1. Trang chủ
  2. » Luận Văn - Báo Cáo

Nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước đối với giải quyết khiếu nại, tố cáo về đất đai trên địa bàn thị xã phú thọ, tỉnh phú thọ

89 1 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Nâng Cao Hiệu Quả Quản Lý Nhà Nước Đối Với Giải Quyết Khiếu Nại, Tố Cáo Về Đất Đai Trên Địa Bàn Thị Xã Phú Thọ, Tỉnh Phú Thọ
Tác giả Ngô Quang Vinh
Người hướng dẫn TS. Đặng Văn Thanh
Trường học Trường Đại Học Hùng Vương
Chuyên ngành Quản lý Kinh tế
Thể loại luận văn thạc sĩ
Năm xuất bản 2020
Thành phố Phú Thọ
Định dạng
Số trang 89
Dung lượng 1,36 MB

Cấu trúc

  • Phần I: MỞ ĐẦU (8)
    • 1. Tính cấp thiết của đề tài (8)
    • 2. Mục tiêu, nhiệm vụ nghiên cứu (10)
    • 3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu (11)
    • 4. Quang điểm, Phương pháp tiếp cận và phương pháp nghiên cứu (11)
  • Phần II: NỘI DUNG NGHIÊN CỨU (13)
    • Chương 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI GIẢI QUYẾT KHIẾU NẠI, TỐ CÁO VỀ ĐẤT ĐAI (13)
      • 1.1. Cơ sở lý luận về giải quyết khiếu nại, tố cáo (13)
        • 1.1.1. Việc thực hiện các văn bản giải quyết khiếu nại, giải quyết tố cáo về đất đai có hiệu lực pháp luật (13)
      • 1.2. Tố cáo, giải quyết tố cáo (27)
        • 1.2.1. Một số khái niệm cơ bản (27)
        • 1.2.2. Hình thức tố cáo (29)
        • 1.2.3. Tiếp nhận tố cáo (29)
        • 1.2.4. Xử lý ban đầu thông tin tố cáo (30)
        • 1.2.5. Thụ lý tố cáo (31)
        • 1.2.6. Thời hạn giải quyết tố cáo (32)
        • 1.2.7. Xác minh nội dung tố cáo (32)
        • 1.2.8. Quyền và nghĩa vụ của người tố cáo (33)
        • 1.2.9. Quyền và nghĩa vụ của người bị tố cáo (34)
        • 1.2.10. Kết luận nội dung tố cáo (35)
        • 1.2.11. Việc xử lý kết luận nội dung tố cáo của người giải quyết tố cáo (36)
      • 1.3. Giải quyết khiếu nại, giải quyết tố cáo về đất đai (38)
    • Chương 2. THỰC TRẠNG QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI GIẢI QUYẾT KHIẾU NẠI, TỐ CÁO VỀ ĐẤT ĐAI TRÊN ĐỊA BÀN THỊ XÃ PHÚ THỌ, TỈNH PHÚ THỌ (45)
      • 2.1. Khái quát về thị xã Phú Thọ, tỉnh Phú Thọ (45)
        • 2.1.1. Điều kiện tự nhiên (0)
        • 2.2.2. Tình hình kinh tế - xã hội (50)
      • 2.2. Thực trạng vấn đề công tác quản lý nhà nước trong giải quyết khiếu nại, tố cáo về đất đai trên địa bàn thị xã Phú Thọ (53)
        • 2.2.2. Một số kết quả đạt được trong công tác quản lý nhà nước giải quyết khiếu nại, tố cáo về đất đai (59)
        • 2.2.3. Tồn tại, hạn chế và nguyên nhân (66)
      • 2.3. Thực trạng hiệu quả quản lý Nhà nước trong giải quyết khiếu nại, tố cáo về đất đai tại thị xã Phú Thọ trong thời gian qua (71)
        • 2.3.1. Trong công tác tiếp dân (71)
        • 2.3.2. Xử lý đơn thƣ khiếu nại, tố cáo (0)
        • 2.3.3. Giải quyết đơn thƣ khiếu nại, tố cáo (0)
    • Chương 3. ĐỊNH HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI GIẢI QUYẾT KHIẾU NẠI, TỐ CÁO VỀ ĐẤT ĐAI TRÊN ĐỊA BÀN THỊ XÃ PHÚ THỌ, TỈNH PHÚ THỌ (74)
      • 3.1.1. Quan điểm nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước đối với giải quyết khiếu nại, tố cáo về đất đai trên địa bàn thị xã Phú Thọ (74)
      • 3.1.2. Định hướng nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước đối với giải quyết khiếu nại, tố cáo về đất đai trên địa bàn thị xã Phú Thọ (0)
        • 3.1.2.2. Định hướng giải quyết khiếu nại, tố cáo về đất đai trên địa bàn thị xã Phú Thọ (0)
      • 3.2. Giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước trong giải quyết khiếu nại, tố cáo về đất đai tại thị xã Phú Thọ (76)
  • Phần III: KẾT LUẬN – KIẾN NGHỊ (81)
    • 1. Kết luận (81)
    • 2. Kiến nghị (82)
  • TÀI LIỆU THAM KHẢO (84)

Nội dung

NỘI DUNG NGHIÊN CỨU

CƠ SỞ LÝ LUẬN QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI GIẢI QUYẾT KHIẾU NẠI, TỐ CÁO VỀ ĐẤT ĐAI

GIẢI QUYẾT KHIẾU NẠI, TỐ CÁO VỀ ĐẤT ĐAI

1.1 Cơ sở lý luận về giải quyết khiếu nại, tố cáo

1.1.1 Việc thực hiện các văn bản giải quyết khiếu nại, giải quyết tố cáo về đất đai có hiệu lực pháp luật: a Một số khái niệm cơ bản:

Khiếu nại là một hoạt động phổ biến trong xã hội, thường được sử dụng để thể hiện sự không đồng ý hoặc yêu cầu xem xét lại các quyết định từ cơ quan có thẩm quyền Theo Đại Từ điển tiếng Việt, khiếu nại được định nghĩa là việc thắc mắc hoặc đề nghị xem xét lại những kết luận đã được đưa ra.

Theo nguồn gốc tiếng Latinh, "Complant" mang nghĩa là sự phàn nàn hoặc phản ứng của một cá nhân liên quan đến những vấn đề ảnh hưởng đến lợi ích của bản thân.

Theo Luật Khiếu nại số 02/2011/QH13, khiếu nại là hành động của công dân, cơ quan, tổ chức hoặc cán bộ, công chức thực hiện theo quy trình pháp lý nhất định nhằm bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của mình.

Luật này yêu cầu các cơ quan, tổ chức và cá nhân có thẩm quyền xem xét lại các quyết định và hành vi hành chính của cơ quan nhà nước hoặc quyết định kỷ luật cán bộ, công chức khi có lý do cho rằng những quyết định hoặc hành vi đó vi phạm pháp luật và xâm phạm quyền lợi hợp pháp của họ.

Người khiếu nại là công dân, cơ quan, tổ chức hoặc cán bộ, công chức thực hiện quyền khiếu nại

Người bị khiếu nại bao gồm cơ quan hành chính nhà nước hoặc cá nhân có thẩm quyền trong cơ quan này, những người đưa ra quyết định hành chính hoặc thực hiện hành vi hành chính bị khiếu nại; cũng như cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền trong việc quyết định kỷ luật cán bộ, công chức bị khiếu nại.

Người giải quyết khiếu nại là cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền giải quyết khiếu nại

Quyết định hành chính là văn bản do cơ quan hành chính nhà nước hoặc cá nhân có thẩm quyền ban hành, nhằm giải quyết một vấn đề cụ thể trong quản lý hành chính Văn bản này được áp dụng một lần cho một hoặc một số đối tượng cụ thể.

Hành vi hành chính là các hành động của cơ quan hành chính nhà nước hoặc của những người có thẩm quyền trong cơ quan này, thực hiện hoặc không thực hiện nhiệm vụ, công vụ theo quy định của pháp luật.

Giải quyết khiếu nại là việc thụ lý, xác minh, kết luận và ra quyết định giải quyết khiếu nại b Trình tự khiếu nại:

Theo Luật Khiếu nại số 02/2011/QH13 thì trình tự khiếu nại đƣợc quy định nhƣ sau:

Khi có căn cứ cho rằng quyết định hành chính hoặc hành vi hành chính vi phạm pháp luật và xâm phạm quyền lợi hợp pháp, người khiếu nại có thể khiếu nại lần đầu đến người ra quyết định hoặc cơ quan có hành vi hành chính Ngoài ra, họ cũng có quyền khởi kiện vụ án hành chính tại Tòa án theo quy định của Luật tố tụng hành chính.

Nếu người khiếu nại không đồng ý với quyết định giải quyết lần đầu hoặc khiếu nại không được giải quyết trong thời hạn quy định, họ có quyền khiếu nại lần hai đến Thủ trưởng cấp trên trực tiếp của người có thẩm quyền giải quyết khiếu nại hoặc khởi kiện vụ án hành chính tại Tòa án theo quy định của Luật tố tụng hành chính.

Nếu người khiếu nại không đồng ý với quyết định giải quyết khiếu nại lần hai hoặc khiếu nại không được giải quyết trong thời hạn quy định, họ có quyền khởi kiện vụ án hành chính tại Tòa án theo Luật tố tụng hành chính Đối với các quyết định và hành vi hành chính của Bộ trưởng, người khiếu nại có thể khiếu nại trực tiếp lên Bộ trưởng hoặc khởi kiện tại Tòa án theo quy định của Luật tố tụng hành chính.

Nếu người khiếu nại không đồng ý với quyết định giải quyết khiếu nại của Bộ trưởng hoặc nếu khiếu nại không được giải quyết trong thời hạn quy định, họ có quyền khởi kiện vụ án hành chính tại Tòa án theo Luật tố tụng hành chính Đối với các quyết định và hành vi hành chính của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, người khiếu nại có thể khiếu nại lần đầu đến Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh hoặc khởi kiện tại Tòa án theo quy định của Luật tố tụng hành chính.

Nếu người khiếu nại không đồng ý với quyết định giải quyết lần đầu của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh hoặc nếu khiếu nại không được giải quyết trong thời hạn quy định, họ có quyền khiếu nại lần hai đến Bộ trưởng quản lý ngành, lĩnh vực tương ứng, hoặc khởi kiện vụ án hành chính tại Tòa án theo quy định của Luật tố tụng hành chính.

Nếu người khiếu nại không đồng ý với quyết định giải quyết lần hai của Bộ trưởng hoặc khiếu nại không được giải quyết trong thời hạn quy định, họ có quyền khởi kiện vụ án hành chính tại Tòa án theo quy định của Luật tố tụng hành chính.

Theo Luật Khiếu nại số 02/2011/QH13 thì việc khiếu nại đƣợc quy định nhƣ sau

Khi thực hiện khiếu nại bằng đơn, người khiếu nại cần ghi rõ ngày, tháng, năm khiếu nại, tên và địa chỉ của mình, cùng với tên và địa chỉ của cơ quan, tổ chức, cá nhân bị khiếu nại Nội dung đơn phải nêu rõ lý do khiếu nại, tài liệu liên quan và yêu cầu giải quyết Đơn khiếu nại cần được ký tên hoặc điểm chỉ bởi người khiếu nại.

Khi người khiếu nại đến nộp đơn trực tiếp, nhân viên tiếp nhận sẽ hướng dẫn họ viết đơn khiếu nại hoặc ghi lại nội dung khiếu nại bằng văn bản Người khiếu nại cần ký hoặc điểm chỉ xác nhận vào văn bản, trong đó phải ghi rõ nội dung theo quy định.

Trường hợp nhiều người cùng khiếu nại về một nội dung thì thực hiện nhƣ sau:

THỰC TRẠNG QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI GIẢI QUYẾT KHIẾU NẠI, TỐ CÁO VỀ ĐẤT ĐAI TRÊN ĐỊA BÀN THỊ XÃ PHÚ THỌ, TỈNH PHÚ THỌ

THỊ XÃ PHÚ THỌ, TỈNH PHÚ THỌ 2.1 Khái quát về thị xã Phú Thọ, tỉnh Phú Thọ

Thị xã Phú Thọ, nằm cách thành phố Việt Trì 35 km về phía Tây, tọa lạc trong vùng đồi trung du của tỉnh Phú Thọ với tọa độ địa lý từ 21°24' đến 21°28' độ vĩ Bắc và từ 105°20' đến 105°30' độ kinh Đông Thị xã này giáp với huyện Phù Ninh và huyện Thanh Ba ở phía Bắc, huyện Phù Ninh ở phía Đông, huyện Thanh Ba ở phía Tây, và huyện Tam Nông cùng huyện Lâm Thao ở phía Nam.

Đô thị Phú Thọ, với vai trò là trung tâm kinh tế, văn hóa - xã hội lớn thứ hai của tỉnh, đang trên đà phát triển thành một đô thị có nền kinh tế mạnh mẽ và hạ tầng dịch vụ tốt, thu hút đầu tư Chất lượng sống tại đây sẽ được nâng cao, tạo điều kiện thu hút lượng lớn lao động đến làm việc và sinh sống Nằm trên vùng giáp ranh giữa đồng bằng sông Hồng và khu vực đồi núi, địa hình Phú Thọ có sự đa dạng với độ dốc thấp dần từ Tây Bắc xuống Đông Nam, mang lại cả thách thức và cơ hội cho sự phát triển kinh tế - xã hội.

Khí hậu của vùng này thuộc loại nhiệt đới gió mùa, với lượng bức xạ cao và nền nhiệt độ cao Mưa chủ yếu tập trung từ tháng 4 đến tháng 10, trong khi mùa khô kéo dài từ tháng 11 đến tháng 3 năm sau Nhiệt độ không khí trung bình đạt 23°C, với lượng mưa lớn nhất trong một ngày lên tới 701,2 mm và trung bình hàng năm là 1.850 mm Số giờ nắng trung bình hàng năm là 1.571 giờ.

Hình 2.1: Bản đồ hành chính thị xã Phú Thọ

Theo số liệu thống kê năm 2014, Thị xã Phú Thọ có tổng diện tích tự nhiên: 6.460,07 ha, trong đó chia ra:

Tình hình sử dụng đất tại thị xã Phú Thọ cho thấy đất nông, lâm nghiệp chiếm tỷ lệ lớn nhất với 4.198,98 ha, tương đương 65% Đất xây dựng công trình công cộng và đất giao thông lần lượt chiếm 2,51% và 8,98%, với diện tích 162,38 ha và 580,34 ha Đất thủy lợi và mặt nước chuyên dùng chiếm 8,63% với 557,2 ha, trong khi đất an ninh – quốc phòng có diện tích 250,6 ha, tương đương 3,88% Đất ở chiếm 6,32% với 408 ha, còn đất công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp và khai thác khoáng sản chỉ chiếm 1,12% với 72,57 ha Ngoài ra, đất khác chiếm 0,17% với 11,26 ha, và đất chưa sử dụng chiếm 3,39% với 218,74 ha.

Trong những năm gần đây, thị xã Phú Thọ đang đối mặt với sự thu hẹp diện tích đất nông nghiệp do các dự án quy hoạch khu công nghiệp và phát triển hạ tầng Từ năm 2016 đến 2018, khoảng 223 ha đất nông nghiệp đã bị thu hồi để phục vụ cho các công trình trọng điểm, ảnh hưởng đến 1.822 hộ gia đình Tổng kinh phí bồi thường và giải phóng mặt bằng ước tính lên đến hơn 110,4 tỉ đồng, với đỉnh điểm thu hồi diễn ra vào năm 2017 và 2018 do dự án khu công nghiệp Phú Hà Trung bình, mỗi hộ bị thu hồi khoảng 1.124,5 m² đất nông nghiệp trong ba năm qua, với số liệu cụ thể cho từng năm lần lượt là 613,8 m² (2017), 435 m² (2018) và 2.945,4 m² (2019).

Hiện nay, thị xã Phú Thọ đang thực hiện bồi thường, hỗ trợ và tái định cư theo Quyết định số 11/2014/QĐ-UBND và Quyết định số 24/2014/QĐ-UBND của UBND tỉnh Phú Thọ Mức hỗ trợ đào tạo và tìm kiếm việc làm cho trường hợp Nhà nước thu hồi đất lúa cao nhất chỉ khoảng 136.000 đồng/m² Tuy nhiên, việc bồi thường này gặp khó khăn do diện tích đất nông nghiệp bị thu hồi chủ yếu nằm ở những khu vực thuận lợi cho giao thông và canh tác, trong khi những khu đất sản xuất kém hiệu quả và xa các trục đường lớn lại không được quy hoạch phát triển công nghiệp, dẫn đến khó khăn trong công tác thu hồi đất trên địa bàn.

Bảng 2.2 Tình hình thu hồi đất của thị xã Phú Thọ giai đoạn 2016-2018

Số kinh phí đền bù, GPMB

Diện tích thu hồi bình quân/

Nguồn: Phòng Tài nguyên và Môi trường thị xã Phú Thọ

Hình 2.2: Quy hoạch chi tiết xây dựng khu công nghiệp Phú Hà

(Nguồn: Sở Kế hoạch đầu tư tỉnh Phú Thọ)

Chính sách đền bù và giải phóng mặt bằng hiện nay gặp nhiều khó khăn do hệ thống văn bản chưa đồng bộ và có sự chồng chéo Quá trình áp giá đền bù thường kéo dài, thiếu công khai và minh bạch, dẫn đến khó khăn trong công tác này Quản lý đất nông nghiệp và xây dựng ở cấp xã, phường còn nhiều bất cập, gây khó khăn trong thực hiện Nhiều phản ứng từ người dân xuất phát từ việc áp dụng chính sách không công bằng, cùng với việc tổ chức thực hiện công tác bồi thường và hỗ trợ chưa đảm bảo quy trình công khai, dân chủ, cũng như sai sót trong kiểm kê và áp giá.

Hiện nay, có sự chênh lệch lớn giữa khung giá đền bù đất của nhà nước và giá đất thực tế mà người dân mong muốn Điều này cho thấy cần có sự điều chỉnh trong chính sách đền bù để phù hợp hơn với nhu cầu và thực tế thị trường.

Việc đền bù 100% theo ý kiến của hộ dân hiện đang được UBND thị xã thực hiện dựa trên đơn giá quy định tại Quyết định số 11/2014/QĐ-UBND và Quyết định số 24/2014/QĐ-UBND của UBND tỉnh Phú Thọ Tuy nhiên, 48,3% người dân mong muốn nhận tiền bồi thường kèm theo đào tạo nghề, trong khi 18,4% mong muốn nhận tiền và đất nông nghiệp ở khu vực khác Nguyên nhân chính là do nhiều hộ dân phụ thuộc vào thu nhập từ ruộng đất, và khi đất bị thu hồi, họ không có đủ trình độ hoặc độ tuổi phù hợp để làm việc tại các khu công nghiệp, dẫn đến tình trạng khiếu kiện.

2.2.2 Tình hình kinh tế - xã hội

Thị xã có nguồn lực dồi dào với tổng dân số đạt 73.307 người, trong đó dân số nông thôn chiếm 46.012 người và dân số đô thị là 27.295 người Lực lượng lao động từ 15 tuổi trở lên tại địa phương là 43.742 người, chiếm 59,67% tổng dân số.

Cơ cấu tổ chức của UBND thị xã Phú Thọ được thành lập theo quy định của Luật tổ chức chính quyền địa phương năm 2015, bao gồm 1 Chủ tịch, 2 Phó Chủ tịch và 19 phòng, ban, đơn vị chuyên môn Các phòng, ban, đơn vị này đóng vai trò là cơ quan tham mưu, hỗ trợ UBND thị xã Phú Thọ trong việc thực hiện chức năng quản lý nhà nước theo các lĩnh vực được phân công theo quy định pháp luật.

Từ năm 2015 đến 2020, tốc độ tăng trưởng kinh tế bình quân ước đạt 12,36%, vượt kế hoạch đề ra là 8,5% Giá trị tăng thêm bình quân đầu người đạt 52,6 triệu đồng theo giá thực tế.

Cơ cấu kinh tế năm 2020: Công nghiệp - Xây dựng 49,9%; Nông, lâm nghiệp, thủy sản 10,4%; Thương mại, Dịch vụ 39,7%

Thu ngân sách nhà nước trên địa bàn tăng bình quân 18,5% (chỉ tiêu 10%);

Tổng vốn đầu tƣ toàn xã hội 2015-2020 ƣớc đạt 8.700 tỷ đồng (chỉ tiêu 8.000 tỷ đồng);

Giá trị sản phẩm bình quân trên 01ha đất canh tác và nuôi tròng thủy sản (theo giá hiện hành) đạt 110 triệu đồng;

Tỷ lệ đường giao thông nông thôn được kiên cố hóa đạt 95%;

Tỷ lệ đô thị hóa 35,85%;

Số xã đạt chuẩn quốc gia về nông thôn mới: đạt 100%KH

Số trường học đạt chuẩn quốc gia: đạt 100%KH

Thị xã Phú Thọ đã nỗ lực huy động nguồn lực đầu tư để xây dựng kết cấu hạ tầng, đặc biệt là thu hút đầu tư cho Khu công nghiệp Phú Hà và Cụm công nghiệp Thanh Minh Hiện tại, Khu công nghiệp Phú Hà đã thu hút 25 doanh nghiệp FDI với tổng vốn đăng ký vượt 300 triệu USD và diện tích thuê đất lên tới 85ha Cụm công nghiệp Thanh Minh cũng đã thu hút 02 doanh nghiệp đầu tư, trong đó có 01 doanh nghiệp FDI với tổng vốn đăng ký trên 1,3 triệu USD.

Chất lượng giáo dục và đào tạo đã được nâng cao, với nhiều chuyển biến tích cực trong công tác xã hội hóa giáo dục Đầu tư vào cơ sở vật chất và trang thiết bị được tăng cường nhằm cải thiện chất lượng giáo dục Công tác tuyển chọn và bồi dưỡng học sinh giỏi cũng đạt nhiều kết quả khả quan, đặc biệt là việc ưu tiên xây dựng trường THCS Hùng Vương thành trường trọng điểm trong công tác này của thị xã và tỉnh.

Công tác bảo vệ và chăm sóc sức khỏe nhân dân đã có nhiều tiến bộ, với cơ sở vật chất và trang thiết bị y tế được nâng cấp và đầu tư đồng bộ Điều này cơ bản đáp ứng nhu cầu chăm sóc sức khỏe ban đầu của người dân, khi 100% trạm y tế xã, phường đạt chuẩn quốc gia và tỷ lệ dân số tham gia bảo hiểm y tế (BHYT) đạt 90,1%.

Hình 2.3: Quy hoạch chung thị xã Phú Thọ đến năm 2020

(Nguồn: UBND thị xã Phú Thọ)

2.2 Thực trạng vấn đề công tác quản lý nhà nước trong giải quyết khiếu nại, tố cáo về đất đai trên địa bàn thị xã Phú Thọ

2.2.1 Thực trạng công tác quản lý nhà nước trong giải quyết khiếu nại, tố cáo về đất đai ở thị xã Phú Thọ

2.2.1.1 Thực trạng công tác tiếp công dân:

Về trang bị cơ sở vật chất phục vụ công tác tiếp dân:

ĐỊNH HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI GIẢI QUYẾT KHIẾU NẠI, TỐ CÁO VỀ ĐẤT ĐAI TRÊN ĐỊA BÀN THỊ XÃ PHÚ THỌ, TỈNH PHÚ THỌ

VỀ ĐẤT ĐAI TRÊN ĐỊA BÀN THỊ XÃ PHÚ THỌ, TỈNH PHÚ THỌ

3.1 Định hướng nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước đối với giải quyết khiếu nại, tố cáo về đất đai trên địa bàn thị xã Phú Thọ, tỉnh Phú Thọ

3.1.1 Quan điểm nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước đối với giải quyết khiếu nại, tố cáo về đất đai trên địa bàn thị xã Phú Thọ

Trong thời gian tới, Đảng bộ và chính quyền thị xã Phú Thọ sẽ thực hiện nhiệm vụ chính trị trong bối cảnh hòa bình, hội nhập và phát triển, với kinh tế tiếp tục duy trì đà tăng trưởng Cơ sở hạ tầng giao thông, đô thị và dịch vụ được hoàn thiện sẽ tạo lợi thế thu hút đầu tư, trong khi các dự án lớn hoàn thành sẽ thúc đẩy tăng trưởng kinh tế và nâng cao đời sống nhân dân Tuy nhiên, tình hình chính trị thế giới và khu vực phức tạp, cùng với biến đổi khí hậu và dịch bệnh, sẽ tạo ra nhiều thách thức Thị xã Phú Thọ cần cải thiện nguồn lực đầu tư, đồng bộ hóa cơ sở hạ tầng và nâng cao năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp Đặc biệt, việc giải quyết đơn thư khiếu nại, tố cáo, đặc biệt là liên quan đến đất đai, cần được chú trọng để nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước, góp phần duy trì trật tự an toàn xã hội và thực hiện thành công nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội.

3.1.2 ịnh hướng nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước đối với giải quyết khiếu nại, tố cáo về đất đai trên địa bàn thị xã Phú Thọ

3.1.2.1 Định hướng giải quyết khiếu nại, tố cáo về đất đai trên địa bàn tỉnh Phú Thọ

Trong những năm qua, tỉnh đã chú trọng công tác tiếp công dân và giải quyết khiếu nại, tố cáo, coi đây là nhiệm vụ quan trọng Kết quả đạt được là tích cực, với trách nhiệm của lãnh đạo các ngành, cấp được nâng cao Tình trạng khiếu nại, tố cáo không còn phát sinh điểm nóng, và số lượng đơn thư vượt cấp cùng khiếu nại đông người liên tục giảm, góp phần ổn định an ninh trật tự và thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội.

Tiếp tục phát huy những kết quả đã đạt được, lãnh đạo tỉnh đã quán triệt công tác này đến các đơn vị và địa phương với yêu cầu cao hơn nhằm giảm thiểu đơn thư khiếu nại, tố cáo của công dân Đặc biệt, trong bối cảnh thực hiện nhiều đổi mới về phát triển kinh tế, việc này trở nên càng cần thiết.

- xã hội trên địa bàn tỉnh Phú Thọ

3.1.2.2 ịnh hướng giải quyết khiếu nại, tố cáo về đất đai trên địa bàn thị xã Phú Thọ Đối với thị xã Phú Thọ, nhiệm vụ trọng tâm trong thời gian tới về công tác tiếp dân, giải quyết đơn thƣ khiếu nại, tố cáo về đất đai là:

Hạn chế phát sinh đơn thƣ khiếu nại, tố cáo về đất đai, đặc biệt khiếu nại, tố cáo đông người, phức tạp;

Rà soát, giải quyết dứt điểm các vụ việc phức tạp, kéo dài kể cả không phải là đơn thƣ khiếu nại, tố cáo;

Chúng tôi cam kết tiếp nhận, xử lý và giải quyết 100% các đơn thư khiếu nại, tố cáo liên quan đến đất đai theo đúng thẩm quyền, trình tự và thủ tục quy định.

Không phát sinh điểm nóng về khiếu nại, tố cáo về đất đai;

Giảm thiểu phát sinh đơn thƣ khiếu nại, tố cáo vƣợt cấp gửi về cấp Tỉnh, Trung ƣơng

3.2 Giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước trong giải quyết khiếu nại, tố cáo về đất đai tại thị xã Phú Thọ

Để nâng cao hiệu quả trong công tác tiếp công dân và giải quyết khiếu nại, tố cáo, đặc biệt là liên quan đến đất đai tại thị xã Phú Thọ, Đảng bộ và chính quyền địa phương cần thực hiện nghiêm túc một số giải pháp Nhận thức rõ vai trò của công tác này sẽ giúp tạo nền nếp và đạt được kết quả tốt hơn trong quản lý nhà nước.

Giải pháp thứ nhất: Tiếp tục triển khai hiệu quả các văn ản quy phạm pháp luật về đất đai

Để thực hiện hiệu quả các quy định về trách nhiệm của người đứng đầu cấp ủy trong việc tiếp dân và xử lý kiến nghị của dân, cần tiếp tục triển khai Quy định số 11-QĐi/TW và các chỉ thị liên quan UBND thị xã cần quán triệt và phổ biến các chỉ thị này đến toàn bộ các phòng, ban, đơn vị, cũng như UBND các xã, phường Đặc biệt, cần chú trọng đến việc đào tạo đội ngũ cán bộ lãnh đạo và cán bộ tham mưu trong công tác tiếp công dân và giải quyết khiếu nại, tố cáo.

Giải pháp thứ hai: Nâng cao trách nhiệm và hiệu quả công tác tiếp công dân

Việc tiếp công dân cần được thực hiện theo đúng quy định của Luật Tiếp công dân năm 2013 và Nghị định số 64/2014/NĐ-CP ngày 26/6/2014 của Chính phủ, nhằm đảm bảo tính minh bạch và hiệu quả trong quá trình tiếp nhận và giải quyết ý kiến, kiến nghị của công dân.

Bố trí phòng tiếp công dân riêng, khang trang, sạch sẽ tại UBND thị xã và UBND các xã, phường;

Niêm yết công khai nội quy tiếp dân, lịch tiếp công dân tại trụ sở và trên trang thông tin điện tử thị xã;

Chủ tịch UBND thị xã có trách nhiệm tiếp công dân tại Trụ sở tiếp công dân ít nhất 02 ngày mỗi tháng và thực hiện tiếp công dân đột xuất theo quy định tại khoản 3 Điều 18 của Luật Tiếp công dân Tương tự, Chủ tịch UBND xã, phường cũng phải tiếp công dân ít nhất 01 ngày mỗi tuần và thực hiện tiếp công dân đột xuất theo các quy định nêu trên.

Cán bộ thường trực Ban tiếp công dân thị xã và cán bộ tiếp dân tại UBND các xã, phường có trách nhiệm mở sổ và ghi chép đầy đủ thông tin, nội dung tiếp công dân cũng như ý kiến chỉ đạo của Lãnh đạo UBND trong các buổi tiếp dân.

Tiếp nhận và xử lý đơn thư theo Thông tư số 07/2014/TT-TTCP ngày 31/10/2014 của Thanh tra Chính phủ là quy trình quan trọng nhằm đảm bảo việc phân loại và xử lý đơn khiếu nại, tố cáo, kiến nghị và phản ánh đúng quy định.

Giải pháp thứ ba: Giải quyết hiệu quả các vụ việc khiếu nại, tố cáo

Cần tăng cường công tác giải quyết đơn khiếu nại, tố cáo mới phát sinh theo đúng thẩm quyền, đảm bảo tuân thủ trình tự, thủ tục quy định của Luật Khiếu nại năm 2011 và Luật Tố cáo năm 2018 cùng các văn bản hướng dẫn thi hành Đồng thời, thực hiện rà soát thường xuyên các vụ việc khiếu nại, tố cáo phức tạp, đông người trên địa bàn theo chỉ đạo của Thanh tra Chính phủ trong Kế hoạch số.

Ngày 20/3/2019, Chỉ thị 363/KH-TTCP được ban hành nhằm kiểm tra và giải quyết các vụ việc đông người, phức tạp, kéo dài, đồng thời hạn chế tình trạng khiếu kiện đông người phát sinh thành điểm nóng Đối với những đơn khiếu nại, tố cáo đã được giải quyết đúng thẩm quyền và quy định pháp luật nhưng công dân vẫn tiếp tục khiếu nại mà không có căn cứ mới, sẽ được thông báo không thụ lý theo quy định Ngoài ra, cần tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra việc thực hiện quy định pháp luật của các cơ quan, đơn vị, đặc biệt là trách nhiệm của người đứng đầu trong việc tiếp công dân và giải quyết đơn thư khiếu nại, tố cáo.

Giải pháp thứ tư: Kịp thời số hóa cơ sở dữ liệu về khiếu nại, tố cáo

Cần thường xuyên cập nhật số liệu vào phần mềm Cơ sở dữ liệu quốc gia về khiếu nại tố cáo do Thanh tra Chính phủ triển khai, nhằm thống kê chính xác việc tiếp công dân và xử lý đơn thư Việc này giúp thống nhất cách xử lý đối với những đơn gửi nhiều nơi và đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền giải quyết, tránh tình trạng xử lý đơn chồng chéo Đồng thời, cần khen thưởng kịp thời những cá nhân điển hình trong công tác tiếp công dân và giải quyết khiếu nại, tố cáo; đồng thời phê bình và kỷ luật những cán bộ, công chức, viên chức có hành vi đùn đẩy trách nhiệm hoặc gây cản trở trong quá trình này.

Ngày đăng: 26/06/2022, 11:27

Nguồn tham khảo

Tài liệu tham khảo Loại Chi tiết
1. Luật Tiếp công dân số 42/2013/QH13 được Quốc hội nước CHXHCNVN khóa 13 thông qua ngày 25/11/2013 Khác
2. Nghị định số 64/2014/NĐ-CP ngày 26/6/2014 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Tiếp công dân Khác
3. Luật Tố cáo số 03/2011/QH13 được Quốc hội nước CHXHCNVN khóa 13 thông qua ngày 11/11/2011 Khác
4. Nghị định 76/2012/NĐ-CP ngày 03/10/2012 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Tố cáo Khác
5. Luật Tố cáo số 25/2018/QH14 được Quốc hội nước CHXHCNVN khóa 14 thông qua ngày 12/6/2018 Khác
6. Nghị định 31/2019/NĐ-CP ngày 10/4/2019 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp tổ chức thi hành Luật Tố cáo Khác
7. Luật Khiếu nại số 02/2011/QH13 được Quốc hội nước CHXHCNVN khóa 13 thông qua ngày 11/11/2011 Khác
8. Nghị định 75/2012/NĐ-CP ngày 03/10/2012 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Khiếu nại Khác
9. Luật Đất đai số 45/2013/QH13 được Quốc hội nước CHXHCNVN khóa 13 thông qua ngày 29/11/2013 Khác
10. Nghị định số 43/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Đất đai Khác
11. Văn kiên trình Đại hội Đảng bộ thị xã Phú Thọ lần thứ XXIII, nhiệm kỳ 2020-2025 Khác
13. Quyết định số 639-QĐ/ThU ngày 28/10/2019 của Ban thường vụ Thị ủy Phú Thọ ban hành quy chế tiếp công dân, đối thoại trực tiếp với dân của Đồng chí Bí thƣ Thị ủy và xử lý, giải quyết những phản ánh, kiến nghị, khiếu nại, tố cáo của công dân gửi đến Thị ủy Khác
14. Báo cáo số 226a-BC/Th.U ngày 19/6/2019 của Thị ủy Phú Thọ sơ kết 05 năm thực hiện Chỉ thị 35-CT/TW ngày 26/5/2014 của Bộ Chính trị về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác tiếp công dân và giải quyết khiếu nại, tố cáo Khác
15. Quyết định số 3099/2016/QĐ-UBND ngày 10/10/2016 của UBND thị xã Phú Thọ về việc ban hành quy chế làm việc của Ủy ban nhân dân thị xã Phú Thọ nhiệm kỳ 2016-2021 Khác
16. Quyết định số 1306/QĐ-UBND ngày 01/4/2014 của UBND thị xã Phú Thọ ban hành nội quy tiếp công dân tại Trụ sở tiếp công dân thị xã Phú Thọ Khác
17. Lịch tiếp công dân, các văn bản thông báo tiếp dân, giao nhiệm vụ giải quyết đơn của UBND thị xã Phú Thọ Khác

HÌNH ẢNH LIÊN QUAN

Hình 3. 18. Sidney Loeb và mô hình màng áp suất thẩm thấu chậm - Nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước đối với giải quyết khiếu nại, tố cáo về đất đai trên địa bàn thị xã phú thọ, tỉnh phú thọ
i ̀nh 3. 18. Sidney Loeb và mô hình màng áp suất thẩm thấu chậm (Trang 40)
Bảng 3.2. Ưu điểm của PLC - Nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước đối với giải quyết khiếu nại, tố cáo về đất đai trên địa bàn thị xã phú thọ, tỉnh phú thọ
Bảng 3.2. Ưu điểm của PLC (Trang 44)
Hình 2.1: Bản đồ hành chính thị xã Phú Thọ - Nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước đối với giải quyết khiếu nại, tố cáo về đất đai trên địa bàn thị xã phú thọ, tỉnh phú thọ
Hình 2.1 Bản đồ hành chính thị xã Phú Thọ (Trang 46)
Bảng 2.2. Tình hình thu hồi đất của thị xã Phú Thọ giai đoạn 2016-2018 - Nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước đối với giải quyết khiếu nại, tố cáo về đất đai trên địa bàn thị xã phú thọ, tỉnh phú thọ
Bảng 2.2. Tình hình thu hồi đất của thị xã Phú Thọ giai đoạn 2016-2018 (Trang 48)
Hình 2.2: Quy hoạch chi tiết xây dựng khu công nghiệp Phú Hà - Nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước đối với giải quyết khiếu nại, tố cáo về đất đai trên địa bàn thị xã phú thọ, tỉnh phú thọ
Hình 2.2 Quy hoạch chi tiết xây dựng khu công nghiệp Phú Hà (Trang 49)
Hình 2.3: Quy hoạch chung thị xã Phú Thọ đến năm 2020 - Nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước đối với giải quyết khiếu nại, tố cáo về đất đai trên địa bàn thị xã phú thọ, tỉnh phú thọ
Hình 2.3 Quy hoạch chung thị xã Phú Thọ đến năm 2020 (Trang 52)
Bảng 2.3: Số lƣợt tiếp công dân trên địa bàn thị xã Phú Thọ Năm UBND thị xã Phú - Nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước đối với giải quyết khiếu nại, tố cáo về đất đai trên địa bàn thị xã phú thọ, tỉnh phú thọ
Bảng 2.3 Số lƣợt tiếp công dân trên địa bàn thị xã Phú Thọ Năm UBND thị xã Phú (Trang 59)
Bảng 2.5: Số lƣợng đơn thƣ tiếp nhận năm 2016 Loại đơn UBND thị xã - Nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước đối với giải quyết khiếu nại, tố cáo về đất đai trên địa bàn thị xã phú thọ, tỉnh phú thọ
Bảng 2.5 Số lƣợng đơn thƣ tiếp nhận năm 2016 Loại đơn UBND thị xã (Trang 60)
Bảng 2.7: Số lƣợng đơn thƣ tiếp nhận năm 2018 Loại đơn UBND thị xã - Nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước đối với giải quyết khiếu nại, tố cáo về đất đai trên địa bàn thị xã phú thọ, tỉnh phú thọ
Bảng 2.7 Số lƣợng đơn thƣ tiếp nhận năm 2018 Loại đơn UBND thị xã (Trang 61)

TRÍCH ĐOẠN

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w