Giới thiệu chung Về Bệnh viện Răng Hàm Mặt
những vấn đề lí luận chung về kế toán tiền l-ơng và các khoản trích theo l-ơng trong doanh nghiệp
Đặc điểm, vai trò, vị trí của tiền l-ơng và các khoản trích theo tiền l-ơng trong doanh nghiệp
2.1.1.Bản chất và chức năng của tiền l-ơng:
Tiền lương là khoản trả cho người lao động, phản ánh giá trị sản phẩm xã hội dựa trên thời gian, chất lượng và kết quả lao động của họ Đây là phần thưởng mà doanh nghiệp dành cho những cống hiến của nhân viên Tiền lương có thể được thể hiện bằng tiền mặt hoặc sản phẩm Chức năng của tiền lương rất quan trọng, không chỉ khuyến khích người lao động tuân thủ kỷ luật và đảm bảo năng suất lao động, mà còn giúp doanh nghiệp tiết kiệm chi phí lao động, giảm giá thành sản phẩm và tăng lợi nhuận.
2.1.2 Vai trò và ý nghĩa của tiền l-ơng:
2.1.2.1.Vai trò của tiền l-ơng:
Tiền l-ơng có vai trò rất to lớn nó làm thoả mãn nhu cầu của ng-ời lao động
Tiền lương là nguồn thu nhập chính của người lao động, đảm bảo cuộc sống tối thiểu và là chi phí doanh nghiệp phải chi trả cho sản phẩm họ tạo ra Vai trò của tiền lương là cầu nối giữa người sử dụng lao động và người lao động; nếu mức lương không hợp lý, sẽ ảnh hưởng đến ngày công, kỷ luật và chất lượng lao động Điều này dẫn đến việc doanh nghiệp không đạt được tiết kiệm chi phí và lợi nhuận cần thiết để tồn tại, gây thiệt hại cho cả hai bên Do đó, việc xác định mức lương hợp lý là cần thiết để đảm bảo lợi ích cho cả người lao động và doanh nghiệp, đồng thời khuyến khích sự hăng say và tự giác trong công việc.
Tiền lương là nguồn thu nhập chính của người lao động, bên cạnh các khoản trợ cấp BHXH, tiền thưởng và tiền ăn ca Chi phí tiền lương là một phần quan trọng trong giá thành sản phẩm và dịch vụ của doanh nghiệp Việc tổ chức sử dụng lao động hợp lý và hạch toán chính xác giúp tính toán đúng thù lao, thanh toán kịp thời, từ đó khuyến khích người lao động chú trọng đến thời gian, kết quả và chất lượng công việc Điều này không chỉ nâng cao năng suất lao động mà còn tiết kiệm chi phí, hạ giá thành sản phẩm, tăng lợi nhuận cho doanh nghiệp, đồng thời cải thiện đời sống vật chất và tinh thần cho người lao động.
2.1.3 Các nhân tố ảnh h-ởng tới tiền l-ơng:
Giờ công, ngày công lao động, năng suất lao động, cấp bậc, chức danh, thang lương, số lượng và chất lượng sản phẩm hoàn thành, độ tuổi, sức khỏe, cùng với trang thiết bị kỹ thuật đều là những yếu tố quan trọng ảnh hưởng đến mức lương của người lao động.
+ Giờ công: Là số giờ mà ng-ời lao động phải làm việc theo quy định
Một ngày làm việc cần tối thiểu 8 giờ; nếu không đủ thời gian, điều này sẽ ảnh hưởng đáng kể đến sản xuất sản phẩm, năng suất lao động và cuối cùng là thu nhập của người lao động.
Ngày công là yếu tố quan trọng ảnh hưởng đến mức lương của người lao động, với quy định 22 ngày công trong tháng Sự thay đổi trong số ngày làm việc, dù tăng hay giảm, sẽ trực tiếp tác động đến tiền lương của họ.
Cấp bậc và chức danh của cán bộ công nhân viên (CBCNV) ảnh hưởng trực tiếp đến mức lương cơ bản mà họ nhận được Theo quy định của nhà nước, mức lương này sẽ xác định hệ số phụ cấp cao hay thấp, từ đó tác động lớn đến thu nhập thực tế của CBCNV.
Số lượng và chất lượng sản phẩm hoàn thành có ảnh hưởng lớn đến tiền lương Nếu bạn sản xuất nhiều sản phẩm đạt tiêu chuẩn và vượt chỉ tiêu, tiền lương sẽ cao Ngược lại, nếu sản phẩm ít hoặc chất lượng kém, tiền lương sẽ bị giảm.
Độ tuổi và sức khỏe có ảnh hưởng lớn đến mức lương Trong cùng một công việc, người lao động ở độ tuổi 30-40 thường có sức khỏe tốt hơn và hiệu suất làm việc cao hơn so với những người ở độ tuổi 50-60.
Trang thiết bị, kỹ thuật và công nghệ đóng vai trò quan trọng trong việc xác định mức lương Sử dụng trang thiết bị cũ kỹ và lạc hậu sẽ không thể sản xuất ra những sản phẩm chất lượng cao và hiệu quả như khi áp dụng công nghệ tiên tiến Điều này dẫn đến ảnh hưởng trực tiếp đến số lượng và chất lượng sản phẩm hoàn thành, từ đó tác động đến mức lương của người lao động.
Các hình thức tiền l-ơng trong Doanh Nghiệp
2.2.1 Hình thức tiền l-ơng theo thời gian:
Tiền lương trả cho người lao động được xác định dựa trên thời gian làm việc, cấp bậc hoặc chức danh, theo quy định của thang lương Có hai hình thức tính lương chính: lương thời gian giản đơn và lương thời gian có thưởng.
- L-ơng thời gian giản đơn đ-ợc chia thành:
Lương tháng là khoản tiền trả cho người lao động dựa trên thang bậc lương quy định, bao gồm lương cấp bậc và các khoản phụ cấp (nếu có) Khoản lương này thường áp dụng cho nhân viên làm công tác quản lý hành chính, quản lý kinh tế và các nhân viên thuộc các ngành không có tính chất sản xuất.
Lương ngày được xác định bằng cách chia lương tháng cho số ngày làm việc theo chế độ Lương ngày này là cơ sở để tính toán trợ cấp bảo hiểm xã hội cần phải chi trả.
CNV, tính trả l-ơng cho CNV trong những ngày hội họp, học tập, trả l-ơng theo hợp đồng
Lương giờ được xác định bằng cách chia lương ngày cho số giờ làm việc trong ngày theo quy định Đây là căn cứ quan trọng để tính toán phụ cấp cho những giờ làm thêm.
- L-ơng thời gian có th-ởng: là hình thức tiền l-ơng thời gian giản đơn kết hợp với chế độ tiền th-ởng trong sản xuất
Hình thức tiền lương thời gian, mặc dù phản ánh thời gian làm việc thực tế, vẫn chưa liên kết chặt chẽ với chất lượng và kết quả lao động Do đó, các doanh nghiệp cần áp dụng các biện pháp khuyến khích vật chất và kiểm tra chấp hành kỷ luật lao động để khuyến khích người lao động tự giác, làm việc có kỷ luật và nâng cao năng suất.
2.2.2 Hình thức tiền l-ơng theo sản phẩm:
Hình thức lương theo sản phẩm là phương thức trả lương cho người lao động dựa trên số lượng và chất lượng sản phẩm hoàn thành hoặc khối lượng công việc đã được nghiệm thu Để áp dụng hình thức này, cần xây dựng định mức lao động và đơn giá lương hợp lý cho từng loại sản phẩm, công việc, được phê duyệt bởi cơ quan có thẩm quyền, đồng thời thực hiện kiểm tra và nghiệm thu sản phẩm một cách chặt chẽ.
2.2.2.1 Theo sản phẩm trực tiếp: Là hình thức tiền l-ơng trả cho ng-ời lao động đ-ợc tính theo số l-ợng sản l-ợng hoàn thành đúng quy cách, phẩm chất và đơn giá l-ơng sản phẩm Đây là hình thức đ-ợc các doanh nghiệp sử dụng phổ biến để tính l-ơng phải trả cho CNV trực tiếp sản xuất hàng loạt sản phÈm
2.2.2.2 Trả l-ơng theo sản phẩm có th-ởng: Là kết hợp trả l-ong theo sản phẩm trực tiếp hoặc gián tiếp và chế độ tiền th-ởng trong sản xuất ( th-ởng tiết kiệm vật t-, th-ởng tăng suất lao động, năng cao chất l-ợng sản phÈm )
Hình thức trả lương theo sản phẩm luỹ tiến bao gồm tiền lương tính theo sản phẩm trực tiếp và tiền lương theo tỷ lệ luỹ tiến dựa trên mức độ vượt định mức lao động Phương pháp này đặc biệt hiệu quả trong các khâu sản xuất quan trọng, giúp thúc đẩy tiến độ sản xuất và khuyến khích công nhân phát huy sáng kiến để vượt qua định mức lao động.
2.2.2.4 Theo sản phẩm gián tiếp: Đ-ợc áp dụng để trả l-ơng cho công nhân làm các công việc phục vụ sản xuất ở các bộ phận sản xuất nh-: công nhân vận chuyển nguyên vật liệu, thành phẩm, bảo d-ỡng máy móc thiết bị Trong tr-ờng hợp này căn cứ vào kết quả sản xuất của lao động trực tiếp để tính l-ơng cho lao động phục vụ sản xuất
2.2.2.5 Theo khối l-ợng công việc: Là hình thức tiền l-ơng trả theo sản phẩm áp dụng cho những công việc lao động đơn giản, công việc có tính chất đột xuất nh-: khoán bốc vác, khoán vận chuyển nguyên vật liệu, thành phẩm
2.2.3 Các hình thức đãi ngộ khác ngoài tiền l-ơng:
Ngoài tiền lương và bảo hiểm xã hội, công nhân viên có thành tích xuất sắc trong sản xuất và công tác sẽ nhận được khoản tiền thưởng Việc tính toán tiền lương được thực hiện dựa trên quyết định và chế độ khen thưởng hiện hành.
Tiền th-ởng thi đua từ quỹ khen th-ởng, căn cứ vào kết quả bình xét A,B,C và hệ số tiền th-ởng để tính
Tiền thưởng cho các sáng kiến nhằm nâng cao chất lượng sản phẩm, tiết kiệm vật tư và tăng năng suất lao động sẽ được xác định dựa trên hiệu quả kinh tế cụ thể.
Quỹ tiền l-ơng, quỹ BHXH, quỹ BHYT,và KPCĐ
Quỹ tiền lương của doanh nghiệp là tổng số tiền lương mà doanh nghiệp chi trả cho toàn bộ công nhân viên (CNV) mà họ quản lý và sử dụng.
Tiền lương của người lao động bao gồm mức lương cơ bản trong thời gian làm việc thực tế, cùng với các khoản phụ cấp thường xuyên như phụ cấp làm đêm, phụ cấp làm thêm giờ, và phụ cấp theo khu vực.
- Tiền l-ơng trả cho ng-ời lao động trong thời gian ngừng sản xuất, do những nguyên nhân khách quan, thời gian nghỉ phép
- Các khoản phụ cấp th-ờng xuyên: phụ cấp thâm niên, phụ cấp trách nhiệm, phụ cấp khu vực, phụ cấp công tác l-u động, phụ cấp thu hút
Về ph-ơng diện hạch toán kế toán, quỹ l-ơng của doanh nghiệp đ-ợc chia thành 2 loại : tiền l-ơng chính, tiền l-ơng phụ
Tiền lương chính là khoản tiền được trả cho người lao động trong suốt thời gian họ thực hiện nhiệm vụ chính của mình, bao gồm tiền lương theo cấp bậc và các khoản phụ cấp liên quan.
Tiền lương phụ là khoản tiền lương được trả cho người lao động trong thời gian họ thực hiện nhiệm vụ chính, cũng như trong các khoảng thời gian nghỉ phép, nghỉ lễ tết, hoặc khi ngừng sản xuất mà vẫn được hưởng lương theo chế độ.
Trong hạch toán kế toán tiền lương, tiền lương chính của công nhân sản xuất được ghi nhận trực tiếp vào chi phí sản xuất từng loại sản phẩm, trong khi tiền lương phụ được phân bổ gián tiếp vào chi phí sản xuất các sản phẩm liên quan theo tiêu thức phân bổ phù hợp.
2.3.2 Quỹ bảo hiểm xã hội:
Quỹ BHXH là khoản tiền được trích lập 20% trên tổng quỹ lương thực tế của doanh nghiệp, nhằm hỗ trợ cán bộ công nhân viên về mặt tinh thần và vật chất trong các trường hợp như ốm đau, thai sản, tai nạn, và mất sức lao động.
Quỹ BHXH được hình thành từ việc trích lập theo tỷ lệ quy định trên tiền lương của công nhân viên trong kỳ Theo chế độ hiện hành, doanh nghiệp hàng tháng trích lập quỹ BHXH với tỷ lệ 22% trên tổng tiền lương cơ bản phải trả Trong đó, 16% được tính vào chi phí sản xuất kinh doanh của các đối tượng sử dụng lao động, và 6% được trừ vào lương của người lao động.
Quỹ BHXH được thành lập để hỗ trợ công nhân viên đã đóng góp vào quỹ trong trường hợp họ mất khả năng lao động.
- Trợ cấp công nhân viên ốm đau, thai sản
- Trợ cấp công nhân viên khi bị tai nạn lao động hay bệnh nghề nghiệp
- Trợ cấp công nhân viên khi về h-u, mất sức lao động
- Chi công tác quản lý quỹ BHXH
Theo quy định hiện hành, toàn bộ số tiền trích từ bảo hiểm xã hội sẽ được nộp cho cơ quan quản lý quỹ bảo hiểm, nhằm chi trả cho các trường hợp nghỉ hưu và nghỉ ốm.
Doanh nghiệp có trách nhiệm trực tiếp chi trả bảo hiểm xã hội (BHXH) cho người lao động (NLĐ) trong các trường hợp ốm đau, thai sản trên cơ sở các chứng từ hợp lý và hợp lệ Cuối tháng, doanh nghiệp phải thực hiện thanh quyết toán với cơ quan quản lý quỹ BHXH để đảm bảo quyền lợi cho NLĐ và tuân thủ quy định của pháp luật.
Quỹ BHYT là khoản tiền được trích lập 45% trên tổng quỹ lương cơ bản của công ty để bảo vệ sức khỏe cho người lao động Cơ quan Bảo Hiểm sẽ thanh toán chi phí khám chữa bệnh theo tỷ lệ quy định cho những người đã tham gia đóng bảo hiểm, trong đó doanh nghiệp đóng 3% và người lao động đóng 1,5%.
Quỹ Bảo hiểm y tế (BHYT) được hình thành từ việc trích lập một tỷ lệ nhất định trên tiền lương của công nhân viên trong mỗi kỳ Theo quy định hiện hành, toàn bộ quỹ BHYT sẽ được nộp cho cơ quan chuyên môn để quản lý và cấp phát hỗ trợ cho người lao động thông qua hệ thống y tế.
Quỹ bảo hiểm thất nghiệp 2%, doanh nghiệp 1%, 1% cho ng-ời lao động
Kinh Phí Công Đoàn là 2% tổng quỹ lương thực tế của doanh nghiệp, được trích lập nhằm bảo vệ quyền lợi hợp pháp cho người lao động và duy trì hoạt động của công đoàn.
Theo quy định hiện hành, hàng tháng, doanh nghiệp phải trích 2% kinh phí công đoàn từ tổng tiền lương thực tế của nhân viên và tính vào chi phí sản xuất kinh doanh Số kinh phí công đoàn này sẽ được chia thành hai phần: một phần nộp cho cơ quan công đoàn cấp trên và phần còn lại được giữ lại để chi cho hoạt động công đoàn tại doanh nghiệp Kinh phí công đoàn được sử dụng để đảm bảo quyền lợi và chăm lo cho người lao động.
Yêu cầu và nhiệm vụ hạch toán tiền l-ơng và các khoản trích theo l-ơng
Để đảm bảo hiệu quả trong việc điều hành và quản lý lao động cũng như tiền lương, kế toán lao động và tiền lương trong doanh nghiệp sản xuất cần thực hiện một số nhiệm vụ quan trọng.
Tổ chức ghi chép và phản ánh chính xác, kịp thời về số lượng, chất lượng, thời gian và kết quả lao động là rất quan trọng Đảm bảo tính đúng đắn và thanh toán kịp thời, đầy đủ tiền lương cùng các khoản liên quan khác cho người lao động trong doanh nghiệp cũng cần được chú trọng Ngoài ra, việc kiểm tra tình hình huy động và sử dụng lao động, cũng như việc chấp hành chính sách chế độ về lao động và tiền lương, là cần thiết để đảm bảo sự minh bạch trong việc sử dụng quỹ tiền lương.
Hướng dẫn và kiểm tra các bộ phận trong doanh nghiệp thực hiện đầy đủ và chính xác chế độ ghi chép ban đầu về lao động và tiền lương Đồng thời, cần mở sổ thẻ kế toán và hạch toán lao động, tiền lương theo đúng quy định và phương pháp hiện hành.
Để đảm bảo tính chính xác trong việc phân bổ chi phí tiền lương và các khoản chi theo lương, cần xác định đúng đối tượng chi phí cho từng bộ phận và đơn vị sử dụng lao động trong quá trình sản xuất kinh doanh.
Lập báo cáo kế toán và phân tích tình hình sử dụng lao động cùng quỹ tiền lương là rất quan trọng Qua đó, doanh nghiệp có thể đề xuất các biện pháp nhằm khai thác hiệu quả tiềm năng lao động, từ đó nâng cao năng suất và hiệu quả công việc Việc này không chỉ giúp tối ưu hóa nguồn lực mà còn góp phần vào sự phát triển bền vững của doanh nghiệp.
Kế toán chi tiết tiền l-ơng và các khoản trích theo l-ơng
2.5.1 Hạch toán số l-ợng lao động:
Dựa vào bảng chấm công hàng tháng từ các bộ phận, phòng ban, tổ, nhóm, phòng kế toán sẽ tổng hợp và hạch toán số lượng lao động trong tháng tại doanh nghiệp Từ bảng chấm công này, kế toán có thể theo dõi số lượng nhân viên làm việc từng ngày, cũng như số lượng nhân viên nghỉ và lý do nghỉ của họ.
Hằng ngày, tổ trưởng hoặc người phụ trách sẽ ghi chép công làm của từng nhân viên tại nơi quản lý Cuối tháng, các phòng ban gửi bảng chấm công về phòng kế toán, nơi kế toán tiền lương sẽ tổng hợp và hạch toán số lượng công nhân viên trong tháng.
2.5.2 Hạch toán thời gian lao động:
Bảng Chấm Công là chứng từ quan trọng để hạch toán thời gian lao động, giúp theo dõi ngày công làm việc, nghỉ việc, ngừng việc và nghỉ bảo hiểm xã hội của từng cá nhân Từ đó, Bảng Chấm Công cung cấp căn cứ để tính toán tiền lương, bảo hiểm xã hội thay lương cho từng người và quản lý lao động hiệu quả trong doanh nghiệp.
Hằng ngày, tổ trưởng hoặc người được ủy quyền sẽ căn cứ vào tình hình thực tế của bộ phận để chấm công cho từng người và ghi vào các ngày tương ứng từ 1 đến 31 theo các ký hiệu quy định Cuối tháng, người chấm công và phụ trách bộ phận sẽ ký vào bảng chấm công và chuyển bảng cùng các chứng từ liên quan như phiếu nghỉ hưởng bảo hiểm xã hội.
Bộ phận kế toán có trách nhiệm kiểm tra và đối chiếu công để tính lương và bảo hiểm xã hội Kế toán tiền lương sẽ dựa vào các ký hiệu chấm công của từng nhân viên để xác định số ngày công theo từng loại tương ứng, ghi vào các cột 32, 33, 34, 35, 36 Theo quy định, một ngày công tương đương 8 giờ làm việc; nếu có giờ lẻ, sẽ ghi thêm dấu phẩy, ví dụ: 24 công 4 giờ sẽ được ghi là 24,4.
Bảng Chấm Công cho phép tổng hợp dữ liệu chấm công theo ngày và theo giờ, cũng như chấm công nghỉ bù, giúp phòng kế toán dễ dàng tập hợp số liệu thời gian lao động của từng nhân viên.
Tùy thuộc vào điều kiện và đặc điểm sản xuất, các đơn vị có thể áp dụng một trong những phương pháp chấm công phù hợp với trình độ hạch toán của mình.
Chấm công hàng ngày là quy trình quan trọng, trong đó người lao động sử dụng ký hiệu riêng để ghi nhận thời gian làm việc tại đơn vị hoặc tham gia các hoạt động như họp Mỗi ngày, việc chấm công giúp theo dõi hiệu suất và thời gian làm việc của nhân viên một cách chính xác.
Chấm công theo giờ là phương pháp ghi nhận số giờ làm việc của người lao động trong ngày Mỗi công việc sẽ được đánh dấu bằng các ký hiệu quy định, và bên cạnh đó, số giờ thực hiện công việc sẽ được ghi rõ theo ký hiệu tương ứng.
Chấm công nghỉ bù: Chỉ áp dụng trong tr-ờng hợp làm thêm giờ h-ởng l-ơng thời gian nh-ng không thanh toán l-ơng làm thêm
2.5.3 Hạch toán kết quả lao động:
Phiếu xác nhận sản phẩm hoặc công việc hoàn thành là chứng từ quan trọng, xác nhận số lượng sản phẩm hoặc công việc của cá nhân hoặc đơn vị lao động Phiếu này là căn cứ để kế toán lập bảng thanh toán tiền lương hoặc tiền công cho người lao động Mỗi phiếu được lập thành hai liên: một liên lưu giữ và một liên chuyển đến kế toán tiền lương để thực hiện thủ tục thanh toán Để đảm bảo tính hợp lệ, phiếu cần có đầy đủ chữ ký của người giao việc, người kiểm tra chất lượng và người duyệt.
Phiếu xác nhận sản phẩm hoàn thành là tài liệu quan trọng cho doanh nghiệp áp dụng hình thức lương trả theo sản phẩm trực tiếp hoặc lương khoán theo khối lượng công việc Đây là phương thức trả lương tiên tiến, phù hợp với nguyên tắc phân phối theo lao động, nhưng cần có sự giám sát chặt chẽ và kiểm tra chất lượng sản phẩm nghiêm ngặt.
2.5.4 Tính tiền l-ơng cho ng-ời lao động:
Dựa vào bảng chấm công, các phòng ban và tổ nhóm sẽ xác định số ngày công lao động của từng nhân viên để lập bảng thanh toán tiền lương Ngoài bảng chấm công, các chứng từ kèm theo bao gồm bảng tính phụ cấp, trợ cấp và phiếu xác nhận thời gian lao động hoặc công việc hoàn thành.
Bảng thanh toán tiền lương là tài liệu quan trọng dùng để xác nhận việc chi trả lương và phụ cấp cho người lao động, đồng thời kiểm tra tính chính xác trong quá trình thanh toán Nó cũng là cơ sở để thống kê thông tin về lao động và tiền lương trong các đơn vị sản xuất kinh doanh Mỗi tháng, bảng thanh toán tiền lương được lập theo từng bộ phận như phòng, ban, tổ, nhóm, tương ứng với bảng chấm công để đảm bảo tính minh bạch và chính xác.
Cơ sở lập bảng thanh toán tiền lương bao gồm các chứng từ lao động như bảng chấm công, bảng tính phụ cấp, trợ cấp, và phiếu xác nhận thời gian lao động hoặc công việc hoàn thành Dựa vào các chứng từ này, bộ phận kế toán tiền lương sẽ lập bảng thanh toán tiền lương và gửi cho kế toán trưởng để duyệt, từ đó làm căn cứ lập phiếu chi và phát lương.
Bảng này đ-ợc l-u tại phòng kế toán Mỗi lần lĩnh l-ơng, ng-ời lao động phải trực tiếp vào cột “ ký nhận” hoặc người nhận hộ phải ký thay
Bảng thanh toán tiền lương và các chứng từ kế toán liên quan là cơ sở để lập Bảng phân bổ tiền lương cùng các khoản trích theo lương.
Hạch toán tổng hợp tiền l-ơng và các khoản trích theo l-ơng
2.6.1.Các chứng từ ban đầu hạch toán tiền l-ơng, BHXH, BHYT,KPCĐ:
Các chứng từ ban đầu hạch toán tiền l-ơng thuộc chỉ tiêu lao động tiền l-ơng gồm các biểu mẫu sau:
Mẫu số 01-LĐTL Bảng chấm công
Mẫu số 02-LĐTL Bảng thanh toán tiền l-ơng
Mẫu số 03-LĐTL Phiếu nghỉ ốm h-ởng bảo hiểm xã hội
Mẫu số 04-LĐTL Danh sách ng-ời lao động h-ởng BHXH Mẫu số 05-LĐTL Bảng thanh toán tiền th-ởng
Mẫu số 06-LĐTL Phiếu xác nhận SP hoặc công việc hoàn chỉnh Mẫu số 07-LĐTL Phiếu báo làm thêm giờ
Mẫu số 08-LĐTL Hợp đồng giao khoán
Mẫu số 09-LĐTL Biên bản điều tra tai nạn lao động
2.6.2 Kế toán tổng hợp tiền l-ơng và các khoản trích theo l-ơng:
Kế toán sử dụng TK 334- Phải trả công nhân viên Và tài khoản TK 338- Phải trả, phải nộp khác
TK 334 ghi nhận các khoản phải trả cho công nhân viên, bao gồm tiền lương, tiền thưởng, bảo hiểm xã hội và các khoản thu nhập khác Bài viết sẽ phân tích tình hình thanh toán các khoản này, nhằm đảm bảo quyền lợi cho người lao động và tuân thủ các quy định pháp luật liên quan.
2.6.2.2 Ph-ơng pháp hạch toán tiền l-ơng và các khoản trích theo l-ơng:
Mỗi tháng, kế toán tổng hợp số tiền lương phải trả cho công nhân viên dựa trên Bảng thanh toán tiền lương và các chứng từ liên quan Số tiền này được phân bổ vào chi phí sản xuất kinh doanh theo từng đối tượng sử dụng lao động, và việc phân bổ được thực hiện trên “Bảng phân bổ tiền lương và BHXH”.
Hình thức sổ kế toán
Đối với mỗi doanh nghiệp thì việc áp dụng hình thức sổ kế toán là hoàn toàn khác nhau có thể áp dụng một trong bốn hình thức sau:
Kế toán đơn giản là hình thức kế toán với số lượng sổ sách hạn chế, bao gồm Sổ nhật ký, Sổ cái và các sổ chi tiết cần thiết Điểm đặc trưng của hình thức này là mọi nghiệp vụ kinh tế tài chính đều phải được ghi nhận vào Sổ nhật ký, đặc biệt là Sổ Nhật Ký Chung, theo trình tự thời gian phát sinh và định khoản kế toán tương ứng Sau đó, số liệu từ các sổ nhật ký sẽ được sử dụng để ghi vào Sổ cái cho từng nghiệp vụ kinh tế phát sinh.
Sơ đồ 1.3: Tổ chức hạch toán theo hình thức Nhật ký chung
Ghi chú: Ghi hàng ngày
Ghi định kỳ hoặc cuối tháng §èi chiÕu
Hình thức kế toán trực tiếp là một phương pháp đơn giản với đặc trưng về số lượng và loại sổ kế toán, chủ yếu sử dụng sổ Nhật ký – Sổ Cái Điểm nổi bật của hình thức này là các nghiệp vụ kinh tế được ghi chép theo trình tự thời gian và nội dung kinh tế trên cùng một quyển sổ duy nhất Việc ghi chép vào sổ Nhật ký – Sổ Cái dựa trên các chứng từ gốc hoặc bảng tổng hợp chứng từ gốc.
Nhật ký chung Sổ kế toán chi tiết
Bảng tổng hợp chi tiết
Sơ đồ 1.4: Tổ chức hạch toán theo hình thức nhật ký sổ cái
Ghi chú: Ghi hàng ngày
Ghi định kỳ hoặc cuối tháng §èi chiÕu
Hình thức Nhật Ký Chứng Từ có đặc trưng riêng với 10 Nhật Ký được đánh số từ 1 đến 10 Kế toán theo hình thức này giúp tập hợp và hệ thống hóa các nghiệp vụ kinh tế phát sinh ở bên Có của các tài khoản, đồng thời phân tích các nghiệp vụ đó theo tài khoản đối ứng Nợ.
Sổ quỹ tiền mặt và sổ tài sản
Bảng tổng hợp chứng từ gốc
Sổ/ thẻ kế toán chi tiÕt
Bảng tổng hợp chi tiÕt
Việc ghi chép các nghiệp vụ kinh tế phát sinh cần được thực hiện theo trình tự thời gian và nội dung kinh tế, đồng thời kết hợp hạch toán tổng hợp với hạch toán chi tiết trong cùng một sổ kế toán và quá trình ghi chép.
Sơ đồ 1.5: Tổ chức hạch toán theo hình thức
Ghi chú: Ghi hàng ngày
Ghi định kỳ hoặc cuối tháng §èi chiÕ
Kế toán Chứng Từ Ghi Sổ là hình thức kế toán phát triển từ Nhật Ký Chung và Nhật Ký Sổ Cái Hình thức này tách biệt việc ghi Nhật Ký và ghi sổ cái thành hai bước độc lập, giúp thuận tiện cho việc phân công lao động trong quá trình kế toán.
Chứng từ gốc và các bảng phân bổ
Thẻ và sổ kế toán chi tiết (theo đối t-ợng)
Bảng tổng hợp chi tiết theo đối tượng động kế toán giúp khắc phục những hạn chế của hình thức Nhật Ký Sổ Cái Đặc trưng cơ bản của bảng này là sử dụng Chứng Từ Ghi làm căn cứ trực tiếp để ghi sổ kế toán tổng hợp.
Sổ là chứng từ do kế toán lập dựa trên từng chứng từ gốc hoặc bảng tổng hợp các chứng từ gốc cùng loại với nội dung kinh tế tương tự Số lượng và các loại sổ trong hình thức chứng từ ghi sổ bao gồm các sổ tổng hợp chủ yếu.
- Sổ chứng từ- Ghi sổ – Sổ nhật ký tài khoản
- Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ- Nhật ký tổng quát
- Sổ cái tài khoản- Sổ tổng hợp cho từng tài khoản
- Sổ chi tiết cho một số đối t-ợng
Sơ đồ 1.6: Tổ chức hạch toán theo hình thức
Ghi định kỳ hoặc cuối tháng §èi chiÕu
Sổ quỹ và sổ tài sản
Bảng tổng hợp chứng từ gốc
Sổ kế toán chi tiết theo đối t-ợng
Chứng từ ghi sổ (theo phần hành)
Bảng cân đối tài khoản
Bảng tổng hợp chi tiết theo đối t-ợng
Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ
Thực trạng tổ chức kế toán tiền l-ơng và các khoản trích theo l-ơng tại Bệnh viện răng hàm mặt
Đặc điểm về lao động của Bệnh viện Răng Hàm Mặt Trung -ơng28 3.2 Thực trạng kế toán tiêng l-ơng tại Bệnh viện Răng Hàm Mặt Trung -ơng
Bệnh viện hoạt động chủ yếu trong lĩnh vực sản xuất và kinh doanh hàng tiêu dùng, do đó không yêu cầu tất cả nhân viên phải có trình độ đại học; chỉ có trưởng văn phòng đại diện và nhân viên kế toán là bắt buộc phải có bằng đại học Tại Bệnh viện, tỷ lệ nhân viên có trình độ trung cấp và công nhân chiếm 75% tổng số cán bộ công nhân viên, điều này được thể hiện rõ qua bảng đánh giá.
Bảng biểu 1: Đặc điểm lao động của Bệnh viện
STT Chỉ tiêu Số CNV Tỷ trọng
3.2 Thực trạng kế toán tiêng l-ơng tại Bệnh viện Răng Hàm Mặt Trung -ơng
3.2.1 Các hình thức tiền l-ơng và các khoản phải trả ng-ời lao động tại Bệnh viện Răng Hàm Mặt Trun -ơng:
3.2.1.1 Các hình thức tiền l-ơng:
* Tiền l-ơng theo thời gian
Tiền lương theo thời gian là hình thức trả lương dựa trên thời gian làm việc thực tế của người lao động, đồng thời phản ánh khả năng thao tác kỹ thuật và trình độ chuyên môn của họ.
Bệnh viện Răng Hàm Mặt Trung ương tính lương cho nhân viên gián tiếp, bao gồm nhân viên các phòng như kinh doanh, kế toán, kỹ thuật và cơ điện, theo công thức cụ thể.
L-ơng cơ bản = x số ngày LVTT
HSPC: hệ số phụ cấp
LVTT: làm việc thực tế
Bệnh viện áp dụng hệ số lương cho nhân viên có trình độ đại học là 1.78 sau khi tuyển dụng Nếu nhân viên làm việc tốt, hoàn thành nhiệm vụ và tuân thủ nội quy, sau mỗi 2 năm, hệ số lương sẽ được tăng thêm 0.33.
Nhân viên có trình độ trung cấp và cao đẳng sau khi được tuyển dụng sẽ nhận hệ số lương 1.64 Nếu làm việc tốt, hoàn thành nhiệm vụ và không vi phạm quy định, hệ số lương sẽ được tăng 0.33 sau mỗi 2 năm.
Hệ số phụ cấp trách nhiệm tại bệnh viện được quy định như sau: giám đốc nhận hệ số 0.4, phó giám đốc và kế toán trưởng nhận hệ số 0.3, trong khi các trưởng phòng nhận hệ số 0.2.
Mức l-ơng tối thiểu là 490.000 đ
Chế độ l-ơng đối với ng-ời nghỉ việc:
Nếu nghỉ họp, đi công tác, đi thực tế thì h-ởng 100% l-ơng
Nếu nghỉ ốm, con ốm thì đ-ợc h-ởng 75% l-ơng
Nếu nghỉ đi học (công ty cử đi học) thì đ-ợc h-ởng 70% l-ơng
Tiền lương ca là khoản tiền trả cho người lao động dựa trên thời gian làm việc trong một ca (tám giờ) Hiện tại, hình thức này áp dụng cho hai bộ phận: phòng bảo vệ và tổ vệ sinh Cụ thể, phòng bảo vệ được chia thành ba ca, mỗi ca có hai người, với mức lương 800.000đ/tháng cho mỗi người Trong khi đó, tổ vệ sinh chỉ làm một ca với ba người, và mức lương của mỗi người là 550.000đ/tháng.
Tiền lương sản phẩm là phương thức trả lương cho người lao động dựa trên khối lượng và chất lượng sản phẩm hoàn thành, cùng với đơn giá tiền lương theo sản phẩm.
Tiền l-ơng sản phẩm công ty sử dụng công thức sau:
SL SPHT là số lượng sản phẩm hoàn thành, trong khi ĐGTL là đơn giá tiền lương Đối với tổ trưởng, phụ cấp được tính bằng 2% mức lương cơ bản của công nhân Công nhân trực tiếp nhận lương theo giờ, với mức 2700đ cho mỗi giờ làm việc và 8 giờ công nhật mỗi ngày Nếu công nhân làm thêm giờ, họ sẽ nhận 5000đ cho mỗi giờ làm thêm.
3.2.1.2 Các khoản khác phải trả ng-ời lao động:
Mỗi công nhân tại bệnh viện được hưởng một suất ăn ca trị giá 8000đ mỗi ngày làm việc Tuy nhiên, vào ngày Chủ nhật, nếu bệnh viện cần xuất hàng mà chưa hoàn thành, công nhân sẽ phải làm thêm và được tăng tiền ăn ca thêm 3000đ, tức là 11000đ cho mỗi suất ăn.
Vào cuối mỗi tháng kế toán tính số tiền ăn ca vào chi phí cho từng đối t-ợng
Bệnh viện Răng Hàm Mặt Trung -ơng có chế độ tiền th-ởng nh- sau:
Vào các ngày lễ như 30/4, 1/5 và 2/9, Bệnh viện sẽ thưởng cho mỗi nhân viên 150.000 đồng Đặc biệt, nhân viên nữ còn nhận được những món quà nhỏ vào ngày 8/3 và 20/10.
Cuối mỗi năm, Bệnh viện áp dụng chính sách thưởng cho nhân viên dựa trên số năm công tác của họ Mức thưởng cuối năm được xác định dựa trên định mức tiền thưởng cụ thể, khuyến khích người lao động cống hiến và gắn bó với Bệnh viện.
Thời gian làm việc của công nhân Mức th-ởng (đồng)
Từ 6tháng đến d-ới 1 năm 350.000
Từ 1 năm đến d-ới 2 năm 420.000
Từ 2năm đến d-ới 3 năm 500.000
Từ 3 năm đến d-ới 4 năm 590.000
Từ 4 năm đến d-ới 5 năm 690.000
Từ 5 năm đến d-ới 6 năm 800.000
3.2.2 Kế toán tiền l-ơng tại Bệnh viện Răng Hàm Mặt Trung -ơng:
3.2.2.1 Kế toán chi tiết tiền l-ơng:
L-ơng tháng của công nhân, nhân viên trong Bệnh viện Răng Hàm Mặt Trung -ơng sẽ đ-ợc tính từ ngày 26 tháng tr-ớc đến ngày 25 tháng sau Để hạch toán về thời gian lao động Bệnh viện sử dụng bảng chấm công hàng ngày tr-ởng phòng, tổ tr-ởng hay ng-ời đ-ợc uỷ quyền căn cứ vào tình hình thực tế của phòng, tổ mình, căn cứ vào số l-ợng lao động và số l-ợng thực tế lao động đi làm, lao động nghỉ việc trong ngày để lập bảng chấm công cho phòng, tổ mình Ký hiệu trong bảng chấm công: H : nghỉ đi học, CN: nghỉ chủ nhật, X: công nhật, C : nghỉ công tác, Ro: nghỉ tự do, K: công khoán, P : nghỉ Phép,L: nghỉ lễ Ô : nghỉ ốm, Cô: nghỉ con ốm Ngày công đ-ợc quy định tám giờ, nếu công việc ch-a xong mà ng-ời lao động phải hoàn thành công việc tr-ớc khi nghỉ thì số giừo lẻ sẽ đ-ợc tính vào số giờ làm thêm, mỗi giờ làm thêm Bệnh viện tính 5000đ Do đặc điểm kinh doanh và do yêu cầu của công việc trong ngày ng-ời lao động có thể làm hai hoặc nhiều các công việc khác nhau thì chấm công theo công việc có thời gian nhiều nhất Nếu thời gian của công việc nh- nhau thì chấm công cho công việc diễn ra tr-ớc
Cuối tháng, người phụ trách chấm công ký vào bảng chấm công và chuyển cùng các chứng từ như phiếu hưởng bảo hiểm xã hội, phiếu làm thêm giờ về phòng kế toán để kiểm tra và quy ra công tính lương Bệnh viện sử dụng bảng kê chi tiết sản phẩm hoàn thành để hạch toán kết quả lao động Đối với lao động theo sản phẩm, hàng ngày tổ trưởng hoặc người ủy quyền sẽ ghi nhận số lượng sản phẩm hoàn thành, căn cứ vào bảng chấm công và khối lượng sản phẩm hoàn thành chi tiết cho từng loại vào bảng kê.
Cuối ngày, người ghi bảng kê chi tiết sản phẩm hoàn thành và quản đốc ký xác nhận Vào cuối tháng, bảng kê này cùng các chứng từ như bảng chấm công và phiếu báo làm thêm giờ được chuyển về phòng kế toán để kiểm tra và ghi đơn giá tiền công Kế toán sẽ tính toán số tiền từng ngày cho từng người, làm căn cứ tính lương Bảng kê cần có chữ ký của người ghi, quản đốc và kế toán.
Kế toán tổng hợp tiền l-ơng và các khoản trích theo l-ơng
3.3.1 Các tài khoản kế toán sử dụng Để hạch toán tiền l-ơng và các khoản trích theo l-ơng, kế toán sử dụng các tài khoản sau:
TK 334 - Phải trả ng-ời lao động
TK 335 - Chi phí phải trả
TK 338 - Phải trả phải nộp khác
Tài khoản 334 - Phải trả công nhân viên được sử dụng để ghi nhận các khoản thanh toán liên quan đến tiền lương, tiền công, phụ cấp, bảo hiểm xã hội, tiền thưởng và các khoản thu nhập khác của công nhân viên trong doanh nghiệp.
- Các khoản khấu trừ vào tiền công, tiền l-ơng của công nhân viên
- Tiền l-ơng, tiền công và các khoản khác đã trả cho công nhân viên
- Kết chuyển tiền l-ơng công nhân, viên chức ch-a lĩnh
Bên có: Tiền l-ơng, tiền công và các khoản khác phải trả cho công nhân viên chức
D- có: Tiền l-ơng, tiền công và các khoản khác phải trả cho công nhân viên chức
D- nợ (nếu có): Số trả thừa cho công nhân viên chức
Tài khoản 334 đựơc mở chi tiết theo từng nội dung thanh toán
+ TK 335 - Chi phí phải trả
Tài khoản này phản ánh các khoản chi phí hoạt động và sản xuất kinh doanh đã được ghi nhận trong kỳ, nhưng chưa phát sinh thực tế Những khoản chi phí này sẽ phát sinh trong kỳ hiện tại hoặc trong các kỳ tiếp theo.
- Các khoản chi phí thực tế phát sinh tính vào chi phí phải trả
- Số chênh lệch về chi phí phải trả lớn hơn số chi phí thực tế đ-ợc ghi giảm chi phí
- Chi phí trả dự tính tr-ớc và ghi nhận vào chi phí sản xuất kinh doanh D- cã:
- Chi phí phải trả đã tính vào chi phí hoạt động sản xuất kinh doanh
Tài khoản 338 - Phải trả phải nộp khác, được sử dụng để ghi nhận các khoản phải trả và phải nộp cho các tổ chức, đoàn thể xã hội, cũng như cho cấp trên liên quan đến kinh phí công đoàn, bảo hiểm xã hội và bảo hiểm y tế.
- Các khoản đã nộp cho cơ quan quản lý các quỹ
- Các khoản đã chi về kinh phí công đoàn
- Xử lý giá trị tài sản thừa
- Kết chuyển doanh thu ch-a thực hiện vào doanh thu bán hàng t-ơng ứng kỳ kế toán
- Các khoản đã trả, đã nộp và chi khác
- Trích kinh phí công đoàn, BHXH, BHYT, theo tỷ lệ quy định
- Tổng số doanh thu ch-a thực hiện thực tế phát sinh trong kỳ
- Các khoản phải nộp, phải trả hay thu hộ
- Giá trị tài sản thừa chờ xử lý
- Số đã nộp, đã trả lớn hơn số phải nộp, phải trả đ-ợc hoàn lại
D- có: số tiền còn phải trả, phải nộp và giá trị tài sản thừa chờ xử lý D- nợ(nếu có ): Số trả thừa, nộp thừa, v-ợt chi ch-a đ-ợc thanh toán
TK 338 - Phải trả phải nộp khác, có các tài khoản cấp 2 sau:
- TK 3381 - Tài sản thừ chờ giải quyết
- TK 3382 - Kinh phí công đoàn
- TK 3383 - Bảo hiểm xã hội
- TK 3385 - Phải thu về cổ phần hoá
- TK 3386 - Nhận ký quỹ, ký c-ợc ngắn hạn
- TK 3387 - Doanh thu ch-a thực hiện đ-ợc
- TK 3388 - Phải trả, phải nộp khác
3.3.2 Ph-ơng pháp kế toán tiền l-ơng và các khoản trích theo l-ơng
Mỗi tháng, doanh nghiệp cần tổng hợp số lương và các khoản phụ cấp liên quan đến tiền lương phải chi trả cho công nhân viên, bao gồm lương cơ bản, tiền công và phụ cấp khu vực Sau đó, các khoản chi này sẽ được phân bổ cho các đối tượng sử dụng và ghi chép vào sổ kế toán.
Nợ TK 622 (chi tiết đối t-ợng): phải trả cho công nhân trực tiếp sản xuất, chế tạo sản phẩm hay thực hiện các lao vụ, dịch vụ
Nợ TK 623 (6231): Chi phí sử dụng máy thi công
Nợ TK 627 (6271- chi tiết phân x-ởng): phải trả nhân viên quản lý phân x-ởng
Nợ TK 641 (6411): phải trả cho nhân viên bán hàng, tiêu thụ sản phẩm, lao vụ, dịch vụ
Nợ TK 642 (6421): Phải trả cho bộ phận nhân công quản lý DN
Có TK 334: Tổng số thù lao lao động phải trả
+ Trích BHXH, BHYT, KPCĐ theo tỷ lệ quy định:
Nợ các TK 622, 627 ( 6271), 641 (6411) ,642 ( 6421): phần tính vào chi phí kinh doanh theo tỷ lệ với tiền l-ơng và các khoản phu cấp l-ơng (19%)
Có TK 338 ( 3382, 3383, 3384 ): Tổng số KPCĐ, BHXH và BHYT phải trÝch
+ Tính tiền l-ơng nghỉ phép thực tế phải trả cho công nhân viên
* Trích tr-ớc tiền l-ơng của công nhân sản xuất
Nợ TK 622 - Chi phí nhân công trực tiếp
Có TK 335 - Chi phí phải trả
* Tính tiền l-ơng nghỉ phép thực tế phải trả cho ng-ời lao động
Nợ TK 622 - Doanh nghiệp không trích tr-ớc tiền l-ơng nghỉ phép
Nợ TK 623(6231) - Chi phí sử dụng máy thi công
Nợ TK 627(6271) - Chi phí sản xuất chung
Nợ TK 641(6411) - Chi phí bán hàng
Nợ TK 642(6421) - Chi phí quản lý doanh nghiệp
Nợ TK 335 - Doanh nghiệp có trích tr-ớc tiền l-ơng nghỉ phép
Có TK 334 - Phải trả ng-ời lao động
+ Số tiền ăn ca phải trả cho ng-ời lao động trong kỳ:
Nợ TK 622 (chi tiết đối t-ợng): Phải trả cho công nhân trực tiếp sản xuất, chế tạo sản phẩm hay thực hiện các lao vụ, dịch vụ
Nợ TK 627 (6271- chi tiết phân x-ởng): Phải trả nhân viên quản lý phân x-ởng
Nợ TK 641(6411): Phải trả cho nhân viên bán hàng, tiêu thụ sản phẩm, lao vụ, dịch vụ
Nợ TK 642 (6421): Phả trả cho bộ phận nhân công quản lý DN
Có TK 334: Tổng số thù lao lao động phải trả
+ Số tiền th-ởng phải trả cho công nhân viên:
- Tiền th-ởng có tính chất th-ờng xuyên (th-ởng năng xuất lao động, tiết kiệm NVL, ) tính vào chi phí SXKD:
Có TK 334: Tổng tiền th-ởng phải trả cho CNV
- Th-ởng cho công nhân viên từ quỹ khen th-ởng:
Nợ TK 431 ( 4311): Th-ởng thi đua từ quỹ khen th-ởng
Có TK 334: Tổng số tiền th-ởng phả trả cho CNV
+ Số BHXH phải trả trực tiếp cho CNV trong kỳ (ốm đau, thai sản, tai nạn lao động, )
Các khoản khấu trừ vào thu nhập của công nhân viên (CNV) bao gồm bảo hiểm xã hội (BHXH), bảo hiểm y tế (BHYT) và thuế thu nhập cá nhân Theo quy định, tổng các khoản khấu trừ này không được vượt quá 30% số thu nhập còn lại sau khi đã đóng các khoản bảo hiểm và thuế.
Nợ TK 334: Tổng số các khoản khấu trừ
Có TK 333 ( 3338) : Thuế thu nhập phải nộp
Có TK 141 : Số tạm ứng trừ vào l-ơng
Có TK 138 : Các khoản bồi th-ờng vật chất, thiệt hại…
+ Thanh toán thù lao (tiền công, tiền l-ơng … ), BHXH, tiền th-ởng cho CNVC
- Nếu thanh toán bằng tiền
Nợ TK 334: Các khoản đã thanh toán
Có TK 111: Thanh toán bằng tiền mặt
Có TK 112: Thanh toán chuyển khoản qua ngân hàng
- Nếu thanh toán bằng vật t-, hàng hoá:
* Ghi nhận giá vốn vật t-, hàng hoá:
* Ghi nhận giá thanh toán:
Nợ TK 334: Tổng giá thanh toán ( cả thuế GTGT)
Có TK 512: Giá thanh toán không có thuế GTGT
Có TK 3331 (33311): Thuế GTGT đầu ra phải nộp
+ Chi tiêu kinh phí công đoàn để lại doanh nghiệp :
+ Cuối kỳ kế toán, kết chuyển số tiền công nhân đi vắng ch-a lĩnh :
+ Tr-ờng hợp số đã trả, đã nộp về KPCĐ, BHXH (kể cả số v-ợt chi) lớn hơn số phải trả, phải nộp đ-ợc cấp bù, ghi:
Nợ TK 111, 112: Số tiền đ-ợc cấp bù đã nhận
Có TK 338: Số đ-ợc cấp bù ( 3382, 3383)
TiÒn l-ơng, tiÒn th-ởn g, BHXH và các khoản khác phải trả
Thanh toán l-ơng, th-ởng, BHXH và các khoản khác cho CNV
Phần đóng góp cho quü BHXH, BHYT
TK 431 tiÒn th-ởng và phúc lợi
Các khoản khấu trừ vào thu nhập của công nhân viên (tạm ứng, bồi th-êng vËt chÊt, thuÕ thu nhËp
TK 335 Tiền l-ơng nghỉ phép phải trả và phúc lợi
TrÝch tr-íc tiÒn l-ơng nghỉ phÐp
Sơ đồ Hạch toán các khoản thanh toán với công nhân viên
Sơ đồ Hạch toán BHXH, BHYT, KPCĐ
3.3.3 các Hình thức sổ kế toán
Việc tổ chức hạch toán và ghi sổ tổng hợp tiền lương cùng các khoản trích theo lương phụ thuộc vào hình thức ghi sổ mà doanh nghiệp lựa chọn.
Chế độ hình thức ghi sổ kế toán đ-ợc quy định áp dụng thống nhất đối với doanh nghiệp bao gồm 4 hình thức:
Số BHXH phải trả trực tiếp cho CN viên
BHYT cho cơ quan quản lý
Tính vào chi phÝ KD (19%)
TrÝch KPC§, BHXH, BHYT theo tû lệ quy định TK 111,112
Thu hồi BHXH, KPCĐ chi hộ, chi v-ợt quản lý DN
Trừ vào thu nhËp của ng-ời lao động (6%)
Hình thức sổ nhật ký chung
Hình thức nhật ký - sổ cái
Chứng từ gốc về lao động và tiền l-ơng, chứng từ thanh toán TN
Sổ kế toán chi tiết chi phí, thanh toán
Bảng tổng hợp chi tiÐt
Bảng phân bổ l-ơng, BHXH
Chứng từ kế toán gồm:
- Chứng từ tiền l-ơng, quỹ trích theo l-ơng
- Chứng từ liên quan khác
Bảng phân bổ tiền l-ơng, BHXH,
4 hình thức chứng từ - ghi sổ
Chứng từ kế toán gồm:
- Chứng từ tiền l-ơng, các quỹ trích theo l-ơng
- Chứng từ liên quan khác: TM, TGNH,TT…
Chứng từ ghi sổ HT chi tiết TK
Bảng phân bổ tiền l-ơng, quỹ trích theo l-ơng
Sổ ĐK chứng từ ghi sổ
Doanh nghiệp cần lựa chọn hình thức sổ kế toán phù hợp dựa trên quy mô, đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh, yêu cầu quản lý và trình độ nghiệp vụ của cán bộ kế toán Việc này cũng phải xem xét điều kiện trang thiết bị kỹ thuật tính toán Đồng thời, doanh nghiệp phải tuân thủ các nguyên tắc cơ bản của các hình thức sổ kế toán, bao gồm loại sổ, kết cấu các loại sổ, mối quan hệ và sự kết hợp giữa các loại sổ, cũng như trình tự và kỹ thuật ghi chép.
Chứng từ lao động, tiền l-ơng, thanh toán l-ơng
Bảng phân phối tiền l-ơng, BHXH…
Bảng 2.10 Bảng phân bổ tiền l-ơng và bảo hiểm xã hội
TK334- Phải trả công nhân viên TK338- Phải trả, phải nộp khác TK335 Tổng cộng L-ơng chÝnh
KPC§ BHYT BHXH Céng cã
Kế toán tổng hợp tiền l-ơng
* Trình tự ghi sổ của quá trình hạch toán tiền l-ơng:
Cuối tháng, kế toán lập phiếu chi dựa trên bảng thanh toán tiền lương, phiếu chi được đóng thành quyển và đánh số liên tục, ghi rõ ngày tháng năm lập Phiếu chi cần có chữ ký của kế toán trưởng cùng với chữ ký và dấu của giám đốc Sau đó, kế toán sử dụng phiếu chi, bảng phân bổ tiền lương và bảo hiểm xã hội để ghi vào sổ nhật ký chung và sổ chi tiết tài khoản phải trả công nhân viên (TK334) Trong sổ nhật ký chung, cần ghi rõ ngày ghi sổ, số hiệu và ngày tháng của chứng từ, cùng với số hiệu tài khoản Nếu tài khoản có số phát sinh bên nợ, ghi vào cột phát sinh nợ, ngược lại ghi vào cột phát sinh có Sổ nhật ký chung phải có chữ ký và họ tên của người ghi sổ.
Kế toán trưởng và giám đốc cần ký tên và đóng dấu pháp nhân của bệnh viện lên các chứng từ Trong sổ chi tiết, cần ghi rõ ngày ghi sổ, số hiệu và ngày tháng của chứng từ, cùng với số hiệu tài khoản Nếu tài khoản có số phát sinh bên nợ, ghi vào cột phát sinh nợ; nếu bên có, ghi vào cột phát sinh có; và nếu tài khoản có số d-, ghi vào cột số d- Sổ phải có chữ ký và họ tên của người ghi sổ cùng Kế toán trưởng Cuối tháng, kế toán cần tổng hợp số liệu và khóa sổ kế toán chi tiết, từ đó lập bảng tổng hợp chi tiết dựa trên sổ chi tiết.
Sau khi ghi chép vào Nhật ký chung, số liệu sẽ được sử dụng để cập nhật vào sổ cái của các tài khoản liên quan Những số liệu đã được ghi vào sổ cái sẽ được đánh dấu “x” để phân biệt Sổ cái là công cụ tổng hợp ghi lại các nghiệp vụ kinh tế trong niên độ kế toán Vào cuối kỳ kế toán, sổ cái cần được khóa lại, tổng hợp số phát sinh nợ và có, từ đó tính ra số dư cho từng tài khoản Sau khi kiểm tra và đối chiếu, số liệu trên sổ cái và bảng tổng hợp chi tiết sẽ được sử dụng để lập các báo cáo tài chính.
Căn cứ vào bảng phân bổ tiền l-ơng,… kế toán ghi vào sổ nhật ký chung
Sổ nhật ký chung §VT:VN§
Số Ngày tháng Nợ Có
Sè trang tr-íc chuyÓn sang Xxx xxx
Công nhân trực tiếp sản xuÊt
Nhân viên quản lý phân x-ởng
Bộ phận quản lý doanh nghiệp
30/9 30/9 Trả l-ơng cho công nhân, nhân viên
30/9 15/9 Chi tiêu KPCĐ tại CTy 338(2) 7000000
BHTN, KPC§ T9 Công nhân trực tiếp sản xuất
Nhân viên quản lý phân x-ởng
Bộ phận quản lý doanh nghiệp
Céng chuyÓn trang sau Xxx Xxx
Ngày 30 tháng 9 năm 2006 Ng-ời ghi sổ Kế toán tr-ởng Giám đốc
(Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, đóng dấu)
Căn cứ vào sổ Nhật ký chung, kế toán ghi vào sổ cái
Sổ cái tk334 ®vt:vn®
Chứng từ Diễn giải Trang
Công nhân trực tiếp sản xuất
Nhân viên quản lý phân x-ởng
Bộ phận quản lý doanh nghiệp
30/9 26/9 TrÝch BHXH, BHYT trừ vào l-ơng
Ngày 30 tháng 9 năm 2006 Ng-ời ghi sổ Kế toán tr-ởng Giám đốc
(Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, đóng dấu)
Căn cứ vào sổ Nhật ký chung, kế toán vào sổ cái
Sổ cái tk338 §VT:VN§
Chứng từ Diễn giải Trang
30/9 15/9 Chi tiêu KPCĐ tại CTy
Ngày 30 tháng 9 năm 2007 Ng-ời ghi sổ Kế toán tr-ởng Giám đốc
(Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, đóng dấu)
Tính trợ cấp BHXH,BHYT, BHTN, KPCĐ
* Trình tự ghi sổ của quá trình hạch toán các khoản trích theo l-ơng:
Cuối tháng, kế toán lập phiếu chi dựa trên bảng thanh toán bảo hiểm xã hội, sau đó ghi vào sổ nhật ký chung và sổ chi tiết tài khoản TK338 Trên sổ nhật ký chung, cần ghi rõ ngày ghi sổ, số hiệu và ngày tháng của chứng từ, cùng với số hiệu tài khoản Nếu tài khoản có phát sinh nợ, ghi vào cột phát sinh nợ; nếu phát sinh có, ghi vào cột phát sinh có Sổ nhật ký phải có chữ ký và họ tên của người ghi sổ, kế toán trưởng, và giám đốc, kèm theo dấu pháp nhân công ty Tương tự, trên sổ chi tiết, cần ghi đầy đủ thông tin và phát sinh tài khoản Cuối tháng, kế toán tổng hợp số liệu và khóa sổ kế toán chi tiết, từ đó lập bảng tổng hợp chi tiết.
Sau khi ghi chép vào Nhật ký chung, số liệu sẽ được sử dụng làm căn cứ để ghi vào sổ cái các tài khoản liên quan Các số liệu đã được ghi vào sổ cái sẽ được đánh dấu "x" Sổ cái là sổ tổng hợp để ghi nhận các nghiệp vụ kinh tế phát sinh trong niên độ kế toán Vào cuối kỳ kế toán, sổ cái phải được khóa, tổng hợp số phát sinh nợ và có để tính số dư của từng tài khoản Sau khi kiểm tra và đối chiếu, số liệu trên sổ cái và bảng tổng hợp chi tiết sẽ được sử dụng để lập các báo cáo tài chính.
Căn cứ vào bảng phân bổ tiền l-ơng, các phiếu chi… kế toán ghi vào sổ nhật ký chung
Căn cứ vào bảng tổng hợp thanh toán tiền l-ơng và BHXH, kế toán lập sổ chi tiÕt KPC§
Sổ chi tiết tk338(2) §VT:VN§
Chứng từ Diễn giải TK đối ứng
2 Số phát sinh 26/9 Tnh ra KPC§ tính vào chi phí
27/9 Nép tiÒn KPC§ 111 1404500 15/9 Chi KPCĐ tại
Ng-ời ghi sổ Kế toán tr-ởng
(Ký, họ tên) (Ký, họ tên)
Căn cứ vào bảng thanh toán bảo hiểm xã hội, bảng phân bổ tiền l-ơng và BHXH kế toán lập sổ chi tiết BHXH
Sổ chi tiết tk338(3) §VT:VN§
Chứng từ Diễn giải TK đối ứng
2 Số phát sinh 26/9 26/9 Tnh ra BHXH vào chi phí
26/9 26/9 TrÝch BHXH trõ vào l-ơng
Ngày30 tháng 9 năm 2006 Ng-ời ghi sổ Kế toán tr-ởng
(Ký, họ tên) (Ký, họ tên)
Căn cứ vào bảng thanh toán bảo hiểm xã hội, bảng phân bổ tiền l-ơng và BHXH kế toán lập sổ chi tiết BHYT
Sổ chi tiết tk338(4) §VT:VN§
Chứng từ Diễn giải TK đối ứng
2 Số phát sinh 26/9 Tnh ra BHYTvào chi phÝ
26/9 TrÝch BHYT trõ vào l-ơng
Mua thẻ BHYT 111 3430221 Cộng số phát sinh
Ng-ời ghi sổ Kế toán tr-ởng