Lý do ch ọn đề tài
Trong bối cảnh toàn cầu hóa, cạnh tranh về nguồn nhân lực chất lượng cao ngày càng gia tăng, các quốc gia như Singapore, Malaysia và Thái Lan chú trọng đến chất lượng quản lý giáo dục để nâng cao hiệu quả đào tạo Việt Nam cũng đã xác định chất lượng giáo dục là quốc sách hàng đầu kể từ khi gia nhập WTO vào năm 2006, nhằm đảm bảo phát triển kinh tế bền vững Luật Giáo dục sửa đổi đã khẳng định rằng "đầu tư cho giáo dục là đầu tư phát triển", và Nghị quyết 29-NQ/TƯ nhấn mạnh giáo dục và đào tạo là sự nghiệp của toàn Đảng, Nhà nước và nhân dân Mục tiêu giáo dục phổ thông được định hướng phát triển trí tuệ, thể chất và phẩm chất công dân, đồng thời nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện Để thực hiện đổi mới giáo dục, cần tiến hành đồng bộ các giải pháp, trong đó quản lý hoạt động dạy học là một yếu tố quan trọng.
Quản lý hoạt động dạy học trong nhà trường là một yếu tố then chốt, đóng vai trò quan trọng và cần được ưu tiên hàng đầu Hoạt động này ảnh hưởng trực tiếp đến giáo viên, nhân tố quyết định sự thành công hay thất bại của quá trình đổi mới giáo dục.
Quản lý hoạt động dạy học tại trường trung học phổ thông Sơn Động số 3, huyện Sơn Động, tỉnh Bắc Giang đã có nhiều chuyển biến tích cực trong những năm qua, nhưng chất lượng giáo dục vẫn nằm ở tốp dưới so với toàn tỉnh Điều này cho thấy còn nhiều hạn chế trong việc áp dụng lý luận quản lý dạy học phù hợp với thực tiễn địa phương Do đó, nghiên cứu lý luận và thực trạng hoạt động dạy học là cần thiết để đề xuất các biện pháp quản lý nhằm nâng cao chất lượng giáo dục tại trường trong giai đoạn hiện nay.
Việc nghiên cứu đề tài “Quản lý hoạt động dạy học tại trường trung học phổ thông Sơn Động số 3, tỉnh Bắc Giang” nhằm nâng cao chất lượng giáo dục phù hợp với chương trình giáo dục phổ thông mới là rất cần thiết Điều này không chỉ đáp ứng yêu cầu của tình hình hiện tại mà còn góp phần cải thiện hiệu quả giảng dạy tại nhà trường.
M ục đích nghiên cứ u
Dựa trên nghiên cứu lý luận và thực tiễn về quản lý hoạt động dạy học tại trường trung học phổ thông Sơn Động số 3, tỉnh Bắc Giang, bài viết đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả quản lý dạy học tại trường này.
Khách th ể và đối tượ ng nghiên c ứ u
Hoạt động dạy học tại trường trung học phổ thông Sơn Động số 3, tỉnh Bắc Giang
Công tác quả lý hoạt động dạy học tại trường trung học phổ thông Sơn Động số 3, tỉnh Bắc Giang
Giả thuyết khoa học
Công tác quản lý hoạt động dạy học tại trường trung học phổ thông Sơn Động số 3, tỉnh Bắc Giang hiện còn nhiều hạn chế Để nâng cao hiệu quả quản lý, cần thực hiện các giải pháp như đẩy mạnh lập kế hoạch và tổ chức thực hiện, nâng cao nhận thức, hoàn thiện quy định, kiện toàn tổ chức bộ máy và đội ngũ Bên cạnh đó, việc bồi dưỡng năng lực cán bộ quản lý, hiện đại hóa cơ sở vật chất và tăng cường công tác quản lý môi trường dạy học cũng rất quan trọng Những nỗ lực này sẽ góp phần nâng cao chất lượng giáo dục, đáp ứng mục tiêu chương trình giáo dục phổ thông mới.
Nhi ệ m v ụ nghiên c ứ u
- Nghiên cứu cơ sở lý luận về quản lý hoạt động dạy học tại trường trung học phổ thông nhằm đáp ứng chương trình giáo dục phổ thông mới
Nghiên cứu này tập trung vào việc đánh giá thực trạng quản lý hoạt động dạy học tại trường trung học phổ thông Sơn Động số 3, tỉnh Bắc Giang, nhằm đáp ứng yêu cầu của chương trình giáo dục phổ thông mới Các kết quả khảo sát sẽ giúp xác định những điểm mạnh và yếu trong công tác quản lý, từ đó đề xuất các giải pháp cải thiện hiệu quả giảng dạy và học tập tại trường.
Để nâng cao hiệu quả quản lý hoạt động dạy học tại trường trung học phổ thông Sơn Động số 3, tỉnh Bắc Giang, cần đề xuất các giải pháp phù hợp với chương trình giáo dục phổ thông mới Các giải pháp này bao gồm việc cải tiến phương pháp giảng dạy, tăng cường đào tạo cho giáo viên, áp dụng công nghệ thông tin trong giảng dạy và quản lý, cũng như xây dựng môi trường học tập tích cực cho học sinh Việc thực hiện các giải pháp này sẽ góp phần nâng cao chất lượng giáo dục, đáp ứng yêu cầu đổi mới của chương trình giáo dục hiện nay.
Ph ạ m vi nghiên c ứ u
Bài viết tập trung vào việc nghiên cứu và phân tích công tác quản lý hoạt động dạy học tại trường trung học phổ thông Sơn Động số 3, tỉnh Bắc Giang trong bối cảnh hiện nay.
Phương pháp nghiên cứ u
7.1 Nhóm phương pháp nghiên cứ u lý lu ậ n
- Phương pháp phân tích tổng hợp tài liệu
- Phương pháp khái quát hóa
7.2 Nhóm phương pháp nghiên cứ u th ự c ti ễ n
- Phương pháp điều tra bằng phiếu
- Phương pháp nghiên cứu các sản phẩm hoạt động
7.3 Nhóm phương pháp thông kê toán họ c
C ấ u trúc lu ận văn
Ngoài phần Mở đầu, Mục lục, Bảng viết tắt và Danh mục các bảng - biểu đồ, Kết luận, Tài liệu tham khảo và Phụ lục, luận án được cấu trúc thành 3 chương chính.
Chương 1: Cơ sở lý luận về quản lý hoạt động dạy học tại trường trung học phổ thông đáp ứng chương trình giáo dục phổ thông mới
Chương 2 phân tích thực trạng quản lý hoạt động dạy học tại trường trung học phổ thông Sơn Động số 3, tỉnh Bắc Giang, nhằm đáp ứng chương trình giáo dục phổ thông mới Bài viết tập trung vào việc đánh giá hiệu quả quản lý, phương pháp giảng dạy và sự phù hợp của các hoạt động giáo dục với yêu cầu của chương trình mới, từ đó đề xuất các giải pháp cải thiện chất lượng dạy học.
Chương 3 trình bày các phương hướng và giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả quản lý hoạt động dạy học tại Trường Sơn Động số 3, tỉnh Bắc Giang, nhằm đáp ứng yêu cầu của chương trình giáo dục phổ thông mới Các giải pháp tập trung vào việc cải tiến phương pháp giảng dạy, tăng cường đào tạo đội ngũ giáo viên và ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý giáo dục Đồng thời, việc xây dựng môi trường học tập tích cực và khuyến khích sự tham gia của phụ huynh cũng được nhấn mạnh để nâng cao chất lượng giáo dục tại trường.
CƠ SỞ LÝ LU Ậ N V Ề QU Ả N LÝ HO ẠT ĐỘ NG D Ạ Y HỌC TẠI TRƯỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG ĐÁP ỨNG CHƯƠNG TRÌNH GIÁO DỤ C PH Ổ THÔNG M Ớ I
T ổ ng quan v ấn đề nghiên c ứ u
1.1.1 Các nghiên c ứ u v ề ho ạt độ ng d ạ y h ọ c ở trườ ng trung h ọ c ph ổ thông
Nhiều tác giả và nhà khoa học trong và ngoài nước đã nghiên cứu sâu về lý luận, quản lý và phương pháp dạy học Các tư tưởng và công trình nghiên cứu nổi bật trong lĩnh vực này đã đóng góp quan trọng cho sự phát triển của hoạt động dạy học.
Platon (427 - 347 trước công nguyên) đã nhấn mạnh vai trò thiết yếu của giáo dục trong xã hội và sự ảnh hưởng quyết định của chính trị đối với giáo dục Ông cũng chỉ ra tầm quan trọng của thể chế xã hội trong việc định hình giáo dục và hoạt động dạy học Tuy nhiên, quan điểm của Platon vẫn còn hạn chế về mặt bình đẳng trong giáo dục.
Khổng Tử (551 - 479 trước Công nguyên), nhà triết học và giáo dục phương Đông, nhấn mạnh tính tích cực của học sinh trong quá trình dạy học Ông cho rằng dạy học cần được thực hiện theo phương pháp gợi mở, bắt đầu từ những điều đơn giản đến phức tạp, và yêu cầu học sinh phải tích cực suy nghĩ, tập luyện để hình thành nề nếp học tập Quan điểm của ông khẳng định rằng "học không biết chán, dạy không biết mỏi", nhấn mạnh tầm quan trọng của việc nâng cao trình độ người dạy và áp dụng những phương pháp giáo dục nhằm phát huy năng lực tự học và tinh thần độc lập sáng tạo của học sinh.
Nhà sư phạm J.A Comenxki (1592-1670) đã đề xuất cải cách giáo dục nhằm khuyến khích sự chủ động và sáng tạo của người học Ông nhấn mạnh tầm quan trọng của việc tạo ra môi trường học tập thú vị, giúp học sinh nỗ lực tự thân để tiếp thu tri thức Comenxki tin rằng giáo viên cần bồi dưỡng niềm đam mê học tập ở học sinh để họ có thể phát triển toàn diện.
Giáo dục cần khuyến khích sự độc lập trong quan sát, đàm thoại và ứng dụng tri thức vào thực tiễn Mục tiêu của giáo dục là phát triển năng lực nhạy cảm, phán đoán chính xác và nhân cách của học sinh Do đó, cần tìm ra phương pháp giúp giáo viên dạy ít hơn nhưng học sinh có thể học được nhiều hơn.
Trong thế kỷ XX, John Dewey (1859-1952) nổi bật như một triết gia, nhà tâm lý học và nhà giáo dục vĩ đại của Mỹ, có những đóng góp quan trọng cho cải cách giáo dục toàn cầu Tư tưởng triết học và sự nghiệp giáo dục của ông đã tạo ra ảnh hưởng sâu rộng, làm thay đổi nền giáo dục Mỹ từ thế kỷ XX đến XXI Dewey cống hiến cả đời mình cho việc xây dựng nền giáo dục dân chủ, thúc đẩy sự tiến bộ của người học và phát triển tài năng, trí tuệ, đạo đức cá nhân, nhằm tạo ra một cộng đồng xã hội tốt đẹp hơn.
Tư tưởng giáo dục của J Dewey nhấn mạnh rằng trường học không chỉ là nơi truyền đạt kiến thức và bài học luân lý, mà còn phải là một cộng đồng dân chủ Trong môi trường này, mọi hoạt động đều nhằm tối ưu hóa việc chia sẻ di sản tri thức nhân loại và khuyến khích học sinh phát huy tài năng vì lợi ích xã hội Tư tưởng này mang tính cấp tiến và cách mạng, tập trung vào người học, đồng thời thúc đẩy sự tương tác tích cực giữa cá nhân và cộng đồng trong quá trình giáo dục.
Trong những năm 30-40 của thế kỷ XX, nghiên cứu về tổ chức hoạt động dạy học đã trở thành một chủ đề quan trọng ở Mỹ và châu Âu Các nhà nghiên cứu không chỉ tập trung vào hệ thống chương trình và phương pháp giảng dạy, mà còn xem xét sự ảnh hưởng của các yếu tố và điều kiện khác đối với hoạt động dạy học Theo A Ja Kiel, học sinh ở độ tuổi thanh, thiếu niên có nhu cầu tương tác cao và phát triển tư duy cùng ngôn ngữ tương đối hoàn thiện Bên cạnh đó, Elsa Kohler nhấn mạnh tầm quan trọng của việc thiết lập một môi trường sư phạm và khuyến khích hoạt động tự do trong quá trình học tập.
Trong nghiên cứu về tâm lý học sinh, Elsa Kohler nhấn mạnh tầm quan trọng của việc chú ý đến 7 yếu tố tâm lý và tìm kiếm biện pháp ngăn ngừa tình trạng lười suy nghĩ của người học (Đặng Quốc Bảo, Nguyễn Thành Vinh, 2016) Từ những năm 1980 đến nay, cùng với xu hướng cải cách giáo dục, các nghiên cứu về hoạt động dạy học tại các nước phương Tây đã được tăng cường, tập trung vào việc xây dựng mô hình và chiến lược dạy học hiệu quả, cũng như dự đoán xu thế phát triển trong tương lai, điển hình là các nghiên cứu của Joe Landsberger và Robert J Marzano (Dương Trần Bình, 2016) Tại Việt Nam, vấn đề dạy học cũng đã được đề cập trong các tác phẩm của những nhân vật nổi bật như Nguyễn Trãi và Chu Văn An thời phong kiến.
Trong thời kỳ mới của cách mạng Việt Nam, quan điểm phát triển giáo dục của Chủ tịch Hồ Chí Minh là rất quan trọng Ông đã kế thừa những tinh hoa từ các tư tưởng giáo dục tiên tiến và áp dụng phương pháp luận của Chủ nghĩa Mác - Lênin, từ đó xây dựng nền tảng lý luận cho giáo dục Việt Nam Những nội dung chính bao gồm vai trò của giáo dục, định hướng phát triển, mục đích và nguyên lý dạy học, phương thức dạy học, cũng như vai trò của quản lý giáo dục Hệ thống tư tưởng của Hồ Chí Minh về giáo dục có giá trị cao trong việc phát triển lý luận dạy học và giáo dục của nền giáo dục cách mạng Việt Nam.
Trên diễn đàn khoa học giáo dục, nhiều công trình nghiên cứu đã được công bố, tiêu biểu như tác phẩm của Nguyễn Ngọc Bảo (1995) với chủ đề "Phát huy tính tích cực của học sinh trong quá trình dạy học" do Vụ Giáo viên phát hành tại Hà Nội, và cuốn sách "Lý luận dạy học ở trường trung học cơ sở" của Nguyễn Ngọc Bảo (2005) được xuất bản bởi Nxb Đại học Sư phạm, Hà Nội Ngoài ra, công trình của Nguyễn Hữu Châu cũng góp phần quan trọng vào lĩnh vực này.
(2006), Những vấn đề cơ bản về chương trình và quá trình dạy học, Nxb Giáo dục
Đặng Thành Hưng (2002) đã trình bày lý luận, biện pháp và kỹ thuật trong dạy học hiện đại, xuất bản bởi Nxb Đại học Quốc gia, Hà Nội Trần Kiểm (1990) tập trung vào quản lý giáo dục và quản lý nhà trường, được phát hành bởi Viện Khoa học Giáo dục, Hà Nội Nguyễn Thị Mỹ Lộc là chủ biên trong một nghiên cứu quan trọng liên quan đến lĩnh vực giáo dục.
2004), Một số vấn đề giáo dục đại học, Nxb Đại học Quốc gia, Hà Nội [17]; Nguyễn Thị Mỹ Lộc, Đặng Quốc Bảo, Nguyễn Trọng Hậu, Nguyễn Quốc Chí
Nhiều tác giả đã nghiên cứu và phân tích sâu sắc về giáo dục, đặc biệt là bản chất, vai trò và cách tổ chức quá trình dạy học Các công trình như "Những tư tưởng chủ yếu về giáo dục" (2000), "Giáo dục học đại học-Phương pháp dạy và học" của Lê Đức Ngọc (2005), và "Giáo dục học hiện đại" của Thái Duy Tuyên (2001) đã cung cấp những cái nhìn quan trọng về tổ chức hoạt động dạy học Ngoài ra, Phan Thị Hồng Vinh (2010) cũng đã đóng góp vào việc phát triển phương pháp dạy học trong giáo dục học, tạo nền tảng vững chắc cho việc cải tiến quy trình giảng dạy.
1.1.2 Các nghiên c ứ u v ề qu ả n lý ho ạt độ ng d ạ y h ọ c ở trườ ng trung h ọ c ph ổ thông
Việc tổng kết lý luận về quản lý hoạt động dạy học diễn ra chậm so với thực tiễn, mặc dù từ đầu những năm 50 của thế kỷ XX, nhiều nghiên cứu hàn lâm của các nhà khoa học Liên Xô cũ đã đề cập đến các khía cạnh khác nhau của quản lý giáo dục Năm 1956, cuốn "Quản lý trường học" của A Pôpốp, một nhà sư phạm và quản lý giáo dục, đã ra mắt Cuốn sách này không chỉ là một công trình khoa học mà còn cung cấp các chỉ dẫn thực tiễn cho những người làm công tác quản lý giáo dục, đặc biệt trong lĩnh vực quản lý hoạt động dạy học.
Tại các quốc gia phương Tây, nghiên cứu lý luận và thực tiễn trong quản lý giáo dục, đặc biệt là quản lý hoạt động dạy học, đang diễn ra rất sôi nổi.
Ho ạt độ ng d ạ y h ọ c t ại trườ ng trung h ọ c ph ổ thông
1.2.1 Khái ni ệ m ho ạt độ ng d ạ y h ọ c
Hoạt động dạy học là quá trình mà giáo viên tổ chức và hướng dẫn học sinh thông qua các thao tác có mục đích, giúp học sinh phát triển năng lực tư duy và hành động Mục tiêu của quá trình này là giúp học sinh nắm bắt các giá trị tinh thần, kiến thức, kỹ năng và giá trị văn hóa mà nhân loại đã đạt được, từ đó có khả năng giải quyết các yêu cầu thực tế trong cuộc sống.
1.2.2.V ị trí, vai trò, nhi ệ m v ụ và quy ề n h ạ n c ủa nhà trườ ng trung h ọ c ph ổ thông 1.2.2.1 Vị trí, vai trò Điều lệ trường trung học cơ sở, trung học phổ thông và trường phổ thông có nhiều cấp học (theo Thông tư số: 12/2011/TT-BGDĐT ngày 28/3/2011 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo) [5] Điều 2, Điều lệ trường trung học cơ sở, trung học phổ thông và trường phổ thông có nhiều cấp học cho rằng “Trường trung học là cơ sở giáo dục phổ thông của hệ thống giáo dục quốc dân Trường có tư cách pháp nhân, có tài khoản và con dấu riêng” [5]
Trường trung học phổ thông là cấp học cuối cùng trong hệ thống giáo dục phổ thông, dành cho học sinh trong độ tuổi thanh niên từ 15 đến 18 tuổi.
Lứa tuổi học sinh trung học phổ thông đánh dấu giai đoạn trưởng thành về thể chất và trí tuệ Trong thời kỳ này, học tập trở thành hoạt động chủ yếu, đòi hỏi sự tích cực và độc lập cao hơn Để nắm vững kiến thức, học sinh cần phát triển tư duy độc lập và khả năng sáng tạo trong quá trình học tập.
Thái độ học tập của học sinh trung học phổ thông đã có sự chuyển biến tích cực, khi các em ngày càng ý thức hơn về tầm quan trọng của việc học cho tương lai Học sinh bắt đầu đánh giá hoạt động học tập dựa trên quan điểm cá nhân về tương lai, từ đó lựa chọn môn học phù hợp và tập trung chăm chỉ vào những môn học mà các em cảm thấy có giá trị cho sự nghiệp sau này.
12 cho là quan trọng và có ảnh hưởng trực tiếp tới tương lai (theo khối thi vào các trường đại học)
Học sinh trung học phổ thông ngày càng nhận thức rõ ràng về nhu cầu lựa chọn vị trí xã hội cho tương lai và các phương thức để đạt được điều đó Các em hiểu rằng, cuộc sống tương lai của mình phụ thuộc vào khả năng lựa chọn nghề nghiệp một cách đúng đắn.
Tóm lại, Nhà trường trung học phổ thông có nhiều dấu ấn để lại trong suốt cuộc đời của mỗi con người
1.2.2.2 Nhiệm vụ và quyền hạn
Theo Điều lệ trường trung học cơ sở, trung học phổ thông và trường phổ thông có nhiều cấp học, Điều 3 chương I quy định rõ nhiệm vụ và quyền hạn của trường trung học phổ thông.
Tổ chức giảng dạy và học tập, cùng với các hoạt động giáo dục khác, cần tuân theo mục tiêu và chương trình giáo dục phổ thông dành cho cấp trung học phổ thông được quy định bởi Bộ trưởng.
Bộ Giáo dục và Đào tạo đã công khai mục tiêu và nội dung các hoạt động giáo dục, đồng thời cung cấp thông tin về nguồn lực, tài chính và kết quả đánh giá chất lượng giáo dục.
Quản lý giáo viên, cán bộ, nhân viên theo quy định của pháp luật
Tuyển sinh và tiếp nhận học sinh; vận động học sinh đến trường; quản lý học sinh theo quy định của Bộ Giáo dục và Đào tạo
Thực hiện kế hoạch phổ cập giáo dục trong phạm vi được phân công
Huy động và quản lý hiệu quả các nguồn lực cho hoạt động giáo dục là rất quan trọng Để đạt được điều này, cần phối hợp chặt chẽ với gia đình học sinh cũng như các tổ chức và cá nhân liên quan trong quá trình giáo dục.
Quản lý, sử dụng và bảo quản cơ sở vật chất, trang thiết bị theo quy định của Nhà nước
Tổ chức cho giáo viên, nhân viên, học sinh tham gia hoạt động xã hội
Thực hiện các hoạt động về kiểm định chất lượng giáo dục
Thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn khác theo quy định của pháp luật
1.2.3 M ụ c tiêu, n ộ i dung và k ế ho ạch đào tạ o c ủa nhà trườ ng trung h ọ c ph ổ thông
1.2.3.1 Mục tiêu dạy học trường trung học phổ thông
Luật giáo dục 2019 (được Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam khóa XIV, kỳ họp thứ 7 thông qua ngày 14 tháng 6 năm 2019) [19]:
Giáo dục phổ thông tập trung vào việc phát triển toàn diện cho học sinh, bao gồm đạo đức, trí tuệ, thể chất, thẩm mỹ và kỹ năng cơ bản Mục tiêu là hình thành nhân cách con người Việt Nam xã hội chủ nghĩa, phát triển năng lực cá nhân, tính năng động và sáng tạo Đồng thời, giáo dục phổ thông cũng chuẩn bị cho học sinh tiếp tục học chương trình giáo dục đại học, giáo dục nghề nghiệp, hoặc tham gia lao động, xây dựng và bảo vệ Tổ quốc.
Giáo dục trung học phổ thông đóng vai trò quan trọng trong việc trang bị kiến thức công dân cho học sinh, giúp củng cố và phát triển kết quả từ giáo dục trung học cơ sở Chương trình này không chỉ hoàn thiện học vấn phổ thông mà còn cung cấp hiểu biết về kỹ thuật và hướng nghiệp, tạo điều kiện cho học sinh phát huy năng lực cá nhân Qua đó, học sinh có thể lựa chọn hướng phát triển phù hợp, tiếp tục theo học chương trình giáo dục đại học, giáo dục nghề nghiệp, hoặc tham gia lao động, góp phần xây dựng và bảo vệ Tổ quốc.
1.2.3.2 Nội dung và kế hoạch dạy học trường trung học phổ thông
Thông tư 32/2018/TT-BGD ĐT ngày 26 tháng 12 năm 2018 của Bộ trưởng
Bộ Giáo dục-Đạo tạo về Ban hành chương trình giáo dục phổ thông tổng thể [6]
Chương trình giáo dục trung học phổ thông bao gồm các môn học và hoạt động giáo dục bắt buộc, các môn học lựa chọn theo định hướng nghề nghiệp và các môn học tự chọn, giúp học sinh phát triển toàn diện và chuẩn bị cho tương lai.
Các môn học và hoạt động giáo dục bắt buộc bao gồm: Ngữ văn, Toán, Ngoại ngữ 1, Giáo dục thể chất, Giáo dục quốc phòng và an ninh, Hoạt động trải nghiệm, hướng nghiệp, cùng với nội dung giáo dục của địa phương.
Các môn học lựa chọn gồm 3 nhóm môn:
- Nhóm môn khoa học xã hội: Lịch sử, Địa lí, Giáo dục kinh tế và pháp luật
- Nhóm môn khoa học tự nhiên: Vật lí, Hoá học, Sinh học
- Nhóm môn công nghệ và nghệ thuật: Công nghệ, Tin học, Nghệ thuật (Âm nhạc, Mĩ thuật)
Học sinh chọn 5 môn học từ 3 nhóm môn học trên, mỗi nhóm chọn ít nhất 1 môn học
Các môn học như Ngữ văn, Toán, Lịch sử, Địa lí, Giáo dục kinh tế và pháp luật, Vật lí, Hoá học, Sinh học, Công nghệ, Tin học, và Nghệ thuật đều có các chuyên đề học tập nhằm phân hoá sâu, giúp học sinh nâng cao kiến thức và kỹ năng thực hành Mỗi chuyên đề có thời lượng từ 10 đến 15 tiết, tổng cộng 35 tiết cho một cụm chuyên đề trong năm học Học sinh lớp 10, 11, và 12 sẽ chọn 3 cụm chuyên đề từ 3 môn học phù hợp với nguyện vọng và khả năng tổ chức của trường.
Qu ả n lý ho ạt độ ng d ạ y h ọ c t ại trườ ng trung h ọ c ph ổ thông
1.3.1 Khái ni ệ m qu ả n lý và qu ả n lý ho ạt độ ng d ạ y h ọ c t ạ i trườ ng trung h ọ c ph ổ thông
Quản lý là một khái niệm quan trọng và phổ biến trong nhiều lĩnh vực của xã hội Tùy thuộc vào đối tượng và lĩnh vực hoạt động cụ thể, cũng như từng giai đoạn phát triển của xã hội, cách hiểu về quản lý có sự khác biệt đa dạng.
Quản lý là chức năng và hoạt động của các hệ thống có tổ chức trong nhiều lĩnh vực khác nhau, bao gồm sinh học, kỹ thuật và xã hội Mục tiêu của quản lý là duy trì một cơ cấu ổn định, tối ưu hóa hoạt động và đảm bảo thực hiện các chương trình cũng như mục tiêu đã đề ra.
Theo Từ điển tiếng Việt, “Quản lý là trông coi và giữ gìn theo những yêu cầu nhất định” [28]
Quản lý được hiểu là quá trình đạt được mục tiêu của tổ chức thông qua việc vận dụng sáng tạo các chức năng như kế hoạch hoá, tổ chức, chỉ đạo và kiểm tra.
Theo Nguyễn Quốc Chí và Nguyễn Thị Mỹ Lộc, quản lý là quá trình có định hướng và mục đích, trong đó người quản lý tác động đến người bị quản lý trong tổ chức, nhằm đảm bảo tổ chức hoạt động hiệu quả và đạt được các mục tiêu đã đề ra.
Quản lý là sự kết hợp giữa khoa học và nghệ thuật, dựa trên việc áp dụng các quy luật phát triển tự nhiên và xã hội của các đối tượng khác nhau Đồng thời, quản lý cũng yêu cầu sự tác động phù hợp với từng khách thể để đạt hiệu quả tối ưu.
Quản lý được hiểu là một chuỗi các hoạt động mà người quản lý thực hiện nhằm đạt được các mục tiêu đã đề ra.
Quản lý là quá trình lập kế hoạch, tổ chức, lãnh đạo và kiểm tra công việc của các thành viên trong tổ chức, nhằm đạt được các mục tiêu đã đề ra.
Quản lý được hiểu là quá trình tác động có ý thức và có tổ chức của người quản lý nhằm lãnh đạo, hướng dẫn và điều khiển đối tượng quản lý, với mục tiêu đạt được các mục tiêu đã đề ra.
1.3.1.2 Khái niệm quản lý hoạt động dạy học
Quản lý hoạt động dạy học trong nhà trường là quá trình mà cán bộ quản lý thực hiện việc lập kế hoạch, tổ chức, chỉ đạo, giám sát và kiểm tra các hoạt động giảng dạy của giáo viên cũng như việc học tập của học sinh, nhằm đạt được các mục tiêu giáo dục đã đề ra.
Quản lý hoạt động dạy học là việc giám sát và đảm bảo việc thực hiện các quy định như điều lệ, quy chế và nội quy liên quan đến giảng dạy của giáo viên và học tập của học sinh Mục tiêu là đảm bảo hoạt động dạy học diễn ra một cách tự giác, có nề nếp, chất lượng và đạt hiệu quả cao.
Quản lý hoạt động dạy là quá trình tác động có chủ đích và có kế hoạch của người quản lý đối với người học, nhằm đảm bảo sự phát triển hiệu quả trong quá trình giảng dạy.
17 học nhằm đạt được mục tiêu đề ra
1.3.2 V ị trí, vai trò c ủ a qu ả n lý ho ạt độ ng d ạ y h ọ c t ại trườ ng trung h ọ c ph ổ thông
Cán bộ quản lý giáo dục là người điều hành hệ thống giáo dục phức tạp, thực thi các chính sách đa dạng nhằm giải quyết hiệu quả các vấn đề như phân cấp quản lý, trách nhiệm xã hội, huy động nguồn lực, dân chủ hóa giáo dục và tin học hóa quản lý Họ đóng vai trò quyết định trong việc đảm bảo thành công của chính sách giáo dục và nâng cao hiệu quả hoạt động giáo dục.
Quản lý hoạt động dạy học tại trường trung học phổ thông đề cập đến quản lý các yếu tố cơ bản sau:
Quản lý giáo viên là yếu tố then chốt trong việc điều hành hoạt động dạy học, ảnh hưởng đến việc áp dụng các phương pháp và phương tiện giảng dạy phù hợp Qua đó, nhân cách của giáo viên không chỉ định hướng cho quá trình giảng dạy mà còn trực tiếp tác động đến sự phát triển nhân cách của học sinh.
- Quản lý học sinh giữ vai trò trung tâm, là đối tượng của quá trình quản lý hoạt động dạy học
Quản lý môi trường dạy học không chỉ đơn thuần là đáp ứng các yêu cầu xã hội đối với nhà trường, mà còn bao gồm việc quản lý hoạt động dạy học, các điều kiện vật chất và tinh thần, cũng như các yếu tố bên trong và bên ngoài ảnh hưởng đến giáo viên và học sinh trong quá trình dạy và học.
Quản lý môi trường giáo dục tập trung vào việc điều chỉnh các tình huống dạy học mà giáo viên thiết kế cho học sinh, nhằm giúp các em hoạt động, cải biến và thích nghi hiệu quả Điều này được thực hiện dựa trên những lựa chọn phù hợp, đáp ứng yêu cầu học tập để đạt được các mục tiêu giáo dục đã đề ra.
1.3.3 N ộ i dung qu ả n lý ho ạt độ ng d ạ y h ọ c t ạ i trườ ng trung h ọ c ph ổ thông
Qu ả n lý ho ạt độ ng d ạ y h ọ c ở trườ ng trung h ọ c ph ổ thông đáp ứ ng chương trình giáo dụ c ph ổ thông m ớ i
1.4.1 S ự c ầ n thi ế t c ủ a qu ả n lý ho ạt độ ng d ạ y h ọ c ở trườ ng trung h ọ c ph ổ thông đáp ứng chương trình giáo dụ c ph ổ thông m ớ i
1.4.1.1 Đáp ứng yêu cầu nguồn nhân lực chất lượng cao trong thời kỳ đẩy mạnh toàn diện, đồng bộ công cuộc đổi mới đất nước
Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XII của Đảng đã nhấn mạnh:
Chúng ta cần đẩy mạnh công cuộc đổi mới một cách toàn diện và đồng bộ, nhằm phát triển kinh tế nhanh chóng và bền vững Mục tiêu là sớm đưa đất nước trở thành một quốc gia công nghiệp hiện đại.
Công cuộc đổi mới đất nước cần nguồn nhân lực chất lượng cao Nhiều học giả quốc tế đã khẳng định rằng cuộc đua cuối cùng của nhân loại sẽ xoay quanh chất lượng nguồn nhân lực Quốc gia nào phát triển được nguồn nhân lực chất lượng tốt nhất sẽ giành chiến thắng trong cuộc tranh đua này.
Nguồn nhân lực chất lượng cao cần được xây dựng từ nền tảng giáo dục phổ thông, đặc biệt là giáo dục trung học phổ thông Để đáp ứng nhu cầu này trong bối cảnh đổi mới đất nước, giáo dục phổ thông cần chuyển từ phương pháp dạy học theo nội dung sang phát triển năng lực học sinh, và chương trình giáo dục phổ thông mới chính là giải pháp cho yêu cầu này.
1.4.1 2 Đáp ứng yêu cầu đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục
Mục tiêu đổi mới giáo dục phổ thông là phát triển toàn diện trí tuệ, thể chất và phẩm chất công dân của học sinh, đồng thời phát hiện và bồi dưỡng năng khiếu, định hướng nghề nghiệp Giáo dục cần chú trọng vào lý tưởng, truyền thống, đạo đức, lối sống, ngoại ngữ, tin học, và kỹ năng thực hành, nhằm nâng cao chất lượng giáo dục Để đạt được mục tiêu này, cần thực hiện đổi mới căn bản và toàn diện trong tất cả các khía cạnh như mục tiêu, chương trình, phương pháp dạy học, hình thức tổ chức, và quản lý hoạt động dạy học, nhằm phát triển năng lực học sinh và khuyến khích việc học tập suốt đời.
1.4.1.3 Đáp ứng chuẩn đầu ra của giáo dục trung học phổ thông
Chuẩn đầu ra là yêu cầu về phẩm chất và năng lực mà học sinh cần đạt được khi tốt nghiệp trung học phổ thông, đóng vai trò quan trọng trong việc quản lý hoạt động dạy học theo hướng phát triển năng lực học sinh Nó giúp giáo viên xác định rõ nội dung và kỹ năng cần dạy ở mỗi lớp, từ đó đo lường kiến thức và khả năng của học sinh Chuẩn đầu ra cũng định hướng phương pháp dạy học phù hợp với khả năng của học sinh, tạo ra ngôn ngữ chung về trình độ học sinh cho các bên liên quan và góp phần đảm bảo cơ hội giáo dục bình đẳng cho tất cả học sinh.
Chuẩn đầu ra của giáo dục trung học phổ thông yêu cầu tổ chức và quản lý hoạt động dạy học một cách chặt chẽ, nhằm đảm bảo mọi yếu tố đều tập trung vào việc hình thành và phát triển năng lực, phẩm chất của học sinh.
1.4.1.4 Đáp ứng yêu cầu chuẩn hóa các điều kiện đảm bảo chất lượng ở trường trung học phổ thông Đảm bảo chất lượng hiện đang là vấn đề quan tâm hàng đầu của các nhà trường Tham gia vào việc làm nên chất lượng của trường trung học phổ thông có nhiều yếu tố: Chương trình giáo dục, sách giáo khoa, giáo viên, học sinh, cơ sở vật chất,quản lý quá trình dạyhọc…Tuy nhiên, để các yếutố trên đápứng yêu cầu đảm bảo chất lượng, chúng phải thỏa mãn các điều kiện nhất định Đối với chương trình giáo dục, phải chuyển từ tập trung trang bị kiến thức,
Để phát triển phẩm chất và năng lực người học, cần chú trọng đến 27 kỹ năng, đảm bảo sự hài hòa giữa dạy chữ, dạy người và định hướng nghề nghiệp, đồng thời tạo điều kiện cho học sinh phát triển cả thể chất lẫn tinh thần Sách giáo khoa cần chuyển từ việc thông báo, giải thích và minh họa sang thiết kế và tổ chức các hoạt động tìm tòi, khám phá Giáo viên phải đáp ứng yêu cầu về phẩm chất và năng lực, đóng vai trò tổ chức và hướng dẫn quá trình phát triển của học sinh Học sinh cần chủ động, sáng tạo trong học tập, biết tự học, tự cập nhật và đổi mới kiến thức, kỹ năng để phát triển năng lực của bản thân.
Quản lý quá trình dạy học cần chú trọng đến tất cả các yếu tố như mục tiêu, nội dung, phương pháp và hình thức tổ chức dạy học, cũng như đánh giá kết quả học tập Điều này giúp xác định mức độ tiến bộ của học sinh sau mỗi tiết học, bài học hay môn học Quan trọng hơn, việc quản lý đầu ra của học sinh, bao gồm kiến thức, kỹ năng và thái độ, là yếu tố then chốt để tổng hợp các năng lực chung và năng lực chuyên biệt mà học sinh đạt được sau quá trình dạy học.
1.4.2 M ục đ ích c ủ a qu ả n lý ho ạt độ ng d ạ y h ọ c ở trườ ng trung h ọ c ph ổ thông đáp ứng chương trình giáo dụ c ph ổ thông m ớ i
Quản lý hoạt động dạy học ở trường trung học phổ thông theo chương trình giáo dục phổ thông mới cần đáp ứng các mục đích sau đây:
1.4.2.1 Đảm bảo cho hoạt động dạy học hướng tới phát triển các năng lực chung và năng lực chuyên biệt của học sinh
Dạy học theo chương trình giáo dục phổ thông mới cần hình thành năng lực chung và chuyên biệt cho học sinh trong từng lĩnh vực giáo dục, môn học và hoạt động trải nghiệm sáng tạo Để đạt được mục tiêu này, cần tăng cường quản lý để mọi hoạt động trong quá trình dạy học phục vụ cho sự phát triển năng lực và phẩm chất của học sinh.
1.4.2.2 Tạo điều kiện phát triển tốt nhất tiềm năng của mỗi học sinh
Mỗi học sinh đều có tiềm năng phát triển lớn, nhưng việc bộc lộ và phát triển tiềm năng này phụ thuộc vào nội dung và phương pháp giáo dục của nhà trường Chương trình giáo dục phổ thông mới, với định hướng phát triển năng lực, là con đường hiệu quả giúp học sinh sớm nhận ra tiềm năng của mình và phát triển hài hòa cả thể chất lẫn tinh thần Để giáo dục thực sự dẫn dắt sự phát triển của học sinh, cần tổ chức và điều khiển nội dung cũng như phương pháp dạy học một cách khoa học.
1.4.2.3 Thực hiện mục tiêu và chuẩn đầu ra của giáo dục trung học phổ thông
Mục tiêu của giáo dục trung học phổ thông là phát triển hài hòa thể chất và tinh thần của cá nhân, đồng thời hình thành các phẩm chất và năng lực đã được xây dựng ở cấp trung học cơ sở Học sinh sẽ được trang bị kiến thức và kỹ năng cơ bản, định hướng theo lĩnh vực nghề nghiệp phù hợp với năng khiếu và sở thích của bản thân Qua đó, giáo dục trung học phổ thông giúp phát triển năng lực cá nhân, tạo điều kiện cho học sinh lựa chọn hướng phát triển, tiếp tục học tập hoặc gia nhập thị trường lao động với phẩm chất và năng lực của một công dân.
Chương trình giáo dục phổ thông mới được triển khai với mục tiêu đáp ứng yêu cầu và chuẩn đầu ra của giáo dục trung học phổ thông Ngoài việc chú trọng đến phẩm chất, chuẩn đầu ra còn tập trung vào việc phát triển các năng lực chung và năng lực chuyên biệt mà học sinh cần đạt được sau một thời gian học tập nhất định.
1.4.3 N ộ i dung qu ả n lý ho ạ t độ ng d ạ y h ọ c ở trườ ng trung h ọ c ph ổ thông đáp ứng chương trình giáo dụ c ph ổ thông m ớ i
1.4.3.1 Nâng cao nhận thức, đổi mới tư duy về hoạt động dạy học ở trường trung học phổ thông theo chương trình giáo dục phổ thông mới
Chuyển từ phương pháp dạy học tập trung vào nội dung sang phương pháp dạy học phát triển năng lực học sinh đánh dấu một bước đột phá quan trọng trong việc đổi mới toàn diện giáo dục và đào tạo, đặc biệt là trong giáo dục phổ thông.
Bước chuyển trong giáo dục yêu cầu giáo viên và cán bộ quản lý nhà trường cần thay đổi tư duy về dạy học và quản lý hoạt động dạy học.
- Mục tiêu dạy học phải định hướng vào chuẩn đầu ra
- Nội dung dạy học phải nhằm “phát triển năng lực và phẩm chất của người học, hài hòa đức, trí, thể, mỹ; dạy người, dạy chữ và dạy nghề” [23]