1. Trang chủ
  2. » Giáo Dục - Đào Tạo

(LUẬN văn THẠC sĩ) hoạt động cung cấp thông tin tín dụng thể nhân tại trung tâm thông tin tín dụng quốc gia việt nam

105 2 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Hoạt Động Cung Cấp Thông Tin Tín Dụng Thể Nhân Tại Trung Tâm Thông Tin Tín Dụng Quốc Gia Việt Nam
Tác giả Phương Thị Quỳnh Trang
Người hướng dẫn TS. Trần Thế Nữ
Trường học Đại học Quốc gia Hà Nội
Chuyên ngành Tài chính ngân hàng
Thể loại luận văn thạc sĩ
Năm xuất bản 2017
Thành phố Hà Nội
Định dạng
Số trang 105
Dung lượng 1,25 MB

Cấu trúc

  • CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU VÀ CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ HOẠT ĐỘNG CUNG CẤP THÔNG TIN TÍN DỤNG THỂ NHÂN TẠI CÁC (15)
    • 1.1 Tổng quan tình hình nghiên cứu (15)
    • 1.2 Cơ sở lý luận về hoạt động cung cấp thông tin tín dụng thể nhân (17)
      • 1.2.1 Khái niệm, vai trò của hoạt động cung cấp thông tin tín dụng thể nhân (17)
      • 1.2.2 Các nguyên tắc chung trong hoạt động thông tin tín dụng thể nhân (19)
      • 1.2.3 Hoạt động cung cấp thông tin tín dụng thể nhân của các trung tâm thông (23)
      • 1.2.4 Phát triển hoạt động cung cấp thông tin tín dụng thể nhân tại các trung tâm thông tin tín dụng (28)
      • 1.2.5 Nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng hoạt động cung cấp thông tin tín dụng thể nhân tại các Trung tâm thông tin tín dụng (30)
    • 1.3 Kinh nghiệm về hoạt động thông tin tín dụng các nước trên thế giới (33)
      • 1.3.1 Kinh nghiệm của Mỹ (33)
      • 1.3.2 Kinh nghiệm của ngân hàng trung ương Pháp (35)
      • 1.3.3 Phát triển ngành báo cáo TTTD ở Trung Quốc (36)
      • 1.3.4 Kinh nghiệm của Đài Loan (37)
      • 1.3.5 Một số bài học rút ra cho Việt Nam (38)
  • CHƯƠNG 2. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU (41)
    • 2.1 Quy trình nghiên cứu (41)
    • 2.2 Phương pháp thu thập và xử lý thông tin (43)
      • 2.2.1 Phương pháp thu thập và xử lý thông tin sơ cấp (43)
      • 2.2.2 Phương pháp thu thập và xử lý thông tin thứ cấp (45)
  • CHƯƠNG 3. THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG CUNG CẤP THÔNG TIN TÍN DỤNG THỂ NHÂN TẠI TRUNG TÂM THÔNG TIN TÍN DỤNG QUỐC GIA VIỆT NAM (48)
    • 3.1 Khái quát về Trung tâm Thông tin tín dụng Quốc gia Việt Nam (48)
      • 3.1.1 Quá tr nh h nh thành và phát triển (0)
      • 3.1.2 Vai trò, chức năng, nhiệm vụ (49)
      • 3.1.3 Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý (51)
    • 3.2 Thực trạng hoạt động cung cấp thông tin tín dụng thể nhân tại Trung tâm thông tin tín dụng Quốc gia Việt Nam (52)
      • 3.2.1 Thu thập và xử lý thông tin (54)
      • 3.2.2 Lưu trữ thông tin (61)
      • 3.2.3 Cung cấp thông tin (63)
    • 3.3 Đánh giá về hoạt động cung cấp thông tin tín dụng thể nhân của các cán bộ ngân hàng (69)
      • 3.3.1 Đặc điểm của đối tượng trả lời (69)
      • 3.3.2 Kết quả khảo sát về nhân tố ảnh hưởng - giải pháp nâng cao chất lượng hoạt động cung cấp thông tin tín dụng thể nhân (70)
    • 3.4 Đánh giá thực trạng hoạt động thông tin tín dụng thể nhân Trung tâm thông (79)
      • 3.4.1 Thành tựu đạt được (79)
      • 3.4.2 Hạn chế và nguyên nhân (81)
  • CHƯƠNG 4. MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM PHÁT TRIỂN HOẠT ĐỘNG CUNG CẤP THÔNG TIN TÍN DỤNG THỂ NHÂN TẠI TRUNG TÂM THÔNG TIN TÍN DỤNG QUỐC GIA VIỆT NAM (87)
    • 4.2 Giải pháp phát triển hoạt động cung cấp thông tin tín dụng thể nhân tại Trung tâm thông tin tín dụng Quốc gia Việt Nam (87)
      • 4.2.1 Tăng cường chất lượng kho dữ liệu (87)
      • 4.2.2 Phát triển sản phẩm và dịch vụ (91)
      • 4.2.3 Phát triển cơ sở hạ tầng công nghệ thông tin (92)
      • 4.2.4 Nâng cao tr nh độ nguồn nhân lực (0)
      • 4.2.5 Tăng cường công tác marketing (94)
    • 4.3 Kiến nghị (95)
      • 4.3.1 Kiến nghị với Chính Phủ và các cơ quan quản lý Nhà nước xây dựng khuôn khổ pháp lý thuận lợi cho hoạt động của CIC (95)
      • 4.3.2 Kiến nghị với Ngân hàng Nhà nước Việt Nam (96)
  • KẾT LUẬN (40)

Nội dung

TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU VÀ CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ HOẠT ĐỘNG CUNG CẤP THÔNG TIN TÍN DỤNG THỂ NHÂN TẠI CÁC

Tổng quan tình hình nghiên cứu

Trong bối cảnh kinh tế khó khăn hiện nay, Việt Nam đang đối mặt với tình trạng “thừa tiền, thiếu vốn”, khiến các doanh nghiệp gặp khó khăn trong việc tiếp cận nguồn vốn do nợ xấu chưa được cải thiện Trong khi đó, các ngân hàng thương mại đang chuyển hướng chú trọng vào khách hàng cá nhân, với mục tiêu giảm thiểu nợ xấu thông qua việc đánh giá và phân loại khách hàng một cách khoa học Thông tin tín dụng thể nhân trở thành yếu tố quan trọng để đảm bảo an toàn cho hoạt động kinh doanh bán lẻ của ngành ngân hàng.

Các công trình khoa học về TTTD được công bố trên diễn đàn WB bao gồm nghiên cứu của Craig Mcintosh và Bruce Wydick về mô hình kinh tế lƣợng chứng minh hiệu quả TTTD, cùng với nghiên cứu của Tullio Jappalli và Mareo Pagano về vai trò và hiệu quả của chia sẻ TTTD Ngoài ra, báo cáo khảo sát hoạt động TTTD toàn cầu năm 2001 và 2003, nghiên cứu của Margaret Miller về hệ thống báo cáo TTTD và vai trò của nhà nước, cũng như nghiên cứu của nhóm phát triển tài chính WB về TTTD tiêu dùng ở Nam Á đều góp phần làm sáng tỏ vấn đề này Nghiên cứu về xếp loại tín dụng của Micheal K.Ong cũng cung cấp thông tin quan trọng Tuy nhiên, các công trình nghiên cứu về TTTD vẫn còn thiếu tính hệ thống và chủ yếu tập trung vào hiệu quả và lợi ích của TTTD, đồng thời khuyến khích sự phát triển của các cơ quan TTTD tư nhân tại các nước đang phát triển Tại Việt Nam, nghiên cứu về hệ thống thông tin tín dụng vẫn còn rất mới mẻ.

Nguyễn Hữu Đương (2005) đã nghiên cứu giải pháp phát triển và nâng cao hiệu quả hoạt động thông tin tín dụng của ngân hàng nhà nước Việt Nam đến năm 2010, tập trung vào Trung tâm Thông tin Tín dụng (TTTD) Nghiên cứu cung cấp cơ sở lý thuyết cho hoạt động TTTD và thực trạng của Trung tâm TTTD NHNN Việt Nam, đồng thời đưa ra các giải pháp cụ thể nhằm cải thiện hiệu quả hoạt động Tuy nhiên, công trình chưa khái quát đầy đủ lý luận về TTTD, cấu trúc và vận hành của hệ thống, cũng như các loại hình dịch vụ TTTD, đặc biệt là dịch vụ xếp loại tín dụng doanh nghiệp Nghiên cứu chủ yếu tập trung vào đánh giá hoạt động TTTD và giải pháp cho các đơn vị thuộc NHNN, mà chưa có cái nhìn tổng thể về toàn bộ hệ thống TTTD ngân hàng, bao gồm cả cơ quan TTTD công và tư, cũng như các ngân hàng thương mại Hơn nữa, nghiên cứu chưa đề cập đến thị trường và các giải pháp để thúc đẩy phát triển hệ thống TTTD ngân hàng.

Lã Kim Phụng (2009) đã nghiên cứu hệ thống chấm điểm tín dụng cá nhân tại Trung tâm Thông tin tín dụng Quốc gia Việt Nam, chỉ ra các lý luận và tiêu chí chấm điểm tín dụng, đồng thời phân tích thực trạng hệ thống này Tác giả đề xuất các giải pháp phát triển hệ thống tín dụng cá nhân dựa trên lý thuyết và thực tiễn Đàm Ngọc Tuấn (2012) đã phát triển các sản phẩm thông tin tín dụng tại Trung tâm Thông tin tín dụng – NHNN Việt Nam, cung cấp cơ sở pháp lý cho sản phẩm TTTD, đánh giá các sản phẩm hiện tại và nêu rõ ưu điểm cũng như hạn chế Luận văn của ông đã đóng góp ý kiến nhằm nâng cao chất lượng sản phẩm TTTD, đáp ứng nhu cầu của các tổ chức tín dụng trong bối cảnh hội nhập kinh tế và sự phát triển của hệ thống ngân hàng Việt Nam.

Nguyễn Hữu Đương là một tác giả nổi bật trong lĩnh vực nghiên cứu khoa học về thông tin tín dụng tại Việt Nam Ông đã công bố nhiều bài báo quan trọng, như "Hiệu quả hoạt động thông tin tín dụng của ngành ngân hàng Việt Nam," trong đó đánh giá thực trạng hoạt động này từ năm 2005 trở về trước Bài viết "Phân tích về những hiệu ứng tích cực của hệ thống thông tin tín dụng trong hoạt động tín dụng" cung cấp cái nhìn chi tiết về ảnh hưởng tích cực của thông tin tín dụng đối với các ngân hàng thương mại Ông cũng đã đề xuất các giải pháp trong bài báo "Đẩy mạnh hoạt động thông tin tín dụng nhằm nâng cao chất lượng quản trị rủi ro tại các ngân hàng thương mại Việt Nam," nhấn mạnh tầm quan trọng của thông tin tín dụng trong quản trị rủi ro Bên cạnh đó, trong chuyên đề "Công nghệ tin học với hoạt động thông tin tín dụng," ông đánh giá vai trò thiết yếu của công nghệ trong việc nâng cao hiệu quả sản phẩm thông tin tín dụng Cuối cùng, bài viết "Lịch sử hoạt động thông tin tín dụng và xếp loại tín dụng trên thế giới" đã tổng hợp các mô hình hoạt động thông tin tín dụng từ nhiều quốc gia như Mỹ, Singapore và Pháp.

Các nghiên cứu về thông tin tín dụng đã chỉ ra tầm quan trọng của nó trong hoạt động của các tổ chức tín dụng (TCTD) Tuy nhiên, qua rà soát tài liệu, hiện chưa có nghiên cứu chuyên sâu nào về việc cung cấp thông tin tín dụng cá nhân tại Trung tâm thông tin tín dụng quốc gia Việt Nam.

Cơ sở lý luận về hoạt động cung cấp thông tin tín dụng thể nhân

1.2.1 Khái niệm, vai trò của hoạt động cung cấp thông tin tín dụng thể nhân 1.2.1.1 Khái niệm

Thể nhân, hay còn gọi là tự nhiên nhân, là một cá nhân trong luật học, khác với pháp nhân là tổ chức Luật pháp công nhận thể nhân như một cá nhân độc lập nhằm phục vụ cho những mục đích nhất định Trong lĩnh vực thông tin tín dụng, thể nhân thường được hiểu là khách hàng vay, bao gồm cả cá nhân và hộ kinh doanh cá thể.

Tín dụng thể nhân là hình thức cho vay mà ngân hàng thương mại (NHTM) chuyển nhượng quyền sử dụng vốn cho khách hàng cá nhân hoặc hộ kinh doanh cá thể Khách hàng phải hoàn trả cả gốc và lãi trong một khoảng thời gian nhất định, nhằm phục vụ nhu cầu đời sống hoặc hỗ trợ hoạt động kinh doanh cho hộ kinh doanh cá thể.

Thông tin tín dụng thể nhân bao gồm dữ liệu về khách hàng vay, cũng như các thông tin liên quan đến cá nhân hoặc hộ kinh doanh cá thể tại các tổ chức tín dụng và chi nhánh ngân hàng nước ngoài.

Hoạt động thông tin tín dụng thể nhân bao gồm các bước quan trọng như thu thập, xử lý, phân tích, lưu trữ và cung cấp thông tin tín dụng Điểm khác biệt chính so với thông tin tín dụng chung là đối tượng phục vụ, cụ thể là cá nhân và hộ kinh doanh cá thể.

Hoạt động cung cấp thông tin tín dụng cho cá nhân là giai đoạn cuối cùng trong hệ thống thông tin tín dụng (TTTD) Để đảm bảo sản phẩm thông tin đến tay người sử dụng một cách an toàn, nhanh chóng và chính xác, cần áp dụng các kỹ thuật công nghệ thông tin hiện đại như mạng máy tính và internet.

Các sản phẩm thông tin được cung cấp là kết quả của quá trình phân tích và xử lý thông tin, đóng vai trò quan trọng trong việc nâng cao chất lượng hoạt động cung cấp thông tin Yêu cầu đối với các sản phẩm đầu ra bao gồm nội dung phong phú, đảm bảo chất lượng và kịp thời.

Sản phẩm TTTD thể nhân cần cung cấp thông tin chi tiết về khách hàng vay, bao gồm hồ sơ pháp lý, tình hình tài chính, khả năng thanh toán, quan hệ tín dụng và tài sản bảo đảm cho khoản vay.

Các sản phẩm cung cấp thông tin tín dụng cá nhân giúp các tổ chức tín dụng (TCTD) đánh giá rủi ro của khách hàng thông qua lịch sử nợ và thanh toán, đồng thời ngăn chặn việc đảm bảo tài sản cho nhiều hợp đồng tín dụng Báo cáo từ CIC ngày càng hoàn thiện, hỗ trợ TCTD nhận diện nguy cơ trong lĩnh vực kinh doanh mà khách hàng đầu tư Đối với khách hàng vay, báo cáo cung cấp thông tin về mức độ tín nhiệm và tình trạng tín dụng, từ đó nâng cao khả năng tiếp cận vốn cho sản xuất và tiêu dùng Điều này không chỉ thúc đẩy tăng trưởng tín dụng mà còn giảm thiểu thủ tục, thời gian vay vốn, nâng cao tính minh bạch thông tin và cải thiện chỉ số tiếp cận tín dụng quốc gia, góp phần phát triển kinh tế - xã hội.

Các báo cáo TTTD thể nhân không chỉ hỗ trợ việc quản lý của Ngân hàng Nhà nước mà còn phục vụ cho các cơ quan Nhà nước khác, góp phần nâng cao hiệu quả trong công tác quản lý tài chính.

1.2.2 Các nguyên tắc chung trong hoạt động thông tin tín dụng thể nhân

Hoạt động thông tin tín dụng cá nhân tuân thủ các nguyên tắc chung trong lĩnh vực này, theo Ngân hàng Thế giới (World Bank) Có năm nguyên tắc cơ bản trong hoạt động thông tin tín dụng, bao gồm: chất lượng dữ liệu, tính bảo mật, khung pháp lý, cơ chế quản trị rủi ro và khả năng trao đổi tín dụng qua biên giới.

Hệ thống thông tin tín dụng phải đảm bảo dữ liệu chính xác, kịp thời và đầy đủ, bao gồm cả thông tin tích cực Dữ liệu này cần được thu thập một cách hệ thống từ tất cả các nguồn liên quan và có sẵn, đồng thời nên được lưu trữ trong một khoảng thời gian đủ dài để phục vụ cho các mục đích phân tích và đánh giá.

Tính chính xác của dữ liệu

- Số liệu thu thập và cung cấp không có sai sót, trung thực, đầy đủ và cập nhật đến mức có thể

Để duy trì tính chính xác của dữ liệu trong hệ thống thông tin tín dụng, các thành viên cần tuân thủ các quy tắc và thủ tục cung cấp dữ liệu một cách liên tục.

Tính kịp thời của dữ liệu

Dữ liệu trong hệ thống thông tin tín dụng cần được cung cấp nhanh chóng cho người dùng, giúp họ thực hiện chức năng của mình mà không gặp phải sự chậm trễ không cần thiết.

Tính đầy đủ dữ liệu

Các nhà cung cấp dịch vụ thông tin tín dụng có quyền thu thập và xử lý thông tin cần thiết cho các mục đích hợp pháp, bao gồm cả dữ liệu tích cực và tiêu cực Thông tin này phải phù hợp với các yếu tố được nêu trong các nguyên tắc chung liên quan đến hệ thống thông tin tín dụng.

Các nhà cung cấp dịch vụ thông tin tín dụng cần thiết lập quy tắc rõ ràng về dữ liệu đầu vào tối thiểu Các yếu tố dữ liệu cần thu thập bao gồm thông tin nhận dạng, thông tin tín dụng như số tiền ban đầu, ngày bắt đầu, ngày đến hạn, số tiền còn nợ, hình thức vay, thông tin về vỡ nợ và dữ liệu nợ quá hạn.

Thu thập dữ liệu trên cơ sở hệ thống từ tất cả các nguồn có liên quan và có sẵn

Kinh nghiệm về hoạt động thông tin tín dụng các nước trên thế giới

Hoạt động tín dụng tiêu dùng (TTTD) bắt nguồn từ Mỹ, nơi không có cơ quan TTTD công như nhiều quốc gia khác, nhưng lại phát triển mạnh mẽ Hầu hết các công ty TTTD đa quốc gia đều có nguồn gốc từ Mỹ Bài viết sẽ giới thiệu kinh nghiệm của hai công ty TTTD tiêu biểu trong lĩnh vực này.

1.3.1.1 Kinh nghiệm của Công ty TransUnion

Công ty TransUnion, được thành lập vào năm 1968 tại Mỹ, hiện là một trong ba nhà cung cấp thông tin tín dụng lớn nhất tại quốc gia này Với khoảng 45.000 doanh nghiệp và 500 triệu người tiêu dùng trên toàn cầu, TransUnion đã xây dựng được một mạng lưới khách hàng rộng lớn và đáng tin cậy.

Công ty cung cấp các sản phẩm thông minh dựa trên công nghệ, bao gồm đổi mới quyết định tín dụng, công cụ phòng ngừa rủi ro và các mô hình đầu tư có lợi nhuận Đặc biệt, công ty đã đáp ứng nhu cầu lưu trữ thông tin trực tuyến và hệ thống xử lý dữ liệu phục hồi, mang lại cho các nhà cấp tín dụng trên toàn quốc thông tin tín dụng của người tiêu dùng một cách nhanh chóng và chính xác.

Vào những năm 1970, Công ty đã mở rộng dịch vụ thông qua các khoản đầu tư vào công nghệ và chiến lược phát triển Nhờ vào việc đầu tư cho thông tin và phát triển công nghệ kết hợp với kinh nghiệm nghề nghiệp, công ty đã đạt được những thành tựu đáng kể vào năm 1988, đặc biệt trong việc quản lý và cập nhật thông tin về từng lĩnh vực hoạt động của thị trường người tiêu dùng trong nước.

TransUnion là một công ty thông tin tín dụng hàng đầu của Mỹ, hoạt động đa quốc gia và chuyên cung cấp báo cáo tín dụng cho cả doanh nghiệp và cá nhân Hiện tại, công ty đã có mặt tại 24 quốc gia và đang mở rộng sang các thị trường đang phát triển, bao gồm Việt Nam Với kinh nghiệm, kỹ thuật và sản phẩm thông tin tiêu dùng vượt trội, TransUnion đã được Hồng Kông chọn làm đối tác chiến lược Sự hợp tác này cho phép TransUnion mua lại cổ phần của công ty thông tin tín dụng tiêu dùng tại Hồng Kông, nhằm nâng cấp hệ thống để đáp ứng yêu cầu an toàn trong cho vay tín dụng tiêu dùng và tín dụng thẻ, tránh những rủi ro tương tự như đã xảy ra trong giai đoạn 2002-2003.

1.3.1.2 Kinh nghiệm của Công ty D&B

Dun&Bradstreet là công ty TTTD của Mỹ, một trong những công ty có tên tuổi đƣợc tín nhiệm trong giới kinh doanh toàn cầu

Công ty D&B chuyên cung cấp dịch vụ thông tin tín dụng (TTTD) cho ngân hàng, doanh nghiệp và khách hàng khác Bên cạnh đó, D&B còn cung cấp các dịch vụ như đòi nợ hộ, môi giới thương mại, cung cấp thông tin thương mại, đào tạo và hướng dẫn thực hiện thông tin, cũng như phân tích tình hình doanh nghiệp Được thành lập vào năm 1841 tại Mỹ, D&B đã mở chi nhánh đầu tiên ở nước ngoài.

Từ năm 1857, Công ty đã mở rộng mạng lưới với 300 chi nhánh tại 150 quốc gia trên toàn thế giới Gần đây, các chi nhánh mới được thành lập tại Đức, Ba Lan, Cộng hòa Séc, Thụy Điển, Ấn Độ, Nga, Malaysia và Trung Quốc D&B sở hữu cơ sở dữ liệu với hơn 225 triệu công ty toàn cầu.

Quan điểm về TTTD của D&B: cần cho các doanh nghiệp, các ngân hàng, các cơ quan khác Mục tiêu và lợi ích của TTTD:

- Tránh đƣợc sai lầm trong việc quyết định tín dụng, từ đó sẽ hạn chế, ngăn ngừa rủi ro tín dụng, tránh thiệt hại cho ngân hàng

Chi phí hợp lý cho việc phòng ngừa rủi ro là yếu tố quan trọng trong kinh doanh Cơ quan TTTD đã biên soạn báo cáo doanh nghiệp có thể cung cấp thông tin cho nhiều người, giúp giảm đáng kể chi phí thông tin nhờ vào chuyên môn cao Nếu ngân hàng tự thực hiện điều tra để xây dựng báo cáo, họ sẽ gặp khó khăn về kinh nghiệm và chi phí sẽ tăng cao.

D&B lưu trữ hầu hết hồ sơ của các công ty lớn, giúp cung cấp thông tin kịp thời chỉ trong vài phút khi cần thiết.

TTTD đóng vai trò quan trọng trong việc thúc đẩy tín dụng phát triển, từ đó trở thành bàn đạp cho sự phát triển kinh tế Bên cạnh đó, TTTD còn giúp hạn chế nhiều rủi ro, bao gồm rủi ro tín dụng và rủi ro thương mại, góp phần làm lành mạnh hóa các quan hệ kinh tế.

Công ty D&B là một trong những công ty quy mô lớn hàng đầu thế giới, có trụ sở tại Mỹ và hoạt động tại 150 quốc gia Với kinh nghiệm lâu năm trong lĩnh vực báo cáo thông tin tín dụng doanh nghiệp, D&B hiện đang hợp tác với CIC để thu thập thông tin về các công ty nước ngoài đầu tư tại Việt Nam.

1.3.2 Kinh nghiệm của ngân hàng trung ương Pháp

Ngân hàng trung ương Pháp có 22 chi nhánh vùng, mỗi chi nhánh có nhiệm vụ quản lý các chi nhánh khác trong khu vực và trực tiếp theo dõi tài khoản của ngân hàng thương mại Đặc biệt, Phòng kinh tế tại các chi nhánh này đóng vai trò quan trọng trong việc theo dõi rủi ro của các doanh nghiệp Cơ cấu này cho phép ngân hàng trung ương Pháp giám sát rủi ro tín dụng một cách hiệu quả từ cấp trung ương đến các chi nhánh.

Vụ doanh nghiệp thuộc Tổng Vụ Tín dụng của ngân hàng trung ương Pháp có nhiệm vụ chính là thu thập và lưu trữ thông tin từ phòng kinh tế của các chi nhánh ngân hàng Bên cạnh đó, Vụ còn đảm nhận vai trò chỉ đạo và điều hành công tác thông tin rủi ro trong toàn hệ thống ngân hàng trung ương Pháp.

Vụ có tới hơn 200 chuyên gia phân tích doanh nghiệp làm việc tại 6 phòng

Phân tích kinh tế doanh nghiệp tại Ngân hàng Trung ương Pháp được thực hiện bởi hai bộ phận độc lập trong Vụ doanh nghiệp: Trung tâm phân tích bảng tổng kết tài sản (Centrale de bilans) và Trung tâm lưu trữ hồ sơ doanh nghiệp (FIBEN) Ngân hàng Trung ương quy định rằng khi Ngân hàng Thương mại cho doanh nghiệp vay trên 700.000 F, phải thông báo ngay cho ngân hàng trung ương, bao gồm thông tin tài chính, phi tài chính và tình hình dư nợ của doanh nghiệp.

1.3.3 Phát triển ngành báo cáo TTTD ở Trung Quốc

Ngành dịch vụ báo cáo tín dụng (TTTD) của Trung Quốc có lịch sử bắt đầu từ năm 1930, khi một số ngân hàng lớn thành lập Trung tâm báo cáo tín dụng Trung Quốc vào tháng 6/1932 Sự phát triển của ngành này được chia thành ba giai đoạn: (i) từ 1993, Ngân hàng Nhân dân Trung Quốc cho phép các công ty xếp loại tín dụng hoạt động tại các tỉnh lớn và trung bình, chủ yếu do ngân hàng thành lập; (ii) giai đoạn sau khủng hoảng tài chính châu Á, khi nhu cầu thị trường về TTTD giảm do sự phát triển xếp loại nội bộ của ngân hàng thương mại; (iii) từ khi vượt qua khủng hoảng tài chính châu Á, nhận thức về rủi ro tài chính và ảnh hưởng của nhà đầu tư tăng lên, dẫn đến việc thắt chặt quy định tài chính để giảm rủi ro tín dụng Chính phủ Trung Quốc đã nỗ lực mở rộng ngành dịch vụ TTTD nhằm phát triển kinh tế và ngăn ngừa rủi ro tín dụng hiệu quả.

PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG CUNG CẤP THÔNG TIN TÍN DỤNG THỂ NHÂN TẠI TRUNG TÂM THÔNG TIN TÍN DỤNG QUỐC GIA VIỆT NAM

MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM PHÁT TRIỂN HOẠT ĐỘNG CUNG CẤP THÔNG TIN TÍN DỤNG THỂ NHÂN TẠI TRUNG TÂM THÔNG TIN TÍN DỤNG QUỐC GIA VIỆT NAM

Ngày đăng: 26/06/2022, 14:19

Nguồn tham khảo

Tài liệu tham khảo Loại Chi tiết
1. Ban từ điển, 1997. Từ điển tin học truyền thông Anh Việt.Hà Nội : NXB Khoa học kỹ thuật, trang 513 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Từ điển tin học truyền thông Anh Việt
Nhà XB: NXB Khoa học kỹ thuật
2. Nguyễn Hữu Đương, 2005. Giải pháp phát triển và nâng cao hiệu quả hoạt động thông tin tín dụng ngân hàng nhà nước Việt nam đến năm 2010. Đề tài nghiên cứu khoa học cấp Viện chiến lƣợc ngân hàng, mã số VNH.03.01 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Giải pháp phát triển và nâng cao hiệu quả hoạt động thông tin tín dụng ngân hàng nhà nước Việt nam đến năm 2010
3. Nguyễn Hữu Đương, 2007. Giải pháp phát triển hệ thống thông tin tín dụng trong hệ thống ngân hàng Việt Nam hiện nay. Luận án tiến sỹ Sách, tạp chí
Tiêu đề: Giải pháp phát triển hệ thống thông tin tín dụng trong hệ thống ngân hàng Việt Nam hiện nay
4. Nguyễn Hữu Đương, 2005. Đẩy mạnh hoạt động thông tin tín dụng nhằm nâng cao chất lượng quản trị rủi ro tại các ngân hàng thương mại Việt nam. Tạp chí Ngân hàng, số chuyên đề nâng cao năng lực quản trị rủi ro của các ngân hàng thương mại Việt nam, trang 30-38 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Tạp chí Ngân hàng
5. Nguyễn Hữu Đương, 2004. Lịch sử hoạt động thông tin tín dụng và xếp loại tín dụng trên thế giới. Tạp chí Ngân hàng, số 4, trang 64-67 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Tạp chí Ngân hàng
6. Nguyễn Hữu Đương, 2005. Công nghệ tin học với hoạt động thông tin tín dụng. Tạp chí Tin học Ngân hàng, số Xuân, trang 18-20 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Tạp chí Tin học Ngân hàng
7. Nguyễn Hữu Đương, 2005. Hiệu quả hoạt động thông tin tín dụng của ngành ngân hàng Việt Nam. Tạp chí Khoa học và Đào tạo Ngân hàng, số 12, trang 8 – 12 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Tạp chí Khoa học và Đào tạo Ngân hàng
8. Nguyễn Hữu Đương, 2004. Lịch sử hoạt động thông tin tín dụng và xếp loại tín dụng trên thế giới. Tạp chí Ngân hàng, số 4, trang 64 - 67 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Tạp chí Ngân hàng
9. Nguyễn Hữu Đương, 2005. Phân tích về những hiệu ứng tích cực của hệ thống thông tin tín dụng trong hoạt động tín dụng. Tạp chí Khoa học và Đào tạo Ngân hàng, số 7, trang 82 - 88 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Tạp chí Khoa học và Đào tạo Ngân hàng
10. Frederic S.Mishkin, 1995. Tiền tệ, Ngân hàng và thị trường tài chính. Hà Nội : NXB Khoa học kỹ thuật Sách, tạp chí
Tiêu đề: Tiền tệ, Ngân hàng và thị trường tài chính
Nhà XB: NXB Khoa học kỹ thuật
13. Ngân hàng Nhà nước Việt nam, 2003. Chỉ thị số 08/2003/CT-NHNN ngày 24/12/2003 V/v nâng cao chất lượng tín dụng của các tổ chức tín dụng, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Chỉ thị số 08/2003/CT-NHNN ngày 24/12/2003 V/v nâng cao chất lượng tín dụng của các tổ chức tín dụng
14. Ngân hàng Nhà nước Việt nam, 2006. Báo cáo về kết quả khảo sát TTTD tiêu dùng tại Hong Kong, Singapore. Hà nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Báo cáo về kết quả khảo sát TTTD tiêu dùng tại Hong Kong, Singapore
15. Lã Kim Phụng, 2009. Nghiên cứu về hệ thống chấm điểm tín dụng thể nhân tại trung tâm thông tin tin dụng quốc gia Việt Nam. Đề tài nghiên cứu khoa học Sách, tạp chí
Tiêu đề: Nghiên cứu về hệ thống chấm điểm tín dụng thể nhân tại trung tâm thông tin tin dụng quốc gia Việt Nam
16. Đàm Ngọc Tuấn, 2012. Phát triển các sản phẩm thông tin tín dụng tại Trung tâm Thông tin tín dụng – NHNN Việt Nam. Đề tài nghiên cứu khoa họcTài liệu tiếng anh Sách, tạp chí
Tiêu đề: Phát triển các sản phẩm thông tin tín dụng tại Trung tâm Thông tin tín dụng – NHNN Việt Nam
17. Craig McIntosh and Bruce Wydick, 2004. Credit information system in Less – Developed countries: Recent history and a test. World Bank Sách, tạp chí
Tiêu đề: Credit information system in Less – Developed countries: Recent history and a test
18. Michael K. Ong, 2003. Credit ratings. Published by Risk Book, United State Sách, tạp chí
Tiêu đề: Credit ratings
19. Tullio Jappelli and Marco Panago, 2000. Information sharing in credit markers: A survey Sách, tạp chí
Tiêu đề: Information sharing in credit markers
21. World Bank, 2004. Credit bureau Development in South Asia. Website 22. cicb.vn 23. cic.org.vn 24. sbv.gov.vn Sách, tạp chí
Tiêu đề: Credit bureau Development in South Asia
11. Ngân hàng nhà nước Việt Nam, 2013. Thông tư 03/2013/TT-NHNN, Tháng 05/2013 của Thống đốc NHNN về việc ban hành Quy chế hoạt động Thông tin Khác
12. Ngân hàng Nhà nước Việt nam, 2005. Quyết định 493/2005/QĐ-NHNN, ngày 22/04/2005 của Thống đốc NHNN về việc phân loại nợ, trích lập và sử dụng dự phòng để xử lý rủi ro tín dụng trong hoạt động ngân hàng của tổ chức tín dụng Khác

HÌNH ẢNH LIÊN QUAN

17 Bảng 3.15 Mức độ đồn gý các giải pháp phát triển hoạt động - (LUẬN văn THẠC sĩ) hoạt động cung cấp thông tin tín dụng thể nhân tại trung tâm thông tin tín dụng quốc gia việt nam
17 Bảng 3.15 Mức độ đồn gý các giải pháp phát triển hoạt động (Trang 11)
DANH MỤC HÌNH - (LUẬN văn THẠC sĩ) hoạt động cung cấp thông tin tín dụng thể nhân tại trung tâm thông tin tín dụng quốc gia việt nam
DANH MỤC HÌNH (Trang 12)
Hình 1.1. Quy trình hoạt động thông tin tín dụng - (LUẬN văn THẠC sĩ) hoạt động cung cấp thông tin tín dụng thể nhân tại trung tâm thông tin tín dụng quốc gia việt nam
Hình 1.1. Quy trình hoạt động thông tin tín dụng (Trang 24)
Hình 2.1 Các bƣớc nghiên cứu - (LUẬN văn THẠC sĩ) hoạt động cung cấp thông tin tín dụng thể nhân tại trung tâm thông tin tín dụng quốc gia việt nam
Hình 2.1 Các bƣớc nghiên cứu (Trang 41)
Hình 3.1. Bộ máy tổ chức của CIC (từ tháng 04/2014 đến nay) - (LUẬN văn THẠC sĩ) hoạt động cung cấp thông tin tín dụng thể nhân tại trung tâm thông tin tín dụng quốc gia việt nam
Hình 3.1. Bộ máy tổ chức của CIC (từ tháng 04/2014 đến nay) (Trang 52)
Hình 3.2 Quy trình hoạt động thông tin tín dụng thể nhân - (LUẬN văn THẠC sĩ) hoạt động cung cấp thông tin tín dụng thể nhân tại trung tâm thông tin tín dụng quốc gia việt nam
Hình 3.2 Quy trình hoạt động thông tin tín dụng thể nhân (Trang 53)
Hoạt động thu thập thông tin tín dụng thể nhân đƣợc tổng hợp qua các bảng số liệu sau: - (LUẬN văn THẠC sĩ) hoạt động cung cấp thông tin tín dụng thể nhân tại trung tâm thông tin tín dụng quốc gia việt nam
o ạt động thu thập thông tin tín dụng thể nhân đƣợc tổng hợp qua các bảng số liệu sau: (Trang 55)
Bảng 3.4 Kết quả thu thập thông tin tài sản đảm bảo qua các năm - (LUẬN văn THẠC sĩ) hoạt động cung cấp thông tin tín dụng thể nhân tại trung tâm thông tin tín dụng quốc gia việt nam
Bảng 3.4 Kết quả thu thập thông tin tài sản đảm bảo qua các năm (Trang 58)
Bảng 3.3 Kết quả thu thập thông tin dƣ nợ qua các năm - (LUẬN văn THẠC sĩ) hoạt động cung cấp thông tin tín dụng thể nhân tại trung tâm thông tin tín dụng quốc gia việt nam
Bảng 3.3 Kết quả thu thập thông tin dƣ nợ qua các năm (Trang 58)
Bảng 3.5 Kết quả xử lý thông tin tín dụng thể nhân qua các năm - (LUẬN văn THẠC sĩ) hoạt động cung cấp thông tin tín dụng thể nhân tại trung tâm thông tin tín dụng quốc gia việt nam
Bảng 3.5 Kết quả xử lý thông tin tín dụng thể nhân qua các năm (Trang 60)
Theo bảng số liệu trên, có thể thấy rằng, khối lƣợng khách hàng có dƣ nợ đƣợc  CIC  thu  thập  và  xử  lý  đều  tăng  qua  các  năm - (LUẬN văn THẠC sĩ) hoạt động cung cấp thông tin tín dụng thể nhân tại trung tâm thông tin tín dụng quốc gia việt nam
heo bảng số liệu trên, có thể thấy rằng, khối lƣợng khách hàng có dƣ nợ đƣợc CIC thu thập và xử lý đều tăng qua các năm (Trang 60)
Bảng 3.6 Kết quả lƣu trữ thông tin qua các năm Năm/ - (LUẬN văn THẠC sĩ) hoạt động cung cấp thông tin tín dụng thể nhân tại trung tâm thông tin tín dụng quốc gia việt nam
Bảng 3.6 Kết quả lƣu trữ thông tin qua các năm Năm/ (Trang 61)
Bảng 3.7 Kết quả cung cấp thông tin tín dụng thể nhân qua các năm - (LUẬN văn THẠC sĩ) hoạt động cung cấp thông tin tín dụng thể nhân tại trung tâm thông tin tín dụng quốc gia việt nam
Bảng 3.7 Kết quả cung cấp thông tin tín dụng thể nhân qua các năm (Trang 64)
Bảng 3.10 Mức độ quan trọng của các yếu tố ảnh hƣởng đến chất lƣợng tín dụng Chỉ tiêu/Mức độ quan trọng - (LUẬN văn THẠC sĩ) hoạt động cung cấp thông tin tín dụng thể nhân tại trung tâm thông tin tín dụng quốc gia việt nam
Bảng 3.10 Mức độ quan trọng của các yếu tố ảnh hƣởng đến chất lƣợng tín dụng Chỉ tiêu/Mức độ quan trọng (Trang 71)
Bảng 3.11 Mức độ đồn gý các nhân tố ảnh hƣởng đến chất lƣợng TTTD từ phía TCTD tại CIC - (LUẬN văn THẠC sĩ) hoạt động cung cấp thông tin tín dụng thể nhân tại trung tâm thông tin tín dụng quốc gia việt nam
Bảng 3.11 Mức độ đồn gý các nhân tố ảnh hƣởng đến chất lƣợng TTTD từ phía TCTD tại CIC (Trang 72)

TRÍCH ĐOẠN

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w