1. Trang chủ
  2. » Thể loại khác

CÔNG THỨC ĐÁNH GIÁ RỦI RO KHÍ HẬU CHO CƠ SỞ HẠ TẦNG TẠI VIỆT NAMTHEO PHƯƠNG PHÁP PIEVC

114 2 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Công Thức Đánh Giá Rủi Ro Khí Hậu Cho Cơ Sở Hạ Tầng Tại Việt Nam Theo Phương Pháp PIEVC
Tác giả Đỗ Đức Dũng, Nguyễn Đức Công, Hiệp Phạm Văn Mạnh, Lê Việt Minh, Nguyễn Trung Nam, Trần Minh Điền, Nguyễn Thị Liên
Người hướng dẫn Nguyen Thi Minh Ngoc (GIZ), Katharina Lotzen (GIZ)
Trường học Deutsche Gesellschaft für Internationale Zusammenarbeit (GIZ)
Thể loại Báo cáo
Năm xuất bản 2020
Thành phố Bonn and Eschborn
Định dạng
Số trang 114
Dung lượng 2,98 MB

Cấu trúc

  • 1. Phần mở đầu (17)
    • 1.1. Đặt vấn đề (17)
    • 1.2. Mục tiêu của nhiệm vụ (18)
    • 1.3. Phạm vi của nhiệm vụ (18)
  • 2. Phương pháp luận (19)
  • 3. Rà soát đánh giá rủi ro khí hậu cho Dự án cống thủy lợi Cái Lớn - Cái Bé (22)
    • 3.1. Đánh giá rủi ro khí hậu cho cơ sở hạ tầng – Phương pháp PIEVC (23)
    • 3.2. Nhân sự của nhóm chuyên gia đánh giá (25)
    • 3.3. Khối lượng công việc của các chuyên gia (26)
    • 3.4. Khung thời gian đánh giá (26)
    • 3.5. Tài liệu của dự án hệ thống cống thủy lợi Cái Lớn - Cái Bé (28)
    • 3.6. Dữ liệu khí tượng - thủy văn và khí hậu phục vụ đánh giá rủi ro khí hậu đối với dự án hệ thống cống thủy lợi Cái Lớn - Cái Bé (28)
    • 3.7. Hội thảo đánh giá rủi ro (30)
    • 3.8. Họp tham vấn (31)
    • 3.9. Các chuyến khảo sát thực tế (32)
    • 3.10. Định mức chi phí liên quan và các quy định cung cấp dịch vụ tại Việt Nam (32)
  • 4. Xây dựng công thức đánh giá rủi ro khí hậu tại Việt Nam (33)
    • 4.1. Phương pháp (34)
    • 4.2. Khối lượng công việc (37)
      • 4.2.1. Dữ liệu (37)
      • 4.2.2. Khối lượng công việc của các chuyên gia (44)
    • 4.3. Giá thành (47)
      • 4.3.1. Chi phí tư vấn (48)
      • 4.3.2. Mua dữ liệu, tổng hợp và xử lý số liệu (54)
      • 4.3.3. Chi phí khác (55)
  • 5. Áp dụng công thức (62)
    • 5.1. Trường hợp 1 - trường hợp cơ sở (62)
      • 5.1.1. Quy trình đánh giá (62)
      • 5.1.2. Khối lượng công việc (64)
      • 5.1.3. Giá thành (70)
    • 5.2. Trường hợp 2 – Đánh giá cho công trình tương tự trong cùng khu vực (74)
      • 5.2.1. Quy trình đánh giá (74)
      • 5.2.2. Khối lượng đánh giá (76)
      • 5.2.3. Giá thành (79)
    • 5.3. Trường hợp 3 – Nhân rộng đánh giá (84)
      • 5.3.1. Quy trình đánh giá (84)
      • 5.3.2. Khối lượng đánh giá (86)
      • 5.3.3. Giá thành (94)
  • 6. Phần kết luận (97)
  • Tài liệu tham khảo (99)
    • của 3 trường hợp (0)

Nội dung

Phần mở đầu

Đặt vấn đề

Công thức đánh giá rủi ro khí hậu cung cấp quy trình từng bước để phân tích dữ liệu khí hậu và các nguồn lực khác, cho phép lập dự toán khối lượng công việc và ước tính chi phí Nó bao gồm các đầu vào khác nhau được mô tả chi tiết theo từng giai đoạn, nhằm xác định mục đích sử dụng và sự thay đổi cần thiết trong các tình huống khác nhau Công thức này không chỉ hữu ích cho những người thực hành đánh giá rủi ro khí hậu và người sử dụng dịch vụ khí hậu, mà còn cho tất cả các bên liên quan tham gia vào quá trình đánh giá, giúp xác định loại dịch vụ cần thiết và chi phí liên quan trong bối cảnh ra quyết định.

Báo cáo cuối cùng sẽ trình bày (i) mục tiêu của nhiệm vụ và (ii) tổng hợp quá trình đánh giá rủi ro khí hậu đối với dự án cống thủy lợi CL.

CB bằng phương pháp PIEVC giúp định mức chi phí liên quan và tuân thủ các quy định cung cấp dịch vụ tại Việt Nam Đồng thời, việc xây dựng công thức đánh giá rủi ro khí hậu tại Việt Nam sẽ bao gồm ba thành phần chính.

Quy trình đánh giá, Khối lượng công việc và

Giá thành của dịch vụ đánh giá rủi ro khí hậu cần được xác định rõ ràng Việc này bao gồm việc tính toán quỹ thời gian triển khai và dự toán ngân sách tài chính cho ba trường hợp cụ thể.

Mục tiêu của nhiệm vụ

Mục tiêu của nhiệm vụ là phát triển công thức đánh giá rủi ro khí hậu cho cơ sở hạ tầng tại Việt Nam, dựa trên kinh nghiệm từ dự án cống Cái Lớn - Cái Bé Công thức này cung cấp cái nhìn tổng quan về chi phí và phạm vi đánh giá rủi ro khí hậu cho cơ sở hạ tầng trong các kịch bản khác nhau, bao gồm nhóm người sử dụng, giai đoạn quy hoạch và xây dựng, cũng như mức độ sẵn có của thông tin khí hậu Ngoài ra, công thức hỗ trợ các chủ dự án và nhà hoạch định trong việc thiết kế các gói công việc đánh giá rủi ro khí hậu và dự toán chi phí liên quan.

Phạm vi của nhiệm vụ

Nhiệm vụ này xây dựng công thức cho cả 3 trường hợp với dự toán quỹ thời gian và tài chính, bao gồm:

• Trường hợp 1 – Đánh giá cơ sở: Căn cứ vào quá trình và giá thành của trường hợp nghiên cứu thí điểm của dự án cống thủy lợi CL-CB;

Trường hợp 2 – Đánh giá tương tự áp dụng cho cơ sở hạ tầng đang được lập kế hoạch tại Đồng bằng sông Cửu Long, sử dụng cùng bộ dữ liệu khí hậu với các nghiên cứu về biến đổi khí hậu và thích ứng.

Trường hợp 3 – Đánh giá mở rộng áp dụng cho cơ sở hạ tầng đang quy hoạch tại các khu vực khác ở Việt Nam, chẳng hạn như một cây cầu tại tỉnh Quảng Bình, với bộ dữ liệu khí hậu khác biệt so với trường hợp Cái Lớn - Cái Bé.

Phương pháp luận

Trong một đánh giá rủi ro khí hậu, dịch vụ khí hậu được phát triển từ sự hợp tác giữa nhiều bên liên quan trong chuỗi giá trị, bao gồm nhà cung cấp thông tin, bên trung gian và người dùng cuối Các bên này đóng góp chuyên môn và nguồn lực để tạo ra những giải pháp hiệu quả Đánh giá này có thể được phân loại thành ba nhóm chính.

• Cơ quan khí tượng thủy văn quốc gia trong vai trò của nhà cung cấp thông tin/dịch vụ khí hậu;

Kỹ sư cơ sở hạ tầng đóng vai trò trung gian quan trọng trong việc thu thập và xử lý dữ liệu khí hậu từ các nhà cung cấp, đồng thời nhận thông tin kỹ thuật và nhu cầu từ người sử dụng Họ phát triển các dịch vụ đánh giá rủi ro khí hậu toàn diện cho cơ sở hạ tầng, nhằm cung cấp kết quả đánh giá và kiến nghị để nâng cao tính bền vững của cơ sở hạ tầng trước những nguy cơ từ biến đổi khí hậu.

• Chủ dự án cơ sở hạ tầng trong vai trò của người sử dụng dịch vụ khí hậu.

Ba chuyên gia với chuyên môn về kỹ thuật và quy hoạch cơ sở hạ tầng thủy lợi, quản lý và vận hành cơ sở hạ tầng thủy lợi, cùng khí tượng thủy văn, biến đổi khí hậu và dịch vụ khí hậu đã hợp tác để đạt được mục tiêu nhiệm vụ Họ là thành viên chủ chốt trong nhóm đánh giá Việt Nam, có kinh nghiệm trong việc thí điểm đánh giá rủi ro khí hậu cho hệ thống cống Cái Lớn - Cái Bé và đã tham gia các khóa đào tạo liên quan đến đánh giá rủi ro khí hậu đối với cơ sở hạ tầng.

Phương pháp luận của nhiệm vụ bao gồm bốn phần chính như trong hình 2-1.

Hình 2-1 Phương pháp áp dụng trong nhiệm vụ

Công thức đánh giá rủirokhí hậu ở Việt Nam

Rà soát về đánh giá rủirokhí hậu cho dự án hệ thống cống thủy lợi Cái Lớn–Cái Bé

PIEVC Nhân công Khối công việc lượng Khung thời gian Báo cáo Dữ liệu Hội thảo/ họp tham vấn Khảo sát thực tế Quy định về giá

Trườnghợp Cái Lớn – Cái Bé

Khối l ượng công việc đánh giá

Nghiên cứu tại bàn về thí điểm đánh giá rủi ro khí hậu PIEVC cho dự án cống Cái Lớn - Cái Bé đã tiến hành thu thập, tổng hợp và phân tích hệ thống các báo cáo kỹ thuật, báo cáo tài chính và tài liệu liên quan Quá trình này đã cung cấp cái nhìn tổng quan và hệ thống về trường hợp thí điểm, từ đó tạo ra kết quả đầu ra quan trọng cho việc phát triển công thức đánh giá rủi ro khí hậu tại Việt Nam trong phần tiếp theo.

Phần này xem xét các bước thực hiện quy trình đánh giá rủi ro khí hậu theo phương pháp PIEVC, bao gồm thành viên của nhóm chuyên gia đánh giá, khối lượng công việc của các chuyên gia, thời gian biểu của việc đánh giá, và các tài liệu liên quan đến dự án hệ thống cống thủy lợi Cỏi Lớn - Cỏi Bộ Ngoài ra, dữ liệu khí hậu và thủy văn, hội thảo đánh giá, các cuộc họp tư vấn, chuyến khảo sát thực tế, cũng như định mức chi phí và các quy định liên quan cũng được đề cập.

 Phần 2: Công thức đánh giá rủi ro khí hậu tại Việt Nam

Công thức đánh giá rủi ro khí hậu tại Việt Nam bao gồm ba thành phần chính: quy trình đánh giá, khối lượng đánh giá và giá thành Quy trình đánh giá được xây dựng dựa trên các bước thực hiện của phương pháp PIEVC từ tài liệu tham khảo Nó cung cấp danh sách các nhiệm vụ chủ yếu cho các chuyên gia, được nêu rõ trong khối lượng đánh giá Khối lượng đánh giá xác định số ngày làm việc, độ dài tối thiểu của dữ liệu và phương pháp thu thập dữ liệu thông qua việc xem xét nhân sự, tài liệu, dữ liệu, hội thảo/hội nghị, và các chuyến khảo sát thực tế Cuối cùng, khung giá cho công trình đầu tư công và tư nhân, cùng các lĩnh vực khác, được thiết lập dựa trên khối lượng đánh giá và định mức chi phí đã được xem xét trong Phần 1.

 Phần 3: Áp dụng công thức trong 3 ví dụ

Công thức được xây dựng sẽ được áp dụng cho ba ví dụ cụ thể: dự án thí điểm cống Cái Lớn - Cái Bé, một công trình tại Đồng bằng sông Cửu Long và một công trình tại Quảng Bình Mỗi ví dụ sẽ được trình bày chi tiết theo từng giai đoạn quy hoạch và thi công cơ sở hạ tầng Trường hợp thí điểm sẽ được xác định qua quá trình xem xét và sẽ đóng vai trò là nền tảng để phát triển các dự án tương tự tại Đồng bằng sông Cửu Long và Quảng Bình.

Sau khi hoàn thành ba phần đầu tiên, nhóm tư vấn sẽ tiến hành tham vấn trực tiếp hoặc thông qua email và điện thoại với nhóm chuyên gia đánh giá thí điểm PIEVC, thuộc Bộ Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn.

KH & ĐT cùng với đội ngũ cán bộ GIZ/CSI sẽ đảm bảo rằng các kết quả và phát hiện từ nhiệm vụ này được hiểu rõ bởi tất cả các bên liên quan, đồng thời đáp ứng nhu cầu và yêu cầu của nhóm chuyên gia đánh giá PIEVC cũng như Bộ NN & PTNT.

Bộ KH & ĐT và, (iii) để điều chỉnh cho phù hợp với các khuyến nghị và báo cáo tương ứng với kết quả của các cuộc tham vấn.

Rà soát đánh giá rủi ro khí hậu cho Dự án cống thủy lợi Cái Lớn - Cái Bé

Đánh giá rủi ro khí hậu cho cơ sở hạ tầng – Phương pháp PIEVC

Phương pháp PIEVC là quy trình đánh giá từng bước nhằm đánh giá khả năng ứng phó của các thành phần cơ sở hạ tầng trước tác động của biến đổi khí hậu Được phát triển bởi Hiệp hội kỹ sư Canada, phương pháp này cung cấp cho kỹ sư một công cụ linh hoạt để đánh giá rủi ro khí hậu dựa trên mức độ sẵn có của thông tin và nguồn lực Kể từ năm 2008, PIEVC đã được áp dụng rộng rãi để đánh giá rủi ro khí hậu và tính dễ bị tổn thương của nhiều hệ thống cơ sở hạ tầng tại Canada và trên toàn cầu Phương pháp bao gồm năm bước chính, giúp người dùng thực hiện các đánh giá một cách hiệu quả và có hệ thống.

Hình 3-3 Các bước đánh giá của phương pháp PIEVC

Bước đầu tiên trong quá trình đánh giá cơ sở hạ tầng là thu thập và sàng lọc thông tin chung về vị trí, các thành phần chính, và tiêu chuẩn thiết kế của cơ sở hạ tầng Đồng thời, dữ liệu khí tượng, thủy văn và khí hậu cũng được xem xét, bao gồm các thông số, xu hướng và sự kiện có thể ảnh hưởng đến cơ sở hạ tầng Qua đó, xác định rõ vấn đề và phạm vi công việc đánh giá.

Bước 2: Sử dụng dữ liệu thu thập từ bước 1 để xác định hệ thống cơ sở hạ tầng và phân tích các thành phần chính, đồng thời xem xét các hiện tượng khí tượng, thủy văn và khí hậu có thể ảnh hưởng đến cơ sở hạ tầng trong quá trình đánh giá.

Bước 3 trong phương pháp PIEVC là bước quan trọng nhất, thực hiện đánh giá thực tế rủi ro thông qua sự tương tác giữa các thành phần cơ sở hạ tầng và các yếu tố khí tượng - thủy văn - khí hậu Kết quả chính là các ma trận đánh giá rủi ro, bao gồm phân tích tác động cộng hưởng của nhiều hiện tượng thời tiết cực đoan xảy ra đồng thời Các tương tác này được đánh giá về xác suất xuất hiện và mức độ nghiêm trọng, từ đó tính toán tổng điểm rủi ro Các hoạt động này thường diễn ra tại các hội thảo đánh giá rủi ro với sự tham gia của chuyên gia từ nhiều lĩnh vực khác nhau như khí hậu, thủy văn, quy hoạch tài nguyên nước và kỹ sư dân dụng.

Bước 4 không bắt buộc và chỉ thực hiện khi thông tin hiện có không đủ để đánh giá mức độ nghiêm trọng của tác động Nếu bước này được tiến hành, tổng tác động sẽ được xem xét đối với cơ sở hạ tầng và khả năng chống chịu.

Thu thập dữ liệu và đánh giá tính đầy đủ

Bước 3 Đánh giá rủi ro khí hậu

Kết luận và khuyến nghị

III Rà soát đánh giá rủi ro khí hậu cho Dự án cống thủy lợi Cái Lớn - Cái Bé nó trong cả điều kiện khí hậu hiện tại và tương lai sẽ được tính toán để xác định mức độ dễ bị tổn thương (ví dụ: tổng tác động dự kiến lên công trình vượt quá khả năng chống chịu của công trình) cũng như liệu công trình có đủ năng lực thích nghi và tồn tại sau tác động hay không (ví dụ: tổng tác động dự kiến lên công trình thấp hơn khả năng chống chịu của công trình) Trong trường hợp của dự án cống thủy lợi Cái Lớn - Cái Bé, Bước 4 được loại trừ vì nó không được coi là cần thiết trong bối cảnh của việc đánh giá.

Trong bước 5, chúng ta sẽ xây dựng các giả định, hạn chế và kiến nghị dựa trên việc đánh giá ma trận rủi ro cùng với điều kiện thực tế Điều này nhằm triển khai các giải pháp thích ứng hiệu quả cho cơ sở hạ tầng.

Nhân sự của nhóm chuyên gia đánh giá

Nhóm chuyên gia đánh giá dự án cống thủy lợi CL-CB gồm 7 thành viên với chuyên môn đa dạng, bao gồm khí hậu, thủy văn, địa chất, tài nguyên nước và kỹ sư công trình dân dụng Tất cả các chuyên gia đều có hơn 5 năm kinh nghiệm trong lĩnh vực của mình, đảm bảo tính chính xác và hiệu quả trong việc đánh giá dự án.

Với 6 năm kinh nghiệm trong các lĩnh vực liên quan và trình độ cử nhân trở lên, đội ngũ chuyên gia đã tham gia đầy đủ khóa đào tạo phương pháp PIEVC tại Cần Thơ Nhóm chuyên gia đánh giá đại diện cho các thành phần chính trong chuỗi dịch vụ khí hậu, bao gồm Đài khí tượng thủy văn Nam Bộ (SRHMC) là nhà cung cấp khí hậu, Viện Quy hoạch thủy lợi miền Nam (SIWRP) là bên trung gian, và Ban 10 (PMU-10) là bên sử dụng dịch vụ khí hậu.

Bảng 3-1 Các thành viên của nhóm chuyên gia đánh giá

TT Vai trò trong nhóm Cơ quan Trình độ Số năm kinh nghiệm

1 Điều phối viên dự án - chuyên gia về quy hoạch tài nguyên nước SIWRP Thạc sỹ > 11 29

2 Thư ký kỹ thuật - chuyên gia về quy hoạch tài nguyên nước SIWRP Tiến sĩ 6 - 10 39

3 Chuyên gia địa chất SIWRP Thạc sỹ > 11 38

4 Chuyên gia quy hoạch tài nguyên nước SIWRP Thạc sỹ 6 - 10 41

5 Chuyên gia thủy văn SIWRP Cử nhân 6 - 10 38

6 Chuyên gia xây dựng dân dụng PMU-10 Thạc sỹ 6 - 10 37

7 Chuyên gia khí hậu SRHMC Cử nhân 6 - 10 37

Khối lượng công việc của các chuyên gia

Số ngày công của các chuyên gia để đánh giá rủi ro khí hậu cho dự án cống Cái Lớn - Cái Bé được trình bày trong Bảng 3-1 Khối lượng công việc này đã được ước tính trong đề xuất cho cơ sở hạ tầng, nhưng trong nghiên cứu, việc đánh giá rủi ro khí hậu được thực hiện cho cả hai cống Dựa trên kinh nghiệm của nhóm đánh giá, khối lượng công việc thực tế cho đánh giá này có thể lớn hơn dự kiến.

Khung thời gian đánh giá

Thời gian thực hiện đánh giá rủi ro khí hậu cho cống CL-CB được thể hiện trong Bảng 3-2, với thời gian hoàn thành báo cáo cuối cùng khoảng 6-7 tháng Thời gian này tương thích với các giai đoạn thiết kế cơ sở (hình 3-4), đảm bảo rằng các khuyến nghị và kết luận từ đánh giá sẽ hỗ trợ kịp thời cho giai đoạn thiết kế chi tiết của dự án cống Cái Lớn - Cái Bé.

Hình 3-4 Quá trình thực hiện và giai đoạn đánh giá rủi ro khí hậu cho dự án cống Cái Lớn – Cái Bé

Phê duyệt dự án quy hoạch

Phê duyệt chủ tr ương đầu t ư

Phê duyệt dự án đầu t ư

Phê duyệt thiết kế kỹ thuật và bản vẽ thi công

31/5/2019 Đánh giá rủi ro khí hậu cho hệ thống cống thủy lợi Cái Lớn – Cái Bé

III Rà soát đánh giá rủi ro khí hậu cho Dự án cống thủy lợi Cái Lớn - Cái Bé

Bảng 3-2 Khung thời gian đánh giá rủi ro khí hậu cho cống CL-CB

HOẠT ĐỘNG MỐC THỜI GIAN

I Thu thập, tổng hợp các dữ liệu/tài liệu và xác định phạm vi của dự án

1.1 Nghiên cứu văn phòng: Thu thập, tổng hợp các dữ liệu/tài liệu 20.8-15.9.2018

1.2 Nghiên cứu văn phòng: Tính đầy đủ của dữ liệu và giới hạn phạm vi dự án 25.8-20.9.2018

2 Phân tích dữ liệu và tính đầy đủ của dữ liệu

2.1 Xác định và chuẩn bị dữ liệu vào các thành phần cơ sở hạ tầng 20.8 - 10.9.2018

2.2 Xác định và chuẩn bị thông tin/dữ liệu khí hậu khả dụng 21.8 - 15.9.2018

2.3 Xác định và chuẩn bị thông tin thủy văn khả dụng 21.8 - 15.9.2018

2.4 Xác định và chuẩn bị thông tin địa lý, địa chất và địa hình khả dụng (nếu có)

3 Đánh giá rủi ro khí hậu

3.1 Ma trận tương tác giữa các thành phần cơ sở hạ tầng và các sự kiện thời tiết cực đoan 01.9 - 25.9.2018

3.2 Chuẩn bị sẵn sàng dữ liệu khí hậu và ma trận rủi ro ban đầu cần thiết cho hội thảo PIEVC 15-25.9.2018

Hội thảo đánh giá rủi ro khí hậu, tổ chức tại TP Hồ Chí Minh 16-18.10.2018

3.3 Ma trận tương tác giữa các thành phần của cơ sở hạ tầng và các sự kiện thủy văn cực đoan, xâm nhập mặn 22.10 - 15.11.2018

3.4 Phân tích dữ liệu và soạn thảo báo cáo đánh giá rủi ro khí hậu của hệ thống cống thủy lợi CL-CB 20.10 - 20.11.2018

3.5 Dự án CSI (GIZ) và các chuyên gia của Hiệp hội Kỹ sư Canada đọc phản biện Báo cáo đánh giá rủi ro khí hậu của hệ thống cống thủy lợi CL-CB 20.11 - 10.12.2018

3.6 Rà soát, hoàn thiện báo cáo đánh giá rủi ro khí hậu cho hệ thống cống thủy lợi CL-CB 01.2019 - 02.2019

Hội thảo tổng kết để trình bày báo cáo đánh giá rủi ro khí hậu 3.2019

5.1 Cập nhật và hoàn thiện báo cáo đánh giá rủi ro khí hậu cho hệ thống cống thủy lợi Cái Lớn - Cái Bé 4.2019

Tài liệu của dự án hệ thống cống thủy lợi Cái Lớn - Cái Bé

Các tài liệu phục vụ đánh giá rủi ro khí hậu cho dự án hệ thống cống thủy lợi CL-CB được cung cấp bởi PMU-10 bao gồm báo cáo nghiên cứu khả thi, báo cáo thiết kế cơ sở (phiên bản tháng 12 năm 2018), bản vẽ kỹ thuật, quyết định của Thủ tướng Chính phủ cùng Bộ NN & PTNT và Bộ TN & MT liên quan đến dự án (Phụ lục 1), khung thời gian triển khai dự án hệ thống cống thủy lợi Cỏi Lớn - Cỏi Bộ, và tiêu chuẩn, quy định sử dụng trong thiết kế cống Cỏi Lớn, Cỏi Bộ (Phụ lục 2).

Dữ liệu khí tượng - thủy văn và khí hậu phục vụ đánh giá rủi ro khí hậu đối với dự án hệ thống cống thủy lợi Cái Lớn - Cái Bé

ro khí hậu đối với dự án hệ thống cống thủy lợi Cái Lớn - Cái Bé

Xác định dữ liệu khí hậu là yếu tố then chốt trong việc đánh giá rủi ro khí hậu cho cơ sở hạ tầng Đặc biệt, đối với dự án hệ thống cống thủy lợi Cái Lớn - Cái Bé, việc này càng trở nên quan trọng để đảm bảo tính bền vững và hiệu quả của hệ thống.

Các yếu tố thủy văn và mức độ mặn xâm nhập là những yếu tố quan trọng ảnh hưởng đến cơ sở hạ tầng ở Đồng bằng sông Cửu Long (ĐBSCL) Để đánh giá rủi ro khí hậu cho dự án hệ thống cống thủy lợi Cái Lớn - Cái Bé, cần xem xét danh sách các thông số khí hậu liên quan đến thiết kế, triển khai và quản lý cơ sở hạ tầng theo hướng dẫn của Hiệp hội kỹ sư Canada (2012) Ngoài ra, điều kiện tự nhiên và đặc điểm địa lý của khu vực nghiên cứu cũng cần được đánh giá, cùng với các nghiên cứu trước đó về tác động của khí hậu và các yếu tố khí tượng - thủy văn đến cơ sở hạ tầng tại ĐBSCL Cuối cùng, Quyết định số 44/2014/QĐ-TTg ngày 15 tháng 8 năm 2014 của Thủ tướng Chính phủ cũng quy định chi tiết về mức độ rủi ro thiên tai trong khu vực.

Để đánh giá rủi ro khí hậu cho hệ thống cống thủy lợi Cái Lớn - Cái Bé, một danh sách các yếu tố khí hậu và thủy văn đã được xác định và được trình bày trong Bảng 3-3 Dữ liệu này được thu thập từ ba nguồn chính: (i) mua từ SRHMC, (ii) nguồn miễn phí từ Cơ quan Quản lý Khí quyển và Đại dương Quốc gia Mỹ (NOAA) cùng với Trung tâm dữ liệu khí tượng thủy văn Việt Nam, và (iii) các báo cáo của Ban chỉ huy Phòng, chống lụt, bão và Tìm kiếm, cứu nạn tỉnh Kiên Giang.

III Rà soát đánh giá rủi ro khí hậu cho Dự án cống thủy lợi Cái Lớn - Cái Bé

Bảng 3-3 trình bày các yếu tố khí tượng, thủy văn và khí hậu quan trọng trong việc đánh giá rủi ro khí hậu cho dự án hệ thống cống thủy lợi Cái Lớn - Cái Bé, theo nguồn GIZ năm 2019.

STT Các yếu tố khí tượng - thủy văn - khí hậu Số trạm Chiều dài của dữ liệu (năm) Phương pháp thu thập

1 Lượng mưa hàng ngày 11 30 (1988 - 2017) Mua/Có sẵn từ SIWRP (29 tuổi)

3 Nhiệt độ hàng ngày 5 30 (1988 - 2017) Mua

4 Chế độ gió hàng ngày 5 30 (1988 - 2017) Mua

5 Lượng bốc hơi hàng ngày 5 30 (1988 - 2017) Mua/Có sẵn từ SIWRP (19 năm)

6 Độ ẩm hàng ngày 5 30 (1988 - 2017) Mua/Có sẵn từ SIWRP (17 năm)

7 Mực nước 10 30 (1988 - 2017) Mua/Có sẵn từ SIWRP (17 năm)

8 Dòng chảy theo giờ 1 23 (1995 - 2017) Mua/Có sẵn từ SIWRP (17 năm)

9 Độ mặn 8 22 (1996 - 2017) Mua/Có sẵn từ SIWRP (7-16 tuổi)

10 Số cơn bão và sét trong tháng 5 30 (1988 - 2017) Mua

Miễn phí từ NOAA và Trung tâm dữ liệu khí tượng thủy văn Việt Nam

Từ báo cáo của Ban chỉ huy Phòng, chống lụt, bão và Tìm kiếm, cứu nạn tỉnh tỉnh Kiên Giang

SIWRP đã sẵn sàng cung cấp dữ liệu có sẵn từ Viện, dẫn đến việc giảm đáng kể lượng dữ liệu cần mua Các loại dữ liệu bao gồm lượng mưa hàng ngày, bốc hơi hàng ngày, độ ẩm hàng ngày, mực nước, dòng chảy theo giờ và độ mặn.

Bảng 3-3 trình bày số lượng các trạm khí tượng thủy văn được sử dụng để đánh giá rủi ro khí hậu cho dự án hệ thống cống thủy lợi Cái Lớn - Cái Bé Các trạm này được lựa chọn dựa trên vị trí trong khu vực nghiên cứu và dữ liệu sẵn có (hình 3-5) Độ dài dữ liệu trong năm cũng đã được xác định để phân tích xu hướng và dự báo tương lai, trong đó hầu hết các yếu tố thủy văn và môi trường có độ dài 30 năm, ngoại trừ số liệu về dòng chảy và độ mặn chỉ có độ dài 20 năm.

Hình 3-5 Mạng lưới trạm khí tượng – thủy văn – khí hậu ở bán đảo Cà Mau

Hội thảo đánh giá rủi ro

Đánh giá rủi ro khí hậu cho dự án hệ thống cống thủy lợi Cái Lớn - Cái Bé bao gồm hai hội thảo quan trọng Hội thảo đầu tiên diễn ra tại Cần Thơ từ 22-26 tháng 4 năm 2018, nhằm giới thiệu bối cảnh của dự án và đào tạo nhóm đánh giá về phương pháp PIEVC Sự kiện thu hút 45 đại biểu từ các bộ ngành như KH & ĐT, TNMT, NN & PTNT, cùng với các chuyên gia quốc tế từ hiệp hội kỹ sư Canada và một chuyên gia khí tượng thủy văn.

III Rà soát đánh giá rủi ro khí hậu cho Dự án cống thủy lợi Cái Lớn - Cái Bé quan Khí tượng Đức (DWD) và 3 cán bộ từ dự án CSI của GIZ Bước 1 và Bước 2 của phương pháp PIEVC được thực hiện trong 3 ngày, với sự tham dự của 25 chuyên gia kỹ thuật, áp dụng cho việc đánh giá dự án cống Cái Lớn - Cái Bé, với một cuộc khảo sát thực tế tại công trình Những hoạt động này bao gồm: xác định khuôn khổ dự án, xác định danh sách các yếu tố khí hậu và các hợp phần của cơ sở hạ tầng, xây dựng ma trận rủi ro

Hội thảo thứ hai được tổ chức trong 3 ngày (16-18 tháng 10 năm 2018) tại thành phố

Hội thảo tại Hồ Chí Minh nhằm đào tạo đội ngũ đánh giá về phương pháp đánh giá rủi ro khí hậu PIEVC, nâng cao năng lực cho các chuyên gia kỹ thuật Việt Nam trong việc đánh giá rủi ro khí hậu cho phát triển hạ tầng Đồng thời, hội thảo cũng áp dụng phương pháp PIEVC để đánh giá rủi ro khí hậu cho dự án cống thủy lợi Cái Lớn - Cái Bé Sự kiện được tổ chức bởi GIZ, thu hút sự tham gia của các chủ dự án hạ tầng, kỹ sư thiết kế, kỹ sư vận hành và các bên liên quan, bao gồm đại diện GIZ, chuyên gia tư vấn từ Hiệp hội Kỹ sư Canada, đại diện Tổng cục Phòng chống Thiên tai Việt Nam (VNDMA), đại diện chủ dự án cơ sở hạ tầng (PMU-10), cùng các chuyên gia khí tượng, thủy văn.

Nam Bộ (SRHMC) là một khu vực quan trọng với sự tham gia của các chuyên gia từ Viện Quy hoạch Thủy lợi miền Nam (SIWRP), cùng đại diện từ Chi cục quản lý tài nguyên nước tỉnh Kiên Giang và trạm khí tượng thủy văn Kiên Giang Những đóng góp này nhằm nâng cao hiệu quả quản lý tài nguyên nước và phát triển bền vững cho khu vực.

Vào ngày 02 tháng 4 năm 2019, một hội thảo về phương pháp PIEVC đã diễn ra tại thành phố Hồ Chí Minh, thu hút sự tham gia của đại diện từ GIZ, Bộ KH & ĐT, Bộ NN & PTNT, VNDMA, Chi cục quản lý tài nguyên nước tỉnh Kiên Giang, PMU-10, SRHMC, SIWRP, Viện Khoa học Thủy lợi miền Nam (SIWRR), Công ty Cổ phần Tư vấn Xây dựng Thủy lợi II (HEC-2) và Đại học Thủy Lợi Tại hội thảo, nhóm đánh giá đã trình bày kết quả đánh giá rủi ro khí hậu cho hệ thống cống thủy lợi Cái Lớn - Cái Bé, đồng thời thảo luận về việc áp dụng đánh giá rủi ro khí hậu trong quy hoạch và quản lý cơ sở hạ tầng tại Việt Nam.

Họp tham vấn

Lần đầu tiên áp dụng phương pháp PIEVC tại Việt Nam, các cuộc họp tham khảo ý kiến trực tiếp và trực tuyến được tổ chức hai tuần một lần để thảo luận về tiến độ đánh giá rủi ro cho dự án hệ thống cống thủy lợi Cái Lớn - Cái Bé Những cuộc họp này bao gồm sự tham gia của các thành viên trong nhóm đánh giá, dự án GIZ/CSI tại Việt Nam và các chuyên gia Canada nhằm giải quyết các vấn đề liên quan.

Các chuyến khảo sát thực tế

Để đánh giá rủi ro khí hậu cho dự án hệ thống cống thủy lợi Cái Lớn - Cái Bé, hai chuyến khảo sát thực tế đã được thực hiện nhằm thu thập tài liệu về chính quyền và hoạt động của các cơ sở hạ tầng tương tự tại các tỉnh Kiên Giang, Trà Vinh, Bến Tre và Long An Qua đó, nhóm khảo sát đã học hỏi kiến thức và kinh nghiệm từ chính quyền địa phương và cán bộ về tác động của các hiện tượng thời tiết cực đoan đã xảy ra trong khu vực.

Định mức chi phí liên quan và các quy định cung cấp dịch vụ tại Việt Nam

Trong đánh giá này, chi phí dự toán chỉ bao gồm chi phí tư vấn, mua dữ liệu, khảo sát thực tế và thuế VAT, trong khi các chi phí khác như hội thảo và chuyên gia độc lập được GIZ chi trả Mặc dù SIWRP là nhà thầu đại diện cho nhóm đánh giá, tổng chi phí của việc đánh giá được ước tính trong hợp đồng cho các chuyên gia và không bao gồm chi phí quản lý cũng như thu nhập chịu thuế theo Quyết định số 79 QĐ-BXD ngày 15 tháng 2 năm 2017.

Bộ xây dựng về Định mức chi phí quản lý dự án và tư vấn đầu tư xây dựng.

Trong dự toán chi phí cho dịch vụ, mua dữ liệu và chi phí đi lại trong việc đánh giá rủi ro khí hậu cho dự án hệ thống cống thủy lợi Cái Lớn - Cái Bé, cần tuân thủ một số quy định cụ thể.

Thông tư số 197/2016/TT-BTC của Bộ Tài chính quy định về mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng phí khai thác, sử dụng thông tin và dữ liệu khí tượng thủy văn Quy định này nhằm đảm bảo việc khai thác và sử dụng thông tin khí tượng thủy văn được thực hiện một cách hiệu quả và bền vững, đồng thời tăng cường quản lý tài chính trong lĩnh vực này.

• Bản định mức chi chuyên gia tư vấn trong nước của GIZ theo ngày công tư vấn trong nước tại Việt Nam, phiên bản năm 2015.

• Quy định về đi công tác trong nước tại Việt Nam (Phụ lục 6A) của GIZ

IV Xây dựng công thức đánh giá rủi ro khí hậu tại Việt Nam

Xây dựng công thức đánh giá rủi ro khí hậu tại Việt Nam

Phương pháp

Quy trình đánh giá rủi ro khí hậu cho cơ sở hạ tầng bao gồm các hoạt động cần thực hiện, được xác định dựa trên yêu cầu cụ thể của từng đánh giá Hoạt động 5 là tùy chọn trong một số trường hợp Để thực hiện, cần thành lập một nhóm chuyên gia với các chuyên môn đa dạng như khí hậu, thủy văn, địa chất, và công trình dân dụng Thời gian đánh giá rủi ro thường kéo dài ít nhất 6 tháng để cung cấp kịp thời các khuyến nghị cho người dùng Các hoạt động chính trong quy trình đánh giá được tóm tắt trong Hình 4-2.

 Hoạt động 1: Mua dữ liệu, tổng hợp và xử lý số liệu để phục vụ đánh giá rủi ro khí hậu

Trong hoạt động này, tất cả dữ liệu cần thiết cho việc đánh giá rủi ro khí hậu sẽ được mua từ các cơ quan chuyên cung cấp thông tin khí hậu Cần lưu ý rằng dữ liệu miễn phí sẽ được thu thập từ internet hoặc từ các báo cáo và tài liệu cụ thể Nếu cần thiết, việc xử lý dữ liệu cũng có thể được thực hiện.

IV Xây dựng công thức đánh giá rủi ro khí hậu tại Việt Nam

Hình 4-2 Sơ đồ cho các hoạt động chính của quy trình đánh giá rủi ro khí hậu

Hoạt động 2 trong dự án bao gồm việc thu thập và tổng hợp dữ liệu, tài liệu để xác định phạm vi nghiên cứu Quá trình này diễn ra trong phòng nghiên cứu, nhằm đánh giá mức độ đầy đủ của dữ liệu miễn phí và các văn bản có liên quan Kết quả chính của hoạt động này là tạo ra một danh mục các dữ liệu đầu vào tương ứng với các chương mục trong báo cáo dự án, cùng với danh sách các tài liệu thu thập được và nguồn thông tin chung, bao gồm điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội, cơ sở pháp lý, thiết kế chi tiết cơ sở hạ tầng, và dữ liệu khí tượng thủy văn cũng như khí hậu.

 Hoạt động 3: Phân tích dữ liệu và đánh giá mức độ đầy đủ của dữ liệu

Hoạt động này nhằm xác định và chuẩn bị thông tin về các thành phần cơ sở hạ tầng, cũng như các dữ liệu liên quan đến khí hậu, thủy văn, địa lý, địa chất và địa hình Ngoài ra, xu hướng dự báo khí hậu và khí tượng - thủy văn sẽ được xem xét kỹ lưỡng trước khi tiến hành đánh giá dữ liệu.

Hội thảo đánh giá rủi ro

Các buổi họp tham vấn

Phân tích dữ liệu & mức độ đầy đủ của dữ liệu

Xây dựng ma trận đánh giá rủi ro

Kết luận và khuyến nghị

Báo cáo về đánh giá rủi ro khí hậu

Khảo sát thực tế (nếu có)

Hội thảo và họp tham vấn đã tạo ra các đầu ra quan trọng, bao gồm danh sách các thành phần chính của hệ thống hạ tầng cùng với phân tích đặc điểm kỹ thuật của chúng Bên cạnh đó, còn có danh sách các yếu tố khí hậu, khí tượng - thủy văn, và địa lý (nếu có) có khả năng ảnh hưởng đến cơ sở hạ tầng Cuối cùng, một báo cáo về phân tích xu hướng lịch sử và dự báo của các yếu tố khí hậu, khí tượng - thủy văn, và địa lý (nếu có) cũng được trình bày.

 Hoạt động 4: Xây dựng ma trận đánh giá rủi ro

Trong hoạt động này, ma trận đánh giá rủi ro sẽ được thiết lập để thể hiện các tương tác giữa các thành phần cơ sở hạ tầng và các sự kiện khí tượng, thủy văn, khí hậu và địa lý Theo nguyên tắc trong Hướng dẫn quy trình PIEVC (Hiệp hội Kỹ sư Canada, 2016), ma trận sẽ được xây dựng tại các hội thảo đánh giá rủi ro với sự tham gia của các chuyên gia từ nhiều lĩnh vực khác nhau như khí hậu, thủy văn, thủy lợi và kỹ sư dân dụng Đồng thời, mức độ đầy đủ của dữ liệu cũng sẽ được xem xét để xác định quy trình phát triển hoặc khắc phục cho những dữ liệu còn thiếu.

Các đầu ra chính từ hoạt động này bao gồm ma trận đánh giá rủi ro, ngưỡng chấp nhận rủi ro và báo cáo mô tả cách thức thiết lập các ma trận đánh giá rủi ro.

 Hoạt động 5: Phân tích kỹ thuật (không bắt buộc)

Hoạt động này nhằm xác định mức độ dễ bị tổn thương và khả năng thích ứng của cơ sở hạ tầng, và là yêu cầu bắt buộc khi thông tin hiện có không đủ để đánh giá mức độ nghiêm trọng của tác động Đồng thời, việc đánh giá tính đầy đủ của dữ liệu cũng sẽ được tiến hành Kết quả chính từ hoạt động này bao gồm danh sách các tương tác để phân tích kỹ thuật và báo cáo mô tả cách tính toán tổng tải trọng rủi ro trên cơ sở hạ tầng, tổng năng lực thích ứng trong các điều kiện hiện tại và tương lai, cùng với tỷ lệ tổn thương và thâm hụt công suất.

 Hoạt động 6: Kết luận và kiến nghị

Hoạt động này sẽ đưa ra các kết luận và khuyến nghị dựa trên các ma trận đánh giá rủi ro, với đầu ra là danh sách cụ thể các kết luận và khuyến nghị.

 Hoạt động 7: Báo cáo đánh giá rủi ro khí hậu của cơ sở hạ tầng

IV Xây dựng công thức đánh giá rủi ro khí hậu tại Việt Nam

Kết quả của hoạt động này là báo cáo cuối cùng cho toàn bộ quá trình đánh giá rủi ro khí hậu.

 Hoạt động 8: Phản biện bởi các chuyên gia độc lập

 Hoạt động 9: Sửa đổi, hoàn thiện báo cáo cuối cùng dựa trên ý kiến của các chuyên gia độc lập

Kết quả của hoạt động này là báo cáo cuối cùng sửa đổi để đáp ứng các ý kiến của các chuyên gia độc lập

 Hoạt động 10: Hội thảo và các cuộc họp tư vấn

Hoạt động này sẽ bao gồm các hội thảo trong dự án, bao gồm hội thảo khởi động để giới thiệu dự án, các hội thảo đánh giá rủi ro khí hậu để các chuyên gia từ các lĩnh vực khác nhau thảo luận và thiết lập ma trận đánh giá rủi ro, và hội thảo mở rộng nhằm trình bày và phổ biến kết quả cuối cùng về đánh giá rủi ro khí hậu.

Hoạt động này bao gồm các cuộc họp tư vấn trực tiếp hoặc trực tuyến với chủ dự án và các bên liên quan để thảo luận về tiến độ đánh giá, các vấn đề phát sinh (nếu có), và đặc biệt là các kết luận và khuyến nghị từ Hoạt động 6.

 Hoạt động 11: Khảo sát thực tế (nếu có)

Hoạt động sẽ lập danh sách các chuyến khảo sát thực tế cần thiết cho việc đánh giá Những chuyến khảo sát này có thể diễn ra trong quá trình thu thập dữ liệu, thiết lập ma trận đánh giá rủi ro, hoặc thực hiện phân tích kỹ thuật, tương ứng với các hoạt động 2, 4 và 5.

Khối lượng công việc

Khối lượng công việc trong công thức xác định số lượng và độ dài dữ liệu cần thiết, cũng như số lượng chuyên gia tham gia, các cuộc hội thảo đánh giá rủi ro và cuộc họp tư vấn Điều này nhằm cung cấp dịch vụ đánh giá rủi ro khí hậu cho cơ sở hạ tầng một cách hiệu quả.

Lượng thông tin về dữ liệu khí tượng, thủy văn và khí hậu, bao gồm độ dài tối thiểu và phương pháp thu thập, sẽ được xác định dựa trên các yếu tố liên quan.

Danh sách các thông số khí tượng, thủy văn và khí hậu là yếu tố quan trọng trong việc thiết kế, triển khai, vận hành và quản lý cơ sở hạ tầng Những thông số này hỗ trợ cho các mô-đun đánh giá rủi ro và tổn thương tại Việt Nam, như được trình bày trong Bảng 4-1.

Điều kiện tự nhiên của khu vực, bao gồm đặc điểm khí hậu và chế độ khí tượng - thủy văn, cùng với các tính chất địa lý như miền núi, đồng bằng hay vùng ven biển, được đánh giá một cách toàn diện.

Dữ liệu khí tượng, thủy văn và khí hậu trong vùng nghiên cứu rất phong phú, được thể hiện qua số lượng các trạm khí tượng thủy văn, trạm đo mưa và đo mặn tại Đài khí tượng thủy văn Nam Bộ, như đã nêu trong Bảng 4-2, 4-3 và 4-4.

Các nghiên cứu trước đây đã chỉ ra tác động của khí hậu cùng với các yếu tố khí tượng và thủy văn đến cơ sở hạ tầng trong khu vực nghiên cứu Những yếu tố này không chỉ ảnh hưởng đến tính bền vững của công trình mà còn làm gia tăng rủi ro cho các hệ thống hạ tầng hiện có Việc hiểu rõ những tác động này là cần thiết để đưa ra các giải pháp thích ứng hiệu quả.

Độ dài dữ liệu khí tượng, thủy văn và khí hậu lý thuyết càng dài càng tốt cho việc đánh giá rủi ro khí hậu đối với cơ sở hạ tầng Tuy nhiên, thực tế cho thấy một số dữ liệu không có sẵn hoặc khó ghi lại, dẫn đến việc cần điều chỉnh độ dài tối thiểu của dữ liệu cho từng lần đánh giá cụ thể Chẳng hạn, dữ liệu độ mặn chỉ có 22 năm khi được sử dụng trong đánh giá rủi ro khí hậu cho dự án cống thủy lợi Cái Lớn - Cái Bé.

Bảng 4-1 Các thông số khí tượng, thủy văn, khí hậu tiềm năng trong đánh giá rủi ro khí hậu đối với cơ sở hạ tầng tại Việt Nam

STT Yếu tố khí tượng, thủy văn, khí hậu Chiều dài tối thiểu của dữ liệu (năm) Phương pháp thu thập dữ liệu

1 Lượng mưa hàng ngày 30 Mua

2 Lượng mưa tiểu ngày 30 Mua

3 Nhiệt độ hàng ngày 30 Mua

4 Chế độ gió hàng ngày 30 Mua

5 Lượng bốc hơi hàng ngày 30 Mua

6 Độ ẩm hàng ngày 30 Mua

9 Áp suất khí quyển 30 Mua

11 Dòng chảy theo giờ 30 Mua

13 Sét, bão trong tháng 30 Mua

IV Xây dựng công thức đánh giá rủi ro khí hậu tại Việt Nam

STT Yếu tố khí tượng, thủy văn, khí hậu Chiều dài tối thiểu của dữ liệu (năm) Phương pháp thu thập dữ liệu

14 Bão 30 Miễn phí từ NOAA và Trung tâm dữ liệu khí tượng thủy văn Việt Nam

15 Lốc xoáy 30 Từ báo cáo của Ban Chỉ huy phòng, chống thiên tai và tìm kiếm cứu nạn cấp tỉnh

16 Giá 30 Mua/Từ báo cáo của Ban Chỉ huy phòng, chống thiên tai và tìm kiếm cứu nạn cấp tỉnh

17 Bão mưa đá 30 Mua/Từ báo cáo của Ban Chỉ huy phòng, chống thiên tai và tìm kiếm cứu nạn cấp tỉnh

18 Tuyết 30 Mua/Từ báo cáo của Ban Chỉ huy phòng, chống thiên tai và tìm kiếm cứu nạn cấp tỉnh

Bảng 4-2 Phân bố các trạm khí tượng thủy văn ở Việt Nam

STT Đài khí tượng thủy văn khu vực

Trạm khí tượng (*) Trạm thủy văn (**)

I II III Toàn bộ I II III Toàn bộ

5 Vùng Bắc Trung Bộ (Thanh

7 Khu vực Nam Trung Bộ 9 3 2 14 7 0 13 20

Các yếu tố khí tượng quan trọng bao gồm nhiệt độ, gió, độ ẩm, bốc hơi, số giờ nắng, áp suất không khí, lượng mưa và các hiện tượng thời tiết khác như giông bão, bão lớn, tuyết, sương giá, sương mù và số cơn lốc.

** Các yếu tố thủy văn được ghi nhận bao gồm dòng chảy, mực nước, lượng mưa và độ mặn.

Bảng 4-3 Hiện trạng và kế hoạch phân bố các trạm đo mưa tại Việt Nam

(Nguồn: Trung tâm Khí tượng Thủy văn Dữ liệu Việt Nam)

STT Đài khí tượng thủy văn khu vực Đến năm

5 Vùng Bắc Trung Bộ (Thanh

7 Khu vực Nam Trung Bộ 65 213 30 32

Bảng 4-4 Hiện trạng và kế hoạch phân bố các trạm đo mặn tại Việt Nam

(Nguồn: Trung tâm Khí tượng Thủy văn Dữ liệu Việt Nam)

STT Đài khí tượng thủy văn khu vực Đến năm

7 Khu vực Nam Trung Bộ 10 5 5 6

8 Tây Nguyên Không xâm nhập mặn

IV Xây dựng công thức đánh giá rủi ro khí hậu tại Việt Nam

Các trạm khí tượng thủy văn trong Bảng 4-2 được phân loại thành ba loại I, II và III, theo quy định tại Thông tư số 05/2016/TT-BTNMT ban hành ngày 13 tháng 5 năm 2016.

Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định nội dung quan trắc khí tượng thủy văn cho các trạm trong mạng lưới quốc gia Thông tư này nêu rõ loại hình và số lượng các yếu tố khí tượng và thủy văn được theo dõi, được trình bày trong Bảng 4-5 Vị trí các trạm khí tượng thủy văn tại Việt Nam được thể hiện trong hình 4-3 và 4-4.

Bảng 4-5 Các yếu tố quan trắc khí tượng thủy văn ở các trạm cấp I, II, III

Loại hình Các yếu tố khí tượng Các yếu tố thủy văn

Cấp I Tất cả các yếu tố khí tượng của cấp II; và bức xạ.

Tất cả các yếu tố thủy văn cấp II; dòng chảy, tổng chất rắn lơ lửng.

Cấp II Tất cả các yếu tố khí tượng của cấp III;

Khí quyển và áp suất khí quyển Tất cả các yếu tố thủy văn cấp III; và dòng chảy.

Gió bề mặt, lượng bay hơi, và nhiệt độ không khí là những yếu tố quan trọng ảnh hưởng đến khí hậu Nhiệt độ đất và các nhiệt độ cao không cũng như nhiệt độ thấp không có vai trò quyết định trong việc xác định thời tiết Độ ẩm không khí, mưa, và tầm nhìn xa cũng là những hiện tượng khí tượng cần được theo dõi Số giờ nắng và tình trạng mây góp phần vào việc phân tích và dự báo thời tiết hiệu quả.

Thời tiết trong quá khứ; Thời tiết hiện tại; Trạng thái mặt đất.

Nhiệt độ nước; Các yếu tố phụ trợ khác: dòng chảy hướng nước, gió, sóng, thay đổi địa mạo lòng sông.

Hình 4-3 Vị trí các trạm khí tượng tại Việt Nam (tính đến năm 2016) (Nguồn: Đài khí tượng thủy văn Nam Bộ)

IV Xây dựng công thức đánh giá rủi ro khí hậu tại Việt Nam

Hình 4-4 Vị trí của trạm thủy văn ở Việt Nam (tính đến năm 2016)

(Nguồn: Đài khí tượng thủy văn Nam Bộ)

4.2.2 Khối lượng công việc của các chuyên gia

Trong bài viết này, khối lượng công việc và trách nhiệm của các chuyên gia trong lĩnh vực tài nguyên nước, công trình dân dụng, khí hậu, thủy văn, và địa chất được quy định rõ trong Bảng 4-6 Các chuyên gia cần có kiến thức và kinh nghiệm trong việc đánh giá rủi ro khí hậu theo phương pháp PIEVC, với ước lượng số ngày công cụ thể cho từng nhiệm vụ Lưu ý rằng số ngày công này được ước tính cho việc đánh giá rủi ro khí hậu đối với cơ sở hạ tầng Đối với các hệ thống cơ sở hạ tầng phức tạp như hệ thống cống thủy lợi Cái Lớn - Cái Bé, khối lượng công việc cần được điều chỉnh theo số lượng cơ sở hạ tầng được đánh giá Ngoài ra, số ngày công cũng có thể được điều chỉnh dựa trên mức độ phức tạp và giai đoạn triển khai của từng dự án.

Bảng 4-6 Nhiệm vụ và trách nhiệm của các chuyên gia

STT Nhiệm vụ Số ngày công Chuyên gia

I Hoạt động 2: Thu thập và tổng hợp các dữ liệu/ tài liệu và xác định phạm vi của dự án 41

1 Thu thập các tài liệu/ dữ liệu liên quan của dự án 2 Thư ký kỹ thuật

Dự án này bao gồm các thông tin tổng quát như phạm vi, mục tiêu, điều kiện tự nhiên và kinh tế xã hội, cùng với cơ sở pháp lý liên quan Thư ký kỹ thuật sẽ đảm nhận vai trò quan trọng trong việc quản lý và tổ chức các thông tin cần thiết cho dự án.

3 Chuẩn bị bản đồ (vị trí, ranh giới, thành phần của dự án) 2 Kỹ sư thủy văn

4 Làm rõ các vấn đề sụt lún đất 2 Kỹ sư địa chất

5 Làm rõ xâm nhập mặn 2 Kỹ sư thủy lợi

6 Thu thập các báo cáo kỹ thuật về cơ sở hạ tầng (bao gồm các tiêu chuẩn thiết kế) và các dự án tương tự

(nếu có trong khu vực) 1 Kỹ sư dân dụng

Trong quá trình thiết kế, kỹ sư dân dụng cần thu thập các đánh giá về mức độ quan tâm đến vấn đề biến đổi khí hậu Việc này không chỉ giúp nâng cao nhận thức mà còn đảm bảo rằng các giải pháp thiết kế đáp ứng được những thách thức mà biến đổi khí hậu đặt ra Sự tích cực trong việc đề cập đến biến đổi khí hậu trong thiết kế sẽ góp phần tạo ra những công trình bền vững và thân thiện với môi trường.

8 Tóm tắt các thiết kế chi tiết của cơ sở hạ tầng 2 Kỹ sư dân dụng

Thu thập tài liệu liên quan đến bối cảnh pháp lý, quy định và các quy phạm pháp luật là rất quan trọng trong việc quản lý và vận hành Điều này bao gồm cả chính sách lao động và hướng dẫn cụ thể cho 2 kỹ sư thủy lợi, nhằm đảm bảo tuân thủ các quy định hiện hành và nâng cao hiệu quả công việc.

10 Làm rõ kế hoạch hoạt động và quản lý cơ sở hạ tầng 2 Thư ký kỹ thuật

11 Thu thập các dữ liệu khí tượng, thủy văn (yếu tố chính) trong khu vực nghiên cứu 2 Kỹ sư thủy văn

IV Xây dựng công thức đánh giá rủi ro khí hậu tại Việt Nam

STT Nhiệm vụ Số ngày công Chuyên gia

12 Tóm tắt các sự kiện cực đoan lịch sử (vd lũ lụt) 2 Thư ký kỹ thuật

13 Thu thập dữ liệu khí tượng (yếu tố chính) trong khu vực nghiên cứu 2 Chuyên gia khí hậu

14 Thu thập thông tin/tài liệu/dữ liệu đồng hồ đo (bao gồm địa điểm, bản đồ, hình ảnh, chuỗi thời gian và phương pháp đo) 2 Chuyên gia

15 Thu thập thông tin của các kịch bản biến đổi khí hậu 1 Kỹ sư thủy văn

16 Tiến hành đánh giá sơ bộ về tính đầy đủ của dữ liệu 7 Tất cả

17 Xác định quy mô của dự án 7 Tất cả

18 Các cuộc họp tư vấn (trực tiếp hoặc trực tuyến) Tất cả

II Hoạt động 3: Phân tích dữ liệu và mức độ đầy đủ của dữ liệu 57

19 Liệt kê các hệ thống hạ tầng chính (ví dụ, hoạt động, cảm biến, hệ thống điện, kênh nối, đê) 1 Kỹ sư dân dụng

20 Liệt kê các thành phần chính của mỗi hệ thống trên 2 Kỹ sư dân dụng

Giá thành

Giá thành trong công thức được chia thành ba phần chính: phí tư vấn, chi phí mua dữ liệu và các chi phí khác như hội thảo, khảo sát thực tế và văn phòng phẩm Đơn giá cho mỗi đầu vào, ngoại trừ việc mua bán dữ liệu, được quy định cho các kịch bản khác nhau, bao gồm công trình đầu tư công và tư nhân thực hiện đánh giá rủi ro khí hậu, cũng như các kịch bản tiềm năng có thể ảnh hưởng đến giá thành Đánh giá rủi ro khí hậu là một phần quan trọng trong quy hoạch đầu tư cơ sở hạ tầng, do đó, việc dự toán và thẩm định chi phí cần tuân thủ Quyết định số 79/QĐ-BXD ngày 15/02/2017 về Định mức chi phí quản lý dự án và tư vấn đầu tư xây dựng Các mục trong bảng dự toán chi phí áp dụng cho hợp đồng với các cơ quan, và cần lưu ý rằng chi phí quản lý và thu nhập chịu thuế không được tính vào hợp đồng ký kết với từng chuyên gia trong nhóm đánh giá.

Bảng 4-7 Các hạng mục dự toán chi phí cho đánh giá rủi ro khí hậu đối với cơ sở hạ tầng theo Quyết định số 79/QĐ-BXD

STT Nội dung Tài liệu tham khảo/

Công thức Tên viết tắt

1 Chi phí tư vấn Tham khảo Phần 4.3.1 CF

2 Chi phí quản lý 55% × CF MC

3 Các chi phí khác OC

Mua dữ liệu, tổng hợp và xử lý số liệu Tham khảo Phần 4.3.2 DP

Hội thảo/hội nghị tư vấn Tham khảo Phần 4.3.3.2

Các chuyến khảo sát thực tế Tham khảo Phần 4.3.3.1

Phản biện bởi các chuyên gia độc lập Tham khảo Phần 4.3.3.3

Văn phòng phẩm Tham khảo Phần 4.3.3.3

4 Thu nhập trước thuế 6% × (CF + MC) TN

5 Thuế giá trị gia tăng 10% × (CF + MC + OC + TN) VAT

Tổng chi phí (CF + MC + OC + TN + VAT)

 Công trình đầu tư công

Chi phí tư vấn cho chủ dự án đầu tư công phải tuân thủ các định mức chi phí theo quy định của Chính phủ.

Thông tư số 02/2015/TT-BLĐTBXH ngày 12/01/2015 quy định mức lương cho các chuyên gia tư vấn trong nước, nhằm làm cơ sở cho việc xây dựng dự toán chi phí dịch vụ tư vấn Quy định này áp dụng đối với các hợp đồng sử dụng vốn nhà nước, đảm bảo tính minh bạch và hiệu quả trong việc sử dụng ngân sách.

• Nghị định 204/2004/NĐ-CP về chế độ tiền lương đối với cán bộ, công chức, viên chức và lực lượng vũ trang;

• Nghị định số 38/2019/NĐ-CP ngày 09/5/2019 của Chính phủ quy định mức lương cơ sở đối với cán bộ, công chức, viên chức và lực lượng vũ trang;

IV Xây dựng công thức đánh giá rủi ro khí hậu tại Việt Nam

Chi phí tư vấn cho chuyên gia trong nước được quy định tại Thông tư số 02/2015/TT-BLĐTBXH, ban hành ngày 12/01/2015 Thông tư này xác định bốn mức thanh toán dựa trên trình độ chuyên môn và kinh nghiệm làm việc của các chuyên gia (Bảng 4-8 & Bảng 4-9) Thù lao có thể được chi trả theo các hình thức hàng tháng, hàng tuần, hàng ngày hoặc hàng giờ.

Bảng 4-8 Mức chi trả cho các chuyên gia tư vấn trong nước tại Việt Nam theo Thông tư số 02/2015/TT-BLĐTBXH bằng VND

Loại hình Trình độ chuyên môn liên quan và kinh nghiệm làm việc

Mức thù lao tối đa (VND) theo giờ theo ngày theo tuần theo tháng

- Cử nhân có 15 năm kinh nghiệm có chuyên môn liên quan, làm việc toàn thời gian;

- Thạc sĩ có 8 năm kinh nghiệm có chuyên môn liên quan làm việc toàn thời gian; hoặc là

- Đóng vai trò như một nhà lãnh đạo nhóm tư vấn hoặc người quản lý dự án.

- Cử nhân từ 10 đến 15 năm kinh nghiệm có chuyên môn liên quan, làm việc toàn thời gian;

- Thạc sĩ từ 5 đến 8 năm kinh nghiệm có chuyên môn liên quan, làm việc toàn thời gian; hoặc là

- Đóng vai trò phụ trách một nhóm nhỏ.

- Cử nhân từ 5 đến 10 năm kinh nghiệm có chuyên môn liên quan, làm việc toàn thời gian; hoặc là

- Thạc sĩ có 3 đến 5 năm kinh nghiệm có chuyên môn liên quan, làm việc toàn thời gian.

- Cử nhân ít hơn 5 năm kinh nghiệm có chuyên môn liên quan, làm việc toàn thời gian; hoặc là

- Thạc sĩ ít hơn 3 năm kinh nghiệm có chuyên môn liên quan, làm việc toàn thời gian.

Bảng 4-9 Mức chi trả cho các chuyên gia tư vấn trong nước tại Việt Nam theo Thông tư số 02/2015/TT-BLĐTBXH bằng EUR

Loại hình Trình độ chuyên môn liên quan và kinh nghiệm làm việc

Mức thù lao tối đa (VND) theo giờ theo ngày theo tuần theo tháng

- Cử nhân có 15 năm kinh nghiệm có chuyên môn liên quan, làm việc toàn thời gian;

- Thạc sĩ có 8 năm kinh nghiệm có chuyên môn liên quan làm việc toàn thời gian; hoặc là

- Đóng vai trò như một nhà lãnh đạo nhóm tư vấn hoặc người quản lý dự án.

- Cử nhân từ 10 đến 15 năm kinh nghiệm có chuyên môn liên quan, làm việc toàn thời gian;

- Thạc sĩ từ 5 đến 8 năm kinh nghiệm có chuyên môn liên quan, làm việc toàn thời gian; hoặc là

- Đóng vai trò phụ trách một nhóm nhỏ.

- Cử nhân từ 5 đến 10 năm kinh nghiệm có chuyên môn liên quan, làm việc toàn thời gian; hoặc là

- Thạc sĩ có 3 đến 5 năm kinh nghiệm có chuyên môn liên quan, làm việc toàn thời gian.

- Cử nhân ít hơn 5 năm kinh nghiệm có chuyên môn liên quan, làm việc toàn thời gian; hoặc là

- Thạc sĩ ít hơn 3 năm kinh nghiệm có chuyên môn liên quan, làm việc toàn thời gian.

Ghi chú: Tỷ giá hối đoái của Vietcombank tháng 12 năm 2019 (1 EUR = 25.639 VND)

IV Xây dựng công thức đánh giá rủi ro khí hậu tại Việt Nam

Một phương pháp ước tính chi phí tư vấn dựa trên mức lương tháng và phụ cấp theo quy định của pháp luật, thường áp dụng cho các nhiệm vụ thường xuyên trong các cơ quan nhà nước Mức thanh toán này được Chính phủ cập nhật hàng năm, với mức lương cơ bản theo Nghị định số 38/2019/NĐ-CP là 1.490.000 đồng Các khoản phụ cấp và bảo hiểm xã hội, y tế cũng được quy định tại Nghị định số 204/2004/NĐ-CP Cách tính chi phí tư vấn hàng ngày được xác định như sau: Mức lương bao gồm lương cơ bản, phụ cấp (11% lương cơ bản) và bảo hiểm (24% lương cơ bản) Mức lương tháng được tính theo bậc lương và chi phí tư vấn hàng ngày được tính bằng mức lương chia cho 22 ngày công.

Bảng 4-10 Mức lương cơ bản cho các kỹ sư tại Việt Nam

Cấp bậc kỹ sư Bậc/ ngạch

I II III IV V VI VII VIII IX

Trong Bảng 4-10, có bốn loại kỹ sư: Kỹ sư (A1), Kỹ sư trưởng (A2.1), Kỹ sư chuyên nghiệp (A3.1) và Chuyên gia chuyên nghiệp Kỹ sư mới tốt nghiệp có bậc lương khởi điểm là 2,34, và bậc lương này sẽ tăng lên sau mỗi ba năm hoặc sớm hơn nếu có hiệu suất làm việc xuất sắc Mức lương phụ thuộc vào kinh nghiệm làm việc, vì vậy hai người có trình độ học vấn khác nhau có thể nhận mức lương tương tự Đặc biệt, các bậc lương cao hơn như kỹ sư trưởng và kỹ sư chuyên nghiệp yêu cầu giấy chứng nhận kỹ thuật từ Bộ Khoa học và Công nghệ Để đảm bảo quyền lợi cho người lao động có trình độ học vấn cao hơn, có thể áp dụng hệ số lương từ 1,3-3,0, tùy thuộc vào trình độ học vấn và sự khác biệt giữa các bậc lương trong Bảng 4-10.

Nhóm A1 có những người sở hữu bằng thạc sĩ sẽ nhận được mức thanh toán cao hơn so với những người chỉ có bằng cử nhân hoặc tương đương trong nhóm A2.1 Hệ số lợi ích cho trường hợp này ước tính khoảng 1,7.

Nếu thiếu kỹ sư cấp cao, có thể thành lập nhóm kỹ sư cấp thấp hơn để thực hiện nhiệm vụ phức tạp Các thành viên trong nhóm được chọn dựa trên kinh nghiệm và yêu cầu nhiệm vụ Chẳng hạn, một nhiệm vụ của chuyên gia có thể được thực hiện bởi ba kỹ sư bậc 3, với mức lương của chuyên gia so sánh với tổng lương của ba kỹ sư này.

Theo Quyết định số 79/QĐ-BXD ngày 15 tháng 2 năm 2017 của Bộ Xây dựng, ngoài phí tư vấn, các cơ quan tư vấn có thể yêu cầu chi phí quản lý Cụ thể, chi phí quản lý này tương đương với 55%, 50% và 45% của phí tư vấn, tùy thuộc vào giá trị dự án: dưới 1 tỷ đồng, từ 1 đến dưới 5 tỷ đồng, và lớn hơn hoặc bằng 5 tỷ đồng.

 Công trình đầu tư tư nhân

Chi phí tư vấn cho công trình đầu tư tư nhân được phân loại theo trình độ học vấn và kinh nghiệm của chuyên gia tư vấn Hiện tại, chưa có quy định chính thức từ Chính phủ để ước tính các khoản chi phí này, tuy nhiên, có thể tham khảo chi phí tư vấn cho công trình đầu tư công hoặc hướng dẫn của LHQ-EU về chi phí địa phương trong hợp tác phát triển với Việt Nam Cần lưu ý rằng có sự chênh lệch đáng kể giữa mức lương cơ bản trong khu vực nhà nước và tư nhân, do đó, chi phí tư vấn cho công trình đầu tư tư nhân cần được điều chỉnh tùy theo từng trường hợp cụ thể Một cơ sở điều chỉnh có thể được tìm thấy qua việc so sánh chi phí tư vấn với các mức lương khác nhau tại Việt Nam, như được khảo sát bởi Mạng việc làm và tuyển dụng Career Builder.

Hình 4-5 Ví dụ về các mức lương ở Việt Nam cho kỹ sư xây dựng [1]

[1] Xem thêm chi tiết tại https://vietnamsalary.careerbuilder.vn/detail/K%E1%BB%B9-S%C6%B0-X%C3%A2y-D%E1%BB%B1ng-kwl8s0-en

IV Xây dựng công thức đánh giá rủi ro khí hậu tại Việt Nam

Các kịch bản tiềm năng có thể ảnh hưởng đến giá thành dự án hợp tác với Việt Nam, trong đó mức lương tư vấn trong nước được ước tính dựa trên hướng dẫn của LHQ-EU về chi phí địa phương Những hướng dẫn này, được phát triển từ sự hợp tác giữa Chính phủ Việt Nam, Liên Hiệp Quốc và Liên minh châu Âu, cung cấp các chỉ tiêu thống nhất cho chi phí liên quan đến quản lý nguồn vốn ODA tại Việt Nam Phiên bản mới nhất của định mức chi tiêu, cập nhật vào năm 2017, mô tả bốn loại phí tư vấn trong nước dựa trên phạm vi dịch vụ, nền tảng giáo dục, kinh nghiệm và thù lao.

Nhiều tổ chức và dự án áp dụng chính sách riêng để quản lý chi phí tư vấn Chẳng hạn, GIZ đã triển khai bảng phí tư vấn theo ngày công cho các chuyên gia trong nước tại Việt Nam.

Bảng 4-11 Phí tư vấn trong nước theo định mức chi tiêu của EU và LHQ vào năm 2017 (tính theo VND)

Loại hình Phạm vi dịch vụ Nền tảng giáo dục liên quan và Kinh nghiệm làm việc

Thù lao tính bằng VND [2]

Mức tối đa theo ngày Mức tối đa theo tháng

VNM 1 Thực hiện một nhiệm vụ dưới sự giám sát của người khác

Cử nhân có 3-5 năm kinh nghiệm thuộc lĩnh vực liên quan, làm việc toàn thời gian

VNM 2 Xây dựng hoặc quản lý một nhiệm vụ

Cử nhân có 4-6 năm kinh nghiệm thuộc lĩnh vực liên quan, làm việc toàn thời gian

Xây dựng, tổ chức và quản lý nhiệm vụ/Phụ trách một nhóm tư vấn nhỏ/Giám sát một đội ngũ tư vấn ngành kỹ thuật hoặc đa ngành

Thạc sĩ có 5-10 năm kinh nghiệm thuộc lĩnh vực liên quan, làm việc toàn thời gian

Chịu trách nhiệm lãnh đạo một nhóm tư vấn, đảm bảo tiếp nhận, thực hiện và giám sát các chương trình hoặc chiến lược liên quan đến chính sách phát triển quốc gia.

Thạc sĩ có 5-10 năm kinh nghiệm thuộc lĩnh vực liên quan, làm việc toàn thời gian

Theo quy định của EU-UN, phí tư vấn được tính bằng USD nhưng có thể thanh toán bằng VND Các giá trị trong bảng đã được quy đổi từ USD sang VND theo tỷ giá của Vietcombank vào ngày 12/12/2019.

(1 USD = 23,080 VND) Tỉ giá này cũng được sử dụng trong Bảng 4-16 và 4-19.

Bảng 4-12 Phí tư vấn trong nước của định mức chi tiêu của EU và LHQ vào năm 2017 (tính theo EUR)

Loại hình Phạm vi dịch vụ Nền tảng giáo dục liên quan và Kinh nghiệm làm việc

Thù lao tính bằng EUR Mức tính theo ngày Mức tối đa theo tháng

VNM 1 Thực hiện một nhiệm vụ dưới sự giám sát của người khác

Cử nhân có 3-5 năm kinh nghiệm thuộc lĩnh vực liên quan, làm việc toàn thời gian

VNM 2 Xây dựng hoặc quản lý một nhiệm vụ

Cử nhân có 4-6 năm kinh nghiệm thuộc lĩnh vực liên quan, làm việc toàn thời gian

Xây dựng, tổ chức và quản lý nhiệm vụ/Phụ trách một nhóm tư vấn nhỏ/Giám sát một đội ngũ tư vấn ngành kỹ thuật hoặc đa ngành

Thạc sĩ có 5-10 năm kinh nghiệm thuộc lĩnh vực liên quan, làm việc toàn thời gian

Chúng tôi phụ trách một nhóm tư vấn có nhiệm vụ tiếp nhận, thực hiện và giám sát các chương trình hoặc chiến lược liên quan đến chính sách phát triển và phạm vi quốc gia.

Thạc sĩ có 5-10 năm kinh nghiệm thuộc lĩnh vực liên quan, làm việc toàn thời gian

Ghi chú: Tỷ giá hối đoái của Vietcombank ngày 12/12/2019 (1 EUR= 25.639 VND)

4.3.2 Mua dữ liệu, tổng hợp và xử lý số liệu

Áp dụng công thức

Ngày đăng: 24/06/2022, 21:24

HÌNH ẢNH LIÊN QUAN

Hình 0-1. Sơ đồ các bước hoạt động chính của quy trình đánh giá - CÔNG THỨC ĐÁNH GIÁ RỦI RO KHÍ HẬU CHO CƠ SỞ HẠ TẦNG TẠI VIỆT NAMTHEO PHƯƠNG PHÁP PIEVC
Hình 0 1. Sơ đồ các bước hoạt động chính của quy trình đánh giá (Trang 4)
Hình 0-2. Quá trình thực hiện dự án (nhóm A) và thời gian đánh giá rủi ro khí hậu - CÔNG THỨC ĐÁNH GIÁ RỦI RO KHÍ HẬU CHO CƠ SỞ HẠ TẦNG TẠI VIỆT NAMTHEO PHƯƠNG PHÁP PIEVC
Hình 0 2. Quá trình thực hiện dự án (nhóm A) và thời gian đánh giá rủi ro khí hậu (Trang 5)
Hình 3-1. Vị trí nghiên  cứu thí điểm  đánh giá rủi  ro khí hậu hệ  thống cống  thủy lợi Cái  Lớn - Cái Bé  (Nguồn: GIZ,  2019) - CÔNG THỨC ĐÁNH GIÁ RỦI RO KHÍ HẬU CHO CƠ SỞ HẠ TẦNG TẠI VIỆT NAMTHEO PHƯƠNG PHÁP PIEVC
Hình 3 1. Vị trí nghiên cứu thí điểm đánh giá rủi ro khí hậu hệ thống cống thủy lợi Cái Lớn - Cái Bé (Nguồn: GIZ, 2019) (Trang 22)
Hình 3-2. Phối cảnh tổng thể hệ thống cống thủy lợi Cái Lớn - Cái Bé (Nguồn: GIZ, 2019) - CÔNG THỨC ĐÁNH GIÁ RỦI RO KHÍ HẬU CHO CƠ SỞ HẠ TẦNG TẠI VIỆT NAMTHEO PHƯƠNG PHÁP PIEVC
Hình 3 2. Phối cảnh tổng thể hệ thống cống thủy lợi Cái Lớn - Cái Bé (Nguồn: GIZ, 2019) (Trang 23)
Bảng 3-1. Các thành viên của nhóm chuyên gia đánh giá - CÔNG THỨC ĐÁNH GIÁ RỦI RO KHÍ HẬU CHO CƠ SỞ HẠ TẦNG TẠI VIỆT NAMTHEO PHƯƠNG PHÁP PIEVC
Bảng 3 1. Các thành viên của nhóm chuyên gia đánh giá (Trang 25)
Bảng 3-2. Khung thời gian đánh giá rủi ro khí hậu cho cống CL-CB - CÔNG THỨC ĐÁNH GIÁ RỦI RO KHÍ HẬU CHO CƠ SỞ HẠ TẦNG TẠI VIỆT NAMTHEO PHƯƠNG PHÁP PIEVC
Bảng 3 2. Khung thời gian đánh giá rủi ro khí hậu cho cống CL-CB (Trang 27)
Bảng 3-3. Các yếu tố khí tượn g- thủy văn và khí hậu có liên quan đến đánh giá rủi ro khí hậu đối với dự án hệ thống cống thủy lợi Cái Lớn - Cái Bé - CÔNG THỨC ĐÁNH GIÁ RỦI RO KHÍ HẬU CHO CƠ SỞ HẠ TẦNG TẠI VIỆT NAMTHEO PHƯƠNG PHÁP PIEVC
Bảng 3 3. Các yếu tố khí tượn g- thủy văn và khí hậu có liên quan đến đánh giá rủi ro khí hậu đối với dự án hệ thống cống thủy lợi Cái Lớn - Cái Bé (Trang 29)
Hình 4-1. Quá trình triển khai dự án hạ tầng (nhóm A) và thời gian đánh giá rủi ro khí hậu - CÔNG THỨC ĐÁNH GIÁ RỦI RO KHÍ HẬU CHO CƠ SỞ HẠ TẦNG TẠI VIỆT NAMTHEO PHƯƠNG PHÁP PIEVC
Hình 4 1. Quá trình triển khai dự án hạ tầng (nhóm A) và thời gian đánh giá rủi ro khí hậu (Trang 33)
Hình 4-2. Sơ đồ cho các hoạt động chính của quy trình đánh giá rủi ro khí hậu - CÔNG THỨC ĐÁNH GIÁ RỦI RO KHÍ HẬU CHO CƠ SỞ HẠ TẦNG TẠI VIỆT NAMTHEO PHƯƠNG PHÁP PIEVC
Hình 4 2. Sơ đồ cho các hoạt động chính của quy trình đánh giá rủi ro khí hậu (Trang 35)
Bảng 4-2. Phân bố các trạm khí tượng thủy văn ở Việt Nam - CÔNG THỨC ĐÁNH GIÁ RỦI RO KHÍ HẬU CHO CƠ SỞ HẠ TẦNG TẠI VIỆT NAMTHEO PHƯƠNG PHÁP PIEVC
Bảng 4 2. Phân bố các trạm khí tượng thủy văn ở Việt Nam (Trang 39)
IV. Xây dựng công thức đánh giá rủi ro khí hậu tại Việt Nam - CÔNG THỨC ĐÁNH GIÁ RỦI RO KHÍ HẬU CHO CƠ SỞ HẠ TẦNG TẠI VIỆT NAMTHEO PHƯƠNG PHÁP PIEVC
y dựng công thức đánh giá rủi ro khí hậu tại Việt Nam (Trang 39)
Bảng 4-3. Hiện trạng và kế hoạch phân bố các trạm đo mưa tại Việt Nam  (Nguồn: Trung tâm Khí tượng Thủy văn Dữ liệu Việt Nam) - CÔNG THỨC ĐÁNH GIÁ RỦI RO KHÍ HẬU CHO CƠ SỞ HẠ TẦNG TẠI VIỆT NAMTHEO PHƯƠNG PHÁP PIEVC
Bảng 4 3. Hiện trạng và kế hoạch phân bố các trạm đo mưa tại Việt Nam (Nguồn: Trung tâm Khí tượng Thủy văn Dữ liệu Việt Nam) (Trang 40)
Bảng 4-4. Hiện trạng và kế hoạch phân bố các trạm đo mặn tại Việt Nam (Nguồn: Trung tâm Khí tượng Thủy văn Dữ liệu Việt Nam) - CÔNG THỨC ĐÁNH GIÁ RỦI RO KHÍ HẬU CHO CƠ SỞ HẠ TẦNG TẠI VIỆT NAMTHEO PHƯƠNG PHÁP PIEVC
Bảng 4 4. Hiện trạng và kế hoạch phân bố các trạm đo mặn tại Việt Nam (Nguồn: Trung tâm Khí tượng Thủy văn Dữ liệu Việt Nam) (Trang 40)
Bảng 4-7. Các hạng mục dự toán chi phí cho đánh giá rủi ro khí hậu đối với cơ sở hạ tầng theo Quyết định số 79/QĐ-BXD - CÔNG THỨC ĐÁNH GIÁ RỦI RO KHÍ HẬU CHO CƠ SỞ HẠ TẦNG TẠI VIỆT NAMTHEO PHƯƠNG PHÁP PIEVC
Bảng 4 7. Các hạng mục dự toán chi phí cho đánh giá rủi ro khí hậu đối với cơ sở hạ tầng theo Quyết định số 79/QĐ-BXD (Trang 48)
Bảng 4-11. Phí tư vấn trong nước theo định mức chi tiêu của EU và LHQ vào năm 2017 (tính theo VND) - CÔNG THỨC ĐÁNH GIÁ RỦI RO KHÍ HẬU CHO CƠ SỞ HẠ TẦNG TẠI VIỆT NAMTHEO PHƯƠNG PHÁP PIEVC
Bảng 4 11. Phí tư vấn trong nước theo định mức chi tiêu của EU và LHQ vào năm 2017 (tính theo VND) (Trang 53)

TRÍCH ĐOẠN

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w