1. Trang chủ
  2. » Kỹ Thuật - Công Nghệ

Giáo trình Hàn hồ quang tay nâng cao (Nghề Hàn Trung cấp)

100 2 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Giáo Trình Hàn Hồ Quang Tay Nâng Cao
Tác giả Thạc Sỹ Nguyễn Ngọc Sỏng
Trường học Trường Cao Đẳng Nghề Việt - Đức Hà Tĩnh
Chuyên ngành Nghề Hàn
Thể loại giáo trình
Năm xuất bản 2017
Thành phố Hà Tĩnh
Định dạng
Số trang 100
Dung lượng 2,28 MB

Cấu trúc

  • 2.1 Chuẩn bị dụng cụ (13)
  • 2.2 Thiết bị hàn (13)
  • 2.3 Phôi hàn (13)
  • 3. Tính chế độ hàn đứng (13)
    • 3.1. Đường kính que hàn (13)
    • 3.2. Cường độ dòng điện hàn (13)
    • 3.3. Điện áp hàn (13)
    • 3.4. Tốc độ hàn V h (14)
  • 4. Kỹ thuật gá đính phôi hàn (14)
  • 5. Kỹ thuật hàn (15)
    • 5.1. Góc độ que hàn (15)
    • 5.2. Cách dao động que hàn (15)
    • 5.3. Chiều dài hồ quang (15)
    • 5.4. Kỹ thuật nối que (15)
  • 6. Kiểm tra mối hàn (16)
  • 7. Các dạng sai hỏng nguyên nhân cách khắc phục (16)
  • 8. An toàn lao động (16)
  • Bài 2: HÀN GIÁP MỐI CÓ VÁT MÉP Ở VỊ TRÍ HÀN ĐỨNG (0)
    • 1. Chuẩn bị dụng cụ thiết bị, phôi hàn (18)
      • 1.1 Chuẩn bị dụng cụ (18)
      • 1.2 Thiết bị hàn (18)
      • 1.3 Phôi hàn (19)
      • 2.1. Đường kính que hàn (19)
      • 2.2. Cường độ dòng điện hàn (19)
      • 2.3. Điện áp hàn (20)
      • 2.4. Tốc độ hàn V h (20)
    • 3. Kỹ thuật gá, đính phôi hàn (20)
    • 4. Kỹ thuật hàn (21)
      • 4.1. Góc độ que hàn (22)
      • 4.2. Cách dao động que hàn (22)
      • 4.3. Chiều dài hồ quang (23)
      • 4.4. Kỹ thuật nối que (23)
    • 5. Kiểm tra mối hàn (23)
    • 6. Các dạng sai hỏng, nguyên nhân cách khắc phục (23)
    • 7. An toàn lao động (24)
  • Bài 3: HÀN GÓC KHÔNG VÁT MÉP Ở VỊ TRÍ ĐỨNG (0)
    • 1.3 Phôi hàn: Tôn tấm có chiều dày S = 6 mm (26)
    • 2. Tính chế độ hàn đứng (19)
    • 6. Các dạng sai hỏng nguyên nhân cách khắc phục (29)
  • Bài 4: HÀN GÓC VÁT MÉP Ở VỊ TRÍ ĐỨNG (0)
    • 4.4. Tốc độ hàn V h (35)
    • 4.5. Kỹ thuật nối que (35)
  • Bài 5: HÀN GẤP MÉP Ở VỊ TRÍ ĐỨNG (0)
    • 1. Mối hàn gấp mép (0)
    • 2. Chuẩn bị dụng cụ thiết bị, phôi hàn (13)
    • 3. Tính chế độ hàn gấp mép đứng (38)
  • Bài 6: HÀN GIÁP MỐI KHÔNG VÁT MÉP Ở VỊ TRÍ NGANG (0)
    • 1. Vị trí hàn ngang trong không gian (41)
    • 3. Tính chế độ hàn gang (43)
      • 3.3. Điện áp hàn (38)
  • Bài 7: HÀN GIÁP MỐI CÓ VÁT MÉP Ở VỊ TRÍ NGANG (0)
    • 2. Tính chế độ hàn ngang (32)
    • 3. Kỹ thuật gá đính phôi hàn (50)
  • Bài 8: HÀN GÓC KHÔNG VÁT MÉP Ở VỊ TRÍ NGANG (0)
    • 2. Tính chế độ hàn góc ngang (55)
  • Bài 9: HÀN GÓC CÓ VÁT MÉP Ở VỊ TRÍ HÀN NGANG (0)
  • Bài 10: HÀN GẤP MÉP Ở VỊ TRÍ HÀN NGANG (0)
    • 3. Tính chế độ hàn gấp mép ngang (67)
  • Bài 11: HÀN GIÁP MỐI KHÔNG VÁT MÉP Ở VỊ TRÍ NGỮA (0)
    • 1. Vị trí hàn ngữa trong không gian (70)
    • 3. Tính chế độ hàn ngữa (73)
  • Bài 12: HÀN GIÁP MỐI CÓ VÁT MÉP Ở VỊ TRÍ NGỮA (0)
    • 2. Tính chế độ hàn ngữa (49)
  • Bài 13: HÀN GÓC KHÔNG VÁT MÉP Ở VỊ TRÍ HÀN NGỮA (0)
    • 2. Tính chế độ hàn góc ngữa (78)
  • Bài 14: HÀN GÓC CÓ VÁT MÉP Ở VỊ TRÍ HÀN NGỮA (0)
    • 2. Tính chế độ hàn góc ngữa (84)
      • 2.3. Điện áp hàn (91)
  • Bài 15: HÀN GẤP MÉP VẬT LIỆU MỎNG Ở VỊ TRÍ HÀN NGỮA (0)
    • 3. Tính chế độ hàn gấp mép ngữa (97)
    • 5. Kỹ thuật hàn (98)

Nội dung

Chuẩn bị dụng cụ

- Búa tay, búa gỏ xĩ, bàn chải sắt, kìm hàn, kính hàn, găng tay, tạp dề…

- Các dụng cụ bảo hộ lao động khác như quần áo bảo hộ lao động; giày cách điện vv

Thiết bị hàn

- Máy hàn, bàn hàn, dây cáp hàn, buồng hàn

- Máy mài tay, máy mài hai đá, kéo cắt phôi v…v…

Phôi hàn

Tôn tấm có chiều dày S = 4 mm

- Cắt phôi có kích thước (200 x 70 x 4) mm số lượng 2 tấm

- Dùng búa nguội nắn thẳng hai tấm phôi.làm cho hai mép hàn thẳng phẳng

Để làm sạch hiệu quả, sử dụng bàn chải sắt để chải hai tấm phôi, đặc biệt là hai mép hàn Mục tiêu là loại bỏ hoàn toàn vết bẩn, hàn xỉ, dầu mỡ, sơn, nước và các chất bẩn khác bám trên cả hai bên của rãnh hàn, với chiều rộng khoảng 20 đến 30 mm.

Tính chế độ hàn đứng

Đường kính que hàn

Ký hiệu là d đơn vị là (mm)

Trong đó: d là đường kính que hàn

S là chiều dài vật hàn

- Thay số vào ta có d = (4 / 2) + 1 = 3.0 thực tế dùng que 3,2 để hàn bài tập

Cường độ dòng điện hàn

Ký hiệu là Ih đơn vị là Am pe ( A)

Trong đó: Ih là cường độ dòng điện hàn β, α là hệ số thực nghiệm β = 20, α = 6

- Thay số vào ta có Ih = ( 20 + 6 x 3,2 ) 3,2 = 125 (A)

+ Công thức thực nghiệm: Ih = k.d k = (30 ÷ 50)

Chú ý: Khi hàn đứng thông thường người ta giảm Ih xuống từ 10% ÷ 15% so với công thức tính toán

Điện áp hàn

Ký hiệu là Uh đơn vị là ( V)

+ Công thức tính Uh =(a + b) lhq

Trong đó : a là điện áp rơi trên cực A nốt b là điện áp rơi trên chiều dài hồ quang lhq là chiều dài hồ quang

Chiều dài hồ quang ảnh hưởng lớn đến quá trình hàn, khi hồ quang dài, quãng đường dịch chuyển của kim loại lỏng từ que hàn vào vũng hàn tăng lên, dẫn đến nguy cơ bị tác động xấu từ môi trường không khí Hơn nữa, điện áp hồ quang sẽ cao hơn, làm giảm chiều sâu ngấu và gia tăng mất mát kim loại do bắn toé và bay hơi Kết quả là bề mặt mối hàn có thể bị khuyết tật và không đạt yêu cầu chất lượng.

Khi chiều dài hồ quang quá ngắn, sự cháy của nó trở nên không ổn định, dẫn đến hiện tượng chập mạch thường xuyên và giảm điện áp hồ quang Điều này làm cho chiều rộng mối hàn bị thu hẹp và bề mặt mối hàn không được mịn màng Tuy nhiên, khi hàn bằng dòng điện một chiều (DC), hồ quang ít bị thổi lệch hơn.

Tốc độ hàn V h

Tốc độ hàn là tốc độ di chuyển của que hàn dọc theo trục mối hàn, ảnh hưởng trực tiếp đến chất lượng mối hàn Nếu tốc độ hàn quá lớn, mối hàn sẽ trở nên hẹp, giảm chiều sâu ngấu và có thể không phẳng, dẫn đến hiện tượng gián đoạn Ngược lại, nếu tốc độ hàn quá nhỏ, có thể xảy ra hiện tượng cháy chân, khiến kim loại cơ bản bị nung nóng quá mức, làm tăng vùng ảnh hưởng nhiệt và làm rộng chiều rộng cũng như chiều sâu ngấu của mối hàn.

Tốc độ hàn hồ quang tay được xác định bởi loại que hàn, cường độ dòng hàn và tiết diện ngang của mối hàn Để nâng cao năng suất lao động, có thể sử dụng que hàn với hệ số đắp lớn, hàn ở cường độ dòng điện cao trong giới hạn cho phép, hoặc lựa chọn kiểu vát mép chi tiết phù hợp nhằm giảm thiểu tiết diện mối hàn.

Kỹ thuật gá đính phôi hàn

Hàn đính cần được thực hiện với số lượng và kích thước phù hợp, tùy thuộc vào độ dày và chiều dài của mối hàn Cụ thể, các chi tiết mỏng yêu cầu hàn đính dày hơn so với các chi tiết dày Số lượng mối hàn phải đảm bảo vị trí tương đối của các chi tiết trong quá trình hàn, bao gồm các yếu tố như độ phẳng, độ rộng đồng tâm và khe hở hàn Thông thường, kích thước của các mối hàn sẽ được xác định theo các tiêu chuẩn nhất định.

- Chiều dài mối hàn đính bằng 34 lần chiều dày vật hàn nhưngkhông lớn hơn 3040 mm

- Chiều cao mối hàn đính bằng 0,50,7 chiều dày vật hàn

Khoảng cách giữa các mối hàn đính nên từ 40 đến 50 lần chiều dày vật hàn, tối đa không quá 300 mm Mặc dù mối đính chủ yếu để định vị các chi tiết, nó cũng đóng vai trò quan trọng trong chất lượng mối hàn cuối cùng Do đó, các mối hàn đính cần được thực hiện với chất lượng cao, sử dụng loại que hàn và chế độ hàn tương tự như mối hàn chính thức, và phải do chính người thợ thực hiện.

Kỹ thuật hàn

Góc độ que hàn

Góc hợp giữa trục que hàn và trục mối hàn được gọi là góc nghiêng que hàn, ký hiệu là β, và cần chú ý rằng góc này phải theo chiều đã hàn Ngoài ra, góc giữa trục que hàn và bề mặt hai tấm phôi cũng rất quan trọng Các chuyển động của que hàn cũng cần được xem xét để đảm bảo hiệu quả trong quá trình hàn.

Cách dao động que hàn

Cách dao động que hàn thường dùng trong trường hợp này là

Khi áp dụng phương pháp dao động que hàn theo hình răng cưa hoặc bán nguyệt, cần dừng lại một chút khi di chuyển que hàn sang hai bên để đảm bảo đủ lượng kim loại lấp đầy mép hàn.

Chiều dài hồ quang

Trong hàn leo kim loại lỏng, việc chọn Ihq < d là rất quan trọng Điều này giúp kiểm soát hiện tượng chảy xệ của kim loại lỏng, vì nếu không, kim loại sẽ dễ bị chảy xệ Sử dụng hồ quang ngắn là một giải pháp hiệu quả để hạn chế tình trạng này.

Kỹ thuật nối que

Kỹ thuật nối nóng là quy trình quan trọng trong hàn, bắt đầu bằng việc thay que hàn ngay tại mối hồ quang cách điểm kết thúc từ 5 đến 7 mét Sau khi thay que hàn, di chuyển que hàn về điểm kết thúc và dừng lại một chút để quan sát kim loại lấp đầy điểm kết thúc Cuối cùng, tiến hành hàn bình thường để hoàn thiện mối hàn.

Chú ý: Phải nối khi điểm kết thúc có màu đỏ

+ Kỹ thuật nối nguội:Sau khi kết thúc tiến hành gõ xỉ làm sạch chỗ nối (kỹ thuật giống nối nóng)

Kiểm tra mối hàn

Sau khi hoàn tất quá trình hàn, cần sử dụng búa và bàn chải sắt để làm sạch bề mặt mối hàn Tiến hành kiểm tra chất lượng mối hàn bằng mắt thường để xác định hình dáng và kích thước có đúng theo yêu cầu kỹ thuật hay không Đồng thời, cần kiểm tra xem mối hàn có xuất hiện khuyết tật như lẫn xỉ hay nứt Qua đó, có thể đánh giá chất lượng của mối hàn một cách chính xác.

Các dạng sai hỏng nguyên nhân cách khắc phục

DẠNG SAI HỎNG NGUYÊN NHÂN CÁCH KHẮC PHỤC

Mối hàn bị chảy xệ

Góc độ que hàn và chiều dài hồ quang chưa hợp lý

Chọn góc độ que hàn và chiều dài hồ quang cho phù hợp

Mối hàn bị lẩn xĩ Cường độ dòng điện hàn yếu,

Chọn cường độ dòng điện hàn cho phù hợp

Mối hàn không ngấu Do cách dao động que hàn không đúng

Để chọn cách dao động que hàn phù hợp, cần lưu ý rằng mối hàn có thể bị cháy chân nếu quá trình dao động ngang không dừng lại ở hai bên chân đường hàn Việc sử dụng hồ quang dài và dòng điện lớn (Ih) cũng có thể dẫn đến tình trạng này.

Phải dùng lại hai bên chân đường hàn, sử dụng hồ quang ngắn, hạ thấp cường độ dòng điện hàn

An toàn lao động

- Tuyệt đối chấp hành nội quy của xưởng thực tập, quần áo bảo hộ lao động, đi giày vv

- Trong quá trình hàn phải đeo kính hàn, tạp dề ,gang tay

- Dụng cụ phải sắp xếp gọn gàng khoa học

- Sử dụng máy móc thiết bị đúng qui trình, tiết kiệm nguyên vật liệu trong quá trình thực tập

- Dùng kìm rèn để cặp phôi sau khi hàn

- Khi có sự cố phải bình tĩnh xử lý

Bài 2: HÀN GIÁP MỐI CÓ VÁT MÉP Ở VỊ TRÍ HÀN ĐỨNG

(Thời gian: 10 h (LT: 3 h, TH:7 h)) Mục tiêu của bài:

Sau khi học xong bài này người học sẽ có khả năng:

- Chuẩn bị phôi hàn sạch, thẳng, phẳng đúng kích thước bản vẽ

- Chọn chế độ hàn (dq, Ih, Uh, Vh) và phương pháp chuyển động que hàn phù hợp với chiều dày vật liệu và vị trí hàn

- Gá phôi hàn chắc chắn, đúng vị trí.

HÀN GIÁP MỐI CÓ VÁT MÉP Ở VỊ TRÍ HÀN ĐỨNG

Chuẩn bị dụng cụ thiết bị, phôi hàn

- Búa tay, búa gỏ xĩ, bàn chải sắt, kìm hàn, kính hàn, găng tay, tạp dề…

- Các dụng cụ bảo hộ lao động khác như quần áo bảo hộ lao động; giày cách điện vv

- Máy hàn, bàn hàn, dây cáp hàn, buồng hàn

- Máy mài tay, máy mài hai đá, kéo cắt phôi vv

Tôn tấm có chiều dày S = 6 mm

- Cắt phôi có kích thước (200 x 70 x 6)mm số lượng 2 tấm

- Dùng búa nguội nắn thẳng hai tấm phôi.làm cho hai mép hàn thẳng phẳng

Tiến hành làm sạch bề mặt hàn bằng bàn chải sắt, đặc biệt chú trọng vào hai mép hàn để loại bỏ hoàn toàn vết bẩn, hàn xỉ, dầu mỡ, sơn và các chất bẩn khác Quá trình này cần được thực hiện ở cả hai bên rãnh hàn với chiều rộng khoảng 20 – 30 mm nhằm đảm bảo chất lượng và độ bền của mối hàn.

- Mài vát mép Tiến hành mài vát mép cạnh phôi theo chiều dài 200mm, với góc 30 0 và trừ mép cùn 2mm

2 Tính chế độ hàn đứng :

Ký hiệu là d đơn vị là( mm)

Trong đó d là đường kính que hàn

S là chiều dài vật hàn

- Thay số vào ta có d = (6 / 2) + 1 = 4

- Thực tế dùng que hàn 2,5 để hàn lớp 1, que hàn 3,2 để hàn lớp 2

2.2 Cường độ dòng điện hàn:

Ký hiệu là Ih đơn vị là Am pe ( A)

Trong đó Ih: Cường độ dòng điện hàn β ,  : là hệ số thực nghiệm β = 20,  = 6

- Thay số vào ta có Ih = ( 20 + 6 x 3,2 ) 3,2 = 125 (A)

+ Công thức thực nghiệm: Ih = k.d k = (30 - 50)

Khi hàn lớp 1, dòng hàn thường được chọn là Ih = 50 - 60 (A), trong khi đối với lớp 2, dòng hàn nên là Ih = 75 - 80 (A) Lưu ý rằng khi hàn đứng, người ta thường giảm dòng hàn xuống từ 10% đến 15% so với giá trị tính toán ban đầu.

Ký hiệu là Uh đơn vị là ( V)

+ Công thức tính Uh =( a + b ) lhq, a là điện áp rơi trên cực A nốt, b là điện áp rơi trên chiều dài hồ quang

Chiều dài hồ quang ảnh hưởng lớn đến quá trình hàn, khi hồ quang dài, quãng đường dịch chuyển của kim loại lỏng từ que hàn vào vũng hàn tăng, dễ bị tác động tiêu cực từ môi trường không khí Ngoài ra, điện áp hồ quang cao dẫn đến giảm chiều sâu ngấu, tăng nguy cơ mất mát kim loại do bắn toé và bay hơi, gây ra bề mặt mối hàn không đồng đều và khuyết tật lẹm chân.

Nếu chiều dài hồ quang quá ngắn, sẽ dẫn đến sự cháy không ổn định, thường xuyên xảy ra hiện tượng chập mạch, giảm điện áp hồ quang và chiều rộng mối hàn Kết quả là bề mặt mối hàn không mịn Tuy nhiên, khi hàn bằng dòng DC, hồ quang ít bị thổi lệch hơn.

Tốc độ hàn là tốc độ di chuyển của que hàn dọc theo mối hàn Nếu tốc độ hàn quá lớn, mối hàn sẽ hẹp, chiều sâu ngấu giảm và có thể không phẳng hoặc bị gián đoạn Ngược lại, nếu tốc độ hàn quá nhỏ, sẽ xảy ra hiện tượng cháy chân, làm nóng quá mức kim loại cơ bản, dẫn đến vùng ảnh hưởng nhiệt lớn và tăng chiều rộng cũng như chiều sâu ngấu của mối hàn.

Tốc độ hàn hồ quang tay được ảnh hưởng bởi loại que hàn, cường độ dòng hàn và tiết diện ngang của mối hàn Để nâng cao năng suất lao động, có thể sử dụng que hàn có hệ số đắp lớn, hàn với dòng điện cao trong giới hạn cho phép, hoặc lựa chọn kiểu vát mép chi tiết phù hợp nhằm giảm tiết diện mối hàn.

Kỹ thuật gá, đính phôi hàn

Hàn đính cần được thực hiện với số lượng và kích thước phù hợp, tùy thuộc vào độ dày và chiều dài của chi tiết Cụ thể, các chi tiết mỏng yêu cầu mối hàn đính dày hơn so với các chi tiết dày Để đảm bảo vị trí tương đối của các chi tiết trong quá trình hàn, cần chú ý đến độ phẳng, độ rộng đồng tâm và khe hở hàn Kích thước của các mối hàn thường được xác định theo các tiêu chuẩn nhất định.

- Chiều dài mối hàn đính bằng 34 lần chiều dày vật hàn nhưngkhông lớn hơn 3040 mm

- Chiều cao mối hàn đính bằng 0,50,7 chiều dày vật hàn

- Khoảng cách giữa các mối hàn đính bằng 4050 lần chiều dày vật hàn, nhưng không quá 300 mm

- chiều dài mối đính tối đa 15mm

Mối đính không chỉ có chức năng định vị các chi tiết để ngăn ngừa biến dạng khi hàn, mà còn là một yếu tố quan trọng cho chất lượng mối hàn sau này Do đó, việc thực hiện mối hàn đính cần đảm bảo tiêu chuẩn cao, sử dụng đúng loại que hàn và chế độ hàn, đặc biệt là khi có yêu cầu nung nóng sơ bộ Ngoài ra, mối hàn đính cần được thực hiện bởi chính người thợ sẽ thực hiện mối hàn chính thức.

+ Gá phôi Gá phôi một góc từ 80 0 - 90 0 so với mặt phẳng nằm ngang, gá phôi phải chắc chắn tránh rơi phôi trong quá trình hàn.

Kỹ thuật hàn

Khi hàn mối hàn đứng vát mép chữ V, người ta có thể thực hiện hàn từ hai đến nhiều lớp Thông thường, quy trình hàn sẽ được thực hiện với hai hoặc ba lớp để đảm bảo độ bền và chất lượng của mối hàn.

Góc α là góc giữa trục que hàn và trục mối hàn, với lưu ý rằng góc nghiêng của que hàn phải theo chiều đã hàn Trong khi đó, góc β được xác định là góc giữa trục que hàn và bề mặt của hai tấm phôi.

4.2 Cách dao động que hàn:

- Lớp thứ nhất: Ta nên chọn các kiểu dao động sau:

- Từ lớp thứ hai trở đi: Ta nên chọn các kiểu dao động sau:

Khi áp dụng phương pháp dao động que hàn theo hình răng cưa hoặc bán nguyệt, cần dừng lại một chút khi đưa que hàn sang hai bên để đảm bảo đủ lượng kim loại điền vào mép hàn.

Trong hàn leo, cần chọn Ihq < d để kiểm soát tình trạng chảy xệ của kim loại lỏng Việc sử dụng hồ quang ngắn là cần thiết để hạn chế hiện tượng này, đảm bảo chất lượng mối hàn.

Kỹ thuật nối nóng yêu cầu thay que hàn ngay tại mối hồ quang cách điểm kết thúc từ 5 đến 7 mét sau khi hàn xong Sau đó, di chuyển que hàn về điểm kết thúc và dừng lại một chút để quan sát kim loại điền đầy điểm kết thúc Cuối cùng, tiếp tục hàn bình thường Lưu ý rằng việc nối chỉ nên thực hiện khi điểm kết thúc có màu đỏ.

+ Kỹ thuật nối nguội:Sau khi kết thúc tiến hành gõ xỉ làm sạch chỗ nối (kỹ thuật giống nối nóng)

Kiểm tra mối hàn

Sau khi hoàn tất quá trình hàn, cần sử dụng búa để gõ xỉ và bàn chải sắt nhằm làm sạch bề mặt mối hàn Tiếp theo, thực hiện kiểm tra chất lượng mối hàn bằng mắt thường để xác định hình dáng và kích thước có đúng theo yêu cầu kỹ thuật hay không Đồng thời, cần kiểm tra xem mối hàn có xuất hiện các khuyết tật như lẫn xỉ, nứt hay không Qua đó, có thể đánh giá chính xác chất lượng của mối hàn.

Các dạng sai hỏng, nguyên nhân cách khắc phục

DẠNG SAI HỎNG NGUYÊN NHÂN CÁCH KHẮC PHỤC

Mối hàn bị chảy xệ

Góc độ que hàn và chiều dài hồ quang chưa hợp lý

Chọn góc độ que hàn và chiều dài hồ quang cho phù hợp

Mối hàn bị lẩn xĩ thường do cường độ dòng điện hàn yếu hoặc không phù hợp Để khắc phục tình trạng này, cần chọn lại cường độ dòng điện hàn cho phù hợp Ngoài ra, mối hàn không ngấu đều cũng có thể xuất phát từ cường độ dòng điện hàn yếu và việc dao động que hàn không đúng cách.

Để đạt hiệu quả hàn tốt nhất, cần chọn cường độ dòng điện hàn phù hợp và phương pháp dao động que hàn đúng yêu cầu Tránh tình trạng mối hàn bị cháy chân bằng cách điều chỉnh dao động ngang để không dừng lại ở hai bên chân đường hàn, đồng thời sử dụng hồ quang dài và cường độ dòng điện lớn (Ih).

Phải dùng lại hai bên chân đường hàn, sử dụng hồ quang ngắn, hạ thấp cường độ dòng điện hàn

An toàn lao động

- Tuyệt đối chấp hành nội quy của xưởng thực tập, quần áo bảo hộ lao động, đi giày vv

- Trong quá trình hàn phải đeo kính hàn, tạp dề ,gang tay

- Dụng cụ phải sắp xếp gọn gàng khoa học

- Sử dụng máy móc thiết bị đúng qui trình, tiết kiệm nguyên vật liệu trong quá trình thực tập

- Dùng kìm rèn để cặp phôi sau khi hàn

- Khi có sự cố phải bình tĩnh xử lý

Bài 3: HÀN GÓC KHÔNG VÁT MÉP Ở

Thời gian: 20 h (LT: 5 h, TH:15 h Mục tiêu của bài:

Sau khi học xong bài này người học sẽ có khả năng:

- Chuẩn bị phôi hàn đúng kích thước bản vẽ, đảm bảo yêu cầu kỹ thuật

- Chọn chế độ hàn ( dq, Ih, Uh, Vh) và phương pháp chuyển động que hàn, phù hợp với chiều dày vật liệu và vị trí hàn

- Gá phôi hàn chắc chắn, đúng kích thước, đúng vị trí hàn

Hàn mối hàn góc không vát mép với nhiều lớp ở vị trí hàn đứng đảm bảo độ sâu ngấu tối ưu, không bị lẫn xỉ hay rỗ khí, đồng thời tránh hiện tượng cháy cạnh và vón cục, giúp giảm thiểu biến dạng trong quá trình hàn.

- Làm sạch, kiểm tra đánh giá đúng chất lượng mối hàn

- Thực hiện tốt công tác an toàn và vệ sinh phân xưởng

1 Chuẩn bị dụng cụ thiết bị, phôi hàn

- Búa tay, búa gỏ xĩ, bàn chải sắt, kìm hàn, kính hàn, găng tay, tạp dề…

- Các dụng cụ bảo hộ lao động khác như quần áo bảo hộ lao động; giày cách điện vv

- Máy hàn, bàn hàn, dây cáp hàn, buồng hàn

- Máy mài tay, máy mài hai đá, kéo cắt phôi vv

HÀN GÓC KHÔNG VÁT MÉP Ở VỊ TRÍ ĐỨNG

Tính chế độ hàn đứng

Ký hiệu là d đơn vị là( mm)

Trong đó d là đường kính que hàn

S là chiều dài vật hàn

- Thay số vào ta có d = (6 / 2) + 1 = 4

- Thực tế dùng que hàn 2,5 để hàn lớp 1, que hàn 3,2 để hàn lớp 2

2.2 Cường độ dòng điện hàn:

Ký hiệu là Ih đơn vị là Am pe ( A)

Trong đó Ih: Cường độ dòng điện hàn β ,  : là hệ số thực nghiệm β = 20,  = 6

- Thay số vào ta có Ih = ( 20 + 6 x 3,2 ) 3,2 = 125 (A)

+ Công thức thực nghiệm: Ih = k.d k = (30 - 50)

Khi hàn lớp 1, dòng hàn thường được chọn trong khoảng 50 - 60 A, trong khi lớp 2 có thể điều chỉnh lên từ 75 - 80 A Đặc biệt, khi thực hiện hàn đứng, cần giảm dòng hàn xuống từ 10% đến 15% so với giá trị tính toán ban đầu.

Ký hiệu là Uh đơn vị là ( V)

+ Công thức tính Uh =( a + b ) lhq, a là điện áp rơi trên cực A nốt, b là điện áp rơi trên chiều dài hồ quang

Chiều dài hồ quang ảnh hưởng lớn đến quá trình hàn, khi hồ quang dài, quãng đường di chuyển của kim loại lỏng từ que hàn vào vũng hàn cũng dài theo, khiến chúng dễ bị tác động xấu từ môi trường không khí Ngoài ra, với hồ quang dài, điện áp tăng, làm giảm độ sâu ngấu và gia tăng sự mất mát kim loại do bắn toé và bay hơi trong quá trình hàn, dẫn đến bề mặt mối hàn không đều và khuyết tật lẹm chân.

Khi chiều dài hồ quang quá ngắn, sự cháy của nó trở nên không ổn định, dẫn đến hiện tượng chập mạch thường xuyên và giảm điện áp hồ quang Điều này gây ra chiều rộng mối hàn nhỏ hơn và bề mặt mối hàn không mịn Tuy nhiên, khi hàn bằng dòng DC, hồ quang ít bị thổi lệch hơn.

Tốc độ hàn là tốc độ di chuyển của que hàn dọc theo mối hàn, ảnh hưởng trực tiếp đến chất lượng mối hàn Nếu tốc độ hàn quá lớn, mối hàn sẽ hẹp, giảm chiều sâu ngấu và có thể không phẳng hoặc bị gián đoạn Ngược lại, nếu tốc độ hàn quá nhỏ, sẽ xảy ra hiện tượng cháy chân, làm nóng quá mức kim loại cơ bản, dẫn đến vùng ảnh hưởng nhiệt lớn và tăng chiều rộng cũng như chiều sâu ngấu của mối hàn.

Tốc độ hàn hồ quang tay được ảnh hưởng bởi loại que hàn, cường độ dòng hàn và tiết diện mối hàn Để nâng cao năng suất lao động, có thể sử dụng que hàn có hệ số đắp lớn, hàn với dòng điện cao trong giới hạn cho phép, hoặc lựa chọn kiểu vát mép chi tiết phù hợp để giảm tiết diện mối hàn.

3 Kỹ thuật gá, đính phôi hàn

Hàn đính cần được thực hiện với số lượng và kích thước phù hợp, tùy thuộc vào độ dày và chiều dài của chi tiết Cụ thể, các chi tiết mỏng yêu cầu mối hàn đính dày hơn so với các chi tiết dày Số lượng mối hàn đính phải đảm bảo vị trí tương đối của các chi tiết trong quá trình hàn, bao gồm độ phẳng, độ rộng đồng tâm và khe hở hàn Kích thước các mối hàn thường được xác định dựa trên những yếu tố này.

- Chiều dài mối hàn đính bằng 34 lần chiều dày vật hàn nhưngkhông lớn hơn 3040 mm

- Chiều cao mối hàn đính bằng 0,50,7 chiều dày vật hàn

- Khoảng cách giữa các mối hàn đính bằng 4050 lần chiều dày vật hàn, nhưng không quá 300 mm

- chiều dài mối đính tối đa 15mm

Mối đính không chỉ có chức năng định vị các chi tiết để ngăn ngừa biến dạng trong quá trình hàn, mà còn đóng vai trò quan trọng trong chất lượng của mối hàn sau này Do đó, việc thực hiện mối đính cần đảm bảo chất lượng cao, sử dụng đúng loại que hàn và chế độ hàn, đặc biệt là khi có yêu cầu nung nóng sơ bộ Ngoài ra, mối đính nên được thực hiện bởi chính người thợ sẽ thực hiện mối hàn chính thức.

+ Gá phôi Gá phôi một góc từ 80 0 - 90 0 so với mặt phẳng nằm ngang, gá phôi phải chắc chắn tránh rơi phôi trong quá trình hàn

Khi hàn mối hàn đứng vát mép chữ V, có thể thực hiện hàn từ hai đến nhiều lớp, thường là hai hoặc ba lớp.

Góc α được xác định bởi trục que hàn và trục mối hàn, với lưu ý rằng góc nghiêng của que hàn theo chiều đã hàn Trong khi đó, góc β là góc giữa trục que hàn và bề mặt của hai tấm phôi.

4.2 Cách dao động que hàn:

- Lớp thứ nhất: Ta nên chọn các kiểu dao động sau:

- Từ lớp thứ hai trở đi: Ta nên chọn các kiểu dao động sau:

Khi áp dụng phương pháp dao động que hàn theo hình răng cưa hoặc bán nguyệt, cần dừng lại một chút khi đưa que hàn sang hai bên để đảm bảo lượng kim loại đủ để điền đầy mép hàn.

Trong hàn leo, việc chọn dòng điện Ihq < d là rất quan trọng Điều này giúp kiểm soát tình trạng kim loại lỏng, vì trong quá trình hàn, kim loại lỏng có xu hướng chảy xệ Sử dụng hồ quang ngắn sẽ giúp hạn chế hiện tượng này, đảm bảo chất lượng mối hàn.

Kỹ thuật nối nóng yêu cầu thay que hàn ngay tại mối hồ quang cách điểm kết thúc từ 5 đến 7 mét sau khi hàn xong Sau đó, di chuyển que hàn về điểm kết thúc và dừng lại một chút để quan sát kim loại lấp đầy điểm kết thúc Khi điểm kết thúc có màu đỏ, tiến hành hàn bình thường.

+ Kỹ thuật nối nguội:Sau khi kết thúc tiến hành gõ xỉ làm sạch chỗ nối (kỹ thuật giống nối nóng)

Sau khi hoàn tất quá trình hàn, cần sử dụng búa và bàn chải sắt để làm sạch bề mặt mối hàn Tiếp theo, tiến hành kiểm tra chất lượng mối hàn bằng mắt thường để xác định hình dáng và kích thước có đúng theo yêu cầu kỹ thuật hay không Cần chú ý phát hiện các khuyết tật như lẫn xỉ hoặc nứt Qua đó, có thể đánh giá chất lượng của mối hàn một cách chính xác.

6 Các dạng sai hỏng, nguyên nhân cách khắc phục

DẠNG SAI HỎNG NGUYÊN NHÂN CÁCH KHẮC PHỤC

Mối hàn bị chảy xệ

Góc độ que hàn và chiều dài hồ quang chưa hợp lý

Chọn góc độ que hàn và chiều dài hồ quang cho phù hợp

Mối hàn bị lẩn xĩ thường do cường độ dòng điện hàn yếu hoặc không phù hợp Để khắc phục tình trạng này, cần chọn cường độ dòng hàn thích hợp và đảm bảo que hàn được dao động đúng cách Mối hàn không ngấu đều cũng là hệ quả của cường độ dòng điện yếu và kỹ thuật sử dụng que hàn không chính xác.

Để đạt được mối hàn chất lượng, cần chọn cường độ dòng điện hàn phù hợp và phương pháp dao động que hàn đúng yêu cầu Tránh tình trạng mối hàn bị cháy chân bằng cách đảm bảo quá trình dao động ngang không dừng lại ở hai bên chân đường hàn và sử dụng hồ quang dài với dòng điện Ih lớn.

Phải dùng lại hai bên chân đường hàn, sử dụng hồ quang ngắn, hạ thấp cường độ dòng điện hàn

- Tuyệt đối chấp hành nội quy của xưởng thực tập, quần áo bảo hộ lao động, đi giày vv

- Trong quá trình hàn phải đeo kính hàn, tạp dề ,gang tay

- Dụng cụ phải sắp xếp gọn gàng khoa học

- Sử dụng máy móc thiết bị đúng qui trình, tiết kiệm nguyên vật liệu trong quá trình thực tập

- Dùng kìm rèn để cặp phôi sau khi hàn

- Khi có sự cố phải bình tĩnh xử lý

Bài 3: HÀN GÓC KHÔNG VÁT MÉP Ở

Thời gian: 20 h (LT: 5 h, TH:15 h Mục tiêu của bài:

Sau khi học xong bài này người học sẽ có khả năng:

- Chuẩn bị phôi hàn đúng kích thước bản vẽ, đảm bảo yêu cầu kỹ thuật

- Chọn chế độ hàn ( dq, Ih, Uh, Vh) và phương pháp chuyển động que hàn, phù hợp với chiều dày vật liệu và vị trí hàn

- Gá phôi hàn chắc chắn, đúng kích thước, đúng vị trí hàn

Các dạng sai hỏng nguyên nhân cách khắc phục

DẠNG SAI HỎNG NGUYÊN NHÂN CÁCH KHẮC PHỤC

Mối hàn bị chảy xệ

Góc độ que hàn và chiều dài hồ quang chưa hợp lý

Để đạt được mối hàn chất lượng, cần chọn góc độ que hàn và chiều dài hồ quang phù hợp, đồng thời điều chỉnh cường độ dòng điện hàn (Ih) cho hợp lý Nếu mối hàn bị lẫn xỉ, có thể do cường độ dòng điện hàn quá yếu.

Để đảm bảo mối hàn đạt chất lượng, cần chọn lại cường độ dòng điện hàn cho phù hợp và điều chỉnh Vh chậm lại Nếu mối hàn không ngấu đều, có thể do cường độ dòng điện hàn yếu hoặc dao động que hàn không đúng cách.

Để đạt được chất lượng hàn tốt nhất, cần chọn cường độ dòng điện hàn phù hợp và xác định cách dao động que hàn đúng theo yêu cầu Trong quá trình hàn, nếu mối hàn bị cháy chân, có thể do dao động ngang không dừng lại ở hai bên chân đường hàn và sử dụng hồ quang dài với cường độ dòng điện lớn (Ih).

Phải dùng lại hai bên chân đường hàn, sử dụng hồ quang ngắn, hạ thấp cường độ dòng điện hàn

- Tuyệt đối chấp hành nội quy của xưởng thực tập, quần áo bảo hộ lao động, đi giày vv

- Trong quá trình hàn phải đeo kính hàn, tạp dề ,gang tay

- Dụng cụ phải sắp xếp gọn gàng khoa học

- Sử dụng máy móc thiết bị đúng qui trình, tiết kiệm nguyên vật liệu trong quá trình thực tập

- Dùng kìm rèn để cặp phôi sau khi hàn

- Khi có sự cố phải bình tĩnh xử lý

Bài 4: HÀN GÓC VÁT MÉP Ở VỊ TRÍ ĐỨNG

(Thời gian: 10 h (LT: 2 h, TH:8 h)) Mục tiêu của bài:

Sau khi học xong bài này người học sẽ có khả năng:

- Chuẩn bị phôi hàn đúng kích thước bản vẽ, đảm bảo yêu cầu kỹ thuật

- Chọn chế độ hàn (dq, Ih, Uh, Vh) và phương pháp chuyển động que hàn phù hợp với chiều dày vật liệu và vị trí hàn

- Gá phôi hàn chắc chắn, đúng vị trí, đúng kích thước

- Hàn mối hàn góc vát mép ở vị trí đứng đảm bảo độ sâu ngấu, không lẫn xỉ, rỗ khí cháy cạnh, vón cục, ít biến dạng

- Làm sạch, kiểm tra đánh giá đúng chất lượng mối hàn

- Thực hiện tốt công tác an toàn và vệ sinh phân xưởng

1 Chuẩn bị dụng cụ thiết bị, phôi hàn

- Búa tay, búa gỏ xĩ, bàn chải sắt, kìm hàn, kính hàn, găng tay, tạp dề…

- Các dụng cụ bảo hộ lao động khác như quần áo bảo hộ lao động; giày cách điện vv

- Máy hàn, bàn hàn, dây cáp hàn, buồng hàn

- Máy mài tay, máy mài hai đá, kéo cắt phôi vv

Tôn tấm có chiều dày S = 6 mm

- Cắt phôi có kích thước (200 x 50 x 6)mm số lượng 1 tấm

- Cắt phôi có kích thước (200 x 30 x 6)mm số lượng 2 tấm

- Dùng búa nguội nắn thẳng hai tấm phôi.làm cho hai mép hàn thẳng phẳng

Để đảm bảo chất lượng hàn, tiến hành làm sạch hai mép hàn của tấm phôi bằng bàn chải sắt Việc này giúp loại bỏ hoàn toàn vết bẩn, han xỉ, dầu mỡ, sơn và các chất bẩn khác, với chiều rộng làm sạch khoảng 20 – 30 mm ở cả hai bên rãnh hàn.

- Tiến hành mài tấm phôi có kích thước (200 x 30 x 6)mm với góc 15 0 và mép cùn 2mm

2 Tính chế độ hàn đứng :

Ký hiệu là d đơn vị là( mm)

Trong đó d là đường kính que hàn

S là chiều dài vật hàn

- Thay số vào ta có d = (6 / 2) + 1 = 4

- Thực tế dùng que hàn 2,5 để hàn lớp 1, que hàn 3,2 để hàn lớp 2

2.2 Cường độ dòng điện hàn:

Ký hiệu là Ih đơn vị là Am pe ( A)

Trong đó Ih: Cường độ dòng điện hàn β ,  : là hệ số thực nghiệm β = 20,  = 6

- Thay số vào ta có Ih = ( 20 + 6 x 3,2 ) 3,2 = 125 (A)

+ Công thức thực nghiệm: Ih = k.d k = (30 - 50)

Khi hàn, lớp 1 thường chọn dòng hàn Ih từ 60 đến 70 A, trong khi lớp 2 sử dụng Ih từ 80 đến 90 A Đặc biệt, khi hàn đứng, dòng hàn thường được tăng lên từ 10% đến 15% so với khi hàn giáp mối để đảm bảo chất lượng mối hàn.

Ký hiệu là Uh đơn vị là ( V)

+ Công thức tính Uh =( a + b ) lhq, a là điện áp rơi trên cực A nốt, b là điện áp rơi trên chiều dài hồ quang

Chiều dài hồ quang ảnh hưởng lớn đến quá trình hàn; hồ quang dài khiến quãng đường di chuyển của kim loại lỏng từ que hàn vào vũng hàn tăng, dễ bị tác động xấu từ môi trường không khí Đồng thời, điện áp hồ quang cũng tăng, dẫn đến giảm chiều sâu ngấu và gia tăng mất mát kim loại do bắn toé và bay hơi, gây ra bề mặt mối hàn không đều và khuyết tật lẹm chân.

Nếu chiều dài hồ quang quá ngắn, sẽ dẫn đến sự cháy không ổn định, thường xuyên xảy ra hiện tượng chập mạch, giảm điện áp hồ quang và chiều rộng mối hàn Điều này cũng làm cho bề mặt mối hàn không được mịn màng Tuy nhiên, khi hàn bằng dòng DC, hồ quang ít bị thổi lệch hơn.

Tốc độ hàn là yếu tố quan trọng ảnh hưởng đến chất lượng mối hàn, được xác định bởi tốc độ di chuyển của que hàn dọc theo trục mối hàn Nếu tốc độ hàn quá cao, mối hàn sẽ trở nên hẹp, giảm chiều sâu ngấu và có thể không phẳng, thậm chí bị gián đoạn Ngược lại, nếu tốc độ hàn quá thấp, sẽ xảy ra hiện tượng cháy chân, khiến kim loại cơ bản bị nung nóng quá mức, làm tăng vùng ảnh hưởng nhiệt và cả chiều rộng lẫn chiều sâu ngấu của mối hàn.

Tốc độ hàn hồ quang tay chịu ảnh hưởng bởi loại que hàn, cường độ dòng hàn và tiết diện ngang của mối hàn Để nâng cao năng suất lao động, có thể sử dụng que hàn có hệ số đắp lớn, hàn với dòng điện cao trong giới hạn cho phép, hoặc lựa chọn kiểu vát mép chi tiết phù hợp nhằm giảm tiết diện mối hàn.

3 Kỹ thuật gá, đính phôi hàn

Hàn đính cần được thực hiện với số lượng và kích thước phù hợp, tùy thuộc vào độ dày và chiều dài của mối hàn Đối với các chi tiết mỏng, yêu cầu hàn đính dày hơn so với các chi tiết dày Số lượng mối hàn đính phải đảm bảo vị trí tương đối của các chi tiết trong quá trình hàn, bao gồm độ phẳng, độ rộng đồng tâm và khe hở hàn Kích thước mối hàn thường được xác định theo các tiêu chuẩn cụ thể.

- Chiều dài mối hàn đính bằng 34 lần chiều dày vật hàn nhưng không lớn hơn 15 mm

- Chiều cao mối hàn đính bằng 0,50,7 chiều dày vật hàn

- Khoảng cách giữa các mối hàn đính bằng 4050 lần chiều dày vật hàn, nhưng không quá 300 mm

Mối đính không chỉ có vai trò chính trong việc định vị các chi tiết để ngăn chặn biến dạng trong quá trình hàn, mà còn đóng vai trò quan trọng trong chất lượng của mối hàn cuối cùng.

Để đảm bảo chất lượng tốt cho các mối hàn đính, cần sử dụng đúng loại que hàn và chế độ hàn tương tự như đối với mối hàn chính thức, bao gồm cả yêu cầu nung nóng sơ bộ nếu có Ngoài ra, công việc này phải được thực hiện bởi chính người thợ hàn đó.

- Để hạn chế biến dạng trong quá trình hàn, khi đính phôi ta sử dụng phương pháp chống biến dạng ngược

+ Gá phôi Gá phôi một góc từ 80 0 - 90 0 so với mặt phẳng nằm ngang, gá phôi phải chắc chắn tránh rơi phôi trong quá trình hàn

Trong thực tế khi hàn mối hàn chữ góc vát mép ở vị trí đứng người ta có thể tiến hành hàn hai hoặc nhiều lớp

Trong trường hợp này ta hàn hai lớp

Lớp 1:  = 70 0 ÷ 75 0 , β = 25 0 so với tấm đáy

Góc α là góc được hình thành giữa trục que hàn và trục mối hàn, với lưu ý rằng góc nghiêng của que hàn phải theo chiều đã hàn Trong khi đó, góc β là góc tạo thành giữa trục que hàn và bề mặt của hai tấm phôi.

4.2 Cách dao động que hàn:

- Lớp thứ nhất: Ta nên chọn các kiểu dao động sau:

- Từ lớp thứ hai trở đi: Ta nên chọn các kiểu dao động sau:

Khi áp dụng phương pháp dao động que hàn theo hình răng cưa hoặc bán nguyệt, cần dừng lại một lúc khi đưa que hàn sang hai bên để đảm bảo đủ lượng kim loại điền vào mép hàn.

Trong hàn kim loại, việc chọn Ihq < d là quan trọng vì kim loại lỏng có xu hướng chảy xệ Do đó, cần sử dụng hồ quang ngắn để kiểm soát tình trạng chảy xệ của kim loại lỏng.

HÀN GÓC VÁT MÉP Ở VỊ TRÍ ĐỨNG

Tốc độ hàn V h

Tốc độ hàn là yếu tố quan trọng ảnh hưởng đến chất lượng mối hàn, được xác định bởi tốc độ di chuyển của que hàn dọc theo trục mối hàn Nếu tốc độ hàn quá lớn, mối hàn sẽ trở nên hẹp, chiều sâu ngấu giảm, không phẳng và có thể bị gián đoạn Ngược lại, tốc độ hàn quá nhỏ sẽ dẫn đến hiện tượng cháy chân, làm nóng quá mức kim loại cơ bản, tăng vùng ảnh hưởng nhiệt và làm tăng cả chiều rộng lẫn chiều sâu ngấu của mối hàn.

Tốc độ hàn hồ quang tay chịu ảnh hưởng bởi loại que hàn (hệ số đắp), cường độ dòng hàn và tiết diện ngang của mối hàn Để nâng cao năng suất lao động, có thể lựa chọn que hàn với hệ số đắp lớn, sử dụng dòng điện cao trong giới hạn cho phép, hoặc chọn kiểu vát mép chi tiết phù hợp nhằm giảm tiết diện mối hàn tối thiểu.

Kỹ thuật nối que

Kỹ thuật nối nóng được thực hiện bằng cách thay que hàn ngay tại mối hồ quang cách điểm kết thúc từ 5 đến 7 mét sau khi đã hàn xong Tiếp theo, di chuyển que hàn về điểm kết thúc và dừng lại một lúc để quan sát kim loại điền đầy điểm kết thúc Cuối cùng, tiến hành hàn bình thường.

Chú ý: Phải nối khi điểm kết thúc có màu đỏ

+ Kỹ thuật nối nguội:Sau khi kết thúc tiến hành gõ xỉ làm sạch chỗ nối (kỹ thuật giống nối nóng)

Sau khi hoàn tất quá trình hàn, cần sử dụng búa và bàn chải sắt để làm sạch bề mặt mối hàn Tiếp theo, tiến hành kiểm tra chất lượng mối hàn bằng mắt thường, đảm bảo rằng hình dáng và kích thước mối hàn đáp ứng yêu cầu kỹ thuật Đồng thời, cần kiểm tra xem mối hàn có bị khuyết tật như lẫn xỉ hay nứt hay không, từ đó đánh giá chất lượng tổng thể của mối hàn.

6 Các dạng sai hỏng nguyên nhân cách khắc phục

DẠNG SAI HỎNG NGUYÊN NHÂN CÁCH KHẮC PHỤC

Mối hàn bị chảy xệ

Góc độ que hàn và chiều dài hồ quang chưa hợp lý

Để đạt được mối hàn chất lượng, cần chọn góc độ que hàn và chiều dài hồ quang phù hợp Đồng thời, việc điều chỉnh dòng điện hàn (Ih) cũng rất quan trọng để tránh hiện tượng lẩn xỉ do cường độ dòng điện hàn yếu.

Để cải thiện chất lượng mối hàn, cần điều chỉnh cường độ dòng điện hàn cho phù hợp và giảm tốc độ di chuyển của que hàn Mối hàn không đều có thể do cường độ dòng điện quá yếu hoặc sự dao động của que hàn.

Để đảm bảo chất lượng mối hàn, cần chọn cường độ dòng điện hàn phù hợp và cách dao động que hàn đúng với yêu cầu kỹ thuật Việc lựa chọn không đúng có thể dẫn đến tình trạng mối hàn bị cháy chân Trong quá trình dao động ngang, cần lưu ý rằng nó không nên dừng lại ở hai bên chân đường hàn, đồng thời tránh sử dụng hồ quang dài và cường độ dòng điện lớn (Ih).

Phải dùng lại hai bên chân đường hàn, sử dụng hồ quang ngắn, hạ thấp cường độ dòng điện hàn

- Tuyệt đối chấp hành nội quy của xưởng thực tập, quần áo bảo hộ lao động, đi giày vv

- Trong quá trình hàn phải đeo kính hàn, tạp dề, gang tay

- Dụng cụ phải sắp xếp gọn gàng, khoa học

- Sử dụng máy móc thiết bị đúng qui trình, tiết kiệm nguyên vật liệu trong quá trình thực tập

- Dùng kìm rèn để cặp phôi sau khi hàn

Bài 5: HÀN GẤP MÉP Ở VỊ TRÍ ĐỨNG

(Thời gian: 8 h (LT: 2 h, TH:6 h) Mục tiêu của bài:

Sau khi học xong bài này người học sẽ có khả năng:

- Trình bày các thông số cơ bản của mối hàn gấp mép, phạm vi ứng dụng

- Chuẩn bị mối hàn đúng kích thước, đảm bảo yêu cầu kỹ thuật

Chọn chế độ hàn phù hợp (dq, Ih, Uh, Vh) và phương pháp di chuyển que hàn là rất quan trọng, đặc biệt khi làm việc với độ dày vật liệu và kiểu liên kết gấp mép ở vị trí hàn đứng.

- Gá phôi hàn chắc chắn, đúng vị trí, đúng kích thước

- Hàn mối hàn gấp mép ở vị trí hàn đứng đảm bảo sâu ngấu, không lẫn xỉ, rỗ khí, cháy kim loại, không vón cục ít biến dạng

- Làm sạch, kiểm tra đánh giá đúng chất lượng mối hàn

- Thực hiện tốt công tác an toàn và vệ sinh phân xưởng

- Là những mối hàn là những mối hàn được thực hiện với chiều dày vật hàn S < 3 mm

2 Chuẩn bị dụng cụ thiết bị, phôi hàn

- Búa tay, búa gỏ xĩ, bàn chải sắt, kìm hàn, kính hàn, găng tay, tạp dề…

- Các dụng cụ bảo hộ lao động khác như quần áo bảo hộ lao động; giày cách điện vv 2.2 Thiết bị hàn

- Máy hàn, bàn hàn, dây cáp hàn, buồng hàn

- Máy mài tay, máy mài hai đá, kéo cắt phôi vv

Tôn tấm có chiều dày S = 2 mm

- Cắt phôi có kích thước (200 x 70 x 2)mm số lượng 2 tấm

- Dùng búa nguội nắn thẳng hai tấm phôi.làm cho hai mép hàn thẳng phẳng

Tiến hành làm sạch hai mép hàn của tấm phôi bằng bàn chải sắt nhằm loại bỏ hoàn toàn vết bẩn, hàn xỉ, dầu mỡ, sơn, nước và các chất bẩn khác Quá trình này cần được thực hiện ở cả hai bên phía rãnh hàn với chiều rộng khoảng 20 – 30 mm để đảm bảo chất lượng hàn tốt nhất.

- Tiến hành gấp phôi theo kích thước

3 Tính chế độ hàn gấp mép đứng :

Ký hiệu là d đơn vị là( mm)

Trong đó d là đường kính que hàn

S là chiều dài vật hàn

- Thay số vào ta có d = (2 / 2) + 1 = 2.0 thực tế dùng que 2,5 để hàn bài tập

3.2 Cường độ dòng điện hàn:

Ký hiệu là Ih đơn vị là Am pe ( A)

Trong đó Ih: Cường độ dòng điện hàn β ,  : là hệ số thực nghiệm β = 20,  = 6

- Thay số vào ta có Ih = ( 20 + 6 x 2,5) 2,5 = 125 (A)

+ Công thức thực nghiệm: Ih = k.d k = (30 - 50) chú ý: Khi hàn đứng và hàn tôn mỏng thông thường người ta giảm Ih xuống từ 10% – 15% so với công thức tính toán

Khi hàn gấp mép ở vị trí đứng, chúng ta có thể giảm dòng điện hàn (Ih) đến mức tối đa Nếu không thể hàn liên tục, phương pháp hàn chấm ngắt có thể được áp dụng, tương tự như khi hàn tôn mỏng.

Ký hiệu là Uh đơn vị là ( V)

+ Công thức tính Uh =( a + b ) lhq, a là điện áp rơi trên cực A nốt, b là điện áp rơi trên chiều dài hồ quang

Chiều dài hồ quang ảnh hưởng trực tiếp đến quãng đường dịch chuyển của kim loại lỏng từ que hàn vào vũng hàn Hồ quang dài làm tăng nguy cơ tác động xấu từ môi trường không khí, đồng thời dẫn đến tăng điện áp hồ quang và giảm chiều sâu ngấu Điều này cũng gây ra sự mất mát kim loại do bắn toé và bay hơi, làm cho bề mặt mối hàn trở nên kém chất lượng và dễ bị khuyết tật lẹm chân.

Nếu chiều dài hồ quang quá ngắn, sẽ dẫn đến sự cháy không ổn định, thường xuyên xảy ra hiện tượng chập mạch, và điện áp hồ quang giảm Điều này cũng làm giảm chiều rộng mối hàn và khiến bề mặt mối hàn không mịn Tuy nhiên, khi hàn bằng dòng DC, hồ quang ít bị thổi lệch hơn.

Tốc độ hàn là tốc độ di chuyển của que hàn dọc theo mối hàn Nếu tốc độ hàn quá cao, mối hàn sẽ hẹp, giảm chiều sâu ngấu, không phẳng và có thể bị gián đoạn Ngược lại, nếu tốc độ hàn quá thấp, sẽ xảy ra hiện tượng cháy chân, khiến kim loại cơ bản bị nung nóng quá mức, làm tăng vùng ảnh hưởng nhiệt, cũng như chiều rộng và chiều sâu ngấu của mối hàn.

Tốc độ hàn hồ quang tay được ảnh hưởng bởi loại que hàn, cường độ dòng hàn và tiết diện ngang của mối hàn Để nâng cao năng suất lao động, có thể sử dụng que hàn có hệ số đắp lớn, hàn với dòng điện cao trong giới hạn cho phép, hoặc chọn kiểu vát mép chi tiết phù hợp để giảm tiết diện mối hàn.

4 Kỹ thuật gá đính phôi hàn

Hàn đính cần thực hiện với số lượng và kích thước phù hợp, tùy thuộc vào độ dày và chiều dài của mối hàn Các chi tiết mỏng thường yêu cầu hàn đính dày hơn so với các chi tiết dày Để đảm bảo vị trí tương đối của các chi tiết trong quá trình hàn, cần chú ý đến độ phẳng, độ rộng đồng tâm và khe hở hàn Kích thước các mối hàn thường được xác định theo các tiêu chuẩn nhất định.

- Chiều dài mối hàn đính bằng 34 lần chiều dày vật hàn nhưngkhông lớn hơn 3040 mm

- Chiều cao mối hàn đính bằng 0,50,7 chiều dày vật hàn

- Khoảng cách giữa các mối hàn đính bằng 4050 lần chiều dày vật hàn, nhưng không quá 300 mm

Mối hàn đính không chỉ có chức năng giữ các chi tiết ổn định trong quá trình hàn mà còn đóng vai trò quan trọng trong chất lượng mối hàn cuối cùng Để đảm bảo hiệu quả, các mối hàn đính cần được thực hiện bằng loại que hàn và chế độ hàn tương tự như mối hàn chính thức, đặc biệt là khi có yêu cầu nung nóng sơ bộ Hơn nữa, người thợ hàn thực hiện mối hàn đính cũng chính là người sẽ thực hiện mối hàn chính, nhằm đảm bảo tính đồng nhất và chất lượng cao nhất cho sản phẩm.

Khi hàn mối hàn đứng, người thợ có thể thực hiện hàn một hoặc hai lớp tùy thuộc vào độ dày của vật hàn Đối với trường hợp hàn một lớp, việc hàn chấm gắt là phù hợp, đặc biệt khi làm việc với tôn mỏng.

HÀN GẤP MÉP Ở VỊ TRÍ ĐỨNG

HÀN GIÁP MỐI KHÔNG VÁT MÉP Ở VỊ TRÍ NGANG

HÀN GIÁP MỐI CÓ VÁT MÉP Ở VỊ TRÍ NGANG

HÀN GÓC KHÔNG VÁT MÉP Ở VỊ TRÍ NGANG

HÀN GẤP MÉP Ở VỊ TRÍ HÀN NGANG

HÀN GIÁP MỐI KHÔNG VÁT MÉP Ở VỊ TRÍ NGỮA

HÀN GIÁP MỐI CÓ VÁT MÉP Ở VỊ TRÍ NGỮA

HÀN GÓC KHÔNG VÁT MÉP Ở VỊ TRÍ HÀN NGỮA

HÀN GÓC CÓ VÁT MÉP Ở VỊ TRÍ HÀN NGỮA

HÀN GẤP MÉP VẬT LIỆU MỎNG Ở VỊ TRÍ HÀN NGỮA

Ngày đăng: 25/06/2022, 12:30

HÌNH ẢNH LIÊN QUAN

Hình 1-1: Phân loại vị trí mối trong không gian - Giáo trình Hàn hồ quang tay nâng cao (Nghề Hàn  Trung cấp)
Hình 1 1: Phân loại vị trí mối trong không gian (Trang 12)
Hình 3-11. Khi hàn mối hàn trần - Giáo trình Hàn hồ quang tay nâng cao (Nghề Hàn  Trung cấp)
Hình 3 11. Khi hàn mối hàn trần (Trang 74)

TRÍCH ĐOẠN

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w