Tính tất yếu của đề tài
Sự phát triển mạnh mẽ của nền kinh tế toàn cầu đã thúc đẩy quan hệ giao lưu kinh tế giữa các quốc gia, trong đó Việt Nam cũng không ngừng phát triển Từ năm 2015 đến 2021, kinh tế Việt Nam đã ghi nhận mức tăng trưởng liên tục, với tỷ lệ thấp nhất là 5,03% và cao nhất đạt 8,48% Điều này phản ánh sự nỗ lực trong công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước nhằm đạt được sự phát triển bền vững Tuy nhiên, việc ký kết các hiệp định thương mại quốc tế đã làm cho nhiệm vụ của ngành Thuế trở nên phức tạp hơn, đặc biệt là trong việc quản lý thuế đối với hàng hóa xuất nhập khẩu.
Việt Nam gia nhập Tổ chức Thương mại Thế giới (WTO) năm 2007 và ký kết 8 Hiệp định Thương mại tự do khu vực và song phương, đồng thời tham gia Cộng đồng Kinh tế ASEAN (AEC) và Hiệp định Đối tác xuyên Thái Bình Dương (TPP) năm 2015 Sự phát triển mạnh mẽ của khoa học công nghệ, đặc biệt là công nghệ thông tin và truyền thông, đã làm thay đổi cách thức hoạt động của doanh nghiệp và cơ quan quản lý Nhà nước, bao gồm cả cơ quan Thuế Việc gia nhập WTO và các tổ chức khu vực đã mở ra nhiều cơ hội cho nền kinh tế Việt Nam, nhưng cũng đặt ra không ít thách thức cho sự phát triển, đặc biệt là trong ngành Thuế Do đó, việc quản lý hoạt động xuất nhập khẩu thông qua biện pháp quản lý thuế là vô cùng cần thiết Hoạt động thu thuế không chỉ tạo nguồn thu cho ngân sách mà còn là công cụ quan trọng giúp Nhà nước điều tiết và quản lý hàng hóa xuất nhập khẩu.
Để đối phó với những thách thức trong phát triển kinh tế, việc cải cách và hiện đại hóa công tác quản lý thu thuế là điều cần thiết Điều này không chỉ giúp nâng cao hiệu quả quản lý thu thuế xuất nhập khẩu mà còn đảm bảo các mục tiêu và chính sách của Nhà nước được thực hiện một cách hiệu quả.
Việt Nam, với tư cách là một quốc gia đang phát triển, phụ thuộc vào thuế như một nguồn thu quan trọng cho ngân sách nhà nước Thuế không chỉ là công cụ quản lý mà còn giúp điều tiết và tác động tích cực đến nền kinh tế, tạo điều kiện cho sự phát triển bền vững Do đó, việc quản lý hiệu quả thuế xuất nhập khẩu trở thành vấn đề cấp thiết, không chỉ đối với ngành thuế mà còn đối với sự phát triển chung của đất nước.
Cục thuế Thành phố Hà Nội đóng vai trò quan trọng trong việc quản lý thu thuế, đóng góp khoảng 10.000 tỷ đồng vào ngân sách Nhà nước hàng năm, thúc đẩy sự phát triển của hoạt động xuất nhập khẩu (XNK) tại Việt Nam Tuy nhiên, công tác quản lý nhà nước về thuế XNK hiện vẫn gặp nhiều hạn chế, bao gồm hệ thống chính sách chưa đồng bộ, tình trạng buôn lậu và gian lận thương mại ngày càng tinh vi, nợ thuế chây ỳ của doanh nghiệp chưa được giải quyết triệt để, và hiệu quả kiểm tra, thanh tra thuế XNK còn thấp, dẫn đến thất thu ngân sách.
Nguyễn Đức Hồng Quân cho rằng thuế xuất nhập khẩu là lĩnh vực phức tạp, có ảnh hưởng trực tiếp đến ngân sách nhà nước và hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp Do đó, việc nghiên cứu và đánh giá quản lý thuế tại Cục thuế Thành phố Hà Nội là cần thiết Thực tế cho thấy, các thủ đoạn trốn thuế và gian lận thương mại ngày càng tinh vi, phức tạp, gây khó khăn cho công tác quản lý thu thuế.
Quản lý thu thuế xuất nhập khẩu (XNK) là một nhiệm vụ quan trọng trong ngành thuế, được Nhà nước Việt Nam đặc biệt chú trọng Dựa trên nghiên cứu lý luận về thuế và tổng kết thực tiễn công tác quản lý thu thuế XNK tại Cục Thuế Thành phố Hà Nội, tôi đã chọn đề tài "Quản lý thuế xuất nhập khẩu hàng hóa tại Cục Thuế Hà Nội giai đoạn 2015-2021 và định hướng đến năm 2025" để thực hiện đề án của mình.
Tổng quan nghiên cứu
Với sự hội nhập ngày càng sâu rộng của kinh tế Việt Nam vào nền kinh tế khu vực và toàn cầu, nghiên cứu về thuế quan đang trở nên quan trọng hơn bao giờ hết Nhiều tổ chức và cá nhân đã tiến hành nghiên cứu các vấn đề liên quan đến quản lý thu thuế xuất nhập khẩu từ nhiều góc độ khác nhau, nhằm cải thiện hiệu quả thu ngân sách và thúc đẩy phát triển kinh tế.
Đề tài luận án tiến sĩ Kinh tế của Nguyễn Danh Hưng tại Học viện Tài chính tập trung vào các giải pháp nhằm tăng cường quản lý thuế xuất khẩu và thuế nhập khẩu trong bối cảnh Việt Nam gia nhập AFTA Nghiên cứu này không chỉ phân tích thực trạng quản lý thuế hiện tại mà còn đề xuất các biện pháp cải thiện hiệu quả thu thuế, thúc đẩy thương mại và hội nhập kinh tế khu vực.
Luận án thạc sỹ Kinh tế của Trần Thành Tô, Học viện Chính trị quốc gia Hồ Chí Minh, với đề tài "Đổi mới quản lý thu thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu của ngành Thuế hiện nay" đã đặt ra yêu cầu cấp thiết về việc cải thiện quản lý thu thuế trong bối cảnh hội nhập kinh tế quốc tế Quản lý thu thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu là một trong những chức năng quan trọng của ngành Thuế, nhằm đảm bảo nguồn thu cho ngân sách nhà nước và thực hiện chính sách thương mại của đất nước Tuy nhiên, thực tế cho thấy vẫn còn nhiều hạn chế và bất cập trong công tác quản lý thu thuế hiện nay, đòi hỏi phải có những đổi mới và cải thiện để đáp ứng yêu cầu của tình hình mới.
Đề tài luận án tiến sĩ của Nguyễn Ngọc Túc tại Trường Đại học Ngoại thương Hà Nội tập trung vào việc tiếp tục cải cách và hiện đại hóa hệ thống Hải quan Việt Nam nhằm đáp ứng yêu cầu hội nhập kinh tế quốc tế Nghiên cứu nhấn mạnh tầm quan trọng của việc nâng cao hiệu quả quản lý hải quan, áp dụng công nghệ hiện đại và cải thiện quy trình thủ tục để thúc đẩy thương mại quốc tế Bài viết cũng đề xuất các giải pháp cụ thể nhằm tăng cường năng lực cạnh tranh của ngành hải quan, từ đó góp phần vào sự phát triển bền vững của nền kinh tế Việt Nam trong bối cảnh toàn cầu hóa.
Luận văn thạc sỹ Kinh tế của Dương Phú Đông tại Đại học Kinh tế quốc dân tập trung vào việc hoàn thiện cơ chế quản lý thuế đối với hàng hoá xuất nhập khẩu trong ngành Hải quan Nghiên cứu này nhằm nâng cao hiệu quả quản lý thuế, đảm bảo tính minh bạch và công bằng trong quá trình thu thuế đối với hàng hóa xuất nhập khẩu Bài viết cũng đề xuất các giải pháp cải cách nhằm tối ưu hóa quy trình thu thuế, góp phần thúc đẩy sự phát triển kinh tế và hội nhập quốc tế.
Đề tài nghiên cứu "Đổi mới công tác quản lý thuế nhằm đáp ứng yêu cầu hiện đại hóa hải quan tại Việt Nam" do Thạc sỹ Lỗ Thị Nhụ, đại diện Cục Thuế Xuất nhập khẩu - Tổng cục Hải quan, chủ trì Mục tiêu của đề tài là cải cách và nâng cao hiệu quả quản lý thuế, đồng thời tạo điều kiện thuận lợi cho hoạt động hải quan trong bối cảnh hội nhập quốc tế và phát triển công nghệ hiện đại Việc đổi mới này không chỉ giúp tăng cường tính minh bạch và hiệu quả trong quản lý thuế mà còn góp phần thúc đẩy sự phát triển kinh tế bền vững cho đất nước.
Đề tài luận văn thạc sỹ Kinh tế của Đặng Văn Dũng tại Học viện Chính trị - Hành chính quốc gia Hồ Chí Minh tập trung vào việc “Quản lý thu thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu” tại Cục Hải quan thành phố Hải Phòng Nghiên cứu này nhằm phân tích và đánh giá hiệu quả của công tác thu thuế trong bối cảnh hội nhập kinh tế quốc tế, từ đó đề xuất các giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý thu thuế tại Cục Hải quan.
Các nghiên cứu về thuế và quản lý thuế tại Việt Nam đã được thực hiện ở nhiều mức độ khác nhau, với mỗi đề tài mang đến những góc nhìn riêng về vấn đề này Mặc dù có những điểm tương đồng trong đối tượng nghiên cứu, phạm vi và mục tiêu nghiên cứu của các đề tài lại khác biệt, dẫn đến những giải pháp đề xuất cũng không giống nhau Đặc biệt, các nghiên cứu của Nguyễn Danh Hưng và Trần Thành Tô tập trung vào công tác quản lý thuế trong giai đoạn đầu hội nhập của Việt Nam, như khi gia nhập AFTA Trong ba năm gần đây, công tác quản lý thu thuế đã trải qua nhiều biến động đáng kể.
Nguyễn Đức Hồng Quân đã nhấn mạnh sự chuyển đổi sang Thuế điện tử của cơ quan Thuế nhằm hỗ trợ người dân và doanh nghiệp trong bối cảnh đại dịch COVID-19 Việc đề cao tính tự chịu trách nhiệm của doanh nghiệp đã đặt ra các vấn đề và phương pháp quản lý mới cần được nghiên cứu kỹ lưỡng Đề tài Lỗ Thị Nhụ là nghiên cứu khoa học cấp ngành đầu tiên tại Việt Nam, tập trung vào quản lý nhà nước và cải cách công tác quản lý thuế XNK, nhằm đáp ứng yêu cầu hiện đại Đề tài đã đạt được nhiều kết quả quan trọng.
- Xây dựng luận cứ khoa học về quản lý thuế XNK gắn với việc cải cách và hiện đại hóa quy trình, thủ tục.
Đánh giá toàn diện về thực trạng quản lý thuế xuất nhập khẩu (XNK) của ngành là cần thiết, đồng thời tham khảo kinh nghiệm từ một số quốc gia khác trong việc thực hiện nhiệm vụ này Điều này không chỉ giúp nhận diện những điểm mạnh và yếu trong quản lý thuế XNK hiện tại mà còn gợi mở các giải pháp cải cách và hiện đại hóa quy trình, thủ tục thuế, đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế và hội nhập quốc tế.
Đề tài đã đưa ra các giải pháp đổi mới công tác quản lý thuế nhằm đáp ứng yêu cầu hiện đại hóa, dựa trên các quan điểm và mục tiêu đã xác định.
Mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu
Mục tiêu
Dựa trên nghiên cứu lý luận và tổng kết thực tiễn, bài viết đề xuất các giải pháp nhằm cải cách và hoàn thiện cơ chế quản lý thuế đối với hàng hóa xuất khẩu và nhập khẩu, phù hợp với yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội cũng như các quy ước và công ước quốc tế.
Nhiệm vụ
Để đạt được mục đích nghiên cứu trên, đề tài sẽ thực hiện các nhiệm vụ nghiên cứu sau:
Trước hết giới thiệu chung về cơ cấu quản lý thuế xuất nhập khẩu tại Cục thuế thành phố Hà Nội.
Từ năm 2015 đến 2021, công tác quản lý thuế đã đạt được nhiều kết quả tích cực, tuy nhiên vẫn còn tồn tại một số hạn chế Phân tích thực trạng cho thấy sự cải thiện trong việc thu ngân sách và nâng cao ý thức chấp hành nghĩa vụ thuế của người dân, nhưng vẫn cần khắc phục những khó khăn trong việc quản lý và giám sát thuế để đảm bảo tính công bằng và minh bạch.
Để hoàn thiện bộ máy quản lý tại Cục Thuế TP Hà Nội đến năm 2025, cần đề xuất các phương hướng và giải pháp về cơ cấu tổ chức quản lý Những giải pháp này sẽ giúp nâng cao hiệu quả hoạt động, tối ưu hóa quy trình làm việc và đáp ứng tốt hơn các yêu cầu của người nộp thuế Việc cải tiến cơ cấu tổ chức sẽ tạo điều kiện thuận lợi cho việc quản lý và phát triển nguồn nhân lực, từ đó góp phần nâng cao chất lượng dịch vụ thuế tại thành phố.
Phương pháp nghiên cứu
Nghiên cứu đề tài sử dụng phương pháp duy vật biện chứng và duy vật lịch sử để phân tích các sự kiện biến động trong bối cảnh lịch sử cụ thể Ngoài ra, các phương pháp chuyên biệt như thống kê, phân tích, tổng hợp, diễn giải và tiếp cận hệ thống cũng được áp dụng trong quá trình nghiên cứu.
Bài viết này kết hợp nghiên cứu lý luận về thuế và cơ chế quản lý thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu, đồng thời phân tích quá trình đổi mới cơ chế quản lý thu thuế của Cục thuế Hà Nội Ngoài ra, bài viết còn tham khảo kinh nghiệm từ các nước tiên tiến để đưa ra những nhận định và giải pháp phù hợp cho việc cải cách quản lý thuế tại Việt Nam.
Kết cấu đề tài
Ngoài phần mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, nội dung của luận văn được kết cấu thành 3 chương:
Chapter 1: Tổng quan lí thuyết
Chapter 2: Thực trạng quản lý thuế XNK tại Cục Thuế TP Hà Nội từ năm 2015 đến năm 2021
Chapter 3: Định hướng và giải pháp hoàn thiện quản lí thuế XNK tại Cục thuế Hà Nội đến năm 2025
SV: Nguyễn Đức Hồng Quân
TỔNG QUAN LÍ THUYẾT
KHÁI NIỆM VÀ VAI TRÒ CỦA THUẾ XUẤT NHẬP KHẨU
Thuế xuất nhập khẩu, hay còn gọi là thuế quan, bao gồm hai loại thuế chính trong thương mại quốc tế: thuế nhập khẩu và thuế xuất khẩu Thuế nhập khẩu áp dụng cho hàng hóa từ nước ngoài khi được nhập vào một quốc gia hoặc vùng lãnh thổ, trong khi thuế xuất khẩu được áp dụng cho những mặt hàng mà Nhà nước muốn hạn chế xuất khẩu.
Thuế xuất, nhập khẩu là loại thuế gián thu áp dụng cho các mặt hàng được phép xuất khẩu và nhập khẩu qua biên giới Việt Nam, bao gồm cả việc chuyển hàng từ thị trường nội địa vào khu phi thuế quan và ngược lại.
1.2 Đặc điểm thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu Đầu tiên một đặc điểm của thuế xuất khẩu nhập khẩu đó là về hàng hoá được phép xuất khẩu, nhập khẩu qua biên giới Việt Nam là đối tượng chịu thuế xuất khẩu, nhập khẩu Chỉ những hàng hoá được vận chuyển một cách hợp pháp qua biên giới Việt Nam mới là đối tượng chịu thuế xuất khẩu, nhập khẩu Những trường hợp cần lưu ý:
Khi giao dịch hàng hóa quốc tế, cần lưu ý rằng những loại hàng hóa có thể hợp pháp ở nước ngoài nhưng lại không hợp pháp tại Việt Nam sẽ không thuộc diện chịu thuế xuất khẩu và nhập khẩu.
+ Các loại hàng hoá hợp pháp theo quy định nhưng giao dịch không hợp pháp: không là đối tượng chịu thuế xuất khẩu, nhập khẩu.
Khi thực hiện các giao dịch hợp pháp với hàng hóa không hợp pháp, những hàng hóa này sẽ không phải chịu thuế xuất khẩu và nhập khẩu Để hàng hóa chịu thuế xuất khẩu và nhập khẩu, chúng phải được vận chuyển qua biên giới Việt Nam.
Theo quy định pháp luật, hàng hoá chỉ chịu thuế xuất, nhập khẩu khi có hành vi thực tế làm dịch chuyển hàng hoá qua biên giới Việt Nam, như mua bán, trao đổi hoặc tặng cho Khái niệm biên giới trong thuế xuất khẩu, nhập khẩu không đồng nhất với biên giới quốc gia trong công pháp quốc tế Biên giới này mang tính chất kinh tế, phản ánh sự phân định giữa nền kinh tế Việt Nam và nền kinh tế nước ngoài, không chỉ đơn thuần là biên giới địa lý giữa các quốc gia như Việt Nam, Lào, Campuchia hay Trung Quốc.
Khi thực hiện xuất khẩu hoặc nhập khẩu hàng hóa, hành vi này phải trực tiếp làm cho hàng hóa di chuyển qua biên giới Việt Nam Đối tượng nộp thuế có trách nhiệm thực hiện hành vi này hoặc có thể ủy quyền cho bên khác thực hiện nghĩa vụ nộp thuế thay.
Nguyễn Đức Hồng Quân nhấn mạnh rằng thuế xuất khẩu và thuế nhập khẩu là loại thuế gián thu, trong đó tiền thuế được tính vào giá cả hàng hóa Điều này đã được trình bày rõ ràng trong phần đặc điểm chung của nhóm thuế thu vào hàng hóa và dịch vụ.
Đối tượng nộp thuế bao gồm các tổ chức và cá nhân có hoạt động xuất khẩu và nhập khẩu hàng hóa qua biên giới.
1.3 Vai trò của thuế xuất nhập khẩu
1.3.1 Đối với sự phát triển của kinh tế
Thuế nhập khẩu có thể được dùng như công cụ bảo hộ mậu dịch:
Bảo hộ mậu dịch là khái niệm trong kinh tế học quốc tế, liên quan đến việc nâng cao tiêu chuẩn về chất lượng, vệ sinh, an toàn, lao động, môi trường và xuất xứ Điều này cũng bao gồm việc áp đặt thuế xuất nhập khẩu cao đối với các mặt hàng nhập khẩu nhằm bảo vệ ngành sản xuất trong nước và các dịch vụ tương tự.
Thuế xuất khẩu và thuế nhập khẩu đóng vai trò quan trọng trong việc tạo nguồn thu ngân sách nhà nước, đảm bảo thu đúng, thu đủ và nộp kịp thời Nhà nước cần huy động một phần thu nhập từ hoạt động xuất khẩu, nhập khẩu hàng hóa, nhưng cần tránh việc áp dụng mức thuế quá cao, dẫn đến việc tổ chức, cá nhân cảm thấy không được bù đắp xứng đáng cho công sức của họ Điều này có thể khiến họ chuyển sang kinh doanh ngầm hoặc ngừng hoạt động kinh doanh, gây thất thu thuế cho nhà nước Do đó, việc tái phân phối thu nhập qua thuế cần cân nhắc khả năng nộp thuế của các tổ chức, cá nhân, dựa trên tỷ lệ hợp lý để không ảnh hưởng đến hoạt động kinh doanh Khả năng nộp thuế phụ thuộc vào trình độ phát triển kinh tế, ý thức chấp hành pháp luật và truyền thống văn hóa của mỗi quốc gia Nếu nhà nước không đạt được giới hạn khả năng nộp thuế, nguồn lực xã hội sẽ không được tập trung đầy đủ vào ngân sách, trong khi nếu vượt quá giới hạn, sẽ làm giảm sút hoạt động kinh doanh và ảnh hưởng đến nguồn thu trong tương lai.
Trong nền kinh tế thị trường, hoạt động xuất khẩu và nhập khẩu hàng hóa diễn ra đa dạng, bao gồm cả hàng hóa phục vụ an ninh quốc phòng và nhu cầu tiêu dùng thiết yếu Tuy nhiên, một số hàng hóa như ma túy, vũ khí, và văn hóa phẩm đồi trụy có thể xâm phạm đến an ninh quốc gia và đời sống người dân Do đó, việc kiểm tra và thu thuế đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu là cần thiết để xác định loại hàng hóa, số lượng, và nguồn gốc xuất xứ Qua đó, Nhà nước có thể kiểm soát hiệu quả toàn bộ hoạt động xuất khẩu và nhập khẩu hàng hóa.
Để điều tiết hoạt động xuất khẩu, nhập khẩu hàng hóa, Nhà nước sử dụng công cụ thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu như một biện pháp phổ biến Thông qua công cụ này, Nhà nước khuyến khích hoặc hạn chế hoạt động xuất khẩu, nhập khẩu đối với từng loại hàng hoá bằng cách quy định thuế suất thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu phù hợp Ví dụ, thuế suất thuế xuất khẩu cao được áp dụng đối với nguyên liệu thô, sản phẩm chưa qua chế biến để khuyến khích xuất khẩu sản phẩm hoàn chỉnh Ngược lại, mức thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu thấp hoặc bằng 0% được áp dụng đối với nguyên liệu nhập khẩu cần thiết cho sản xuất trong nước Đối với sản phẩm đã sản xuất đủ nhu cầu tiêu dùng trong nước hoặc sản phẩm tiêu dùng cao cấp, thuế suất thuế nhập khẩu cao được quy định để hạn chế nhập khẩu và tiêu dùng.
Thuế xuất khẩu và thuế nhập khẩu đóng vai trò quan trọng trong việc bảo hộ sản xuất trong nước, ảnh hưởng trực tiếp đến giá cả hàng hóa nhập khẩu Việc áp dụng thuế nhập khẩu cao cho những sản phẩm trong nước đã sản xuất được sẽ hạn chế tiêu dùng hàng nhập khẩu, khuyến khích tiêu dùng sản phẩm nội địa, giúp hàng hóa sản xuất trong nước có lợi thế cạnh tranh nhờ giá thành thấp hơn Ngược lại, nếu thuế nhập khẩu được duy trì ở mức thấp, điều này sẽ tạo điều kiện cho hàng nhập khẩu chất lượng cao và giá rẻ tràn vào thị trường, đồng thời thúc đẩy doanh nghiệp trong nước cải tiến công nghệ và giảm giá thành sản phẩm để nâng cao khả năng cạnh tranh Đối với hàng hóa đầu vào như máy móc thiết bị, thuế nhập khẩu thấp sẽ giảm chi phí sản xuất, từ đó cải thiện chất lượng sản phẩm và khả năng cạnh tranh Tuy nhiên, trong bối cảnh hội nhập kinh tế và cam kết quốc tế về cắt giảm thuế, việc bảo hộ sản xuất trong nước cần được thực hiện một cách hợp lý, lựa chọn ngành nghề phù hợp và khuyến khích đổi mới công nghệ để tránh tình trạng ỷ lại vào sự bảo hộ của nhà nước, nhằm phát triển bền vững nền sản xuất trong nước.
Công cụ thuế xuất khẩu và thuế nhập khẩu đóng vai trò quan trọng trong việc khẳng định chủ quyền quốc gia và chống phân biệt đối xử trong thương mại quốc tế Tất cả hàng hóa nhập khẩu vào Việt Nam đều phải được khai báo, xuất trình để kiểm tra và nộp thuế, đảm bảo sự công bằng và minh bạch trong hoạt động thương mại.
ẢNH HƯỞNG CỦA THUẾ XUẤT NHẬP KHẨU
2.1 Ảnh hưởng đến kinh tế
Thuế xuất khẩu và thuế nhập khẩu là nguồn thu quan trọng cho ngân sách nhà nước, được hình thành từ hoạt động xuất nhập khẩu của tổ chức và cá nhân Việc thu thuế này cần có giới hạn, không được vượt quá một mức nhất định trong tổng thu nhập, để đảm bảo tăng thu ngân sách và khuyến khích phát triển sản xuất kinh doanh Nếu mức thuế quá cao so với thu nhập, sẽ dẫn đến tình trạng doanh nghiệp không muốn kinh doanh hợp pháp, gây thất thu cho nhà nước Thực tế cho thấy, thuế suất cao có thể khiến người nộp thuế tìm cách trốn thuế, và chi phí cho việc trốn thuế thường cao nhưng không hiệu quả Do đó, mức thuế suất cần được quy định linh hoạt, từ 0% đến một giới hạn nhất định, để đảm bảo doanh thu thuế tăng theo tỷ lệ thuận với mức thuế suất, tránh trường hợp ngược lại khi thuế suất vượt quá giới hạn cho phép.
Khi thuế suất quá cao so với thu nhập, giải pháp cần thiết là giảm thuế suất và mở rộng diện thu thuế Điều này không chỉ giúp tăng thu ngân sách mà còn đảm bảo công bằng xã hội trong nghĩa vụ nộp thuế cho Nhà nước.
2.2 Ảnh hưởng đến xã hội
Thuế xuất khẩu và thuế nhập khẩu thể hiện mối quan hệ giữa Nhà nước và các tổ chức, cá nhân tham gia hoạt động thương mại quốc tế Những loại thuế này không chỉ đóng vai trò quan trọng trong việc quản lý hoạt động xuất nhập khẩu hàng hóa mà còn ảnh hưởng đến nền kinh tế quốc gia.
Thuế xuất khẩu và thuế nhập khẩu là công cụ quan trọng của Nhà nước trong quản lý hoạt động kinh tế đối ngoại, điều chỉnh phân phối thu nhập xã hội giữa các tổ chức, cá nhân và Nhà nước Việc nghiên cứu bản chất xã hội của thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu giúp hoạch định chính sách thuế rõ ràng, đơn giản, phù hợp với trình độ của cả người thu thuế và người nộp thuế Tổ chức quản lý thu thuế cần đảm bảo tính công khai, dân chủ để đạt hiệu quả cao, tránh tình trạng chính sách thuế chỉ tồn tại trên giấy mà không đi vào thực tế.
NỘI DUNG QUẢN LÍ THUẾ XUẤT NHẬP KHẨU VÀ YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG
3.1.1 Khái niệm quản lí thuế xuất nhập khẩu
Quản lý thuế xuất khẩu và thuế nhập khẩu là hoạt động của nhà nước nhằm điều chỉnh các quá trình kinh tế xã hội thông qua các công cụ thuế quan Trong phạm vi nghiên cứu của đề án, thuế xuất khẩu và thuế nhập khẩu được hiểu là việc cơ quan Hải quan thực thi quyền lực nhà nước để áp dụng các quy định liên quan đến thuế đối với hàng hóa xuất nhập khẩu.
3.1.2 Sự cần thiết của quản lí thuế xuất nhập khẩu
Quản lý thuế là một lĩnh vực quan trọng liên quan đến nhiều tổ chức và cá nhân, đặc biệt từ năm 2004 khi người nộp thuế bắt đầu tự tính, tự khai và tự nộp thuế Điều này đã nâng cao vai trò của người nộp thuế, khiến họ phải tự chịu trách nhiệm về nghĩa vụ thuế của mình Cơ quan quản lý thuế hiện nay tập trung vào việc tuyên truyền, hỗ trợ và giám sát người nộp thuế Tuy nhiên, do nội dung quản lý thuế được quy định rải rác trong nhiều luật khác nhau, cả người nộp thuế và cơ quan quản lý thuế gặp khó khăn trong việc tuân thủ quy định Do đó, cần nâng cao hiệu quả công tác quản lý thuế tại các cơ quan ban ngành.
3.1.3 Nội dung quản lí thuế xuất nhập khẩu
Quản lý thu thuế xuất nhập khẩu là một trong ba lĩnh vực chính của công tác quản lý thuế, bao gồm lập pháp, hành pháp và tư pháp Nó đóng vai trò quan trọng trong việc thực hiện các quy định của nhà nước về thuế xuất nhập khẩu, đồng thời là cơ sở để đánh giá hiệu quả của chính sách thuế Mục tiêu chính của chính sách thuế xuất nhập khẩu không chỉ nhằm đảm bảo ngân sách mà còn hỗ trợ sự phát triển của nền kinh tế vĩ mô.
Thuế xuất nhập khẩu đóng vai trò quan trọng trong việc tạo ra nguồn thu lớn cho ngân sách nhà nước Kể từ sau Đại hội Đảng VI, hoạt động giao thương của Việt Nam đã phát triển mạnh mẽ, dẫn đến tổng kim ngạch xuất nhập khẩu hàng năm gia tăng đáng kể Nhờ đó, nguồn thu từ thuế xuất nhập khẩu cũng đạt được mức cao, góp phần vào sự phát triển kinh tế quốc gia.
20 – 23% tổng thu ngân sách về thuế.
SV: Nguyễn Đức Hồng Quân
Quản lý thu thuế hiệu quả là yếu tố quan trọng cho chính sách kinh tế vĩ mô thành công Thuế xuất nhập khẩu đóng vai trò thiết yếu trong việc điều tiết kinh tế, giúp hướng dẫn và hạn chế tiêu dùng thông qua biểu thuế và chính sách miễn giảm thuế Nhà nước có thể kiểm soát hoạt động xuất nhập khẩu, bảo vệ nền kinh tế trong nước và thực hiện các chính sách đối ngoại, đồng thời góp phần đảm bảo công bằng xã hội.
Quản lý thu thuế đóng vai trò quan trọng trong việc điều tiết kinh tế vĩ mô, giúp đảm bảo sự phát triển bền vững của đất nước Nếu không có sự quản lý thu thuế hiệu quả, ngay cả những ý tưởng xuất sắc cũng sẽ khó có thể được thực hiện.
Yếu tố ảnh hưởng
Quản lý thuế xuất nhập khẩu bị ảnh hưởng bởi nhiều yếu tố, bao gồm yếu tố tự nhiên, kinh tế xã hội, cũng như các yếu tố chủ quan và khách quan Các yếu tố này không chỉ liên quan đến cơ chế chính sách của Nhà nước mà còn đến đội ngũ cán bộ công chức thực thi chính sách thuế xuất khẩu và nhập khẩu.
Quản lý thu thuế xuất nhập khẩu tại các cửa khẩu vùng đồng bằng có những đặc điểm khác biệt so với các tỉnh miền núi giáp biên, do ảnh hưởng của điều kiện tự nhiên.
Kinh tế kém phát triển, cùng với việc mở cửa và giao lưu kinh tế, đã dẫn đến sự gia tăng hoạt động kinh tế ngầm và mưu sinh Điều này khiến cho công tác quản lý thu thuế xuất nhập khẩu gặp nhiều khó khăn hơn.
Trình độ dân trí ảnh hưởng lớn đến hiệu quả quản lý thu thuế xuất nhập khẩu Khi dân trí cao, ý thức tự giác trong hoạt động thương mại sẽ giúp người dân tuân thủ tốt hơn các chính sách của Nhà nước, từ đó nâng cao hiệu quả thu thuế Ngược lại, nếu dân trí thấp, việc thất thu thuế là điều khó tránh khỏi.
Cơ chế chính sách và quy trình quản lý thuế xuất nhập khẩu của Nhà nước đóng vai trò quan trọng trong việc đảm bảo hệ thống thuế ổn định và hiệu quả Một chính sách thuế hoàn chỉnh và sát thực tế không chỉ giúp quản lý thu thuế xuất nhập khẩu hiệu quả mà còn kích thích sản xuất và giao lưu kinh tế Ngược lại, nếu chính sách không hợp lý, sẽ gây cản trở cho hoạt động xuất nhập khẩu, dẫn đến tình trạng trốn thuế và gian lận thương mại.
Năng lực của cán bộ quản lý thu thuế xuất nhập khẩu đóng vai trò quan trọng trong việc đảm bảo hiệu quả và hiệu lực của công tác thu thuế Đội ngũ cán bộ có trình độ, năng lực và phẩm chất đạo đức tốt sẽ nâng cao hiệu quả quản lý và hoàn thiện hệ thống chính sách thu thuế, trong khi đội ngũ thiếu năng lực và phẩm chất đạo đức sẽ làm gia tăng những thiếu sót trong chính sách thuế xuất nhập khẩu.
Trong quy trình thủ tục hải quan, các khâu nghiệp vụ cần phải được tổ chức chặt chẽ và có sự tương tác lẫn nhau Để thực hiện tốt việc tính thuế và đảm bảo thu đúng, thu đủ, các khâu nghiệp vụ trước và trong quy trình cần phải được tiến hành đồng bộ từ đầu đến cuối, với khâu trước tạo điều kiện thuận lợi cho khâu sau hoàn thành nhiệm vụ.
Nguyễn Đức Hồng Quân nhấn mạnh tầm quan trọng của việc kiểm tra nghiệp vụ giữa các khâu trong quy trình hải quan để phát hiện sai sót, gian lận thương mại và tiêu cực giữa chủ hàng và cán bộ hải quan, từ đó góp phần chống thất thu thuế xuất nhập khẩu.
SV: Nguyễn Đức Hồng Quân
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG QUẢN LÍ THUẾ XNK TẠI CỤC THUẾ HÀ
CƠ SỞ PHÁP LÍ
1.1 Đối tượng chịu thuế xuất nhập khẩu
Tất cả hàng hóa được phép xuất khẩu và nhập khẩu qua cửa khẩu, biên giới Việt Nam, bao gồm cả hàng hóa từ thị trường trong nước vào khu chế xuất và ngược lại, đều phải chịu thuế xuất khẩu hoặc thuế nhập khẩu trong các trường hợp quy định.
Hàng hóa xuất khẩu và nhập khẩu của các tổ chức kinh tế Việt Nam, thuộc các thành phần kinh tế, được phép thực hiện giao dịch, mua bán và vay nợ với nước ngoài.
- Hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu của các tổ chức kinh tế nước ngoài, của các hình thức đầu tư từ nước ngoài tại Việt Nam.
Hàng hóa được phép xuất khẩu vào khu chế xuất tại Việt Nam, đồng thời hàng hóa của các doanh nghiệp trong khu chế xuất cũng được phép xuất khẩu vào thị trường Việt Nam.
- Hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu để làm mẫu, quảng cáo, dự hội chợ triển lãm (vượt quá 90 ngày)
Hàng hóa vượt tiêu chuẩn hành lý miễn thuế được phép mang theo cá nhân người Việt Nam và người nước ngoài khi xuất nhập cảnh qua cửa khẩu, biên giới Việt Nam.
Hàng hóa quà biếu và quà tặng là những món quà vượt quá tiêu chuẩn miễn thuế, được gửi từ các tổ chức hoặc cá nhân ở nước ngoài, bao gồm cả người Việt Nam định cư ở nước ngoài, về cho các tổ chức và cá nhân tại Việt Nam, và ngược lại.
Hàng hóa xuất khẩu và nhập khẩu vượt quá tiêu chuẩn miễn thuế sẽ áp dụng cho công dân Việt Nam đi công tác, lao động và học tập ở nước ngoài, cùng với các tổ chức quốc tế, cơ quan ngoại giao nước ngoài tại Việt Nam, và cá nhân nước ngoài làm việc tại các tổ chức này hoặc trong các hình thức đầu tư nước ngoài tại Việt Nam.
Hàng hóa được coi là tài sản di chuyển khi vượt quá tiêu chuẩn miễn thuế, bao gồm hàng hóa của các tổ chức và cá nhân nước ngoài xuất khẩu qua cửa khẩu biên giới Việt Nam do hết thời hạn cư trú và làm việc Ngoài ra, hàng hóa cũng áp dụng cho cá nhân người Việt Nam được chính phủ cho phép xuất cảnh để định cư ở nước ngoài.
1.2 Đối tượng không chịu thuế xuất nhập khẩu
Hàng hóa xuất khẩu và nhập khẩu chịu thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu có liên quan đến nhiều quan hệ kinh tế – xã hội, bao gồm hàng hóa theo hợp đồng, hàng hóa viện trợ, hành lý, quà biếu, quà tặng và tài sản di chuyển Để đảm bảo thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu hợp lý cho ngân sách nhà nước và phù hợp với thông lệ quốc tế, luật quy định các loại hàng hóa được phép xuất khẩu, nhập khẩu mà không phải chịu thuế, sau khi hoàn tất thủ tục hải quan.
SV: Nguyễn Đức Hồng Quân
Hàng hóa vận chuyển qua cửa khẩu và biên giới Việt Nam bao gồm hàng hóa nhập khẩu từ nước ngoài vào khu chế xuất, hàng hóa xuất khẩu từ khu chế xuất ra nước ngoài, cũng như hàng hóa chuyển từ khu chế xuất này sang khu chế xuất khác trong lãnh thổ Việt Nam.
Hàng hóa chuyển khẩu theo các hình thức sau:
- Hàng hóa được chuyển thẳng từ cảng nước xuất khẩu đến cảng nước nhập khẩu không mà không đến cảng Việt Nam.
- Hàng hóa được chuyển đến cảng Việt Nam nhưng không làm thủ tục nhập khẩu vào Việt Nam mà đi luôn đến cảng nước nhập khẩu.
- Hàng hóa đưa vào kho ngoại quan rồi chuyển đến nước khác không làm thủ tục nhập khẩu vào Việt Nam.
Hàng hóa viện trợ nhân đạo:
- Hàng hóa từ khu phi thuế quan xuất khẩu ra nước ngoài và ngược lại, từ khu phi thuế quan này sang khu phi thuế quan khác.
- Hàng hóa là phần dầu khí thuộc thuế Tài Nguyên của Nhà nước khi XK.
1.3 Đối tượng được miễn thuế xuất nhập khẩu
Hàng hóa tạm nhập – tái xuất hoặc tạm xuất - tái nhập được sử dụng để tham dự hội chợ, triển lãm và giới thiệu sản phẩm Các máy móc, thiết bị và dụng cụ nghề nghiệp phục vụ cho hội nghị, hội thảo, nghiên cứu khoa học, thi đấu thể thao, biểu diễn văn hóa, và khám chữa bệnh có thời hạn tối đa không quá 90 ngày.
- Hàng hóa là tài sản di chuyển của các tổ chức, cá nhân Việt Nam hoặc Nước ngoài mang vào Việt Nam hoặc mang ra Nước ngoài.
- Hàng hóa xuất nhập khẩu của tổ chức, cá nhân Nước ngoài được hưởng quyền ưu đãi, miễn trừ ngoại giao tại Việt Nam.
- Hàng hóa nhập khẩu để gia công cho phía nước ngoài theo hợp đồng gia công đã ký.
- Hàng hóa xuất nhập khẩu trong tiêu chuẩn hành lý miễn thuế của người xuấtnhập cảnh.
1.4 Đối tượng được xét miễn thuế xuất nhập khẩu
Hàng hóa nhập khẩu đóng vai trò quan trọng trong việc hình thành tài sản cố định cho các dự án khuyến khích đầu tư, đặc biệt là các dự án sử dụng nguồn vốn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA).
- Hàng hoá nhập khẩu để phục vụ hoạt động dầu khí.
- Hàng hóa nhập khẩu là hàng chuyên dùng trực tiếp cho an ninh quốc phòng, cho nghiên cứu khoa học và giáo dục đào tạo
- Hàng hóa là quà biếu, quà tặng.
- Hàng hóa nhập khẩu để bán tại cửa hàng miễn thuế.
1.5 Đối tượng được xét giảm thuế xuất nhập khẩu
SV: Nguyễn Đức Hồng Quân
Hàng hóa xuất khẩu và nhập khẩu đang được giám sát bởi cơ quan hải quan Nếu hàng hóa bị hư hỏng hoặc mất mát và được cơ quan có thẩm quyền giám định, Cục hải quan địa phương sẽ xem xét và quyết định giảm thuế tương ứng với tỷ lệ tổn thất thực tế của hàng hóa.
1.6 Đối tượng nộp thuế xuất nhập khẩu
- Chủ hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu.
- Tổ chức nhận ủy thác xuất khẩu, nhập khẩu hàng hóa.
- Cá nhân hàng hóa xuất nhập khẩu khi xuất cảnh, nhập cảnh, gửi hoặc nhập hàng hóa qua cửa khẩu, biên giới Việt Nam.
- Đại lí làm thủ tục hải quản được đối tượng nộp thuế ủy quyền.
- Doanh nghiệp cung cấp dịch vụ bưu chính, chuyển phát nhanh Quốc Tế trong trường hợp nộp thuế thay cho đối tượng nộp thuế.
Tổ chức tín dụng và tổ chức khai thác hoạt động phải tuân thủ quy định của Luật các tổ chức tín dụng khi thực hiện bảo lãnh và nộp thuế thay cho đối tượng nộp thuế.
THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN LÍ THU THUẾ XNK TẠI CỤC THUẾ HÀ NỘI
2.1 Tổ chức bộ máy thực hiện công tác quản lý
Hình 2.1: Sơ đồ bộ máy quản lí Cục thuế Hà Nội 2.2 Nội dung cụ thể về quản lí thu thuế XNK tại Cục thuế Hà Nội
Luật quản lí thuế số 78/2006/QH11 của Quốc hội ban hành ngày 29/11/2006 quy định: Nội dung quản lí thuế gồm 8 nội dung:
- Đăng kí thuế, khai thuế, nộp thuế, ấn định thuế
SV: Nguyễn Đức Hồng Quân
- Quy trình đăng kí thuế:
- Hướng dẫn nộp hồ sơ
- Tiếp nhận và kiểm tra thủ tục Hồ sơ đăng kí thuế
- Cấp mã số thuế, mã số doanh nghiệp
Quá trình khai thuế diễn ra theo trình tự sau:
- Tiếp nhận khai báo thuế
- Kiểm tra khai báo thuế
- Ra quyết định ấn định thuế
- Thực hiện công tác kế toán theo dõi thu nộp thuế
Quá trình nộp thuế diễn ra theo trình tự sau:
- Tiến hành theo dõi quá trình chấp hành nghĩa vụ nộp thuế của doanh nghiệp
- Tiếp nhận chứng từ nộp thuế của doanh nghiệp và tiến hành xóa nợ thuế cho doanh nghiệp trên hệ thống mạng quản lí nợ thuế
- Tiến hành tính tiền chậm nộp thuế
Việc ấn định thuế đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu thực hiện theo quy định riêng trong Luật Quản lý thuế.
Người khai thuế sử dụng tài liệu không hợp pháp để xác định căn cứ tính thuế, dẫn đến việc tính toán và kê khai số thuế phải nộp không chính xác; đồng thời, họ cũng không kê khai hoặc kê khai không đầy đủ các thông tin cần thiết, gây ảnh hưởng đến việc tính thuế.
Cơ quan hải quan có đủ bằng chứng về việc khai báo trị giá không đúng với trị giá giao dịch thực tế;
Người khai thuế không tự tính được số thuế phải nộp.
Doanh nghiệp có quyền khiếu nại nếu quyết định thuế của cơ quan thuế không đúng, bằng cách gửi đơn đến cơ quan quản lý thuế hoặc cơ quan nhà nước có thẩm quyền Khi có căn cứ cho rằng quyết định hoặc hành vi của công chức quản lý thuế vi phạm pháp luật và xâm phạm quyền lợi hợp pháp của doanh nghiệp, doanh nghiệp có thể yêu cầu xem xét lại theo quy định của pháp luật về khiếu nại và tố cáo.
Khi doanh nghiệp không đồng ý với quyết định giải quyết khiếu nại hoặc hết thời hạn giải quyết khiếu nại lần đầu, họ có quyền khởi kiện quyết định của cơ quan quản lý thuế hoặc công chức quản lý thuế Quy trình này được thực hiện theo quy định của pháp luật về thủ tục giải quyết các vụ án hành chính.
Hoàn thuế, miễn thuế, giảm thuế
SV: Nguyễn Đức Hồng Quân
Thứ nhất, về các trường hợp thuộc diện hoàn thuế
Theo Điều 57 Luật quản lý thuế, các trường hợp sau thuộc diện được hoàn thuế:
Tổ chức, cá nhân thuộc diện được hoàn thuế giá trị gia tăng theo quy định của Luật thuế giá trị gia tăng;
Tổ chức, cá nhân thuộc diện được hoàn thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu | theo quy định của Luật thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu;
Cá nhân thuộc diện được hoàn thuế thu nhập cá nhân theo quy định của pháp luật về thuế thu nhập cá nhân;
Tổ chức, cá nhân kinh doanh thuộc diện được hoàn thuế tiêu thụ đặc biệt theo quy định của Luật thuế tiêu thụ đặc biệt:
Tổ chức, cá nhân nộp các loại thuế khác có số tiền thuế đã nộp vào NSNN lớn hơn số tiền thuế.
Theo Điều 59 của Luật quản lý thuế, trách nhiệm của cơ quan quản lý thuế và công chức quản lý thuế trong việc tiếp nhận hồ sơ hoàn thuế được quy định rõ ràng.
Khi hồ sơ hoàn thuế được nộp trực tiếp tại cơ quan quản lý thuế, công chức quản lý thuế sẽ tiếp nhận hồ sơ, đóng dấu xác nhận và ghi lại thời gian nhận hồ sơ cũng như số lượng tài liệu có trong hồ sơ.
Khi hồ sơ hoàn thuế được gửi qua bưu điện, công chức quản lý thuế sẽ đóng dấu ghi ngày nhận hồ sơ và ghi chép vào sổ văn thư của cơ quan thuế.
Khi hồ sơ hoàn thuế được nộp qua giao dịch điện tử, cơ quan quản lý thuế sẽ tiếp nhận, kiểm tra và chấp nhận hồ sơ này thông qua hệ thống xử lý dữ liệu điện tử.
Trong trường hợp hồ sơ hoàn thuế không đầy đủ, cơ quan quản lý thuế có trách nhiệm thông báo cho người nộp thuế trong vòng ba ngày làm việc kể từ ngày nhận hồ sơ, để người nộp thuế có thể hoàn chỉnh hồ sơ.
Theo Điều 60 của Luật quản lý thuế, trách nhiệm của cơ quan quản lý thuế trong việc giải quyết hồ sơ hoàn thuế được quy định rõ ràng.
Việc phân loại hồ sơ hoàn thuế được quy định như sau:
Hồ sơ hoàn thuế trước kiểm tra sau là của người nộp thuế có lịch sử tuân thủ tốt pháp luật thuế và thực hiện giao dịch qua ngân hàng thương mại hoặc tổ chức tín dụng được Chính phủ quy định Chính phủ đã quy định cụ thể về việc phân loại hồ sơ này.
Hồ sơ hoàn thuế không thuộc diện kiểm tra trước sẽ được xử lý theo quy trình hoàn thuế trước, kiểm tra sau Cơ quan quản lý thuế có trách nhiệm đưa ra quyết định hoàn thuế hoặc thông báo chuyển hồ sơ sang diện kiểm tra trước, hoàn thuế sau, hoặc thông báo lý do không hoàn thuế trong vòng mười lăm ngày kể từ khi nhận đủ hồ sơ.
Nguyễn Đức Hồng Quân cho biết, đối với hồ sơ hoàn thuế thuộc diện kiểm tra trước, cơ quan quản lý thuế phải đưa ra quyết định hoàn thuế hoặc thông báo lý do không hoàn thuế trong vòng sáu mươi ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ.
Nếu cơ quan quản lý thuế chậm trễ trong việc hoàn thuế sau thời hạn quy định, họ không chỉ phải hoàn lại số tiền thuế mà còn phải trả lãi theo quy định của chính phủ.
Công tác miễn thuế, giảm thuế
Thứ nhất, về đối tượng được xét miễn thuê
Hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu trong các trường hợp sau đây được xét miễn thuế:
Hàng hóa nhập khẩu phục vụ cho quốc phòng, an ninh, giáo dục và đào tạo, cũng như nghiên cứu khoa học sẽ được xem xét miễn thuế.
Hàng hóa miễn thuế bao gồm quà biếu, quà tặng và hàng mẫu do tổ chức hoặc cá nhân nước ngoài gửi tặng cho tổ chức, cá nhân tại Việt Nam, hoặc ngược lại, trong giới hạn định mức quy định.
Thứ hai, về đối tượng được xét giảm thuế
ĐÁNH GIÁ QUẢN LÍ THUẾ XNK TẠI CHI CỤC THUẾ HÀ NỘI
Cơ quan thuế đã có sự chuyển biến rõ rệt trong tư duy và phương pháp quản lý, từ việc xem doanh nghiệp như đối tượng quản lý sang coi họ là bạn đồng hành và đối tác hợp tác, lắng nghe và tiếp thu ý kiến để cải tiến Họ cũng chuyển từ việc thu ngân sách một cách tận thu sang thu đúng và đủ, đồng thời nuôi dưỡng nguồn thu Quá trình quản lý đã chuyển từ thủ công truyền thống sang tự động hóa qua điện tử, và từ kiểm tra trước sang kiểm tra sau Bên cạnh đó, cán bộ công chức tại chi cục được nâng cao trình độ chuyên môn và kiến thức pháp luật thông qua các lớp đào tạo của Tổng cục, nhằm thích ứng với công nghệ và phương pháp quản lý mới.
Công tác thu thuế xuất khẩu và thuế nhập khẩu đóng vai trò quan trọng trong việc đảm bảo nguồn thu ngân sách và hoàn thành chỉ tiêu thuế được giao Đội Quản lý chịu trách nhiệm thực hiện công tác thu thuế nhập khẩu, góp phần nâng cao hiệu quả quản lý thuế và phát triển kinh tế.
SV: Nguyễn Đức Hồng Quân
Thuế tại Chi cục được thực hiện theo quy trình nghiệp vụ quy định trong Luật Hệ thống quản lý thuế từ Tổng Cục thuế đến các Chi cục được thiết lập nhằm thu thuế nhập khẩu hiệu quả Kho bạc Nhà nước và các ngân hàng hỗ trợ tiếp nhận khoản thu, nộp vào ngân sách Nhà nước, giúp tăng tốc độ xử lý thông tin thu nộp và tạo điều kiện thuận lợi cho việc thông quan hàng hóa.
Năm Tổng số thu ( tỷ
So với kế hoạch được giao (%)
So với cùng kì năm trước (%)
Bảng 1.1: Tình hình thu thuế XNK tại Cục thuế Hà Nội 2017-2021
Giai đoạn từ năm 2015 đến 2021 chứng kiến nhiều biến động trong chính sách quản lý thuế, với số thu ngân sách Nhà nước tăng ổn định từ 2017-2019, nhưng giảm mạnh trong giai đoạn 2020-2021 do tác động của đại dịch Covid-19 Kinh tế toàn cầu và nội địa gặp khó khăn, dẫn đến thị trường thu hẹp, sức mua giảm, và số lượng doanh nghiệp giải thể tăng Trong bối cảnh đó, Cục Thuế Hà Nội đã thu được 14.000 tỷ đồng vào năm 2021, chiếm khoảng 6% tổng thu và 22,5% thu từ xuất nhập khẩu Để nâng cao hiệu quả thu thuế trên nền tảng số, Cục đã xây dựng kế hoạch chi tiết và rà soát mô hình hoạt động thương mại điện tử, đồng thời phân loại người nộp thuế và triển khai các phương án xây dựng cơ sở dữ liệu, phối hợp với ngân hàng và các trung gian để thu thập thông tin và áp dụng biện pháp quản lý phù hợp.
Cục thuế đã đạt được mục tiêu chung của ngành vào năm 2015, tập trung nguồn lực để hoàn thành tốt các nhiệm vụ được giao Với phương châm “Chuyên nghiệp – Minh bạch – Hiệu quả”, Cục thuế đã thu thuế công khai, minh bạch và đạt hiệu quả cao Đồng thời, cơ quan cũng tạo điều kiện thuận lợi cho doanh nghiệp xuất nhập khẩu, không ảnh hưởng đến hoạt động sản xuất kinh doanh của họ, góp phần xây dựng mối quan hệ tốt đẹp giữa Chi cục và doanh nghiệp Điều này được thể hiện qua sự gia tăng số lượng doanh nghiệp làm thủ tục và kim ngạch xuất nhập khẩu tại Hà Nội trong 5 năm qua.
Nguyễn Đức Hồng Quân nhấn mạnh rằng nền tảng của sự phát triển kinh tế quốc dân phụ thuộc vào việc tạo điều kiện thuận lợi cho các doanh nghiệp Chỉ khi doanh nghiệp được hỗ trợ, nền kinh tế đất nước mới có thể phát triển nhanh chóng và bền vững.
Công tác quản lý của Cục thuế Hà Nội đã đạt được nhiều thành công trong những năm qua nhờ nỗ lực của ban chỉ đạo và cán bộ trong chi cục Dù chịu ảnh hưởng lớn từ đại dịch Covid-19, Cục thuế vẫn nhanh chóng và chính xác hỗ trợ doanh nghiệp, giúp họ dễ dàng thực hiện nghĩa vụ nộp thuế Những thành tựu này không chỉ nâng cao hình ảnh của chi cục trong mắt người dân và doanh nghiệp mà còn góp phần quan trọng vào việc tăng cường nguồn thu ngân sách nhà nước của thành phố.
Bên cạnh những mặt đạt được, công tác quản lý thuế XNK tại Cục thuế Hà Nội còn tồn tại một số vấn đề sau:
Các khoản nợ thuế quá hạn hiện chưa có cơ chế thu hồi hiệu quả, ảnh hưởng đến kế hoạch thu ngân sách nhà nước của thành phố.
Chất lượng nguồn nhân lực và cơ sở hạ tầng kỹ thuật trong lĩnh vực quản lý hải quan chưa đáp ứng yêu cầu hiện đại, cả ở khu vực và thế giới Thiếu hụt cán bộ có trình độ chuyên sâu về quản lý thuế là một vấn đề nghiêm trọng Ngoài ra, tình trạng lỗi phần mềm quản lý do thao tác sai vẫn thường xảy ra, gây chậm trễ trong việc giải quyết thủ tục và khiếu nại của doanh nghiệp.
Tốc độ giải quyết khiếu nại vẫn còn chậm và tồn đọng, gây khó khăn trong việc xử lý các khoản nợ chưa thanh toán và nợ xấu Điều này ảnh hưởng tiêu cực đến hình ảnh của Chi cục trong mắt các doanh nghiệp trong khu vực.
Cục Thuế TP Hà Nội đã chủ động linh hoạt trong quản lý thu ngân sách, giúp giải quyết kịp thời khó khăn cho người nộp thuế Điều này tạo sự đồng thuận từ người dân và doanh nghiệp trong việc thực hiện chính sách thuế, góp phần đảm bảo tiến độ thu ngân sách theo kế hoạch đã đề ra từ đầu năm.
Trước ảnh hưởng của dịch Covid-19, nhiều hộ kinh doanh tại TP Hà Nội, bao gồm cả những hộ lâu năm, đã gặp khó khăn trong việc điều chỉnh hoạt động để thích ứng với tình hình Một số doanh nghiệp thậm chí phải tạm ngừng hoạt động để thực hiện các biện pháp phòng chống dịch theo chỉ đạo của Chính phủ Nhằm hỗ trợ các hộ kinh doanh này, Chính phủ đã ban hành Nghị quyết 68/2021/NP-CP với gói hỗ trợ 26.000 tỷ đồng Cục Thuế TP Hà Nội đang tích cực tuyên truyền và hỗ trợ các hộ kinh doanh hoàn tất thủ tục để nhận gói hỗ trợ này.
Đơn vị đã triển khai tuyên truyền Nghị định số 52/2021/NĐ-CP thông qua nhiều hình thức như video, văn bản, bài viết và hình ảnh Mục tiêu là giúp doanh nghiệp, hộ kinh doanh và người nộp thuế nắm rõ các thủ tục, điều kiện gia hạn, đồng thời hưởng lợi từ các chính sách một cách hiệu quả Thông tin được phát tán qua báo chí, website của cục thuế, và các mạng xã hội như Zalo, Facebook, YouTube, cùng với việc gửi thư điện tử trực tiếp đến đối tượng cần thông tin.
SV: Nguyễn Đức Hồng Quân
Theo báo cáo của Cục Thuế TP Hà Nội, 100% doanh nghiệp và tổ chức trên địa bàn đã nhận được hỗ trợ, với khoảng 170.000 doanh nghiệp tham gia các buổi hỗ trợ trực tuyến Số lượng câu hỏi gửi đến cơ quan thuế đã tăng gấp 5 lần so với các hội nghị trực tiếp trước đây Nhờ hình thức tổ chức trực tuyến, người nộp thuế có thể dễ dàng theo dõi và đặt câu hỏi từ nhà, dẫn đến số lượng câu hỏi đa dạng từ nhiều đối tượng khác nhau.
Để đạt được những thành công nhất định, các cấp lãnh đạo đã liên tục theo dõi và hỗ trợ doanh nghiệp, ngay cả trong những thời điểm khó khăn như đại dịch Covid-19 Sự hỗ trợ này đã giúp các doanh nghiệp xác định hướng đi đúng đắn và hoàn thành nghĩa vụ đối với nhà nước.