1. Trang chủ
  2. » Luận Văn - Báo Cáo

NGHIÊN CỨU ỨNG DỤNG PHẪU THUẬT NỘI SOI ĐIỀU TRỊ TẮC ỐNG LỆ MŨI (FULL TEXT)

171 2 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Nghiên Cứu Ứng Dụng Phẫu Thuật Nội Soi Điều Trị Tắc Ống Lệ Mũi
Tác giả Hà Huy Thiên Thanh
Trường học Trường Đại Học Y Hà Nội
Chuyên ngành Y Học
Thể loại Luận Án Tiến Sĩ
Năm xuất bản 2022
Thành phố Hà Nội
Định dạng
Số trang 171
Dung lượng 3,55 MB

Cấu trúc

  • CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN (4)
    • 1.1. Giải phẫu lệ đạo và các mốc giải phẫu ứng dụng (4)
      • 1.1.1. Giải phẫu lệ đạo (4)
      • 1.1.2. Các mốc giải phẫu ứng dụng (7)
    • 1.2. Các biểu hiện lâm sàng và cận lâm sàng của tắc ống lệ mũi (12)
      • 1.2.1. Viêm túi lệ mạn tính (12)
      • 1.2.2. Viêm túi lệ cấp tính (13)
    • 1.3. Ứng dụng phẫu thuật nội soi điều trị tắc ống lệ mũi (14)
      • 1.3.1. Sơ lược lịch sử (14)
      • 1.3.2. Chỉ định và chống chỉ định (15)
      • 1.3.3. Kỹ thuật (15)
      • 1.3.4. Kết quả phẫu thuật (16)
      • 1.3.5. Một số yếu tố liên quan đến kết quả phẫu thuật (27)
  • CHƯƠNG 2: ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU (37)
    • 2.1. Địa điểm nghiên cứu (37)
    • 2.2. Thời gian nghiên cứu (37)
    • 2.3. Đối tượng nghiên cứu (37)
      • 2.3.1. Tiêu chuẩn lựa chọn (37)
      • 2.3.2. Tiêu chuẩn loại trừ (37)
    • 2.4. Phương pháp nghiên cứu (37)
      • 2.4.1. Thiết kế nghiên cứu (37)
      • 2.4.2. Cỡ mẫu nghiên cứu (38)
      • 2.4.3. Cách chọn mẫu (38)
      • 2.4.4. Phương tiện nghiên cứu (38)
    • 2.5. Qui trình nghiên cứu (40)
      • 2.5.1. Sơ đồ qui trình nghiên cứu (40)
      • 2.5.2. Thăm khám trước phẫu thuật (40)
      • 2.5.3. Qui trình phẫu thuật (42)
      • 2.5.4. Chăm sóc sau phẫu thuật (46)
    • 2.6. Các biến số nghiên cứu (47)
    • 2.7. Tiêu chí đánh giá kết quả nghiên cứu (49)
      • 2.7.1. Kết quả phẫu thuật (49)
      • 2.7.2. Các yếu tố liên quan đến kết quả phẫu thuật (56)
    • 2.8. Phân tích và xử lý số liệu (59)
    • 2.9. Đạo đức nghiên cứu (60)
  • CHƯƠNG 3: KẾT QUẢ (61)
    • 3.1. Đặc điểm bệnh nhân nghiên cứu (61)
      • 3.1.1. Phân bố bệnh nhân theo tuổi (61)
      • 3.1.2. Phân bố bệnh nhân theo giới tính (62)
      • 3.1.3. Đặc điểm lâm sàng trước phẫu thuật (62)
    • 3.2. Kết quả phẫu thuật (67)
      • 3.2.1. Kết quả giải phẫu (67)
      • 3.2.2. Kết quả chức năng (77)
      • 3.2.3. Biến chứng của phẫu thuật (79)
    • 3.3. Một số yếu tố liên quan đến kết quả phẫu thuật (81)
      • 3.3.1. Một số yếu tố liên quan đến kết quả giải phẫu (81)
      • 3.3.2. Một số yếu tố liên quan đến kết quả chức năng (87)
  • CHƯƠNG 4: BÀN LUẬN (92)
    • 4.1. Đặc điểm của bệnh nhân nghiên cứu (92)
      • 4.1.1. Phân bố bệnh nhân theo độ tuổi (92)
      • 4.1.2. Phân bố bệnh nhân theo giới tính (92)
      • 4.1.3. Đặc điểm lâm sàng trước phẫu thuật (93)
      • 4.1.4. Đặc điểm của phẫu thuật (95)
    • 4.2. Kết quả phẫu thuật (97)
      • 4.2.1. Kết quả giải phẫu (97)
      • 4.2.2. Kết quả chức năng (112)
      • 4.2.3. Biến chứng của phẫu thuật (115)
    • 4.3. Một số yếu tố liên quan đến kết quả phẫu thuật (117)
      • 4.3.1. Một số yếu tố liên quan đến kết quả giải phẫu (117)
      • 4.3.2. Một số yếu tố liên quan đến kết quả chức năng (126)
    • 4.4. Hạn chế của nghiên cứu (129)
  • KẾT LUẬN (130)
  • TÀI LIỆU THAM KHẢO (136)

Nội dung

ĐẶT VẤN ĐỀ Tắc ống lệ mũi (TOLM), hay bệnh lý tắc nghẽn đoạn xa của hệ thống dẫn lưu nước mắt, là nguyên nhân của 30% số trường hợp1 chảy nước mắt, thường gặp ở người trung niên và lớn tuổi. Bệnh ảnh hưởng nhiều đến thị giác, chất lượng cuộc sống, thẩm mỹ và sinh hoạt của người bệnh, làm tăng nguy cơ viêm nhiễm khi can thiệp phẫu thuật mắt, nhất là các phẫu thuật nội nhãn. TOLM không được điều trị có thể dẫn đến viêm túi lệ cấp tính, u nhày túi lệ, rò lệ đạo, áp-xe túi lệ và mi mắt, viêm tổ chức hốc mắt hoặc nặng hơn là huyết khối xoang hang. Do đó, giải quyết bệnh lý TOLM là yêu cầu điều trị cấp thiết. Các phẫu thuật lệ đạo sớm nhất trong lịch sử y học hiện đại đã được thực hiện từ thế kỷ 18 với phẫu thuật cắt túi lệ của Woolhouse.2 Năm 1904, Toti giới thiệu phẫu thuật mở thông túi lệ - mũi (MTTLM) đường ngoài nhằm tạo một đường nối trực tiếp từ lệ đạo xuyên qua thành trong túi lệ và xương máng lệ sang khoang mũi với đường tiếp cận qua da và các tổ chức góc trong mắt như cơ vòng mi, dây chằng mi trong và bó mạch góc.2 Kỹ thuật này sau đó được Dupuy-Dutemps và Bourguet nghiên cứu thực hiện.2 Phẫu thuật đường ngoài đã trở nên phổ biến vào thế kỷ 20 và đạt được kết quả lệ đạo thông thoát khá tốt, tuy nhiên vẫn còn một số hạn chế như ảnh hưởng tới chức năng bơm nước mắt, nguy cơ chảy máu, thời gian hồi phục tương đối dài và nguy cơ tạo sẹo xấu vùng mặt. Đến cuối thế kỷ 20, sự ra đời của hệ thống nội soi tạo điều kiện cho phẫu thuật ít xâm lấn phát triển và phẫu thuật nội soi MTTLM qua mũi được McDonogh và Meiring giới thiệu năm 1989.3 Kỹ thuật này được nhiều phẫu thuật viên lệ đạo quan tâm vì đường tiếp cận trực tiếp qua mũi giúp rút ngắn thời gian phẫu thuật và thời gian hồi phục của người bệnh, tránh sẹo ngoài da và hạn chế ảnh hưởng đến bơm nước mắt. Phẫu thuật nội soi ngày càng được hoàn thiện với các phương tiện trợ giúp như khoan xương, các loại laser hỗ trợ, sóng cao tần, siêu âm và các thuốc chống chuyển hóa. Do đó, phương pháp này đã trở thành sự lựa chọn hàng đầu trong điều trị TOLM. Tại Việt Nam, phương pháp phẫu thuật này đã được một số tác giả báo cáo như Nguyễn Hữu Chức(2008),4 Ngô Thị Anh Tài(2005)5 và càng ngày càng được chấp nhận là phương pháp điều trị đầu tay, tương tự với xu hướng của thế giới. Từ năm 2015, phẫu thuật nội soi MTTLM đã được áp dụng vào điều trị bệnh lý TOLM tại Bệnh viện Mắt Trung ương với hơn 500 trường hợp đã thực hiện. Tuy nhiên đến nay chưa có nghiên cứu nào đánh giá toàn diện kết quả phẫu thuật và các yếu tố liên quan. Do đó, chúng tôi thực hiện đề tài “Nghiên cứu ứng dụng phẫu thuật nội soi điều trị tắc ống lệ mũi” với các mục tiêu sau: 1. Đánh giá kết quả phẫu thuật nội soi điều trị tắc ống lệ mũi tại Bệnh viện Mắt Trung ương. 2. Phân tích một số yếu tố liên quan đến kết quả phẫu thuật.

TỔNG QUAN

Giải phẫu lệ đạo và các mốc giải phẫu ứng dụng

Nước mắt từ bề mặt nhãn cầu chảy vào hồ lệ và thoát xuống mũi qua hệ thống lệ đạo, bao gồm hai điểm lệ, lệ quản trên và dưới, lệ quản chung, túi lệ và ống lệ mũi.

Hệ thống lệ đạo bắt đầu từ các điểm lệ trên và dưới, là những lỗ hình bầu dục hoặc tròn có đường kính 0,3 mm nằm ở đầu trong bờ mi Mỗi điểm lệ nằm trên đỉnh một nhú lệ, giúp nước mắt đi qua điểm lệ vào lệ quản Lệ quản bao gồm đoạn đứng ngắn với đường kính 0,5 mm và chiều cao 2 mm, tiếp theo là đoạn ngang dài vuông góc với đoạn đứng, có đường kính từ 0,5 đến 1,0 mm và chiều dài 8 đến 10 mm Hai lệ quản trên và dưới kết hợp tạo thành lệ quản chung, đi xuyên qua cân lệ trước khi vào túi lệ, cách giới hạn trên của túi lệ khoảng 5 mm Lỗ mở của lệ quản chung vào túi lệ là một mốc quan trọng trong phẫu thuật nội soi MTTLM, đảm bảo sự thông thoát của lệ đạo Van Rosenmüller nằm giữa lệ quản chung và túi lệ có chức năng ngăn chặn dòng dịch trào ngược từ túi lệ vào lệ quản.

Túi lệ, nằm trong máng lệ và được bao bọc bởi cân lệ, có kích thước cao 10 mm và rộng từ 4 đến 6 mm, được chia thành hai phần: phần đáy ở trên có chiều cao từ 3 đến 5 mm trên dây chằng mi trong và phần thân ở dưới Khi xảy ra tình trạng tắc lệ đạo sau túi lệ, túi lệ có khả năng dãn nở lớn hơn.

Túi lệ Lệ quản trên Điểm lệ trên Điểm lệ dưới

Lệ quản chung Ống lệ mũi

Hình 1.1 Lược đồ hệ thống lệ đạo

Ống lệ mũi là cấu trúc nối tiếp sau túi lệ, có đường kính từ 3 - 7 mm, nằm trong ống lệ mũi xương và kết thúc ở ngách mũi dưới Nó gồm hai phần: phần trên dài 12 mm trong xương và phần dưới dài 5 mm trong niêm mạc Đầu trên của ống có hình bầu dục với đường kính 6 mm, trong khi phần ống lệ mũi xương được tạo bởi xương hàm trên, xương lệ và xương cuốn mũi dưới Ống này có hình dáng hơi dẹt, chiều ngang trung bình 4,6 mm và chiều dày hơn một chút, với đường kính không đều có thể liên quan đến bệnh sinh trong TOLM nguyên phát Phần niêm mạc mở ra ở thành ngoài ngách mũi dưới và được phủ bởi van Hasner, một van một chiều có chức năng ngăn cản khí và vi khuẩn từ mũi vào lệ đạo.

Hình 1.2 Lược đồ ống lệ mũi xương và niêm mạc

Phần dưới máng lệ và ống lệ mũi ở nữ giới hẹp hơn so với nam giới, dẫn đến việc nữ giới có nguy cơ cao hơn mắc bệnh TOLM nguyên phát Mặt trong ống lệ mũi được lót bằng biểu mô trụ có lông, tương tự như túi lệ, với các vi nhung mao giúp hấp thu nước mắt Đám rối tĩnh mạch hang kết nối với tổ chức mạch máu của cuốn mũi dưới tương tự như ở túi lệ nhưng phát triển hơn, làm cho thành ống lệ mũi phía dưới dày lên và lòng ống có dạng phễu.

Túi lệ, hồ lệ và vùng da xung quanh được chi phối bởi thần kinh mũi mi.

Lệ đạo được cung cấp máu chủ yếu bởi động mạch mi trên và dưới, phát sinh từ động mạch mắt Ngoài ra, phần trên còn nhận máu từ động mạch góc, động mạch mặt và động mạch dưới ròng rọc, trong khi phần dưới được cấp máu bởi nhánh mũi của động mạch bướm khẩu cái Về mặt lưu thông, phần trên của lệ đạo dẫn lưu vào tĩnh mạch góc và tĩnh mạch dưới hốc mắt, trong khi phần dưới dẫn lưu vào tĩnh mạch mũi.

1.1.2 Các mốc giải phẫu ứng dụng

Máng lệ có ranh giới được xác định bởi mào lệ trước trên ngành trán xương hàm trên và mào lệ sau trên xương lệ, nơi tiếp giáp giữa hai xương là khớp lệ - hàm trên Nghiên cứu cho thấy kích thước trung bình của máng lệ ở người Việt Nam là 11,4 x 4,7 mm ở nam giới và 10,3 x 4,3 mm ở nữ giới.

Hình 1.3 Máng lệ trái ở sọ người Nguồn: Shams và cộng sự (2015) 10

Máng lệ có cấu trúc nông và dày hơn ở phần trên, nơi xương hàm trên chiếm ưu thế và kết thúc tại khớp trán-hàm trên và trán-lệ Nghiên cứu chụp cắt lớp vi tính của Woo và cộng sự năm 2011 cho thấy ngành trán xương hàm trên chiếm 79% ở phần trên, 69% ở phần giữa và 62,4% ở phần dưới máng lệ, với độ dày trung bình lần lượt là 3,3 mm, 2,6 mm và 2 mm Ngoài ra, chiều cao xương mũi có mối tương quan nghịch với độ dày của máng lệ, điều này có ý nghĩa quan trọng trong phẫu thuật nội soi.

MTTLM ở người châu Á có gốc mũi thấp thường khó hơn và cần tác dụng lực lớn hoặc sử dụng mũi khoan để mở xương ở phần trên máng lệ.

Hốc mũi được chia thành hai khoang tam giác, ngăn cách bởi vách mũi giữa, với lỗ mũi trước ở phía trước và hầu mũi ở phía sau Thành ngoài mũi có cấu trúc phức tạp, bao gồm các gờ, cuốn mũi và ngách mũi.

Hình 1.4 Lược đồ các mốc giải phẫu trên thành ngoài mũi

Nguồn: Shams và cộng sự (2015) 10

Trong phẫu thuật nội soi MTTLM, các mốc giải phẫu bề mặt quan trọng bao gồm cổ cuốn mũi giữa, đường hàm trên, mỏm móc và xoang sàng trước trong đê mũi Những mốc này giúp định hướng và xác định mối liên quan giữa các cấu trúc cơ bản, mặc dù sự liên quan này không phải lúc nào cũng cố định.

Cổ cuốn mũi giữa Mỏm móc

Cuốn mũi giữa Đường hàm trên

Hình 1.5 Hình ảnh nội soi của hốc mũi trái bình thường

Nguồn: Cohen và Burkat (2019) 13 a Liên quan của cuốn mũi giữa với máng lệ

Cổ cuốn mũi giữa là một mốc giải phẫu quan trọng để xác định vị trí của máng lệ, với 64% túi lệ nằm phía sau và 28% nằm trùng với cổ cuốn mũi giữa, theo nghiên cứu của Kim và cộng sự (2012) Fayet và cộng sự (2005) cũng ghi nhận rằng khớp lệ - hàm trên luôn nằm sau cổ cuốn mũi giữa, cho thấy túi lệ thường ở vị trí cao hơn Nghiên cứu trên người Việt Nam cho thấy khoảng cách trung bình từ cổ cuốn mũi giữa đến đáy túi lệ là 7,8 mm, vì vậy nhiều tác giả khuyến nghị cắt xương ở khu vực này để đảm bảo thành công trong phẫu thuật Đường hàm trên, một mốc giải phẫu ổn định, tương ứng với túi lệ trong 90% trường hợp, và 67% ống lệ mũi nằm trùng với phần dưới đường hàm trên, cho thấy sự liên quan mật thiết giữa các cấu trúc này trong phẫu thuật nội soi.

Mỏm móc là một xương mỏng hình lưỡi liềm nằm theo mặt phẳng cắt đứng dọc, có hai mặt được phủ niêm mạc và bờ sau tự do trong ngách mũi giữa Cấu trúc này được chia thành hai phần: phần ngang phía dưới và phần đứng phía trên, với phần đứng bám vào thành ngoài mũi và liên quan trực tiếp đến lệ đạo.

Mỏm móc có thể bám vào sau xương lệ hoặc ngành trán xương hàm trên, thường được giữ nguyên trong MTTLM thường quy và là giới hạn sau của vùng lóc vạt niêm mạc Tuy nhiên, một số phẫu thuật viên ở bệnh nhân châu Á ủng hộ việc cắt bỏ mỏm móc để bộc lộ túi lệ Woo và cộng sự đã thực hiện so sánh các chỗ bám của mỏm móc.

(2011) 11 thấy không có trường hợp nào mỏm móc bám vào sau xương lệ mà luôn nằm trùng vào máng lệ Nghiên cứu trên người Việt Nam năm 2008,

Nguyễn Hữu Chức 4 ghi nhận rằng 93% trường hợp mỏm móc tiếp giáp với máng lệ, cho phép xác định vị trí máng lệ một cách chính xác dựa vào chỗ bám trước của mỏm móc Năm 2014, Fayet và cộng sự 18 cũng đồng ý rằng việc bóc tách mỏm móc để tiếp cận máng lệ là hợp lý, vì phần trước của mỏm móc nằm trùng với máng lệ trong 94,8% trường hợp Liên quan đến xoang sàng trước trong đê mũi, mối liên hệ với máng lệ cũng được nhấn mạnh.

Xoang sàng trước là một cấu trúc nằm trong đê mũi, có hình chiếu giống như một gò nổi trước cổ cuốn mũi giữa, xuất hiện ở 80 - 98,5% dân số Cấu trúc này có mối liên hệ chặt chẽ với bờ sau trên của máng lệ và thường nằm sát phía trên máng lệ.

Các biểu hiện lâm sàng và cận lâm sàng của tắc ống lệ mũi

Chảy nước mắt do TOLM chiếm một phần ba tổng số trường hợp chảy nước mắt, thường gặp ở người trên 40 tuổi và chủ yếu ở nữ giới Triệu chứng đi kèm bao gồm viêm túi lệ cấp hoặc mạn tính, tạo thành hội chứng lâm sàng của TOLM nguyên phát Các biến chứng có thể xảy ra như u nhày túi lệ, rò lệ đạo, áp-xe, viêm tổ chức hốc mắt và huyết khối xoang hang.

1.2.1 Viêm túi lệ mạn tính

Sự ứ đọng nước mắt và chất tiết trong túi lệ do TOLM tạo điều kiện cho vi khuẩn phát triển, dẫn đến viêm túi lệ cấp và mạn tính Viêm túi lệ mạn tính được phân loại thành ba loại: viêm túi lệ thoát dịch, viêm mủ mạn tính và túi nhầy lệ kín.

Viêm túi lệ thoát dịch là tình trạng chảy nước mắt liên tục và viêm kết mạc góc trong, có thể kèm theo nước mắt trong hoặc có xuất tiết dạng nhầy Bệnh nhân thường không thấy giãn túi lệ rõ ràng và có thể gặp tình trạng teo túi lệ do xơ hóa Viêm kết mạc mạn tính và việc phải lau nước mắt thường xuyên gây khó chịu, ảnh hưởng đến thị giác và hoạt động xã hội Nghiệm pháp ấn túi lệ có thể cho kết quả âm tính hoặc chỉ có vi trào ngược, cần quan sát dưới sinh hiển vi để phát hiện Khi bơm kiểm tra lệ đạo, thường thấy nước sạch trào ra ở điểm lệ đối diện.

Viêm mủ mạn tính biểu hiện qua chảy nước mắt và xuất tiết nhiều, kèm theo túi lệ giãn chứa mủ nhày Bệnh nhân thường cảm thấy khó chịu do xuất tiết gây dính lông mi, dẫn đến việc phải lau chùi nhiều, gây kích ứng da vùng mi dưới và góc trong Nhiều trường hợp được chẩn đoán viêm kết mạc mạn tính một bên tái diễn nhiều lần, mặc dù bên ngoài có thể không thấy dấu hiệu viêm nhiễm Tuy nhiên, nghiệm pháp ấn túi lệ cho kết quả dương tính với mủ nhày từ hai điểm lệ, và bơm kiểm tra lệ đạo thường thấy mủ và/hoặc nhày trào ra từ điểm lệ đối diện.

Túi nhầy lệ là một khối dạng nang do tích tụ chất tiết, gây giãn túi lệ và xẹp van Rosenmüller, tạo ra cơ chế van một chiều cho phép dịch đi vào nhưng hạn chế đi ra Quá trình này dẫn đến hình thành túi nhầy lệ mà không có chất tiết trào ngược vào kết mạc, do đó ít gây kích ứng và chảy nước mắt Tuy nhiên, túi nhầy lệ có thể gây biến dạng vùng góc trong và có nguy cơ biến chứng thành áp-xe túi lệ, tạo ra các tình huống cấp cứu Khi ấn vùng túi lệ, túi nhầy có thể xẹp và trào ngược, hoặc không xẹp nếu có van kín, trong khi bơm kiểm tra lệ đạo thường làm phồng vùng túi lệ mà không thoát ra ngoài hoặc xuống mũi họng.

Chụp cắt lớp vi tính lệ đạo giúp phát hiện các dạng túi nhày lệ và viêm mủ mạn tính, cho hình ảnh túi lệ giãn và chứa đầy mủ nhày Bên cạnh đó, các tổ chức xung quanh có dấu hiệu thâm nhiễm và phù nề, tùy thuộc vào mức độ cấp tính của bệnh.

1.2.2 Viêm túi lệ cấp tính

Viêm túi lệ cấp là một tình trạng nhiễm khuẩn thứ phát ở túi lệ và các mô xung quanh, thường gặp ở người từ 30 đến 50 tuổi và chiếm 2,4% các bệnh lý lệ đạo Biểu hiện lâm sàng đa dạng, bao gồm sưng đau, đỏ vùng túi lệ, và có thể dẫn đến áp-xe túi lệ Bệnh nhân thường cảm thấy đau ở vùng dưới dây chằng mi trong, và khi ấn vào khu vực này sẽ thấy trào mủ Theo nghiên cứu năm 2015, 84% bệnh nhân có sưng nề, 83% có triệu chứng đau, 48% có dấu hiệu đỏ da, và 40% có xuất tiết Các triệu chứng nghiêm trọng hơn như viêm tổ chức hốc mắt xảy ra ở 3% bệnh nhân, trong khi sốt gặp ở 6% Áp-xe túi lệ xuất hiện trong 25% trường hợp và lỗ rò qua da hình thành trong 6% do vỡ áp-xe hoặc can thiệp phẫu thuật.

Ứng dụng phẫu thuật nội soi điều trị tắc ống lệ mũi

Phẫu thuật mở thông túi lệ mũi không cần nội soi, lần đầu được Caldwell mô tả vào năm 1893 và cải tiến bởi Halle và Bumsted, chưa được phổ biến do khó khăn trong kỹ thuật và điều kiện phẫu thuật Tuy nhiên, sự phát triển của ống nội soi cứng Hopkins và các ống nội soi nhỏ hơn trong những năm 80 đã cải thiện khả năng quan sát và thao tác cho phẫu thuật viên Phẫu thuật nội soi MTTLM lần đầu tiên được thực hiện bởi McDonogh và Meiring vào năm 1989, từ đó thu hút sự chú ý của nhiều phẫu thuật viên Hiện nay, phẫu thuật nội soi NTLTM đã phát triển mạnh mẽ với các kỹ thuật như mở xương bằng dụng cụ cơ học và khoan điện được Wormald mô tả năm 2002 Các kỹ thuật hỗ trợ như tạo vạt niêm mạc, chất chống chuyển hoá, ống silicon và chỉnh sửa sau tái phát cũng đang được phát triển Kỹ thuật vi nội soi qua đường lệ quản hiện nay cho phép khảo sát tổn thương từ bên trong và mở rộng chỉ định cho phẫu thuật nội soi MTTLM, với các phương pháp mở xương như dụng cụ cơ học, khoan điện và laser qua lệ quản.

Tại Việt Nam, nghiên cứu sớm nhất được báo cáo vào năm 2004 của

Phạm Thị Khánh Vân, 33 tuổi, đã được theo dõi hậu phẫu trong 3 tháng Kết quả phẫu thuật của cô đã được so sánh với các nghiên cứu trước đây, bao gồm nhóm bệnh nhân do chấn thương của Phạm Thị Bích Đào (2014) và nhóm bệnh viêm mủ túi lệ của Ngô Thị Anh Tài (2005).

1.3.2 Chỉ định và chống chỉ định

Phẫu thuật MTTLM được thực hiện để tạo một đường dẫn nước mắt trực tiếp từ túi lệ đến mũi, nhằm tránh tình trạng tắc nghẽn Có nhiều phương pháp tiếp cận khác nhau trong phẫu thuật này, bao gồm đường rạch da, đường kết mạc, đường mũi và đường lệ quản.

Hiện nay, phẫu thuật nội soi MTTLM thường được chỉ định cho trường hợp TOLM nguyên phát ở người lớn, đặc biệt là khi có kèm theo viêm túi lệ mạn tính.

Gần đây, các chỉ định mới cho phẫu thuật nội soi MTTLM đã được giới thiệu, bao gồm điều trị sớm viêm túi lệ cấp tính, 35 TOLM cho bệnh nhân đã trải qua tia xạ hoặc hóa chất, và những người có tiền sử phẫu thuật xoang hoặc chấn thương hàm mặt 36 Các trường hợp tái phát cũng được xem là chỉ định tốt cho phẫu thuật nội soi MTTLM, nhờ vào khả năng quan sát lỗ thông từ phẫu thuật trước đó 37

Phẫu thuật nội soi MTTLM không được chỉ định trong các trường hợp nghi ngờ u túi lệ và các bệnh lý liên quan như chít hẹp điểm lệ và lệ quản Bên cạnh đó, tắc nghẽn ở các lệ quản hoặc lệ quản chung cũng là lý do không cho phép thực hiện phẫu thuật này.

Phẫu thuật nội soi MTTLM đã thu hút sự chú ý của nhiều tác giả qua các nghiên cứu và báo cáo về các kỹ thuật cùng phương pháp bổ trợ phong phú Kỹ thuật kinh điển trong lĩnh vực này đã được áp dụng rộng rãi, mang lại hiệu quả cao trong điều trị.

McDonogh và Meiring 3 đã chỉ ra rằng trong phẫu thuật, các vạt niêm mạc mũi thường bị cắt bỏ Tuy nhiên, gần đây, các kỹ thuật bảo tồn vạt niêm mạc đang ngày càng được ưa chuộng và phát triển.

Trong kỹ thuật bảo tồn niêm mạc, một đường rạch ngang đầu tiên được tạo ra cách cổ cuốn mũi giữa 8 - 10 mm và mở rộng 10 mm về phía trước Tiếp theo, một đường rạch ngang thứ hai được thực hiện song song với đường rạch đầu tiên, bắt đầu từ chỗ bám của mỏm móc đến ngành trán xương hàm trên Cuối cùng, một đường rạch theo chiều dọc nối liền hai đầu trước của hai đường rạch ngang này.

Sau khi lóc niêm mạc mũi khỏi thành mũi và gập ra phía sau, xương ngành trán và xương hàm trên được lộ ra Đường khớp trán - lệ được tách bằng đầu sắc của lóc màng xương, và phần xương dày của ngành trán được loại bỏ bằng kìm Kerrison hoặc khoan điện Quá trình này tiếp tục cho đến khi thành trong túi lệ được bộc lộ hoàn toàn, với giới hạn trên của cửa sổ xương nằm trên lỗ mở trong của lệ quản chung khoảng 3 - 5 mm.

Sau khi bộc lộ hoàn toàn túi lệ, phẫu thuật viên sẽ căng thành túi bằng que thông lệ đạo và thực hiện đường rạch dọc ở phần ba trước của thành túi Hai vạt niêm mạc được giải phóng thông qua các đường rạch vuông góc, trong đó vạt niêm mạc túi lệ phía trước sẽ được cắt bỏ Các vạt niêm mạc túi lệ và mũi phía sau được cắt tỉa và áp sát vào thành ngoài mũi Cuối cùng, ống silicon có đầu dẫn kim loại được đặt qua hai lệ quản và cố định trong mũi, đồng thời bệnh nhân sẽ được đặt gạc mũi nếu có nguy cơ chảy máu sau phẫu thuật.

1.3.4.1 Một số nghiên cứu trên thế giới và trong nước a Một số nghiên cứu trên thế giới

Theo nghiên cứu phân tích gộp của Huang và cộng sự vào năm 2014, tỉ lệ thành công của phẫu thuật ở nhóm thực hiện phẫu thuật nội soi và nhóm phẫu thuật đường ngoài đều đạt 87%.

Vinciguerra và cộng sự (2020) đã thực hiện một đánh giá tổng quan về kỹ thuật nội soi MTTLM, cho thấy tỷ lệ thành công đạt 90% cho phẫu thuật cơ học và 91% cho phẫu thuật dùng khoan Nghiên cứu theo dõi bệnh nhân lâu dài sau phẫu thuật cũng ghi nhận tỷ lệ thành công lên tới 97,7%.

Năm 2020, một nghiên cứu tổng quan hệ thống đã chỉ ra rằng phẫu thuật nội soi và đường ngoài cho bệnh lý tắc lệ đạo đoạn xa có tỷ lệ thành công về chức năng lần lượt là 89,8% và 89,5% Do đó, nhiều tác giả khuyến nghị phẫu thuật nội soi MTTLM nên được áp dụng như phương pháp điều trị đầu tay cho TOLM nguyên phát, nhờ vào những ưu điểm vượt trội của nó.

Tỷ lệ thành công chức năng sau phẫu thuật MTTLM thường thấp hơn tỷ lệ thành công giải phẫu, với mức chênh lệch có thể đạt 10 - 15% Nguyên nhân chính có thể xuất phát từ những bất thường về chức năng bơm lệ đạo, cơ vòng mi, và bề mặt nhãn cầu, đặc biệt ở nhóm bệnh nhân cao tuổi, những người thường cần điều trị TOLM nguyên phát.

ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

KẾT QUẢ

BÀN LUẬN

Ngày đăng: 24/06/2022, 07:15

Nguồn tham khảo

Tài liệu tham khảo Loại Chi tiết
1. Sibley D, Norris JH, Malhotra R. Management and outcomes of patients with epiphora referred to a specialist ophthalmic plastic unit.Clin Exp Ophthalmol. 2013;41(3):231-238 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Clin Exp Ophthalmol
2. Harish V, Benger RS. Origins of lacrimal surgery, and evolution of dacryocystorhinostomy to the present. Clin Exp Ophthalmol.2014;42(3):284-287 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Clin Exp Ophthalmol
3. McDonogh M, Meiring JH. Endoscopic transnasal dacryocystorhinostomy. J Laryngol Otol. 1989;103(6):585-587 Sách, tạp chí
Tiêu đề: J Laryngol Otol
4. Nguyễn Hữu Chức. Nghiên cứu các mốc giải phẫu ứng dụng trong phẫu thuật tiếp khẩu túi lệ mũi qua nội soi [Luận án tiến sĩ y học].Thành phố Hồ Chí Minh, Việt Nam: Đại học Y Dược Thành phố Hồ Chí Minh; 2008 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Nghiên cứu các mốc giải phẫu ứng dụng trongphẫu thuật tiếp khẩu túi lệ mũi qua nội soi
5. Ngô Thị Anh Tài. Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng và kết quả điều trị bệnh viêm túi lệ mạn bằng phẫu thuật nội soi nối thông túi lệ - mũi qua đường mũi [Luận án chuyên khoa cấp II]. Thừa Thiên Huế, Việt Nam: Trường Đại học Y-Dược Huế; 2005 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng và kếtquả điều trị bệnh viêm túi lệ mạn bằng phẫu thuật nội soi nối thông túilệ - mũi qua đường mũi
6. Wormald PJ, Kew J, Van Hasselt A. Intranasal anatomy of the nasolacrimal sac in endoscopic dacryocystorhinostomy. Otolaryngol Head Neck Surg. 2000;123(3):307-310 Sách, tạp chí
Tiêu đề: OtolaryngolHead Neck Surg
8. Takahashi Y, Nakamura Y, Nakano T, et al. The narrowest part of the bony nasolacrimal canal: an anatomical study. Ophthalmic Plast Reconstr Surg. 2013;29(4):318-322 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Ophthalmic PlastReconstr Surg
9. Paulsen F, Hallmann U, Paulsen J, Thale A. Innervation of the cavernous body of the human efferent tear ducts and function in tear outflow mechanism. J Anat. 2000;197 ( Pt 2):177-187 Sách, tạp chí
Tiêu đề: J Anat
10. Shams PN, Wormald PJ, Selva D. Anatomical landmarks of the lateral nasal wall: implications for endonasal lacrimal surgery. Curr Opin Ophthalmol. 2015;26(5):408-415 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Curr OpinOphthalmol
11. Woo KI, Maeng HS, Kim YD. Characteristics of intranasal structures for endonasal dacryocystorhinostomy in asians. Am J Ophthalmol.2011;152(3):491-498 e491 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Am J Ophthalmol
12. Ali MJ, Nayak JV, Vaezeafshar R, Li G, Psaltis AJ. Anatomic relationship of nasolacrimal duct and major lateral wall landmarks:cadaveric study with surgical implications. Int Forum Allergy Rhinol.2014;4(8):684-688 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Int Forum Allergy Rhinol
13. Cohen AJ, Burkat CN. Oculofacial, orbital, and lacrimal surgery.Switzerland: Springer; 2019 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Oculofacial, orbital, and lacrimal surgery
14. Rajak SN, Psaltis AJ. Anatomical considerations in endoscopic lacrimal surgery. Ann Anat. 2019;224:28-32 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Ann Anat
15. Kim YH, Park MG, Kim GC, Park BS, Kwak HH. Topography of the nasolacrimal duct on the lateral nasal wall in Koreans. Surg Radiol Anat. 2012;34(3):249-255 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Surg RadiolAnat
16. Fayet B, Racy E, Assouline M, Zerbib M. Surgical anatomy of the lacrimal fossa a prospective computed tomodensitometry scan analysis.Ophthalmology. 2005;112(6):1119-1128 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Ophthalmology
17. Figueira E, Al Abbadi Z, Malhotra R, Wilcsek G, Selva D. Frequency of simultaneous nasal procedures in endoscopic dacryocystorhinostomy. Ophthalmic Plast Reconstr Surg. 2014;30(1):40-43 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Ophthalmic Plast Reconstr Surg
18. Fayet B, Katowitz WR, Racy E, Ruban JM, Katowitz JA. Endoscopic dacryocystorhinostomy: the keys to surgical success. Ophthalmic Plast Reconstr Surg. 2014;30(1):69-71 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Ophthalmic PlastReconstr Surg
19. Gupta N. Improving Results in Endoscopic DCR. Indian J Otolaryngol Head Neck Surg. 2011;63(1):40-44 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Indian J OtolaryngolHead Neck Surg
20. Ali MJ, Psaltis AJ, Murphy J, Wormald PJ. Powered endoscopic dacryocystorhinostomy: a decade of experience. Ophthalmic Plast Reconstr Surg. 2015;31(3):219-221 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Ophthalmic PlastReconstr Surg
21. Orhan M, Saylam CY, Midilli R. Intranasal localization of the lacrimal sac. Arch Otolaryngol Head Neck Surg. 2009;135(8):764-770 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Arch Otolaryngol Head Neck Surg

HÌNH ẢNH LIÊN QUAN

Hình 1.1. Lược đồ hệ thống lệ đạo - NGHIÊN CỨU ỨNG DỤNG PHẪU THUẬT NỘI SOI ĐIỀU TRỊ TẮC ỐNG LỆ MŨI (FULL TEXT)
Hình 1.1. Lược đồ hệ thống lệ đạo (Trang 5)
Hình 1.2. Lược đồ ống lệ mũi xương và niêm mạc - NGHIÊN CỨU ỨNG DỤNG PHẪU THUẬT NỘI SOI ĐIỀU TRỊ TẮC ỐNG LỆ MŨI (FULL TEXT)
Hình 1.2. Lược đồ ống lệ mũi xương và niêm mạc (Trang 6)
Hình 1.3. Máng lệ trái ở sọ người - NGHIÊN CỨU ỨNG DỤNG PHẪU THUẬT NỘI SOI ĐIỀU TRỊ TẮC ỐNG LỆ MŨI (FULL TEXT)
Hình 1.3. Máng lệ trái ở sọ người (Trang 7)
Hình 1.5. Hình ảnh nội soi của hốc mũi trái bình thường - NGHIÊN CỨU ỨNG DỤNG PHẪU THUẬT NỘI SOI ĐIỀU TRỊ TẮC ỐNG LỆ MŨI (FULL TEXT)
Hình 1.5. Hình ảnh nội soi của hốc mũi trái bình thường (Trang 9)
- Tình trạng miệng nối: kích thước, hình dạng, thang điểm đánh giá… - NGHIÊN CỨU ỨNG DỤNG PHẪU THUẬT NỘI SOI ĐIỀU TRỊ TẮC ỐNG LỆ MŨI (FULL TEXT)
nh trạng miệng nối: kích thước, hình dạng, thang điểm đánh giá… (Trang 28)
Hình 1.6. Lỗ thông sau phẫu thuật nội soi MTTLM bên phải (MT: cuốn mũi giữa, A: bờ trước, B: đáy, S: bờ trên, I: bờ dưới, P: bờ sau). - NGHIÊN CỨU ỨNG DỤNG PHẪU THUẬT NỘI SOI ĐIỀU TRỊ TẮC ỐNG LỆ MŨI (FULL TEXT)
Hình 1.6. Lỗ thông sau phẫu thuật nội soi MTTLM bên phải (MT: cuốn mũi giữa, A: bờ trước, B: đáy, S: bờ trên, I: bờ dưới, P: bờ sau) (Trang 33)
Hình 2.1. Một số dụng cụ sử dụng trong phẫu thuật nội soi MTTL Mở người trưởng thành. (a) Kẹp Blakesley đầu thẳng để gắp mảnh xương và niêm mạc. - NGHIÊN CỨU ỨNG DỤNG PHẪU THUẬT NỘI SOI ĐIỀU TRỊ TẮC ỐNG LỆ MŨI (FULL TEXT)
Hình 2.1. Một số dụng cụ sử dụng trong phẫu thuật nội soi MTTL Mở người trưởng thành. (a) Kẹp Blakesley đầu thẳng để gắp mảnh xương và niêm mạc (Trang 39)
Hình 2.2. Các bước phẫu thuật nội soi MTTLM - NGHIÊN CỨU ỨNG DỤNG PHẪU THUẬT NỘI SOI ĐIỀU TRỊ TẮC ỐNG LỆ MŨI (FULL TEXT)
Hình 2.2. Các bước phẫu thuật nội soi MTTLM (Trang 45)
Phân độ 0-5 theo bảng phân - NGHIÊN CỨU ỨNG DỤNG PHẪU THUẬT NỘI SOI ĐIỀU TRỊ TẮC ỐNG LỆ MŨI (FULL TEXT)
h ân độ 0-5 theo bảng phân (Trang 48)
Hình 2.3. Đo chiều cao liềm nước mắt bằng đèn khe trên sinh hiển vi - NGHIÊN CỨU ỨNG DỤNG PHẪU THUẬT NỘI SOI ĐIỀU TRỊ TẮC ỐNG LỆ MŨI (FULL TEXT)
Hình 2.3. Đo chiều cao liềm nước mắt bằng đèn khe trên sinh hiển vi (Trang 49)
Hình 2.4. Các hình dạng, vị trí và kích thước lỗ thông. - NGHIÊN CỨU ỨNG DỤNG PHẪU THUẬT NỘI SOI ĐIỀU TRỊ TẮC ỐNG LỆ MŨI (FULL TEXT)
Hình 2.4. Các hình dạng, vị trí và kích thước lỗ thông (Trang 52)
Hình 2.5. Một số đặc điểm của lỗ thông. - NGHIÊN CỨU ỨNG DỤNG PHẪU THUẬT NỘI SOI ĐIỀU TRỊ TẮC ỐNG LỆ MŨI (FULL TEXT)
Hình 2.5. Một số đặc điểm của lỗ thông (Trang 53)
Hình 2.6. Giả sẹo và sẹo xơ lỗ thông. - NGHIÊN CỨU ỨNG DỤNG PHẪU THUẬT NỘI SOI ĐIỀU TRỊ TẮC ỐNG LỆ MŨI (FULL TEXT)
Hình 2.6. Giả sẹo và sẹo xơ lỗ thông (Trang 54)
Bảng 2.3. Phân độ chảy nước mắt theo Munk - NGHIÊN CỨU ỨNG DỤNG PHẪU THUẬT NỘI SOI ĐIỀU TRỊ TẮC ỐNG LỆ MŨI (FULL TEXT)
Bảng 2.3. Phân độ chảy nước mắt theo Munk (Trang 55)
Bảng 2.4. Phân loại kết quả sau phẫu thuật - NGHIÊN CỨU ỨNG DỤNG PHẪU THUẬT NỘI SOI ĐIỀU TRỊ TẮC ỐNG LỆ MŨI (FULL TEXT)
Bảng 2.4. Phân loại kết quả sau phẫu thuật (Trang 56)

TỪ KHÓA LIÊN QUAN

TRÍCH ĐOẠN

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w