Mục đích nghiên cứu
Đề tài này nhằm áp dụng các biện pháp mới trong việc rèn luyện kỹ năng Luyện từ và câu cho học sinh lớp 4 tại Trường Tiểu học Phú Hộ, Thị xã Phú Thọ, tỉnh Phú Thọ, với mục tiêu nâng cao chất lượng học môn Tiếng Việt Qua đó, tạo điều kiện cho học sinh tham gia vào các hoạt động nhận thức và chiếm lĩnh tri thức hiệu quả, giúp các em ghi nhớ lâu và vận dụng tốt Đề tài cũng tập trung vào việc giúp học sinh nắm vững khái niệm ngữ pháp, vận dụng vào giải bài tập và học các môn Tiếng Việt khác, cũng như trong giao tiếp Cuối cùng, đề xuất một số biện pháp dạy học theo quan điểm tích hợp và triển khai ứng dụng trong từng bài dạy cụ thể.
Áp dụng quan điểm tích hợp trong dạy học Luyện từ và câu cho học sinh lớp 4 ở Tiểu học giúp nâng cao chất lượng và hiệu quả giáo dục Qua các thực nghiệm sư phạm, chúng ta có thể kiểm tra và đánh giá sự hiệu quả của phương pháp này, từ đó cải thiện phương thức giảng dạy và học tập.
Khách thể và đối tượng nghiên cứu
Khách thể nghiên cứu
Các hoạt động dạy học Luyện từ và câu lớp 4 theo quan điểm tích hợp ở
Trường Tiểu học Phú Hộ - Thị xã Phú Thọ - Tỉnh Phú Thọ.
Đối tượng nghiên cứu
Đề tài nghiên cứu tập trung vào nội dung các bài học Luyện từ và câu lớp 4, với sự tích hợp các nội dung từ các phân môn và bộ môn khác trong chương trình Tiểu học.
Giả thuyết khoa học
Việc áp dụng quan điểm tích hợp trong chương trình Luyện từ và câu cho học sinh lớp 4 tại trường Tiểu học Phú Hộ, thị xã Phú Thọ, tỉnh Phú Thọ sẽ giúp đề xuất các biện pháp hiệu quả nhằm nâng cao chất lượng dạy học môn này.
Nhiệm vụ nghiên cứu
Để đạt được mục tiêu nghiên cứu, đề tài tập trung xác định cơ sở khoa học về lý luận và thực tiễn trong việc dạy học Luyện từ và câu theo hướng tích hợp Do đó, chúng tôi sẽ tiến hành nghiên cứu các vấn đề liên quan đến phương pháp và hiệu quả của việc giảng dạy này.
- Tìm hiểu bản chất của dạy tích hợp
Thống kê và phân loại các nội dung tích hợp giữa các phân môn Tiếng Việt vào phân môn Luyện từ và câu là cần thiết để nâng cao chất lượng dạy học Nghiên cứu thực trạng dạy học Luyện từ và câu ở lớp học sẽ giúp xác định những điểm mạnh và hạn chế trong quá trình giảng dạy, từ đó đề xuất các biện pháp cải thiện hiệu quả học tập cho học sinh.
4 theo quan điểm tích hợp
Chúng tôi đề xuất một số biện pháp dạy học Luyện từ và câu nhằm đảm bảo mối liên hệ chặt chẽ giữa phân môn này và các phân môn có nội dung liên quan Đồng thời, chúng tôi sẽ tiến hành thực nghiệm sư phạm để kiểm tra và đánh giá hiệu quả của các biện pháp đã được đề xuất.
Phương pháp nghiên cứu
Phương pháp nghiên cứu lí thuyết
Nghiên cứu cơ sở khoa học từ các tài liệu về quan điểm tích hợp và phương pháp dạy học Luyện từ và câu nhằm xây dựng nền tảng lý luận vững chắc cho việc giảng dạy ở cấp tiểu học Việc áp dụng các phương pháp này không chỉ nâng cao hiệu quả dạy học mà còn giúp học sinh phát triển kỹ năng ngôn ngữ một cách toàn diện.
Phương pháp điều tra, khảo sát
Bài viết điều tra thực trạng dạy học Luyện từ và câu ở lớp 4, nhấn mạnh việc tích hợp nội dung từ các phân môn và bộ môn khác Đồng thời, nghiên cứu cũng xem xét nhận thức của giáo viên về quan điểm dạy học tích hợp trong trường tiểu học, nhằm nâng cao hiệu quả giảng dạy và phát triển toàn diện cho học sinh.
Phương pháp quan sát
Quan sát quá trình dạy học môn Luyện từ và câu cho học sinh lớp 4 tại trường tiểu học nhằm đề xuất các biện pháp dạy học tích hợp, từ đó nâng cao chất lượng dạy và học bộ môn này cho học sinh.
Phương pháp thống kê, phân tích
Bài viết này thống kê và phân tích các bài Luyện từ và câu lớp 4, tập trung vào việc tích hợp nội dung từ các phân môn và bộ môn khác nhau, nhằm làm rõ sự liên kết và ý nghĩa của việc tích hợp trong quá trình giảng dạy.
Phương pháp thực nghiệm
Phương pháp thực nghiệm sư phạm là yếu tố then chốt trong nghiên cứu Chúng tôi triển khai các biện pháp cụ thể nhằm nâng cao hiệu quả dạy học Luyện từ và câu, đảm bảo tính tích hợp trong chương trình giảng dạy cho học sinh lớp 4.
Cấu trúc của đề tài
Ngoài phần mở đầu và phần kết luận, đề tài được chia làm ba chương:
Chương 1: Cơ sở khoa học của dạy học tích hợp
Chương 2: Một số biện pháp nâng cao hiệu quả dạy học phân môn Luyện từ và câu lớp 4 theo quan điểm tích hợp
Chương 3: Thực nghiệm sư phạm
CƠ SỞ KHOA HỌC CỦA DẠY HỌC TÍCH HỢP
Cơ sở lí luận của dạy học tích hợp
1.1.1 Lịch sử nghiên cứu về dạy học tích hợ p
Tích hợp là xu hướng mới trong lí luận dạy học, được nhiều quốc gia như Pháp, Trung Quốc và Philippines quan tâm Tại Philippines, giáo trình "Fusion" đã được biên soạn để kết hợp nhiều kiến thức và kĩ năng, nhằm phát huy sức mạnh tổng hợp của các phân môn trong cả tình huống nhận thức và thực tiễn Các phân môn đều hướng tới mục tiêu chung là rèn luyện kĩ năng quan trọng trong việc thu thập và phát mại thông tin Trong chương trình cải cách giáo dục của một số quốc gia, quan điểm tích hợp được ghi rõ như một yêu cầu bắt buộc, với Pháp, Anh và Hoa Kỳ là những nước triển khai rộng rãi quan điểm này.
Theo thống kê của UNESCO, trong giai đoạn từ năm 1960 đến 1974, đã có 208 chương trình môn khoa học thể hiện các mức độ tích hợp khác nhau, từ liên môn đến kết hợp và tích hợp hoàn toàn theo chủ đề.
Tháng 9 - 1968, Hội đồng liên quốc gia về giảng dạy khoa học đã tổ chức
Hội nghị đã thảo luận về tầm quan trọng của việc giảng dạy tích hợp các khoa học, định nghĩa khái niệm dạy học tích hợp, phương pháp thực hiện và triển vọng của nó Tích hợp không chỉ thể hiện ở nội dung mà còn ở phương pháp và kỹ năng cần thiết cho người học Điều này cho thấy dạy học tích hợp không giới hạn trong một ngành học mà là một quá trình liên ngành, áp dụng cho tất cả các bậc học.
14 Ở bậc Tiểu học, việc tích hợp về nội dung chương trình đã được triển khai ở nhiều quốc gia trên thế giới Cụ thể:
Hàn Quốc đã triển khai chương trình giáo dục tích hợp các môn học truyền thống, giúp học sinh lớp 1 học tập qua bốn chủ đề chính: Chúng ta là học sinh lớp 1, cuộc sống tìm tòi, cuộc sống hứng thú và cuộc sống hằng ngày.
Malaysia đang tích hợp một phần các môn học truyền thống vào chương trình giáo dục, đặc biệt là trong môn Ngữ văn cho học sinh lớp 1, 2 và 3 Điều này không chỉ giúp học sinh tiếp cận kiến thức về con người mà còn nâng cao nhận thức về môi trường xung quanh.
Tại Thái Lan, từ lớp 1 đến lớp 6, học sinh được dạy các môn như Kinh nghiệm sống, phát triển nhân cách và giáo dục định hướng lao động Trong khi đó, Việt Nam đã chú trọng đến việc kết nối hệ thống tri thức thông qua dạy học liên phân môn, liên môn và liên ngành, nhằm thu hẹp khoảng cách và khai thác thế mạnh cộng hưởng giữa các bộ môn khoa học Quan điểm tích hợp này được thể hiện rõ nét trong việc xây dựng chương trình và sách giáo khoa phổ thông, được xem là một bước tiến tích cực nhằm nâng cao hiệu quả trong dạy học.
Gần đây, vấn đề dạy học tích hợp đã được nhiều tác giả đề cập đến như GS
TS Trần Bá Hoành có bài viết Dạy học tích hợp - trong đó có đề cập tới các vấn đề
Dạy học tích hợp là phương pháp giáo dục kết hợp nhiều môn học nhằm phát triển toàn diện cho học sinh Việc áp dụng dạy học tích hợp không chỉ giúp học sinh hiểu sâu hơn về kiến thức mà còn rèn luyện kỹ năng tư duy phản biện và khả năng giải quyết vấn đề Để thực hiện dạy học tích hợp hiệu quả, cần đảm bảo các điều kiện như giáo viên có trình độ chuyên môn cao, tài liệu học tập phong phú và môi trường học tập hỗ trợ Triển vọng của dạy học tích hợp là tạo ra những thế hệ học sinh sáng tạo, linh hoạt và có khả năng thích ứng cao trong bối cảnh xã hội hiện đại.
Môn Tiếng Việt có nhiều cơ hội để thực hiện dạy học tích hợp, và ngay cả bộ môn Phương pháp dạy học Tiếng Việt tại các trường cao đẳng cũng được nghiên cứu và áp dụng nguyên tắc tích hợp trong giảng dạy Nghiên cứu về vấn đề này đã được thể hiện qua bài Giảng dạy bộ môn “Phương pháp dạy học Tiếng Việt”.
15 trường sư phạm theo nguyên tắc tích hợp của TS Nguyễn Văn Tứ - Trường Đại học Vinh [3,1]
Nhằm đáp ứng nhu cầu giảng dạy Tiếng Việt theo quan điểm tích hợp, tài liệu Bồi dưỡng thường xuyên cho Giáo viên tiểu học chu kỳ III (2003 - 2007) tập 2 đã cung cấp các hướng dẫn thiết thực cho giáo viên Những hướng dẫn này bao gồm định hướng tích hợp trong chương trình và sách giáo khoa Tiếng Việt, cũng như cách tổ chức bài học môn Tiếng Việt Bên cạnh đó, tài liệu cũng nhấn mạnh ý nghĩa của việc dạy học Tiếng Việt theo tinh thần tích hợp và khả năng vận dụng kiến thức Qua việc nắm rõ các vấn đề này, giáo viên có thể thực hiện hiệu quả việc dạy học môn Tiếng Việt theo định hướng tích hợp.
Trong lĩnh vực dạy học tích hợp môn Tiếng Việt ở tiểu học, nhiều tác giả đã đóng góp quan trọng Chu Thị Phương đã trình bày về việc dạy học tích hợp cho lớp 2 và lớp 3, trong khi Nguyễn Thanh Sơn từ Viện KHGD đã đề xuất phương pháp dạy học theo hướng tích hợp tại trường Tiểu học Ngoài ra, tác giả cũng đã nêu rõ việc tích hợp trong văn miêu tả cho lớp 4 và 5 PGS.TS Nguyễn Thị Ly Kha từ ĐHSP đã nhìn nhận về sự tích hợp trong dạy học tiểu học qua sách giáo khoa hiện hành.
Tại Tp.HCM, việc bàn luận về tính tích hợp trong dạy học Ngữ pháp cho học sinh tiểu học đã được đưa ra, với mục tiêu xây dựng một mô thức cho sách giáo khoa Tiếng Việt bậc tiểu học Từ góc nhìn về sách giáo khoa Tiếng Việt các lớp 2, 3, 4, 5 hiện hành, tác giả nhấn mạnh mối quan hệ giữa nội dung kiến thức ngữ pháp và logic trình bày, cũng như mục tiêu mà học sinh cần đạt được Qua phân tích và so sánh, tác giả nhận định rằng bộ sách Tiếng Việt tiểu học hiện nay, dù đã được biên soạn hợp lý, vẫn sẽ cần được thay thế bởi những bộ sách mới Đặc biệt, ở bậc tiểu học, tính hành dụng cần được coi trọng hơn bao giờ hết Do đó, quan điểm giao tiếp, tính tích hợp và tính hành dụng là những nguyên tắc quan trọng mà sách giáo khoa Tiếng Việt sau năm 2015 cần đảm bảo.
Chương trình giáo dục phổ thông và giáo dục tiểu học ở Việt Nam đã thể hiện tính tích hợp, theo ThS Lê Văn Trung từ ĐHSP.Tp.HCM Ông cho rằng chương trình này gắn kết các nội dung liên quan trong mỗi môn học và lồng ghép kiến thức khác phù hợp với đặc trưng từng môn Đặc biệt, chương trình tiểu học tích hợp giữa khoa học tự nhiên và khoa học xã hội Cụ thể, học sinh lớp Một và Hai chỉ học ba môn: Toán, Ngữ văn và Cuộc sống quanh ta, trong đó Ngữ văn và Cuộc sống quanh ta là môn học tích hợp Từ lớp Ba đến lớp Năm, học sinh học bảy môn: Ngữ văn, Tìm hiểu xã hội/đạo đức, Toán, Khoa học/thực hành, Giáo dục sức khoẻ, Nghệ thuật Âm nhạc và tiếng Anh, với Ngữ văn, Khoa học, Tìm hiểu xã hội và Giáo dục sức khoẻ là các môn học tích hợp.
Dạy học tích hợp ở tiểu học được TS Vũ Thị Ân từ ĐHSP Tp.HCM nhấn mạnh là một xu thế giáo dục tích cực, giúp xác định nội dung dạy học và xây dựng chương trình hiệu quả Nhiều môn học có thể được dạy tích hợp, phản ánh sự phát triển của khoa học và đời sống Việc này không chỉ giảm áp lực học tập mà còn nâng cao chất lượng giáo dục, khuyến khích học sinh vận dụng kiến thức vào thực tiễn, phát huy năng lực phân tích và tổng hợp Tuy nhiên, để thực hiện dạy học tích hợp, giáo viên cần có kiến thức sâu rộng, liên môn và chuyên biệt.
“các khoa đào tạo giáo viên tiểu học phải mạnh dạn hơn, quyết liệt hơn trong việc
Đổi mới nội dung chương trình và các môn học là cần thiết để trang bị cho sinh viên hành trang dạy học tiểu học một cách vững chắc Điều này nhằm đáp ứng định hướng của chương trình và sách giáo khoa sau 2015, tập trung vào việc phát triển năng lực cho học sinh Cần giảm bớt các môn học bắt buộc và tăng cường các môn tự chọn Trọng số của các môn học cũng sẽ được điều chỉnh, với các môn mũi nhọn được xác định là Toán, Ngôn ngữ (bao gồm Tiếng Việt và Ngoại ngữ) và Công nghệ thông tin.
Nghiên cứu về dạy học tích hợp trong môn Tiếng Việt đã thu hút sự chú ý của nhiều tác giả nổi bật, trong đó có Nguyễn Thị Hạnh với bài viết về nội dung và phương pháp dạy học phần Luyện từ và câu trong sách Tiếng Việt 4, đăng trên Tạp chí giáo dục Ngoài ra, Nguyễn Minh Thuyết cũng có những đóng góp quan trọng qua cuốn sách "Hỏi - đáp về dạy học Tiếng Việt 4", xuất bản bởi Nhà xuất bản Giáo dục Bên cạnh đó, PGS.TS Nguyễn Trí đã nghiên cứu về phương pháp dạy và học Tiếng Việt theo hướng đổi mới, góp phần làm phong phú thêm tài liệu giáo dục trong lĩnh vực này.
Cơ sở thực tiễn của dạy học tích hợp
1.2.1 Giới thiệu về chương trình Tiếng Việt ở Tiểu học
Chương trình Tiếng Việt ở cấp Tiểu học được chia làm 2 giai đoạn:
Giai đoạn đầu tiên (lớp 1, lớp 2, lớp 3) là thời điểm quan trọng để hình thành những nền tảng cơ bản cho việc học đọc và viết Trong giai đoạn này, học sinh sẽ sử dụng vốn tiếng Việt đã có để phát triển kỹ năng nghe và nói một cách có văn hóa.
Giai đoạn thứ hai (lớp 4, lớp 5) tập trung vào việc phát triển các kỹ năng nghe, nói, đọc, viết đã được hình thành trước đó, nhằm nâng cao năng lực sử dụng ngôn ngữ của học sinh lên mức có ý thức.
Chương trình tiếng Việt kế thừa những thành tựu và kinh nghiệm giảng dạy trong nhiều thập kỷ qua, đồng thời tiếp thu có chọn lọc các phương pháp dạy tiếng từ các quốc gia trên thế giới và trong khu vực Chương trình Tiếng Việt cấp Tiểu học được thiết kế dựa trên những định hướng rõ ràng.
- Dạy Tiếng Việt thông qua hoạt động giao tiếp
- Tận dụng những kinh nghiệm sử dụng Tiếng Việt của học sinh
- Vận dụng quan điểm dạy học tích hợp trong dạy học Tiếng Việt, kết hợp dạy Tiếng Việt với dạy văn hóa và dạy văn
1.2.2 Phân môn Luyện từ và câu trong hệ thống môn học Tiếng Việt ở tiểu học
Chương trình sách giáo khoa Tiếng Việt 4 và phân môn Luyện từ và câu được xây dựng dựa trên chương trình Tiếng Việt Tiểu học, tiếp nối từ lớp 1, 2, 3 và chuẩn bị cho giai đoạn học tập ở lớp 4, 5.
Chương trình sách giáo khoa Tiếng Việt 4 (2 tập) bao gồm 16 đơn vị học, mỗi đơn vị tương ứng với một chủ điểm học trong thời gian 3 tuần, ngoại trừ chủ điểm “Tiếng sáo diều” trong tập 1 được học trong 4 tuần.
Ở lớp 4, chủ điểm học tập chuyển sang những vấn đề liên quan đến đời sống tinh thần của con người, bao gồm tính cách, năng lực và sở thích Điều này khác với các lớp dưới, nơi mà nội dung học tập tập trung vào những lĩnh vực gần gũi với học sinh như gia đình, trường học, thiên nhiên và xã hội.
Các chủ điểm này được phân bố cụ thể trong từng phân môn:
Phân môn Tập đọc (2 tiết/tuần) giúp học sinh phát triển kỹ năng nghe, nói và đọc thông qua hệ thống bài đọc theo chủ đề Các câu hỏi tìm hiểu bài không chỉ cung cấp kiến thức về tự nhiên, xã hội và con người mà còn giúp học sinh mở rộng vốn từ và cải thiện khả năng diễn đạt Bên cạnh đó, phân môn này trang bị cho học sinh những kiến thức cơ bản về tác phẩm văn học, góp phần rèn luyện nhân cách Đặc biệt, ở lớp 4, số lượng bài tập đọc tăng lên, yêu cầu đọc diễn cảm được chú trọng hơn, và các câu hỏi tìm hiểu bài tập trung vào việc khai thác hàm ý và ngôn ngữ biểu hiện.
Môn Tập làm văn (2 tiết/tuần) đóng vai trò quan trọng trong việc rèn luyện 4 kỹ năng nghe, nói, đọc, viết cho học sinh Việc học tập môn này không chỉ giúp học sinh trang bị kiến thức cần thiết mà còn phát triển khả năng diễn đạt và tư duy sáng tạo.
Luyện kỹ năng làm văn không chỉ giúp học sinh mở rộng vốn sống mà còn kết hợp với các môn học khác để rèn luyện tư duy logic và tư duy hình tượng Qua đó, việc này bồi dưỡng tâm hồn, phát triển cảm xúc thẩm mỹ và góp phần hình thành nhân cách cho học sinh.
Phân môn Chính tả được tổ chức 1 tiết mỗi tuần nhằm rèn luyện kỹ năng viết, nghe và đọc cho học sinh Nhiệm vụ của học sinh bao gồm thực hiện các bài tập chính tả đoạn và bài tập chính tả âm vần, giúp nâng cao vốn từ vựng và hiểu biết về nhiều lĩnh vực trong đời sống Đặc biệt, ở lớp 4, hình thức chính tả đọc chép không còn được áp dụng, trong khi các bài tập chính tả âm vần yêu cầu cao hơn, đòi hỏi học sinh phải nỗ lực nhiều hơn trong việc học tập.
Phân môn Luyện từ và câu (2 tiết/tuần) cung cấp kiến thức cơ bản về tiếng Việt, giúp học sinh rèn luyện kỹ năng sử dụng từ và đặt câu, cũng như kỹ năng đọc Ở lớp 4, có nhiều tiết học chuyên biệt nhằm trang bị khái niệm cho học sinh Ngoài ra, phân môn này còn hỗ trợ học sinh phát triển khả năng ngôn ngữ một cách toàn diện.
+ Luyện tập sử dụng từ
+ Rèn luyện kĩ năng nhận biết về câu
+ Rèn luyện kĩ năng nhận biết các bộ phận chính của câu
+ Rèn luyện kĩ năng nhận biết các thành phần phụ của câu
+ Rèn luyện kĩ năng sử dụng dấu câu
Chương trình và sách giáo khoa lớp 4 được phân bố với 62 tiết cho phân môn Luyện từ và câu, trong đó có 32 tiết ở học kỳ 1 và 30 tiết ở học kỳ 2 Nội dung giảng dạy sẽ bao gồm các chủ đề quan trọng liên quan đến kỹ năng sử dụng từ ngữ và cấu trúc câu.
+ Mở rộng vốn từ: 19 tiết
+ Tiếng, cấu tạo từ: 5 tiết
Riêng về phần mở rộng vốn từ: phần này mở rộng và hệ thống hóa từ ngữ theo chủ điểm của từng đơn vị học cụ thể là:
* Ở học kì 1: (9 tiết) từ ngữ được mở rộng và hệ thống hóa theo các chủ điểm:
- Nhân hậu - Đoàn kết (Tuần 2, 3)
- Trung thực -Tự trọng (Tuần 5, 6)
- Đồ chơi - Trò chơi (Tuần 15, 16)
* Ở học kì 2: (10 tiết) từ ngữ được mở rộng và hệ thống hóa theo các chủ điểm:
- Du lịch - Thám hiểm (Tuần 29, 30)
- Lạc quan - Yêu đời (Tuần 33, 34)
Thông qua các bài tập:
- Tìm hiểu từ ngữ theo chủ điểm
- Tìm hiểu nắm nghĩa của từ ngữ
- Tìm hiểu nghĩa của từ ngữ, tục ngữ, thành ngữ theo chủ điểm
- Luyện sử dụng từ ngữ
Chương trình Tiếng Việt và môn Luyện từ và câu tích hợp các phân môn, nhấn mạnh việc kết hợp dạy học Tiếng Việt với các môn học khác Điều này yêu cầu lồng ghép ngữ liệu học Tiếng Việt vào nội dung Tự nhiên và Xã hội, cũng như văn hóa khoa học, để phản ánh các vấn đề cộng đồng quan tâm và phù hợp với nhận thức của học sinh.
1.2.3 Thực tiễn về dạng bài tập Mở rộng vốn từ ở lớp 4
1.2.3.1 Dạng bài Mở rộng vốn từ
Làm giàu vốn từ, hay còn gọi là mở rộng vốn từ, là nhiệm vụ quan trọng trong các bài học "Mở rộng vốn từ" Nhiệm vụ này bao gồm việc dạy nghĩa từ, hệ thống hoá vốn từ và tích cực hoá vốn từ, từ đó tạo cơ sở để phân loại các bài tập làm giàu vốn từ thành ba nhóm chính.
Bài tập dạy nghĩa từ là những hoạt động nhằm làm rõ nghĩa của các đơn vị ngôn ngữ như từ, cụm từ, thành ngữ và tục ngữ Nghĩa của từ phản ánh nội dung của các đối tượng vật chất và hiện thực trong nhận thức, được biểu đạt qua âm thanh cụ thể Để nâng cao vốn từ cho học sinh, việc đầu tiên là giúp các em hiểu nghĩa của từ mới Tầm quan trọng của việc dạy nghĩa từ đã được công nhận trong phương pháp giảng dạy tiếng, đóng vai trò sống còn trong sự phát triển ngôn ngữ của trẻ em Việc dạy nghĩa từ cần được thực hiện một cách liên tục và hiệu quả.