1. Trang chủ
  2. » Giáo Dục - Đào Tạo

(LUẬN văn THẠC sĩ) xác định trị giá hải quan đối với hàng nhập khẩu, kinh nghiệm quốc tế và hàm ý đối với việt nam

113 1 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Xác định trị giá hải quan đối với hàng nhập khẩu: Kinh nghiệm quốc tế và hàm ý đối với Việt Nam
Tác giả Hoàng Thị Bình Sơn
Người hướng dẫn PGS. TS Hà Văn Hội
Trường học Đại học Quốc gia Hà Nội
Chuyên ngành Kinh tế quốc tế
Thể loại luận văn thạc sĩ
Năm xuất bản 2018
Thành phố Hà Nội
Định dạng
Số trang 113
Dung lượng 1,26 MB

Cấu trúc

  • CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU, CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ XÁC ĐỊNH TRỊ GIÁ HẢI QUAN ĐỐI VỚI HÀNG NHẬP KHẨU (14)
    • 1.1. Tổng quan tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài (15)
      • 1.1.1. Nội dung tổng quan các công trình nghiên cứu (15)
      • 1.1.2. Đánh giá kết quả của các công trình nghiên cứu liên quan (19)
    • 1.2. Cơ sở lý luận và thực tiễn về Trị giá Hải quan đối với hàng nhập khẩu (20)
      • 1.2.1. Khái niệm và lịch sử hình thành Trị giá Hải quan (20)
      • 1.2.2. Vai trò của việc xác định Trị giá Hải quan (29)
      • 1.2.3. Nguyên tắc xác định Trị giá Hải quan theo WTO (30)
      • 1.2.4. Các phương pháp xác định Trị giá Hải quan theo WTO (34)
  • CHƯƠNG 2. CÁCH TIẾP CẬN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU (14)
    • 2.1. Cách tiếp cận và phương pháp luận nghiên cứu (41)
      • 2.1.1. Cách tiếp cận nghiên cứu (0)
      • 2.1.2. Phương pháp luận nghiên cứu (41)
    • 2.2. Phương pháp nghiên cứu (41)
      • 2.2.1. Phương pháp phân tích tổng hợp (0)
      • 2.2.2. Phương pháp thống kê (43)
      • 2.2.3. Phương pháp so sánh (44)
      • 2.2.4. Phương pháp case - study (45)
  • CHƯƠNG 3. XÁC ĐỊNH TRỊ GIÁ HẢI QUAN ĐỐI VỚI HÀNG NHẬP KHẨU TẠI MỘT SỐ QUỐC GIA TRÊN THẾ GIỚI (14)
    • 3.1.1. Đối với các nước phát triển (47)
    • 3.2.2. Đối với các nước đang phát triển (48)
    • 3.2. Phân tích thực trạng áp dụng cơ chế xác định trị giá Hải quan theo (54)
      • 3.2.1. Xác định Trị giá Hải quan đối với hàng nhập khẩu của Trung Quốc (54)
      • 3.2.2. Xác định Trị giá Hải quan đối với hàng nhập khẩu của Nhật Bản (60)
      • 3.2.3. Xác định Trị giá hải quan đối với hàng nhập khẩu của Hàn Quốc . 57 3.3. Đánh giá và bài học kinh nghiệm từ việc áp dụng cơ chế xác định Trị giá Hải quan của một số nước (67)
      • 3.3.1. Đánh giá tình hình áp dụng cơ chế xác định Trị giá Hải quan (69)
      • 3.3.2. Bài học kinh nghiệm rút ra (71)
  • CHƯƠNG 4. XÁC ĐỊNH TRỊ GIÁ HẢI QUAN ĐỐI VỚI HÀNG NHẬP KHẨU Ở VIỆT NAM VÀ MỘT SỐ HÀM Ý CHÍNH SÁCH (74)
    • 4.1. Khái quát thực trạng xác định trị giá Hải quan đối với hàng nhập khẩu của Việt Nam (74)
      • 4.1.1. Các văn bản của Việt Nam quy định và hướng dẫn xác định trị giá hải quan đối với hàng nhập khẩu (0)
      • 4.1.2. Các nhân tố ảnh hưởng đến việc xác định trị giá Hải quan đối với hàng nhập khẩu của Việt Nam (0)
      • 4.1.3. Thực trạng áp dụng trị giá Hải quan tại Việt Nam (87)
    • 4.2. Một số hàm ý đối với Việt Nam nhằm đẩy mạnh áp dụng trị giá tính thuế hàng nhập khẩu (93)
      • 4.2.1. Các nhân tố chủ quan (0)
      • 4.2.2. Các nhân tố khách quan (0)

Nội dung

TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU, CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ XÁC ĐỊNH TRỊ GIÁ HẢI QUAN ĐỐI VỚI HÀNG NHẬP KHẨU

Tổng quan tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài

1.1.1 Nội dung tổng quan các công trình nghiên cứu

1.1.1.1 Các công trình nghiên cứu về Trị giá Hải quan của WTO

Trong cuốn sách: “Các phương pháp xác định Trị giá Hải quan theo

Cuốn sách "GATT và kiểm toán Hải quan" của tác giả Phạm Ngọc Hữu, xuất bản năm 1996 bởi Nxb Tài chính Hà Nội, trình bày các phương pháp luận cơ bản để xác định giá trị Hải quan cho hàng hóa xuất khẩu và nhập khẩu Tài liệu này hỗ trợ quá trình quản lý và điều hành vĩ mô nền kinh tế thị trường theo Hiệp định trị giá GATT/WTO.

Đề tài nghiên cứu khoa học cấp ngành N08-2000 “Xác định lộ trình tiến tới thực hiện Hiệp định trị giá GATT/WTO và các giải pháp thực thi” do Cục Kiểm tra thu thuế xuất nhập khẩu thực hiện năm 2000 nhấn mạnh rằng việc áp dụng và quản lý đúng đắn nghiệp vụ xác định trị giá hàng hóa nhập khẩu là một vấn đề quan trọng đối với Hải quan toàn cầu Hiệp định Thực hiện Điều VII của GATT/WTO 1994 đã có hiệu lực từ 1/1/1995, cung cấp hệ thống phương pháp xác định Trị giá Hải quan cho hàng nhập khẩu được công nhận bởi các nước thành viên WTO.

1.1.1.2 Các công trình nghiên cứu về Trị giá Hải quan đang áp dụng tại các nước trên Thế giới

Luận văn thạc sỹ Luật với chủ đề “Trị giá Hải quan của WTO” phân tích thực trạng và ứng dụng tại Trung Quốc, đồng thời rút ra bài học kinh nghiệm cho Việt Nam Nghiên cứu này tập trung vào việc đánh giá quy định của WTO về trị giá hải quan, so sánh với thực tiễn áp dụng tại Trung Quốc và đề xuất các giải pháp nhằm cải thiện hệ thống hải quan tại Việt Nam Bài viết nhấn mạnh tầm quan trọng của việc tuân thủ các quy định quốc tế để nâng cao hiệu quả quản lý hải quan và thúc đẩy thương mại quốc tế.

Bài viết của Đào Ngọc Thành (2012) phân tích cơ sở lý luận về trị giá tính thuế hàng hóa xuất nhập khẩu theo Hiệp định GATT/WTO, làm rõ những ưu điểm trong quy định pháp luật hiện hành và thực tiễn xác định trị giá hải quan tại Trung Quốc Tác giả so sánh với thực tiễn áp dụng ở Việt Nam để rút ra bài học kinh nghiệm cho công tác quản lý nhà nước về hải quan Bài viết cũng đưa ra kiến nghị nhằm hoàn thiện pháp luật xác định trị giá tính thuế cho hàng hóa xuất nhập khẩu, từ đó nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước của cơ quan hải quan tại Việt Nam.

1.1.1.3 Các công trình nghiên cứu về Trị giá Hải quan đang được áp dụng tại Việt Nam

Luận văn thạc sỹ Luật của Nguyễn Thị Ngoan (2010) mang tên “Hiệp định trị giá GATT, kinh nghiệm một số nước và thực trạng áp dụng tại Việt Nam” phân tích đặc điểm và bất cập trong cơ chế xác định trị giá tính thuế trước khi áp dụng chính thức hiệp định GATT/WTO Bài viết hệ thống hóa các vấn đề lý luận về trị giá tính thuế theo phương pháp GATT/WTO và cơ chế xác định giá tính thuế hàng hóa nhập khẩu theo pháp luật Việt Nam hiện hành Đồng thời, đánh giá thực trạng cơ chế xác định giá tính thuế hàng hóa nhập khẩu tại Việt Nam, chỉ ra những hạn chế trong công tác này và đề xuất giải pháp nhằm hoàn thiện cơ chế và nâng cao hiệu quả kiểm tra, xác định trị giá tính thuế hàng nhập khẩu trong bối cảnh hội nhập quốc tế.

Trong bối cảnh hội nhập và tự do hóa thương mại quốc tế, bài viết của Nguyễn Thị Thanh Hoài nhấn mạnh rằng Việt Nam đang tích cực phát triển kinh tế và mở rộng quan hệ đối ngoại Hoạt động buôn bán giữa Việt Nam và các quốc gia ngày càng đa dạng, đòi hỏi nhà nước phải áp dụng nhiều biện pháp quản lý, trong đó thuế xuất nhập khẩu đóng vai trò quan trọng Chính sách thuế xuất nhập khẩu không chỉ giúp theo dõi tình hình thương mại mà còn là cơ sở để xây dựng chính sách ngoại thương hợp lý, cân đối cung cầu hàng hóa và ổn định cán cân thanh toán Kể từ khi Luật thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu được Quốc hội thông qua vào ngày 26.12.1991, luật này đã được điều chỉnh để phù hợp với yêu cầu phát triển kinh tế trong bối cảnh hội nhập khu vực.

Luận văn Thạc sĩ chuyên ngành Quản lý Kinh tế của tác giả tập trung vào việc hoàn thiện cơ chế xác định trị giá tính thuế hàng hoá nhập khẩu tại Việt Nam Bài nghiên cứu này nhằm phân tích và đề xuất các giải pháp cải tiến để nâng cao hiệu quả quản lý thuế đối với hàng hoá nhập khẩu, từ đó góp phần thúc đẩy phát triển kinh tế đất nước.

Trương Thế Hùng đã tiến hành hệ thống hoá và phân tích các cơ chế, chính sách liên quan đến xác định trị giá tính thuế hàng nhập khẩu, đánh giá những thuận lợi và khó khăn của từng loại cơ chế, chính sách do ngành Hải quan và Chính phủ ban hành Ông cũng đã khảo sát thực trạng xác định giá tính thuế hiện nay thông qua việc thu thập và phân tích dữ liệu giá tính thuế tại ngành Hải quan Trên cơ sở đó, ông phân tích những khó khăn và thuận lợi trong quy trình xác định trị giá tính thuế, đồng thời đề xuất các giải pháp nhằm cải thiện cơ chế chính sách, nâng cao trang thiết bị và nguồn nhân lực, cũng như tăng cường quan hệ phối hợp và nâng cao nhận thức về pháp luật cho người nhập khẩu và doanh nghiệp.

Bài viết "Nâng cao hiệu quả công tác xác định trị giá tính thuế hàng nhập khẩu theo hiệp định Trị giá Hải quan" của tác giả Lê Thành Phong tập trung vào việc cải thiện quy trình xác định trị giá tính thuế cho hàng hóa nhập khẩu Tác giả phân tích các phương pháp hiện tại và đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao độ chính xác và minh bạch trong việc áp dụng hiệp định trị giá hải quan Nội dung bài viết không chỉ giúp các cơ quan chức năng thực hiện tốt hơn nhiệm vụ quản lý thuế mà còn hỗ trợ doanh nghiệp trong việc tuân thủ quy định pháp luật về trị giá hải quan.

Trần Đình Tuấn, Vũ Thị Quỳnh Chi, trên tạp chí Khoa học & Công nghệ số

Trị giá Hải quan GATT/WTO là một hệ thống tiên tiến, phù hợp với xu thế toàn cầu hóa mạnh mẽ Việc áp dụng Hiệp định Trị giá Hải quan tại Việt Nam không chỉ là yêu cầu bắt buộc theo cam kết quốc tế mà còn nhờ tính ưu việt trong xác định trị giá thuế hàng nhập khẩu Kể từ khi thực hiện Hiệp định, Việt Nam đã đạt được những kết quả đáng ghi nhận trong xác định trị giá Hải quan, tuy nhiên vẫn còn nhiều vấn đề cần hoàn thiện Trong thời gian tới, các cơ quan quản lý Nhà nước cần nghiên cứu để chuyển hóa nội dung của hệ thống xác định trị giá vào văn bản pháp luật cao hơn Các giải pháp đề xuất cho Nhà nước và ngành Hải quan nhằm nâng cao hiệu quả xác định trị giá thuế hàng hóa nhập khẩu, thực hiện đầy đủ Hiệp định Trị giá Hải quan của WTO, tăng nguồn thu cho ngân sách nhà nước, đảm bảo công bằng và hiệu quả cho cộng đồng doanh nghiệp, đồng thời thúc đẩy giao lưu thương mại quốc tế.

Bài viết của Lê Thị Ánh Tuyết trên Tạp chí Hải Quan nhấn mạnh rằng Hiệp định trị giá WTO là điều kiện bắt buộc cho các nước thành viên, trong đó có Việt Nam Việc thực thi đầy đủ các quy định trong hiệp định này đã tác động lớn đến công tác xác định Trị giá Hải quan tại Việt Nam Tác giả đã đánh giá thực trạng công tác Trị giá Hải quan và đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả thực thi Hiệp định trị giá WTO, từ đó đảm bảo nguồn thu Hải quan cho Việt Nam trong tương lai.

- Sách “Cộng đồng doanh nghiệp – cơ quan Hải quan và Hiệp định trị giá GATT/WTO” do Tổng cục Hải quan biên soạn tháng 5-2001

- Sách “Hướng dẫn xác định Trị giá Hải quan Asean (ACVG)” do

Tổng cục Hải quan biên soạn tháng 4-2004

- Giáo trình “Thuế và Trị giá Hải quan” do trung tâm đào tạo, bồi dƣỡng công chức Hải quan thuộc Tổng cục Hải quan biên soạn năm 2006

- Sách “Sổ tay kiểm tra Trị giá Hải quan của Tổ chức Hải quan thế giới

WCO” do trung tâm đào tạo, bồi dƣỡng công chức Hải quan thuộc Tổng cục

Hải quan biên soạn tháng 4-2007

- Sổ tay Hiện đại hoá Hải quan do Ngân hàng Thế giới xuất bản (bản dịch năm 2007)

Tài liệu “Cải cách thủ tục xuất nhập khẩu hướng dẫn cho đối tượng thực thi” được xuất bản bởi Ngân hàng Thế giới vào tháng 9 năm 2008, nhằm hỗ trợ các doanh nghiệp vừa và nhỏ trong việc cải thiện quy trình xuất nhập khẩu.

- Hiệp định trị giá GATT/WTO (ACV) bản tiếng Anh và tiếng Việt

Các văn bản pháp lý như Luật Hải quan năm 2001, Luật Hải quan sửa đổi bổ sung năm 2005, Luật Thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu, Luật Quản lý thuế, Luật Kế toán và các chuẩn mực kế toán hiện hành, cùng với Luật Ngân hàng và Luật Đầu tư, đều quy định những điều liên quan đến việc xác định trị giá tính thuế.

Các Nghị định của Chính phủ quy định chi tiết việc thi hành các Luật liên quan, cùng với các thông tư hướng dẫn từ các Bộ, ngành có liên quan, đặc biệt chú trọng đến các quy định riêng trong lĩnh vực kiểm tra và xác định trị giá tính thuế.

Các văn bản của ngành Hải quan quy định quy trình nghiệp vụ và tổ chức hệ thống kiểm tra, xác định trị giá Hải quan, cũng như hướng dẫn về tờ khai trị giá Ngoài ra, còn có quy định về việc thu thập và cập nhật thông tin dữ liệu giá tính thuế, từ cơ quan Hải quan trung ương đến các Cục Hải quan và Chi cục Hải quan địa phương.

(Phụ lục 8: Danh mục các văn bản Luật và các văn bản khác về xác định trị giá tính thuế hàng nhập khẩu tại Việt Nam)

1.1.2 Đánh giá kết quả của các công trình nghiên cứu liên quan

CÁCH TIẾP CẬN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

Cách tiếp cận và phương pháp luận nghiên cứu

2.1.1 ách tiếp cận nghiên cứu

Luận văn này nghiên cứu Trị giá Hải quan từ góc độ kinh tế quốc tế, nhấn mạnh vai trò quan trọng của nó trong chính sách thương mại quốc tế của mỗi quốc gia để quản lý hàng hóa nhập khẩu Các lý thuyết về chính sách thương mại quốc tế được xem là cơ sở lý luận thiết yếu cho việc phân tích và đánh giá cơ chế áp dụng Trị giá Hải quan, không chỉ ở Việt Nam mà còn trên toàn cầu.

2.1.2 Phương pháp luận nghiên cứu

Luận văn áp dụng phương pháp luận duy vật biện chứng và duy vật lịch sử để phân tích Trị giá Hải quan như một công cụ quan trọng trong chính sách thương mại quốc tế Nghiên cứu nhấn mạnh mối liên hệ và sự tác động lẫn nhau giữa Trị giá Hải quan và các công cụ khác của chính sách thương mại, bao gồm hạn ngạch và các biện pháp kỹ thuật Bên cạnh đó, quá trình nghiên cứu được đặt trong bối cảnh phát triển không ngừng của thực tiễn thương mại quốc tế.

XÁC ĐỊNH TRỊ GIÁ HẢI QUAN ĐỐI VỚI HÀNG NHẬP KHẨU TẠI MỘT SỐ QUỐC GIA TRÊN THẾ GIỚI

Đối với các nước phát triển

Theo quy định của WTO, tất cả các thành viên, chủ yếu là các nước công nghiệp phát triển, phải tuân thủ đầy đủ các Hiệp định của WTO, bao gồm Hiệp định trị giá GATT/WTO (ACV) Tuy nhiên, các quốc gia có thể cam kết trì hoãn hoặc bảo lưu một số điều khoản nhất định, đặc biệt là các quy định về đối xử đặc biệt và đối xử khác biệt (STD) trong ACV.

Qua kinh nghiệm của các nước phát triển đã tham gia ACV từ GATT

Từ năm 1947 đến GATT 1994, đặc biệt là từ khi WTO được thành lập vào năm 1995, các nước phát triển đã xây dựng các quy trình xác định trị giá tính thuế cho hải quan hiện đại và hiệu quả Những quy trình này cần đảm bảo tính đồng bộ và hoàn chỉnh, bao gồm nhiều yếu tố quan trọng.

- Có tinh thần làm chủ từ cơ quan quản lý nhà nước đến mỗi công chức, doanh nhân trong quá trình thực hiện ACV;

Các chính sách thương mại và thuế quan cần phải rõ ràng, minh bạch và đồng bộ giữa chính sách nội thương và ngoại thương Điều này bao gồm sự hài hòa giữa thuế xuất nhập khẩu và thuế nội địa, đồng thời phù hợp với sự phát triển hiện đại của giao dịch điện tử, lĩnh vực đang ngày càng trở nên quan trọng.

- Hệ thống chính sách tài chính và hệ thống chuẩn mực kế toán đầy đủ, rõ ràng và phù hợp với thông lệ quốc tế;

Cơ quan Hải quan đang được hiện đại hóa với sự đầu tư vào công nghệ thông tin và trang thiết bị kiểm soát đặc biệt, giúp cải thiện khả năng khai thác và trao đổi thông tin giữa các ngành liên quan Điều này cũng tạo điều kiện thuận lợi cho việc hợp tác và chia sẻ thông tin với các quốc gia trên toàn cầu.

- Đội ngũ cán bộ có kinh nghiệm, trình độ và thường xuyên được đào tạo kiến thức mới;

- Cơ sở hạ tầng kỹ thuật công nghệ đảm bảo đáp ứng yêu cầu trong việc cập nhật, lưu trữ và kết xuất dữ liệu giá;

- Luôn chủ động, thường xuyên rà soát, nắm bắt thông tin giá, xây dựng một cơ sở dữ liệu giá hoàn chỉnh;

- Hệ thống pháp luật với những chế tài xử lý nghiêm minh, ngăn ngừa kịp thời những hành vi gian lận trốn thuế;

Mối quan hệ giữa các Uỷ ban xác định trị giá và Uỷ ban kỹ thuật xác định trị giá của WTO được duy trì thường xuyên, nhằm cung cấp hỗ trợ kỹ thuật tích cực và thông tin cần thiết, cũng như cập nhật các thông tin mới liên quan đến việc xác định trị giá.

Nhờ vào những kinh nghiệm tích lũy, nhiều quốc gia đã tham gia đầy đủ vào hệ thống ACV trong một khoảng thời gian nhất định, chứng minh tính tiên tiến và hiện đại của nó Hệ thống ACV đã trở thành nòng cốt trong việc phát triển và truyền bá công nghệ này đến các nước đang phát triển Hiện tại, hầu hết các nước phát triển và hơn 50% các nước đang phát triển đã hoàn tất việc tham gia ACV, trong khi một số quốc gia còn lại xin trì hoãn và bảo lưu một số điều theo tiến trình 5 năm quy định.

Đối với các nước đang phát triển

Với sự phát triển vượt bậc của ACV và yêu cầu hội nhập toàn cầu trong thương mại quốc tế, các nước đang phát triển đã dần áp dụng ACV dựa trên điều kiện kinh tế, pháp lý và chính trị của từng quốc gia Hiện nay, hơn 50% các nước đang phát triển đã thực hiện đầy đủ các cam kết của ACV, trong khi một số nước khác vẫn bảo lưu một số điều khoản hoặc xin trì hoãn thời gian thực hiện Các nước đang phát triển còn lại và các nước chậm phát triển đang chuẩn bị các điều kiện cần thiết để chuyển từ cơ chế xác định trị giá theo BDV sang cơ chế xác định trị giá tính thuế theo ACV.

Theo Tổ chức Hải quan Thế giới (WCO), nhiều quốc gia đang gặp khó khăn trong việc thực hiện ACV do sự thiếu chủ động của các quan chức nhà nước và doanh nhân Thực tế cho thấy các quan ngại của các nước đang phát triển về hệ thống xác định trị giá ACV chưa được xem xét đầy đủ, đặc biệt là thông tin về cam kết thực hiện ACV từ Bộ trưởng Thương mại thường không được chuyển đến Bộ trưởng Tài chính một cách đầy đủ.

Bộ Tài chính là cơ quan chủ yếu chịu trách nhiệm ban hành và thực hiện các văn bản nội luật hoá ACV tại Việt Nam, nhưng việc nội luật hoá này thường không đầy đủ Mặc dù STD cho phép áp dụng khung thời gian linh hoạt cho các nước đang phát triển, nhưng vẫn chưa đủ để giải quyết những khó khăn đặc biệt mà họ phải đối mặt Hơn nữa, các quy định của ACV được chuyển thể thành luật tại các quốc gia này thường thiếu chính xác, dẫn đến hệ thống xác định Trị giá Hải quan không tuân thủ các quy định của ACV, như việc không cho phép doanh nghiệp nhập khẩu có quyền đệ đơn khiếu nại lên WTO qua đại diện thương mại.

Một trong những mối quan ngại lớn của các nước đang phát triển là tình trạng thất thu thuế, do mức độ tuân thủ thấp của doanh nghiệp nộp thuế và những bất cập trong quản lý hành chính Hải quan Việc kiểm tra các trường hợp ghi giá hóa đơn thấp hơn trị giá thực gặp nhiều khó khăn, trong khi động cơ gian lận thuế qua giá của các doanh nghiệp nhập khẩu ngày càng gia tăng, đặc biệt với hàng hóa có thuế suất cao Thêm vào đó, việc xác định các khoản thất thu thuế trong giai đoạn đầu áp dụng ACV là không dễ dàng, vì các nước đã gia nhập ACV áp dụng nhiều quy định khác biệt nhằm bảo đảm thu ngân sách Điều này khiến lãnh đạo hải quan lo ngại về trách nhiệm đảm bảo thu ngân sách, khi mà mức độ phụ thuộc vào số thu Hải quan có thể dẫn đến thất thu thuế đáng kể.

Trị giá tính theo ACV thường thấp hơn trị giá tính theo BDV khi loại bỏ hoa hồng mua hàng và chi phí quảng cáo khỏi trị giá tính thuế Ngoài ra, cần chấp nhận các khoản chiết khấu hợp pháp dành cho nhà phân phối và đại lý độc quyền.

Trong bối cảnh các hiệp định khu vực và đa phương, mức thuế suất trung bình tại các nước đang phát triển vẫn cao hơn so với các nước công nghiệp phát triển, với mức thuế suất nhập khẩu trung bình tại OECD chỉ là 1,1% so với 11,8% ở các nước không thuộc OECD Ở các nước đang phát triển, mức thuế suất nhập khẩu dao động từ 7% đến 17% Mặc dù một số nước có thuế suất trung bình thấp, nhưng các đỉnh thuế suất cao thường gấp ba lần mức trung bình, dẫn đến việc doanh nghiệp có động cơ khai báo thấp giá trị hàng hóa nhập khẩu Hành vi này nhằm tránh thuế suất cao đang trở nên phổ biến hơn tại các nước đang phát triển.

- Môi trường Thương mại với độ tuân thủ pháp luật kém

Khối lượng hàng nhập khẩu trong khu vực không chính thức chiếm tỷ trọng lớn và thường sử dụng hóa đơn không đáng tin cậy, không tuân thủ chuẩn kế toán Điều này gây khó khăn cho việc kiểm soát định giá sau thông quan, vì doanh nghiệp có thể dễ dàng làm giả hóa đơn tại nơi xuất khẩu hoặc ngay tại nước nhập khẩu Một số hóa đơn giả mạo dễ bị phát hiện, trong khi những hóa đơn tinh vi thường thuộc về các doanh nghiệp nhập khẩu quy mô vừa và lớn, chỉ được các cơ quan hải quan phát triển cao mới có khả năng phát hiện Sự phụ thuộc quá nhiều vào hóa đơn trong thẩm định giá làm phức tạp thêm vấn đề ghi giá hóa đơn thấp.

- Hạn chế về qui chuẩn hành chính

Nhiều nước đang phát triển gặp khó khăn trong việc áp dụng hiệu quả ACV do thiếu năng lực hành chính Việc định giá chính xác hàng nhập khẩu trở nên phức tạp do sự đa dạng của chủng loại hàng hóa và sự khác biệt lớn về giá giữa các mặt hàng tương tự Thông tin cần thiết cho việc xác định giá thường không có sẵn tại cơ quan Hải quan, vì nó thuộc quyền kiểm soát của các nhà cung cấp, khiến cho việc kiểm tra chéo giữa hóa đơn xuất khẩu và nhập khẩu trở nên khó khăn Khi phát hiện gian lận trong xác định trị giá, cần tiến hành điều tra thay vì xử lý như một vấn đề định giá thông thường, điều này càng làm gia tăng khó khăn trong việc thực thi ACV.

Việc áp dụng các phương pháp thay thế trong ACV theo trình tự nghiêm ngặt gây ra nhiều phiền phức, tốn kém và mất thời gian Quy trình này yêu cầu thông tin cập nhật về giá trị hàng hóa tương tự và các thông tin khác thường không sẵn có hoặc cần tính toán phức tạp Đặc biệt, để áp dụng phương pháp trị giá tính toán, cần tiến hành điều tra tại các nước xuất khẩu, điều này gần như không khả thi ở nhiều nước đang phát triển do thiếu kinh phí và nhân lực Hệ quả là việc áp dụng cứng nhắc các quy tắc xác định trị giá trong ACV dẫn đến chậm trễ trong thông quan hàng hóa, đặc biệt ở những nước chưa thực hiện kiểm tra sau thông quan Do đó, nhiều nước đang phát triển phải sử dụng phương pháp suy luận để định giá hàng nhập khẩu, điều này trái ngược với mô hình lý tưởng về hệ thống xác định trị giá thuế hàng hóa nhập khẩu nhằm tạo thuận lợi cho thương mại.

Những hạn chế chủ yếu mà các nước Trung Quốc, Nhật Bản, Hàn Quốc gặp phải bắt nguồn từ:

Thiếu dữ liệu về giá trị và phương tiện thu thập thông tin nghèo nàn đã khiến cơ quan Hải quan khó khăn trong việc tiếp cận thông tin giá cả, đồng thời có ít công cụ để thẩm định lại giá trị khai báo.

Hành chính gặp nhiều khó khăn, đặc biệt là thiếu cán bộ có năng lực và trang thiết bị đào tạo nghèo nàn Mức lương công chức thấp hơn nhiều so với khu vực tư, dẫn đến tình trạng không đủ đảm bảo cuộc sống cho cán bộ Hải quan và khó khăn trong việc thu hút nhân tài.

Hiện đại hoá Hải quan đang gặp khó khăn do hệ thống tự động hoá còn hạn chế và quản lý yếu kém, chủ yếu chỉ phục vụ mục đích thống kê Quy trình thông quan chưa được tự động hoá, với nhiều bước thủ công, tạo ra kẽ hở cho cán bộ Hải quan đưa ra quyết định chủ quan và tuỳ tiện.

Cơ cấu tổ chức không hợp lý và quản lý kém dẫn đến việc thiếu sổ tay hoạt động, giám sát hệ thống yếu kém, và không có hoặc có hệ thống kiểm toán nội bộ rất yếu Hệ thống thông tin quản lý không đầy đủ và thiếu các trang thiết bị thiết yếu cũng là những vấn đề nghiêm trọng cần được khắc phục.

Trong trường hợp có nghi ngờ về sự bất hợp lý của trị giá khai báo, cơ quan Hải quan sẽ yêu cầu doanh nghiệp nhập khẩu cung cấp giải trình và chứng từ bổ sung bằng văn bản để chứng minh trị giá khai báo Doanh nghiệp nhập khẩu có quyền phúc đáp trước khi cơ quan Hải quan thông báo quyết định cuối cùng bằng văn bản.

Nhiều quốc gia hiện nay không thực hiện đúng quy định về ACV, dẫn đến việc Hải quan thường không thông báo cho doanh nghiệp nhập khẩu về việc bác bỏ trị giá khai báo và không giải thích bằng văn bản về các quyết định giá cuối cùng Một số trường hợp Hải quan đã hướng dẫn sai, khiến doanh nghiệp hiểu rằng nếu không tăng trị giá khai báo, họ sẽ không được giải phóng hàng, dẫn đến tình trạng giải phóng hàng có điều kiện và khó khăn trong việc lấy lại tiền đặt cọc Tại các nước đang phát triển, nhiều doanh nghiệp có động cơ khai báo thấp giá trị vì tin rằng Hải quan sẽ bác bỏ giá trị của họ Hải quan lại cho rằng tất cả doanh nghiệp đều khai báo thấp giá trị, tạo thành một vòng luẩn quẩn chưa được giải quyết Hơn nữa, cơ chế xử phạt hành chính đối với khai báo sai trị giá chưa được thực hiện đồng bộ và quyết liệt, trong khi nhiều quốc gia vẫn mắc sai lầm khi cho rằng cần kiểm hoá để thẩm định trị giá Thực tế cho thấy, việc định giá thường ít liên quan đến kết quả kiểm hoá, ngoại trừ một số trường hợp hàng hoá không được mô tả đầy đủ trong chứng từ, ảnh hưởng đến việc áp dụng các biện pháp quản lý rủi ro của Hải quan.

- Trao đổi thông tin dữ liệu giá giữa các thành viên ACV hạn chế

Phân tích thực trạng áp dụng cơ chế xác định trị giá Hải quan theo

3.2.1 Xác định Trị giá Hải quan đối với hàng nhập khẩu của Trung Quốc 3.2.1.1 Chính sách thuế quan của Trung Quốc sau khi gia nhập WTO

Trung Quốc đã duy trì quy trình định giá Hải quan theo Luật Hải quan từ năm 2006, với trị giá Hải quan được xác định dựa trên giá trị giao dịch, bao gồm chi phí vận chuyển và bảo hiểm Nếu không thể áp dụng phương pháp trị giá giao dịch, Hải quan sẽ xác định trị giá thông qua các bước như giá trị giao dịch của hàng hóa giống hệt, hàng hóa tương tự, giá trị suy diễn, trị giá tính toán, và các phương pháp hợp lý khác Theo yêu cầu của nhà nhập khẩu, thứ tự áp dụng các phương pháp suy diễn và tính toán có thể được đảo ngược Trong giai đoạn 2012-2013, 99% hàng nhập khẩu được định giá theo giá trị giao dịch Hải quan Trung Quốc chịu trách nhiệm giám sát và kiểm soát hoạt động hải quan, bao gồm giám sát phương tiện vận tải, thu thuế hải quan và phòng chống buôn lậu.

Chính sách nhập khẩu hiện tại của Trung Quốc phân loại hàng hóa thành ba nhóm: không giới hạn, hạn chế và bị cấm Hàng hóa nhập khẩu sẽ được cấp phép tự động để theo dõi khối lượng phục vụ thống kê hàng năm Tuy nhiên, một số mặt hàng không cần giấy phép nhập khẩu tự động, bao gồm hàng hóa cho thương mại chế biến nhằm tái xuất, tái nhập của doanh nghiệp FDI, và hàng mẫu hoặc tài liệu quảng cáo có giá trị dưới 5.000 nhân dân tệ.

3.2.1.2 Về cơ chế xác định Trị giá Hải quan

Kể từ khi gia nhập WTO, Hải quan Trung Quốc đã nghiêm túc thực hiện các cam kết hội nhập, đặc biệt là trong việc xác định Trị giá Hải quan theo Hiệp định GATT/WTO Trung Quốc đã tiến hành nội luật hoá các quy định của Hiệp định này vào hệ thống pháp luật quốc gia thông qua việc rà soát Luật Hải quan và các quy tắc liên quan đến xác định Trị giá Hải quan cho hàng hoá xuất nhập khẩu Bên cạnh đó, nhiều quy định mới cũng đã được ban hành nhằm xây dựng một hệ thống phương pháp và quy trình đồng bộ để hướng dẫn thực hiện Hiệp định về Trị giá Hải quan.

Hải quan Trung Quốc cam kết thực hiện nguyên tắc minh bạch trong các hoạt động của mình Theo điều 12 của Hiệp định, Hải quan đã công bố Luật Hải quan và các quy định liên quan trên các phương tiện thông tin đại chúng, giúp các đối tượng quan tâm dễ dàng tiếp cận thông tin qua website của cơ quan Điều 16 quy định rằng việc xác định trị giá của Hải quan Trung Quốc rất chú trọng đến việc tham vấn khi có nghi ngờ Nếu Hải quan từ chối trị giá khai báo và quyết định xác định trị giá theo quy định, họ sẽ thông báo bằng văn bản cho nhà nhập khẩu, nêu rõ căn cứ sử dụng các phương pháp khác.

Hải quan Trung Quốc đã phát triển một đội ngũ chuyên gia về Trị giá Hải quan và thiết lập các nhóm xác định trị giá tại các Hải quan vùng để hỗ trợ nhân viên trong quy trình thông quan Hệ thống quản lý giá quốc gia được xây dựng vững chắc, cho phép nhân viên Hải quan chia sẻ thông tin về hàng hóa và vi phạm, đồng thời lập hồ sơ các đối tượng cần kiểm tra sau thông quan Hiện tại, Hải quan Trung Quốc đang chuẩn bị áp dụng cơ chế quản lý rủi ro trong việc xác định trị giá.

Việc thực hiện Hiệp định trị giá yêu cầu cơ quan Hải quan tuân thủ các thông lệ thương mại và đảm bảo thông quan nhanh chóng, trong đó kiểm tra sau thông quan được coi là khâu quan trọng Hải quan Trung Quốc lựa chọn các yếu tố rủi ro dựa trên chủng loại, số lượng, giá cả, thuế suất, tình hình cung cầu hàng hóa nhập khẩu và tình trạng kinh doanh của doanh nghiệp Kỹ thuật này không chỉ giúp quản lý rủi ro giá mà còn hỗ trợ nhà nhập khẩu dự đoán chi phí giao dịch, giảm khó khăn trong giao dịch Giá cho hàng nhập khẩu được xác định theo hiệp định trị giá GATT/WTO, dựa trên giá hợp đồng Nếu không xác định được giá hợp đồng, Hải quan sẽ xác định giá tính thuế theo quy định Giá tính thuế bao gồm giá hàng hóa, phí vận chuyển và bảo hiểm, trong khi giá tính thuế đối với hàng xuất khẩu cũng tương tự Nếu Hải quan nghi ngờ giá khai báo không trung thực, họ sẽ tiến hành thẩm vấn giá theo quy trình khoa học, khách quan và công bằng, đã đạt được nhiều kết quả tích cực.

Khi thực hiện thủ tục nhập khẩu, cơ quan Hải quan sẽ kiểm tra giá hàng nhập khẩu nếu nghi ngờ về tính chân thực và chính xác của giá khai báo Nếu có vấn đề, Hải quan sẽ thông báo cho tổ chức hoặc cá nhân nhập khẩu, tức là người có nghĩa vụ nộp thuế.

Người nộp thuế hoặc người được ủy quyền phải cung cấp tài liệu chứng minh giá khai báo Hải quan trong vòng 5 ngày làm việc kể từ khi nhận "Thông báo tham vấn giá" từ cơ quan Hải quan Nếu không thể cung cấp tài liệu trong thời gian quy định, họ có thể gửi văn bản xin hoãn trước khi hết hạn Thời gian gia hạn tối đa không quá 10 ngày làm việc, trừ trường hợp đặc biệt.

Bước 3: Doanh nghiệp tiến hành tham vấn giá theo quy định, nội dung tham vấn được ghi tại biên bản làm việc Nếu sau khi nhận "Thông báo tham vấn giá", doanh nghiệp không cung cấp tài liệu giải trình hoặc giải trình không hợp lý trong thời hạn quy định, cơ quan Hải quan sẽ thu thập thông tin từ người nộp thuế Cơ quan này sẽ áp dụng các phương pháp tính giá như hàng hóa giống hệt, hàng hóa tương tự, trị giá khấu trừ và tính toán hợp lý để xác định giá tính thuế và thông báo cho doanh nghiệp về giá được xác định.

Người nộp thuế hoặc đại diện của họ có quyền cung cấp thêm tài liệu và giải thích chi tiết trong thời hạn do Hải quan quy định, nhằm chứng minh rằng giá đã khai báo là chính xác.

Khi người nộp thuế hoặc đại diện cung cấp đầy đủ tài liệu và chứng cứ liên quan, cơ quan Hải quan sẽ tiến hành thẩm định các tài liệu và chứng cứ đó.

Bước 6: Khi người nộp thuế và đại diện hợp pháp cung cấp tài liệu liên quan, cơ quan Hải quan sẽ kiểm tra và thẩm định Nếu vẫn có nghi ngờ về mối quan hệ giữa hai bên mua bán ảnh hưởng đến tính chân thực của giá giao dịch, cơ quan Hải quan sẽ thông báo cho người nộp thuế.

Người nộp thuế cần thực hiện việc xác định lại giá cùng với cơ quan Hải quan trong vòng 5 ngày làm việc sau khi nhận công văn "thông báo nghi vấn giá" Việc này bao gồm việc điền đầy đủ thông tin theo yêu cầu của cơ quan Hải quan.

Nếu không thực hiện tham vấn giá trong thời hạn quy định, quyền tham vấn sẽ bị tước bỏ và cơ quan Hải quan có quyền xác định giá tính thuế dựa trên 5 phương pháp giao dịch giá.

Sau khi cơ quan Hải quan xác định giá tính thuế cho hàng hóa xuất nhập khẩu, người nộp thuế có quyền yêu cầu cơ quan Hải quan cung cấp công văn phúc đáp về phương pháp xác định giá tính thuế đã áp dụng Cơ quan Hải quan có trách nhiệm cung cấp thông tin đầy đủ theo yêu cầu của người nộp thuế thông qua “công văn thông cáo xác định giá tính thuế”.

Trong trường hợp hàng hoá nhập khẩu với thủ tục ưu tiên, đơn giản thì việc tham vấn giá đƣợc tiến hành theo các trình tự sau:

XÁC ĐỊNH TRỊ GIÁ HẢI QUAN ĐỐI VỚI HÀNG NHẬP KHẨU Ở VIỆT NAM VÀ MỘT SỐ HÀM Ý CHÍNH SÁCH

Ngày đăng: 26/06/2022, 14:42

Nguồn tham khảo

Tài liệu tham khảo Loại Chi tiết
1. Vũ Ngọc Anh, 1996. Đổi mới và hoàn thiện pháp luật về Hải quan ở nước ta hiện nay. Luật án Tiến sĩ Luật học. Học viện Chính trị Quốc gia Hồ Chí Minh, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Đổi mới và hoàn thiện pháp luật về Hải quan ở nước ta hiện nay
2. Bộ Tài chính, 2015. Quyết định 2344/QĐ-BTC ngày 07/8/2015 của Bộ Tài chính ban hành Quy chế xây dựng, quản lý, sử dụng cơ sở dữ liệu Trị giá Hải quan. Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Quyết định 2344/QĐ-BTC ngày 07/8/2015 của Bộ Tài chính ban hành Quy chế xây dựng, quản lý, sử dụng cơ sở dữ liệu Trị giá Hải quan
3. Bộ Thương mại, 2000. Kết quả vòng đàm phán U-ru-guay và Hệ thống thương mại đa biên. Hà Nội: NXB Thống kê Sách, tạp chí
Tiêu đề: Kết quả vòng đàm phán U-ru-guay và Hệ thống thương mại đa biên
Nhà XB: NXB Thống kê
4. Chính phủ, 2007. Nghị định số 40/2007/NĐ-CP ngày 16/3/2007 quy định về việc xác định Trị giá Hải quan đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu.Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Nghị định số 40/2007/NĐ-CP ngày 16/3/2007 quy định về việc xác định Trị giá Hải quan đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu
5. Cục Kiểm tra sau thông quan, 2006. Giải pháp hoàn thiện hệ thống kiểm tra sau thông quan. Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Giải pháp hoàn thiện hệ thống kiểm tra sau thông quan
6. Hoàng Việt Cường, 2006. Hoàn thiện hoạt động kiểm tra sau thông quan ở nước ta trong giai đoạn hiện nay. Luận văn thạc sĩ kinh doanh và quản lý. Học viện Chính trị quốc gia Hồ Chí Minh, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Hoàn thiện hoạt động kiểm tra sau thông quan ở nước ta trong giai đoạn hiện nay
7. J.Mark Siegist, 1999. Báo cáo xác định Trị giá Hải quan ở Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam. Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Báo cáo xác định Trị giá Hải quan ở Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam
8. Ngọc Lợi, 2005. Hướng dẫn của WCO về xây dựng và sử dụng hiệu quả cơ sở dữ liệu về Trị giá Hải quan trong quản lý rủi ro. Tạp chí Nghiên cứu Hải quan, số 4. tr.24-25 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Tạp chí Nghiên cứu Hải quan
9. Suhei Uneo, 1998. Giáo trình Trị giá Hải quan, tổ chức Hải quan Thế giới, VCO). Brussels Sách, tạp chí
Tiêu đề: Giáo trình Trị giá Hải quan, tổ chức Hải quan Thế giới, VCO)
10. Quốc hội, 2001. Luật Hải quan số 29/2001/QH10 ngày 29/6/2001. Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Luật Hải quan số 29/2001/QH10 ngày 29/6/2001
12. TCHQ,2015. Các văn bản hướng dẫn của TCHQ về vướng mắc khi thực hiện Thông tư 38 & 39/2015TT-BTC. Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Các văn bản hướng dẫn của TCHQ về vướng mắc khi thực hiện Thông tư 38 & 39/2015TT-BTC
13. Lê Thanh Thủy, 2005. Những cơ sở để áp dụng phương pháp xác định Trị giá Hải quan hàng hóa nhập khẩu ở Hải quan Việt Nam, Luận văn thạc sĩ kinh tế, Đại học Kinh tế quốc dân Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Những cơ sở để áp dụng phương pháp xác định Trị giá Hải quan hàng hóa nhập khẩu ở Hải quan Việt Nam
14. Trần Thành Tô, 2006. Đổi mới quản lý thu thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu của ngành Hải quan hiện nay, Luận văn thạc sĩ kinh doanh và quản lý, Học viện Chính trị quốc gia Hồ Chí Minh, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Đổi mới quản lý thu thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu của ngành Hải quan hiện nay
15. Tổ chức Hải quan Thế giới, 1997. Công ước quốc tế về hệ thống điều hoà mô tả và mã hoá hàng hoá,, công ước HS. Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Công ước quốc tế về hệ thống điều hoà mô tả và mã hoá hàng hoá,, công ước HS
16. Tổ chức Hải quan Thế giới, 1998. Trị giá Hải quan WTO, Brussels Sách, tạp chí
Tiêu đề: Tổ chức Hải quan Thế giới, 1998
17. Tổ chức Hải quan Thế giới, 1999. Hiệp định Trị giá Hải quan GATT/WTO Và các Văn kiện của Uỷ ban kỹ thuật về xác đinh trị giá, Hải quan Brussels Sách, tạp chí
Tiêu đề: Tổ chức Hải quan Thế giới, 1999. "Hiệp định Trị giá Hải quan GATT/WTO Và các Văn kiện của Uỷ ban kỹ thuật về xác đinh trị giá
18. Tổng cục Hải quan, 1999. Trị giá Hải quan Newzeland - Tài liệu tham khảo cho Hải quan Việt nam, Lào, Myama, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Tổng cục Hải quan, 1999. "Trị giá Hải quan Newzeland - Tài liệu tham khảo cho Hải quan Việt nam, Lào, Myama
19. Tổng cục Hải quan, 2000. Xác định lộ trình tiến tới thực hiện Hiệp định trị giá GATT/WTO Sách, tạp chí
Tiêu đề: Tổng cục Hải quan, 2000
20. Tổng cục Hải quan, 1999. Hiệp định chung về thực hiện Điều VII Hiệp định chung về Thuế quan và Thương mại, Hiệp định trị giá GATT/WTO 1994. Hà Nội. Tổng cục Hải quan, 2000. Hội thảo quốc tế về chống buôn lậu và gian lận thương mại, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Hiệp định chung về thực hiện Điều VII Hiệp định chung về Thuế quan và Thương mại, Hiệp định trị giá GATT/WTO 1994. "Hà Nội. Tổng cục Hải quan, 2000. "Hội thảo quốc tế về chống buôn lậu và gian lận thương mại
21. Tổng cục Hải quan, 2000. Công ước quốc tế về hài hoà và đơn giản hoá thủ tục Hải quan, Công ước Kyoto. Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Công ước quốc tế về hài hoà và đơn giản hoá thủ tục Hải quan, Công ước Kyoto

HÌNH ẢNH LIÊN QUAN

Sơ đồ 4.1.: Trình tự áp dụng các phương pháp xác định trị giá tính thuế - (LUẬN văn THẠC sĩ) xác định trị giá hải quan đối với hàng nhập khẩu, kinh nghiệm quốc tế và hàm ý đối với việt nam
Sơ đồ 4.1. Trình tự áp dụng các phương pháp xác định trị giá tính thuế (Trang 92)

TRÍCH ĐOẠN

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w