GIỚI THIÊU NỘI DUNG MÔN HỌC
Số TT Tên chương, mục
Tổng số Lý thuyết Thảo luận, bài tập Kiểm tra
1 Chương 1: Môi trường và vấn đề môi trường thách thức hiện nay trên thế giới
3 Chương 3: Bảo vệ môi trường 4 2 2
4 Chương 4: Môi trường và ngành du lịch 4 2 2
MỤC TIÊU MÔN HỌC
+ Trình bày được một số khái niệm về môi trường; phân loại và chức năng của môi trường; ô nhiễm môi trường và phân loại ô nhiễm;
+ Giải thích được các vấn đề môi trường thách thức hiện nay; nguyên nhân, sự lan truyền các loại ô nhiễm;
Con người đóng vai trò quan trọng trong việc bảo vệ môi trường, và các quy định của Luật bảo vệ môi trường hiện hành nhằm đảm bảo sự bền vững cho thiên nhiên Tuy nhiên, hoạt động du lịch cũng góp phần gây ra suy thoái và ô nhiễm môi trường, đòi hỏi sự chú ý và biện pháp khắc phục hiệu quả Việc hiểu rõ mối quan hệ giữa con người và môi trường là cần thiết để phát triển du lịch bền vững và bảo vệ tài nguyên thiên nhiên.
+ Vận dụng được công tác bảo vệ môi trường vào trong cuộc sống và ngành nghề làm việc.
PHƯƠNG PHÁP KIỂM TRA ĐÁNH GIÁ, KẾT THÚC MÔN HỌC
+ Điểm chuyên cần trên lớp (20%);
+ Điểm cá nhân, làm việc nhóm (20%)
3.2 Kiểm tra cuối kỳ: Thi trắc nghiệm (60%).
MÔI TRƯỜNG VÀ VẤN ĐỀ MÔI TRƯỜNG THÁCH THỨC HIỆN NAY TRÊN THẾ GIỚI
MỘT SỐ KHÁI NIỆM VỀ MÔI TRƯỜNG
Môi trường bao gồm các yếu tố tự nhiên và nhân tạo tương tác với nhau, ảnh hưởng đến đời sống, kinh tế và xã hội của con người Nó đóng vai trò quan trọng trong sự tồn tại và phát triển của con người cũng như các sinh vật khác trong tự nhiên.
Bảo vệ môi trường là hoạt động nhằm ngăn ngừa và giảm thiểu tác động tiêu cực đến môi trường, ứng phó với các sự cố môi trường, khắc phục ô nhiễm và suy thoái môi trường, đồng thời cải thiện chất lượng môi trường Hoạt động này cũng bao gồm việc sử dụng hợp lý tài nguyên thiên nhiên, bảo tồn đa dạng sinh học và ứng phó với biến đổi khí hậu.
Thành phần môi trường bao gồm các yếu tố vật chất như đất, nước, không khí, sinh vật, âm thanh, ánh sáng và các hình thái vật chất khác, tất cả đều tạo nên cấu trúc và đặc điểm của môi trường sống.
Suy thoái môi trường là hiện tượng giảm sút chất lượng và số lượng các thành phần môi trường, dẫn đến những tác động tiêu cực đối với sức khỏe con người, các sinh vật và hệ sinh thái tự nhiên.
Sự cố môi trường xảy ra do hoạt động của con người hoặc do biến đổi tự nhiên bất thường, dẫn đến ô nhiễm và suy thoái nghiêm trọng của môi trường.
(Điều 3, Luật Bảo vệ môi trường được ban hành năm 2020)
PHÂN LOẠI MÔI TRƯỜNG
Phân loại môi trường theo các tác nhân:
- Môi trường tự nhiên (Natural environment) là môi trường do thiên nhiên tạo ra; ví dụ: sông, biển, đất…
Môi trường nhân tạo là không gian do con người tạo ra và tác động lên, bao gồm các hình thức như đô thị, làng mạc, kênh đào, chợ búa và trường học.
Phân loại môi trường theo sự sống:
Môi trường vật lý là thành phần vô sinh của môi trường tự nhiên, bao gồm thạch quyển, thủy quyển và khí quyển Theo quan điểm cổ điển, môi trường vật lý được hiểu là môi trường không có sự sống.
Môi trường sinh học, hay còn gọi là sinh thái học môi trường, là phần hữu sinh của môi trường nơi sự sống diễn ra Nó bao gồm các hệ sinh thái, quần thể thực vật, động vật, vi sinh vật và con người, tất cả đều phát triển dựa trên các thành phần vật lý của môi trường.
Phân loại môi trường theo quyển
- Thạch quyển (Lithosphere): còn gọi là môi trường đất, hay địa quyển gồm tất cả các dạng vật chất vô cơ, hữu cơ có trong môi trường đất
Khí quyển là lớp không khí bao quanh trái đất, được chia thành nhiều tầng: tầng đối lưu, tầng bình lưu, tầng trung lưu và tầng ngoài Trong số đó, tầng đối lưu đóng vai trò quyết định trong việc duy trì môi trường toàn cầu.
Thủy quyển, hay còn gọi là môi trường nước, bao gồm tất cả các thành phần nước trên trái đất như nước trong ao hồ, sông ngòi, suối, đại dương, cũng như nước mưa, tuyết, băng và nước ngầm.
Sinh quyển (Biosphere) là môi trường sinh học bao gồm tất cả các phần từ đỉnh núi cao đến đáy đại dương Nó không chỉ bao gồm lớp không khí có oxy ở trên cao mà còn cả các vùng thạch quyển nơi có sự sống tồn tại.
Phân loại môi trường theo tự nhiên và xã hội
- Môi trường tự nhiên (Natural environment): là tất cả những môi trường mang tính tự nhiên như: sông, suối, đất, không khí, rừng, biển…
Môi trường xã hội và nhân văn đóng vai trò quan trọng trong giáo dục và hoạt động xã hội, vì con người phát triển thông qua sự tương tác với nhau và với các hoạt động sống trong xã hội, bao gồm cả sự giao thoa với các dân tộc khác.
Phân loại môi trường theo vị trí địa lý, độ cao:
- Môi trường ven biển (Coastal zone environment)
- Môi trường đồng bằng (Delta environment)
- Môi trường miền núi (Hill environment)
- Môi trường núi cao (Highland environment)
Phân loại môi trường theo hoạt động sản xuất kinh doanh:
- Môi trường đô thị (Urban environment)
- Môi trường nông thôn (Rural environment)
- Môi trường nông nghiệp (Agro environment)
- Môi trường giao thông (Transport environment).
CÁC CHỨC NĂNG CHỦ YẾU CỦA MÔI TRƯỜNG
- Môi trường là không gian sống của các loài sinh vật:
Mỗi người cần một không gian sống nhất định cho các hoạt động hàng ngày, bao gồm nhà ở, nơi nghỉ ngơi và đất sản xuất nông nghiệp Trung bình, mỗi người cần 4 m³ không khí sạch, 2,5 lít nước và khoảng 2000-2500 calo thực phẩm mỗi ngày để duy trì sức khỏe.
+ Có thể phân loại chức năng không gian sống của con người thành các dạng cụ thể sau đây:
Chức năng xây dựng: cung cấp mặt bằng và nền móng cho các đô thị, khu công nghiệp, kiến trúc hạ tầng và nông thôn;
Chức năng vận tải: cung cấp mặt bằng, khoảng không gian và nền móng cho giao thông đường thủy, đường bộ và đường hàng không;
Chức năng cung cấp mặt bằng cho sự phân hủy chất thải;
Chức năng giải trí của con người: cung cấp mặt bằng và không gian cho hoạt động giải trí ngoài trời của con người;
Chức năng cung cấp mặt bằng và các yếu tố cần thiết khác cho hoạt động canh tác nông nghiệp, nuôi trồng thủy, hải sản
- Môi trường là nơi cung cấp tài nguyên cần thiết cho đời sống và hoạt động sản xuất của con người :
+ Xét về bản chất, mọi hoạt động của con người đều nhằm vào việc khai thác các hệ thống sinh thái của tự nhiên theo sơ đồ sau:
+ Chức năng này của môi trường còn gọi là nhóm chức năng sản xuất tự nhiên gồm:
Rừng tự nhiên đóng vai trò quan trọng trong việc cung cấp nước, bảo tồn đa dạng sinh học và duy trì độ phì nhiêu của đất Ngoài ra, rừng còn cung cấp nguồn gỗ, củi và dược liệu, đồng thời cải thiện các điều kiện sinh thái.
Các thủy vực: có chức năng cung cấp nước, dinh dưỡng, nơi vui chơi giải trí và các nguồn thủy hải sản
Động thực vật: cung cấp lương thực và thực phẩm và các nguồn gen quý hiếm
Không khí, nhiệt độ, năng lượng mặt trời, gió, nước: để chúng ta hít thở, cây cối ra hoa và kết trái
Các loại quặng, dầu mỏ: cung cấp nguyên liệu và năng lượng cho các hoạt động sản xuất
- Môi trường là nơi chứa đựng các chất phế thải do con người tạo ra :
Môi trường chứa đựng chất phế thải do con người thải ra trong cuộc sống và sản xuất Qua hoạt động của vi sinh vật cùng các thành phần khác, phế thải sẽ được chuyển hóa thành các dạng ban đầu trong một chu trình sinh địa hóa phức tạp.
Khả năng tiếp nhận và phân hủy chất thải của môi trường, được gọi là khả năng nền, là yếu tố quan trọng trong việc duy trì chất lượng môi trường Khi lượng chất thải vượt quá khả năng nền hoặc khi chất thải chứa các thành phần khó phân hủy, chất lượng môi trường sẽ suy giảm, dẫn đến nguy cơ ô nhiễm.
+ Có thể phân loại chi tiết chức năng này thành các loại sau:
Chức năng biến đổi lý – hóa học bao gồm quá trình pha loãng, phân hủy hóa học nhờ ánh sáng mặt trời, cũng như khả năng hấp thụ và tách chiết các vật thải và độc tố từ môi trường.
Chức năng biến đổi sinh hóa: sự hấp thụ các chất dư thừa, chu trình cacbon, chu trình nitơ, phân hủy chất thải nhờ vi khuẩn, vi sinh vật;
Chức năng biến đổi sinh học: khoáng hóa các chất thải hữu cơ, mùn hóa, amon hóa, nitrat hóa và phản nitrat hóa,…
- Môi trường là nơi giảm nhẹ các tác động có hại của thiên nhiên tới con người và sinh vật trên Trái đất :
Trái đất cung cấp môi trường sống cho con người và các sinh vật nhờ vào những điều kiện đặc biệt như nhiệt độ không khí ổn định và nồng độ ôxy cùng các khí khác ở mức hợp lý.
Sự hình thành và phát triển của sự sống trên Trái đất phụ thuộc vào hoạt động của các thành phần môi trường như khí quyển, thủy quyển, sinh quyển và thạch quyển Những yếu tố này tương tác với nhau, tạo điều kiện thuận lợi cho sự sống tồn tại và phát triển.
Khí quyển đóng vai trò quan trọng trong việc điều hòa nhiệt độ Trái đất, giúp ngăn chặn các bức xạ có hại và giảm thiểu sự chênh lệch nhiệt độ lớn Nhờ đó, khí quyển tạo ra một môi trường ổn định, phù hợp với khả năng chịu đựng của con người.
Thủy quyển đóng vai trò quan trọng trong chu trình tuần hoàn nước, giúp duy trì cân bằng nhiệt độ và các chất khí trong môi trường Nó còn có khả năng giảm thiểu tác động tiêu cực của thiên nhiên đối với con người và các sinh vật sống.
Thạch quyển đóng vai trò quan trọng trong việc cung cấp năng lượng và vật chất cho các quyển khác của Trái đất, giúp giảm thiểu tác động tiêu cực của thiên tai đối với con người và sinh vật.
- Môi trường là nơi lưu trữ và cung cấp thông tin cho con người :
Cung cấp hồ sơ lưu trữ về lịch sử địa chất, tiến hóa của vật chất và sinh vật, cũng như sự phát triển văn hóa của nhân loại.
+ Cung cấp các chỉ thị không gian và tạm thời mang tính chất tín hiệu và báo động sớm các hiểm họa
+ Lưu trữ và cung cấp cho con người sự đa dạng các nguồn gen.
Như vậy, có thể có các dạng vi phạm chức năng của môi trường sống như:
- Làm cạn kiệt nguyên liệu và năng lượng cần cho sự tồn tại và phát triển của các cơ thể sống
Việc tích tụ phế thải trong không gian sống gây ra sự mất cân bằng sinh thái, ảnh hưởng đến mối quan hệ giữa các loài sinh vật và các yếu tố môi trường xung quanh.
- Vi phạm chức năng giảm nhẹ tác động của thiên tai
- Vi phạm chức năng lưu trữ và cung cấp thông tin cho con người.
NHỮNG VẤN ĐỀ MÔI TRƯỜNG THÁCH THỨC HIỆN NAY TRÊN THẾ GIỚI
Hiện nay thế giới đang đứng trước những thách thức môi trường sau:
4.1 Khí hậu toàn cầu biến đổi và tần suất thiên tai gia tăng
Vào cuối những năm 1990, lượng phát thải CO2 hàng năm đã tăng gấp 4 lần so với năm 1950, với hàm lượng CO2 đạt mức cao nhất trong những năm gần đây Theo đánh giá của Ban Liên Chính phủ về biến đổi khí hậu toàn cầu, có bằng chứng rõ ràng về ảnh hưởng của con người đến khí hậu Dự báo cho thấy sự dịch chuyển của các đới khí hậu, thay đổi trong thành phần loài và năng suất hệ sinh thái, gia tăng hiện tượng thời tiết khắc nghiệt, cùng những tác động tiêu cực đến sức khỏe con người Trong 100 năm qua, Trái đất đã nóng lên khoảng 0,5°C và dự kiến sẽ tăng từ 1,5°C đến 4,5°C trong thế kỷ này so với nhiệt độ ở thế kỷ XX, dẫn đến nhiều hậu quả nghiêm trọng của sự nóng lên toàn cầu.
Theo dự báo, mực nước biển có thể dâng cao từ 25 đến 140 cm do băng tan, gây ngập lụt một vùng đất liền rộng lớn Nếu tình trạng này tiếp tục, đến giữa thế kỷ này, biển có khả năng tiến vào đất liền từ 5 đến 7 mét.
Thay đổi thời tiết dẫn đến gia tăng tần suất và quy mô của thiên tai như gió, bão, hỏa hoạn và lũ lụt, gây thiệt hại lớn cho con người và nền kinh tế Hệ quả của những hiện tượng này không chỉ ảnh hưởng trực tiếp đến sự sống mà còn tạo ra nhiều vấn đề môi trường nghiêm trọng Ứng phó với biến đổi khí hậu là hoạt động cần thiết nhằm thích ứng và giảm thiểu phát thải khí nhà kính.
(Điều 3, Luật Bảo vệ môi trường được ban hành năm 2020)
4.2 Sự suy giảm tầng ôzôn
Tầng ô-dôn, nằm trong tầng bình lưu của Trái Đất, đóng vai trò quan trọng trong việc bảo vệ hành tinh khỏi các bức xạ cực tím có hại từ Mặt Trời.
(Điều 3, Luật Bảo vệ môi trường được ban hành năm 2020)
Tầng ôzôn đóng vai trò sống còn trong việc bảo vệ nhân loại bằng cách hấp thụ hơn 90% tia cực tím từ bức xạ mặt trời Sự cạn kiệt của tầng ôzôn, ngay cả ở mức 10%, có thể dẫn đến gia tăng 20% bức xạ tia cực tím có hại, gây ra nhiều tác động tiêu cực cho sức khỏe con người và sinh vật Bức xạ này có thể gây hại cho mắt, dẫn đến đục thủy tinh thể, tổn thương võng mạc, ung thư da, và gia tăng các bệnh về đường hô hấp Hơn nữa, sự gia tăng bức xạ tia cực tím còn làm suy yếu hệ miễn dịch của con người và động vật, đồng thời đe dọa sự sống của các sinh vật thủy sinh, ảnh hưởng đến quá trình quang hợp và sản xuất thức ăn trong môi trường nước.
Ôzôn (O3) là khí hiếm gần bề mặt đất, tập trung thành lớp dày trong tầng bình lưu ở độ cao từ 16 đến 40 km, với nồng độ cao nhất ở 25 km, tạo thành tầng ôzôn Ngành giao thông đường bộ đóng góp khoảng 30-50% lượng ôzôn do các phương tiện có động cơ thải ra.
Nồng độ NOx ở các nước phát triển và các hợp chất hữu cơ bay hơi (VOC) dẫn đến sự hình thành ôzôn mặt đất Khi nồng độ ôzôn trong không khí vượt quá mức tự nhiên, môi trường sẽ bị ô nhiễm, gây ảnh hưởng xấu đến sức khỏe con người.
Bảng: Tác động của ôzôn đối với con người Nồng độ O 3 (ppm) Biểu hiện gây hại
0,3 Mũi, họng bị kích thích và bị tấy 1-3 Gây mệt mỏi, bải hoải sau 2 giờ tiếp xúc
8 Nguy hiểm đối với phổi
- Nồng độ ôzôn cao cũng gây tác động có hại đối với thực vật:
Bảng: Tác động của ôzôn đối với thực vật
O 3 (ppm) Thời gian tác động Biểu hiện gây hại
50 % lá chuyển sang màu vàng Giảm 50 % phát triển phấn hoa Giảm sinh trưởng từ 14,4 – 17 % Giảm cường độ quang hợp
Các chất làm cạn kiệt tầng ôzôn (ODS) bao gồm cloruafluorocacbon (CFC), metan (CH4) và các khí nitơ ôxit (NO2, NO, NOx), có khả năng phản ứng với O3 và chuyển đổi nó thành ôxy Mức độ các chất này trong tầng bình lưu đạt đỉnh vào năm 1994 và hiện đang giảm dần Theo Nghị định thư Montreal cùng các sửa đổi, dự đoán rằng tầng ôzôn sẽ được phục hồi về mức trước năm 1980 vào năm 2050.
4.3 Hiệu ứng nhà kính đang gia tăng
Khí nhà kính là loại khí trong khí quyển gây hiệu ứng nhà kính
Hiệu ứng nhà kính xảy ra khi năng lượng bức xạ từ Mặt Trời được hấp thụ trong khí quyển, dẫn đến hiện tượng nóng lên toàn cầu Để giảm thiểu tác động này, việc giảm phát thải khí nhà kính và tăng cường khả năng hấp thụ khí nhà kính là rất cần thiết.
(Điều 3, Luật Bảo vệ môi trường được ban hành năm 2020)
Nhiệt độ bề mặt Trái đất được xác định bởi sự cân bằng giữa năng lượng từ Mặt Trời và năng lượng bức xạ nhiệt mà mặt đất phản xạ vào khí quyển Bức xạ Mặt Trời, với đặc tính sóng ngắn, dễ dàng xuyên qua các lớp khí, góp phần vào việc điều chỉnh nhiệt độ toàn cầu.
Khí CO2 và tầng ozone giữ vai trò quan trọng trong việc điều chỉnh nhiệt độ bề mặt Trái đất Khi bức xạ nhiệt từ mặt đất phản xạ vào khí quyển dưới dạng sóng dài, nó không thể xuyên qua lớp khí CO2, dẫn đến việc khí CO2 và hơi nước trong không khí hấp thụ nhiệt Kết quả là nhiệt độ của khí quyển tăng lên, làm gia tăng nhiệt độ bề mặt Trái đất, hiện tượng này được gọi là hiệu ứng nhà kính.
Hiệu ứng nhà kính là hiện tượng mà lớp khí cacbon đioxit trong khí quyển giống như lớp kính của nhà kính, giúp giữ nhiệt và duy trì nhiệt độ ổn định cho trái đất, tương tự như cách mà nhà kính bảo vệ rau xanh khỏi cái lạnh của mùa đông.
Hiệu ứng nhà kính đang trở thành mối đe dọa nghiêm trọng khi nồng độ khí gây hiệu ứng này trong khí quyển gia tăng, dẫn đến sự tăng nhiệt độ từ ấm tới nóng Điều này đã gây ra nhiều vấn đề môi trường cấp bách trong thời đại hiện nay.
- Các khí nhà kính bao gồm: CO2, CFC, CH4, N2O, H2O
- Trái đất nóng lên chủ yếu do hoạt động của con người, cụ thể là:
+ Do sử dụng ngày càng tăng lượng than đá, dầu mỏ và phát triển công nghiệp dẫn đến gia tăng nồng độ CO2 và SO2 trong khí quyển
Khai thác triệt để các nguồn tài nguyên, đặc biệt là rừng và đất rừng, cùng với nước, đang dẫn đến sự cạn kiệt nghiêm trọng Những nguồn tài nguyên này đóng vai trò quan trọng trong việc điều hòa khí hậu Trái Đất, và sự suy giảm của chúng có thể gây ra những hệ lụy nghiêm trọng cho môi trường.
Nhiều hệ sinh thái trên thế giới đang trải qua sự mất cân bằng nghiêm trọng, dẫn đến việc thiên nhiên không còn khả năng tự điều chỉnh như trước Các yếu tố này đang ảnh hưởng tiêu cực đến môi trường sống và sự phát triển bền vững của các loài sinh vật.
4.4 Tài nguyên bị suy thoái
Ô NHIỄM MÔI TRƯỜNG
KHÁI NIỆM VỀ Ô NHIỄM MÔI TRƯỜNG
1.1 Khái niệm: Ô nhiễm môi trường là sự biến đổi tính chất vật lý, hóa học, sinh học của các thành phần môi trường không phù hợp với quy chuẩn kỹ thuật môi trường, tiêu chuẩn môi trường gây ảnh hưởng xấu đến sức khỏe con người, sinh vật và tự nhiên
(Điều 3, Luật Bảo vệ môi trường được ban hành năm 2020)
- Nguyên nhân gây ô nhiễm môi trường là do các hoạt động nhân tạo của con người hoặccác quá trình tự nhiên.
Có nhiều phương pháp để đánh giá mức độ ô nhiễm môi trường, trong đó bao gồm việc xem xét tình trạng sức khỏe và bệnh tật của con người cũng như sinh vật Ngoài ra, các thang tiêu chuẩn chất lượng môi trường cũng được sử dụng để xác định mức độ ô nhiễm một cách chính xác.
Ô nhiễm môi trường có thể được phân loại dựa trên đối tượng chịu tác động, bao gồm ô nhiễm nước, ô nhiễm không khí, ô nhiễm đất, ô nhiễm biển và đại dương, ô nhiễm nhiệt, và ô nhiễm tiếng ồn.
Dựa vào tính chất hoạt động, người ta chia thành 4 nhóm:
- Ô nhiễm môi trường do hoạt động sản xuất (nông nghiệp, công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp, du lịch )
- Ô nhiễm môi trường do quá trình giao thông vận tải
- Ô nhiễm môi trường do sinh hoạt (vứt rác, đổ nước thải sinh hoạt bừa bãi )
- Ô nhiễm do tự nhiên (núi lửa phun, gió xoáy )
Dựa vào sự phân bố không gian, có 3 nhóm
- Ô nhiễm dạng điểm (ống khói nhà máy, điểm xả nước thải của nhà máy ), gây ô nhiễm cố định
- Ô nhiễm dạng đường (xe cộ lưu thông gây ô nhiễm di động)
- Vùng ô nhiễm (vùng thành thị, khu công nghiệp ) gây ô nhiễm lan tỏa trên diện rộng
Phân chia theo nguồn gây ô nhiễm có:
- Nguồn sơ cấp là ô nhiễm từ nguồn thải trực tiếp vào môi trường
- Nguồn thứ cấp, chất ô nhiễm được tạo thành từ nguồn sơ cấp và đã biến đổi qua
Nhu cầu o xy hòa tan Oxy hòa tan
Dòng chảy Vùng Vùng Vùng Vùng vùng sạch phân nhiễm phục sạch hủy trùng hồi
Ô NHIỄM NƯỚC
2.1 Khái niệm chung về ô nhiễm nước:
Ô nhiễm nước là sự thay đổi về thành phần và tính chất của nước, gây hại cho sự sống của sinh vật và con người Hiện tượng này xảy ra khi có một hoặc nhiều chất lạ xuất hiện trong nước với nồng độ vượt quá ngưỡng chịu đựng của các sinh vật sống.
- Ô nhiễm nước có nguồn gốc tự nhiên và nhân tạo:
+ Nguồn gốc tự nhiên: Do mưa, tuyết tan, gió, bão, lũ lụt Ô nhiễm này còn được gọi là ô nhiễm không xác định nguồn gốc
Nguồn gốc nhân tạo của ô nhiễm môi trường chủ yếu đến từ việc thải các chất độc hại dưới dạng lỏng Các chất thải này thường xuất phát từ nước thải sinh hoạt, khu công nghiệp, hoạt động giao thông, cũng như từ việc sử dụng thuốc trừ sâu, diệt cỏ và phân bón trong nông nghiệp.
Ô nhiễm nước được phân chia thành nhiều loại dựa trên bản chất của các tác nhân gây ô nhiễm, bao gồm ô nhiễm vô cơ, ô nhiễm hữu cơ, ô nhiễm hóa chất, ô nhiễm sinh học và ô nhiễm do các tác nhân vật lý.
Hình: Tác động của nước thải
Nước mặt bao gồm nước mưa, nước từ hồ ao, đồng ruộng, và các sông, suối, kênh mương Tuy nhiên, nguồn nước từ sông và kênh thường chứa nước thải, đặc biệt là ở các hồ trong khu vực đô thị, khu công nghiệp và đồng ruộng lúa nước, dẫn đến mức độ ô nhiễm cao.
Các dạng ô nhiễm nước phổ biến bao gồm ô nhiễm phú dưỡng, ô nhiễm do kim loại nặng và hóa chất độc hại, ô nhiễm vi sinh và ô nhiễm do thuốc bảo vệ thực vật.
Biểu hiện của phú dưỡng bao gồm nồng độ cao của các chất dinh dưỡng như N và P, với tỷ lệ P/N gia tăng do sự tích lũy P so với N Điều này xảy ra trong môi trường yếm khí và khử của lớp nước đáy, dẫn đến sự phát triển mạnh mẽ của tảo và hiện tượng nở hoa tảo Hệ sinh thái trở nên kém đa dạng, đặc biệt là sự suy giảm số lượng cá Nước có thể xuất hiện màu xanh đen hoặc đen và phát ra mùi khai thối do sự thoát khí.
Sự phú dưỡng trong hồ nước chủ yếu do lượng lớn nitơ (N) và photpho (P) từ nước thải sinh hoạt của các khu dân cư xả vào, cùng với tình trạng đóng kín và thiếu khả năng thoát nước của môi trường hồ.
Ô nhiễm kim loại nặng và các hoá chất độc hại
Nồng độ cao của kim loại nặng trong nước chủ yếu xuất phát từ nước thải công nghiệp và nước thải độc hại chưa được xử lý hoặc xử lý không đạt tiêu chuẩn, gây ô nhiễm môi trường.
- Hậu quả là chúng tích lũy theo chuỗi thức ăn thâm nhập vào cơ thể người
Vi khuẩn, ký sinh trùng và sinh vật gây bệnh cho người và động vật có khả năng lây lan vào môi trường nước mặt, dẫn đến sự bùng phát của các dịch bệnh tại các khu vực dân cư đông đúc.
Ô nhiễm nguồn nước bởi thuốc bảo vệ thực vật và phân bón hoá học:
Khi bón phân và phun thuốc bảo vệ thực vật, một lượng lớn không được cây trồng hấp thụ, dẫn đến việc tích lũy dư lượng trong đất, nước và sản phẩm nông nghiệp Điều này ảnh hưởng đến chất lượng môi trường nước mặt.
1 Nội dung bảo vệ môi trường nước mặt bao gồm: a) Thống kê, đánh giá, giảm thiểu và xử lý nước thải xả vào môi trường nước mặt; b) Quan trắc, đánh giá chất lượng nước, trầm tích, môi trường thủy sinh của nguồn nước mặt và công khai thông tin phục vụ quản lý, khai thác và sử dụng nước mặt; c) Điều tra, đánh giá khả năng chịu tải của môi trường nước mặt; công bố các khu vực môi trường nước mặt không còn khả năng chịu tải; đánh giá hạn ngạch xả nước thải vào môi trường nước mặt; d) Xử lý ô nhiễm, cải tạo, phục hồi và cải thiện môi trường nước mặt bị ô nhiễm; đ) Quan trắc, đánh giá chất lượng môi trường nước mặt, trầm tích sông liên quốc gia và chia sẻ thông tin phù hợp với quy định của pháp luật về bảo vệ môi trường, pháp luật và thông lệ quốc tế.
(Luật Bảo vệ môi trường được ban hành năm 2020)
2.3 Ô nhiễm và suy thoái nước ngầm
Nước ngầm là loại nước tồn tại dưới mặt đất, được lưu trữ trong các lớp đất đá trầm tích như cát, sạn và cát bột kết, cũng như trong các khe nứt và hang karst dưới bề mặt Trái đất.
- Theo độ sâu phân bố, chia nước ngầm thành 2 loại: nước ngầm tầng mặt và nước ngầm tầng sâu
- Các tác nhân gây ô nhiễm và suy thoái nước ngầm bao gồm: các tác nhân tự
- Suy thoái trữ lượng nước ngầm biểu hiện bởi giảm công suất khai thác, hạ thấp mực ngầm, lún đất Điều 10 Bảo vệ môi trường nước dưới đất
1 Các nguồn nước dưới đất phải được quan trắc, đánh giá để có biện pháp ứng phó kịp thời khi phát hiện có thông số môi trường vượt mức cho phép theo quy chuẩn kỹ thuật môi trường quốc gia hoặc có sự suy giảm mực nước theo quy định
2 Hoạt động khoan thăm dò, khai thác nước dưới đất phải có biện pháp ngăn ngừa ô nhiễm môi trường nước dưới đất
3 Cơ sở có sử dụng hóa chất độc hại, chất phóng xạ phải có biện pháp bảo đảm không rò rỉ, phát tán hóa chất độc hại, chất phóng xạ vào nguồn nước dưới đất
4 Cơ sở, kho, bãi chứa, lưu giữ nguyên liệu, nhiên liệu, hóa chất, khu vực lưu giữ, xử lý chất thải phải được xây dựng bảo đảm an toàn kỹ thuật, không gây ô nhiễm môi trường nước dưới đất
5 Cơ quan, tổ chức, cộng đồng dân cư, hộ gia đình và cá nhân gây ô nhiễm môi trường nước dưới đất có trách nhiệm xử lý ô nhiễm
Ô NHIỄM KHÔNG KHÍ
3.1 Các nguồn gây ô nhiễm không khí:
Ô nhiễm không khí xảy ra khi có sự hiện diện của các chất lạ hoặc sự biến đổi đáng kể trong thành phần không khí, dẫn đến không khí trở nên không sạch, có mùi khó chịu và làm giảm tầm nhìn.
Các vùng có diện tích đất lớn có ít hoặc không có thảm thực vật: gây ra bụi;
Quá trình tiêu hóa thức ăn của động vật như gia súc: phát thải khí CH4;
Sự phân rã phóng xạ (Radium) trong lớp vỏ trái đất: phát thải khí Radon;
Cháy rừng: phát thải khói và khí CO;
Thực vật (cây kẹo cao su đen, cây dương, cây sồi, cây liễu ) trong những ngày ấm áp hơn: thải ra hợp chất hữu cơ dễ bay hơi (VOCs);
Hoạt động núi lửa: tạo ra lưu huỳnh, clo và tro bụi
Nguồn cố định gây ô nhiễm không khí bao gồm các ngăn khói từ nhà máy điện, lò sản xuất, lò đốt chất thải, lò nung và thiết bị sưởi ấm nhiên liệu khác Ở các nước đang phát triển và nghèo, đốt sinh học truyền thống, chủ yếu từ gỗ, chất thải cây trồng và phân, là nguyên nhân chính gây ô nhiễm không khí.
Hơi khói từ sơn, hơi xịt và các dung môi khác;
Chất thải lắng đọng trong các bãi chôn lấp, tạo khí mê-tan;
Tài nguyên quân sự, chẳng hạn như, vũ khí hạt nhân, khí độc, chiến tranh hóa học và tên lửa
Quá trình ô nhiễm môi trường chủ yếu xảy ra do việc đốt các nhiên liệu hóa thạch như than, dầu và khí đốt, dẫn đến sự phát thải các khí độc hại như CO2, CO, SO2, NOx, cùng với các chất hữu cơ chưa cháy hết như muội than và bụi Thêm vào đó, ô nhiễm cũng xảy ra do sự thất thoát và rò rỉ trong dây chuyền công nghệ, cũng như trong quá trình vận chuyển.
Giao thông vận tải đóng góp vào ô nhiễm không khí thông qua việc đốt nhiên liệu động cơ, tạo ra các khí độc hại như CO, CO2, SO2, NOx, Pb, và CH4, cùng với bụi đất đá được cuốn theo trong quá trình di chuyển.
Nông nghiệp hiện đại đã gia tăng sản lượng mùa màng nhờ vào việc sử dụng hóa chất bảo vệ thực vật như thuốc trừ sâu và thuốc diệt cỏ Tuy nhiên, các hóa chất này có thể phát tán vào không khí trong quá trình sử dụng và bảo quản Bên cạnh đó, việc phân hủy chất thải nông nghiệp tại đồng ruộng và ao hồ cũng dẫn đến sự phát thải các chất ô nhiễm như mêtan (CH4) và hydro sulfua (H2S).
Sinh hoạt hàng ngày tạo ra nhiều nguồn ô nhiễm không khí, bao gồm khí thải từ ống khói, bể phốt và lỗ thông hơi của hệ thống dẫn nước thải gia đình Các mùi vị từ nấu nướng và khói bếp do sử dụng nhiên liệu như gas, than, củi và rơm cũng góp phần vào ô nhiễm Ngoài ra, bụi từ các công trình xây dựng và hoạt động quét dọn nhà cửa làm tăng thêm mức độ ô nhiễm Các tác nhân chính gây ô nhiễm bao gồm CO, bụi và khí thải từ máy móc gia dụng cũng như phương tiện giao thông, chủ yếu phát sinh từ các hoạt động đun nấu và sử dụng nhiên liệu.
Các nguồn ô nhiễm không khí trong nhà bao gồm thảm trải sàn, nệm ghế, giấy dán tường, đồ gỗ, và các chất tẩy rửa, diệt côn trùng, gây ra hợp chất hữu cơ bay hơi và formaldehyd Khói thuốc lá cũng là một yếu tố góp phần phát sinh các hợp chất độc hại và bụi hô hấp Ngoài ra, thiết bị văn phòng có thể phát thải khí ozon, trong khi các chất ô nhiễm sinh học như vi khuẩn và nấm mốc có thể xuất hiện từ tháp giải nhiệt và các vật liệu ẩm ướt Cần lưu ý đến khí Radon từ lòng đất và bụi Amiăng phát sinh từ hoạt động phá dỡ vật liệu xây dựng có chứa amiăng.
3.2 Các tác nhân gây ô nhiễm không khívà sự tác động
- Các loại axit như: nitơ oxit (NO), nitơ đioxit (NO2), SO2, CO, H2S và các loại khí halogen (Clo, Brom, Iôt);
- Các chất tổng hợp (ête, benzen);
- Các chất lơ lửng (bụi rắn, bụi lỏng, bụi vi sinh vật), nitrat, sunfat, các phân tử carbon, sol khí, muội, khói, sương mù, phấn hoa ;
- Các loại bụi nặng, bụi đất, đá, bụi kim loại như đồng, chì, sắt, kẽm, niken, thiếc, cađimi,
- Khí quang hoá như ozon, FAN, FB2N, NOx, anđehyt, etylen,
Hình: CO2 và các chất khí gây hiện tượng ấm lên toàn cầu
3.3 Sự lan truyền chất ô nhiễm trong khí quyển
Có 3 yếu tố quan trọng nhất ảnh hưởng đến sự khuyếch tán chất ô nhiễm không khí:
Điều kiện khí tượng đóng vai trò quan trọng trong việc lan truyền chất gây ô nhiễm không khí, bao gồm hướng gió, phân bố nhiệt độ khí quyển, độ ẩm và chế độ mưa Trong đó, hướng gió được xem là yếu tố cơ bản nhất ảnh hưởng đến quá trình này.
Địa hình của khu vực đóng vai trò quan trọng trong việc lan truyền chất ô nhiễm, vì nó ảnh hưởng trực tiếp đến phân bố nhiệt độ trong khí quyển và hướng gió Sự thay đổi địa hình có thể làm thay đổi cách thức và tốc độ mà các chất ô nhiễm di chuyển trong không khí.
Nguồn thải chất ô nhiễm có đặc điểm ảnh hưởng mạnh đến sự khuếch tán của chúng, chịu tác động lớn từ địa hình và tốc độ gió Điều 12 trong quy định chung về bảo vệ môi trường không khí nhấn mạnh tầm quan trọng của việc kiểm soát những yếu tố này để giảm thiểu ô nhiễm không khí.
1 Tổ chức, hộ gia đình, cá nhân hoạt động sản xuất, kinh doanh, dịch vụ có phát thải bụi, khí thải tác động xấu đến môi trường phải có trách nhiệm giảm thiểu và xử lý theo quy định của pháp luật
2 Chất lượng môi trường không khí phải được quan trắc, giám sát thường xuyên, liên tục và công bố theo quy định của pháp luật
3 Tình trạng ô nhiễm môi trường không khí phải được thông báo và cảnh báo kịp thời nhằm giảm thiểu tác động đến sức khỏe cộng đồng
4 Các nguồn phát thải bụi, khí thải phải được quan trắc, đánh giá và kiểm soát theo quy định của pháp luật
(Luật Bảo vệ môi trường được ban hành năm 2020)
Ô NHIỄM MÔI TRƯỜNG ĐẤT
- Trên quan điểm cấu trúc và chức năng, đất là một HST hoàn chỉnh
Hình: Hệ sinh thái đất
4.2 Khái niệm chung về ô nhiễm đất
Đất là nơi tiếp nhận chủ yếu các nguồn thải, dẫn đến nhiều vấn đề nghiêm trọng như ô nhiễm môi trường, ảnh hưởng đến sức khỏe con người, ô nhiễm đất và nước, cũng như sự phá hủy cảnh quan Việc phát sinh và thải bỏ chất thải rắn ở các đô thị không chỉ chiếm dụng diện tích đất mà còn tạo ra áp lực lớn lên hệ sinh thái.
- Ô nhiễm môi trường đất được xem là tất cả các hiện tượng làm nhiễm bẩn môi trường đất bởi các chất ô nhiễm.
Theo tác nhân gây ô nhiễm
Theo nguồn gốc phát sinh ô nhiễm
Phân loại ô nhiễm đất theo các tác nhân gây ô nhiễm:
Ô nhiễm đất do tác nhân hóa học là một vấn đề nghiêm trọng, bao gồm dư lượng phân bón như nitơ (N) và photpho (P), cùng với các loại thuốc trừ sâu như clo hữu cơ, DDT, lindan, aldrin và photpho hữu cơ Ngoài ra, chất thải công nghiệp và sinh hoạt cũng góp phần làm ô nhiễm đất, với sự hiện diện của kim loại nặng, độ kiềm và độ axit cao.
- Ô nhiễm đất do tác nhân sinh học: trực khuẩn lỵ, thương hàn, các loại ký sinh trùng (giun, sán )
- Ô nhiễm đất do tác nhân vật lý: nhiệt độ (ảnh hưởng đến tốc độ phân huỷ chất thải của sinh vật), chất phóng xạ (U ran, Thori, Sr90, I131, Cs137)
Phân loại theo nguồn gốc phát sinh: a) Nguồn gốc tự nhiên:
Đất nhiễm phèn là loại đất bị ô nhiễm do nước phèn di chuyển từ nơi khác qua mạch nước ngầm, chủ yếu chứa các chất sắt Sự nhiễm độc này làm giảm độ pH của môi trường đất, gây hại cho cây trồng và động vật sống trong khu vực đó.
Đất nhiễm mặn là do sự tích tụ muối từ nước biển, nước triều dâng cao hoặc từ các mỏ muối Nồng độ cao của các ion như Na, K và Cl làm tăng áp suất thẩm thấu, gây hại cho sự phát triển của thực vật Ngoài ra, nguồn gốc nhân tạo cũng góp phần vào tình trạng này.
Thuốc trừ sâu được sử dụng phổ biến trong nông nghiệp để tiêu diệt sâu bệnh, giúp bảo vệ mùa màng Mặc dù mang lại hiệu quả tích cực, việc sử dụng thuốc trừ sâu cũng tiềm ẩn độc tính, có thể gây ảnh hưởng xấu đến môi trường, sinh vật và sức khỏe con người.
Thuốc diệt cỏ được sử dụng rộng rãi để loại bỏ cỏ dại trên vỉa hè, đường sắt và trong nông nghiệp Mặc dù hầu hết các loại thuốc diệt cỏ dễ phân hủy trong đất, nhưng một số loại chứa tạp chất dioxin, chất này rất độc hại và có thể gây tử vong ở nồng độ thấp Hơn nữa, thuốc diệt cỏ còn ảnh hưởng trực tiếp đến nguồn nước mặt như ao, hồ, sông, suối và gây nguy hiểm cho hệ sinh thái dưới nước, bao gồm tôm, cua và cá.
Hoạt động công nghiệp hiện nay đang gây ra ô nhiễm môi trường nghiêm trọng thông qua việc phát sinh bụi, nước thải và rác thải Các nhà máy sản xuất xi măng, cơ sở khai thác đá, và đặc biệt là các nhà máy nhiệt điện, đều thải ra bụi và chất thải độc hại Quá trình khai thác mỏ và sản xuất nhựa dẻo, hóa chất, nylon thường sử dụng than làm nhiên liệu, dẫn đến việc phát thải tro than và xỉ than, làm tăng mức độ ô nhiễm đất và không khí.
Các hoạt động sản xuất cơ khí, thép, gia công kim loại, và sửa chữa ô tô, xe máy thải ra nhiều chất thải chứa kim loại nặng và dầu mỡ Bên cạnh đó, chất thải từ sản xuất giấy và bột giấy cũng chứa nhiều chất hữu cơ khó phân hủy và sunfua, gây ảnh hưởng nghiêm trọng đến vi sinh vật trong đất và chất lượng đất.
Sinh hoạt của con người:
Chất thải sinh hoạt như rác thải, đồ ăn, túi nilon, chai nhựa và nước thải đang làm ô nhiễm môi trường đất nghiêm trọng do việc xả thải trực tiếp hoặc chôn lấp không hợp vệ sinh Bên cạnh đó, quá trình đô thị hóa, công nghiệp hóa và sự phát triển của mạng lưới giao thông, cùng với ô nhiễm không khí từ các khu công nghiệp và đô thị, cũng góp phần làm suy giảm chất lượng đất.
4.4 Biện pháp chống ô nhiễm đất Để chống ô nhiễm đất trước hết cần phải đề ra các tiêu chuẩn chất lượng môi trường đất; hạn chế tối đa việc sử dụng phân hóa học, thuốc trừ sâu, thuốc diệt cỏ; sử dụng phải bảo vệ được đời sống vi sinh vật, thực vật và động vật sống trong đất
Việc lựa chọn bãi đổ rác cho chất thải rắn ở đô thị và khu công nghiệp cần được thực hiện cẩn thận để ngăn ngừa ô nhiễm và đảm bảo khả năng sử dụng sau khi san lấp Các bãi rác này được gọi là "bãi rác vệ sinh" Dựa trên số dân và lượng rác thải phát sinh hàng ngày, cần quy hoạch bãi rác một cách hợp lý Việc áp dụng các công nghệ thu dọn, vận chuyển, xử lý và chôn vùi chất thải rắn là cần thiết để bảo vệ môi trường Quy trình xử lý chất thải rắn thường được thực hiện theo trình tự nhất định.
Thu gom lưu trữ các chất thải đúng quy trình
Phân loại chất thải rắn:
- Lựa chọn những chất thải có thể tái chế được: nhựa, kim loại, giấy
- Đối với những chất thải có nguồn gốc hữu cơ: cây cỏ, rác vườn, các chất thải sinh hoạt, được sử dụng làm phân hữu cơ
- Đối với các chất thải chứa các mầm bệnh, vi khuẩn phải đưa vào lò thiêu để tiêu hủy các mầm bệnh và vi khuẩn
Các chất thải độc hại, chất nổ, chất phóng xạ cần có biện pháp kỹ thuật xử lý riêng
Cuối cùng, các chất thải còn lại sẽ được xử lý bằng cách chôn lấp tại các bãi rác vệ sinh hoặc chuyển đến nhà máy xử lý Điều 15 quy định chung về việc bảo vệ môi trường đất.
1 Quy hoạch, kế hoạch, dự án và hoạt động có sử dụng đất phải xem xét tác động đến môi trường đất, có giải pháp phòng ngừa ô nhiễm, suy thoái môi trường, bảo vệ môi trường đất
2 Cơ quan, tổ chức, cộng đồng dân cư, hộ gia đình và cá nhân sử dụng đất có trách nhiệm bảo vệ môi trường đất; xử lý, cải tạo và phục hồi môi trường đất đối với khu vực ô nhiễm môi trường đất do mình gây ra
3 Nhà nước xử lý, cải tạo và phục hồi môi trường đất ở khu vực ô nhiễm môi trường đất do lịch sử để lại hoặc không xác định được tổ chức, cá nhân gây ô nhiễm
4 Chính phủ quy định chi tiết việc bảo vệ môi trường đất
(Luật Bảo vệ môi trường được ban hành năm 2020) Điều 18 Xử lý, cải tạo và phục hồi môi trường đất
BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG
CON NGƯỜI VÀ MÔI TRƯỜNG
1.1 Vị trí của con người trong sinh quyển
- Con người là sản phẩm cao nhất của quá trình tiến hóa hữu cơ và trở thành một thành viên đặc biệt trong sinh quyển;
- Những hoạt động của con người bao gồm cả tư duy con người không những là thành viên mà còn là “kẻ thống trị tự nhiên”;
Sự phát triển của não bộ đã dẫn đến việc con người lạm dụng và can thiệp quá mức vào tự nhiên, gây ra suy thoái môi trường và ô nhiễm nghiêm trọng Điều này tạo ra một vấn đề cấp bách, buộc chúng ta phải tìm kiếm các giải pháp hiệu quả để xây dựng một xã hội phát triển bền vững.
1.2 Tác động của con người tới sinh quyển
Con người đóng vai trò quan trọng trong hệ sinh thái tự nhiên, tham gia vào mọi bậc dinh dưỡng Họ không chỉ tiêu thụ thực phẩm mà còn khai thác nguyên vật liệu từ thiên nhiên để xây dựng nơi ở, chế tạo công cụ lao động và sử dụng năng lượng thay thế cho sức lao động.
Trong quá trình phát triển, con người không chỉ khai thác tài nguyên thiên nhiên mà còn can thiệp mạnh mẽ vào môi trường, dẫn đến suy thoái tài nguyên và ô nhiễm.
Con người có tác động trực tiếp và gián tiếp đến môi trường sống, làm thay đổi thành phần và cấu trúc của nó Các hoạt động như xả thải, phát tán chất ô nhiễm, sử dụng hóa chất bảo vệ thực vật độc hại, và thay đổi độ dốc, độ ẩm đã gây ra nhiều hệ lụy nghiêm trọng Ngoài ra, những hành động này còn góp phần vào biến đổi khí hậu toàn cầu và sự suy giảm tầng ozone, ảnh hưởng đến sức khỏe của hệ sinh thái và con người.
- Khi sự thay đổi môi trường vượt ra khỏi khả năng thích nghi của sinh vật thì chúng sẽ bị tiêu diệt
- Con người đã tiến hành nhiều kiểu khai thác khác nhau, trong đó có những phương pháp khai thác bất hợp lý làm cạn kiệt tài nguyên sinh vật
- Chuyển gen với những lợi ích và nguy cơ tiềm ẩn
Tác động của con người đến các hệ sinh thái rất đa dạng, với mức độ ảnh hưởng từ nhỏ đến lớn Những tác động này không chỉ ảnh hưởng trong phạm vi hạn chế mà còn có thể dẫn đến nguy cơ tuyệt chủng cho nhiều loài sinh vật.
Từ quy mô cá thể đến quần thể, quần xã và cuối cùng là cả hệ sinh thái.
BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG
2.1 Những vấn đề môi trường cấp bách ở Việt Nam
- Nguy cơ mất rừng và tài nguyên rừng quy mô toàn quốc, nhiều nơi mất rừng và suy thoái rừng xảy ra nghiêm trọng;
- Suy giảm nhanh chất lượng đất và bình quân diện tích đất canh tác theo đầu người, tài nguyên đất bị sử dụng lãng phí;
- Tài nguyên biển, đặc biệt là tài nguyên sinh vật vùng ven bờ đang bị suy giảm nhanh, môi trường biển bắt đầu bị ô nhiễm;
- Sử dụng không hợp lý dẫn đến cạn kiệt tài nguyên nước, tài nguyên sinh học, tài nguyên khoáng sản và các dạng tài nguyên thiên nhiên khác;
- Ô nhiễm môi trường trước hết là nước, không khí và đất đã xuất hiện ở nhiều nơi;
- Hậu quả lâu dài của chiến tranh, đặc biệt là chất độc hóa học chưa được khắc phục;
- Dân số gia tăng nhanh;
- Cơ sở vật chất, khoa học kỹ thuật, luật pháp và đội ngũ cán bộ khoa học kỹ thuật về môi trường còn hạn chế
Trong đó có 03 vấn đề môi trường nổi bật trong giai đoạn hiện nay là:
- Gia tăng ô nhiễm ở các khu công nghiệp, đô thị và vùng nông nghiệp thâm canh cao;
- Các nguồn tài nguyên thiên nhiên bị huy động mạnh mẽ cho phát triển kinh tế; và
- Đô thị hóa nhanh, di cư không có tổ chức dẫn đến phá rừng và gây ảnh hưởng xấu đến môi trường
2.2 Nguyên tắcbảo vệ môi trường
1 Bảo vệ môi trường là quyền, nghĩa vụ và trách nhiệm của mọi cơ quan, tổ chức, cộng đồng dân cư, hộ gia đình và cá nhân
2 Bảo vệ môi trường là điều kiện, nền tảng, yếu tố trung tâm, tiên quyết cho phát triển kinh tế-xã hội bền vững Hoạt động bảo vệ môi trường phải gắn kết với phát triển kinh tế, quản lý tài nguyên và được xem xét, đánh giá trong quá trình thực hiện các hoạt động phát triển
3 Bảo vệ môi trường gắn kết hài hòa với an sinh xã hội, quyền trẻ em, bình đẳng giới, bảo đảm quyền mọi người được sống trong môi trường trong lành
4 Hoạt động bảo vệ môi trường phải được tiến hành thường xuyên, công khai, minh bạch; ưu tiên dự báo, phòng ngừa ô nhiễm, sự cố, suy thoái môi trường, quản lý rủi ro về môi trường, giảm thiểu phát sinh chất thải, tăng cường tái sử dụng, tái chế chất thải để khai thác giá trị tài nguyên của chất thải.
5 Bảo vệ môi trường phải phù hợp với quy luật, đặc điểm tự nhiên, văn hóa, lịch sử, cơ chế thị trường, trình độ phát triển kinh tế-xã hội; thúc đẩy phát triển vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi
6 Cơ quan, tổ chức, cộng đồng dân cư, hộ gia đình và cá nhân được hưởng lợi từ môi trường có nghĩa vụ đóng góp tài chính cho hoạt động bảo vệ môi trường; gây ô nhiễm, sự cố và suy thoái môi trường phải chi trả, bồi thường thiệt hại, khắc phục, xử lý và chịu trách nhiệm khác theo quy định của pháp luật
7 Hoạt động bảo vệ môi trường bảo đảm không gây phương hại chủ quyền, an ninh và lợi ích quốc gia, gắn liền với bảo vệ môi trường khu vực và toàn cầu
(Điều 4, Luật Bảo vệ môi trường được ban hành năm 2020)
2.3 Chính sách của Nhà nước về bảo vệ môi trường
1 Tạo điều kiện thuận lợi cho cơ quan, tổ chức, cộng đồng dân cư, hộ gia đình và cá nhân tham gia thực hiện, kiểm tra, giám sát hoạt động bảo vệ môi trường
2 Tuyên truyền, giáo dục kết hợp với biện pháp hành chính, kinh tế và biện pháp khác để tăng cường việc tuân thủ pháp luật về bảo vệ môi trường, xây dựng văn hóa bảo vệ môi trường
3 Chú trọng bảo tồn đa dạng sinh học, bảo vệ môi trường di sản thiên nhiên; khai thác, sử dụng hợp lý và tiết kiệm tài nguyên thiên nhiên; phát triển năng lượng sạch và năng lượng tái tạo; phát triển hạ tầng kỹ thuật bảo vệ môi trường.
4 Ưu tiên xử lý ô nhiễm môi trường, phục hồi hệ sinh thái tự nhiên bị suy thoái, chú trọng bảo vệ môi trường khu dân cư.
5 Đa dạng hóa các nguồn vốn đầu tư cho bảo vệ môi trường; bố trí khoản chi riêng cho bảo vệ môi trường trong ngân sách nhà nước với tỷ lệ tăng dần theo khả năng của ngân sách nhà nước và yêu cầu, nhiệm vụ bảo vệ môi trường; ưu tiên nguồn kinh phí cho các nhiệm vụ trọng điểm về bảo vệ môi trường
6 Bảo đảm quyền lợi của tổ chức, cộng đồng dân cư, hộ gia đình và cá nhân đóng góp cho hoạt động bảo vệ môi trường; ưu đãi, hỗ trợ hoạt động bảo vệ môi trường; thúc đẩy sản phẩm, dịch vụ thân thiện môi trường.
7 Tăng cường nghiên cứu khoa học, phát triển công nghệ xử lý ô nhiễm, tái chế, xử lý chất thải; ưu tiên chuyển giao và áp dụng công nghệ tiên tiến, công nghệ cao, công nghệ thân thiện môi trường, kỹ thuật hiện có tốt nhất; tăng cường đào tạo nguồn nhân lực về bảo vệ môi trường
8 Tôn vinh, khen thưởng cơ quan, tổ chức, cộng đồng dân cư, hộ gia đình và cá nhân có đóng góp tích cực trong hoạt động bảo vệ môi trường theo quy định của pháp luật
9 Mở rộng, tăng cường hội nhập, hợp tác quốc tế và thực hiện cam kết quốc tế về bảo vệ môi trường
10 Thực hiện sàng lọc dự án đầu tư theo tiêu chí về môi trường; áp dụng công cụ quản lý môi trường phù hợp theo từng giai đoạn của chiến lược, quy hoạch, chương trình và dự án đầu tư
11 Lồng ghép, thúc đẩy các mô hình kinh tế tuần hoàn, kinh tế xanh trong xây dựng và thực hiện chiến lược, quy hoạch, kế hoạch, chương trình, đề án, dự án phát triển kinh tế - xã hội
(Điều 5, Luật Bảo vệ môi trường được ban hành năm 2020)
2.4 Các hành vi bị nghiêm cấm trong hoạt động bảo vệ môi trường
MỘT SỐ BIỆN PHÁP BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG
Cây xanh đóng vai trò quan trọng trong việc cung cấp oxy cho bầu không khí và hấp thụ khí cacbon, giúp giảm thiểu xói mòn đất và bảo vệ hệ sinh thái Việc trồng nhiều cây xanh và bảo tồn chúng không chỉ mang lại không khí trong lành mà còn giúp giảm thiểu nhiệt độ và tạo bóng mát, đặc biệt là ở những khu vực đô thị hóa.
Sử dụng các chất liệu từ thiên nhiên
Thuốc bảo vệ thực vật và hóa chất tẩy rửa hàng ngày có thể gây ra nhiều bệnh lý nghiêm trọng như Parkinson, ung thư và các vấn đề liên quan đến não Để bảo vệ sức khỏe, nên ưu tiên sử dụng các sản phẩm có nguồn gốc tự nhiên và khai thác mối quan hệ sinh thái trong tự nhiên để kiểm soát dịch hại hiệu quả.
Tăng cường sử dụng vật liệu tự nhiên để thay thế hoặc giảm thiểu việc sử dụng gỗ, da và giả da không chỉ thân thiện với môi trường mà còn góp phần bảo vệ hệ sinh thái.
Sử dụng năng lượng sạch
Năng lượng sạch là nguồn năng lượng tái tạo, được sản xuất từ các nguồn như thủy năng, năng lượng gió, năng lượng mặt trời, năng lượng địa nhiệt, năng lượng thủy triều và nhiên liệu sinh học, với ít tác động tiêu cực đến môi trường.
Sử dụng nguồn năng lượng tái tạo là giải pháp tối ưu để giảm thiểu khí thải gây hiệu ứng nhà kính, bởi chúng là năng lượng sạch và không gây ô nhiễm như nhiên liệu hóa thạch.
Zero Waste là phong cách sống không tạo ra hoặc chỉ tạo ra rất ít rác thải, thông qua việc sử dụng vật liệu bền vững và thân thiện với môi trường Phong trào này khuyến khích tái chế và ủ phân vi sinh để xử lý rác hữu cơ, góp phần bảo vệ môi trường và giảm thiểu tác động tiêu cực đến hành tinh.
Zero Waste không chỉ đơn thuần là một xu hướng mà còn là một lối sống bền vững, giúp bảo vệ thiên nhiên và môi trường, đồng thời nâng cao sức khỏe con người Bằng cách áp dụng quy tắc 5R trong thực hành Zero Waste, chúng ta có thể dễ dàng sống xanh và góp phần vào việc bảo vệ hành tinh.
5R là 5 quy tắc thiết yếu trong chiến dịch zero waste toàn cầu, nhằm giảm thiểu lượng rác thải, đặc biệt là rác nhựa 5R bao gồm năm tiêu chí quan trọng, giúp nâng cao ý thức bảo vệ môi trường và khuyến khích mọi người thực hiện lối sống bền vững.
- Refuse (Từ chối): Từ chối các quy trình công nghệ, các nguồn nguyên liệu và các sản phẩm gây ảnh hưởng tới môi trường
Giảm thiểu sử dụng vật liệu nhựa là một trong những biện pháp quan trọng nhằm bảo vệ môi trường Bằng cách tận dụng các sản phẩm có sẵn, đơn giản và hiệu quả, chúng ta không chỉ giảm thiểu rác thải nhựa mà còn đảm bảo chất lượng sản phẩm.
- Reuse (Tái sử dụng): Tái sử dụng phế thải tại chỗ, không từ bỏ gây lãng phí.
- Recycle (Tái chế): Chế biến phế phẩm, rác thải thành sản phẩm hữu dụng khác.
Ưu tiên sử dụng sản phẩm có tính phân hủy cao và an toàn với môi trường là rất quan trọng Quá trình này bao gồm ủ phân hữu cơ và tái chế các vật liệu hữu cơ, giúp giảm thiểu tác động tiêu cực đến môi trường.
Ưu tiên sử dụng sản vật địa phương giúp giảm thiểu việc sử dụng hóa chất bảo quản thực phẩm và hạn chế vận chuyển, từ đó giảm tiêu hao năng lượng và lượng khí thải độc hại Thay vì tiêu thụ trái cây ướp lạnh từ xa hàng ngàn kilômet, chúng ta nên lựa chọn các loại trái cây nhiệt đới giàu dinh dưỡng và vitamin có sẵn xung quanh.
Nhiều người thường để phích cắm trong ổ điện dù không sử dụng thiết bị điện, dẫn đến lãng phí điện năng lớn do các thiết bị vẫn tiêu thụ điện trong chế độ chờ Để tiết kiệm điện, hãy nhớ rút phích cắm hoặc tắt nguồn tất cả các thiết bị khi không cần thiết.
Giảm sử dụng t úi nilon
Việt Nam hiện xếp thứ 4 toàn cầu về khả năng sản sinh rác thải nhựa, với khối lượng từ 0,28 đến 0,73 triệu tấn mỗi năm, chiếm khoảng 6% tổng lượng rác thải nhựa thải ra biển trên thế giới.
Túi nilon không phân hủy sinh học, có thể tồn tại hàng trăm năm trong môi trường, và việc sản xuất 100 triệu túi nhựa tiêu tốn đến 12 triệu thùng dầu Do đó, nên sử dụng giấy hoặc lá để gói sản phẩm thay vì túi nilon Điều 73 nhấn mạnh tầm quan trọng của việc giảm thiểu, tái sử dụng, tái chế và xử lý chất thải nhựa nhằm phòng, chống ô nhiễm rác thải nhựa đại dương.
1 Tổ chức, cá nhân có trách nhiệm hạn chế sử dụng, giảm thiểu, phân loại, thải bỏ chất thải là sản phẩm nhựa sử dụng một lần và bao bì nhựa khó phân hủy sinh học theo quy định; không thải bỏ chất thải nhựa trực tiếp vào hệ thống thoát nước, ao, hồ, kênh, rạch, sông và đại dương