1. Trang chủ
  2. » Y Tế - Sức Khỏe

STRESS của học SINH THPT

89 16 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Stress và Các Yếu Tố Liên Quan Của Học Sinh Trường Trung Học Phổ Thông Chuyên Lương Thế Vinh
Tác giả Hoàng Thị Phương Trang
Người hướng dẫn PGS.TS Nguyễn Văn Tập
Trường học Đại học Y Dược Thành Phố Hồ Chí Minh
Chuyên ngành Y tế Công cộng
Thể loại luận văn thạc sĩ
Năm xuất bản 2017
Thành phố TP. Hồ Chí Minh
Định dạng
Số trang 89
Dung lượng 1,8 MB

Cấu trúc

  • CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN TÀI LIỆU (13)
    • 1.1. Stress (13)
    • 1.2. Một số nghiên cứu về vấn đề stress của học sinh (19)
    • 1.3. Bộ công cụ thang đo đánh giá trầm cảm – lo âu – stress (25)
    • 1.4. Tổng quan về trường Trung học phổ thông chuyên Lương Thế Vinh (0)
  • CHƯƠNG 2. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU (30)
    • 2.1. Thiết kế nghiên cứu (30)
    • 2.2. Đối tượng nghiên cứu (30)
    • 2.3. Thu thập dữ kiện (33)
    • 2.5. Liệt kê và định nghĩa biến số (33)
    • 2.6. Xử lý và phân tích dữ kiện (37)
    • 2.7. Nghiên cứu thử (37)
    • 2.8. Đạo đức trong nghiên cứu (38)
  • CHƯƠNG 3. KẾT QUẢ (39)
    • 3.1. Kết quả hệ số tin cậy thang đo cảm nhận stress (0)
    • 3.2. Các yếu tố chung của học sinh trường THPT chuyên Lương Thế Vinh (39)
      • 3.2.1. Các yếu tố nền của học sinh (39)
      • 3.2.2. Các yếu tố về học tập của học sinh (40)
      • 3.2.3. Các yếu tố về bản thân của học sinh (41)
      • 3.2.4. Các yếu tố về gia đình của học sinh (43)
      • 3.2.6. Các biểu hiện về tâm lý, thực thể và cách ứng phó của học sinh với (45)
    • 3.3. Tỷ lệ học sinh trường THPT chuyên Lương Thế Vinh có biểu hiện stress39 3.4. Một số yếu tố của học sinh liên quan đến stress (47)
  • CHƯƠNG 4. BÀN LUẬN (58)
    • 4.1. Các yếu tố của học sinh trường THPT chuyên Lương Thế Vinh (58)
    • 4.2. Tỷ lệ stress của học sinh trường THPT chuyên Lương Thế Vinh (63)
    • 4.3. Một số yếu tố của học sinh liên quan đến stress (64)
    • 4.6. Điểm mạnh của đề tài (69)
    • 4.7. Điểm hạn chế của đề tài (70)

Nội dung

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ Y TẾ ĐẠI HỌC Y DƯỢC THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH HOÀNG THỊ PHƯƠNG TRANG STRESS VÀ CÁC YẾU TỐ LIÊN QUAN CỦA HỌC SINH TRƯỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG CHUYÊN LƯƠNG THẾ VINH, THÀNH PHỐ BIÊN HÒA, TỈNH ĐỒNG NAI NĂM 2016 LUẬN VĂN THẠC SĨ Y TẾ CÔNG CỘNG TP Hồ Chí Minh, năm 2017 BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ Y TẾ ĐẠI HỌC Y DƯỢC THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH HOÀNG THỊ PHƯƠNG TRANG STRESS VÀ CÁC YẾU TỐ LIÊN QUAN CỦA HỌC SINH TRƯỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG CHUYÊN LƯƠNG THẾ VINH, THÀNH PHỐ BIÊN HÒA, TỈNH ĐỒNG.

ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

Thiết kế nghiên cứu

- Thời gian nghiên cứu: Từ tháng 09/2016 đến tháng 04/2017

- Địa điểm nghiên cứu: Trường THPT chuyên Lương Thế Vinh, TP Biên Hòa, tỉnh Đồng Nai.

Đối tượng nghiên cứu

Học sinh trường THPT chuyên Lương Thế Vinh, Thành phố Biên Hòa, tỉnh Đồng Nai, năm 2016

Học sinh trường THPT chuyên Lương Thế Vinh, Thành phố Biên Hòa, tỉnh Đồng Nai, năm 2016

2.2.3 Cỡ mẫu Áp dụng công thức tính cỡ mẫu sau:

Trong đó: n: Số học sinh THPT được nghiên cứu p= 0,45 (dựa theo kết quả của Phùng Đức Nhật năm 2012) [13]

Z: ứng với độ tin cậy 95% thì z =1,96 α: là mức ý nghĩa thống kê, lấy α = 5% d: sai số cho phép là 0,05

Để đảm bảo tính đại diện cho nghiên cứu, cỡ mẫu cần được điều chỉnh với hệ số thiết kế 1,5 và thêm 10% dự phòng để đối phó với khả năng từ chối tham gia khảo sát.

Để xác định số học sinh cần khảo sát theo từng khối lớp, trước tiên cần tính tỷ lệ phần trăm Trường có tổng cộng 967 học sinh, trong đó khối 10 có 369 học sinh, khối 11 có 338 học sinh và khối 12 có 260 học sinh Tổng số mẫu nghiên cứu cần lấy là 633 học sinh.

+ Học sinh cần khảo sát trong khối 10 là: 241 (học sinh)

+ Học sinh cần khảo sát trong khối 11 là: 221 (học sinh)

+ Học sinh cần khảo sát trong khối 12 là: 171(học sinh)

Bước 2: Tính số học sinh cần khảo sát theo từng lớp

Kết quả được thể hiện qua bảng sau:

STT Lớp Sỉ số Tỷ lệ

Bước 3: Trường THPT chuyên Lương Thế Vinh có tất cả 36 lớp học, bao gồm

Trong quá trình thu thập dữ liệu cho các khối lớp 10, 11 và 12, điều tra viên sẽ tiến hành chọn ngẫu nhiên học sinh từ danh sách sĩ số lớp để đảm bảo số lượng cần thiết Mỗi lớp học sẽ được phát bộ câu hỏi và hướng dẫn học sinh tự điền trong khoảng thời gian 20 phút Bộ câu hỏi không yêu cầu thông tin cá nhân như họ và tên, cũng như không mã hóa danh tính, do đó, trước khi rời lớp, điều tra viên cần kiểm tra tính đầy đủ của các câu trả lời Sau khi hoàn tất việc thu thập dữ liệu từ 36 lớp học, quá trình nhập liệu và phân tích sẽ được thực hiện.

- Được sự đồng ý của học sinh tham gia điền vào bộ câu hỏi

- Tất cả những học sinh có mặt tại lớp trong thời gian phỏng vấn

- Kết quả trả lời của học sinh đầy đủ và trung thực.

Thu thập dữ kiện

2.3.1 Phương pháp thu thập dữ kiện

Hướng dẫn cho học sinh tự điền vào bộ câu hỏi soạn sẵn

2.3.2 Công cụ thu thập dữ kiện

Bộ câu hỏi được chia thành 3 phần, trong đó phần 1 bao gồm 14 câu hỏi đánh giá mức độ stress, được rút ra từ thang đo tự đánh giá stress DASS 42 của Lovibond S.H và Lovibond P.F Các câu hỏi này bao gồm các số: 1, 6, 8, 11, 12, 14, 18, 22, 27, 29, 32, 33, và 35.

Phần 2 là bộ câu hỏi về các yếu tố liên quan, gồm thông tin chung của học sinh và các yếu tố liên quan như yếu tố học tập, cá nhân, gia đình và xã hội

2.4.1 Kiểm soát sai lệch chọn lựa

- Chọn mẫu phù hợp với tiêu chí đưa vào và loại ra

- Chọn đúng đối tượng theo danh sách lớp của nhà trường

2.4.2 Kiểm soát sai lệch thông tin

- Định nghĩa rõ ràng và cụ thể các biến số

- Thiết kế bộ câu hỏi, bảng hướng dẫn phỏng vấn ngắn gọn, dễ hiểu để đáp ứng được mục tiêu nghiên cứu

- Câu hỏi sắp xếp theo trình tự, có tính logic và phù hợp với đối tượng tham gia nghiên cứu

- Hướng dẫn cho điều tra viên

- Thực hiê ̣n điều tra thử để hiê ̣u chỉnh bô ̣ câu hỏi

- Đối tươ ̣ng nghiên cứu tự quyết đi ̣nh câu trả lời, không gợi ý câu trả lời

- Giải đáp thông tin, thắc mắc cho đối tượng nghiên cứu.

Liệt kê và định nghĩa biến số

- Điểm stress được tính là tổng điểm 14 câu hỏi về stress được rút ra trong thang đo trầm cảm – lo âu – stress DASS 42 bao gồm các câu 1, 6, 8, 11,

Biến số định lượng bao gồm bốn giá trị: "không đúng với tôi chút nào cả", "đúng với tôi phần nào hoặc thỉnh thoảng mới đúng", "đúng với tôi phần nhiều hoặc phần lớn thời gian" và "hoàn toàn đúng với tôi hoặc hầu hết thời gian là đúng" Các giá trị này giúp đánh giá mức độ phù hợp của các yếu tố trong cuộc sống cá nhân.

- Mức độ stress của học sinh được chia dựa vào điểm stress, là biến thứ tự, gồm năm giá trị:

+ Rất nặng (từ 34 điểm trở lên)

- Điểm cắt stress: Có stress từ 0-18 điểm, không stress từ 19 điểm trở lên

- Giới tính là giới tính của đối tượng nghiên cứu, biến nhị giá, có hai giá trị: nam hoặc nữ

Dân tộc, được xác định theo phần khai báo trên chứng minh nhân dân hoặc các giấy tờ tùy thân có giá trị pháp lý khác, là một biến danh định quan trọng Biến này được phân loại thành bốn giá trị chính: Kinh, Hoa, Khmer và Khác.

- Khối lớp là biến danh định, có ba giá trị: khối lớp 10, khối lớp 11, khối lớp 12

- Phân loại lớp là biến danh định, có ba giá trị:

+ Chuyên ban tự nhiên (bao gồm các lớp toán, lý, hóa, sinh)

+ Chuyên ban xã hội (bao gồm các lớp văn, sử địa, ngoại ngữ, tin học) + Không chuyên ban

Học lực được xác định theo Quyết định số 40/2006/QĐ-BGDĐT của Bộ Giáo dục và Đào tạo, quy định về đánh giá và xếp loại học sinh trung học cơ sở và trung học phổ thông Đây là một biến danh định với bốn giá trị khác nhau.

+ Giỏi (điểm tổng kết từ 8,0 trở lên)

+ Khá (điểm tổng kết từ 7,0 đến 7,9)

+ Trung bình (điểm tổng kết từ 5,0 đến 6, 9)

+ Yếu (điểm tổng kết dưới 5,0)

Lo lắng về ngoại hình, sợ thất bại và cảm giác thua kém bạn bè, cùng với nỗi lo về kết quả học tập, đều là những yếu tố tâm lý có hai mặt: tích cực và tiêu cực Những cảm xúc này có thể ảnh hưởng đến sự tự tin và động lực của mỗi người trong cuộc sống.

- Gặp khó khăn trong vấn đề tình cảm nam nữ là biến nhị giá, có hai giá trị: có, không

- Hút thuốc được tính là có khi có hút trong một tuần vừa qua, là biến nhị giá, có hai giá trị: có, không

- Bị bệnh, lo lắng về tình hình bệnh tật ảnh hưởng đến học tập, là biến nhị giá, có hai giá trị: có, không

- Thời gian ngủ trong một ngày, là biến thứ bậc, có ba giá trị:

+ Ngủ quá nhiều (nếu ngủ nhiều hơn 10 tiếng/ngày)

+ Bình thường (nếu ngủ từ 8 đến 10 tiếng/ngày)

+ Thiếu ngủ (nếu ngủ ít hơn 8 tiếng/ngày)

Thời gian chơi game trong một tuần được phân loại thành năm mức độ: không bao giờ, hiếm khi, thỉnh thoảng, thường xuyên và rất thường xuyên Các mức độ này giúp xác định tần suất tham gia vào trò chơi, từ đó có thể đánh giá thói quen giải trí của người chơi.

- Uống rượu bia được tính là có khi có sử dụng rượu bia trong một tuần vừa qua, là biến nhị giá, có hai giá trị: có, không

- Chỗ ở hiện tại là biến danh định, có năm giá trị: Ở nhà ba mẹ, phòng trọ, kí túc xá, ở với bà con họ hàng, khác…

- Sử dụng phương tiện đi học hằng ngày là biến danh định, có sáu giá trị: xe buýt, xe máy, xe đạp, đi bộ, đi ô tô, khác

Áp lực từ sự quan tâm quá mức của bố mẹ đối với việc học và kỳ vọng cao về tương lai có thể tạo ra những biến nhị giá, với hai giá trị chính: tích cực và tiêu cực.

Theo quyết định số 09/2011/QĐ – TTg, tình trạng kinh tế được phân loại thành hai nhóm: hộ nghèo và không nghèo, áp dụng cho giai đoạn 2011 – 2015 Quy định này nhằm xác định chuẩn hộ nghèo và cải thiện điều kiện sống cho các hộ gia đình trong xã hội.

Gia đình chu cấp kinh tế cho cá nhân trong một tháng bao gồm các khoản chi phí cho học tập, ăn ở và đi lại Kinh phí này được phân loại thành ba mức độ: thoải mái, đủ tiêu và thiếu.

- Lo lắng về tình trạng kinh tế gia đình làm ảnh hưởng đến việc học, là biến nhị giá, có hai giá trị: có, không

- Xung đột gia đình là biến danh định, có năm giá trị: không bao giờ, hiếm khi, thỉnh thoảng, thường xuyên, rất thường xuyên

- Lo lắng về xung đột trong gia đình là biến nhị giá, có hai giá trị: có, không

- Thời gian lên lớp/ học thêm trong một tuần, thời gian học thêm trong một tuần là biến danh định, có ba giá trị: ít, bình thường, nhiều

- Kế hoạch học tập cho bản thân là biến nhị giá, có hai giá trị: có, không

- Cảm thấy áp lực về thi cử là biến nhị giá, có hai giá trị: có, không

- Cảm nhận về phương pháp giảng dạy của thầy cô là những biến danh định, có ba giá trị: hứng thú, bình thường, nhàm chán

- Cảm nhận về chương trình học trong lớp là những biến danh định, có ba giá trị: hứng thú, bình thường, nhàm chán

- Xung đột với thầy cô, là những biến danh định có bốn giá trị: không bao giờ, hiếm khi, thỉnh thoảng, thường xuyên, rất thường xuyên

- Xung đột với bạn bè, là những biến danh định có bốn giá trị: không bao giờ, hiếm khi, thỉnh thoảng, thường xuyên, rất thường xuyên

- Nhà trường tổ chức các buổi ngoại khóa là biến nhị giá, có hai giá trị: có, không

- Tham gia hoạt động ngoại khóa do nhà trường tổ chức, là biến nhị giá, có hai giá trị: có, không

- Lo lắng khi không có bạn bè cùng chia sẻ, tâm sự, là biến nhị giá, có hai giá trị: có, không

- Tham gia các buổi tập huấn về sức khỏe tâm thần vị thành niên, là biến nhị giá, có hai giá trị: có, không

Gọi điện thoại hoặc trực tuyến để nhận tư vấn về sức khỏe và tâm lý trong tháng qua là một dịch vụ có hai giá trị: có và không.

- Biết nơi nào khám hay tư vấn về sức khỏe tâm thần là biến nhị giá, có hai giá trị: có, không

- Đã từng cảm thấy bị stress là biến nhị giá, có hai giá trị: có, không

Cách ứng phó với stress có thể được chia thành năm giá trị quan trọng: sử dụng chất kích thích, giải trí qua việc xem phim hoặc nghe nhạc, khẳng định lại bản thân, chia sẻ cảm xúc với người khác, và tìm kiếm những phương pháp khác để giảm căng thẳng.

Xử lý và phân tích dữ kiện

Nhập số liệu bằng phần mềm Epidata 3.1

Xử lý số liệu bằng phần mềm Stata 10.0, Excel 2010

- Tính tỉ lệ phần trăm cho các biến số định tính (danh định) Dùng phép kiểm chi bình phương cho các biến số này

- Tính trung bình và độ lệch chuẩn cho các biến số định lượng

Xác định mối liên hệ giữa các biến số danh định, định lượng và thứ tự thông qua tỉ số tỉ lệ nguy cơ PR (Prevalence Ratio) là một phương pháp quan trọng trong nghiên cứu thống kê Để đảm bảo tính chính xác, mức ý nghĩa thống kê được thiết lập ở mức 95% Điều này giúp các nhà nghiên cứu đánh giá mối liên hệ và tác động của các biến số một cách hiệu quả.

- Kiểm định hệ số tin cậy cronbach’s alpha cho 14 câu stress rút ra từ thang đo DASS-42.

Nghiên cứu thử

Nghiên cứu thử nghiệm đã được thực hiện trên 50 học sinh thuộc ba khối 10, 11, 12 tại trường THPT chuyên Lương Thế Vinh, TP Biên Hòa, tỉnh Đồng Nai Mục đích là để điều chỉnh các câu hỏi chưa rõ ràng hoặc có nhiều ý trong mỗi câu hỏi, đồng thời xem xét những trở ngại phát sinh trước khi tiến hành thu thập dữ liệu chính thức.

Đạo đức trong nghiên cứu

- Phê duyệt để tiến hành nghiên cứu phải được cấp bởi Đại học Y Dược Thành phố Hồ Chí Minh

- Trước khi thu thập dữ liệu ở ở trường THPT chuyên Lương Thế Vinh phải có sự chấp thuận bằng văn bản của hiệu trưởng

Trước khi tiến hành thu thập dữ liệu, chúng tôi sẽ giải thích rõ ràng mục đích nghiên cứu cho học sinh, nhấn mạnh rằng việc tham gia là hoàn toàn tự nguyện Chúng tôi cam kết bảo mật thông tin, đảm bảo rằng câu trả lời của họ sẽ được giữ kín và không ai có thể truy cập vào thông tin cá nhân Ngoài ra, chúng tôi khẳng định rằng không có câu trả lời đúng hay sai, và học sinh có quyền dừng hoặc rút lui khỏi nghiên cứu bất cứ lúc nào.

KẾT QUẢ

Các yếu tố chung của học sinh trường THPT chuyên Lương Thế Vinh

3.2.1 Các yếu tố nền của học sinh

Bảng 3.1 Các yếu tố nền của học sinh (nc3) Đặc tính Số lượng Tỷ lệ (%)

Trong nghiên cứu với 633 học sinh, tỷ lệ học sinh nữ chiếm 68,7%, trong khi nam giới chỉ chiếm 31,3% Số lượng học sinh ở ba khối lớp tương đối đồng đều, với 19,1% không theo học chuyên ban Đặc biệt, chỉ có 0,6% học sinh có học lực trung bình và 0,6% có học lực yếu.

3.2.2 Các yếu tố về học tập của học sinh

Bảng 3.2 Các yếu tố về học tập của học sinh (nc3) Đặc tính Số lượng

Cảm thấy thời gian lên lớp trong một tuần nhiều

Cảm thấy thời gian học thêm trong một tuần nhiều

Cảm thấy áp lực về thi cử

Hứng thú với phương pháp dạy của thầy cô giáo

Hứng thú với chương trình học trong lớp

Có kế hoạch học tập cho bản thân

Xung đột với bạn bè

Xung đột với Thầy Cô

Tham gia các hoạt động ngoại khóa của trường

Có 59,9% học sinh cho rằng thời gian lên lớp trong một tuần là nhiều

Theo khảo sát, 31,3% học sinh cho rằng thời gian học thêm trong tuần là quá nhiều, trong khi 79,8% cảm thấy áp lực về thi cử Đáng chú ý, 19,6% học sinh không hứng thú với phương pháp dạy của giáo viên và 89,9% không thích chương trình học hiện tại Hơn nữa, 31,4% học sinh không có kế hoạch học tập rõ ràng Về mặt quan hệ xã hội, 78,8% học sinh gặp xung đột với bạn bè, và 27,8% có xung đột với giáo viên Cuối cùng, có 22,5% học sinh không tham gia các hoạt động ngoại khóa.

3.2.3 Các yếu tố về bản thân của học sinh

Bảng 3.3 Các yếu tố về bản thân của học sinh (nc3)

Theo khảo sát, có tới 85,6% học sinh cảm thấy sợ thất bại và 78,2% lo lắng về việc thua kém bạn bè Bên cạnh đó, 36,6% học sinh gặp khó khăn trong các mối quan hệ tình cảm nam nữ Về vấn đề ngoại hình, 70,3% học sinh thể hiện sự lo lắng, trong khi 80,6% bày tỏ nỗi lo về kết quả học tập Đặc biệt, 58,4% học sinh lo ngại rằng bệnh tật có thể ảnh hưởng đến thành tích học tập của họ.

Cảm thấy sợ thất bại

Cảm thấy sợ thua kém bạn bè

Cảm thấy gặp khó khăn trong vấn đề tình cảm nam nữ

Cảm thấy lo lắng về ngoại hình bản thân

Cảm thấy lo lắng kết quả học tập

Cảm thấy lo lắng tình hình bệnh tật của mình ảnh hưởng đến kết quả học tập

Bảng 3.4 Các yếu tố về bản thân của học sinh (nc3)(tiếp theo)

Theo khảo sát, có 54,5% học sinh không tham gia hoạt động thể dục thể thao, trong khi 74,4% học sinh chơi game Đáng chú ý, 18,6% học sinh sử dụng rượu bia và 9,5% có thói quen hút thuốc lá Về giấc ngủ, 62,4% học sinh ngủ ít hơn 8 tiếng mỗi ngày, còn 5,4% ngủ nhiều hơn 10 tiếng Phương tiện di chuyển chủ yếu của học sinh là xe máy Ngoài ra, 25,4% học sinh không sống cùng cha mẹ và cũng có 25,4% học sinh mắc bệnh.

Tập thể dục thể thao

Thời gian bạn ngủ trong một ngày

Xe đa ̣p 71 11,2 Đi bô ̣ 62 9,8 Ô tô 18 2,8

Sống chung với cả cha và me ̣

Bị bệnh (về thể chất)

3.2.4 Các yếu tố về gia đình của học sinh

Bảng 3.5 Các yếu tố về gia đình của học sinh (nc3) Đặc tính Số lượng Tỷ lệ (%)

Tình trạng kinh tế gia đình

Gia đình chu cấp kinh tế

Xung đô ̣t gia đình

Lo lắng về sự xung đột trong gia đình

Lo lắng về tình trạng kinh tế gia đình làm ảnh hưởng đến việc học tập

Áp lực vì bố mẹ quan tâm quá mức đến việc học

Áp lực từ việc bố mẹ kì vọng quá nhiều về tương lai

Theo một nghiên cứu, 63,5% học sinh đến từ hộ nghèo và 3,3% cảm thấy hỗ trợ tài chính từ gia đình không đủ Đáng chú ý, 81,2% học sinh sống trong môi trường gia đình có xung đột, và 33,3% lo lắng rằng tình hình kinh tế gia đình sẽ ảnh hưởng đến việc học Hơn nữa, 59,6% học sinh cảm thấy lo âu về xung đột gia đình, trong khi 42,3% chịu áp lực do sự quan tâm quá mức của cha mẹ đối với việc học Cuối cùng, 57,2% học sinh cảm thấy áp lực từ kỳ vọng cao của cha mẹ về tương lai của mình.

3.2.5 Các yếu tố về xã hội của học sinh

Bảng 3.6 Các yếu tố về xã hội của học sinh (nc3) Đặc tính Số lượng (n)

Lo lắng khi không có bạn bè cùng chia sẻ tâm sự

Biết nơi nào khám hay tư vấn về sức khỏe tâm thần

Tham gia các buổi tập huấn về sức khỏe tâm thần vị thành niên

Gọi điện thoại hay online để được tư vấn về sức khỏe và tâm lý

Hơn 55% học sinh cảm thấy lo lắng khi không có bạn bè để chia sẻ và tâm sự Chỉ 33,3% học sinh biết đến các cơ sở khám và tư vấn sức khỏe Đặc biệt, 89,3% học sinh chưa từng tham gia các buổi tập huấn về sức khỏe tâm thần vị thành niên, và 95,1% không sử dụng dịch vụ tư vấn qua điện thoại hay trực tuyến về sức khỏe và tâm lý.

3.2.6 Các biểu hiện về tâm lý, thực thể và cách ứng phó của học sinh với stress

Bảng 3.7 Các biểu hiện về tâm lý, thực thể và cách ứng phó của học sinh với stress Đă ̣c tính Có Không

SL (%) SL (%) Đã từng bị những dấu hiệu mà bạn cho rằng mình bị stress (nc3) 473 (74,7) 160 (25,3) Những biểu hiện về tâm lý

Lo lắng, chán nản, buồn rầu 399 (84,4) 74 (15,6) Không thích tiếp xúc với mọi người 265 (56,0) 208 (44,0) Nhạy cảm với các tin đồn 187 (39,5) 286 (60,5) Hay chỉ trích, phê phán người khác 189 (40,0) 284 (60,0)

Hay gây sự, hung hăng 106 (22,4) 367 (77,6) Những biểu hiện về thực thể

Có cảm giác khô miệng, đắng miệng 166 (35,1) 307 (64,9)

Thở nhanh 151 (31,9) 322 (68,1) Đau ngực, cảm giác rã rời chân tay 185 (39,1) 288 (60,9) Nhịp tim nhanh, huyết áp tăng 165 (34,9) 308 (65,1)

Toát mồ hôi, ra mồ hôi tay 180 (38,0) 293 (62,0) Rối loạn kinh nguyệt 119 (25,2) 354 (74,8) Cách ứng phó với stress

Giải trí như xem phim, nghe nhạc 374 (79,1) 99 (20,9)

Chia sẻ với người khác 206 (43,5) 267 (56,5) Chán ăn hoặc có trường hợp ăn nhiều 256 (54,1) 217 (45,9) Hút thuốc, uống rượu nhiều 16 (3,4) 457 (96,6) Thích bỏ nhà đi lang thang 70 (14,8) 403 (85,2)

Có 74,7% học sinh tự cảm thấy rằng mình đã từng có dấu hiệu stressss

Trong số các biểu hiện về stress ở học sinh, 84,4% cảm thấy lo lắng, chán nản, buồn rầu; 56,0% không thích tiếp xúc với mọi người; và 39,5% nhạy cảm với tin đồn Ngoài ra, 40,0% hay chỉ trích người khác, 70,4% thường cáu giận, và 22,4% có hành vi hung hăng Về các triệu chứng thể chất, 61,9% học sinh gặp phải nhức đầu và mất ngủ, 39,1% cảm thấy đau ngực và rã rời chân tay, trong khi 38,1% thường ra mồ hôi, đặc biệt là mồ hôi tay Để đối phó với stress, phần lớn học sinh chọn những hoạt động lành mạnh như xem phim, nghe nhạc (79,1%), ngủ (78,4%), và gặp gỡ để chia sẻ tâm tư (43,5%) Tuy nhiên, có 3,4% học sinh hút thuốc, uống rượu, và 14,8% bỏ nhà đi lang thang.

Tỷ lệ học sinh trường THPT chuyên Lương Thế Vinh có biểu hiện stress39 3.4 Một số yếu tố của học sinh liên quan đến stress

3.3.1 Tỷ lệ học sinh có biểu hiện stress Điểm trung bình của tự cảm nhận stress là 17,2; độ lệch chuẩn là 7,6; điểm tự cảm nhận stress thấp nhất là 0 điểm và cao nhất là 42 điểm

Bảng 3.8 Tỷ lệ học sinh có biểu hiện stress (nc3) Đặc tính Số lượng Tỷ lệ (%)

Tỷ lệ học sinh trường THPT chuyên Lương Thế Vinh có biểu hiện stress theo thang đo DASS 42 là 43,3%

Biểu đồ 3.1 Tỷ lệ học sinh có biểu hiện stress theo mức độ

Có 2,1% học sinh có biểu hiện stress ở mức độ rất nặng và 12,0% học sinh biểu hiện stress ở mức độ nặng

3.4 Một số yếu tố của học sinh liên quan đến stress

3.4.1 Một số yếu tố đặc điểm nền của học sinh liên quan đến stress

Bảng 3.9 Một số yếu tố đặc điểm nền của học sinh liên quan đến stress (nc3) Đặc điểm Có stress Không stress p PR

Nghiên cứu cho thấy có mối liên quan thống kê đáng kể giữa khối lớp và mức độ stress ở học sinh, với p0,05)

3.4.2 Một số yếu tố về học tập của học sinh liên quan đến stress

Bảng 3.10 Một số yếu tố về học tập của học sinh liên quan đến stress (nc3) Đă ̣c tính Có stress

Cảm thấy thời gian lên lớp trong một tuần nhiều

Cảm thấy thời gian học thêm trong một tuần nhiều

Cảm thấy áp lực về thi cử

Hứng thú với phương pháp dạy của giáo viên

Hứng thú với chương trình học trong lớp

Có kế hoạch học tập cho bản thân

- Tìm thấy một số yếu tố về học tập của học sinh có liên quan đến stress có ý nghĩa thống kê (p≤0,05), cụ thể như sau:

Tỷ lệ học sinh gặp phải stress cao hơn ở nhóm cảm thấy thời gian lên lớp trong một tuần nhiều, đạt 50,4%, so với nhóm cảm thấy thời gian lên lớp bình thường, chỉ 38,5% Sự khác biệt này có ý nghĩa thống kê với khoảng tin cậy 95% từ 1,1 đến 1,6.

Tỷ lệ học sinh biểu hiện stress trong nhóm không hứng thú với phương pháp dạy của giáo viên đạt 45,6%, cao hơn 1,3 lần so với nhóm học sinh hứng thú, chỉ chiếm 33,9% Kết quả này có độ tin cậy 95%, với khoảng tin cậy từ 1,0 đến 1,8.

Tỷ lệ học sinh có biểu hiện stress trong nhóm không hứng thú với chương trình học lên tới 44,8%, cao hơn 1,5 lần so với nhóm học sinh hứng thú, chỉ đạt 29,7% Kết quả này cho thấy mối liên hệ giữa sự hứng thú với chương trình học và mức độ stress của học sinh, với khoảng tin cậy 95% nằm trong khoảng từ 1,0 đến 2,2.

Không có mối liên quan có ý nghĩa thống kê giữa cảm giác thời gian học thêm nhiều trong một tuần, áp lực thi cử và kế hoạch học tập cá nhân với mức độ stress (p>0,05).

Bảng 3.11 Một số yếu tố về học tập của học sinh liên quan đến stress (nc3)(tiếp theo) Đă ̣c tính Có stress

Xung đột với bạn bè

Xung đột với Thầy Cô

Tham gia các hoạt động ngoại khóa của trường (nI8)

Nghiên cứu đã chỉ ra rằng có một số yếu tố như xung đột giữa bạn bè và tham gia các hoạt động ngoại khóa tại trường có mối liên hệ thống kê đáng kể với mức độ stress (p≤0,05).

Tỷ lệ học sinh trải qua stress trong nhóm có xung đột với bạn bè đạt 62,0%, cao gấp 1,6 lần so với nhóm không có xung đột, chỉ ở mức 38,1% Kết quả này có độ tin cậy 95% với khoảng tin cậy từ 1,4 đến 1,9.

Tỷ lệ học sinh không tham gia hoạt động ngoại khóa có biểu hiện stress đạt 55,4%, cao hơn 1,2 lần so với học sinh tham gia các hoạt động này, chỉ ở mức 40,2% Kết quả này có độ tin cậy 95%, với khoảng tin cậy từ 1,1 đến 1,7.

- Chưa tìm thấy mối liên quan có ý nghĩa thống kê giữa xung đột với Thầy cô với stress (p> 0,05)

3.4.3 Một số yếu tố về bản thân của học sinh liên quan đến stress

Bảng 3.12 Một số yếu về tố bản thân của học sinh liên quan đến stress

(nc3) Đă ̣c tính Có stress

Cảm thấy sợ thất bại

Cảm thấy sợ thua kém bạn bè

Cảm thấy gặp khó khăn trong tình cảm nam nữ

Cảm thấy lo lắng về ngoại hình bản thân

Cảm thấy lo lắng với kết quả học tập

Cảm thấy lo lắng tình hình bệnh tật (n1)

Nghiên cứu chỉ ra rằng một số yếu tố cá nhân của học sinh, như nỗi sợ thất bại và khó khăn trong mối quan hệ tình cảm, có mối liên hệ thống kê với mức độ căng thẳng (p≤ 0,05).

Tỷ lệ học sinh có biểu hiện stress của nhóm có cảm thấy sợ thất bại

(45,9%) cao gấp 1,7 lần nhóm không cảm thấy sợ thất bại (27,5%), KTC

Tỷ lệ học sinh gặp stress trong nhóm có khó khăn về tình cảm nam nữ đạt 50,0%, cao hơn 1,3 lần so với nhóm không gặp khó khăn (39,4%) Kết quả này có độ tin cậy 95%, với khoảng tin cậy từ 1,1 đến 1,5.

Chưa có mối liên hệ thống kê rõ ràng giữa các yếu tố như lo lắng về ngoại hình, cảm giác sợ thua kém bạn bè, lo âu về kết quả học tập và lo lắng về tình trạng sức khỏe với mức độ stress.

Bảng 3.13 Một số yếu tố về bản thân của học sinh liên quan đến stress (nc3)(tt) Đă ̣c tính Có stress

Tập thể dục thể thao

Không có mối liên hệ thống kê đáng kể nào giữa các yếu tố như tập thể dục thể thao, chơi game, sử dụng rượu bia và thuốc lá với mức độ stress, với giá trị p lớn hơn 0,05.

Bảng 3.14 Một số yếu tố về bản thân của học sinh liên quan đến stress (nc3)(tt) Đă ̣c tính Có stress

Thời gian bạn ngủ trong một ngày

0,05)

Bảng 3.16 Một số yếu tố gia đình của học sinh liên quan đến stress (nc3) Đă ̣c tính Có stress

Xung đô ̣t gia đình

Lo lắng về sự xung đột trong gia đình

Lo lắng về tình trạng kinh tế gia đình

Áp lực vì bố mẹ quan tâm quá mức

Áp lực từ việc bố mẹ kì vọng quá nhiều về tương lai

Nghiên cứu cho thấy có mối liên quan có ý nghĩa thống kê giữa xung đột gia đình và mức độ stress ở học sinh (p=4), cho thấy khoảng 1/3 học sinh trung học có dấu hiệu stress cao, trong đó có 68 nữ (45,9%) và 32 nam (20,5%) Thêm vào đó, 8,2% người tham gia đạt hoặc vượt quá điểm số cắt.

Kết quả nghiên cứu của chúng tôi cho thấy tỷ lệ 61,5% là cao so với các nghiên cứu trước đây trên đối tượng học sinh Điều này có thể giải thích bởi thời điểm nghiên cứu trùng với giai đoạn học sinh chuẩn bị cho kỳ thi giữa kỳ và cuối kỳ Thêm vào đó, đối tượng nghiên cứu là học sinh trường chuyên Lương Thế Vinh, một trong những trường trọng điểm tại tỉnh Đồng Nai, nơi học sinh thường xuyên phải đối mặt với áp lực và lo âu trong học tập cũng như trong các quyết định cá nhân trong suốt thời gian học.

Stress tích cực giúp con người cân bằng giữa cơ thể và môi trường, tăng cường sự linh hoạt và kinh nghiệm sống, từ đó thúc đẩy sự trưởng thành Tuy nhiên, stress tiêu cực lại là nguyên nhân gây ra nhiều bệnh tâm sinh lý, làm mất cân bằng trong cơ thể và dẫn đến rối loạn chức năng sinh lý và sinh hóa, như bệnh dạ dày, tim mạch và tiểu đường Điều này ảnh hưởng nghiêm trọng đến chất lượng cuộc sống và hoạt động hàng ngày của con người.

Một số yếu tố của học sinh liên quan đến stress

- Nhóm yếu tố nền của học sinh liên quan đến stress

Nghiên cứu cho thấy có mối liên quan giữa khối lớp và mức độ stress ở học sinh, trong đó học sinh khối 11 và 12 có tỷ lệ biểu hiện stress cao gấp 1,4 lần so với học sinh khối 10 Kết quả này tương đồng với nghiên cứu của tác giả Đồng Thị Yến tại tỉnh Hải Dương, cho thấy số lượng học sinh khối lớp cao có xu hướng gặp nhiều áp lực hơn.

Học sinh khối 12 đang phải đối mặt với mức độ stress cao hơn khối 10, chủ yếu do áp lực từ các kỳ thi, kết quả học tập và kỳ vọng từ thầy cô, cha mẹ Kỳ thi thử đại học sắp diễn ra là yếu tố tác động trực tiếp đến sức khỏe và tâm lý của các em Giáo viên đặt ra yêu cầu cao hơn, buộc học sinh phải làm việc độc lập và tự giác hơn Cuối cấp, học sinh không chỉ học để đáp ứng nhu cầu hiểu biết mà còn để chọn nghề cho tương lai Sự thay đổi tâm sinh lý trong giai đoạn thanh thiếu niên cùng với yêu cầu xã hội ngày càng cao dễ dẫn đến tình trạng căng thẳng, mệt mỏi và chán nản trong việc học.

Nghiên cứu không tìm thấy mối liên quan giữa giới tính, chuyên ban và học lực với mức độ stress Kết quả này tương đồng với nhiều nghiên cứu trước đó Cụ thể, nghiên cứu của Nguyễn Cao Minh cho thấy trong nhóm trẻ em 12-16 tuổi tại miền Bắc, nữ chiếm 53,6% trong số những trẻ có nguy cơ mắc vấn đề sức khỏe tâm thần, trong khi nam chỉ chiếm 46,4% Nhóm tuổi 16 có tỷ lệ cao nhất (23,2%), trong khi nhóm 14 và 15 tuổi có tỷ lệ thấp nhất (17,9%) Nghiên cứu của Lê Anh Tuấn (2010) cho thấy tỷ lệ học sinh nam có biểu hiện stress là 62,2%, thấp hơn so với 67,8% ở nữ, mặc dù sự khác biệt này không có ý nghĩa thống kê Tại Iran, 78% nữ và 57% nam trong độ tuổi 13-17 có triệu chứng trầm cảm từ nhẹ đến nặng.

Theo một nghiên cứu tại Mỹ, có 9,3% học sinh cảm thấy stress nặng và 32,5% học sinh trải qua stress nhẹ Tương tự, một nghiên cứu của Ying Sun về ảnh hưởng của stress và ứng phó với trầm cảm ở thanh thiếu niên Trung Quốc cho thấy tỷ lệ trầm cảm và stress ở nam thanh thiếu niên (46,8%) cao hơn so với nữ (41,7%).

- Nhóm yếu tố về học tập của học sinh liên quan đến stress

Nghiên cứu cho thấy có mối liên quan thống kê giữa cảm giác quá tải về thời gian lên lớp và sự thiếu hứng thú với phương pháp giảng dạy của giáo viên cũng như chương trình học Theo Nguyễn Thị Hằng Phương (2009), 96,7% học sinh lo lắng về việc phải đậu đại học, trong khi 94,4% lo lắng vì điểm kém, và 92,2% cảm thấy áp lực từ yêu cầu học tập Bùi Thị Hoa chỉ ra rằng học sinh gặp khó khăn trong việc tập trung, vận dụng kiến thức, và ghi nhớ bài giảng Phùng Đức Nhật nhấn mạnh rằng 52,4% học sinh cảm thấy lo lắng về khối lượng bài vở, với mối liên quan có ý nghĩa thống kê (p

Ngày đăng: 22/06/2022, 16:44

Nguồn tham khảo

Tài liệu tham khảo Loại Chi tiết
1. Nhan Thị Lạc An (2010) Cách ứng phó trước những khó khăn tâm lý của học sinh trung học phổ thông thành phố Hồ Chí Minh, Luận văn Thạc sỹ tâm lý học, Trường Đại học Sư phạm thành phố Hồ Chí Minh Sách, tạp chí
Tiêu đề: Cách ứng phó trước những khó khăn tâm lý của học sinh trung học phổ thông thành phố Hồ Chí Minh
2. Nguyễn Thị Thúy Anh (2013) Thực trạng sức khỏe tâm thần và một số yếu tố liên quan ở học sinh THPT Cầu Giấy, quận Cầu Giấy, Hà Nội, Luận văn tốt nghiệp Thạc sĩ, Trường Đại học Y tế Công Cộng Sách, tạp chí
Tiêu đề: Thực trạng sức khỏe tâm thần và một số yếu tố liên quan ở học sinh THPT Cầu Giấy, quận Cầu Giấy, Hà Nội
3. Phạm Thanh Bình (2007) Biểu hiện stress trong học tập của học sinh Trung học phổ thông, Luận văn thạc sĩ, Khoa Tâm lý - giáo dục học Đại học Sư phạm Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Biểu hiện stress trong học tập của học sinh Trung học phổ thông
4. Nguyễn Thị Diễm Hằng, cộng sự (2016) "Thực trạng và một số giải pháp nâng cao khả năng ứng phó stress cho sinh viên". Tạp chí thông tin khoa học và công nghệ Quảng Bình, 6 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Thực trạng và một số giải pháp nâng cao khả năng ứng phó stress cho sinh viên
5. Phí Thị Hiếu, Phạm Thị Quý (2014) "Mức độ stress trong hoạt động học tập của sinh viên trường Đại học Sư phạm - Đại học Thái Nguyên". Tạp chí Khoa học & Công nghệ, 118 (04), 22-25 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Mức độ stress trong hoạt động học tập của sinh viên trường Đại học Sư phạm - Đại học Thái Nguyên
6. Bùi Thị Hoa (2012) Nhu cầu được trợ giúp tâm lý của học sinh trong một số trường trung học phổ thông huyện Đan Phượng – Hà Nội, Luận văn Thạc sĩ Tâm lý học lâm sàng trẻ em và vị thành niên, Trường Đại học Giáo dục Sách, tạp chí
Tiêu đề: Nhu cầu được trợ giúp tâm lý của học sinh trong một số trường trung học phổ thông huyện Đan Phượng – Hà Nội
7. Lê Thái hưng (2016) Thực trạng stress của học sinh trường Trung học phổ thông Cổ Loa - Hà Nội, Trường Đại học Giáo Dục Sách, tạp chí
Tiêu đề: Thực trạng stress của học sinh trường Trung học phổ thông Cổ Loa - Hà Nội
9. Đặng Hoàng Minh, Hoàng Cẩm Tú (2009) "Thực trạng sức khoẻ tâm thần của học sinh THCS ở Hà Nội và nhu cầu tham vấn sức khỏe tâm thần học đường". Tạp chí Khoa học Xã hội và Nhân văn, 25 (1S), 106 - 112 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Thực trạng sức khoẻ tâm thần của học sinh THCS ở Hà Nội và nhu cầu tham vấn sức khỏe tâm thần học đường
10. Nguyễn Cao Minh (2012) Điều tra tỷ lệ trẻ em và vị thành niên miền Bắc có các vấn đề sức khỏe tâm thần, Luận văn Thạc sĩ, Trường Đại học giáo dục Sách, tạp chí
Tiêu đề: Điều tra tỷ lệ trẻ em và vị thành niên miền Bắc có các vấn đề sức khỏe tâm thần
11. Nguyễn Huỳnh Ngọc (2011) Tâm lý học - Y học - Y đức, Nhà xuất bản giáo dục Việt Nam, 67 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Tâm lý học - Y học - Y đức
Nhà XB: Nhà xuất bản giáo dục Việt Nam
13. Phùng Đức Nhật, cộng sự (2012) "Tình trạng stress và các yếu tố liên quan ở học sinh trường trung học phổ thông Nam Hà, thành phố Biên Hòa, tỉnh Đồng nai năm 2012". Tạp chí y học thành phố Hồ Chí Minh, 6 (18) Sách, tạp chí
Tiêu đề: Tình trạng stress và các yếu tố liên quan ở học sinh trường trung học phổ thông Nam Hà, thành phố Biên Hòa, tỉnh Đồng nai năm 2012
16. Nguyễn Thị Hằng Phương (2009) "Thực trạng và nguyên nhân gây ra rối loạn lo âu ở trường trung học phổ thông chuyên Quảng Bình". Tạp chí Tâm lý học, 6 (123), 6 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Thực trạng và nguyên nhân gây ra rối loạn lo âu ở trường trung học phổ thông chuyên Quảng Bình
18. Lê Minh Thuận (2011) Một số rối nhiễu tâm lý của sinh viên Đại học Y dược thành phố Hồ Chí Minh, Luận văn Thạc sĩ Tâm lý học, Đại học Sư phạm thành phố Hồ Chí Minh Sách, tạp chí
Tiêu đề: Một số rối nhiễu tâm lý của sinh viên Đại học Y dược thành phố Hồ Chí Minh
19. Lê Thị Thanh Thủy (2009) "Stress trong học tập và cách ứng phó ở học sinh cuối cấp trung học phổ thông". Tạp chí Tâm lý học, 4, 23 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Stress trong học tập và cách ứng phó ở học sinh cuối cấp trung học phổ thông
22. Phạm Thị Trúc (2010) Nhu cầu tham vấn tâm lí của học sinh trung học phổ thông huyện Xuyên Mộc, tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu, Luận văn Thạc sĩ Tâm lý học, Đại học sư phạm thành phố Hồ Chí Minh Sách, tạp chí
Tiêu đề: Nhu cầu tham vấn tâm lí của học sinh trung học phổ thông huyện Xuyên Mộc, tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu
23. Lê Anh Tuấn, Trần Thiện Thuần, Lê Minh Thuận (2010) "Thực trạng stress, trầm cảm, lo âu ở học sinh trường THPT Nguyễn Hữu Tiến, huyện Hóc Môn, thành phố Hồ Chí Minh tháng 4/ 2010". Tạp chí Y học Tp.HCM Sách, tạp chí
Tiêu đề: Thực trạng stress, trầm cảm, lo âu ở học sinh trường THPT Nguyễn Hữu Tiến, huyện Hóc Môn, thành phố Hồ Chí Minh tháng 4/ 2010
25. Trần Thị Hồng Vân, cộng sự (2014) Thực trạng stress của học sinh trung học phổ thông và một số yếu tố liên quan tại trường trung học phổ thông Phan Đình Phùng, Hà Nội năm 2014, Trường Đại học Y tế công cộng, 26. Trường trung học phổ thông chuyên Lương Thế Vinh Sách, tạp chí
Tiêu đề: Thực trạng stress của học sinh trung học phổ thông và một số yếu tố liên quan tại trường trung học phổ thông Phan Đình Phùng, Hà Nội năm 2014
27. Đồng Thị Yến (2013) Mối quan hệ giữa khí chất và stress ở học sinh trung học phổ thông Luận văn thạc sỹ, Trường Đại học khoa học xã hội và nhân văn, Đại học quốc gia Hà Nội.TÀI LIỆU TIẾNG ANH Sách, tạp chí
Tiêu đề: Mối quan hệ giữa khí chất và stress ở học sinh trung học phổ thông
28. Afzali A. Delavar A. Borjali A. Mahmoud M. (2007) "Psychometric properties of dass-42 as assessed in a sample of Kermanshah high school students". Journal of research in behavioural sciences, 5, 81-92 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Psychometric properties of dass-42 as assessed in a sample of Kermanshah high school students
29. Ananda BA. et al (2011) "Prevalence and correlates of probable adolescent mental health problems reported by parents in Vietnam".Social Psychiatry and Psychiatric Epidemiology, 46 (2), 95-100 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Prevalence and correlates of probable adolescent mental health problems reported by parents in Vietnam

HÌNH ẢNH LIÊN QUAN

Bảng 1.1. Các mức độ rối nhiễu tâm lý DASS-42 - STRESS của học SINH THPT
Bảng 1.1. Các mức độ rối nhiễu tâm lý DASS-42 (Trang 27)
Kết quả được thể hiện qua bảng sau: - STRESS của học SINH THPT
t quả được thể hiện qua bảng sau: (Trang 31)
Bảng 3.1. Các yếu tố nền của học sinh (n=633) - STRESS của học SINH THPT
Bảng 3.1. Các yếu tố nền của học sinh (n=633) (Trang 39)
Bảng 3.3. Các yếu tố về bản thân của học sinh (n=633) - STRESS của học SINH THPT
Bảng 3.3. Các yếu tố về bản thân của học sinh (n=633) (Trang 41)
Bảng 3.4. Các yếu tố về bản thân của học sinh (n=633)(tiếp theo) - STRESS của học SINH THPT
Bảng 3.4. Các yếu tố về bản thân của học sinh (n=633)(tiếp theo) (Trang 42)
Bảng 3.5. Các yếu tố về gia đình của học sinh (n=633) - STRESS của học SINH THPT
Bảng 3.5. Các yếu tố về gia đình của học sinh (n=633) (Trang 43)
Bảng 3.6. Các yếu tố về xã hội của học sinh (n=633) - STRESS của học SINH THPT
Bảng 3.6. Các yếu tố về xã hội của học sinh (n=633) (Trang 44)
Bảng 3.7. Các biểu hiện về tâm lý, thực thể và cách ứng phó của học sinh với stress - STRESS của học SINH THPT
Bảng 3.7. Các biểu hiện về tâm lý, thực thể và cách ứng phó của học sinh với stress (Trang 45)
Bảng 3.8. Tỷ lệ học sinh có biểu hiện stress (n=633) - STRESS của học SINH THPT
Bảng 3.8. Tỷ lệ học sinh có biểu hiện stress (n=633) (Trang 47)
Bảng 3.9. Một số yếu tố đặc điểm nền của học sinh liên quan đến stress (n=633) - STRESS của học SINH THPT
Bảng 3.9. Một số yếu tố đặc điểm nền của học sinh liên quan đến stress (n=633) (Trang 48)
Bảng 3.10. Một số yếu tố về học tập của học sinh liên quan đến stress (n=633) - STRESS của học SINH THPT
Bảng 3.10. Một số yếu tố về học tập của học sinh liên quan đến stress (n=633) (Trang 49)
Bảng 3.11. Một số yếu tố về học tập của học sinh liên quan đến stress (n=633)(tiếp theo) - STRESS của học SINH THPT
Bảng 3.11. Một số yếu tố về học tập của học sinh liên quan đến stress (n=633)(tiếp theo) (Trang 51)
Bảng 3.12. Một số yếu về tố bản thân của học sinh liên quan đến stress (n=633) - STRESS của học SINH THPT
Bảng 3.12. Một số yếu về tố bản thân của học sinh liên quan đến stress (n=633) (Trang 52)
Bảng 3.13. Một số yếu tố về bản thân của học sinh liên quan đến stress (n=633)(tt) - STRESS của học SINH THPT
Bảng 3.13. Một số yếu tố về bản thân của học sinh liên quan đến stress (n=633)(tt) (Trang 53)
Bảng 2-8: Lãi gộp của các khu vực trong năm 2007 - STRESS của học SINH THPT
Bảng 2 8: Lãi gộp của các khu vực trong năm 2007 (Trang 58)

TỪ KHÓA LIÊN QUAN

TRÍCH ĐOẠN

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w