tế cho người có công (82)
  • KẾT LUẬN (85)

Nội dung

CƠ SỞ LÝ LUẬN CHUNG VỀ NGƯỜI CÓ CÔNG VỚI CÁCH MẠNG

Một số vấn đề về người có công

1.1.1 Khái niệm và đặc điểm của Người có công

Khái niệm "người có công" chưa được xác định rõ ràng trong các văn bản pháp luật, mặc dù Pháp lệnh ưu đãi người có công đã được thực hiện từ lâu Tuy nhiên, dựa trên các tiêu chuẩn mà Nhà nước quy định cho từng đối tượng, có thể hiểu người có công theo hai nghĩa khác nhau.

Người có công là những cá nhân, không phân biệt tôn giáo, tín ngưỡng, dân tộc, giới tính hay độ tuổi, đã tự nguyện cống hiến sức lực và tài năng cho sự nghiệp của dân tộc, trong đó có nhiều người hy sinh cả cuộc đời mình.

Họ là những cá nhân có thành tích xuất sắc trong việc cống hiến và phục vụ lợi ích của dân tộc, được các cơ quan nhà nước có thẩm quyền công nhận theo quy định của pháp luật.

Theo nghĩa hẹp, "người có công" là những cá nhân không phân biệt tôn giáo, tín ngưỡng, dân tộc, giới tính, đã có những đóng góp và cống hiến xuất sắc trong thời kỳ Cách mạng tháng Tám năm 1945, cũng như trong các cuộc kháng chiến giải phóng dân tộc và bảo vệ Tổ quốc, và được các cơ quan, tổ chức có thẩm quyền công nhận theo quy định của pháp luật.

- Đặc điểm của người có công:

Người có công là những cá nhân tham gia hoặc hỗ trợ cho Cách mạng, họ đã hy sinh cả cuộc đời hoặc một phần cơ thể của mình, hoặc có những đóng góp quan trọng cho sự nghiệp Cách mạng.

Người có công là những cá nhân đã có những đóng góp xuất sắc vì lợi ích của dân tộc, bao gồm cả việc tham gia kháng chiến chống giặc ngoại xâm để bảo vệ Tổ quốc và những nỗ lực trong công cuộc xây dựng, phát triển đất nước.

1.1.2 Vai trò của Người có công

Trong bối cảnh hiện nay, khi đất nước đang trong giai đoạn xây dựng và phát triển kinh tế, bên cạnh những thành tựu đạt được, xã hội cũng đang phải đối mặt với nhiều vấn đề tiêu cực và bức xúc Các thế lực thù địch vẫn tiếp tục tìm cách chống phá Cách mạng Việt Nam thông qua các thủ đoạn diễn biến hòa bình Do đó, vai trò của những người có công trở nên vô cùng quan trọng trong việc bảo vệ và phát triển đất nước.

Người có công đóng vai trò quan trọng trong việc tuyên truyền và giáo dục ý thức, đạo đức cho thế hệ trẻ về lòng kính trọng đối với những hy sinh lớn lao và tinh thần đoàn kết dân tộc Họ là chỗ dựa tinh thần, giúp con cháu nhận thức sâu sắc về những gian khổ mà cha ông đã trải qua, từ đó khơi dậy lòng trung thành với cách mạng và trách nhiệm bảo vệ, xây dựng Tổ quốc Việt Nam xã hội chủ nghĩa.

Người có công là biểu tượng cho tinh thần lao động cần cù và sáng tạo trong mọi lĩnh vực, từ lao động đến học tập và phát triển kinh tế Dù nhiều người có công gặp khó khăn do tàn tật, họ vẫn vươn lên và đạt được thành công trong kinh tế, minh chứng cho câu nói "Thương binh tàn nhưng không phế" Điều này truyền cảm hứng cho thế hệ con cháu, khẳng định rằng "Không có việc gì khó" Tất cả cùng chung sức, chung lòng để bảo vệ và xây dựng Tổ quốc Việt Nam xã hội chủ nghĩa.

1.1.3 Phân loại đối tượng người có công và các chính sách ưu đãi vật chất cho người có công với cách mạng

+ Phân loại đối tượng người có công

Pháp lệnh 04/2012/UBTVQH13 của Ủy ban thường vụ Quốc hội qui định tại khoản 1 điều 2 của Pháp lệnh người có công bao gồm:

Trước ngày 01 tháng 01 năm 1945, những người hoạt động cách mạng đã đóng góp quan trọng cho sự nghiệp giải phóng dân tộc Từ ngày 01 tháng 01 năm 1945 đến tháng Tám năm 1945, nhiều cá nhân đã tích cực tham gia vào công cuộc kháng chiến Các liệt sĩ, bà mẹ Việt Nam anh hùng, anh hùng lực lượng vũ trang nhân dân, và anh hùng lao động trong thời kỳ kháng chiến đều là những biểu tượng cao quý Ngoài ra, thương binh, bệnh binh, và những người bị nhiễm chất độc hóa học cũng được ghi nhận vì những hy sinh của họ Những người hoạt động cách mạng bị bắt tù, đày, cũng như những ai tham gia kháng chiến giải phóng dân tộc và bảo vệ Tổ quốc, đều xứng đáng được tôn vinh Cuối cùng, những cá nhân có công giúp đỡ cách mạng cũng góp phần không nhỏ vào sự nghiệp chung.

+ Các chính sách đối với người có công

Nhà nước và xã hội luôn quan tâm

1 Trợ cấp hàng tháng, phụ cấp hàng tháng, trợ cấp một lần;

3 Điều dƣỡng phục hồi sức khỏe;

4 Nhà nước có chính sách hỗ trợ người có công với cách mạng, thân nhân liệt sĩ có khó khăn về nhà ở và huy động sự tham gia của xã hội, gia đình người có công với cách mạng;

5 Đƣợc ƣu tiên trong tuyển sinh, tạo việc làm; đƣợc hỗ trợ để theo học tại cơ sở giáo dục thuộc hệ thống giáo dục quốc dân đến trình độ đại học;

Nhà nước có những chính sách riêng dành cho từng đối tượng thương tật, ví dụ như thương binh và bệnh binh hạng 1, 2 Khi mất, nếu vết thương tái phát được công nhận, họ sẽ được công nhận là liệt sĩ và thân nhân sẽ nhận được chế độ tuất Đối với thương bệnh binh hạng 1, họ được chăm sóc sức khỏe một lần mỗi năm.

Ý nghĩa, yêu cầu của việc thực hiện đãi ngộ vật chất đối với người có công với cách mạng

1.2.1 Ý nghĩa, yêu cầu của việc thực hiện đãi ngộ vật chất đối với người có công

+ Đảm bảo sự công bằng Xã hội

Sự hy sinh to lớn của những người có công trong sự nghiệp bảo vệ và xây dựng Tổ quốc là điều không gì có thể bù đắp Họ đã thể hiện lòng yêu nước và yêu chế độ, với hàng triệu người con ưu tú đã ngã xuống trên chiến trường hoặc mang trong mình những vết thương Do đó, Nhà nước và thế hệ sau cần phải có trách nhiệm báo đáp xứng đáng, như lời Bác Hồ đã nói, bằng cách chăm lo tốt nhất về vật chất và tinh thần cho những người có công.

Chủ tịch Hồ Chí Minh đã khéo léo áp dụng những nguyên lý của Chủ nghĩa Mác-Lênin về công bằng xã hội vào bối cảnh cụ thể của Việt Nam, nhằm tạo ra những giải pháp phù hợp với thực tiễn đất nước.

Chủ nghĩa xã hội được định nghĩa là một hệ thống đảm bảo mọi người đều có cuộc sống đầy đủ, với nhu cầu cơ bản như ăn no, mặc ấm, và sống trong tự do Tuy nhiên, việc chỉ quan tâm đến lợi ích cá nhân mà bỏ qua sự an toàn và hạnh phúc của người khác là không đúng Để đạt được cuộc sống no ấm cho bản thân, mỗi người cần phải nỗ lực để đảm bảo rằng tất cả mọi người xung quanh cũng được hưởng những điều kiện sống tương tự.

Năm 1966, trong bối cảnh cuộc kháng chiến chống Mỹ diễn ra quyết liệt, nhân dân miền Bắc phải đối mặt với nhiều khó khăn và thiếu thốn trong cuộc sống Họ đã hy sinh sức người, sức của để hỗ trợ cho tiền tuyến miền Nam Trong thời điểm này, Bác Hồ luôn chú trọng đến việc thực hiện công bằng xã hội cho tất cả người dân Việt Nam.

“Không sợ thiếu chỉ sợ không công bằng”

Theo Chủ nghĩa Mác-Lênin và tư tưởng Hồ Chí Minh, Đảng Cộng sản Việt Nam xác định mục tiêu xây dựng đất nước trong giai đoạn hiện nay là “dân giàu, nước mạnh, xã hội công bằng, dân chủ, văn minh”, nhằm tiến tới xây dựng chủ nghĩa xã hội Mục tiêu này bao gồm phát triển kinh tế-xã hội và đảm bảo công bằng, tiến bộ xã hội cho nhân dân lao động.

Công bằng xã hội luôn biến đổi theo hoàn cảnh lịch sử, và trong bối cảnh hiện tại, phân phối theo lao động vẫn là tiêu chí quan trọng nhất Tiêu chí này không chỉ xuyên suốt trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội mà còn là hình thức phân phối chủ yếu tại Việt Nam Lao động không chỉ là hiện tại mà còn bao gồm lao động trong quá khứ đã tích lũy vào vốn, tài sản, và tư liệu sản xuất Việc thực hiện phân phối theo hình thức này sẽ gắn kết kết quả lao động với lợi ích của người lao động, từ đó tạo động lực cho họ trong sản xuất và nâng cao thu nhập Đảng ta đã khẳng định rằng “Cơ chế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa thực hiện phân phối chủ yếu theo kết quả lao động và hiệu quả kinh tế.”

Để thực hiện phân phối theo lao động hiệu quả, người lao động cần có sức khỏe và tri thức, do đó nhà nước cần đầu tư vào y tế và giáo dục Việc nâng cao sức khỏe và trí tuệ cho người lao động là điều kiện thiết yếu để áp dụng triệt để hình thức phân phối này Trong bối cảnh chuyển sang cơ chế thị trường, bên cạnh phân phối theo lao động, cần chú trọng đến phân phối theo mức đóng góp vốn và các nguồn lực khác vào sản xuất Các nguồn lực này bao gồm vốn, tài sản, và công cụ sản xuất, và mức hưởng thu nhập sẽ tương ứng với mức đóng góp Hình thức phân phối này tạo điều kiện thu hút mọi nguồn lực từ các thành phần kinh tế tham gia vào quá trình sản xuất.

Để đảm bảo công bằng xã hội trong phân phối, ngoài lao động và nguồn vốn, cần xem xét nhiều cống hiến khác cho xã hội, bao gồm tài năng, sức lực và hy sinh vì lợi ích cộng đồng Đặc biệt, sự cống hiến của những người có công trong sự nghiệp giải phóng dân tộc, bảo vệ và xây dựng đất nước là rất quan trọng.

Việt Nam đã trải qua nhiều cuộc chiến tranh dài, từ kháng chiến chống thực dân Pháp, đế quốc Mỹ đến bảo vệ biên giới phía Bắc và Tây Nam, cùng với sự tham gia quân tình nguyện giúp đỡ Lào và Campuchia Nhiều gia đình, đồng bào chiến sĩ và vùng đất đã hy sinh công sức, tiền bạc và xương máu cho sự nghiệp cách mạng Tuy nhiên, trong bối cảnh kinh tế thị trường hiện nay, những người đã cống hiến nhiều nhất lại là những người thiệt thòi nhất do sức lao động bị giảm sút, thương tật, tuổi già và khó khăn tài chính, khiến họ rơi vào nhóm nghèo Do đó, việc thực hiện công bằng xã hội phải tính đến những cống hiến trong quá khứ của các thế hệ đã trải qua chiến tranh Chính sách nhân đạo, phong trào làm việc thiện, đền ơn đáp nghĩa và quỹ xóa đói giảm nghèo là trách nhiệm chung của toàn xã hội, thể hiện sự tri ân chứ không phải là ban ơn Đặc biệt, trong điều kiện hiện nay, việc phân phối phúc lợi xã hội sẽ giúp giảm bớt sự bất bình đẳng trong thu nhập.

Phát triển đất nước theo định hướng xã hội chủ nghĩa cần đặt mục tiêu tiến bộ và công bằng xã hội lên hàng đầu, coi đây là nền tảng cho mọi chính sách phát triển kinh tế xã hội Mục tiêu này không chỉ nhằm đảm bảo công bằng xã hội mà còn vì tự do và hạnh phúc của con người Hội nghị đại biểu toàn quốc giữa nhiệm kỳ của Đảng (khóa VII) đã khẳng định tầm quan trọng của việc này.

Tăng trưởng kinh tế cần gắn liền với tiến bộ và công bằng xã hội trong từng giai đoạn phát triển Công bằng xã hội không chỉ thể hiện trong việc phân phối hợp lý tư liệu sản xuất mà còn trong phân phối kết quả sản xuất và điều kiện phát triển năng lực của mọi thành viên trong cộng đồng Đại hội Đại biểu toàn quốc lần thứ XI năm 2011 của Đảng nhấn mạnh tầm quan trọng của việc giải quyết vấn đề việc làm và thu nhập cho người lao động, nâng cao đời sống vật chất và tinh thần của nhân dân, đồng thời tạo bước tiến rõ rệt về thực hiện tiến bộ và công bằng xã hội Các mục tiêu bao gồm giảm tỷ lệ hộ nghèo, cải thiện điều kiện chăm sóc sức khỏe, xây dựng nền văn hóa Việt Nam tiên tiến, bảo vệ môi trường và ứng phó hiệu quả với biến đổi khí hậu.

Trong nhiều năm qua, Đảng, Nhà nước và nhân dân ta đã đặc biệt quan tâm đến ưu đãi vật chất dành cho người có công và gia đình họ, thể hiện sự quan tâm chính trị, xã hội và kinh tế đặc biệt Ưu đãi này không chỉ là công bằng xã hội mà còn là sự tri ân đối với những cống hiến cho sự nghiệp cách mạng Chính sách ưu đãi đã được cải thiện rõ rệt, góp phần nâng cao đời sống vật chất và tinh thần của hàng triệu người Nghị quyết Đại hội Đại biểu toàn quốc của Đảng qua các thời kỳ luôn khẳng định sự chăm lo và đền ơn đáp nghĩa đối với người có công, đặc biệt là Nghị quyết Đại hội Đảng lần thứ XI.

Thực hiện tiến bộ và công bằng xã hội trong từng bước phát triển, Nhà nước đã huy động mọi nguồn lực xã hội để cải thiện đời sống vật chất và tinh thần cho hơn 8 triệu người có công với cách mạng Nhờ vào các chính sách ưu đãi, hầu hết những người này hiện có mức sống bằng hoặc cao hơn mức trung bình của cộng đồng nơi họ cư trú "Đền ơn đáp nghĩa" đã trở thành một giá trị văn hóa đẹp trong đời sống của người dân.

+ Phát huy truyền thống yêu nước

"Uống nước nhớ nguồn" và "Đền ơn đáp nghĩa" thể hiện truyền thống nhân nghĩa của dân tộc, thể hiện tình cảm và trách nhiệm đối với thương binh, gia đình liệt sĩ và người có công với cách mạng Các cấp uỷ Đảng, chính quyền, Mặt trận Tổ quốc và các tổ chức xã hội cần giáo dục thế hệ trẻ về những cống hiến to lớn của các anh hùng, liệt sĩ, để tiếp nối truyền thống anh hùng trong sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc Thực hiện tốt công tác thương binh, liệt sĩ không chỉ là cách đền ơn đáp nghĩa thiết thực mà còn góp phần ổn định chính trị - xã hội, bảo đảm an sinh xã hội và thúc đẩy sự nghiệp đổi mới đất nước, xứng đáng với sự hy sinh của những người đã cống hiến cho Tổ quốc.

Trong bối cảnh Việt Nam đang đẩy mạnh phát triển kinh tế - xã hội và hội nhập quốc tế, việc bảo tồn và phát huy các giá trị văn hóa dân tộc, đặc biệt là đạo lý “Uống nước nhớ nguồn” và “Ăn quả nhớ người trồng cây”, trở nên cấp thiết hơn bao giờ hết Điều này không chỉ nhằm giáo dục toàn Đảng, toàn dân mà còn đặc biệt quan trọng đối với thế hệ trẻ trong việc giữ gìn những giá trị truyền thống tốt đẹp Khi xã hội ngày càng hiện đại và kinh tế phát triển, yêu cầu về phát triển văn hóa, đạo đức và văn minh tinh thần cũng trở nên bức thiết Chúng ta cần có trách nhiệm lớn trong việc thực hiện tư tưởng của Chủ tịch Hồ Chí Minh về chính sách thương binh, liệt sĩ, đồng thời tích cực giữ gìn và phát huy các giá trị truyền thống của văn hóa dân tộc thông qua những hành động cụ thể.

Nội dung của thực hiện ưu đãi vật chất cho người có công với cách mạng tại huyện Thạch Hà tỉnh Hà Tĩnh

1.3.1 Tổ chức bộ máy quản lý

Hiệu quả của chính sách ưu đãi vật chất cho người có công với cách mạng phụ thuộc vào tổ chức bộ máy quản lý Tổ chức này đóng vai trò quan trọng trong việc thực hiện các chính sách ưu đãi Mỗi quốc gia có hình thức quản lý khác nhau do đặc điểm chính trị, kinh tế - xã hội và lịch sử riêng Tuy nhiên, khi xây dựng tổ chức bộ máy quản lý, các quốc gia cần giải quyết một số vấn đề chung cơ bản.

Vị trí và chức năng của ngành Lao động Thương binh và Xã hội trong mối quan hệ với các ngành Tài chính, Bảo hiểm xã hội, Quốc phòng và Công an là một vấn đề quan trọng mà nhiều quốc gia đang xem xét và thảo luận.

Mối quan hệ giữa ngành Lao động Thương binh và Xã hội với chính quyền địa phương đóng vai trò quan trọng trong việc quản lý người có công với cách mạng Sự phối hợp chặt chẽ giữa các cấp chính quyền địa phương là cần thiết để thực hiện và quản lý hiệu quả đối tượng này Điều này càng trở nên cấp thiết hơn ở những nước có trình độ phát triển kinh tế - xã hội chưa cao, nơi mà dân trí và hiểu biết về pháp luật của một bộ phận người dân còn hạn chế.

Mối quan hệ giữa ngành Lao động - Thương binh và Xã hội với các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước, bao gồm doanh nghiệp, hội đồng hương và tổ chức nước ngoài, đóng vai trò quan trọng trong việc thu hút nguồn tài chính hỗ trợ kinh tế cho người có công Sự hợp tác này không chỉ giúp nâng cao chất lượng cuộc sống cho những người đã cống hiến cho đất nước mà còn góp phần phát triển bền vững cho cộng đồng.

1.3.2 Triển khai, thực hiện chính sách ưu đãi vật chất cho người có công

Quá trình thực hiện các Pháp lệnh, Nghị định, Thông tư liên quan đến người có công với cách mạng ở cấp huyện và xã nhằm đảm bảo quyền lợi cho đối tượng và xác lập kế hoạch thực hiện chính sách là bước đầu tiên trong việc nâng cao đời sống cho họ Kế hoạch này không chỉ xác định khả năng, số lượng và nhu cầu mà còn tạo cơ sở pháp lý cho việc tổ chức thực hiện Tại Việt Nam, khi kế hoạch quản lý người có công được cơ quan quyền lực cao nhất thông qua, nó trở thành Pháp lệnh Do đó, việc xây dựng kế hoạch cần phải thận trọng, dựa trên cơ sở khoa học và thực tiễn, đồng thời đảm bảo tính dân chủ, công bằng và kịp thời phù hợp với tình hình kinh tế - xã hội của đất nước.

1.3.3 Công tác giám sát - kiểm tra thực hiện chính sách đãi ngộ vật chất dối với người có công với cách mạng

Chăm sóc và ưu đãi người có công với cách mạng là chính sách quan trọng của Đảng và Nhà nước, tuy nhiên, một số cán bộ đã lợi dụng quy định để làm giả hồ sơ và khai man thông tin nhằm hưởng trợ cấp, gây ảnh hưởng tiêu cực đến dư luận xã hội Do đó, công tác thanh tra, kiểm tra là cần thiết để phát hiện và xử lý những sai phạm trong việc thực hiện chính sách ưu đãi cho người có công, đồng thời phối hợp với các ngành và cấp để hạn chế tiêu cực trong quản lý và thực hiện chính sách này.

Cần tăng cường công tác tuyên truyền và phổ biến pháp luật liên quan đến người có công, đặc biệt là tình trạng giả mạo và khai man hồ sơ Việc nâng cao nhận thức của người dân về quy trình xác lập hồ sơ và chế độ ưu đãi cho người có công là rất quan trọng, nhằm ngăn chặn sự dụ dỗ của các đối tượng “cò mồi” Đồng thời, cần đẩy mạnh kiểm tra tại cấp xã, phường để khắc phục tình trạng "nể nang" và hạn chế năng lực thực hiện chính sách, từ đó ngăn chặn việc lợi dụng để làm hồ sơ và giấy tờ giả mạo.

THỰC TRẠNG THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH ĐÃI NGỘ VẬT CHẤT ĐỐI VỚI NGƯỜI CÓ CÔNG TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN THẠCH HÀ -

Giới thiệu chung về huyện Thạch Hà, tỉnh Hà Tĩnh

2.1.1 Đặc điểm về tự nhiên huyện Thạch Hà

Huyện Thạch Hà, nằm ở trung tâm tỉnh Hà Tĩnh và cách thành phố Vinh 45 km, có diện tích tự nhiên 35.703,39 ha và dân số 129.136 người (tính đến 31/12/2010) Với hệ thống giao thông thuận lợi, huyện này tạo điều kiện cho việc giao lưu kinh tế và ứng dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật, từ đó phát triển nền kinh tế đa dạng Huyện Thạch Hà cũng chịu ảnh hưởng từ sự phát triển của thành phố Hà Tĩnh, trung tâm kinh tế - chính trị - văn hóa lớn nhất tỉnh, hứa hẹn sẽ cung cấp lao động và sản phẩm nông nghiệp, đồng thời tiếp nhận sự phát triển mở rộng của thành phố trong tương lai.

Huyện Thạch Hà, tọa lạc tại vị trí trung tâm tỉnh Hà Tĩnh, bao quanh gần như hoàn toàn thành phố Hà Tĩnh, với thị trấn Thạch Hà giáp phía Bắc thành phố này Địa lý huyện nằm trong khoảng tọa độ 18°10'03" - 18°.

Huyện có tọa độ 29°00' vĩ độ bắc và 105°38' - 106°02' kinh độ đông, với chiều dài khoảng 33 km từ bắc xuống nam và chiều rộng khoảng 29 km từ đông sang tây Ranh giới địa lý của huyện được xác định như sau: phía bắc giáp huyện Can Lộc và huyện Lộc Hà; phía nam giáp huyện Cẩm Xuyên và Hương Khê; phía đông giáp huyện Cẩm.

Xuyên và biển Đông; Phía Tây giáp huyện Hương Khê, Can Lộc; Ở giữa huyện là TP Hà Tĩnh

2.1.2 Tình hình phát triển Kinh tế- Xã hội trên địa bàn huyện Thạch Hà

Huyện Thạch Hà có 31 đơn vị hành chính, tổng dân số đến hết năm

Năm 2012, tổng dân số của huyện đạt 131.112 người, theo Niên giám thống kê Thị trấn Thạch Hà có số dân cao nhất với 9.264 người, tiếp theo là xã Thạch Tân với 6.151 người, trong khi xã Nam Hương có số dân thấp nhất với 1.826 người.

Trong những năm qua, cơ cấu kinh tế huyện đã chuyển dịch theo hướng giảm tỷ trọng ngành trồng trọt và tăng tỷ trọng ngành công nghiệp - xây dựng và thương mại dịch vụ Cụ thể, tỷ lệ nông, lâm, ngư nghiệp chiếm 57,05% năm 2004 và 58,35% năm 2005 Ngành công nghiệp xây dựng chỉ chiếm khoảng 17,33% năm 2004 và 16,37% năm 2005, nhưng đến năm 2010, tỷ trọng công nghiệp đã tăng lên 23,71%, trong khi nông nghiệp giảm xuống còn 56,2% Các ngành khác chiếm tỷ lệ nhỏ khoảng 25-26% Điều này cho thấy kinh tế huyện chủ yếu dựa vào nông nghiệp, trong khi công nghiệp và dịch vụ phát triển tương đối chậm và quy mô nhỏ.

Kinh tế lâm nghiệp tại huyện chưa được khai thác hiệu quả, với tình trạng rừng bị chặt phá do khai thác trái phép Ngoài ra, tiềm năng thuỷ sản cũng chưa được phát huy đúng mức, khi năng lực đánh bắt còn hạn chế và thiếu đội tàu đánh bắt xa bờ, dài ngày Kỹ thuật khai thác và chế biến thuỷ hải sản vẫn còn lạc hậu, không tương xứng với lợi thế của huyện.

Kinh tế huyện Thạch Hà mặc dù có những chuyển biến ban đầu nhưng vẫn còn yếu kém, với nền kinh tế hàng hóa chưa phát triển và chưa hình thành được mũi nhọn kinh tế Trong bối cảnh này, thúc đẩy tăng trưởng kinh tế trở thành nhiệm vụ cấp bách hàng đầu, vì huyện vẫn còn nghèo và đời sống của người dân còn gặp nhiều khó khăn.

Nhân dân Thạch Hà luôn thể hiện sự dũng cảm trong cuộc đấu tranh chống thiên tai và kẻ thù để bảo vệ sản xuất, họ là những người cần cù, tiết kiệm và khao khát một cuộc sống bình yên, ấm no, hạnh phúc Cấu trúc nông thôn huyện chủ yếu dựa vào dòng họ, tạo nền tảng vững chắc cho tinh thần đoàn kết trong những lúc khó khăn Tuy nhiên, điều này cũng có thể dẫn đến sự khép kín, cục bộ, khiến người dân khó từ bỏ những phong tục tập quán đã ăn sâu vào đời sống, dù chúng có thể đã trở nên lỗi thời Mặc dù có tinh thần tương thân tương ái, Thạch Hà gặp khó khăn trong việc tiếp thu cái mới để cải thiện sản xuất và nâng cao đời sống, nếu không tìm ra những điểm đột phá cần thiết.

Thạch Hà, vùng đất nổi bật với nhiều di sản văn hóa và truyền thống hiếu học, là quê hương của nhiều danh nhân và chiến sĩ cách mạng Nơi đây có bản sắc văn hóa độc đáo và tinh thần cộng đồng mạnh mẽ Tuy nhiên, hiện nay, mặc dù nhiều người con Thạch Hà đã thành công và cống hiến tài năng ở khắp nơi, số lượng người trở về quê hương để lập nghiệp và góp phần phát triển địa phương vẫn còn rất ít.

Thạch Hà, với vị trí là cửa ngõ đầu tiên đón giặc, đã trở thành vùng chiến tranh khốc liệt trong các cuộc kháng chiến chống xâm lược Trong đặc biệt là trong cuộc chiến chống Pháp và Mỹ, Hà Tĩnh và Thạch Hà đã phải chịu đựng nhiều hy sinh, mất mát về người và của Mặc dù đã hơn 38 năm trôi qua kể từ khi chiến tranh kết thúc, nhưng hậu quả của nó vẫn còn nặng nề, với tỷ lệ cao gia đình thương binh, liệt sĩ và những người có công với cách mạng cùng những người bị ảnh hưởng bởi chiến tranh.

Khoảng 30% người lao động có thu nhập thấp, đặc biệt là ở vùng núi và khu vực đồng bào dân tộc thiểu số, trong đó người có công cách mạng chiếm hơn 13% Nhiều người có công đang đối mặt với khó khăn trong sản xuất và đời sống, cần sự hỗ trợ từ Nhà nước, cộng đồng và xã hội để cải thiện tình hình.

Thạch Hà hiện đang đối mặt với nhiều hạn chế trong việc nâng cao đời sống cho nhân dân, đặc biệt là đối với người có công cách mạng Để cải thiện tình hình này, các cấp chính quyền cần nỗ lực xây dựng các chiến lược và chương trình trung hạn, dài hạn với các giải pháp khả thi nhằm phát triển sản xuất và tăng trưởng kinh tế Mục tiêu là nâng cao mức sống của cư dân, đảm bảo rằng đời sống của người có công cách mạng đạt mức tương đương hoặc cao hơn so với cộng đồng địa phương trong những năm tới.

2.1.3 Lịch sử cách mạng và sự hình thành người có công huyện

Thạch Hà, tỉnh Hà Tĩnh, là vùng đất có truyền thống lịch sử và văn hóa lâu đời Qua bao thăng trầm, những giá trị văn hóa tốt đẹp của nơi đây được gìn giữ và phát huy Với tinh thần hiếu học, sự cần cù sáng tạo trong lao động và lòng kiên cường trong chiến đấu, nhân dân Thạch Hà đã vượt qua nhiều khó khăn, thử thách, ghi dấu những chiến công oanh liệt, góp phần làm rạng rỡ kho sử vàng của tỉnh và dân tộc Việt Nam.

Trong những năm 1926-1927 tư tưởng yêu nước của Phan Bội Châu, Phan Chu Trinh đã ảnh hưởng mạnh mẽ, sâu sắc đến nhân dân huyện Thạch

Vào tháng 2 năm 1926, tại Phù Việt, hay còn gọi là "Làng đỏ", Đảng Tân Việt được thành lập dưới sự lãnh đạo của cụ Mai Kính Đến tháng 3 năm 1930, chi bộ Đảng Cộng sản đầu tiên được thành lập tại làng Phù Việt, biến nơi đây thành căn cứ địa và dẫn đến việc thành lập Đảng bộ tỉnh Hà Tĩnh Phù Việt, thuộc huyện Thạch Hà, đã trở thành trung tâm chỉ đạo cho phong trào Xô Viết - Nghệ Tĩnh tại miền Nam Nghệ Tĩnh thời bấy giờ, cũng như tại Hà Tĩnh ngày nay.

Nhân dân Thạch Hà phát huy truyền thống yêu nước từ phong trào Xô Viết - Nghệ Tĩnh, tiếp tục đấu tranh và sẵn sàng lên đường nhập ngũ trong cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp và đế quốc Mỹ Huyện Thạch Hà đã có hơn

Thực trạng thực hiện chính sách đãi ngộ vật chất đối với người có công với cách mạng trên địa bàn huyện Thạch Hà

2.2.1 Tổ chức bộ máy thực hiện chính sách người có công với cách mạng áp dụng trên địa bàn huyện Thạch Hà

Việc tổ chức bộ máy tại Phòng Lao động Thương binh và Xã hội huyện Thạch Hà hiện nay dựa trên thông tư liên tịch số 10/2008/TTLT-BLĐTB&XH-BNV, ban hành ngày 10 tháng 7 năm 2008, của Bộ Lao động Thương binh và Xã hội cùng Bộ Nội vụ.

1 Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội là cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện, tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân cấp huyện thực hiện chức năng quản lý nhà nước về lĩnh vực lao động, người có công và xã hội; thực hiện một số nhiệm vụ, quyền hạn theo sự ủy quyền của Ủy ban nhân dân cấp huyện và theo quy định của pháp luật

2 Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội có tư cách pháp nhân, có con dấu và tài khoản riêng; chịu sự chỉ đạo, quản lý về tổ chức, biên chế và dẫn, kiểm tra, thanh tra về chuyên môn, nghiệp vụ của Sở Lao động - Thương binh và Xã hội

II Nhiệm vụ và quyền hạn

1 Trình Ủy ban nhân dân cấp huyện ban hành các quyết định, chỉ thị; quy hoạch, kế hoạch dài hạn, năm năm và hàng năm; đề án, chương trình trong lĩnh vực lao động, người có công và xã hội; cải cách hành chính, xã hội hoá thuộc lĩnh vực quản lý nhà nước được giao

2 Trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện dự thảo các văn bản về lĩnh vực lao động, người cú cụng và xó hội thuộc thẩm quyền ban hành của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện

3 Tổ chức thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật, quy hoạch, kế hoạch, đề án, chương trình về lĩnh vực lao động, người có công và xã hội trên địa bàn huyện sau khi đƣợc phê duyệt; thông tin, tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật về lĩnh vực lao động, người có công và xã hội được giao

4 Giúp Ủy ban nhân dân cấp huyện quản lý nhà nước đối với tổ chức kinh tế tập thể, kinh tế tư nhân; hướng dẫn kiểm tra hoạt động của các hội và tổ chức phi Chính phủ hoạt động trên địa bàn thuộc lĩnh vực lao động, người có công và xã hội theo quyđịnh của pháp luật

5 Hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện các quy định của pháp luật đối với các cơ sở bảo trợ xã hội, dạy nghề, giới thiệu việc làm, cơ sở giáo dục lao động xã hội, cơ sở trợ giúp trẻ em trên địa bàn huyện theo phân cấp, ủy quyền

6 Hướng dẫn và tổ chức thực hiện quản lý nghĩa trang liệt sỹ, đài tưởng niệm, các công trình ghi công liệt sỹ

7 Hướng dẫn chuyên môn, nghiệp vụ đối với Ủy ban nhân dân cấp xã trong việc thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn về lĩnh vực lao động, người có công và xã hội

8 Phối hợp với các ngành, đoàn thể xây dựng phong trào toàn dân chăm sóc, giúp đỡ người có công và các đối tượng chính sách xã hội

9 Tổ chức kiểm tra việc thực hiện chế độ, chính sách về lao động, người có công và xã hội; giải quyết khiếu nại, tố cáo; phòng, chống tham nhũng, tiêu cực, chống lãng phí trong hoạt động lao động, người có công và xã hội theo quy định của pháp luật và phân cấp của Ủy ban nhân dân cấp huyện

10 Tổ chức ứng dụng tiến bộ khoa học, công nghệ; xây dựng hệ thống thông tin, lưu trữ phục vụ công tác quản lý nhà nước và chuyên môn, nghiệp vụ về lĩnh vực lao động, người có công và xã hội

11 Thực hiện chế độ thông tin, báo cáo định kỳ và đột xuất về tình hình thực hiện nhiệm vụ đƣợc giao theo quy định của Ủy ban nhân dân cấp huyện và Sở Lao động - Thương binh và Xã hội

12 Quản lý tổ chức bộ máy, biên chế, thực hiện chế độ, chính sách, chế độ đãi ngộ, khen thưởng, kỷ luật, đào tạo và bồi dưỡng về chuyên môn, nghiệp vụ đối với cán bộ, công chức, viên chức và người lao động thuộc phạm vi quản lý theo quy định của pháp luật và phân công, phân cấp, ủy quyền của Ủy ban nhân dân cấp huyện

13 Quản lý tài chính, tài sản đƣợc giao theo quy định của pháp luật và phân cấp của Ủy ban nhân dân cấp huyện

14 Thực hiện một số nhiệm vụ khác do Ủy ban nhân dân cấp huyện giao hoặc theo quy định của pháp luật

Uỷ ban nhân dân các cấp chịu trách nhiệm quản lý nhà nước về Lao động Thương binh và Xã hội tại địa phương, dựa trên hướng dẫn từ Sở Lao động Thương binh và Xã hội Phòng Lao động Thương binh và Xã hội thực hiện mô hình hoạt động nhằm quản lý hiệu quả người có công với cách mạng, căn cứ vào biên chế của huyện và yêu cầu quản lý tại địa phương.

Biên chế quản lý Nhà nước của phòng là 10 công chức và 1 hợp đồng huyện trong đó 4 nam và 6 nữ

- Trình độ chuyên môn : + Đại học: 8 người chiếm 62,5%

- Lực lƣợng cán bộ trong biên chế đƣợc bố trí nhƣ sau

+ Lãnh đạo có 3 người: 1 trưởng phòng và 2 phó phòng

+ 8 bộ phận tham mưu giúp việc: Tổng có 10 cán bộ công chức

- Hoạt động của lãnh đạo đƣợc phân công, phân nhiệm nhƣ sau:

Trưởng phòng có trách nhiệm giải trình trước Uỷ ban nhân dân huyện và pháp luật về tất cả các lĩnh vực công tác được giao, bao gồm cả lĩnh vực Lao động Thương binh và Xã hội.

Chuyên viên Xóa đói giảm nghèo

Chuyên viên Trẻ em, ưu đãi hoạc sinh

Chuyên viên lao động việc làm, bảo hiểm thất nghiệp

Chuyên viên chính sách người có công

Chuyên viên Bảo trợ xã hội

Cán sự thủ quỹ, quản lý hồ sơ

MỘT SỐ GIẢI PHÁP ĐỂ THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH ĐÃI NGỘ VẬT ĐỐI VỚI NGƯỜI CÓ CÔNG VỚI CÁCH M ẠNG TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN THẠCH HÀ, TỈNH HÀ TĨNH

Ngày đăng: 26/06/2022, 14:43

Nguồn tham khảo

Tài liệu tham khảo Loại Chi tiết
2. Đỗ Minh Cương và Mạc Văn Tiến (1996), Góp phần đổi mới và hoàn thiện chính sách đảm bảo xã hội ở nước ta hiện nay, NXB Chính trị quốc gia Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Góp phần đổi mới và hoàn thiện chính sách đảm bảo xã hội ở nước ta hiện nay
Tác giả: Đỗ Minh Cương và Mạc Văn Tiến
Nhà XB: NXB Chính trị quốc gia Hà Nội
Năm: 1996
3. Phạm Kiên Cường, Tổng quan về các vấn đề xã hội và chính sách xã hội . 4. Bùi Đại Dũng (2013), “Vấn đề công bằng và mô hình phân phối trong giaiđoạn quá độ của Việt Nam” Sách, tạp chí
Tiêu đề: Tổng quan về các vấn đề xã hội và chính sách xã hội".4. Bùi Đại Dũng (2013), “"Vấn đề công bằng và mô hình phân phối trong giai "đoạn quá độ của Việt Nam
Tác giả: Phạm Kiên Cường, Tổng quan về các vấn đề xã hội và chính sách xã hội . 4. Bùi Đại Dũng
Năm: 2013
5. Đảng CSVN: Văn kiện Đại hội VI, VII, VIII, IX, X, Nhà xuất bản sự thật Hà Nội. Nay là Nhà xuất bản Chính trị quốc gia Hà Nội: 1996, 2001 và 2006 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Văn kiện Đại hội VI, VII, VIII, IX, X
Nhà XB: Nhà xuất bản sự thật Hà Nội. Nay là Nhà xuất bản Chính trị quốc gia Hà Nội: 1996
8. V.I Lênin (1976), Toàn tập, Tập 33, Nxb Tiến bộ, Mátxcơva Sách, tạp chí
Tiêu đề: Toàn tập
Tác giả: V.I Lênin
Nhà XB: Nxb Tiến bộ
Năm: 1976
9. C.Mác - Ph.Ăngghen (1961), Toàn tập, Tp 8, Nxb Tiến bộ, Mátxcơva Sách, tạp chí
Tiêu đề: Toàn tập
Tác giả: C.Mác - Ph.Ăngghen
Nhà XB: Nxb Tiến bộ
Năm: 1961
10. C.Mác và Ph.Ăngghen (1995), Toàn tập, Tập 19, Nxb Sự thật, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Toàn tập
Tác giả: C.Mác và Ph.Ăngghen
Nhà XB: Nxb Sự thật
Năm: 1995
11. C.Mác và Ph.Ăngghen (1995), Toàn tập, Tập 20, Nxb Sự thật, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Toàn tập
Tác giả: C.Mác và Ph.Ăngghen
Nhà XB: Nxb Sự thật
Năm: 1995
12. Nguyễn Thị Mai (1997), Hỏi đáp về chế độ đối với người có công với cách mạng NXB, Chính trị Quốc gia Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Hỏi đáp về chế độ đối với người có công với cách mạng NXB
Tác giả: Nguyễn Thị Mai
Nhà XB: NXB"
Năm: 1997
13. Hồ Chí Minh (1995) Toàn tập, Tập 5, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Toàn tập
Nhà XB: Nxb Chính trị quốc gia
14. Hồ Chí Minh (1960), Tuyển tập, Nxb Sự thật, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Tuyển tập
Tác giả: Hồ Chí Minh
Nhà XB: Nxb Sự thật
Năm: 1960
15. Phạm Đức Nam (1997), Luận cứ khoa học về đổi mới chính sách xã hội, NXB Chính trị quốc gia Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Luận cứ khoa học về đổi mới chính sách xã hội
Tác giả: Phạm Đức Nam
Nhà XB: NXB Chính trị quốc gia Hà Nội
Năm: 1997
16. Phạm Ngọc Quang, Thời kỳ đổi mới, sứ mệnh của Đảng ta, NXB Chính trị quốc gia Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Thời kỳ đổi mới, sứ mệnh của Đảng ta
Nhà XB: NXB Chính trị quốc gia Hà Nội
17. Bùi Đình Thanh (1996), “Công bằng xã hội và sự nghiệp công nghiệp hoá hiện đại hoá” Sách, tạp chí
Tiêu đề: Công bằng xã hội và sự nghiệp công nghiệp hoá hiện đại hoá
Tác giả: Bùi Đình Thanh
Năm: 1996
18. Bùi Đình Thanh (2004), Xã hội học và chính sách xã hội, NXB Khoa học xã hội, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Xã hội học và chính sách xã hội
Tác giả: Bùi Đình Thanh
Nhà XB: NXB Khoa học xã hội
Năm: 2004
19. Nguyễn Phú Trọng (1995). Sự lãnh đạo của Đảng trong nền kinh tế thị trường NXBCTQG Hà Nội, Tạp chí Cộng sản, (18) tr.8, 12 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Tạp chí Cộng sản
Tác giả: Nguyễn Phú Trọng
Nhà XB: NXBCTQG Hà Nội
Năm: 1995
22. Viện Khoa học xã hội và các vấn đề xã hội (1995), Điều tra lao động xã hội vùng Bắc- trung Bộ.Website Sách, tạp chí
Tiêu đề: Điều tra lao động xã hội vùng Bắc- trung Bộ
Tác giả: Viện Khoa học xã hội và các vấn đề xã hội
Năm: 1995
1. Bộ LĐ – TBXH (8/2011), Báo tổng kết thực hiện chính sách người có công giai đoạn 2006 đến 2011 Khác
6. Hội đồng nhân dân tỉnh Hà Tĩnh, Một số vấn đề về chính sách xã hội giai đoạn 2012-2020 Khác
20. Ủy ban Thường vụ Quốc hội, Pháp lệnh 04/UBTVQH/2012, về việc điều chỉnh bổ sung một số điều của Pháp lệnh 26/2005 ưu đãi đối với người có công với cách mạng Khác
21. Ủy ban Thường vụ Quốc hội, Pháp lệnh 26/UBTVQH11/2005, chính sách ưu đãi người có công với cách mạng Khác

HÌNH ẢNH LIÊN QUAN

Bảng kinh phí tiền lƣơng và một số phụ cấp cho đối tƣợng ngƣời có công đang hƣởng thƣờng xuyên huyện Thạch Hà từ 2008 đến năm 2013 - (LUẬN VĂN THẠC SĨ) Thực hiện chính sách đãi ngộ vật chất đối với người có công với cách mạng ở huyện Thạch Hà, tỉnh Hà Tĩnh  Quản lý Kinh tế
Bảng kinh phí tiền lƣơng và một số phụ cấp cho đối tƣợng ngƣời có công đang hƣởng thƣờng xuyên huyện Thạch Hà từ 2008 đến năm 2013 (Trang 53)

TRÍCH ĐOẠN

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w