1. Trang chủ
  2. » Luận Văn - Báo Cáo

Nâng cao hiệu quả quản lý ngân sách Nhà nước trên địa bàn huyện Tân Sơn, tỉnh Phú Thọ

115 1 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Nâng Cao Hiệu Quả Quản Lý Ngân Sách Nhà Nước Trên Địa Bàn Huyện Tân Sơn, Tỉnh Phú Thọ
Tác giả Bùi Anh Trí
Người hướng dẫn TS. Phạm Duy Hưng
Trường học Trường Đại Học Hùng Vương
Chuyên ngành Quản lý kinh tế
Thể loại Luận Văn Thạc Sĩ
Năm xuất bản 2020
Thành phố Phú Thọ
Định dạng
Số trang 115
Dung lượng 1,01 MB

Cấu trúc

  • PHẦN I: MỞ ĐẦU (10)
    • 1. Lý do chọn đề tài (10)
    • 2. Mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu (12)
    • 3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu (12)
    • 4. Quan điểm, phương pháp tiếp cận và phương pháp nghiên cứu (12)
    • 5. Đóng góp mới của Luận văn (14)
    • 6. Kết cấu của Luận văn (14)
    • 7. Tổng quan tình hình nghiên cứu (15)
  • PHẦN II: NỘI DUNG NGHIÊN CỨU (17)
    • CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ CƠ SỞ THỰC TIỄN VỀ NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC VÀ QUẢN LÝ NGÂN SÁCH HUYỆN (17)
      • 1.1. KHÁI QUÁT CHUNG VỀ NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC VÀ QUẢN LÝ NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC CẤP HUYỆN (17)
        • 1.1.1. Khái quát về ngân sách nhà nước (17)
        • 1.1.2. Khái quát về ngân sách nhà nước cấp huyện (22)
        • 1.1.3. Khái quát về quản lý ngân sách nhà nước cấp huyện (26)
      • 1.2. NỘI DUNG VÀ CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN QUẢN LÝ NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC CẤP HUYỆN (31)
        • 1.2.1. Nội dung quản lý ngân sách nhà nước cấp huyện (31)
        • 1.2.2. Các nhân tố ảnh hưởng đến quản lý ngân sách nhà nước cấp huyện .. 37 1.3. KINH NGHIỆM QUẢN LÝ NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC CỦA MỘT SỐ (46)
        • 1.3.1. Kinh nghiệm quản lý ngân sách nhà nước tại một số địa phương (51)
        • 1.3.2. Bài học kinh nghiệm rút ra cho huyện Tân Sơn (55)
    • CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG QUẢN LÝ NGÂN SÁCH HUYỆN TÂN SƠN (17)
      • 2.1. Tổng quan về đặc điểm tự nhiên, kinh tế-xã hội và tổ chức bộ máy quản lý ngân sách huyện Tân Sơn (57)
        • 2.1.1. Đặc điểm tự nhiên, kinh tế, văn hoá, xã hội của huyện Tân Sơn (57)
        • 2.1.2 Khái quát tổ chức bộ máy Phòng Tài chính – Kế hoạch huyện Tân Sơn51 2.2. Thực trạng quản lý Ngân sách nhà nước trên địa bàn huyện Tân Sơn giai đoạn 2014 - 2018 (60)
        • 2.2.1. Công tác phân cấp quản lý và điều hành ngân sách (63)
        • 2.2.2. Về công tác thu ngân sách trên địa bàn (64)
        • 2.2.3. Thực hiện công tác chi ngân sách trên địa bàn (71)
      • 2.3. Một số đánh giá chung về công tác quản lý Ngân sách huyện Tân Sơn (79)
        • 2.3.1. Trong công tác lập dự toán ngân sách (79)
        • 2.3.2. Chấp hành dự toán ngân sách huyện (81)
      • 2.4. Đánh giá thực trạng công tác quản lý nhà nước trên địa bàn (2014 - 2018)72 1. Những kết quả đạt đƣợc (81)
        • 2.4.2. Những hạn chế (85)
        • 2.4.3. Nguyên nhân của những hạn chế (86)
        • 2.4.4. Bài học kinh nghiệm (88)
    • CHƯƠNG 3: PHƯƠNG HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN QUẢN LÝ NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN TÂN SƠN GIAI ĐOẠN 2020-2025 (57)
      • 3.1. Mục tiêu (90)
      • 3.2. Phương hướng (90)
      • 3.3. Một số giải pháp chủ yếu (97)
        • 3.3.1. Khuyến khích thu hút đầu tư phát triển kinh tế địa phương (97)
        • 3.3.2. Các giải pháp về chuyên môn nghiệp vụ (97)
  • PHẦN III: KẾT LUẬN - KIẾN NGHỊ (110)
    • 1. Kết luận (110)
    • 2. Kiến nghị (111)
      • 2.1. Kiến nghị với HĐND-UBND tỉnh Phú Thọ (111)
      • 2.2. Kiến nghị với Bộ Tài chính (112)

Nội dung

NỘI DUNG NGHIÊN CỨU

THỰC TRẠNG QUẢN LÝ NGÂN SÁCH HUYỆN TÂN SƠN

CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ QUẢN LÝ NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC CẤP HUYỆN

1.1 KHÁI QUÁT CHUNG VỀ NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC VÀ QUẢN LÝ NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC CẤP HUYỆN

1.1.1 Khái quát về ngân sách nhà nước

1.1.1.1 Khái niệm ngân sách nhà nước

Ngân sách nhà nước (NSNN) là công cụ quan trọng đảm bảo hoạt động của Nhà nước, bao gồm các khoản thu và chi do cơ quan lập pháp quyết định và được thực hiện bởi cơ quan hành pháp Tại Việt Nam, Luật NSNN số 01/2002/QH11 quy định rằng NSNN là toàn bộ các khoản thu, chi của Nhà nước đã được cơ quan có thẩm quyền quyết định và thực hiện trong một năm nhằm bảo đảm chức năng và nhiệm vụ của Nhà nước Chính phủ đóng vai trò lớn trong việc điều hành ngân sách, dẫn đến việc sử dụng thuật ngữ "ngân sách của Chính phủ" để chỉ NSNN.

Luật NSNN số 83/2015/QH13 ngày 25/6/2015 xác định rằng ngân sách nhà nước (NSNN) bao gồm toàn bộ các khoản thu và chi của Nhà nước, được dự toán và thực hiện trong một khoảng thời gian nhất định Những khoản thu chi này do cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết định nhằm đảm bảo thực hiện các chức năng và nhiệm vụ của Nhà nước.

Luật Ngân sách Nhà nước năm 2015 đã điều chỉnh và bổ sung khái niệm về ngân sách nhằm nâng cao trách nhiệm giải trình và giám sát của các cơ quan quản lý Luật cũng tăng cường quản lý các quỹ tài chính ngoài ngân sách và quy định rõ hơn về nguyên tắc chi ngân sách Theo đó, các khoản chi ngân sách chỉ được thực hiện khi có dự toán được cấp có thẩm quyền phê duyệt và phải tuân thủ đúng chế độ, tiêu chuẩn, định mức chi do cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định.

Phạm vi thu, chi ngân sách nhà nước (NSNN) đã được sửa đổi theo hướng toàn diện và đồng bộ với các luật liên quan như Luật Tổ chức Quốc hội, Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Kiểm toán nhà nước Cụ thể, phạm vi thu NSNN được quy định rõ hơn, trong đó khoản thu từ hoạt động xổ số kiến thiết sẽ được ngân sách địa phương hưởng 100%, nhằm nâng cao hiệu quả quản lý nguồn thu này Đồng thời, phạm vi chi NSNN cũng được làm rõ, với khoản chi từ nguồn thu xổ số kiến thiết và nguồn trái phiếu Chính phủ được đưa vào cân đối chi NSNN.

Bội chi ngân sách nhà nước (NSNN) bao gồm bội chi của ngân sách trung ương và bội chi của ngân sách địa phương cấp tỉnh Luật NSNN lần đầu tiên xác định bội chi ngân sách địa phương là một phần cấu thành trong tổng bội chi NSNN.

Nguyên tắc cân đối, quản lý NSNN đƣợc kế thừa của Luật NSNN

Bài viết quy định về các nguyên tắc quản lý ngân sách nhà nước trong Luật Ngân sách Nhà nước năm 2002, bao gồm: nguyên tắc cân đối ngân sách (Điều 7), nguyên tắc quản lý ngân sách nhà nước (Điều 8), nguyên tắc phân cấp quản lý nguồn thu và nhiệm vụ chi giữa các cấp ngân sách (Điều 9), cùng với nguyên tắc phân cấp nguồn thu và nhiệm vụ chi giữa ngân sách các cấp ở địa phương (Điều 39).

Phân cấp quản lý ngân sách nhà nước (NSNN) tiếp tục kế thừa các quy định nhằm đảm bảo tính thống nhất và vai trò chủ đạo của ngân sách trung ương Đồng thời, việc này cũng tăng cường phân cấp quản lý ngân sách, khuyến khích tính chủ động của ngân sách tại các cấp chính quyền địa phương trong việc quản lý và sử dụng ngân sách hiệu quả.

Ngân sách nhà nước bao gồm hai phần chính: thu và chi Thu ngân sách nhà nước (NSNN) là tổng hợp các khoản thu từ thuế, phí, lệ phí, hoạt động kinh tế của Nhà nước, đóng góp của tổ chức và cá nhân, viện trợ, cùng các khoản thu khác theo quy định pháp luật Chi ngân sách nhà nước bao gồm các khoản chi cho phát triển kinh tế - xã hội, an ninh - quốc phòng, hoạt động của bộ máy nhà nước, trả nợ, viện trợ và các khoản chi khác theo quy định pháp luật.

1.1.1.2 Thu ngân sách nhà nước Để có kinh phí chi cho mọi hoạt động của mình, Nhà nước đã đặt ra các khoản thu do mọi công dân đóng góp để hình thành nên quỹ tiền tệ của mình Thực chất, thu NSNN là việc Nhà nước dùng quyền lực của mình để tập trung một phần nguồn tài chính quốc gia hình thành quỹ NSNN nhằm thỏa mãn các nhu cầu của Nhà nước Ở Việt Nam, đứng về phương diện pháp lý, thu NSNN bao gồm những khoản tiền nhà nước huy động vào ngân sách để thỏa mãn nhu cầu chi tiêu của Nhà nước Về mặt bản chất, thu NSNN là hệ thống những quan hệ kinh tế giữa Nhà nước và xã hội phát sinh trong quá trình Nhà nước huy động các nguồn lực tài chính để hình thành nên quỹ tiền tệ tập trung của Nhà nước nhằm thỏa mãn các nhu cầu chi tiêu của Nhà nước

Theo Luật NSNN (2002), các khoản thu của ngân sách nhà nước bao gồm thuế, phí và lệ phí do tổ chức và cá nhân nộp theo quy định pháp luật; thu từ hoạt động kinh tế của Nhà nước; đóng góp từ tổ chức và cá nhân; viện trợ; và các khoản thu khác theo quy định pháp luật.

Luật NSNN (2002) quy định rằng các khoản thu hoàn trả như vay nợ và viện trợ có hoàn lại không được tính vào thu NSNN Do đó, các văn bản hướng dẫn về thu NSNN, bao gồm Nghị định số 60/2003/NĐ-CP và Thông tư số 59/2003/TT-BTC, chỉ xem xét các khoản viện trợ không hoàn lại Các khoản viện trợ có hoàn lại thực chất là các khoản vay ưu đãi và không được đưa vào thu NSNN.

1.1.1.3 Chi ngân sách nhà nước

Chi NSNN tập trung vào hai nhiệm vụ chính là chi đầu tƣ phát triển và chi thường xuyên

Nhà nước đóng vai trò quan trọng trong việc đầu tư phát triển bằng cách xây dựng các công trình hạ tầng và phát triển các ngành kinh tế mũi nhọn Điều này không chỉ tạo ra tiền đề cho sự phát triển kinh tế - xã hội mà còn tạo ra môi trường thuận lợi cho việc mở rộng đầu tư vào các lĩnh vực kinh tế khác.

Chi thường xuyên bao gồm các khoản chi cho quản lý hành chính nhằm duy trì hoạt động của bộ máy nhà nước, chi cho phát triển văn hóa và giáo dục, đảm bảo an ninh - quốc phòng, cũng như chi cho các trợ cấp xã hội.

Ngoài các khoản chi chính, ngân sách nhà nước còn bao gồm chi dự trữ, trả lãi vay nợ, chi viện trợ từ ngân sách Trung ương cho Chính phủ và các tổ chức nước ngoài, cũng như chi chuyển nguồn ngân sách từ năm trước sang năm sau.

1.1.1.4 Cân đối ngân sách nhà nước

Cân đối ngân sách nhà nước (NSNN) là sự cân bằng giữa nguồn lực tài chính mà Nhà nước huy động vào quỹ NSNN trong một năm và nguồn lực được phân phối để đáp ứng nhu cầu của Nhà nước trong cùng năm đó Từ góc độ tổng thể, cân đối NSNN thể hiện mối quan hệ giữa thu và chi trong một tài khóa, không chỉ phản ánh sự tương quan giữa tổng thu và tổng chi mà còn đảm bảo sự hài hòa và hợp lý trong cơ cấu các nguồn thu và khoản chi Qua đó, cân đối NSNN góp phần thực hiện các mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội ở tầm vĩ mô cũng như trong từng lĩnh vực và địa bàn cụ thể.

PHƯƠNG HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN QUẢN LÝ NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN TÂN SƠN GIAI ĐOẠN 2020-2025

2.1 Tổng quan về đặc điểm tự nhiên, kinh tế-xã hội và tổ chức bộ máy quản lý ngân sách huyện Tân Sơn

2.1.1 Đặc điểm tự nhiên, kinh tế, văn hoá, xã hội của huyện Tân Sơn

Huyện Tân Sơn, tọa lạc ở phía Tây Nam tỉnh Phú Thọ, cách thành phố Việt Trì 75km, có vị trí địa lý giáp ranh với huyện Yên Lập ở phía Bắc, huyện Thanh Sơn ở phía Đông, huyện Đà Bắc của tỉnh Hòa Bình ở phía Nam, và huyện Văn Chấn của tỉnh Yên Bái cùng huyện Phù Yên của tỉnh Sơn La ở phía Tây.

Huyện Tân Sơn, được thành lập theo Nghị định 61/2007/NĐ-CP ngày 09/04/2007, là một huyện miền núi với tổng diện tích tự nhiên 68.858 ha Trong đó, diện tích đất nông nghiệp chiếm 5.297 ha, đất lâm nghiệp 2.577,5 ha và đất chưa sử dụng 8.779 ha Dân số huyện Tân Sơn hiện tại là 76.722 người, trong đó có 7 nhóm hộ dân tộc thiểu số, chiếm 82,3% tổng dân số, với dân tộc Mường chiếm 75%, Dao 6,4% và H'mông.

Huyện Tân Sơn có mật độ dân số trung bình là 111 người/km² và bao gồm 17 đơn vị hành chính cấp xã Trong số này, 14 xã được xác định là đặc biệt khó khăn và nằm trong Chương trình 135 giai đoạn II.

Trong những năm qua, nhờ nỗ lực của Đảng bộ, chính quyền và nhân dân, kinh tế huyện đã liên tục tăng trưởng và có sự chuyển biến tích cực trong cơ cấu kinh tế.

Giai đoạn 2014-2018, huyện Tân Sơn đã nỗ lực lãnh đạo và triển khai các giải pháp phát triển kinh tế - xã hội theo Nghị quyết của HĐND huyện Mặc dù đối mặt với nhiều khó khăn, như nguồn lực đầu tư hạn chế và thời tiết cực đoan, huyện vẫn đạt được tốc độ tăng trưởng kinh tế bình quân trong giai đoạn này.

Năm 2018, huyện đạt tỷ lệ 7,33% và được Thủ tướng Chính phủ công nhận là huyện thoát nghèo Kinh tế huyện tiếp tục ổn định và tăng trưởng cao so với năm 2017, hoàn thành và vượt 19/19 chỉ tiêu kinh tế - xã hội do HĐND huyện giao.

Thu NSNN trên địa bàn đạt 45 tỷ đồng, vượt 53,6% dự toán giao, nhờ vào việc một số doanh nghiệp sản xuất công nghiệp đi vào hoạt động, tạo ra năng lực sản xuất mới Giá trị tăng thêm bình quân đầu người đạt 20,2 triệu đồng, cao hơn 0,6 triệu đồng so với kế hoạch Cơ cấu kinh tế bao gồm nông, lâm nghiệp và thủy sản chiếm 43,5%; công nghiệp và xây dựng 13,3%; dịch vụ 43,2%, đều vượt kế hoạch Tổng vốn đầu tư toàn xã hội đạt 835 tỷ đồng, vượt 12,8% kế hoạch; giá trị sản phẩm bình quân trên 1ha đất canh tác và nuôi trồng thủy sản ước đạt 79,6 triệu đồng Tỷ lệ đường giao thông nông thôn được kiên cố hóa ước đạt 63,2%, vượt 1,2% kế hoạch (UBND huyện Tân Sơn)

Huyện đã tích cực triển khai kế hoạch hỗ trợ phát triển sản xuất theo các Chương trình 30a, 135 và chương trình nông thôn mới, cùng với các đề án nông, lâm nghiệp trọng điểm Tuy nhiên, tình hình mưa lũ phức tạp năm 2018 đã gây ảnh hưởng nghiêm trọng đến sản xuất nông nghiệp, khiến tổng sản lượng lương thực giảm 7,7% so với năm trước, chỉ đạt 26,9 nghìn tấn Mặc dù vậy, diện tích rừng trồng mới ước đạt trên 2.632 ha, tăng 22,9% so với năm 2017, và sản lượng gỗ khai thác ước đạt trên 117 nghìn m³, tăng 2,6% so với năm trước.

Công nghiệp và tiểu thủ công nghiệp tại Tân Phú đang phát triển mạnh mẽ, với các doanh nghiệp sản xuất chè và chế biến gỗ hoạt động hiệu quả Doanh nghiệp TS FLEX chuyên may vải bạt xuất khẩu đã ổn định, đạt doanh thu 25 tỷ đồng trong năm 2018 Bên cạnh đó, doanh nghiệp SHILLIM sản xuất bao bì với công suất thiết kế 2,5 triệu sản phẩm/năm, cũng ghi nhận doanh thu 5 tỷ đồng trong cùng năm.

Trong năm 2018, các công trình và dự án quan trọng như Đường Tân Phú – Xuân Đài giai đoạn 2, hệ thống giao thông, cấp nước sinh hoạt, và điện chiếu sáng trung tâm huyện lỵ đã được triển khai tập trung Nhiều dự án hạ tầng phục vụ đấu giá quyền sử dụng đất tại các khu 5B, 10A, 3 và các dự án thuộc chương trình 30a đã được thực hiện với sự hỗ trợ từ ngân sách tỉnh Đặc biệt, đã phê duyệt quyết toán gần 50 công trình hoàn thành, tiết kiệm hơn 3 tỷ đồng so với giá trị đề nghị Tỷ lệ giải ngân vốn đầu tư năm 2018 đạt trên 95%, với tổng vốn đầu tư phát triển toàn xã hội ước đạt 835 tỷ đồng, tăng 21% so với năm 2017.

Các lĩnh vực văn hóa - xã hội đang có nhiều chuyển biến tích cực, với công tác đảm bảo an sinh xã hội và giảm nghèo đạt hiệu quả rõ rệt Tỷ lệ hộ nghèo đã giảm xuống còn 17,6%, trong khi tỷ lệ hộ cận nghèo duy trì ở mức 12,17% Phong trào xây dựng nông thôn mới được đẩy mạnh, với 10 khu dân cư đạt chuẩn vào cuối năm 2018, tăng 07 khu so với năm 2017, hoàn thành kế hoạch đề ra.

Giáo dục và Đào tạo tại huyện đã được quan tâm chỉ đạo mạnh mẽ, với 42/54 trường THCS đạt chuẩn quốc gia, tương đương 77,8% Đội ngũ giáo viên ngày càng được chuẩn hóa, nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện Số học sinh giỏi tăng lên, và tỷ lệ học sinh đỗ vào các trường đại học năm sau cao hơn năm trước Tỷ lệ trẻ mầm non 5 tuổi hoàn thành chương trình đạt 100%, học sinh hoàn thành chương trình tiểu học cũng đạt 100%, và tỷ lệ tốt nghiệp THCS đạt 99,7%, tăng 0,4% Đặc biệt, tỷ lệ học sinh THCS bỏ học giảm 0,02%, với 743 học sinh giỏi cấp huyện và 159 học sinh giỏi cấp tỉnh.

97 em, 22 học sinh giỏi Quốc gia, tăng 16 em so với năm học 2016-2017

Các chương trình y tế quốc gia và y tế dự phòng đã đạt được nhiều kết quả tích cực trong công tác phòng, chống dịch bệnh và thực hiện vệ sinh an toàn thực phẩm Chất lượng khám, chữa bệnh ngày càng được nâng cao, mạng lưới y tế từ huyện đến cơ sở được củng cố, cơ sở vật chất được đầu tư và nâng cấp, đồng thời đội ngũ y, bác sĩ cũng đang dần được chuẩn hóa.

Năm 2018, huyện Tân Sơn ghi nhận tốc độ tăng trưởng kinh tế 7,5%, với giá trị tăng thêm bình quân đầu người đạt 19,6 triệu đồng Cơ cấu kinh tế gồm nông lâm nghiệp chiếm 45,2%, công nghiệp - xây dựng 14,6%, và dịch vụ 40,2% Tổng vốn đầu tư toàn xã hội đạt 740 tỷ đồng, trong khi thu ngân sách nhà nước trên địa bàn là 29,3 tỷ đồng Giá trị sản phẩm bình quân trên 01 ha đất cũng được cải thiện.

Sự phát triển kinh tế của huyện gặp nhiều khó khăn do chuyển dịch cơ cấu kinh tế chậm, kết cấu hạ tầng kinh tế kỹ thuật yếu và chưa đồng bộ Mặc dù nguồn lao động dồi dào, nhưng tỷ lệ lao động chưa qua đào tạo nghề và lao động có chuyên môn kỹ thuật còn thấp Ngoài ra, sản xuất công nghiệp chủ yếu nhỏ lẻ và manh mún, tập trung vào cây nguyên liệu và sản xuất chè.

2.1.2 Khái quát tổ chức bộ máy Phòng Tài chính – Kế hoạch huyện Tân Sơn

Ngày đăng: 26/06/2022, 11:25

Nguồn tham khảo

Tài liệu tham khảo Loại Chi tiết
4. Võ Văn Ru Bi (2015), Quản lý Ngân sách Nhà nước ở thành phố Vĩnh Long, tỉnh Vĩnh Long, Luận văn Thạc sĩ Quản lý kinh tế, Học viện Chính trị Quốc gia Hồ Chí Minh, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Quản lý Ngân sách Nhà nước ở thành phố Vĩnh Long, tỉnh Vĩnh Long
Tác giả: Võ Văn Ru Bi
Năm: 2015
5. Bộ Tài chính (2002), Pháp lệnh phí, lệ phí và các văn bản hướng dẫn, Nxb Tài chính, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: ), Pháp lệnh phí, lệ phí và các văn bản hướng dẫn, Nxb Tài chính
Tác giả: Bộ Tài chính
Nhà XB: Nxb Tài chính"
Năm: 2002
6. Bộ Tài chính (2003), Thông tư số 59/2003/TT-BTC ngày 23/6/2003 - Hướng dẫn thực hiện Nghị định số 60 của Chính phủ, Hà Nội.7. Bộ Tài chính (2005), Quyết định số 23/2005/QĐ-BTC ngày 15/4/2005 - Bổ sung, sửa đổi hệ thống Mục lục NSNN và các quyết định sửa đổi, bổ sung, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Thông tư số 59/2003/TT-BTC ngày 23/6/2003 -Hướng dẫn thực hiện Nghị định số 60 của Chính phủ", Hà Nội. 7. Bộ Tài chính (2005), "Quyết định số 23/2005/QĐ-BTC ngày 15/4/2005 - Bổ sung, sửa đổi hệ thống Mục lục NSNN và các quyết định sửa đổi, bổ sung
Tác giả: Bộ Tài chính (2003), Thông tư số 59/2003/TT-BTC ngày 23/6/2003 - Hướng dẫn thực hiện Nghị định số 60 của Chính phủ, Hà Nội.7. Bộ Tài chính
Năm: 2005
1. Ban Chấp hành Đảng bộ huyện Tiền Hải (2015), Văn kiện đại hội Đảng bộ huyện Tiền Hải lần thứ XXVII, nhiệm kỳ 2015 - 2020 Khác
2. Ban Chấp hành Đảng bộ huyện Nghĩa Hƣng (2015), Văn kiện đại hội Đảng bộ huyện Nghĩa Hưng lần thứ XXIV, nhiệm kỳ 2015 - 2020 Khác
3. Ban Chấp hành Đảng bộ thành phố Ninh Bình (2015), Văn kiện đại hội Đảng bộ thành phố Ninh Bình lần thứ XIX, nhiệm kỳ 2015 - 2020 Khác

HÌNH ẢNH LIÊN QUAN

Nguồ n: Tác giả mô hình hóa - Nâng cao hiệu quả quản lý ngân sách Nhà nước trên địa bàn huyện Tân Sơn, tỉnh Phú Thọ
gu ồ n: Tác giả mô hình hóa (Trang 61)
Qua số liệu tổng hợp ở bảng 2.2 cho thấy trong các năm, từ năm 2014- 2014-2018 Các chỉtiêu thuNgân sáchtrên địabàn không ngừng đƣợc tăng lên, một  số  chỉ  tiêu  đã  đạt  và  vƣợt  so  với  kế  hoạch  của  tỉnh  và  Hội  đồng  nhân  dân  huyện  giao,  cụ - Nâng cao hiệu quả quản lý ngân sách Nhà nước trên địa bàn huyện Tân Sơn, tỉnh Phú Thọ
ua số liệu tổng hợp ở bảng 2.2 cho thấy trong các năm, từ năm 2014- 2014-2018 Các chỉtiêu thuNgân sáchtrên địabàn không ngừng đƣợc tăng lên, một số chỉ tiêu đã đạt và vƣợt so với kế hoạch của tỉnh và Hội đồng nhân dân huyện giao, cụ (Trang 65)
Bảng 2.3 cho thấy, các khoản thu từ thuế có mức tăng khá, năm 2014 là 14.007 triệu đồng đến năm 2018 là 32.976 triệu đồng tăng  hơn 2 lần cụ thể: - Nâng cao hiệu quả quản lý ngân sách Nhà nước trên địa bàn huyện Tân Sơn, tỉnh Phú Thọ
Bảng 2.3 cho thấy, các khoản thu từ thuế có mức tăng khá, năm 2014 là 14.007 triệu đồng đến năm 2018 là 32.976 triệu đồng tăng hơn 2 lần cụ thể: (Trang 66)
Bảng 2.5. Các khoản thu khác ngân sách huyện Tân Sơn (2014-2018) - Nâng cao hiệu quả quản lý ngân sách Nhà nước trên địa bàn huyện Tân Sơn, tỉnh Phú Thọ
Bảng 2.5. Các khoản thu khác ngân sách huyện Tân Sơn (2014-2018) (Trang 69)
truyền hình 1.614 1.601 1.236 727 766 - Nâng cao hiệu quả quản lý ngân sách Nhà nước trên địa bàn huyện Tân Sơn, tỉnh Phú Thọ
truy ền hình 1.614 1.601 1.236 727 766 (Trang 74)
Bảng 3.4: Danh sách linh kiện sử dụng nguồn 5v - Nâng cao hiệu quả quản lý ngân sách Nhà nước trên địa bàn huyện Tân Sơn, tỉnh Phú Thọ
Bảng 3.4 Danh sách linh kiện sử dụng nguồn 5v (Trang 77)

TỪ KHÓA LIÊN QUAN

TRÍCH ĐOẠN

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN