DAO BÀO GÓC, MÀI DAO BÀO GÓC
Cấu tạo của dao bào
1.1 Vật liệu làm dao bào.
Dao bào thường có hai bộ phận: phần lưỡi cắt và phần thân dao.
Lưỡi cắt của dao thường được chế tạo từ thép gió (P9 hoặc P18) hoặc hợp kim cứng như BK6, BK8, T15K6, trong khi phần thân dao thường làm bằng thép C45 hoặc Ct3 Trong một số trường hợp đặc biệt, cả lưỡi cắt và thân dao có thể được làm từ cùng một loại vật liệu.
Khi gia công rãnh các loại dao bào thường dùng để gia công là:
- Dao bào góc ( hình 1.1): Dao bào góc, có hai loại cán cong hoặc cán thẳng
Dao bào cán thẳng ít được sử dụng do khi cắt, cán dao thường cong và làm hư hại bề mặt gia công Tuy nhiên, loại dao này lại rất tiện lợi trong quá trình chế tạo.
Dao bào cán cong được ưa chuộng trong cắt gọt vì không làm hỏng bề mặt gia công Tuy nhiên, việc chế tạo loại dao này gặp nhiều khó khăn hơn so với các loại dao bào khác.
Các thông số hình học của dao bào góc ở trạng thái tĩnh
Vết mặt phẳng cắt gọt
Vết mặt phẳng cơ bản
Vết mặt phẳng cơ bản
Hình 1.2: Thông số dao bào góc
Hình 1.1: Dao bào góc rãnh, bậc đuôi én
2.1 Các mặt phẳng tọa độ để xác định các góc hình học của daobào xén cạnh
Mặt phẳng cơ bản( hình 1.2): Là mặt phẳng vuông góc với véc tơ chuyển động chính của dao
Mặt phẳng cắt gọt là mặt phẳng vuông góc với mặt phẳng cơ bản, bao gồm véc tơ chuyển động chính và tiếp tuyến với lưỡi cắt chính của dao trong quá trình cắt gọt.
Mặt phẳng tiết diện chính là mặt phẳng cắt vuông góc với lưỡi dao chính và mặt phẳng cắt gọt Vết của mặt phẳng này được biểu thị bằng đường n-n.
Mặt phẳng tiết diện phụ: là mặt phẳng cắt vuông góc với lưỡi cắt phụ.Vết của mặt phẳng tiết diện phụ là đường m – m
2.1 Các góc hình học của dao
Góc cắt dao, ký hiệu γ, là góc được hình thành giữa mặt trước của dao và mặt phẳng cơ bản đi qua lưỡi cắt tại điểm quan sát Đơn vị đo của góc này là độ.
- Tác dụng của góc : để giảm ma sát giữa mặt trước của dao với phoi
- Đặc điểm của góc : góc có thể lớn hơn 0 0 và 0 0
Khi kích thước lớn hơn 0 độ (từ 50 đến 200 độ), răng dao sẽ sắc bén, giúp việc cắt gọt trở nên dễ dàng và thoát phoi hiệu quả Mặc dù quá trình cắt gọt diễn ra nhẹ nhàng, nhưng răng dao cũng dễ bị gãy hoặc mẻ do độ yếu Góc cắt lớn hơn 0 độ thường được ứng dụng cho dao làm từ thép gió.
Khi góc ≤ 0° (0° đến -20°), lưỡi dao trở nên tù, kém sắc và khó cắt gọt, dẫn đến việc cắt gọt nặng nề và khó thoát phoi Tuy nhiên, độ cứng vững của dao cao, giúp giảm nguy cơ gãy mẻ Góc ≤ 0° thường được ứng dụng cho các loại dao làm từ hợp kim cứng và hợp kim gốm.
- Định nghĩa:là góc hợp bởi giữa mặt sau răng dao với mặt phẳng cắt gọt
Kí hiệu: đơn vị tính (độ)
-Tác dụng: giảm ma sát giữa răng dao với mặt cắt gọt, giữ cho dao lâu mòn
-Đặc điểm: góc sát luôn luôn > 0 0 Trị số dao động trong khoảng từ 10 0
Góc α của dao ảnh hưởng đến độ sắc bén và độ bền của dao trong gia công Khi góc α tăng, dao sẽ sắc hơn và ít bị mòn, nhưng độ cứng vững sẽ giảm Ngược lại, khi góc α giảm, dao trở nên tù hơn, dễ mòn hơn nhưng lại có độ cứng vững cao hơn.
- Định nghĩa: Là góc hợp bởi giữa mặt trước và mặt sau răng dao – kí hiệu: - đơn vị tính (độ)
Góc có ảnh hưởng quan trọng đến hiệu suất của dao cắt Khi góc tăng, dao trở nên tù, kém sắc và khó cắt gọt, nhưng lại có độ cứng vững cao, ít bị gãy mẻ Ngược lại, khi góc giảm, dao sẽ sắc bén hơn nhưng dễ gãy Góc lớn thường được áp dụng cho dao gia công thô và dao làm từ hợp kim cứng, trong khi góc nhỏ thích hợp cho gia công tinh bằng thép gió Giá trị của góc còn phụ thuộc vào các góc và .
Ngoài ba góc cơ bản α, β, γ quyết định độ bền và khả năng cắt gọt của răng dao, còn có góc cắt δ, được xác định bởi mối quan hệ giữa mặt trước răng dao và mặt phẳng cắt gọt, với công thức δ = β + α.
Góc lệch lưỡi cắt chính là góc được hình thành giữa hình chiếu của lưỡi cắt chính trên mặt phẳng cơ bản và mặt chờ gia công hoặc phương chạy dao S Ký hiệu của góc này là rất quan trọng trong quá trình gia công.
Góc có ảnh hưởng đáng kể đến chiều dài tiếp xúc giữa lưỡi cắt chính răng dao và mặt cắt gọt, làm thay đổi lực cản trong quá trình cắt gọt Sự thay đổi này không chỉ tác động đến độ rung mà còn ảnh hưởng đến độ bền của dao cắt Thông thường, trị số góc dao động từ 20 độ.
+ Góc lệch lưỡi cắt phụ:
- Là góc hợp bởi giữa hình chiếu lưỡi cắt phụ trên mặt phẳng cơ bản với mặt đã gia công –kí hiệu 1 đơn vị (độ).
-Tác dụng của góc 1 : giảm ma sát giữa răng dao với mặt đã gia công Trị số của góc 1 = 2 0 15 0 (thường từ 5 0 10 0 )
+ Góc mũi dao: là góc hợp bởi giữa hình chiếu lưỡi cắt chính và lưỡi cắt phụ trên mặt phẳng cơ bản Kí hiệu - đơn vị tính (độ).
Góc có ảnh hưởng đáng kể đến quá trình cắt gọt Khi góc tăng, góc (hoặc 1) sẽ giảm, dẫn đến việc mũi dao trở nên to và khỏe, khó bị gãy mẻ nhưng khả năng cắt gọt sẽ trở nên nặng nề Ngược lại, khi góc giảm, hiệu ứng này sẽ thay đổi, giúp cải thiện khả năng cắt gọt.
Sự thay đổi thông số hình học của dao bào khi gá dao
Khi gá dao bào ở các góc độ hình học khác nhau, sẽ xảy ra sự thay đổi đáng kể do thân dao không vuông góc với mặt gia công Điều này làm thay đổi các góc φ và φ1, ảnh hưởng đến quá trình cắt gọt, dẫn đến tăng rung động và giảm độ bền của dao.
Ả nh h ưởng của các thông số hình học của dao bào đến quá trình cắt
Khi cắt gọt do lực sinh ra trong quá trình cắt dẫn đến dao bào sẽ bị biến dạng và làm cho các thông số sẽ thay đổi theo.
Khi sử dụng dao bào cán thẳng, điểm tựa của dao bào là điểm O Nếu dao bị uốn cong, mũi dao sẽ vạch ra một cung R, gây ra vết lõm trên bề mặt gia công Hiện tượng này dẫn đến sự thay đổi các góc độ của dao bào, điều này đã được trình bày trong phần về góc độ dao bào.
Khi sử dụng dao bào cán cong với điểm tựa O trùng với mũi dao, quá trình cắt gọt diễn ra mà không làm ảnh hưởng đến bề mặt phôi Tuy nhiên, kích thước chi tiết sẽ có sự gia tăng dương.
Chi tiÕt Đầu máy bào
Vết lõm xuống bề mặt chi tiết khi bào
Chi tiÕt Đầu máy bào
R Bề mặt sau khi gia công a) b)
Hình 1.3: Sự ảnh hưởng các góc độ dao bào khi sử dụng dao bào cán thẳng và dao bào cán cong a) Dao bào cán thẳng b) dao bào cán cong
Mài dao bào
Các bước chuẩn bị mài dao(hình 1.4):
- Xác định các góc độ của dao bào cần mài
- Chuần bị dưỡng kiểm tra các góc độ
- Kiểm tra máy mài 2 đa như: Sửa đá, chỉnh khe hở giữa bệ tỳ so với đá, kiểm tra sự rạn nứt của đá
- Vị trí của người đứng mài phải chếch một góc 45 0 so với mặt đá
- Đeo kính an toàn khi thực hiện mài
+ Đặt dao bào tỳ lên bệ tỳ của đá mài
+ Điều chỉnh dao một góc cần mài
+ Người đứng chếch đi một góc 45 0
+ Dùng 2 tay di chuyển dao trên bề mặt đáđể thực hiện mài.
- Khi mài cần tuân thủ một số nội quy an toàn như sau:
+ Vị trí của người đứng mài phải chếch một góc 45 0 so với mặt đá
+ Đeo kính an toàn khi thực hiện mài
Hu ? ng di chuy?n dao khi mài
Hình 1.4: Vị trí mài dao bào trên máy mài 2 đá
CÁC LOẠI DAO PHAY GÓC
Cấu tạo của các loại dao phay mặt phẳng
1.1 Vật liệu làm dao phay
Dao phay bao gồm hai bộ phận chính: lưỡi cắt và thân dao Chất liệu chế tạo dao thường là thép gió (P9 hoặc P18) hoặc hợp kim cứng như BK6, BK8, T15K6.
1.2.Các loại dao phay Để gia công mặt phẳng bậc ta thường sử dụng các loại dao phay thông dụng sau:
+ Dao phay ngón răng liền có kết cấu đơn giản, phù hợp với mọi điều kiện cắt gọt.
Dao phay ngón dạng răng chắp được chế tạo với lưỡi cắt từ mảnh hợp kim cứng và thân dao bằng thép thường Loại dao này nổi bật với khả năng tiết kiệm vật liệu trong quá trình sản xuất, đồng thời một cán dao có thể sử dụng nhiều lần, mang lại hiệu quả kinh tế cao.
+ Dao phay đĩa một mặt cắt( hình 2.2a)
+ Dao phay đĩa ba lưỡi cắtrăng thẳng(hình 2.2b), răng chếch( hình 2.2c)
+ Dao phay đĩa hớt lưng( hình 2.2d)
Dao phay góc đơn được sử dụng để gia công rãnh chốt đuôi én và các mặt nghiêng hẹp Ngoài ra, loại dao này còn có khả năng gia công thanh răng trên máy phay vạn năng.
+ Dao phay góc đơn: Dùng để gia công các mặt nghiêng, rãnh chữ V hẹp hay rãnh xoắn
Hình 2.3: Dao phay góc đơn
Hình 2.2: Các loại dao phay đĩa
Các thông số hình học của dao phay góc
Dao phay góc được chế tạo theo qui chuẩn với góc côn = 45 0 , 55 0 , 60 0 ,
Dao phay có các kích thước phổ biến như 650, 700, 850, 900, 1000, và 1200, thường được thiết kế theo kiểu răng liền Một số ít dao phay có góc răng ghép Hình 2.4a minh họa dao phay góc đơn, với góc côn chỉ có ở một phía, trong khi mặt còn lại phẳng, được gọi là mặt đầu.
Dao phay góc kép là loại dao có góc côn ở cả hai phía, với hai dạng chính: dao góc kép đối xứng và dao góc kép không đối xứng Dao góc kép đối xứng (Hình 2.4b) có góc côn hai phía bằng nhau (φ1 = φ2), trong khi dao góc kép không đối xứng (Hình 2.4c) có góc côn hai phía không bằng nhau (φ1 > φ2) Việc lựa chọn loại dao phù hợp sẽ ảnh hưởng đến hiệu suất gia công và chất lượng bề mặt sản phẩm.
1) và thường phía góc côn nhỏ 2= 15 0 , 20 0 , 25 0
Ảnh hưởng của các thông số hình học của dao phay đến quá trình cắt
- Tác dụng của góc : để giảm ma sát giữa mặt trước của dao với phoi
- Đặc điểm của góc : góc có thể lớn hơn 0 0 và 0 0
Khi kích thước lớn hơn 0 độ (từ 50 đến 200), răng dao trở nên sắc bén, giúp việc cắt gọt dễ dàng và thoát phoi hiệu quả Mặc dù cắt gọt nhẹ, nhưng răng dao có thể yếu và dễ bị gãy hoặc mẻ Góc nghiêng lớn hơn 0 độ được ứng dụng cho dao làm từ thép gió.
Hình 2.4: Dao phay góc a)Dao phay góc đơn b)Dao phay góc kép trụ nằm. c)Dao phay góc lệch d)Dao phay góc đơn trụ đứng
Khi góc nằm trong khoảng từ 0 đến -20 độ, răng dao sẽ trở nên tù và kém sắc, dẫn đến khó khăn trong quá trình cắt gọt (cắt gọt nặng nề) và khó thoát phoi Tuy nhiên, góc này lại giúp dao có độ cứng vững cao, giảm thiểu khả năng gãy mẻ Đặc biệt, góc 0 thường được ứng dụng trong sản xuất dao bằng hợp kim cứng và hợp kim gốm.
- Tác dụng: giảm ma sát giữa răng dao với mặt cắt gọt, giữ cho dao lâu mòn.
- Đặc điểm: góc sát luôn luôn > 0 0 Trị số dao động trong khoảng từ 10 0
Khi xem xét các loại dao và đặc điểm gia công, góc đóng vai trò quan trọng Tăng góc giúp dao sắc hơn và giảm tốc độ mòn, nhưng đồng thời cũng làm giảm độ cứng vững Ngược lại, giảm góc tạo ra dao tù, dễ bị mòn hơn nhưng lại tăng cường độ cứng vững.
Góc có ảnh hưởng đáng kể đến hiệu suất của dao cắt Khi góc tăng, dao trở nên tù, kém sắc và khó cắt gọt, nhưng lại có độ cứng vững cao và ít gãy mẻ Ngược lại, khi góc giảm, dao sẽ sắc bén hơn nhưng độ bền kém hơn Góc lớn thường được ứng dụng cho dao gia công thô và dao bằng hợp kim cứng, trong khi góc nhỏ thích hợp cho gia công tinh với dao bằng thép gió.
- Trị số của góc phụ thuộc vào góc và
Ngoài ba góc cơ bản α, β, và γ, ảnh hưởng lớn đến độ bền và khả năng cắt gọt của răng dao, còn có góc cắt δ Góc cắt δ được xác định là góc giữa mặt trước răng dao và mặt phẳng cắt gọt, với công thức δ = β + α.
Góc lệch lưỡi cắt chính ảnh hưởng đến chiều dài tiếp xúc giữa lưỡi cắt chính và mặt cắt gọt, từ đó tác động đến lực cản trong quá trình cắt gọt Sự thay đổi này có thể làm tăng hoặc giảm rung động và độ bền của dao cắt Giá trị góc lệch thường nằm trong khoảng từ 2° đến 5°.
+ Góc lệch lưỡi cắt phụ:
-Tác dụng của góc 1 : giảm ma sát giữa răng dao với mặt đã gia công Trị số của góc 1 = 2 0 15 0 (thường từ 5 0 10 0 )
Góc có ảnh hưởng đáng kể đến quá trình cắt gọt Khi góc tăng, góc (hoặc 1) sẽ giảm, dẫn đến việc mũi dao trở nên to và khỏe, mặc dù khó gãy mẻ nhưng lại gây khó khăn trong việc cắt gọt, làm cho quá trình này trở nên nặng nề Ngược lại, khi góc giảm, hiệu ứng sẽ diễn ra theo chiều ngược lại.
Công dụng của các loại dao góc
Dao phay góc dùng để gia công các mặt nghiêng có tiết diện nhỏ, các rãnh
V có sống V nhỏ, ngoài ra dao phay góc cũng có thể gia công rãnh xoắn hay thanh rãng
PHAY RÃNH CHỐT ĐUÔI ÉN
Ph ươ ng pháp gia công
2.1.Gá lắp, điều chỉnh êtô.
Gá ê tô lên bàn máy, sau đó dùng đồng hồ so rà song song hàm ê tô
Đặt gá ê tô lên bàn máy và gá phiến đo lên hàm êtô Sử dụng đồng hồ so gá để rà chỉnh, đảm bảo phiến đo song song với phương trượt dọc Mục đích của việc này là điều chỉnh gián tiếp hàm êtô sao cho song song với phương trượt dọc.
Khi yêu cầu gá hàm êtô song song với phương trượt ngang của bàn máy, nếu có ke gá, cần kẹp ke gá trực tiếp vào hàm êtô và điều chỉnh để ke gá tiếp xúc đều với băng trượt đứng của máy phay Sau đó, hãy kẹp chặt êtô với bàn máy bằng bulông hoặc bu lông bích kẹp.
2.2.Gá lắp, điều chỉnh phôi.
2.2.1.Gá lắp, điều chỉnh phôi với ê tô có hàm song song
Sau khi gá phôi lên ê tô, tiến hành rà phẳng để đảm bảo mặt chuẩn trên hoặc dưới của phôi song song với mặt bàn máy Sử dụng đồng hồ so để kiểm tra độ chính xác trong quá trình gia công mặt phẳng Nếu cần thiết, có thể dùng búa gõ chỉnh để đảm bảo mặt chuẩn dưới tiếp xúc đều với mặt căn phẳng.
2.2.2 Gá lắp, điều chỉnh phôi bằng đòn kẹp.
- Trong trường hợp chi tiết lớn không gá trên ê tô hoặc trên đồ gá, ta tiến hành gá phôi trực tiếp bàn máy, dùng đòn kẹp để kẹp chặt.
Để thực hiện việc gá lắp và điều chỉnh phôi, trước tiên cần sử dụng hai cữ chặn để đóng vào rãnh bàn máy, nhằm đảm bảo tính song song trong quá trình gá phôi.
+ Lau sạch bàn máy và kiểm tra bàn máy có phẳng không
Hình 3.2: Rà song song hàm ê tô trên bàn máy a) b)
Hình 3.3: Gá phôi để phay
+ Lau sạch phôi và dũa ba via trên phôi nếu có
Để gia công chính xác, cần đặt phôi lên bàn máy ở vị trí đúng và tỳ mặt bên phôi sát vào hai cữ chặn nhằm đảm bảo tính song song Sau đó, sử dụng hai đòn kẹp để cố định chặt chẽ chi tiết trên bàn máy.
2.2.3 Gá lắp, điều chỉnh phôi bằng đồ gá phay.
* Gá phôi bằng hàm kẹp di động (hình 3.6)
Phương pháp kẹp này mang lại ưu điểm nổi bật với khả năng điều chỉnh phạm vi kẹp linh hoạt, cho phép người sử dụng dễ dàng tùy chỉnh khoảng kẹp theo kích thước của từng chi tiết.
Theo phương pháp kẹp này, căn cứ vào kích thước phôi để ta điều chỉnh hàm kẹp phù hợp
Để thực hiện quy trình, đầu tiên cố định hàm kẹp trên bàn máy hoặc thân đồ gá bằng bu lông đai ốc Sau đó, sử dụng chì vặn lục lăng để điều chỉnh khoảng cách mở rộng của hai má kẹp Tiếp theo, đặt phôi vào hàm kẹp và vặn để hai hàm kẹp lại với nhau.
Hình 3.5: Sơ đồ gá phôi bằng đòn kẹp
Cữ chặn song song Bàn máy
Trong quá trình gá phôi trên bàn máy, cần chú ý đến vị trí kẹp chặt phôi Một mẹo quan trọng là có thể vặn một bên hàm kẹp để đảm bảo phôi được kẹp chặt và an toàn trong suốt quá trình gia công.
Khi sử dụng đồ gá phay, cần đảm bảo rằng lực kẹp phôi được thực hiện chặt chẽ Gá phôi phải được đặt chính giữa hai hàm kẹp, với mặt trên của phôi thấp hơn mặt trên của hàm kẹp để tránh tình trạng dao cắt va vào hàm kẹp trong quá trình gia công.
2.3.Gá lắp, điều chỉnh dao.
Khi phay rãnh, chốt đuôi én ta thực hiện qua hai bước:
- Dùng dao phay ngón hoặc dao phay đĩa để phay rãnh, bậc thẳng góc
- Dùng dao phay góc đơn để phay rãnh chốt đuôi én.
Do đó công việc gá dao và điều chỉnh dao phải thực hiện qua hai bước.
- Gá dao phay ngón lên ổ gá dao( dao phay đĩa lên trục dao đối với máy phay ngang)
- Sau khi phay xong rãnh bậc thẳng góc ta tháo dao phay ngón( dao phay đĩa) để gá dao phay góc đơn lên trục chính máy.
2.4.1 Điều chỉnh máy bằng tay.
2.4.1.1 Điều chỉnh máy phay đứng: Điều chỉnh tốc độ trục chính (n) : căn cứ tốc độ cắt cho phép ( V) tính ra tốc độ cho phép (n) :
Sau đó căn cứ tốc độ thực tế hiện có của trục chính trên máy để điều chỉnh máy lấy tốc độ n thực theo nguyên tắc : nthực n
Hình 3.6 : Hàm kẹp dùng trong nghề phay Điều chỉnh tốc độ bàn máy (Sp) : căn cứ tốc độ chạy dao răng cho phép
Để xác định tốc độ chạy dao cho phép, ta sử dụng công thức Sp = Sz z n thực mm/phút, trong đó Sz là số răng dao, z là số răng dao, và n thực là tốc độ trục chính đã điều chỉnh Dựa vào giá trị Sp, cần điều chỉnh tốc độ thực tế của bàn máy sao cho Spthực ≤ Sp.
* Dựa vào vật liệu làm dao để ta chọn chết độ cắt cho phù hợp:
Khi dùng dao phay ngón vật liệu làm dao bằng thép gió P18 ta điều chỉnh tốc độ cắt trong khoảng V= 25m/phút đến 35m/phút, S= 40mm/phút đến 100mm/phút
Khi sử dụng dao phay góc đơn làm từ thép gió P18, tốc độ cắt nên được điều chỉnh trong khoảng 10m/phút đến 15m/phút và tốc độ tiến dao từ 20mm/phút đến 50mm/phút Do dao phay góc đơn có nhiều lưỡi cắt, tốc độ cắt thường thấp hơn so với dao phay ngón Để cắt bậc thẳng góc, cần điều chỉnh bàn trượt ngang, dọc và đứng nhằm đạt kích thước bề rộng K và chiều cao h Sau khi hoàn thành bậc thứ nhất, tiếp tục điều chỉnh để gia công kích thước L x h Đối với việc cắt rãnh thẳng góc, điều chỉnh bàn máy để dao chạm nhẹ vào mặt bên của phôi, sau đó hạ bàn máy để dao thoát khỏi phôi và căn cứ vào du xích bàn máy để điều chỉnh khoảng dịch chuyển cho tâm dao trùng với kích thước cần thiết.
Để cắt gọt bậc thẳng góc tâm phôi, đầu tiên cần điều chỉnh máy cho dao tiếp xúc với mặt trên phôi nhằm đạt kích thước l x h Tiếp theo, điều chỉnh bàn trượt đứng để dao tiếp xúc với đáy bậc, sau đó điều chỉnh bàn trượt ngang để thực hiện cắt bậc chốt đuôi én thứ nhất, và lặp lại quy trình cho bậc chốt đuôi én thứ hai Cuối cùng, để phay rãnh đuôi én, cần đảm bảo tâm dao trùng với tâm phôi, điều chỉnh bàn trượt đứng để dao tiếp xúc với mặt trên phôi và căn cứ vào du xích để đạt chiều cao h, từ đó phay rãnh đạt kích thước L x h.
Hình 3.9: Điều chỉnh máy để phay chốt đuôi én n ct
Hình 3.8: Điều chỉnh máy để phay rãnh thẳng góc
2.4.2.2.Điều chỉnh máy phay ngang. Điều chỉnh tốc độ trục chính (n) : căn cứ tốc độ cắt cho phép ( V) tính ra tốc độ cho phép (n) :
Để điều chỉnh máy, cần dựa vào tốc độ thực tế của trục chính, đảm bảo rằng tốc độ thực n không vượt quá giá trị n cho phép Đồng thời, việc điều chỉnh tốc độ bàn máy (Sp) cũng phải dựa trên tốc độ chạy dao răng được quy định.
Để xác định tốc độ chạy dao cho phép, ta sử dụng công thức Sp = Sz z n thực mm/phút, trong đó Sz là số răng dao z và n thực là tốc độ trục chính đã điều chỉnh Dựa vào tốc độ Sp, cần điều chỉnh tốc độ thực tế của bàn máy sao cho Spthực ≤ Sp.
* Dựa vào vật liệu làm dao để ta chọn chết độ cắt cho phù hợp:
Khi sử dụng dao phay đĩa làm từ thép gió P18, tốc độ cắt nên được điều chỉnh trong khoảng 10 đến 15 m/phút, trong khi tốc độ tiến dao từ 40 đến 100 mm/phút Do dao phay đĩa có nhiều lưỡi cắt, tốc độ cắt thường được thiết lập thấp hơn so với dao phay ngón để đảm bảo hiệu quả gia công.
Dạng sai hỏng, nguyên nhân và biện pháp đề phòng
TT Các dạng sai hỏng Nguyễn nhân Biện pháp đề phòng
1 Chiều cao rãnh, chốt đuôi énkhông đạt
- Do điều chỉnh máy không chính xác
- Thao tác kiểm tra sai dẫn đến đọc kết quả sai
- Do du xích bàn máy không còn chính xác
- Thao tác điều chỉnh máy thận trọng, chuẩn xác, không nhầm lẫn.
- Thao tác đo kiểm thận trọng, nên đo hai đến ba lần để kiết luận kết quả
- Kiểm tra độ rơ của du xích bàn máy để sửa chữa trước khi thực hiện gia công.
2 Kích thước đáy rãnh, chốt đuôi énkhông đạt
- Do tính toán sai dẫn đến gia công sai
- Do điều chỉnh máy cắt gọt sai
- Do đo kiểm không chính xác
- Kiểm tra lại khâu tính toán để đưa ra một kết quả đúng
- Điều chỉnh máy thận trọng chính xác trách sai sót trong điều chỉnh.
- Thao tác đo kiểm thận trọng, nên đo hai đến ba lần để kiết luận kết quả
3 Độ song song không đạt
- Do rà, gá phôi không chính xác
- Do bàn máy không song song với hướng trượt bàn máy( đối với
- Khi rà gá điều chỉnh phôi phai thận trọng, kiểm tra lại trước khi cắt gọt.
- Kiểm tra bàn máy máy phay có bàn xoay rất hay xảy ra trường hợp này) có bị lệch hay không.
4 Góc α của rãnh, chốt đuôi én không đạt
- Do chọn góc dao bị sai
- Do dao mòn nên góc sai
- Kiểm tra góc độ dao trước khi gá
- Nếu dao mòn phải mài lại hoặc thay dao mới
5 Độ bóng bề mặt không đạt
- Do chết độ cắt không hơp lý( V, S, t)
- Do hệ thống máy rung
- Điều chỉnh chết độ cắt cho hợp lý dựa trên cơ sở thông số dao cho phép
- Nếu dao mòn phải mài lại hoặc thay dao mới
- Trước khi cắt gọt nên hãm bớt độ rơ bàn trượt, hãm chắc bàn máy không dich chuyển trong quá trình cắt. bản vẽ khái quát
Tr nhiệm Họ và tên Ký Ngày
K tra Đuyệt Số bản vẽ:
Hình 3.23: Thước cặp có mỏ đo hình đuôi én
Kiểm tra sản phẩm
Với bản vẽ tổng quát trên Khi kiểm tra rãnh, chốt đuôi én ta kiểm tra theo
- Phương pháp đo trực tiếp: Ta dùng thước cặp chuyên dùng để kiểm tra kích thướcđáy lớn của rãnh đuôi én và đáy bé của chốt đuôi én (hình 3.23)
Phương pháp đo gián tiếp bao gồm việc kiểm tra các yếu tố chiều cao h và góc α bằng thước đo sâu và thước đo góc thông thường Đối với chiều rộng L của rãnh và chiều dài l của bậc đuôi én, cần sử dụng thước cặp và đôi căn trụ có đường kính bằng nhau để kiểm tra gián tiếp Trước khi tiến hành kiểm tra kích thước L và l, cần đảm bảo rằng chiều cao h và góc α đã đạt yêu cầu theo bản vẽ.
Kích thước kiểm tra gián tiếp A và B được xác định theo công thức:
Trong đó: L: là đáy lớn của rãnh đuôi én l: đáy nhỏ của bậc đuôi én
D: đường kính con lăn trụ dùng khi kiểm tra ( thường chọn con lăn trụ có đường kính D là số chẵn: D = 10, 20, )
Để kiểm tra kích thước của rãnh, cần xác định đáy lớn L và đáy nhỏ l của bậc một mộng đuôi én Trong ví dụ này, đáy lớn L có kích thước 60mm, chiều cao h là 15mm, và góc α là 60 độ Đồng thời, đôi căn trụ sử dụng để kiểm tra có đường kính D là 10mm.
Trước hết xác định kích thước đáy nhỏ l của bậc đuôi én l = L - 2h cotg = 60 - 2.15.cotg60o = 42.68 mm
Kích thước kiểm tra gián tiếp đáy lớn L của rãnh đuôi én là:
Kích thước kiểm tra gián tiếp đáy nhỏ l của bậc đuôi én là
Hình 3.24: Sơ đồ kiểm tra gián tiếp kích thước L,l rãnh, bậc đuôi én bản vẽ khái quát
Tr nhiệm Họ và tên Ký Ngày
K tra Đuyệt Số bản vẽ:
Tê sè: Sè tê: Vật liệu:
BÀO RÃNH CHỐT ĐUÔI ÉN
Yêu cầu kỹ thuật khi bào rãnh chốt đuôi én
- Các kích thước trên bản vẽ chi tiết đạt cấp 8 đến cấp 10
- Độ không song song giữa các cặp mặt của rãnh, chốt đuôi én đảm bảo dung sai cho phép
- Độ bóng bề mặt gia công đạt cấp 4 đến cấp 5.
- Làm cùn các cạnh sắc.
2.1 Gá lắp, điều chỉnh êtô.
2.1.1.Gá lắp, điều chỉnh ê tô hàm song song có đế xoay. Ê tô hàm song song có đế xoay gồm có 2 bộ phận(hình 30.32): Thân ê tô
Để gá ê tô trên thớt quay, cần phải điều chỉnh sao cho thớt có thể xoay một góc từ 0 đến 90 độ nhờ vào các vạch chia độ được khắc sẵn Loại ê tô này rất phổ biến trong ngành cơ khí chế tạo Khi lắp đặt ê tô lên bàn máy, cần thực hiện hai bước để đảm bảo ê tô được rà song song với hướng trượt của bàn máy.
Để lắp đặt ê tô lên bàn máy, cần chú ý đẩy then dẫn hướng ở mặt đáy ê tô về phía rãnh T của bàn máy nhằm đảm bảo tính song song Sau đó, sử dụng bu lông và gót chữ T để cố định ê tô chắc chắn xuống bàn máy.
Để đảm bảo hàm cố định ê tô song song với hướng trượt bàn máy, trước tiên, cần sử dụng đồng hồ so để rà Trước khi tiến hành, hãy sử dụng cơ lê để nới lỏng đai ốc (6) và điều chỉnh vạch chia độ về (0), sau đó siết chặt sơ bộ đai ốc (6) Đế đồng hồ so được gá vào đầu máy bào, sau đó điều chỉnh để kim đồng hồ so vuông góc với hàm cố định.
Để điều chỉnh ê tô có đế xoay, trước tiên đặt đồng hồ so ở vị trí (1) Sau đó, di chuyển bàn máy đến vị trí (2) Nếu kim đồng hồ dịch chuyển trong phạm vi cho phép, điều này chứng tỏ hàm ê tô đã song song với hướng trượt của bàn máy.
2.1.2.Gá lắp, điều chỉnh ê tô xoay vạn năng Ê tô hàm song song có đế xoay gồm có 2 bộ phận: Thân ê tô (1) được gá trên thớt quay(2) Để thực hiện xoay đi một góc nào đó, ở thớt quay có khắc các vạch chia độ từ 0 0 đến 90 0 Loại ê tô này thông dụng trong nghành cơ khí chế tạo Khi gá ê tô lên bàn máy và rà song song với hướng trượt bàn máy ta phải thực hiện qua hai bước:
Để lắp ê tô lên bàn máy, cần lưu ý rằng mặt đáy của ê tô có then dẫn hướng, vì vậy hãy đẩy then dẫn hướng về một phía rãnh T của bàn máy để đảm bảo tính song song Sau đó, sử dụng bu lông và gót chữ T để cố định ê tô chắc chắn xuống bàn máy.
Để rà cho hàm cố định ê tô song song với hướng trượt bàn máy, trước tiên, sử dụng cơ lê để nới lỏng đai ốc (6) và điều chỉnh vạch chia độ về (0), sau đó siết chặt sơ bộ đai ốc (6) Gá đế đồng hồ so vào đầu máy bào và điều chỉnh kim đồng hồ so vuông góc với hàm cố định ê tô để tiến hành rà song song Đặt đồng hồ so ở vị trí (1) và di chuyển bàn máy sang vị trí (2); nếu kim đồng hồ dịch chuyển trong phạm vi cho phép, thì hàm ê tô sẽ song song với hướng trượt của bàn máy.
Hình 4.2: Sơ đồ gá lắp và điều chỉnh ê tô vạn năng
2.2 Gá lắp, điều chỉnh phôi
2.2.1.Gá lắp, điều chỉnh phôi với ê tô có hàm song song.
Chi tiết được gá lên ê tô thông qua đôi căn phẳng, đảm bảo mặt trên và mặt đáy song song với nhau Để thực hiện điều này, chúng ta sử dụng búa mềm gõ nhẹ vào đôi căn phẳng, giúp mặt trên của chi tiết song song với mặt bàn máy Nếu mặt trên không song song với mặt đáy, cần sử dụng đồng hồ so để kiểm tra và điều chỉnh cho đúng.
2.2.2 Gá lắp, điều chỉnh phôi bằng đồ gá bào
* Gá phôi bằng đòn kẹp
Trong trường hợp chi tiết lớn không gá trên ê tô hoặc trên đồ gá, ta tiến hành gá phôi trực tiếp bàn máy, dùng đòn kẹp để kẹp chặt.
Ta thực hiện các bước gá lắp và điều chỉnh phôi như sau:
+ Dùng hai cữ chặn đóng vào rãnh bàn máy để đảm bảo tính song song khi gá phôi
+ Lau sạch bàn máy và kiểm tra bàn máy có phẳng không
+ Lau sạch phôi và dũa ba via trên phôi nếu có
Chi tiết gia công Cữ chặn song song Bàn máy
Hình 4.4: Sơ đồ gá phôi bằng đòn kẹp
Hình 4.3: Sơ đồ gá phôi trên ê tô
Để gia công chính xác, đặt phôi lên bàn máy tại vị trí cần gá, đảm bảo mặt bên phôi sát vào hai cữ chặn nhằm duy trì tính song song Sau đó, sử dụng hai đòn kẹp để kẹp chặt chi tiết, giữ cố định trên bàn máy.
Gá phôi bằng hàm kẹp di động mang lại nhiều lợi ích, trong đó nổi bật là khả năng điều chỉnh linh hoạt của hàm kẹp Phương pháp này cho phép người sử dụng dễ dàng điều chỉnh khoảng kẹp phù hợp với kích thước của từng chi tiết, từ đó nâng cao hiệu quả trong quá trình gia công.
Theo phương pháp kẹp này, căn cứ vào kích thước phôi để ta điều chỉnh hàm kẹp phù hợp
Để thực hiện quá trình kẹp phôi, trước tiên, hãy cố định hàm kẹp trên bàn máy hoặc trên thân đồ gá bằng bu lông đai ốc Tiếp theo, sử dụng chì vặn lục lăng để điều chỉnh khoảng cách giữa hai má kẹp Đặt phôi vào hàm kẹp và vặn để hai hàm kẹp đi xuống, kẹp chặt phôi Lưu ý rằng trong quá trình gá phôi, bạn có thể vặn một bên hàm kẹp để kẹp chặt phôi một cách hiệu quả.
Khi sử dụng đồ gá phay, việc đảm bảo lực kẹp phôi chặt là rất quan trọng Gá phôi cần được thực hiện sao cho phôi nằm giữa hai hàm kẹp, với mặt trên của phôi thấp hơn mặt trên của hàm kẹp Điều này giúp tránh tình trạng dao cắt tiếp xúc với hàm kẹp trong quá trình gia công.
2.3 Gá lắp, điều chỉnh dao
2.3.1.Gá lắp, điều chỉnh dao bào rãnh vuông.
Khi bào rãnh vuông, có hai phương pháp chính: sử dụng dao bào có lưỡi cắt bằng để thực hiện bào rãnh vuông, hoặc dùng bộ dao bào bằng kết hợp với dao bào xén cạnh để đạt được kết quả mong muốn.
Gá lắp và điều chỉnh dao bào có lưỡi cắt bằng để bào rãnh vuông yêu cầu đưa dao bào vào ổ gá dao và điều chỉnh sao cho thân dao đạt độ vuông góc tương đối.
Hàm kẹp trong nghề phay được sử dụng để giữ chặt dao cắt, với mặt gia công được điều chỉnh sao cho lưỡi cắt của dao song song với bề mặt cần gia công Sau khi sử dụng chìa vặn để siết nhẹ đai ốc, tiến hành điều chỉnh vị trí dao và vặn cố định để đảm bảo độ chính xác trong quá trình phay.
Vệ sinh công nghiệp
- Biết được trình tự các bước thực hiện vệ sinh công nghiệp;
- Thực hiện đúng trình tự đảm bảo vệ sinh đạt yêu cầu;
- Có ý thức trong việc bảo vệ dụng cụ thiết bị, máy móc
+ Cắt điện trước khi làm vệ sinh
+ Lau chùi dụng cụ đo.
+ Sắp đặt dụng cụ đúng nơi quy định.
+ Vệ sinh máy máy và tra dầu vào các bề mặt làm việc của máy.
+ Quét dọn nơi làm việc cẩn thận, sạch sẽ.
Trước khi tiến hành lau chùi máy, cần dừng máy và dọn phoi bằng băng xô và chổi mềm Sử dụng giẻ tẩm dầu mazút để lau sạch, sau đó dùng giẻ khô và sạch để hoàn thiện Nếu máy không sử dụng trong thời gian dài, cần bôi một lớp dầu mỡ lên bề mặt máy để chống rỉ sét.
Để đảm bảo hiệu suất hoạt động của máy móc, cần thường xuyên kiểm tra dầu mỡ qua mắt báo dầu, xác định xem hộp tốc độ và hộp chạy dao có đủ lượng dầu mỡ quy định hay không Nếu phát hiện thiếu hụt, cần bổ sung ngay lập tức Trong trường hợp dầu mỡ đã lâu không được thay, nếu có hiện tượng biến chất, hãy thay thế bằng dầu mỡ mới Ngoài ra, cần cung cấp dầu cho các băng trượt theo chiều dọc, ngang và lên xuống, cũng như các cơ cấu truyền động khác như cơ cấu xà ngang và khớp nối Nếu phát hiện tắc nghẽn trong hệ thống dẫn dầu mỡ, cần tiến hành sửa chữa ngay để đảm bảo hoạt động trơn tru.
TT Tiêu chí đánh giá Cách thức và phương pháp đánh giá Điểmtối đa
Kết quả thực hiện của người học
1 Trình bày đầy đủ các yêu cầu khi phay, bào mặt phẳng Làm bài tự luận, đối chiếu với nội dung bài học 2
2 Trình bày được phương pháp phay, bào mặt phẳng Làm bài tự luận, đối chiếu với nội dung bài học 3
3 Trình bày cách gá lắp và điều chỉnh dao khi phay bào mặt phẳng
Vấn đáp, đối chiếu với nội dung bài học 3
4 Trình bày các dạng sai hỏng khi phay, bào mặt phẳng và cách khắc phục
Làm bài tự luận, đối chiếu với nội dung bài học 2
1 Chuẩn bị đầy đủ dụng cụ, thiết bị đúng theo yêu cầu của bài thực tập
Kiểm tra công tác chuẩn bị, đối chiếu với kế hoạch đã lập 1
2 Vận hành thành thạo máy phay, máy bào
Quan sát các thao tác, đối chiếu với quy trình vận hành 1
3 Chọn đúng chế độ cắt khi phay bào mặt phẳng Kiểm tra các yêu cầu, đối chiếu với tiêu chuẩn 1
4 Sự thành thạo và chuẩn xác các thao tác khi phay, bào mặt phẳng
Quan sát các thao tác đối chiếu với quy trình thao tác 2
Theo dõi việc thực hiện, đối chiếu với quy trình kiểm tra
5.2 Độ song song và vuông góc 2
1.1 Đi học đầy đủ, đúng giờ Theo dõi việc thực hiện, đối chiếu với nội quy của trường.
1 1.2 Không vi phạm nội quy lớp học 1
1.3 Bố trí hợp lý vị trí làm việc
Theo dõi quá trình làm việc, đối chiếu với tính chất, yêu cầu của công việc.
1.4 Tính cẩn thận, chính xác Quan sát việc thực hiện bài tập 1
1.5 Ý thức hợp tác làm việc theo tổ, nhóm Quan sát quá trình thực hiện bài tập theo tổ, nhóm 1
2 Đảm bảo thời gian thực hiện bài tập Theo dõi thời gian thực hiện bài tập, đối chiếu với thời gian quy định.
3 Đảm bảo an toàn lao động và vệ sinh công nghiệp
Theo dõi việc thực hiện, đối chiếu với quy định về an toàn và vệ sinh công nghiệp
3.1 Tuân thủ quy định về an toàn khi sử dụng khí cháy 1
3.2 Đầy đủ bảo hộ lao động( quần áo bảo hộ, giày, kính,…) 1
3.3 Vệ sinh xưởng thực tập đúng quy định 1
KẾT QUẢ HỌC TẬP Tiêu chí đánh giá Kết quả thực hiện Hệ số Kết quả học tập
CÂU HỎI VÀ BÀI TẬP Câu hỏi điền khuyết
Hãy điền nội dung thích hợp vào chỗ trống trường hợp sau đây:
Khi phay rãnh đuôi én, ta phay rãnh vuông bằng dao phay có đường kính và được thực hiện trên
Để thực hiện bước phay rãnh và chốt đuôi én, cần chú ý đến các yếu tố quan trọng để đảm bảo kích thước đúng yêu cầu, bao gồm chiều rộng rãnh, chiều sâu rãnh và góc của rãnh Do đó, tất cả các phương án trên đều cần được xem xét.
Hãy đánh dấu vào một trong hai ô (đúng-sai) trong các trường hợp sau đây:
1- Rãnh chốt đuôi én dùng để lắp ghép Đúng
2- Rãnh chốt đươi én dùng để truyền động Đúng
3- Người ta phay chốt đuôi én trên trục nằm Đúng
1) Việc tiến hành phay rãnh chốt đuôi énđược diễn ra mấy bước?
2) Hãy vẽ và trình bày phương pháp kiểm tra chiều rộng của chốt đuôi én bằng phương pháp sử dụng hai trụ tròn?
3) Hãy nêu các bước phay rãnh rãnh đuôi ?
4) Hãy nêu các dạng sai hỏng kích thước thường xảy ra khi phay rãnh, chốt đuôi én?.Xác định được nguyên nhân và các biện pháp khắc phục.