CƠ SỞ LÝ THUYẾT VỀ NHÂN LỰC
Khái niệm nhân lực
Thuật ngữ “Nguồn nhân lực” ra đời vào những năm 80 của thế kỷ XX, đánh dấu một sự chuyển mình trong phương thức quản lý hiện đại Thay vì tập trung vào lợi ích của công ty, cách quản lý mới này chú trọng vào con người, tức nhân viên, như là trung tâm của mọi hoạt động.
Theo Nguyễn Văn Điềm và Nguyễn Ngọc Quân trong Giáo trình quản trị nhân lực (2007), nguồn nhân lực được định nghĩa là lực lượng con người có khả năng tạo ra của cải vật chất và tinh thần cho xã hội, được thể hiện qua số lượng và chất lượng tại một thời điểm nhất định.
Nguồn nhân lực, theo PGS.TS Mai Quốc Chánh trong giáo trình Kinh tế nguồn nhân lực, là sức mạnh tiềm ẩn của dân cư, có khả năng tham gia vào quá trình tạo ra của cải vật chất và tinh thần cho xã hội Sức mạnh này được thể hiện qua số lượng, chất lượng và cơ cấu dân số, đặc biệt là những người đủ điều kiện tham gia vào nền sản xuất xã hội, ảnh hưởng đến sự phát triển hiện tại và tương lai.
Theo PGS.TS Vũ Thị Mai và PGS.TS Bùi Anh Tuấn trong Giáo trình quản trị nhân lực (2012), mọi tổ chức đều được hình thành từ các thành viên là con người Nguồn nhân lực của tổ chức bao gồm tất cả những người lao động làm việc tại đó, trong khi nhân lực được hiểu là nguồn lực của từng cá nhân, bao gồm cả thể lực và trí lực.
Thể lực là sức khỏe của cơ thể, phụ thuộc vào nhiều yếu tố như vóc dáng, tình trạng sức khỏe cá nhân, mức sống và thu nhập, chế độ ăn uống, làm việc và nghỉ ngơi, cũng như chăm sóc y tế Ngoài ra, thể lực còn bị ảnh hưởng bởi tuổi tác, thời gian công tác và giới tính.
Trí lực là tổng hợp suy nghĩ, hiểu biết, kiến thức, tài năng và nhân cách của mỗi cá nhân Trong sản xuất kinh doanh truyền thống, việc khai thác tiềm năng thể lực của con người luôn được chú trọng và chưa bao giờ bị lãng quên, tuy nhiên, có thể nói rằng nguồn lực này đã gần như được khai thác đến mức tối đa.
Trường ĐHCN Việt Hưng, dưới sự hướng dẫn của Th.s Nguyễn Minh Hải, tập trung vào việc khai thác tiềm năng trí lực của con người Đây là một lĩnh vực mới mẻ, chưa bao giờ cạn kiệt, và chứa đựng nhiều bí ẩn chưa được khám phá trong mỗi cá nhân.
Theo Liên hiệp quốc trong báo cáo năm 2006, nguồn nhân lực được định nghĩa là tổng hợp trình độ, kiến thức và năng lực của con người, bao gồm cả những khả năng tiềm năng, nhằm phục vụ cho sự phát triển kinh tế - xã hội của cộng đồng.
Phân loại nhân lực
Tùy theo giác độ nghiên cứu mà người ta phân chia nguồn nhân lực theo các tiêu thức khác nhau:
Căn cứ vào nguồn gốc hình thành:
Nguồn nhân lực trong dân số bao gồm những người trong độ tuổi lao động, từ 15 tuổi đến 55 tuổi cho nữ và 60 tuổi cho nam Tại Việt Nam, nhóm này chiếm khoảng 50% tổng dân số, thể hiện tiềm năng lao động lớn của đất nước.
Nguồn nhân lực tham gia hoạt động kinh tế, hay còn gọi là dân số hoạt động kinh tế, bao gồm số lao động đang có công ăn việc làm trong các ngành kinh tế quốc dân Điều này có nghĩa là nguồn nhân lực này không tính đến những người thất nghiệp, những người có khả năng lao động nhưng không muốn làm việc, hoặc những người đang theo học.
Nguồn nhân lực dự trữ là nhóm người trong độ tuổi lao động chưa tham gia vào hoạt động kinh tế vì nhiều lý do khác nhau, nhưng có thể được huy động khi cần thiết.
+ Những người làm công việc nội trợ
+ Những người tốt nghiệp ở các trường trung học phổ thông và chuyên nghiệp + Những người hoàn thành nghĩa vụ quân sự
+ Những người trong độ tuổi lao động đang bị thất nghiệp
Trường ĐHCN Việt Hung 5 GVHD: Th.s Nguyễn Minh Hải
Căn cứ vào vai trò của từng bộ phận nhân lực:
- Nguồn lao động chính: Là bộ phận nguồn nhân lực nằm trong độ tuổi lao động và là bộ phận quan trọng nhất
Nguồn lao động phụ là nhóm dân cư nằm ngoài độ tuổi lao động, nhưng vẫn có khả năng và nhu cầu tham gia vào hoạt động sản xuất xã hội, đặc biệt trong các nước kém phát triển.
Nguồn lao động bổ sung là một phần quan trọng trong nguồn nhân lực, bao gồm những người trở về từ nghĩa vụ quân sự, những người vừa tốt nghiệp hoặc thôi học, cũng như lao động từ nước ngoài trở về.
Căn cứ theo chức năng nhiệm vụ:
- Nhân lực quản lí: Là nhân lực chịu trách nhiệm quản lý và điều hành công ty
- Nhân lực trực tiếp sản xuất: Là lao đông trực tiếp tham gia vào quá trình sản xuất sản phẩm của công ty
- Nhân lực gián tiếp sản xuất: Là lao động không trực tiếp tham gia quá trình sản xuất nhu nhân viên văn phòng bảo vệ…
Ý nghĩa tầm quan trọng của nhân lực
1.3.1 Vai trò của nhân lực đối với sự phát triển của kinh tế - xã hội
Nguồn nhân lực, cùng với khoa học - công nghệ và vốn đầu tư, đóng vai trò quyết định trong sự thành công của sự nghiệp đổi mới toàn diện kinh tế - xã hội ở Việt Nam Là một trong những nguồn lực quan trọng nhất, nguồn nhân lực không chỉ là yếu tố con người mà còn là nền tảng cho sự phát triển kinh tế - xã hội Mối quan hệ giữa nguồn nhân lực và phát triển kinh tế cho thấy rằng nguồn nhân lực luôn quyết định mọi hoạt động kinh tế.
Nguồn nhân lực chất lượng cao đóng vai trò quyết định trong quá trình tăng trưởng và phát triển kinh tế - xã hội Được coi là năng lực nội sinh, nguồn nhân lực chi phối sự phát triển của mỗi quốc gia, hơn hẳn so với các nguồn lực khác Con người, với vai trò là nguồn nhân lực, là chủ thể sáng tạo và là yếu tố cốt lõi trong quá trình sản xuất, giữ vị trí trung tâm trong nội lực và là nguồn lực chính thúc đẩy sự phát triển kinh tế - xã hội.
Trường ĐHCN Việt Hung 6 GVHD: Th.s Nguyễn Minh Hải
Nguồn nhân lực chất lượng cao đóng vai trò then chốt trong sự thành công của quá trình công nghiệp hóa và hiện đại hóa Việc chuyển đổi từ lao động thủ công sang lao động được đào tạo chuyên nghiệp, kết hợp với công nghệ tiên tiến và phương pháp hiện đại, sẽ giúp nâng cao năng suất lao động xã hội một cách hiệu quả.
Nguồn nhân lực chất lượng cao đóng vai trò quan trọng trong việc rút ngắn khoảng cách tụt hậu, thúc đẩy tăng trưởng kinh tế và đẩy nhanh quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước, từ đó góp phần vào sự phát triển bền vững.
Nguồn nhân lực chất lượng cao đóng vai trò quan trọng trong việc hội nhập kinh tế quốc tế Trong bối cảnh Việt Nam gia nhập nền kinh tế khu vực và toàn cầu, nguồn nhân lực, đặc biệt là nguồn nhân lực chất lượng cao, đang phải đối mặt với nhiều thách thức lớn.
Nguồn nhân lực đóng vai trò quyết định trong việc phát huy các nguồn lực khác Để tối ưu hóa hiệu quả lao động, cần tạo ra môi trường làm việc thuận lợi, khuyến khích người lao động cống hiến và đóng góp nhiều hơn cho xã hội.
Nguồn nhân lực là yếu tố quyết định giá trị gia tăng trong sản xuất và kinh doanh, đóng vai trò quan trọng trong việc tạo động lực phát triển cho cá nhân và tổ chức Để đạt được mục tiêu này, cần nâng cao trình độ học vấn và chuyên môn của người lao động, khuyến khích sức sáng tạo và phát huy tiềm năng của họ trong nền kinh tế tri thức Bên cạnh đó, việc tôn trọng quyền tự do lao động và khuyến khích tính chủ động trong tự rèn luyện, tự đào tạo cũng rất cần thiết Cuối cùng, việc tôn vinh và chú trọng đến nhân tài là yếu tố then chốt để phát triển nhanh và bền vững trong lĩnh vực sản xuất kinh doanh.
Con người đóng vai trò quan trọng trong chuỗi quản trị phát triển, vừa là chủ thể vừa là khách thể Những tác động chủ quan và khách quan của con người có ảnh hưởng trực tiếp đến sự phát triển của kinh tế xã hội.
1.3.2 Tầm quan trọng của nhân lực đối với doanh nghiệp
Nhân lực đóng vai trò quan trọng trong sự thành công của tổ chức và doanh nghiệp, đặc biệt trong thị trường cạnh tranh hiện nay Một nguồn nhân lực mạnh về thể lực và trí lực sẽ mang lại lợi thế lớn, giúp công ty tồn tại, phát triển và đứng vững trên thị trường.
Trường ĐHCN Việt Hung 7 GVHD: Th.s Nguyễn Minh Hải
Nhân lực có vai trò đặc biệt quan trọng đối với doanh nghiệp, nó được thể hiện như sau:
Nguồn nhân lực là yếu tố quyết định lợi nhuận cho doanh nghiệp, đóng vai trò then chốt trong việc tạo ra sự sáng tạo và phát triển Chỉ con người mới có khả năng sáng tạo hàng hóa và dịch vụ, đồng thời giám sát quá trình sản xuất kinh doanh Mặc dù trang thiết bị, tài sản và nguồn tài chính là cần thiết, nhưng tài nguyên nhân văn - con người lại có tầm quan trọng đặc biệt Nếu không có đội ngũ nhân viên làm việc hiệu quả, doanh nghiệp sẽ không thể đạt được các mục tiêu đề ra.
Nguồn nhân lực được coi là nguồn lực chiến lược trong nền kinh tế tri thức hiện nay Khi các yếu tố như công nghệ, vốn và nguyên vật liệu dần mất đi vai trò chủ đạo, thì tri thức và khả năng sáng tạo của con người ngày càng trở nên quan trọng Nguồn nhân lực không chỉ thể hiện tính năng động mà còn là yếu tố quyết định trong sự phát triển bền vững của xã hội.
Nguồn nhân lực là tài nguyên vô tận, đóng vai trò quan trọng trong sự phát triển không ngừng của xã hội và doanh nghiệp Khi được khai thác đúng cách, nguồn lực con người có thể tạo ra nhiều giá trị vật chất, đáp ứng nhu cầu ngày càng tăng của con người.
Nội dung của phương án đảm bảo nhân lực cho chiến lược kinh doanh của doanh nghiệp
1.4.1 Đánh giá chất lượng nhân lực của doanh nghiệp
Chất lượng nguồn nhân lực được định nghĩa là khả năng làm việc của người lao động đáp ứng yêu cầu công việc của tổ chức Điều này không chỉ giúp tổ chức đạt được mục tiêu mà còn đảm bảo sự thỏa mãn cao nhất cho nhu cầu của người lao động.
Nhân lực trong tổ chức được phân loại dựa trên nhiều tiêu chí như giới tính, độ tuổi, trình độ chuyên môn, sức khỏe, thâm niên công tác, tình trạng gia đình, chức năng, và tiềm năng phát triển Việc phân loại này đóng vai trò quan trọng trong quá trình đánh giá và quản lý nguồn nhân lực hiệu quả.
Trường ĐHCN Việt Hung 8 GVHD: Th.s Nguyễn Minh Hải
Đánh giá chất lượng nhân lực của công ty dựa trên số lượng, chất lượng, cơ cấu lao động, và mức độ đáp ứng của nhân viên Điều này bao gồm sự phù hợp của nguồn nhân lực trong việc thực hiện và hoàn thành các nhiệm vụ ngắn hạn và dài hạn của doanh nghiệp.
Các chỉ tiêu đánh giá chất lượng nguồn nhân lực:
Cán bộ quản lý cần có tinh thần năng động và sáng tạo, dám nghĩ dám làm, đồng thời biết áp dụng khoa học kỹ thuật vào sự phát triển của doanh nghiệp Họ cũng phải là những người đam mê công việc của mình.
Đội ngũ nhân viên cần có trình độ chuyên môn cao, sức khỏe tốt và tinh thần trách nhiệm Họ cũng phải năng động và cầu tiến Để đạt được điều này, nhân viên cần được đào tạo thường xuyên để tiếp cận công nghệ hiện đại, hưởng các chính sách nhân lực phù hợp và được đánh giá công bằng về những đóng góp của mình cho doanh nghiệp.
Các tiêu chí đánh giá chất lượng nguồn nhân lực của doanh nghiệp được thể hiện qua:
Hiện trạng sức khỏe của nguồn nhân lực phản ánh sự thoải mái về thể chất và tinh thần của con người, được thể hiện qua nhiều chỉ tiêu như chiều cao, cân nặng, và các giác quan nội khoa, ngoại khoa, thần kinh, tâm thần, tai, mũi, họng Ngoài ra, việc đánh giá sức khỏe còn dựa trên các tiêu chí như tỷ lệ sinh, tử, biến động tự nhiên, tuổi thọ trung bình và cơ cấu giới tính, từ đó cung cấp cái nhìn tổng quan về tình trạng sức khỏe của cộng đồng.
Trình độ văn hóa của nguồn nhân lực phản ánh sự hiểu biết của người lao động về kiến thức phổ thông trong cả lĩnh vực tự nhiên và xã hội Mức độ văn hóa của dân cư không chỉ thể hiện tri thức cá nhân mà còn chỉ ra mặt bằng dân trí của một quốc gia.
+ Trình độ văn hoá của nguồn nhân lực được thể hiện thông qua các quan hệ tỷ lệ + Số lượng và tỷ lệ biết chữ
Số lượng và tỷ lệ người học qua các cấp học từ tiểu học đến đại học và sau đại học là chỉ tiêu quan trọng, phản ánh chất lượng nguồn nhân lực và trình độ phát triển kinh tế - xã hội.
Trường ĐHCN Việt Hung 9 GVHD: Th.s Nguyễn Minh Hải
Trình độ chuyên môn kỹ thuật của nguồn nhân lực phản ánh sự hiểu biết và khả năng thực hành trong một lĩnh vực hoặc nghề nghiệp cụ thể Đây là kết quả của quá trình đào tạo tại các trường chuyên nghiệp và chính quy Các chỉ tiêu đánh giá trình độ chuyên môn kỹ thuật bao gồm kiến thức chuyên sâu, kỹ năng thực hành và khả năng áp dụng vào thực tiễn.
+ Số lượng lao động được đào tạo và chưa qua đào tạo
+ Cơ cấu lao động được đào tạo.
+ Công nhân kỹ thuật và cán bộ chuyên môn.
+ Trình độ đào tạo (trên đại học, đại học, cao đẳng, trung cấp…)
Ngoài ra, còn có thể xem xét chất lượng nguồn nhân lực thông qua chỉ tiêu biểu hiện năng lực phẩm chất của người lao động
1.4.2.Phương pháp xác định nhu cầu nhân lực cho chiến lược kinh doanh của công ty
Dự báo nhu cầu nguồn nhân lực là một phần quan trọng trong việc lập kế hoạch dài hạn của doanh nghiệp, được thực hiện dựa trên các dự báo về cung cầu nhân lực Nhu cầu nhân lực của doanh nghiệp bị ảnh hưởng bởi nhiều yếu tố khác nhau.
Nhóm các yếu tố thuộc môi trường bên ngoài
- Tình hình của nền kinh tế đang trong giai đoạn tăng trưởng hay suy thoái
- Những thay đổi về chính trị hay pháp luật
- Các thay đổi về khoa học kỹ thuật
- Sức ép của cạnh tranh toàn cầu
Nhóm các yếu tố thuộc môi trường bên trong tổ chức
- Khả năng mở rộng sản xuất kinh doanh hay dịch vụ của doanh nghiệp
- Khả năng phát triển thị trường mới- mở ra những cơ sở mới
- Việc nâng cao chất lượng sản phẩm hay chất lượng dịch vụ
- Sự thay đổi và áp dụng công nghệ kỹ thuật mới
- Thiết kế lại công việc và tổ chức lại bộ máy
- Khả năng tài chính của doanh nghiệp
- Sự thay đổi về chất lượng và nhân cách của nhân viên
Trường ĐHCN Việt Hung 10 GVHD: Th.s Nguyễn Minh Hải
- Tỉ lệ thuyên chuyển và thay thế dự kiến
Khi tiến hành dự báo nhu cầu về nhân lực, doanh nghiệp cần phải xác định nhu cầu của các loại nhân lực sau:
Khối gián tiếp phục vụ sản xuất bao gồm các bộ phận như văn phòng, tài chính kế toán và kế hoạch, do đó, ban lãnh đạo cần dự báo số lượng và cơ cấu nhân lực cho từng thành phần này.
Khối trực tiếp sản xuất bao gồm trưởng và phó các phòng ban, kỹ sư thiết kế cùng với công nhân, có nhiệm vụ dự báo số lượng và cơ cấu cần thiết cho từng thành phần trong quá trình sản xuất.
Các phương pháp dự báo nhu cầu của nguồn nhân lực của công ty:
Phương pháp phân tích xu hướng dựa trên trục tọa độ thời gian và lượng nhân viên cần thiết, giúp dự báo nhu cầu nhân viên trong tương lai bằng cách nghiên cứu nhu cầu trong các năm trước Mặc dù phương pháp này mang tính định hướng, nhưng độ chính xác thấp do chỉ dựa vào yếu tố thời gian và xu hướng phát triển chung Phương pháp này thường chỉ phù hợp với các doanh nghiệp có tình hình sản xuất kinh doanh tương đối ổn định.
Phương pháp phân tích tương quan giúp dự báo nhu cầu nhân viên thông qua việc xác định mối liên hệ giữa các yếu tố như khối lượng sản phẩm, doanh số bán hàng và số lượng nhân viên Tuy nhiên, phương pháp này có độ chính xác thấp do không xem xét sự biến đổi trong quy trình công nghệ của doanh nghiệp Ngược lại, phương pháp hồi quy cho phép xem xét nhiều biến số ảnh hưởng đến nhu cầu nhân viên, mặc dù nó có quy trình tính toán phức tạp, yêu cầu kích thước mẫu lớn và phụ thuộc vào dữ liệu lịch sử.
Sử dụng máy tính để dự báo nhu cầu nhân viên giúp doanh nghiệp nhanh chóng xác định số lượng nhân sự cần thiết trong tương lai Dựa trên dự báo khối lượng sản phẩm và dịch vụ, thời gian thực hiện theo các phương án tối đa, tối thiểu và khả thi, hệ thống lập trình sẵn trên máy tính sẽ hỗ trợ việc phân tích và đưa ra quyết định chính xác.
Trường ĐHCN Việt Hung 11 GVHD: Th.s Nguyễn Minh Hải
Đặc điểm của ngành ảnh hưởng tới nhu cầu về nhân lực
1.5.1 Tính đặc thù của ngành
Ngày nay, phân bón trở thành yếu tố thiết yếu trong nông nghiệp, đặc biệt tại Việt Nam, nơi nền kinh tế lúa nước chiếm ưu thế Nông nghiệp không chỉ mang lại doanh thu lớn hàng năm cho nhiều quốc gia châu Á, mà còn đóng vai trò quan trọng trong phát triển kinh tế Những lợi ích kinh tế từ ngành nông nghiệp là điều không thể phủ nhận, bên cạnh việc tiêu thụ hàng hóa thông thường, còn có nhu cầu nâng cao kiến thức, học hỏi và chữa bệnh.
Sản phẩm dịch vụ là những thứ không thể chạm, nghe hay nhìn thấy trước khi quyết định mua Khách hàng không thể sử dụng các giác quan của mình để cảm nhận dịch vụ trước khi trải nghiệm, điều này tạo ra sự khó khăn trong việc đánh giá chất lượng và giá trị của dịch vụ.
Các siêu thị cho phép khách hàng tiếp xúc trực tiếp với hàng hoá để họ có thể xem xét và tìm hiểu công dụng cũng như chất lượng sản phẩm, tạo sự hấp dẫn trong việc mua sắm Tuy nhiên, việc áp dụng phương pháp này trong bán dịch vụ lại gặp nhiều khó khăn Nhân viên kinh doanh dịch vụ cần có tác phong chuyên nghiệp và đáp ứng các tiêu chuẩn về diện mạo như chiều cao, gương mặt và nụ cười để thu hút khách hàng.
Tính không tách rời giữa cung cấp và tiêu dùng dịch vụ
Quá trình cung cấp và tiêu dùng dịch vụ diễn ra đồng thời, yêu cầu sự tương tác giữa người cung cấp dịch vụ và khách hàng Cả hai bên cần gặp gỡ tại những địa điểm và thời gian phù hợp để thực hiện việc cung cấp và tiêu dùng dịch vụ Đặc biệt, đối với một số dịch vụ, sự hiện diện của khách hàng là cần thiết trong suốt quá trình cung cấp.
Ví dụ: Bác sĩ không thể chữa bệnh nếu bệnh nhân vắng mặt; khách hàng không thể dùng Internet công cộng nếu không đến bưu điện
Trường ĐHCN Việt Hung 15 GVHD: Th.s Nguyễn Minh Hải
Tính đều về chất lượng
Việc tập trung vào sản xuất hàng hóa giúp nhà cung cấp dễ dàng kiểm tra chất lượng theo tiêu chuẩn thống nhất, từ đó đạt được sự đồng đều về chất lượng sản phẩm.
Khi sản xuất 1000 tấn NPK theo đơn đặt hàng, quy trình sản xuất của nhà máy đảm bảo rằng tất cả sản phẩm đều có chất lượng đồng nhất Điều này là nhờ vào việc máy móc hoạt động dựa trên số liệu và tiêu chuẩn quy trình mà con người đã thiết lập.
Hàng hóa có thể tồn tại trong thời gian cung cấp hoặc khi nhu cầu thấp hơn cung Ngành sản xuất thường sản xuất hàng loạt để tích trữ, sẵn sàng cung ứng khi thị trường cần Sản phẩm từ ngành nông nghiệp, như phân bón, thuốc bảo vệ thực vật, vôi, và phèn chua, đều có khả năng dự trữ hiệu quả.
Nhà máy sản xuất thuốc trừ sâu bệnh cần duy trì hàng tồn kho để đáp ứng nhu cầu của đại lý, tránh mất khách hàng và uy tín Nếu không có sản phẩm kịp thời, đại lý sẽ tìm đến các nhà sản xuất khác, dẫn đến thiệt hại cho nhà máy Sản phẩm thuốc trừ sâu có hạn sử dụng dài, vì vậy việc dự trữ hàng hóa là điều cần thiết, dù số lượng ít hay nhiều.
Tính chuyển quyền sở hữu được
Khi mua một hàng hoá, khách hàng được chuyển quyền sở hữu và trở thành chủ sở hữu hàng hoá mình đã mua
Khách hàng thường gặp khó khăn trong việc đánh giá chất lượng sản phẩm dịch vụ trước khi quyết định mua, điều này làm cho việc lựa chọn trở nên phức tạp Do đó, marketing đóng vai trò quan trọng trong việc cung cấp thông tin và tạo niềm tin cho người tiêu dùng.
Khách hàng chỉ có thể đánh giá chất lượng đồ ăn và dịch vụ của nhà hàng thông qua trải nghiệm trực tiếp khi họ thưởng thức món ăn tại đây.
Trường ĐHCN Việt Hung 16 GVHD: Th.s Nguyễn Minh Hải
1.5.2 Đặc điểm nhân lực ngành
Việt Nam, với tư cách là một quốc gia đang phát triển, đang đối mặt với những thách thức trong nguồn nhân lực ngành sản xuất Đặc điểm nổi bật của lực lượng lao động này là trẻ, thiếu kinh nghiệm và tính chuyên nghiệp chưa cao Nhiều công việc hiện tại thiếu tiền lệ, khiến người lao động phải nỗ lực học hỏi và hoàn thiện bản thân để đáp ứng yêu cầu của thị trường.
Đặc điểm nhân lực ngành sản xuất:
Cơ cấu lao động trong ngành sản xuất rất đa dạng, với các lĩnh vực phù hợp cho nam giới như bốc vác và chở hàng, trong khi những lĩnh vực như đứng máy và soi hàng lại phù hợp hơn với nữ giới Ngành sản xuất có tỷ lệ lao động trẻ, lao động nữ và lao động thời vụ cao hơn so với các ngành khác Đối với ngành du lịch, nhân lực chủ yếu cần có sức khỏe, trình độ chuyên môn và ngoại ngữ, vì vậy thường yêu cầu những người trẻ tuổi, năng động, nhưng cũng cần có kinh nghiệm thực tế Tuy nhiên, hiện nay tỷ lệ lao động không có kỹ năng trong ngành này vẫn khá cao.
Lao động trong sản xuất hiện nay có tính chuyên môn hóa cao, với mỗi bộ phận đảm nhận những nhiệm vụ riêng biệt Sự chuyên môn hóa này tạo ra sự phụ thuộc lẫn nhau giữa các bộ phận, ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt động của toàn bộ hệ thống sản xuất.
- Tính tổng hợp, kế thừa cao: Những kết quả thành tựu, kinh nghiệm của những người đi trước, của những hoạt động kinh doanh đã và đang hoàn thành
- Tính luân chuyển nhanh chóng, kịp thời: Sự luân chuyển vị trí, nhiệm vụ, luân chuyển địa bàn, hình thức hoạt động
Ngày càng nhiều sinh viên và người lao động trong ngành cơ khí - điện tử, công nghiệp chuyển sang lĩnh vực sản xuất Những người từng làm tổ trưởng có thể tiến lên vị trí leader, điều này đòi hỏi việc cập nhật và nâng cao kiến thức một cách thường xuyên và liên tục để đáp ứng yêu cầu công việc.
Trường ĐHCN Việt Hung 17 GVHD: Th.s Nguyễn Minh Hải
Trong lĩnh vực sản xuất, tính linh hoạt và khả năng thích ứng cao là rất quan trọng, yêu cầu người lao động phải chủ động, nhạy bén và sáng tạo Tuy nhiên, điều này cần phải được thực hiện trong khuôn khổ pháp luật, với tinh thần "thượng tôn pháp luật", đồng thời cần hiểu rõ tính thời vụ của ngành nghề.
GIỚI THIỆU SƠ LƯỢC VỀ CÔNG TY TNHH MTV ĐT & PT NÔNG NGHIỆP HÀ NỘI – XÍ NGHIỆP BẮC HÀ, PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG NHÂN LỰC HIỆN CÓ
Quá trình hình thành và phát triển
2.1.1 Giới thiệu sơ lược về công ty
Tên công ty: Công ty TNHH MTV Đầu Tư Và Phát Triển Nông Nghiệp Hà Nội
Tên viết tắt tiếng Việt: Công ty Đầu tư và Phát triển Nông nghiệp Hà Nội
Tên viết tiếng anh: HADICO Địa chỉ: Số 202 Hồ Tùng Mậu, phường Phú Diễn, quận Bắc Từ Liêm, Hà Nội
Website: http://hadico.com.vn - http://hadicofoods.com
Email: hadicokd@gmail.com Điện thoại: (04) 37643447 -Fax: (04) 38370268
Vốn điều lệ : 4,000.000.000 (bốntỷ việt nam đồng)
Nơi đăng kí quản lý : cục thuế TP hà nội
Cơ quan cấp : TP Hà Nội
Số tài khoản ngân hàng :102010001185258 tại ngân hàng NH TMCP
Cơ quan cấp: Sở Kế Hoạch và Đầu tư TP Hà Nội
Người đại diện trước pháp luật : Giám đốc: Chu Phú Mỹ
Trường ĐHCN Việt Hung 19 GVHD: Th.s Nguyễn Minh Hải
Các hàng hóa theo giấy phép kinh doanh của công ty:
- Sản xuất: Các loại phân bón, thuốc bảo vệ thực vật, phèn, vôi…
- Bán buôn: Đổ cho các nhà đại lý, phân phối Các loại phân bón ure, NPK, supe,…
- Lắp đặt hệ thống điện
- Vận tải hàng hóa bằng đường bộ
Hiện nay nguồn lực của công ty còn yếu nên công ty chỉ đang tập trung phát triển các ngành nghề chính là:
- Sản xuất các loại phân bón
- Bán buôn các loại phân bón và các loại thuốc bảo vệ thực vật khác cho mục đích nông nghiệp
Công ty hoạt động chủ yếu trong các ngành kinh doanh thiết yếu của ngành sản xuất, đáp ứng nhu cầu lớn từ khách hàng Những lĩnh vực này không chỉ đóng vai trò quan trọng mà còn mang lại doanh thu và lượng khách hàng đáng kể hàng năm cho công ty.
2.1.2 Quá trình hình thành và phát triển
Tiền thân xí nghiệp là Trạm Giống Cây Trồng được thành lập ngày 15/7/2004 theo Quyết định 682/QĐ-TC của Uỷ ban Hành chính Thành phố
Công suất thiết kể ban đầu là 40.000 tấn ure – H2SO4/năm, 100.000 tấn supe lân/năm
Trong suốt 13 năm qua, công ty đã tập trung vào việc đầu tư và phát triển, thực hiện 4 lần cải tạo và mở rộng nhà máy Hiện nay, sản lượng phân bón đạt 1,5 triệu tấn mỗi năm, tăng gấp 15 lần so với thiết kế ban đầu.
Vào năm 2007, một dây chuyền sản xuất NPK mới với công suất 10.000 tấn/năm đã được xây dựng Sau nhiều lần cải tạo và nâng cấp, dây chuyền này hiện đã đạt công suất 100.000 tấn/năm, mặc dù chưa có thiết bị sấy.
Năm 2010 – 2012công ty đầu tư xây dựng mới dây truyền sản xuất NPK (NPK số 1) công suất 150.000 tấn/ năm (có thiểt bị sấy)
Trường ĐHCN Việt Hung 20 GVHD: Th.s Nguyễn Minh Hải
Giai đoạn 2013 cho đến nay:
Năm 2013, Công ty TTF đối mặt với nhiều khó khăn, đặc biệt là về tài chính Để khắc phục tình hình, TTF đã triển khai nhiều giải pháp và chính thức bắt đầu quá trình tái cơ cấu tài chính, với các bước thực hiện kéo dài trong 18 tháng kể từ tháng 11/2013.
Năm 2015, công ty đã đầu tư xây dựng dây chuyền sản xuất supe số 2 với thiết bị hiện đại, bao gồm hệ thống sấy và cấp liệu tự động được điều khiển bằng vi tính, cùng với hệ thống đóng bao tự động có công suất lên đến 150.000 tấn/năm.
Công ty thay đổi nguốn vốn kinh doanh từ 4 tỷ đồng vốn điều lệ năm 2014 lên thành 6 tỷ đồng vốn điều lệ năm 2015 để mở rộng việc kinh doanh
Công ty hiện đang giữ vị trí vững chắc trong top 10 doanh nghiệp lớn nhất cung cấp thiết bị và dụng cụ đo lường tại Việt Nam, đồng thời là đối tác tin cậy của các doanh nghiệp hàng đầu trong ngành sản xuất phân bón.
Trường ĐHCN Việt Hung 21 GVHD: Th.s Nguyễn Minh Hải
Tổ chức lao động
Sơ đồ 2.1: Sơ đồ cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý của công ty
Giải thích: Chức năng Chỉ đạo
(nguồn phòng nhân sự) Đại hội đồng cổ đông
Phòng tài chính kế toán
Phân xưởng Tổ xe Tổ kỹ thuật Cửa hàng
Trường ĐHCN Việt Hung 22 GVHD: Th.s Nguyễn Minh Hải
Chức năng của các bộ phận trong công ty
Công ty đã thống nhất bộ máy điều hành quản lý của công ty với các chức năng nhiệm vụ sau:
Đại hội đồng cổ đông
- Có quyền và nhiệm vụ thông qua định hướng phát triển, quyết định các phương án, nhiệm vụ sản xuất kinh doanh
- Quyết định sửa đổi, bổ sung vốn điều lệ của công ty
- Bầu, miễn nhiệm, bãi nhiệm thành viên Hội đồng quản trị và quyết định tổ chức lại, giải thể công ty
- Các quyền, nhiệm vụ khác theo điều lệ của công ty
- Bầu, miễn nhiệm, bãi nhiệm thành viên trong Ban Kiểm Soát
- Nhân danh công ty quyết định mọi vấn đề liên quan đến mục đích và quyền lợi của công ty trừ những vấn đề thuộc thẩm quyền của ĐHĐCĐ
- Có trách nhiệm giám sát hoạt động của Giám đốc và những cán bộ quản lý khác trong công ty
- Có nhiệm vụ kiểm tra tính hợp lý, hợp pháp, tính trung thực và mức độ thận trọng
Trong quản lý và điều hành hoạt động kinh doanh, công tác kế toán, thống kê và lập báo cáo tài chính (BCTC) đóng vai trò quan trọng nhằm bảo vệ lợi ích hợp pháp của các cổ đông trong tổ chức.
Có thể can thiệp vào hoạt động của công ty khi cần thiết bằng cách kiến nghị hội đồng quản trị hoặc đại hội cổ đông thực hiện các biện pháp sửa đổi, bổ sung và cải tiến cơ cấu tổ chức quản lý, nhằm nâng cao hiệu quả điều hành hoạt động kinh doanh của công ty.
Khi có yêu cầu từ cổ đông hoặc nhóm cổ đông, ban kiểm soát sẽ tiến hành kiểm tra trong vòng 7 ngày làm việc kể từ ngày nhận yêu cầu Sau khi hoàn thành kiểm tra, trong thời gian 15 ngày, ban kiểm soát phải báo cáo giải trình về các vấn đề được yêu cầu đến hội đồng quản trị và nhóm cổ đông đã đưa ra yêu cầu.
Trường ĐHCN Việt Hung 23 GVHD: Th.s Nguyễn Minh Hải
- Điều hành, quyết định các vấn đề liên quan đến hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty
- Phụ trách giám sát quản lý vĩ mô và chỉ đạo giám sát mọi hoạt động của các phòng ban trong công ty
Bố trí cơ cấu tổ chức và quy chế quản lý nội bộ công ty bao gồm việc bổ nhiệm, miễn nhiệm và đề xuất cách chức các chức danh quản lý Những quy định này giúp đảm bảo sự hoạt động hiệu quả và minh bạch trong quản lý nhân sự của công ty.
- Chịu trách nhiệm trước Hội đồng quản trị về việc thực hiện các quyền và nghĩa vụ được giao
- Giúp việc cho giám đốc trong từng lĩnh vực cụ thể
- Chịu trách nhiệm trước giám đốc về các nội dung công việc được phân công
Giám đốc điều hành hỗ trợ trong việc tổ chức và quản lý các công việc lập kế hoạch tiêu thụ sản phẩm, đồng thời phụ trách các lĩnh vực kinh doanh, hành chính, quản trị và đời sống.
Tổ chức và bố trí lực lượng lao động một cách hợp lý là cần thiết để tối ưu hóa hiệu quả sử dụng Đồng thời, cần đề xuất và tham gia vào việc bồi dưỡng nâng cao trình độ chuyên môn cho nhân viên Trong trường hợp giám đốc vắng mặt, Phó giám đốc sẽ được ủy quyền để điều hành mọi hoạt động của công ty.
- Chủ động giải những công việc được giám đốc ủy quyền theo quy định của Pháp luật và điều lệ của công ty
- Quản trị hàng hóa Nhập xuất hàng hóa, điều phối hàng hóa cho các cửa hàng
- Tham mưu đề xuất cho giám đốc để xử lý các công tác có liên quan đến hoạt động kinh doanh của công ty
- Lập kế họach cho chương trình quảng cáo và khuyến mãi thúc đẩy việc bán hang
So sánh doanh thu thực tế với doanh thu dự kiến là bước quan trọng để xác định nguyên nhân tăng giảm doanh thu Việc này giúp đưa ra các giải pháp khắc phục kịp thời nhằm đạt được mục tiêu kinh doanh.
Trường ĐHCN Việt Hung 24 GVHD: Th.s Nguyễn Minh Hải
Tìm hiểu về chức năng và đặc tính sản phẩm là rất quan trọng để nhân viên bán hàng có thể truyền đạt thông tin chính xác và hiệu quả Việc nắm vững cách sử dụng các sản phẩm của công ty sẽ giúp nhân viên thực hiện công việc tốt nhất, nâng cao khả năng tư vấn và phục vụ khách hàng.
- Chịu trách nhiệm hướng dẫn sử dụng, các kỹ thuật cần thiết khi khách hàng có yêu cầu
- Bảo hành, sữa chữa các sản phẩm cho khách hàng theo quy định và sự phân công sắp xếp của công ty
Lập kế hoạch sửa chữa định kỳ hàng tháng và hàng quý cho từng loại thiết bị máy móc, trình lên Ban Giám đốc phê duyệt, nhằm đảm bảo toàn bộ thiết bị tại các nhà máy và công trường được bảo dưỡng và vận hành hiệu quả Đồng thời, kế hoạch này cũng giúp duy trì tính liên tục trong quá trình sản xuất.
- Lập kế hoạch và cung cấp vật tư theo tiến độ thực tế tại các công trường thi công của Công ty
- Theo dõi giám sát về mặt kỹ thuật của toàn bộ các công trình xây lắp điện trên công trường
- Tư vấn cho Ban Giám đốc về lựa chọn sản phẩm để sản xuất và phương pháp sản xuất mỗi mặt hàng
- Xây dựng kế hoạch tiến độ, kế hoạch năng lực sản xuất
- Thiết lập các cải tiến trong quá trình sản xuất
- Lập kế hoạch trang bị máy móc, bố trí mặt bằng nhà xưởng
- Ra quyết định về cơ cấu tổ chức của hệ thống sản xuất
- Thiết kế nơi làm việc, phân công trách nhiệm cho mỗi hoạt động
- Sắp xếp, bố trí nhân sự phù hợp và tiếp nhận yếu tố đầu vào cho sản xuất
- Phối hợp thực hiện kế hoạch bảo trì, bảo dưỡng bảo đảm sự hoạt động bình thường của thiết bị máy móc
Xây dựng hệ thống chỉ dẫn và phân công công việc rõ ràng, xác định các nhiệm vụ ưu tiên là rất quan trọng Đồng thời, cần phối hợp để xây dựng các chính sách nhân sự nhằm đảm bảo nguồn lực đáp ứng hiệu quả cho quá trình sản xuất.
Trường ĐHCN Việt Hung 25 GVHD: Th.s Nguyễn Minh Hải
Phòng kế hoạch kinh doanh có nhiệm vụ xây dựng các kế hoạch kinh doanh tổng thể cho Công ty, đồng thời tham mưu cho Hội đồng Quản Trị và Ban Giám đốc về định hướng phát triển trung và dài hạn Dựa trên kế hoạch kinh doanh của từng phòng ban, phòng sẽ lập kế hoạch cho từng quý và năm để trình Ban Giám đốc xem xét và phê duyệt.
Chúng tôi có trách nhiệm quản lý hồ sơ và lý lịch của toàn bộ nhân viên trong công ty, hỗ trợ giám đốc thực hiện các chế độ liên quan đến người lao động Ngoài ra, chúng tôi quản lý hồ sơ và giấy giới thiệu, đồng thời thực hiện công tác đôn đốc để đảm bảo mọi hoạt động diễn ra theo đúng yêu cầu của lãnh đạo.
- Tổ chức hoạt động hàng ngày của bộ máy công ty Thực hiện việc giao tiếp hành chính với bên ngoài
- Tham mưu giúp việc cho giám đốc các biện pháp nâng cao đời sống cán bộ công nhân viên
Phòng kế toán tài chính:
Chịu trách nhiệm giám sát và tư vấn cho giám đốc về tài chính, đồng thời theo dõi mọi hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty Cung cấp thông tin cho lãnh đạo về tình hình sản xuất, tình hình sử dụng và luân chuyển vốn, cũng như thực hiện các chế độ tài chính của công ty.
Cung cấp các chỉ tiêu kinh tế tài chính thiết yếu cho Giám đốc Công ty nhằm hỗ trợ việc kiểm tra toàn diện và hệ thống tình hình sản xuất Điều này giúp Giám đốc có thêm cơ sở để chỉ đạo hoạt động sản xuất kinh doanh một cách hiệu quả.
- Theo dõi tính lương và thanh toán lương cho cán bộ công nhân viên theo quy chế hiện hành của công ty
Tổ chức hạch toán kế toán phải tuân thủ quy định của Nhà nước và điều lệ hoạt động của công ty Đồng thời, cần lập kế hoạch tài chính và triển khai thực hiện kế hoạch này một cách hiệu quả theo từng tháng, quý và năm.
Trường ĐHCN Việt Hung 26 GVHD: Th.s Nguyễn Minh Hải
- Sản xuất sản phẩm theo đơn đặt hàng của công ty
- Phối hợp với phòng sản xuất trong công tác quản lý sản phẩm sản xuất Quản lý nguyên vật liệu cũng như sản phẩm tồn kho
- Phối hợp với tổ xe theo lịch trình mà công ty đề ra
- Thực hiện các lịch trình mà công ty đưa ra
- Phối hợp với phân xưởng, phòng sản xuất trong việc chuyền nguyên vật liệu hay các sản phẩm đến các nhà kho, cửa hàng
- Là nơi trưng bày, mua bán, giao dịch hàng hóa của công ty
- Báo cáo tình hình kinh doanh lên các phòng ban để từ đó có hướng giải quyết kịp thời các vấn đề
Tình hình hoạt động kinh doanh của công ty giai đoạn 2015 - 2016
Sau 13 năm đi vào hoạt động tổng nguồn vốn của doanh nghiệp đã tăng từ 4tỷ đồng lên
Kết quả 18 tỷ đồng cho thấy công ty đã thực hiện kinh doanh hiệu quả và đang trên đà phát triển Chính sách tài chính hợp lý đã giúp công ty tận dụng các khoản vay từ Nhà nước để gia tăng lợi nhuận và khuyến khích tinh thần làm việc Tuy nhiên, nguồn vốn chủ sở hữu còn hạn chế, dẫn đến việc công ty phải vay mượn nhiều khi mua sắm tài sản cố định Cơ cấu tài sản và nguồn vốn hiện tại phù hợp với đặc điểm lĩnh vực kinh doanh của công ty.
Cơ cấu tài sản đang chuyển biến theo hướng hợp lý, nhờ vào việc nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động thông qua đầu tư vào máy móc và thiết bị sản xuất, đồng thời giảm thiểu tiền tồn quỹ.
Cơ cấu nguồn vốn đã được cải thiện nhờ vào việc tăng tỷ suất tài chính, tạo ra một tình hình tài chính khả quan hơn Mặc dù nguồn tài trợ bị thu hẹp, nhưng điều này không làm cho tài chính trở nên xấu đi, mà ngược lại, nó còn trở nên tươi sáng và lành mạnh hơn Tuy nhiên, tỷ suất tài trợ vẫn còn thấp, đòi hỏi công ty cần nỗ lực hơn nữa.
Trụ sở công ty tọa lạc tại thành phố Bắc Ninh, nơi có hệ thống giao thông thuận lợi và gần các siêu thị, trung tâm thương mại, khu mua sắm Vị trí chiến lược của công ty nằm trong tam giác kinh tế trọng điểm Hà Nội - Hải Phòng - Quảng Ninh, đồng thời là cửa ngõ phía Đông Bắc của thủ đô Hà Nội Tỉnh Bắc Ninh giáp ranh với các tỉnh Bắc Giang, Hải Dương, Hưng Yên và thủ đô Hà Nội, thu hút lượng khách đến công ty khá lớn Công ty có hai chi nhánh tại Hà Nội và thành phố Hồ Chí Minh, và đã hợp tác với nhiều công ty, đại lý bán phân bón trong nước, giúp mở rộng thị trường và đạt doanh thu cao qua các năm.
Tình hình tài chính của công ty luôn ổn định, với hoạt động kinh doanh duy trì lợi nhuận ngay cả trong giai đoạn khủng hoảng kinh tế toàn cầu 2008 – 2009.
Trường ĐHCN Việt Hưng, dưới sự hướng dẫn của Th.s Nguyễn Minh Hải, đã ghi nhận sự gia tăng doanh thu và lợi nhuận qua các năm, điều này khẳng định tiềm năng phát triển bền vững của công ty trong tương lai.
Công ty tọa lạc tại khu vực có nguồn lao động phong phú, dễ dàng khai thác, đặc biệt trong mùa vụ khi nhu cầu sản phẩm từ khách hàng gia tăng đáng kể.
- Giá dịch vụ phù hợp
Trong mùa vụ, số lượng nhân sự thường biến động lớn do nhu cầu tăng cao, buộc công ty phải huy động thêm nguồn lực để đáp ứng đủ sản lượng cần thiết phục vụ thị trường.
Quy trình đào tạo hiện tại của công ty, đã được áp dụng trong nhiều năm, cần được đổi mới và cải tiến một cách đột phá để phù hợp với quy mô ngày càng mở rộng của công ty.
- Công tác chỉ đạo quản lý chưa tối ưu, có phần còn rườm rà
Để cải thiện quy chế làm việc, cần tổ chức lại nhân sự một cách chặt chẽ hơn Hiện tại, một số bộ phận đang quá tải với khối lượng công việc lớn, trong khi đó, một số khác lại thiếu việc làm hoặc chỉ thực hiện những nhiệm vụ chung chung, đặc biệt là trong mùa hè.
- Đội ngũ cán bộ trẻ nên chưa có nhiều kinh nghiệm trong công tác quản lý
- Công ty chưa khai thác hết khách hàng tiềm năng do còn có một số tồn tại về công tác marketing
- Chi phí cho đầu tư xây dựng cơ sở vật chất còn khá cao
- Công tác thăm dò ý kiến khách hàng chưa được tiến hành một cách hệ thống và ngân sách chi cho công việc này còn hạn chế
- Công ty chưa có chiến lược marketing riêng cho từng thị trường, từng đối tượng khách hàng
- Cơ cấu tài chính và khả năng sinh lời của công ty còn thấp Công ty dễ gặp khó khăn khi huy động khoản tiền lớn
- Ngày càng có nhiều đối thủ cạnh tranh tiềm lực mạnh như: Công ty phân bón hà nội, Công ty cổ phần phân lân nung chảy Văn Điển…
Trường ĐHCN Việt Hung 29 GVHD: Th.s Nguyễn Minh Hải
2.3.3 Tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh
Kể từ khi thành lập, công ty đã không ngừng phát triển và trưởng thành, với hoạt động sản xuất kinh doanh dịch vụ diễn ra thuận lợi Công ty hiện có lượng khách hàng ổn định và đang tích cực mở rộng thị trường cả trong nước và quốc tế.
Doanh thu của công ty giai đoạn 2014 – 2015 như sau:
Bảng 2.1: Doanh thu các dịch vụ của công ty giai đoạn 2014 – 2015
So sánh 2016 với 2015 Tuyệt đối
2 Thuốc bảo vệ thực vật 627 773 692 -81 -10.5
(nguồn: phòng tài chính kế toán)
Trường ĐHCN Việt Hung 30 GVHD: Th.s Nguyễn Minh Hải
Qua bảng số liệu trên có thể thấy:
Doanh thu từ hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty trong năm 2015 đã tăng so với năm 2014, với hầu hết các dịch vụ đều ghi nhận sự tăng trưởng Tuy nhiên, ngành bảo vệ thực vật lại có sự sụt giảm.
Các dịch vụ có doanh thu tăng và nguyên nhân:
- Doanh thu ngành supe tăng nhiều nhất
Vào cuối năm 2014 và đầu năm 2015, công ty đã đưa vào hoạt động nhà máy số 2 supe với công nghệ hiện đại, giúp nâng cao chất lượng và sản lượng của sản phẩm supe.
Sản phẩm supe mang lại doanh thu lớn cho công ty và là một trong những lĩnh vực mà công ty đang chú trọng đầu tư phát triển trong thời gian tới.
Nhược điểm của loại sản phẩm này là sự cạnh tranh cao do nhiều nhà sản xuất khác cũng cung cấp sản phẩm tương tự, khiến cho việc tìm kiếm và mua bán trở nên dễ dàng Do đó, các nhà sản xuất cần có chính sách và kế hoạch hiệu quả để cạnh tranh với các đối thủ.
- Doanh thu từ dịch vụ ure và NPK tăng là do
Thực trạng mức độ đáp ứng nhân lực cho hoạt động kinh doanh của công ty
2.4.1 Thực trạng nhân lực theo giới tính và độ tuổi
Hiện nay, công ty sở hữu một đội ngũ lao động đông đảo với chất lượng ngày càng được nâng cao Nhân viên được đào tạo chuyên sâu qua các khóa huấn luyện phù hợp với yêu cầu công việc, nhằm đảm bảo cung cấp dịch vụ khách hàng tốt nhất.
Bảng 2.4: Cơ cấu lao động theo giới tính và độ tuổi giai đoạn 2014 - 2015
Qua biểu số trên ta thấy: Tổng số lao động của công ty tăng Cụ thể như sau:
Bảng số liệu cho thấy tỷ lệ lao động nam cao hơn lao động nữ trong công ty, điều này chủ yếu do tính chất công việc liên quan đến sản xuất các sản phẩm cơ khí kỹ thuật Sản phẩm yêu cầu vận chuyển và lấy hàng, vì vậy công ty ưu tiên tuyển dụng nhân viên nam để đáp ứng nhu cầu công việc.
Trường ĐHCN Việt Hung 41 GVHD: Th.s Nguyễn Minh Hải
Nhìn bảng có thể thấy năm 2016 số lượng nhân viên nam tăng 120 nhân viên so với năm
Từ năm 2015, số lượng nhân viên nữ trong công ty đã tăng 190%, tương ứng với 38 nhân viên, trong khi số nhân viên nam chỉ tăng 150% Nếu công ty tiếp tục mở rộng kinh doanh theo xu hướng này, số lượng nhân viên nữ sẽ tiếp tục gia tăng nhanh chóng hơn so với nhân viên nam.
Việc mở rộng quy mô kinh doanh sang lĩnh vực marketing và chăm sóc khách hàng mang lại nhiều lợi ích, trong đó lao động nữ được đánh giá là phù hợp hơn so với lao động nam.
Nhược điểm trong việc sử dụng lao động nữ là ở các phòng kỹ thuật, phòng vật tư và phòng dự án, lao động nam thường được đánh giá cao hơn Thêm vào đó, chế độ thai sản và chăm sóc con nhỏ cũng tạo ra rào cản cho việc tuyển dụng và sử dụng lao động nữ.
Độ tuổi từ 18 đến 30 là giai đoạn lao động sôi động nhất, với những cá nhân trẻ tuổi thường phù hợp với các công việc yêu cầu sự sáng tạo, nhiệt huyết và năng động Sức khỏe dồi dào ở độ tuổi này cũng giúp họ dễ dàng thích nghi với những thách thức trong môi trường làm việc.
Lực lượng lao động trẻ, năng động và nhiệt huyết là ưu điểm nổi bật của công ty trong lĩnh vực kinh doanh du lịch Sự nhiệt tình của họ giúp dễ dàng tiếp xúc với nhiều loại khách hàng, đồng thời sức khỏe tốt cũng là yếu tố quan trọng khi thường xuyên làm tăng ca.
Nhược điểm của lao động trẻ là họ thường thiếu kinh nghiệm trong công việc, do đó, khi mới được tuyển dụng, họ cần thời gian để được đào tạo và học hỏi.
+ Số lao động trong độ tuổi từ 30 đến 45 tăng
Lao động trong độ tuổi này thường đã tích lũy kinh nghiệm làm việc tại công ty, sở hữu kỹ năng chuyên môn vững vàng Họ được đánh giá là lực lượng lao động khỏe mạnh, đáp ứng tốt các yêu cầu công việc.
Nhược điểm chính là hầu hết lao động trong độ tuổi này đã có gia đình và con nhỏ, khiến việc tăng ca trở nên khó khăn Điều này ảnh hưởng đến hoạt động của công ty, đặc biệt trong mùa hè và các ngày nghỉ lễ khi khối lượng công việc tăng cao và lượng khách hàng gia tăng.
Trường ĐHCN Việt Hung 42 GVHD: Th.s Nguyễn Minh Hải
+ Tình hình: Số lao động trong độ tuổi từ 45 đến 60 giảm
+Ưu điểm: Đây là lực lượng lao động có kinh nghiệm và kỷ luật lao động tốt trong công việc
+ Nhược điểm: Yếu tố sức khỏe ảnh hưởng đến chất lượng công việc
2.4.2 Thực trạng trình độ chuyên môn của cán bộ quản lý, lãnh đạo
Bảng 2.5: Cơ cấu lao động theo trình độ giai đoạn 2014 - 2015
Năm 2014 Năm 2015 So sánh năm 2015 với năm 2014
Trên đại học 4 0,84 8 1,19 4 100 Đại học 79 16,76 92 13,79 13 16,45
Trình độ lao động trong công ty ngày càng được nâng cao với sự gia tăng số lượng nhân viên có bằng thạc sĩ, đại học và cao đẳng, cho thấy sự quan tâm của công ty đối với việc phát triển năng lực cho cán bộ công nhân viên Hầu hết nhân viên đều có bằng cấp và được trang bị kiến thức chuyên môn vững vàng Đồng thời, xu hướng lao động phổ thông giảm dần qua các năm, phản ánh sự chuyển mình trong chất lượng nguồn nhân lực.
Trường ĐHCN Việt Hưng, dưới sự hướng dẫn của Th.s Nguyễn Minh Hải, đang nỗ lực nâng cao chất lượng đội ngũ nhân viên và cải thiện dịch vụ của công ty.
2.4.3 Thực trạng chất lượng nhân lực theo trình độ của viên chức chuyên môn, nhiệm vụ
Bảng 2.6: Trình độ chuyên môn của một số phòng ban trong công ty năm 2015
STT Các phòng ban Số lượng
Trên đại học Đại học
1 Phòng tài chính kế toán
2 Phòng hành chính nhân sự
(Nguồn: Phòng hành chính nhân sự)
Theo bảng số liệu, 100% cán bộ quản lý trong công ty có trình độ đại học và trên đại học Để tồn tại và phát triển, công ty xác định cần có đội ngũ công nhân lành nghề và cán bộ có trình độ Hàng năm, công ty tổ chức các khóa học nghiệp vụ và thi lên bậc một cách nghiêm túc, đồng thời tăng cường tuyển dụng trực tiếp những quản lý có năng lực thực sự và hỗ trợ cán bộ cũ nâng cao nghiệp vụ.
Đội ngũ lãnh đạo của công ty hiện nay được đào tạo chuyên sâu về kinh tế và quản lý, giúp nâng cao hiệu quả trong công tác quản lý và định hướng phát triển bền vững Công tác quản trị và tuyển dụng nguồn nhân lực được chú trọng, được coi là yếu tố sống còn cho sự phát triển của công ty.
Trường ĐHCN Việt Hung 44 GVHD: Th.s Nguyễn Minh Hải
Ví dụ: Trình độ chuyên môn của nhân viên trong nhà máy sản xuất
Bảng 2.7: Trình độ chuyên môn của nhân viên trong
Nhà máy sản xuất tại Bắc Ninh 2016
STT Các bộ phận Số lượng
Trên đại học Đại học
3 Bộ phận cung cấp nguyên liệu
(Nguồn : Phòng hành chính nhân sự)
Tại nhà máy ở Bắc Ninh, giám đốc có trình độ trên đại học, trong khi hai quản lý nhà máy đều sở hữu bằng đại học Nhân viên chủ yếu có trình độ trung cấp và lao động phổ thông, tập trung vào hai bộ phận cung cấp nguyên vật liệu, bảo vệ và kiểm tra sản phẩm.
Phân tích các nguyên nhân tác động đến chất lượng nhân lực của công ty
2.5.1 Vấn đề xác định nhu cầu nhân lực cần có cho hoạt động kinh doanh
Ban lãnh đạo công ty và đội ngũ cán bộ quản lý hiện có đủ kiến thức về quản lý nhân lực, đảm bảo rằng đội ngũ quản lý nhân lực được đào tạo chuyên môn về kỹ năng và kiến thức cần thiết.
Kế hoạch nhân lực của công ty được thực hiện bởi phòng hành chính nhân sự, trong khi phòng kinh doanh phụ trách lập kế hoạch sản xuất Chính sách tuyển dụng và thu hút nhân lực được xây dựng dựa trên nhu cầu tuyển dụng tổng hợp từ tất cả các phòng ban trong công ty.
Trường ĐHCN Việt Hưng, dưới sự hướng dẫn của Th.s Nguyễn Minh Hải, đã đề xuất gửi hồ sơ về phòng nhân sự Theo quy chế, tất cả những người có trình độ chuyên môn và nghề nghiệp phù hợp với yêu cầu tuyển dụng của công ty đều có quyền tham gia dự tuyển.
Bảng 2.8: Tình hình tuyển dụng lao động tại một số bộ phận năm 2015
STT Vị trí tuyển dụng Số lượng
4 Bộ phận kiểm tra hàng 15 35
(Nguồn: Phòng hành chính nhân sự)
Năm 2016, bộ phận đứng máy và bộ phận kiểm tra sản phẩm là hai đơn vị tuyển dụng nhiều lao động nhất trong công ty Sự mở rộng sản xuất và quy mô nhà hàng từ năm 2015 đã dẫn đến nhu cầu tuyển dụng nhân lực mới để đáp ứng yêu cầu công việc và kế hoạch kinh doanh của toàn công ty.
2.5.2 Chính sách đào tạo và phát triển nguồn nhân lực Đào tạo nói chung là tổng hợp những hoạt động nhằm nâng cao trình độ học vấn, trình độ nghề nghiệp và chuyên môn nghiệp vụ cho người lao động
Những mục tiêu đào tạo của công ty :
+ Trang bị những kĩ năng cần thiết cho công việc
+ Nâng cao được năng lực làm việc cho người lao động
+ Ổn định nâng cao đời sống lao động của công ty
+ Đào tạo cho cán bộ các chuyên ngành
+ Nâng cao trình độ cho nhân viên
Trường ĐHCN Việt Hung 46 GVHD: Th.s Nguyễn Minh Hải
Sơ đồ 2.3: Sơ đồ quy trình đào tạo của công ty
Nội dung sơ đồ quy trình đào tạo của công ty đối với nhân viên chính thức, quản trị viên cấp cơ sở và cấp cao:
Bước 1: Xác định nhu cầu đào tạo :
Nhu cầu đào tạo của công ty được xác định dựa trên yêu cầu công việc và trình độ kỹ năng hiện tại của nhân viên Từ đó, công ty sẽ xác định loại hình lao động, số lượng nhân sự cần thiết và các kỹ năng, kiến thức cần được đào tạo.
Bước 2: Lựa chọn đối tượng đào tạo
Công ty tuyển dụng lao động dựa trên năng lực của từng cá nhân trong bộ phận và nguyện vọng của chính người lao động.
Những công nhân phải có trình độ phù hợp với sự thay đổi của công việc hay nâng cao tay nghề
Bước 3: Xây dựng phương pháp đào tạo Để nâng cao hiệu quả công tác đào tạo và phát triển nhân sự, việc lựa chọn phương pháp đào tạo phù hợp với điều kiện của công ty là rất quan trọng Công ty cần chú trọng đến việc áp dụng các phương pháp đào tạo thích hợp để đảm bảo rằng quá trình đào tạo mang lại kết quả tốt nhất.
Trường Đại học Công nghệ Việt Hưng, dưới sự hướng dẫn của Th.s Nguyễn Minh Hải, tập trung vào việc đào tạo đúng đối tượng, không mở rộng quá mức mà vẫn đảm bảo phù hợp với tình hình tài chính và ngân sách dành cho giáo dục.
Bước 4: Đánh giá kết quả đào tạo
Công ty đánh giá hiệu quả chương trình đào tạo bằng cách so sánh chi phí và lợi ích, từ đó phân tích kết quả đạt được Các kết quả này bao gồm nhận thức của người tham gia, mức độ hài lòng của họ và khả năng áp dụng kiến thức cùng kỹ năng đã học từ chương trình.
Hiện nay số công nhân viên chức của công ty có trình độ đại học, cao đẳng đang ngày một tăng
Công ty hiện nay cần tập trung đầu tư và nâng cao chất lượng nguồn nhân lực, vì điều này sẽ mang lại hiệu quả bền vững trong tương lai.
Trường ĐHCN Việt Hung 48 GVHD: Th.s Nguyễn Minh Hải
Bảng 2.9: Quy mô đào tạo cán bộ, nhân viên trong công ty
Các chỉ tiêu Năm 2015 Năm 2016 Chênh lệch năm 2016 so với năm 2015 Tuyệt đối
Tổng cán bộ, công nhân viên được đào tạo
Bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ cho nhân viên
(lễ tân, kỹ thuật, kinh doanh)
35 44 9 25,71 Đào tạo tin học văn phòng cấp độ A
24 33 9 37,5 Đào tạo tiếng anh trình độ B2 16 26 10 62,5
(Nguồn: Phòng hành chính nhân sự)
Quy mô đào tạo của công ty đã tăng trưởng qua từng năm, với sự gia tăng rõ rệt từ năm 2015 đến năm 2016 Điều này cho thấy nhu cầu đào tạo ngày càng được chú trọng và coi trọng hơn trong công ty.
Trong năm 2015 và 2016, công ty đã chứng kiến sự gia tăng nhanh chóng trong việc đào tạo tiếng Anh, điều này cho thấy sự coi trọng của công ty đối với việc nâng cao trình độ tiếng Anh cho người lao động Ngoài ra, công ty cũng chú trọng trang bị cho cán bộ công nhân viên những kiến thức, kỹ năng và chuyên môn nghiệp vụ cần thiết.
Ngày nay, tin học văn phòng đóng vai trò quan trọng trong hoạt động kinh doanh của các công ty, và kiến thức về lĩnh vực này được đánh giá cao trong quá trình tuyển dụng nhân viên Thực tế cho thấy, nhiều công ty, bao gồm TNHH MTV ĐT & PT Nông Nghiệp Hà Nội, đã đưa tin học văn phòng và tiếng Anh vào tiêu chuẩn tuyển dụng hàng năm Số lượng công nhân viên được đào tạo ở các phòng ban cũng phản ánh sự chú trọng của công ty đối với kỹ năng này.
Trường ĐHCN Việt Hung 49 GVHD: Th.s Nguyễn Minh Hải
Bảng 2.10: Quy mô đào tạo cán bộ, nhân viên trong công ty qua các bộ phận
Các phòng ban Năm 2015 Năm 2016
Chênh lệch năm 2016 so với năm 2015 Tuyệt đối
Phòng tài chính kế toán 12 14 2 16,67
Phòng hành chính nhân sự 8 11 3 37,5
(Nguồn: Phòng hành chính nhân sự)
Theo bảng thống kê, phòng kinh doanh dẫn đầu về số lượng cán bộ công nhân viên được đào tạo Trong hai năm 2015 và 2016, số lượng công nhân viên được đào tạo tăng đáng kể, cho thấy nhu cầu đào tạo toàn diện cho cán bộ công nhân viên trong tất cả các phòng ban của công ty.
Chi phí đào tạo năm 2015
Bảng 2.11: Thống kê chi phí đào tạo năm 2015 Nội dung đào tạo Số lượng Chi phí/1 người
Bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ
35 2.300 80.500 Đào tạo tin học 24 1.800 43.200 Đào tạo ngoại ngữ 16 2.500 40.000
(Nguồn: Phòng tài chính kế toán)
Trường ĐHCN Việt Hung 50 GVHD: Th.s Nguyễn Minh Hải
Chi phí đào tạo của công ty trên dựa vào chi phí của các cơ sở đào tạo
Nguồn kinh phí đào tạo và phát triển nguồn nhân lực được trích từ các nguồn quỹ và tài trợ sau:
- Nguồn chi phí từ hoạt động sản xuất kinh doanh hàng năm
- Nguồn hỗ trợ từ quỹ phúc lợi của công ty
- Nguồn hỗ trợ từ ngân sách nhà nước hoặc các nguồn tài trợ khác
Tình hình đào tạo và phát triển nguồn nhân lực của công ty năm 2015 như sau:
- Huấn luyện nhân viên mới: Đối với nhân viên bộ phận lễ tân và bộ phận bàn
+ Năm 2015 công ty tuyển mới 28 nhân viên lễ tân và 49 nhân viên bàn
Thực trạng áp dụng chiến lược phát triển nhân lực của công ty
Bảng 2.19: Tình hình tuyển dụng lao động năm 2016
Số lượng tuyển dụng Vị trí tuyển dụng Chuyên ngành tuyển dụng
Trưởng phòng kinh doanh trưởng phòng hành chính nhân sự
Chuyên ngành quản trị kinh doanh, quản trị nhân lực Đại học 13
Chánh văn phòng, quản lý nhà hàng, nhân viên kinh doanh, nhân viên kế toán
Chuyên ngành quản trị kinh doanh, quản trị nhân lực, tài chính kế toán
Chuyên ngành sản xuất, kỹ thuật điện, kỹ thuật cơ khí
Chuyên ngành du dịch, khách sạn, kỹ thuật điện, kỹ thuật cơ khí Lao động phổ thông 326 Công nhân Chuyên đứng máy , sản xuất sản phẩm
(Nguồn: Phòng hành chính nhân sự)
Năm 2016, công ty đã tiến hành tuyển dụng nhân lực cho nhiều vị trí khác nhau, tập trung vào những ứng viên có trình độ từ trung cấp trở lên và không tuyển lao động phổ thông Điều này phản ánh sự nâng cao chất lượng nguồn nhân lực của công ty.
Hiện nay, công ty sở hữu đội ngũ lao động đông đảo và có trình độ chuyên môn cao Nhân viên được đào tạo bài bản và nâng cao kỹ năng qua các khóa huấn luyện phù hợp với yêu cầu công việc, nhằm đảm bảo chất lượng phục vụ khách hàng một cách tốt nhất.
Trường ĐHCN Việt Hung 62 GVHD: Th.s Nguyễn Minh Hải