M t s v n chung v c c u và chuy n d ch c c u ngành nông nghi p
M t s khái ni m liên quan
1.1.1 Ngành nông nghi p và c c u ngành nông nghi p
Nông nghiệp là ngành sản xuất vật chất cơ bản của xã hội, sử dụng tài nguyên thiên nhiên và chăn nuôi để tạo ra lương thực, thực phẩm cho con người và nguyên liệu cho công nghiệp chế biến nông sản Ngành này sản xuất nhiều sản phẩm khác nhau và được phân chia theo các chuyên ngành cụ thể.
- Nông nghi p thu n bao g m các ti u ngành tr ng tr t, ch n nuôi, d ch v ;
Lâm nghiệp bao gồm các tiểu ngành như trồng rừng, khai thác gỗ, lâm sản ngoài gỗ và dịch vụ lâm nghiệp Chuyên ngành này tập trung vào xây dựng rừng, quản lý bảo vệ rừng, khai thác lâm sản, chế biến lâm sản và các chức năng môi trường như phòng chống thiên tai và hình thành các công trình văn hóa, xã hội của ngành lâm nghiệp.
- Th y s n bao g m các ti u ngành: nuôi tr ng và ánh b t th y h i s n các vùng bi n ven b , sông, h , các thung l!ng có nư c 1
Theo trình phát tri n, ngành nông nghi p có hai lo i hình, g m:
Nông nghiệp cung cấp thực phẩm thiết yếu cho tiêu dùng tại gia đình của người nông dân Trong bối cảnh hiện nay, nông nghiệp cần sử dụng các đầu vào hữu cơ và sản phẩm làm ra phải đảm bảo chất lượng Việc áp dụng công nghệ hiện đại và các tiến bộ khoa học kỹ thuật là rất quan trọng để nâng cao hiệu quả sản xuất.
Nông nghiệp hàng hóa là quá trình sản xuất nông nghiệp được chuyên môn hóa, bao gồm việc sử dụng máy móc và thiết bị hiện đại trong canh tác, chăn nuôi và chế biến sản phẩm Nông nghiệp hàng hóa dựa vào nguồn lực con người và các yếu tố như giống cây trồng, phân bón hóa học, và kỹ thuật canh tác tiên tiến Sản phẩm nông nghiệp được chế biến và tiêu thụ trên thị trường trong nước cũng như xuất khẩu, tạo ra nhiều công việc và thu nhập cho người lao động tham gia vào các công đoạn của quá trình này.
Cấu trúc ngành nông nghiệp phản ánh mối quan hệ giữa sản lượng và giá trị của các chuyên ngành, tiểu ngành thuộc lĩnh vực này Nói cách khác, cấu trúc ngành nông nghiệp thể hiện mối quan hệ giữa sản lượng, giá trị sản xuất và quy mô sử dụng tài chính của các chuyên ngành, tiểu ngành tạo nên ngành nông nghiệp Các chuyên ngành, tiểu ngành này được xem xét trên các quy mô: tổng thể nền kinh tế, vùng và tiểu vùng, nhằm thể hiện sự đa dạng và phát triển của toàn ngành nông nghiệp.
1 Ngu n: Bách khoa toàn thư m Wikipedia
Trung tâm Thông tin - Tư liệu - S 6/2014 ngành nông nghiệp đã phân tích sự tham gia của các thành phần khác nhau trong ngành này Trong bối cảnh ngành nông nghiệp, các chuyên ngành và tiểu ngành có mối quan hệ mật thiết, hỗ trợ lẫn nhau trong quá trình phát triển, cả về không gian lẫn thời gian, dựa trên cơ sở của hệ thống kinh tế tổng thể.
1.1.2 Khái ni m v chuy n d ch c c u ngành nông nghi p
Cấu trúc ngành nông nghiệp phản ánh kết quả của quá trình phát triển về số lượng và chất lượng trong một khoảng thời gian nhất định Điều này không chỉ thể hiện mối quan hệ tĩnh mà còn biến đổi liên tục theo sự phát triển của các chuyên ngành, tiểu ngành Sự thay đổi này bao gồm tỷ lệ giữa các chuyên ngành như trồng trọt, chăn nuôi, lâm nghiệp và thủy sản trên quy mô quốc gia và các vùng kinh tế - sinh thái Ngoài ra, nó còn đề cập đến sự thay đổi về số lượng, loại hình và quy mô của các chủ thể tham gia sản xuất kinh doanh trong các chuyên ngành và tiểu ngành Hơn nữa, sự thay đổi này cũng phản ánh mối quan hệ giữa nông nghiệp và các ngành kinh tế khác như công nghiệp và dịch vụ, từ việc cung ứng đầu vào cho sản xuất nông nghiệp đến chế biến và phân phối sản phẩm nông sản Tóm lại, sự thay đổi về tỷ lệ giữa các chuyên ngành trong nông nghiệp là quá trình chuyển dịch cấu trúc ngành nông nghiệp, phản ánh thực trạng và khả năng phát triển của các chuyên ngành trên toàn quốc, vùng và tiểu vùng.
Trong lĩnh vực kinh tế thị trường và sản xuất hàng hóa, sự thay đổi về tỷ lệ và quy mô giá trị của các chuyên ngành, tiểu ngành trong ngành nông nghiệp thường diễn ra theo hướng tăng hoặc giảm, nhằm đáp ứng cao nhất các yêu cầu của người tiêu dùng đối với hàng hóa lương thực, thực phẩm tươi sống và chế biến Chuyển dịch cơ cấu ngành nông nghiệp là quá trình thích ứng của sản xuất nông nghiệp với thị trường tiêu thụ sản phẩm, phản ánh mức độ phát triển của ngành trong từng giai đoạn Kết quả của quá trình chuyển dịch này không chỉ phản ánh quy mô quốc gia mà còn là một chỉ số quan trọng trong phát triển nông nghiệp toàn cầu dưới tác động của công nghiệp hóa, toàn cầu hóa và hội nhập Sự thích ứng của các cơ cấu ngành nông nghiệp với nhu cầu thị trường càng cao thì tính linh hoạt của các cơ cấu này càng lớn Ngược lại, nếu ngành nông nghiệp rơi vào tình trạng không linh hoạt, sẽ dẫn đến giảm quy mô sản xuất và giá trị của các chuyên ngành, tiểu ngành không còn phù hợp với nhu cầu thị trường Quá trình này diễn ra liên tục và thường xuyên theo sự thay đổi của thị trường.
Dựa trên các phân tích, cách nhìn về chuyển dịch cơ cấu ngành nông nghiệp như sau: Chuyển dịch cơ cấu ngành nông nghiệp là quá trình thay đổi quy mô và giá trị của các chuyên ngành sản xuất trong ngành nông nghiệp, nhằm đáp ứng nhu cầu thị trường và phát huy lợi thế so sánh của từng chuyên ngành Điều này giúp ngành nông nghiệp chuyển từ trạng thái nhiều bất cập sang trạng thái ít bất cập hơn, đồng thời phát triển các chuyên ngành có lợi thế, giảm thiểu các chuyên ngành kém hiệu quả Mục tiêu là tạo ra cơ cấu ngành nông nghiệp hiệu quả hơn và phát triển bền vững trong nền kinh tế thị trường và hội nhập.
1.1.3 Khái ni m “Tái c c u” ngành nông nghi p
- )ây là khái ni m m i ư c ưa vào s d ng trong vài n m g n ây và chưa có nh ngh(a chính th c v “tái c c u” nói chung và “tái c c u ngành nông nghi p” nói riêng
Vào ngày 19/2/2013, Thủ tướng Chính phủ đã ban hành Quyết định số 399/2013/QĐ-TTg phê duyệt dự án tổng thể “Tái cấu trúc kinh tế gắn với chuyển đổi mô hình tăng trưởng” nhằm nâng cao chất lượng, hiệu quả và năng lực cạnh tranh trong giai đoạn 2013-2020, với các mục tiêu tổng quát và cụ thể.
Tổng quan về việc chuyển đổi mô hình tăng trưởng kinh tế theo chiều sâu đã được hình thành từ năm 2020, nhằm nâng cao chất lượng tăng trưởng, cải thiện hiệu quả và nâng cao năng lực cạnh tranh của nền kinh tế.
Ba mục tiêu cụ thể gồm: a) Hoàn thiện thị trường kinh tế theo hướng xã hội chủ nghĩa, khuyến khích đầu tư hợp lý, tạo ưu đãi về thuế và các biện pháp khuyến khích khác, nhằm nâng cao năng suất lao động và sử dụng hiệu quả nguồn lực xã hội; b) Hình thành và phát triển cơ cấu kinh tế hợp lý, nâng cao trình độ phát triển các ngành, lĩnh vực, đặc biệt là các ngành sử dụng công nghệ cao, tạo ra giá trị gia tăng cao, thay thế các ngành công nghệ thấp; c) Tăng cường kết nối các thành phần kinh tế, hội nhập quốc tế và củng cố vị thế quốc gia trên thị trường quốc tế, đảm bảo an ninh quốc gia và trật tự an toàn xã hội.
Khái niệm "tái cơ cấu kinh tế" trong bài viết này được hiểu là quá trình tiếp tục cải cách kinh tế Việt Nam nhằm chuyển đổi sang mô hình tăng trưởng theo hướng nâng cao chất lượng và nâng lực cạnh tranh của nền kinh tế đến năm 2020.
2 Ngu n: )i u 1, Quy t nh s 399/2010/Q)-TTg ngày 13/6/2013
Trung tâm Thông tin - Tư liệu - S 6/2014 nhấn mạnh rằng tái cấu trúc kinh tế cần tạo ra mô hình tăng trưởng theo chiều sâu, nhằm đạt hiệu quả cao hơn và nâng cao sức cạnh tranh của nền kinh tế đến năm 2020.
Theo Quyết định số 899/2013/QĐ-TTg ngày 13/6/2013, Chính phủ phê duyệt đề án "Tái cơ cấu ngành nông nghiệp" nhằm nâng cao giá trị gia tăng và phát triển bền vững với các mục tiêu cụ thể: a) Duy trì tăng trưởng, nâng cao hiệu quả và khả năng cạnh tranh của ngành nông nghiệp, phấn đấu tăng trưởng GDP toàn ngành bình quân từ 2,6% - 3,0%/năm trong giai đoạn 2011-2015 và 3,5% - 4,0%/năm trong giai đoạn 2016-2020; b) Nâng cao thu nhập và cải thiện mức sống cho cư dân nông thôn, đảm bảo an ninh lương thực bền vững, phấn đấu thu nhập hộ gia đình nông thôn tăng 2,5 lần so với năm 2008, đạt 20% xã đạt tiêu chí nông thôn mới vào năm 2015 và 50% vào năm 2020; c) Tăng cường quản lý tài nguyên thiên nhiên, giảm phát thải khí nhà kính, nâng cao năng lực quản lý rủi ro và phòng chống thiên tai, phấn đấu tỷ lệ che phủ rừng toàn quốc đạt 42-43% vào năm 2015 và 45% vào năm 2020, góp phần thực hiện Chiến lược tăng trưởng xanh của quốc gia.
S c n thi t ph i ti p t c chuy n d ch (tái) c c u ngành nông nghi p
Ngành nông nghiệp Việt Nam đã phát triển nhanh chóng, đóng góp khoảng 1/4 GDP toàn nền kinh tế Sản xuất lương thực, đặc biệt là lúa gạo, liên tục gia tăng về diện tích gieo trồng và năng suất, đảm bảo an ninh lương thực quốc gia và giúp Việt Nam trở thành một trong những nước xuất khẩu gạo hàng đầu thế giới Thâm canh đang trở thành xu hướng chủ đạo với việc áp dụng các thành tựu khoa học công nghệ mới vào quy trình canh tác và chế biến sản phẩm Chuyên ngành nông nghiệp đã phát triển theo hướng đa dạng hóa các loại cây trồng và vật nuôi có giá trị, đáp ứng nhu cầu của thị trường Ngành lâm nghiệp đang nỗ lực khắc phục tình trạng suy thoái rừng Ngành thủy sản đã phát huy lợi thế nuôi trồng các loài thủy sản nước ngọt, đồng thời tạo ra nhiều sản phẩm thủy sản có giá trị cao, được thị trường trong và ngoài nước ưa chuộng.
Ngành nông nghiệp đang đối mặt với nhiều thách thức về tính bền vững trong phát triển, bao gồm sự tăng trưởng nông nghiệp phụ thuộc vào diện tích canh tác và các yếu tố như lao động, vốn, vật tư và nguồn lực tự nhiên Chính sách nông nghiệp hiện tại còn hạn chế, phân chia thành nhiều mảnh nhỏ, gây khó khăn trong việc áp dụng công nghệ và nâng cao hiệu quả sản xuất Tình trạng lạm phát, hạn hán và dịch bệnh diễn ra phổ biến đã ảnh hưởng xấu đến kết quả sản xuất, trong khi giá nông sản biến động nhanh chóng, tác động tiêu cực đến thu nhập và đời sống của người nông dân Chính sách của nhà nước đối với nông nghiệp chưa kịp thời và chưa giải quyết hiệu quả các tác động tiêu cực từ thiên tai và biến động thị trường, dẫn đến tình trạng giảm sút sản xuất của nông dân.
Những vấn đề trong ngành nông nghiệp hiện nay cần được tiếp tục chuyển dịch theo hướng mới, tập trung vào tính hiệu quả, bền vững và phát triển theo chiều sâu Điều này bao gồm việc giảm chi phí, nâng cao hiệu quả sản xuất và đảm bảo tính bền vững Nội dung này nằm trong kế hoạch phát triển và chuyển dịch cơ cấu ngành nông nghiệp trong điều kiện thị trường mở và hội nhập quốc tế, được Chính phủ phê duyệt với mục tiêu "Tái cơ cấu ngành nông nghiệp theo hướng nâng cao giá trị gia tăng và phát triển bền vững".
T ng tr ng và chuy n d ch c c u ngành nông nghi p Vi t Nam 10 n m qua
T ng trư ng ngành nông nghi p
Trong giai đoạn 2005-2013, ngành nông nghiệp Việt Nam thể hiện sự biến động rõ rệt về tăng trưởng Năm 2005, tăng trưởng đạt 4,19%, nhưng sau đó giảm trong các năm 2006 và 2007 Đến năm 2008, tăng trưởng tăng lên mức cao nhất 4,69%, nhưng lại giảm xuống chỉ còn 1,9% vào năm 2009 Ngành nông nghiệp đã phục hồi trong các năm 2010 và 2011, nhưng lại giảm nhẹ vào các năm 2012 và 2013, với mức tăng trưởng còn 2,67% Sự biến động này phản ánh những thách thức và cơ hội trong lĩnh vực nông nghiệp trong giai đoạn này.
Bi u 1: T ng tr ng GDP toàn ngành nông nghi p 2005 - 2013
TRUNG TÂM THÔNG TIN – TƯ LI U – S 6/2014
Ngu n: Tính toán c a tác gi t! s li u c a T ng c c th ng kê 2005-2013
Giai đoạn 2005-2013, sau khi gia nhập WTO năm 2007 và ký kết các hiệp định thương mại tự do (FTA), ngành nông nghiệp Việt Nam đã trải qua sự tăng trưởng chậm lại do tác động tiêu cực của giá cả thị trường thế giới và giá vật tư đầu vào tăng nhanh, trong khi giá nông sản không tăng hoặc giảm Điều này tạo ra áp lực lên sản xuất nông nghiệp Thêm vào đó, các rào cản thương mại mới và yêu cầu về an toàn thực phẩm từ các nước nhập khẩu đã ảnh hưởng đến hàng hóa nông sản xuất khẩu của Việt Nam.
Chuy n d ch c c u ngành nông nghi p theo giá tr s n xu t
2.2.1 Chuy n d ch gi a 3 nhóm chuyên ngành:nông nghi p thu n, lâm nghi p, th y s n
C c u ngành nông nghi p theo giá tr gi&a 3 nhóm chuyên ngành: nông nghi p thu n, lâm nghi p và th y s n trong giai o n 2005-2013 ư c ph n ánh qua b ng sau
B ng 1: Giá tr s n xu t và c c u ngành nông nghi p th i k 2005-
Ngu n: S li u thông kê T ng c c th ng kê 2005-2013
- V giá tr s n xu t toàn ngành và các chuyên ngành Trong giai o n 2005-
Năm 2013, giá trị sản xuất toàn ngành nông nghiệp theo giá thực tế đã tăng gần 4 lần, từ 256,4 ngàn tỷ đồng lên 1.017,2 ngàn tỷ đồng Trong đó, chuyên ngành nông nghiệp thuỷ sản tăng 4,08 lần, từ 183,2 ngàn tỷ đồng lên 748,2 ngàn tỷ đồng; lâm nghiệp tăng 3,05 lần, từ 9,5 ngàn tỷ đồng lên 29,0 ngàn tỷ đồng; và thủy sản tăng 3,8 lần, từ 63,7 ngàn tỷ đồng lên 240,0 ngàn tỷ đồng Điều này phản ánh rằng chuyên ngành nông nghiệp thuỷ sản có giá trị sản xuất cao nhất và tăng trưởng mạnh nhất, tiếp theo là thủy sản và cuối cùng là lâm nghiệp.
Trong giai đoạn 2006-2013, tỷ trọng ngành nông nghiệp duy trì mức cao trên 70%, giảm nhẹ vào các năm 2006, 2007 nhưng tăng lên 77,5% vào năm 2011, sau đó giảm còn 73,6% vào năm 2013 Ngành lâm nghiệp chiếm tỷ trọng rất nhỏ, chỉ trên 3% và có xu hướng giảm, cụ thể là khoảng 2,3% vào năm 2011 Ngành thủy sản chiếm tỷ trọng từ 21% đến 24%, có xu hướng giảm từ năm 2007 đến 2012, nhưng tăng nhẹ lên 23,6% vào năm 2013.
Ngành nông nghiệp Việt Nam đang đối mặt với thách thức trong việc khai thác hiệu quả các tài nguyên thiên nhiên như rừng, sông, hồ và biển Mặc dù có tiềm năng phát triển mạnh mẽ, các chuyên ngành lâm nghiệp và thủy sản vẫn chưa trở thành nguồn thu chính cho toàn ngành nông nghiệp Trong đó, lâm nghiệp hiện đang sử dụng tài nguyên một cách kém hiệu quả, dẫn đến giá trị sản xuất thấp.
2.2.2 Chuy n d ch c c u n i b chuyên ngành nông nghi p thu n (tr ng tr t, ch n nuôi, d ch v )
B ng 2: GTSX và C c u và GTSX tr ng tr t, ch n nuôi, d ch v! nông nghi p (giá hi n hành)
TRUNG TÂM THÔNG TIN – TƯ LI U – S 6/2014
Ngu n: Niên giám thông kê 2005-2013, T ng c c th ng kê
Giá trị sản xuất toàn ngành nông nghiệp trong giai đoạn 2005-2013 đã tăng gần 4 lần, từ 183,2 ngàn tỷ đồng lên 748,2 ngàn tỷ đồng Trong ngành này, ba tiểu ngành chính gồm trồng trọt, chăn nuôi và dịch vụ có sự tăng trưởng đáng kể, với trồng trọt tăng 3,1 lần (từ 173,2 ngàn tỷ đồng lên 534,5 ngàn tỷ đồng), chăn nuôi tăng 4,8 lần (từ 45 ngàn tỷ đồng lên 197 ngàn tỷ đồng) và dịch vụ tăng 4,9 lần (từ 3,4 ngàn tỷ đồng lên gần 16,7 ngàn tỷ đồng) Mặc dù chăn nuôi và dịch vụ có sự tăng trưởng cao hơn so với trồng trọt, nhưng do giá trị thấp nên chưa tạo ra sự thay đổi đáng kể về vị trí so với tiểu ngành trồng trọt.
Trong giai đoạn 2005-2013, cơ cấu giá trị gia tăng của ngành nông nghiệp Việt Nam ít có sự thay đổi, với tỷ trọng giá trị gia tăng của trồng trọt duy trì ở mức cao từ 71-73%, chăn nuôi từ 24-26% và dịch vụ rất thấp, từ 1,3% đến 2,2% Tỷ trọng dịch vụ thấp phản ánh tính chất sản xuất truyền thống, thủ công cao, chưa phát triển mạnh mẽ các hoạt động dịch vụ cần thiết như: giống mới, khoa học kỹ thuật, khuyến nông, bảo vệ cây trồng, thú y, tiêu thụ… để nâng cao năng suất cây trồng, vật nuôi và giá trị gia tăng của sản phẩm làm ra.
Việt Nam là một trong những quốc gia nổi bật về sản xuất lúa gạo và các cây công nghiệp như cà phê, chè, cao su, hạt tiêu cùng nhiều loại cây nông sản khác Tuy nhiên, chăn nuôi vẫn chưa trở thành ngành sản xuất chính Việc áp dụng khoa học công nghệ và các phương pháp sản xuất tiên tiến còn hạn chế, dẫn đến việc chưa khai thác hiệu quả tiềm năng về tài nguyên, nguồn nước, khí hậu và các điều kiện tự nhiên tại các vùng sản xuất.
2.2.3 Chuy n d ch c c u n i b chuyên ngành lâm nghi p
B ng 3 sau ph n ánh giá tr và ng thái chuy n d ch c c u n i b chuyên ngành lâm nghi p
B ng 3: Giá tr và c c u chuyên ngành lâm nghi p th i k 2005-
Tr ng và khai thác g$
Ngu n: Niên giám th ng kê 2005-2013, T ng c c th ng kê
Giá trị sản xuất ngành lâm nghiệp trong giai đoạn 2005-2013 đã tăng 3,05 lần, từ 9,5 nghìn tỷ đồng lên 29,0 nghìn tỷ đồng Ngành này bao gồm ba tiểu ngành: trồng rừng và khai thác gỗ, khai thác lâm sản ngoài gỗ, và hoạt động dịch vụ lâm nghiệp Giá trị sản xuất của tiểu ngành trồng rừng và khai thác gỗ tăng 2,1 lần, từ 1,4 nghìn tỷ đồng lên 2,9 nghìn tỷ đồng; tiểu ngành khai thác lâm sản ngoài gỗ tăng 3,2 lần, từ 7,6 nghìn tỷ đồng lên 24,6 nghìn tỷ đồng; trong khi dịch vụ lâm nghiệp tăng 2,8 lần, từ 542,4 tỷ đồng lên 1,5 nghìn tỷ đồng Điều này cho thấy tiểu ngành khai thác lâm sản ngoài gỗ có giá trị sản xuất cao nhất, tiếp theo là dịch vụ lâm nghiệp và cuối cùng là trồng và khai thác rừng Tiểu ngành khai thác lâm sản ngoài gỗ đang thể hiện sức mạnh vượt trội trong so sánh với các tiểu ngành khác trong ngành lâm nghiệp.
Trong chuyên ngành lâm nghiệp, tỷ lệ xuất khẩu gỗ giảm từ 14,8% xuống 10,2%, trong khi tổng tỷ lệ khai thác lâm sản ngoài gỗ tăng từ 79,5% lên 84,5% Điều này cho thấy sự chuyển dịch tích cực trong ngành, với tỷ lệ dịch vụ lâm nghiệp giảm từ 5,7% xuống 5,3%, phản ánh xu hướng giảm khai thác gỗ tự nhiên Tình hình khai thác lâm sản ngoài gỗ trở thành điểm nhấn của ngành, đặc biệt là trong bối cảnh biến đổi khí hậu với nhiều loại lâm sản ngoài gỗ phong phú Tuy nhiên, tiểu ngành dịch vụ lâm nghiệp vẫn có tỷ lệ tăng trưởng thấp, cho thấy xu hướng không tích cực và ảnh hưởng tiêu cực đến hiệu quả chung của chuyên ngành.
2.2.4 Chuy n d ch c c u n i b chuyên ngành th y s n
B ng 4 sau ây ph n ánh giá tr và ng thái chuy n d ch c c u n i b chuyên ngành th y s n
B ng 4: C c u và giá tr toàn ngành th y s n th i k 2005-2013
TRUNG TÂM THÔNG TIN – TƯ LI U – S 6/2014
Ngu n: S li u niên giám th ng kê 2005-2013, T ng c c th ng kê
Giá trị sản xuất chuyên ngành thủy sản trong giai đoạn 2005-2013 đã tăng 3,8 lần, từ 63,7 ngàn tỷ đồng lên trên 239,9 ngàn tỷ đồng Chuyên ngành này bao gồm hai tiểu ngành chính là nuôi trồng và khai thác Cụ thể, giá trị nuôi trồng tăng 3,5 lần, từ 40,9 ngàn tỷ đồng lên 143,2 ngàn tỷ đồng; giá trị khai thác tăng 4,2 lần, từ 22,8 ngàn tỷ đồng lên 96,7 ngàn tỷ đồng Trong bối cảnh Việt Nam, việc gia tăng khối lượng và giá trị nuôi trồng thủy sản là hướng đi đúng, phát huy lợi thế của các hệ thống sông, hồ, và ven biển Tiểu ngành khai thác cần tập trung vào bảo tồn nguồn lợi thủy sản ven bờ, theo đó, chính sách đầu tư cho ngư dân cần được cải thiện để nâng cao hiệu quả sản xuất trong chuyên ngành thủy sản.
Ngành nuôi trồng thủy sản hiện đang chiếm tỷ trọng cao hơn trong tổng giá trị chuyên ngành, với tỷ lệ từ 59,3% đến 67,2%, tuy nhiên có xu hướng giảm Ngược lại, ngành khai thác đang tăng trưởng từ 35,8% lên 40,1% Nếu chương trình hỗ trợ ngư dân đóng tàu ánh b bắt xa thành công, khả năng khai thác sẽ ngang bằng với nuôi trồng trong những năm tới.
Thay i trong thư ng m i ngành nông nghi p
2.3.1 Xu t nh p kh u s n ph m nông nghi p
Trong giai đoạn 2005-2013, giá trị xuất khẩu nông sản của Việt Nam tăng liên tục, từ 4,46 tỷ USD năm 2005 lên 15,19 tỷ USD năm 2013, với mức tăng trung bình hàng năm đạt 1,34 tỷ USD Mặc dù có sự tăng trưởng trung bình khoảng 16,6%, nhưng năm 2009, giá trị xuất khẩu nông sản giảm 9,6% do ảnh hưởng của suy thoái kinh tế toàn cầu, dẫn đến việc giảm giá hàng hóa xuất khẩu của Việt Nam.
Tuy Việt Nam vẫn đang đối mặt với nhiều thách thức trong xuất khẩu nông sản, nhưng các mặt hàng như lúa gạo, cà phê, cao su, hạt tiêu và thủy sản đã khẳng định vai trò quan trọng trong việc tạo nguồn thu từ nước ngoài Những sản phẩm xuất khẩu chủ lực này không chỉ duy trì vị thế mà còn mở rộng quy mô trên các thị trường khu vực và toàn cầu, đặc biệt là sau khi gia nhập WTO.
K t qu xu t kh u m t s nông s n chính, giai o n 2005-2013 như sau: 3
3 T'ng h p tính toán t ngu n s li u T'ng c c h i quan 2005-2013sb
Bi u 2: Giá tr và t c t ng tr ng xu t kh%u nông s n Vi t Nam 2005-
Ngu n: Tính toán c a tác gi t! s li u T ng c c h i quan 2005-2013.sb a) Th trư ng xu t-nh p kh u m t s nông s n chính c a Vi t Nam
- Th trư ng xu t kh u g o c a Vi t Nam
Việt Nam đã xuất khẩu sang 70 quốc gia và vùng lãnh thổ, chủ yếu tập trung vào thị trường Châu Á, trong đó Trung Quốc chiếm 30,8% tổng giá trị xuất khẩu với 901,86 triệu USD vào năm 2013 Các nước ASEAN cũng đóng góp đáng kể, như Indonesia với 91,3 triệu USD (3,1%), Philippines 225,4 triệu USD (7,7%), Singapore 162,1 triệu USD (5,54%) và Malaysia 231,2 triệu USD (7,9%) vào năm 2003.
Việt Nam đang phải đối mặt với cạnh tranh gay gắt trong xuất khẩu gạo, đặc biệt là từ Thái Lan, khi giá gạo của hai nước thường không chênh lệch quá 100 USD/tấn Bên cạnh đó, các quốc gia như Argentina, Australia, Brazil, Myanmar và Uruguay cũng đang sản xuất lượng gạo lớn và gia tăng xuất khẩu, dẫn đến tình trạng cung vượt cầu và có khả năng làm giá gạo tiếp tục giảm.
- Th trư ng xu t kh u cao su c a Vi t Nam
Cao su Việt Nam đã xuất khẩu sang một số nước châu Á, trong đó xuất khẩu sang thị trường Trung Quốc tăng từ 170,5 triệu USD vào năm 2005 lên 1.136,87 triệu USD, chiếm tới 45,6% tổng giá trị xuất khẩu cao su vào năm 2013 Tuy nhiên, xuất khẩu cao su vào Trung Quốc thường xuyên bị giảm giá tăng do chính sách hạn chế doanh nghiệp được phép nhập khẩu tiểu ngạch qua các cửa khẩu biên giới, ảnh hưởng bởi khủng hoảng kinh tế toàn cầu vào cuối năm 2008, làm cho các nhà sản xuất ô tô tại châu Âu gặp khó khăn.
B C M# và Nh t, hai khách hàng lớn trong ngành nhập khẩu cao su tại Trung Quốc, đã giảm sản xuất, dẫn đến việc giá cao su giảm mạnh Điều này đã ảnh hưởng tiêu cực đến giá xuất khẩu cao su của Việt Nam trên thị trường Trung Quốc.
TRUNG TÂM THÔNG TIN – TƯ LI U – S 6/2014
Việt Nam hiện đang là một trong những quốc gia xuất khẩu cao su hàng đầu sang thị trường châu Á và Hoa Kỳ, với tổng giá trị xuất khẩu đạt 63,9 triệu USD vào năm 2013 Đối với thị trường EU, con số này lên tới 177,9 triệu USD Các thị trường khác chiếm khoảng 7,1%, tương đương 113,4 triệu USD.
- Th trư ng xu t kh u cà phê c a Vi t Nam
Sau khi gia nhập WTO, xuất khẩu cà phê của Việt Nam đã không ngừng tăng trưởng Các nước nhập khẩu cà phê của Việt Nam chủ yếu là khu vực EU, với tổng giá trị đạt 1.075,11 triệu USD, trong đó Đức chiếm 362,29 triệu USD, Tây Ban Nha 191,08 triệu USD, Ý 166,24 triệu USD và Anh 86,44 triệu USD.
N m 2013 các nư c ASEAN nh p kh u cà phê c a Vi t Nam ư c t 160,34 tri u USD, t ng 5,1 l n v giá tr và 1,62 i m ph n tr m so v i n m 2005;
Hoa K0 nh p kh u cà phê Vi t Nam ư c t kho ng 302,01tri u USD vào n m
2013, t ng 3 l n v giá tr nhưng gi m 2,8 i m ph n n m so v i n m 2005;
Nh t B n nh p kh u cà phê Vi t Nam ư c t kho ng 167,66 tri u USD vào n m
2013, t ng 6,4 l n v giá tr và 2,6 i m ph n tr m so v i n m 2005;
Ngoài ra cà phê c a Vi t Nam còn xu t kh u sang Trung Qu c, Mexico, Hàn
Qu c, Châu phi và m t s nư c khác v i kh i lư ng và giá tr nh$
- Th trư ng xu t kh u i u c a Vi t Nam
Xuất khẩu vào Mỹ đã tăng từ 157,34 triệu USD vào năm 2005 lên 539,1 triệu USD vào năm 2013 Tại Trung Quốc, giá trị xuất khẩu đạt 106 triệu USD vào năm 2013, trong khi Australia ghi nhận 97,1 triệu USD cùng năm Thị trường EU đạt 295,5 triệu USD, chủ yếu tập trung vào các nước như Hà Lan với 160,69 triệu USD và Anh với 52,2 triệu USD.
- Th trư ng xu t kh u h t tiêu c a Vi t Nam
Trong năm 2013, các nước nhập khẩu hàng hóa tiêu dùng lớn nhất của Việt Nam là EU, với tổng trị giá 321,3 triệu USD (bao gồm Anh 52,29 triệu USD, Hà Lan 160,29 triệu USD, Tây Ban Nha 23,1 triệu USD, và 29,84 triệu USD từ các nước khác), chiếm 36,1% tổng kim ngạch xuất khẩu hàng hóa tiêu dùng của Việt Nam Hoa Kỳ cũng là một thị trường quan trọng, với giá trị nhập khẩu đạt 182,9 triệu USD trong cùng năm Ngoài ra, các thị trường vươn quốc tế đã tăng từ 9,4 triệu USD vào năm 2005 lên 55,32 triệu USD vào năm 2013 Hiện nay, Việt Nam đang mở rộng xuất khẩu hàng hóa tiêu dùng sang các thị trường như Canada, châu Á, Nga và nhiều nước khác.
- Th trư ng xu t kh u chè c a Vi t Nam
Việt Nam xuất khẩu chè chủ yếu sang các thị trường như Pakistan, Đài Loan, EU, Ấn Độ và Nga, với sự gia tăng đáng kể trong giá trị xuất khẩu Năm 2013, xuất khẩu chè của Việt Nam sang Pakistan đạt 45,9 triệu USD, trong khi Trung Quốc nhập khẩu chè Việt Nam với giá trị 18,9 triệu USD Đặc biệt, thị trường Đài Loan ghi nhận sự tăng trưởng từ 19,7 triệu USD năm 2007 lên 30,9 triệu USD vào năm 2013, và Nga cũng đạt 19,3 triệu USD trong cùng năm Xuất khẩu chè Việt Nam đang có xu hướng gia tăng ổn định.
Giữa giai đoạn 2005 – 2013, giá trị xuất khẩu gỗ và các sản phẩm từ gỗ có xu hướng tăng trưởng mạnh mẽ, tuy nhiên vào năm 2009, do ảnh hưởng của khủng hoảng kinh tế toàn cầu, xuất khẩu gỗ chậm lại Đến năm 2013, giá trị xuất khẩu gỗ và sản phẩm từ gỗ đạt 5,65 tỷ USD, tăng 260,9% so với năm 2005 (1,57 tỷ USD) Nguyên nhân chính cho sự tăng trưởng nhanh chóng này là nhờ các hiệp định thương mại tự do (FTA) và cam kết WTO của Việt Nam, giúp xóa bỏ rào cản thương mại và tạo điều kiện cho hàng hóa lưu thông tự do trên thị trường, mang lại nhiều cơ hội cho xuất khẩu gỗ của Việt Nam.
Bi u 3: Giá tr XK g$ và s n ph%m làm t& g$ c a Vi t Nam t& 2005 -
Ngu n: Tính toán t! s li u c a T ng c c H i quan 2005-2013
S n ph m g c a vi t Nam ã xu t kh u sang các th trư ng chính như: M#,
Nh t B n, Hàn Qu c, Anh, Trung Qu c,…Th trư ng M# ti p t c d-n u v kim ng ch nh p kh u g , t trên 2 t% USD, chi m trên 35,5% th ph n xu t kh u g c a
Việt Nam gia nhập Tổ chức Thương mại Thế giới (WTO) vào năm 2013 và ghi nhận mức tăng trưởng bình quân 17,1%/năm trong giai đoạn 2005-2013 Trong thời gian này, kim ngạch xuất khẩu và các sản phẩm làm từ gỗ của Việt Nam vào thị trường Trung Quốc tăng nhanh, đạt 1.051 triệu USD, chiếm 18,6% thị phần vào năm 2013 Giá trị xuất khẩu vào thị trường EU và Nhật Bản cũng tăng nhưng giảm nhẹ, từ 15% vào năm 2005 xuống còn 14,5% vào năm 2013 đối với Nhật Bản.
B n và gi m t 28,7% n m 2005 xu ng còn 11,0% n m 2013 i v i th trư ng EU
TRUNG TÂM THÔNG TIN – TƯ LI U – S 6/2014
Bi u 4: C c u th tr ng XK g$ và s n ph%m t& g$ c a Vi t Nam 2005-
Ngu n: Tính toán c a nhóm tác gi t! ngu n s li u c a T ng c c h i quan 2005-2013
- V nh p kh u g nguyên li u và các s n ph m t g
Từ năm 2005 đến 2013, giá trị và các sản phẩm mà Việt Nam nhập khẩu đạt 9.731,37 triệu USD, tăng 33,4% so với giá trị xuất khẩu là 29.140,3 triệu USD Trung bình mỗi năm, Việt Nam nhập khẩu khoảng 1.081 triệu USD nguyên liệu cho công nghiệp chế biến Các số liệu này cho thấy sự phát triển mạnh mẽ trong hoạt động nhập khẩu của Việt Nam.
B ng 5: Giá tr và c c u th tr ng nh'p kh%u g$ c a Vi t Nam 2005-2013
Asean Trung Qu c M( Các n )c khác
Ngu n: Tính toán c a nhóm tác gi t! ngu n s li u c a T ng c c h i quan 2005-2013
Trong giai đoạn 2005-2013, Việt Nam đã tăng cường nhập khẩu nguyên liệu chế biến từ các nước ASEAN, trừ Lào Giá trị nhập khẩu tăng từ 346,1 triệu USD năm 2005 lên 694,5 triệu USD năm 2013 Cụ thể, nhập khẩu từ Trung Quốc đã tăng từ 7,6% lên 12,2%, trong khi nhập khẩu từ Hoa Kỳ tăng từ 6,1% lên 13,34% Xu hướng này cho thấy sự gia tăng đáng kể trong hoạt động xuất-nhập khẩu sản phẩm chế biến.
Các nhân t nh hư ng t i chuy n d ch c c u ngành nông nghi p
Quá trình chuyển dịch cơ cấu ngành nông nghiệp chịu ảnh hưởng từ nhiều nhân tố nội tại như tài nguyên, lao động, và nguồn lực khác, cùng với các yếu tố bên ngoài như chính sách nhà nước và thị trường đầu vào, đầu ra Những nhân tố này tác động mạnh mẽ đến ngành nông nghiệp, thúc đẩy chuyển dịch các bộ phận cơ cấu thành các chuyên ngành, tiểu ngành và hoạt động kinh tế trong từng tiểu ngành, nhằm tạo ra một cơ cấu ngành nông nghiệp mới với tỷ trọng các chuyên ngành, tiểu ngành và hoạt động kinh tế có hiệu quả cao và bền vững Thực tế trong những năm qua cho thấy rõ ảnh hưởng của các nhân tố này đến sự phát triển của ngành nông nghiệp.
Các yếu tố tự nhiên như nguồn nước và khí hậu có ảnh hưởng lớn đến sự phát triển của ngành nông lâm thủy sản tại các vùng, tiểu vùng khác nhau Điều kiện tự nhiên khác biệt giữa các khu vực tạo ra sự cạnh tranh riêng cho ngành nông nghiệp, đồng thời là căn cứ quan trọng để xây dựng quy hoạch phát triển kinh tế vùng và ngành nông nghiệp.
Việt Nam là quốc gia có sự đa dạng cao về tự nhiên, dẫn đến sự phong phú trong các loại sản phẩm nông, lâm, thủy sản Nước ta được chia thành 7 vùng kinh tế sinh thái, bao gồm: Trung du miền núi phía Bắc, đồng bằng sông Hồng.
Khu vực miền Trung, miền Nam và Tây Nguyên có điều kiện tự nhiên, tài nguyên và khí hậu khác nhau, dẫn đến sự hình thành các loại hình nông, lâm, thủy sản đặc trưng Những yếu tố này ảnh hưởng mạnh mẽ đến sự phát triển và cấu trúc sản phẩm của ngành nông nghiệp từng vùng, tạo nên tính đa dạng về sản phẩm và sự khác biệt trong cơ cấu ngành nông nghiệp theo từng vùng sinh thái.
Trong những năm gần đây, ngành nông nghiệp Việt Nam đã phát triển mạnh mẽ để đáp ứng nhu cầu thị trường trong và ngoài nước về hàng hóa nông sản Ngành đã xây dựng các sản phẩm đặc trưng cho từng vùng miền, phù hợp với điều kiện tự nhiên và khai thác hiệu quả tài nguyên nước cũng như các nguồn lực khác của từng vùng sinh thái nông nghiệp.
Con người đóng vai trò quyết định trong việc phát triển nông nghiệp, thông qua nhận thức và sự hiểu biết về nguồn lực tự nhiên của từng vùng Sự phát triển nông nghiệp không chỉ phụ thuộc vào nguồn lực tự nhiên mà còn vào cách mà con người khai thác và quản lý chúng Việc lựa chọn hướng phát triển nông nghiệp phù hợp với đặc điểm tự nhiên và nhu cầu của cộng đồng là yếu tố quan trọng, ảnh hưởng trực tiếp đến sự phát triển bền vững của ngành nông nghiệp.
Việt Nam hiện nay đang tiếp tục nghiên cứu, tìm hiểu và đánh giá các phát triển nông nghiệp bền vững, nhằm đáp ứng nhu cầu thị trường tiêu thụ sản phẩm nông sản.
2.4.2 nh hư ng c a nhân t chính sách a) 3nh hư ng c a chính sách t ai
Chính sách đất đai trong ngành nông nghiệp đóng vai trò quan trọng trong việc hỗ trợ nông dân, giúp họ tiếp cận và sử dụng đất một cách hiệu quả Qua các năm, chính sách này đã được cải cách theo hướng tạo điều kiện thuận lợi cho nông dân trong việc sử dụng, chuyển nhượng, cho thuê và góp vốn vào các hoạt động sản xuất nông nghiệp Điều này không chỉ nâng cao năng lực sản xuất của nông dân mà còn tạo ra những điều kiện thuận lợi cho sự phát triển bền vững của ngành nông nghiệp Chính sách cũng khuyến khích nông dân sản xuất theo hướng phù hợp với điều kiện sinh thái và nhu cầu thị trường trong và ngoài nước.
Chính sách tài chính gần đây đã tạo ra sự phân hóa mạnh mẽ trong cộng đồng nông dân, do việc chia sẻ tài nguyên dựa trên nguyên tắc bình quân và quy mô diện tích Điều này dẫn đến sự chênh lệch về chất lượng, vị trí, và độ cao thấp giữa các hộ nông dân, ảnh hưởng đến khả năng phát triển bền vững của họ.
Trung tâm Thông tin - Tư liệu (S 6/2014) cho thấy rằng việc chia sẻ thông tin về sản xuất nông nghiệp không theo quy chuẩn đã ảnh hưởng tiêu cực đến tâm lý của nông dân, khiến họ cảm thấy nhà nước đang chia sẻ tài sản mà không cung cấp thông tin sản xuất cần thiết Việc sử dụng thông tin không tập trung và không tuân theo các yêu cầu chung của từng vùng nông nghiệp đã dẫn đến sự thiếu hụt trong việc tạo ra hàng hóa có giá trị, nâng cao năng suất lao động và sản xuất hàng hóa Kết quả là, các vùng sản xuất hình thành nhưng tính hàng hóa thấp, phân tán, chất lượng không đồng đều, không hấp dẫn người tiêu dùng, làm giảm sức cạnh tranh của sản phẩm.
Chính sách giao dịch không thu tiền sử dụng trong nhiều năm qua đã không thúc đẩy người nông dân sử dụng hiệu quả tài nguyên, dẫn đến việc không hình thành thị trường chính thức cho nông nghiệp Điều này khiến một bộ phận nông dân không có điều kiện phát triển sản xuất nông nghiệp chuyển giao cho những người nông dân khác có khả năng sản xuất hàng hóa cao hơn, từ đó làm gia tăng sự phụ thuộc vào tài nguyên, khó khăn trong việc thoát nghèo và cản trở quá trình chuyển dịch cơ cấu ngành nông nghiệp Chính sách đầu tư cho nông nghiệp cũng cần được xem xét để cải thiện tình hình này.
Chính sách đầu tư đóng vai trò quan trọng trong việc phát triển hệ thống nông nghiệp, là điều kiện cần thiết cho quá trình chuyển dịch cơ cấu ngành nông nghiệp Hệ thống kết cấu hạ tầng bao gồm hai loại: kết cấu hạ tầng cứng và kết cấu hạ tầng mềm, tạo điều kiện thúc đẩy và hình thành các hoạt động kinh doanh mới theo tiềm năng của từng vùng Kết cấu hạ tầng cứng bao gồm hệ thống giao thông đường bộ, thủy, sắt, hàng không, logistics và các hệ thống khác; trong khi kết cấu hạ tầng mềm bao gồm nguồn nhân lực, thông tin và nghiên cứu triển khai nông nghiệp Phân luồng và đầu tư phát triển kết cấu hạ tầng này do Nhà nước quản lý, từ đó chính sách đầu tư ảnh hưởng đến quá trình chuyển dịch cơ cấu ngành nông nghiệp trên nhiều mặt.
+ T o thu n l i cho s n xu t nông lâm th y s n hàng hóa phát tri n, c bi t là i v i s n xu t các lo i nông s n xu t kh u;
Giúp người sản xuất tiếp cận nhanh chóng với thị trường và thông tin kinh tế quan trọng, từ đó đưa ra quyết định đầu tư và tổ chức chuyển dịch cơ cấu ngành nông nghiệp theo vùng và trên quy mô quốc gia.
Các vùng có kết cấu hạ tầng phát triển thu hút nhiều vốn đầu tư và sản xuất nông nghiệp, nhưng những khu vực hạ tầng chưa phát triển gặp khó khăn trong việc thu hút đầu tư từ doanh nghiệp và người dân vào kinh doanh dịch vụ nông nghiệp.
Nghị quyết 26-NQ/TW ngày 5/8/2008 về "Nông nghiệp, Nông dân, Nông thôn" cùng Chương trình hành động của Chính phủ theo Nghị quyết 24/2008/NQ-CP đã đưa ra nhiều chính sách và biện pháp nhằm huy động nguồn lực xã hội đầu tư vào phát triển nông nghiệp, nông thôn Ngành nông nghiệp đã có sự thay đổi tích cực trong sản xuất, phù hợp với thị trường và điều kiện sinh thái Cụ thể, vốn đầu tư xã hội vào nông nghiệp, lâm nghiệp, thủy sản tăng liên tục trong giai đoạn 2005-2013 với bình quân 13,7% mỗi năm Tuy nhiên, tỷ lệ đầu tư xã hội vào ngành nông nghiệp lại giảm từ 7,5% năm 2005 xuống 5,7% năm 2013, cho thấy chưa tạo ra năng lực mới trong hệ thống theo yêu cầu của chuyển dịch cơ cấu ngành nông nghiệp.
C th v v n u tư phát tri n toàn xã h i vào n n kinh t và v n u tư xã h i vào ngành nông nghi p giai o n 2005-2013 theo giá th c t th hi n b ng sau
B ng s 7 V n u t phát tri n xã h i toàn n n kinh t và v n u t phát tri n xã h i vào ngành nông nghi p theo giá hi n hành giai o+n
Nông nghi p, lâm nghi p và th y s n
N m T'ng v n u tư toàn xã h i (t% ng) Giá tr (t% ng) t% tr ng (%)
Ngu n: Niên giám th ng k 2000- 2013