1. Trang chủ
  2. » Luận Văn - Báo Cáo

NGHIÊN CỨU CƠ SỞ KHOA HỌC VÀ KHẢ NĂNG DI CHUYỂNCỦA TÔM CÀNG XANH (Macrobrachium rosenbergii) ÁP DỤNGCHO ĐƯỜNG DI CƯ QUA ĐẬP PHƯỚC HÒA

182 7 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Nghiên Cứu Cơ Sở Khoa Học Và Khả Năng Di Chuyển Của Tôm Càng Xanh (Macrobrachium Rosenbergii) Áp Dụng Cho Đường Di Cư Qua Đập Phước Hòa
Người hướng dẫn PGS TS
Trường học Viện Khoa Học Thủy Lợi Miền Nam
Chuyên ngành Môi Trường Đất Và Nước
Thể loại luận án tiến sĩ kỹ thuật
Năm xuất bản 2022
Thành phố Thành Phố Hồ Chí Minh
Định dạng
Số trang 182
Dung lượng 11,48 MB

Cấu trúc

  • CHƯƠNG I TỔNG QUAN KHẢ NĂNG DI CHUYỂN CỦA CÁC LOÀI THỦY SẢN DI CƯ ÁP DỤNG CHO ĐƯỜNG DI CƯ QUA ĐẬP 8 (23)
  • CHƯƠNG II CƠ SỞ LÝ THUYẾT VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU41 (56)
  • CHƯƠNG III KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN 62 (77)

Nội dung

TỔNG QUAN KHẢ NĂNG DI CHUYỂN CỦA CÁC LOÀI THỦY SẢN DI CƯ ÁP DỤNG CHO ĐƯỜNG DI CƯ QUA ĐẬP 8

1 1 Xác định ảnh hưởng của đập đến các loài thủy sản di cư

1 1 1 Phân loại các nhóm loài thủy sản di cư

Sự di cư của các loài thủy sinh vật là quá trình di chuyển định kỳ giữa nhiều nơi cư trú khác nhau, thường diễn ra theo mùa, hàng tháng hoặc hàng ngày Đây là hiện tượng phổ biến trong các quần thể lớn của loài thủy sinh.

Thủy sản di cư được phân loại thành ba nhóm chính: Nhóm loài di cư giữa nước ngọt và nước mặn, hay còn gọi là Diadromous, bao gồm ba nhóm nhỏ hơn Trong đó, nhóm loài Anadromous, có nghĩa là "lên trên" trong tiếng Hy Lạp, là những loài sinh trưởng và phát triển trong môi trường nước mặn nhưng lại di cư để sinh sản ở nước ngọt, ví dụ như cá hồi Thái Bình Dương.

Các loài cá có thể được phân loại thành ba nhóm dựa trên chu kỳ sống của chúng Nhóm thứ nhất là những loài sống và phát triển hoàn toàn ở nước mặn, như cá hồi (Oncorhynchus spp) Nhóm thứ hai là những loài sinh trưởng và phát triển ở nước ngọt nhưng di cư đến nước mặn để sinh sản, được gọi là Catadromous, điển hình là cá chình (Auguilla spp) Cuối cùng, nhóm thứ ba là những loài di cư giữa nước ngọt và nước mặn trong một phần vòng đời của chúng, nhưng không phải để sinh sản.

Amphidromous (tiếng Hy Lạp “Amphi” nghĩa “cả hai”) như: TCX nước ngọt

(Macrobrachium spp ) [29], [58], [73]; (2) Nhóm loài chỉ di cư trong nước ngọt - Potamodromous (tiếng Hy Lạp "Potamos" nghĩa là "sông") như: cá chép

(Cyprinus spp ) [73]; (3) Nhóm loài chỉ di cư trong nước mặn - Oceandromous

Theo tiếng Hy Lạp, "Oceanos" có nghĩa là "đại dương", và trong số các loài cá, cá ngừ (Thunnus spp) là một ví dụ tiêu biểu Phân chia các loài thủy sản chủ yếu áp dụng cho các loài cá di cư, nhưng cũng có thể áp dụng cho tất cả các loài thủy sản di cư nói chung Theo nghiên cứu của Cohen (1970) được Larinier (2001) trích dẫn, trên thế giới có khoảng 8.000 loài thủy sản nước ngọt, hơn 12.000 loài thủy sản nước mặn và khoảng 120 loài thủy sản di cư thường xuyên giữa nước ngọt và nước mặn.

1 1 2 Xác định các nhóm loài thủy sản di cư ở Việt Nam

- Các nhóm loài thủy sản di cư ở Việt Nam: Việt Nam ghi nhận khoảng

Việt Nam có khoảng 700 loài cá nước ngọt, 2.000 loài cá biển và hàng chục ngàn loài động vật không xương sống sống ở cả cạn, biển và nước ngọt Các loài thủy sản di cư phân bố không đồng đều giữa các lưu vực sông từ Bắc vào Nam Tại lưu vực sông miền Bắc và miền Trung, do địa hình đồi núi và độ dốc lớn, các loài cá chủ yếu chỉ di cư trong nước ngọt như cá chép và cá vược (Cichla spp).

Do địa hình bằng phẳng và ảnh hưởng của thủy triều, các lưu vực sông là môi trường lý tưởng cho nhiều loài cá sinh sống Nơi đây có sự hiện diện của các loài cá di cư trong nước ngọt, cũng như các loài di cư giữa nước ngọt và nước mặn như cá chình hoa và TCX.

Khu vực đập Phước Hòa trên sông Bé là nơi cư trú của 120 loài cá và tôm thuộc 11 bộ và 31 họ, bao gồm loài tép mồng (M mirabile) và tôm càng xanh (M rosenbergii) Nghiên cứu của Vũ Vi An và Nguyễn Nguyễn Du đã chỉ ra rằng các loài thủy sản này có đặc điểm sinh sản và di cư đặc trưng, góp phần vào sự đa dạng sinh học của khu vực.

(2011) [4] chia thành 03 nhóm: (1) Nhóm di cư lên thượng lưu: cá linh

The article discusses various fish species categorized based on their migratory behavior The first group includes species such as Henicorhynchus siamensis, Puntioplites proctozysron, Mystus nemurus, and Mystus mysticetus, which are known for their upstream migration The second group consists of migratory species like Macrobrachium rosenbergii and Anguilla marmorata, which move downstream Lastly, the third group features less migratory fish, including Channa striata and Anabas testudineus, which exhibit minimal movement.

Báo cáo đánh giá tác động môi trường của Dự án hồ chứa nước Phước Hòa (2003) chỉ ra rằng có ít nhất 25 loài thủy sản di cư bị ảnh hưởng bởi đập Phước Hòa, trong đó tôm càng xanh được xác định là một trong 8 loài chịu tác động lớn nhất.

Bảng 1 1 Thành phần loài thủy sản bị ảnh hưởng bởi đập Phước Hòa

Cao Cao Cao Cao Cao Cao

Vừa Vừa Vừa Vừa Vừa Vừa

(Nguồn: Vũ Vi An và nnk, 2012 [3])

1 1 3 Xác định các loài thủy sản di cư mục tiêu của ĐDCQĐ trên thế giới

Khu vực ôn đới là nơi sinh sống của nhiều loài thủy sản di cư, trong đó các loài di cư giữa nước ngọt và nước mặn như cá hồi (Oncorhynchus spp; Salmo spp), cá chình (Anguilla spp), cá trích (Alosa spp) và cá "ayu" Nhật Bản (Plecoglossus altilevis) là những loài chính Ngược lại, các loài chỉ di cư trong nước ngọt, như cá chép (Cyprinus spp), chiếm tỷ lệ rất thấp trong khu vực này.

Hiện tại, chưa có ghi nhận nào về việc các loài TCX nước ngọt, trong số hơn 25 loài phân bố tại khu vực châu Mỹ, trở thành đối tượng mục tiêu của các ĐDCQĐ tại đây.

Khu vực nhiệt đới và cận nhiệt đới có sự đa dạng phong phú về các loài thủy sản mục tiêu của ĐDCQĐ, tuy nhiên, không bao gồm cá hồi Trong số này, các loài thủy sản di cư trong nước ngọt xuất hiện nhiều hơn, nhưng các loài di cư giữa nước mặn và nước ngọt vẫn chiếm ưu thế.

Các loài cá như characins và siluroids tại Nam Mỹ, cá trích và nhiều loài cá chép ở Đông Nam Á, cũng như cá đối (Mugil cephalus) và cá vược (Lates calcarifer) ở Australia, đều có sự đa dạng sinh học phong phú Theo nghiên cứu của Pompeu và cộng sự (2006), đã ghi nhận hiện tượng di chuyển thành công của hai loài cá nước ngọt (M carcinus và M acanthurus) qua đập Santa Clara trên sông Mucuri, Brazil, cho thấy tầm quan trọng của các giải pháp bảo tồn và quản lý môi trường nước.

1 1 4 Ảnh hưởng của đập đến các loài thủy sản di cư

Đập nước gây ra sự ngăn cách giữa khu vực kiếm ăn và khu vực sinh sản, ảnh hưởng tiêu cực đến các loài thủy sinh vật di cư và làm tăng nguy cơ tuyệt chủng cho nhiều loài thủy sản di cư giữa nước ngọt và nước mặn Đặc biệt, theo nghiên cứu của Horne và Besser (1977), ba trong bốn loài tôm nước ngọt (Macrobrachium spp) chỉ xuất hiện ở hạ lưu của các đập trên sông San Marcos và Guadalupe, Texas, trong khi một loài (M carcinus) vẫn tồn tại ở cả hai phía hạ lưu và thượng lưu Ngoài ra, Bauer và Delahoussaye (2008) cùng Bauer (2010) cũng ghi nhận sự suy giảm số lượng của loài tôm nước ngọt (M ohione) ở khu vực thượng lưu sông Mississippi và hạ lưu sông Ohio.

Đập và quá trình ngăn sông có tác động tiêu cực đến môi trường sống của các loài thủy sản di cư, chuyển đổi từ môi trường nước chảy sang nước tù Theo nghiên cứu của Oklahoma và nnk (1976), 55% các loài thủy sản đã bị suy giảm do mất môi trường nước chảy, chủ yếu là do ngập nước từ các hồ chứa.

CƠ SỞ LÝ THUYẾT VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU41

2 1 Phương pháp thu dữ liệu thứ cấp

Nội dung dữ liệu thứ cấp thu thập được bao gồm thông tin về thiết kế, xây dựng, quản lý và vận hành công trình ĐDCQĐ Phước Hòa, các loại hình công trình ĐDCQĐ, và các loài thủy sản mục tiêu trên thế giới Bài viết cũng đề cập đến cơ sở lựa chọn loài mục tiêu cho ĐDCQĐ, các phương pháp nghiên cứu di chuyển của thủy sản di cư, đặc biệt là loài giáp xác, và tình hình thủy sản di cư tại khu vực đập Phước Hòa Ngoài ra, các hoạt động quản lý và khai thác nguồn lợi thủy sản xung quanh đập Phước Hòa, cũng như ảnh hưởng của đập đối với nguồn lợi thủy sản, được phân tích Cuối cùng, hiện trạng môi trường nước sông Bé tại khu vực đập Phước Hòa từ năm 2011 đến 2018 cũng được xem xét.

- Địa điểm thu dữ liệu thứ cấp: BQL đập Phước Hòa; Viện Nghiên cứu

Nuôi trồng thủy sản II là một dự án quan trọng được quản lý bởi BQL Đầu tư và Xây dựng Thủy lợi 9, phối hợp với Sở NN&PTNT của hai tỉnh Bình Dương và Bình Phước Các cơ quan chức năng như Phòng Kinh tế huyện Phú Giáo và UBND các xã An Linh, An Thái, Nha Bích, Tân Thành cũng tham gia tích cực trong việc triển khai dự án Ngoài ra, Trung tâm Quan trắc - Kỹ thuật Tài nguyên và Môi trường tỉnh Bình Dương sẽ đảm bảo theo dõi và đánh giá các yếu tố môi trường liên quan đến nuôi trồng thủy sản Thông tin về dự án cũng được đăng tải trên mạng Internet của một số tờ báo uy tín, nhằm nâng cao nhận thức cộng đồng về tầm quan trọng của nuôi trồng thủy sản bền vững.

2 2 Phương pháp thu dữ liệu sơ cấp

2 2 1 Phân vùng khảo sát thực địa trên ĐDCQĐ Phước Hòa

Thủy vực khảo sát thực địa trên ĐDCQĐ Phước Hòa được chia thành 04 khu vực: ĐDCQĐ I, II, III và IV Trong quá trình khảo sát, các thông số hiện trạng cơ sở hạ tầng được mô tả chi tiết, bao gồm việc đo đạc trực tiếp tại hiện trường các thông số lưu tốc nước, chiều dài, chiều rộng, độ sâu và độ dốc tại 100 vị trí đo, với khoảng cách giữa các vị trí từ 15 đến 20 m Các khảo sát diễn ra đại diện cho mùa mưa và mùa khô, với tần suất 2 - 3 đợt mỗi mùa, vào đầu, giữa và cuối mùa, kéo dài từ 5 đến 10 ngày mỗi đợt.

Hình 2 1 Các khu vực khảo sát thực địa trên ĐDCQĐ Phước Hòa

Khu vực ĐDCQĐ I trải dài từ cửa ra/vào ĐDCQĐ phía thượng lưu đến hồ nghỉ thứ nhất, chủ yếu là đoạn kênh đất, có thể được lót hoặc không lót đá cuội, cùng với một đoạn kênh bê-tông thiết kế dạng "khe dọc thẳng đứng" Khu vực này có lưu tốc dòng chảy thấp, với độ sâu và chiều rộng mặt nước kênh lớn hơn so với các khu vực khác, đồng thời độ dốc kênh tương đối ổn định và ít biến đổi.

Hình 2 2 Cửa vào/ra ĐDCQĐ phía thượng lưu (bên trái) và đoạn kênh bê- tông được thiết kế theo loại hình "khe dọc thẳng đứng" (tháng 7/2017)

Khu vực ĐDCQĐ II kéo dài từ hồ nghỉ thứ nhất đến hồ nghỉ thứ hai, chủ yếu bao gồm kênh đất và một cống điều chỉnh lưu lượng nước qua ĐDCQĐ.

Lưu tốc dòng chảy và độ dốc có sự biến động lớn giữa phía trước và phía sau cống điều chỉnh lưu lượng nước Độ sâu và chiều rộng mặt nước kênh tại khu vực ĐDCQĐ III và IV lớn hơn so với khu vực ĐDCQĐ I, tuy nhiên, chúng có sự thay đổi tùy theo từng vị trí.

Cống điều chỉnh lưu lượng nước qua ĐDCQĐ

Hình 2 3 Đoạn kênh phía trước (bên trái; tháng 3/2018) và phía sau (bên phải; tháng 7/2017) cống điều chỉnh lưu lượng nước qua ĐDCQĐ Phước Hòa

Khu vực ĐDCQĐ III kéo dài từ hồ nghỉ thứ hai đến hồ nghỉ thứ ba, nơi có lưu tốc dòng chảy tương đối ổn định Độ dốc tại đây thay đổi tùy theo từng vị trí, trong khi độ sâu mực nước khá thấp và chiều rộng mặt nước kênh tương đối đồng đều.

Hình 2 4 Đoạn kênh đất được lót đá cuội (bên trái; tháng 7/2018) và kênh đất không được lót đá cuội (bên phái; tháng 11/2017)

Khu vực ĐDCQĐ IV trải dài từ hồ nghỉ thứ ba đến cửa vào/ra phía hạ lưu ĐDCQĐ, chủ yếu là kênh đất Lưu tốc dòng chảy ở đây lớn hơn so với các khu vực ĐDCQĐ khác, trong khi độ sâu mực nước lại thấp Chiều rộng mặt nước kênh tương đối đồng đều như ở khu vực ĐDCQĐ III, nhưng nhỏ hơn so với khu vực ĐDCQĐ I và II.

Hình 2 5 Hồ nghỉ thứ ba ở ĐDCQĐ IV (tháng 3/2018; bên trái) và đoạn gần cửa ra/vào phía hạ lưu ĐDCQĐ (tháng 7/2018; bên phải)

2 2 2 Phân vùng khảo sát khu vực phía trên và dưới ĐDCQĐ Phước Hòa

Thủy vực sông Bé phía trên và dưới ĐDCQĐ được chia thành 04 khu vực:

Hình 2 6 Các khu vực điều tra khảo sát ở khu vực xung quanh đập Phước hòa

Khu vực 1 của đoạn sông Bé chảy qua xã Tân Thành, TP Đồng Xoài, tỉnh Bình Phước, nằm cách đập Phước Hòa hơn 10 km Tại đây, người dân thường nuôi cá lồng bè trên sông và kết hợp khai thác thủy sản bằng các ngư cụ như câu giăng, câu máy và lưới bén.

Hình 2 7 Khảo sát ngư dân khai thác TCX ở xã Tân Thành (Bình Phước)

- Khu vực 2: Đoạn sông Bé chảy qua xã Nha Bích, huyện Chơn Thành, tỉnh

Bình Phước, nằm trong lòng hồ Phước Hòa, là khu vực chủ yếu dựa vào nghề đánh bắt thủy sản và cạo mủ cao su của các hộ dân Tuy nhiên, do lòng hồ sâu và môi trường nước tĩnh lặng, việc khai thác TCX tại đây gặp khó khăn, dẫn đến chỉ một số ngư dân ở khu vực thượng lưu giáp sông Bé và đại diện Tổ khai thác thủy sản cộng đồng được chọn để thực hiện điều tra khảo sát.

Hình 2 8 Khảo sát ngư dân khai thác TCX ở xã Nha Bích (Bình Phước)

- Khu vực 3: Đoạn sông Bé chảy qua xã An Thái, huyện Phú Giáo, tỉnh

Bình Dương là khu vực có ĐDCQĐ Phước Hòa, nằm cách đập Phước Hòa khoảng 5 km Người dân nơi đây chủ yếu sống bằng nghề đánh bắt thủy sản, sử dụng các ngư cụ truyền thống như đăng đáy, chài và lưới bén Ngoài ra, nghề cạo mủ cao su cũng đóng vai trò quan trọng trong đời sống kinh tế của ngư hộ tại khu vực này.

Hình 2 9 Khảo sát ngư dân khai thác TCX ở xã An Thái (Bình Dương)

- Khu vực 4: Đoạn sông Bé chảy qua xã An Linh, huyện Phú Giáo, tỉnh

Bình Dương, nằm cách đập Phước Hòa hơn 5 km, là khu vực nổi bật với nghề cạo mủ cao su và khai thác thủy sản Các ngư hộ ở đây sử dụng những ngư cụ đặc trưng như đăng đáy, lưới bén và câu máy để phục vụ cho hoạt động đánh bắt.

Hình 2 10 Khảo sát ngư dân khai thác TCX ở xã An Linh (Bình Dương)

2 2 3 Phương pháp điều tra khảo sát

Khi lựa chọn các tiêu chí, chúng tôi xem xét hai nhóm chính: (1) Chuyên gia, bao gồm các cán bộ quản lý nhà nước có liên quan trực tiếp hoặc gián tiếp đến ĐDCQĐ Phước Hòa, cùng với các nhà khoa học chuyên về thủy lợi và thủy sản, những người đã tham gia vào dự án xây dựng ĐDCQĐ tại Hồ chứa nước Phước Hòa; (2) Ngư dân, là những người khai thác tài nguyên trên sông Bé tại bốn xã An Linh, An Thái, Nha Bích, và Tân Thành thuộc hai tỉnh Bình Dương và Bình Phước.

Bài điều tra khảo sát tập trung vào hai đối tượng chính: (i) Đối với chuyên gia, nội dung khảo sát bao gồm đánh giá hiện trạng cơ sở hạ tầng và quản lý vận hành ĐDCQĐ, hiệu quả hoạt động của ĐDCQĐ, cùng với việc xác định nguyên nhân và đề xuất giải pháp cho ĐDCQĐ Phước Hòa; (ii) Đối với ngư dân, khảo sát sẽ phân tích hiện trạng hoạt động khai thác nguồn lợi thủy sản ở phía trên và dưới ĐDCQĐ, sự biến động của nguồn lợi thủy sản trước và sau khi có đập, cũng như đánh giá hiệu quả hoạt động của ĐDCQĐ và đưa ra nguyên nhân cùng giải pháp cho ĐDCQĐ Phước Hòa.

Thời gian thực hiện khảo sát từ tháng 05/2017 đến tháng 01/2019, nhóm nghiên cứu đã tiến hành điều tra ý kiến của các chuyên gia và ngư dân đại diện cho hai mùa mưa và khô tại khu vực xung quanh đập Phước Hòa.

Ngày đăng: 22/06/2022, 10:01

Nguồn tham khảo

Tài liệu tham khảo Loại Chi tiết
[1] Lê Văn An, Nguyễn Trung Nghĩa (2002) Kỹ thuật nuôi trồng thủy sản - nuôi tôm, Nhà xuất bản Đà Nẵng Sách, tạp chí
Tiêu đề: Kỹ thuật nuôi trồng thủy sản -nuôi tôm
Nhà XB: Nhà xuất bản Đà Nẵng
[5] Lương Đình Chung (1999) Kỹ thuật sản xuất giống và nuôi tôm càng xanh Nhà xuất bản Nông nghiệp, Hà Nội 70 trang Sách, tạp chí
Tiêu đề: Kỹ thuật sản xuất giống và nuôi tôm càngxanh
Nhà XB: Nhà xuất bản Nông nghiệp
[9] Nguyễn Thanh Phương, Trần Ngọc Hải, Trần Thị Thanh Hiền, MarcyN Wilder (2003) Nguyên lý và kỹ thuật sản xuất giống tôm càng xanh (Macrobrachium rosenbergii) Nhà xuất bản Nông nghiệp,TP Hồ Chí Minh 127 trang Sách, tạp chí
Tiêu đề: Nguyên lý và kỹ thuật sản xuất giống tôm càng xanh (Macrobrachiumrosenbergii)
Nhà XB: Nhà xuất bản Nông nghiệp
[13] Nguyễn Việt Thắng (1995) Kỹ thuật nuôi tôm càng xanh Nhà xuất bản Nông nghiệp, Tp Hồ Chí Minh Sách, tạp chí
Tiêu đề: Kỹ thuật nuôi tôm càng xanh
Nhà XB: Nhà xuất bảnNông nghiệp
[14] Nguyễn Thị Thanh Thủy (2002) Kỹ thuật sản xuất giống tôm càng xanh Nhà xuất bản Nông nghiệp,TP Hồ Chí Minh 67 trang Sách, tạp chí
Tiêu đề: Kỹ thuật sản xuất giống tôm càngxanh
Nhà XB: Nhà xuất bản Nông nghiệp
[15] Phạm Văn Tình (2004) Kỹ thuật nuôi tôm càng xanh Nhà xuất Nông nghiệp, TP Hồ Chí Minh 45 trang Sách, tạp chí
Tiêu đề: Kỹ thuật nuôi tôm càng xanh
[16] Phạm Văn Tình (2000) Kỹ thuật nuôi tôm càng xanh Nhà xuất bản Nông nghiệp, 2000 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Kỹ thuật nuôi tôm càng xanh
Nhà XB: Nhà xuất bảnNông nghiệp
[17] Phạm Văn Trang, Trần Văn Vỹ, Nguyễn Duy Khóat, 1993 Nuôi tôm nước ngọt và nước lợ xuất khẩu Nhà xuất bản Nông nghiệp, Hà Nội 112 trang [18] Trung tâm khuyến nông - khuyến ngư quốc gia (2009) Kỹ thuật sản xuấtgiống và tôm càng xanh thương phẩm Nhà xuất bản Nông nghiệp, 2009 [19] Trung tâm Quan trắc và Kỹ thuật tài nguyên môi trường Bình Dương (2018) Sách, tạp chí
Tiêu đề: Nuôi tôm nướcngọt và nước lợ xuất khẩu " Nhà xuất bản Nông nghiệp, Hà Nội 112 trang [18] Trung tâm khuyến nông - khuyến ngư quốc gia (2009) " Kỹ thuật sản xuất"giống và tôm càng xanh thương phẩm
Nhà XB: Nhà xuất bản Nông nghiệp
[22] Phạm Tiến Văn (2013) Thực trạng an toàn đập và công tác quản lý an toàn đập trên cả nước Cục Giám Định Nhà Nước Về Chất Lượng Công Trình Xây Dựng Bộ Xây Dựng Sách, tạp chí
Tiêu đề: Thực trạng an toàn đập và công tác quản lý antoàn đập trên cả nước
[23] Viện Nghiên cứu Nuôi trồng Thủy sản II (2010) Báo cáo khởi đầu dự án thủy lợi Phước Hòa Gói thầu MT4: Quản lý thủy sản Phước Hòa và sông Bé thuộc Dự án Thủy lợi Phước Hòa Sách, tạp chí
Tiêu đề: Báo cáo khởi đầu dựán thủy lợi Phước Hòa
[6] Trần Ngọc Hải, Trần Minh Nhứt và Châu Tài Tảo (2014) Đánh giá sự tăng trưởng và sinh sản của một số nguồn tôm càng xanh Khác
[10] Vũ Trung Tạng và Nguyễn Đình Mão (2006) Khai thác và sử dụng bền vững đa dạng sinh học thủy sinh vật và nguồn lợi thủy sản Việt Nam NXB Nông Nghiệp, TPHCM, 146 trang Khác
[20] Trung tâm Quan trắc và Kỹ thuật tài nguyên môi trường Bình Dương (2017) Báo cáo quan trắc nước mặt năm 2017 trên địa bàn tỉnh Bình Dương Khác
[21] Trung tâm Quan trắc và Kỹ thuật tài nguyên môi trường Bình Dương (2016) Báo cáo quan trắc nước mặt năm 2016 trên địa bàn tỉnh Bình Dương Khác

HÌNH ẢNH LIÊN QUAN

- Loại hình cơng trình ĐDCQĐ dạng “cầu trượt”: Là loại hình cơng trình - NGHIÊN CỨU CƠ SỞ KHOA HỌC VÀ KHẢ NĂNG DI CHUYỂNCỦA TÔM CÀNG XANH (Macrobrachium rosenbergii) ÁP DỤNGCHO ĐƯỜNG DI CƯ QUA ĐẬP PHƯỚC HÒA
o ại hình cơng trình ĐDCQĐ dạng “cầu trượt”: Là loại hình cơng trình (Trang 32)
- Loại hình cơng trình ĐDCQĐ dạng “Ice Harber”: Là một thiết kế - NGHIÊN CỨU CƠ SỞ KHOA HỌC VÀ KHẢ NĂNG DI CHUYỂNCỦA TÔM CÀNG XANH (Macrobrachium rosenbergii) ÁP DỤNGCHO ĐƯỜNG DI CƯ QUA ĐẬP PHƯỚC HÒA
o ại hình cơng trình ĐDCQĐ dạng “Ice Harber”: Là một thiết kế (Trang 33)
- Loại hình cơng trình ĐDCQĐ dạng “dốc đá”: Là loại hình ĐDCQĐ - NGHIÊN CỨU CƠ SỞ KHOA HỌC VÀ KHẢ NĂNG DI CHUYỂNCỦA TÔM CÀNG XANH (Macrobrachium rosenbergii) ÁP DỤNGCHO ĐƯỜNG DI CƯ QUA ĐẬP PHƯỚC HÒA
o ại hình cơng trình ĐDCQĐ dạng “dốc đá”: Là loại hình ĐDCQĐ (Trang 34)
Hình 112 Thu gom và vận chuyển qua đập (Nguồn: Beckwith và nnk, 2013 [31]) 1 2 3  Loại hình cơng trình ĐDCQĐ áp dụng tại hồ Phước Hòa - NGHIÊN CỨU CƠ SỞ KHOA HỌC VÀ KHẢ NĂNG DI CHUYỂNCỦA TÔM CÀNG XANH (Macrobrachium rosenbergii) ÁP DỤNGCHO ĐƯỜNG DI CƯ QUA ĐẬP PHƯỚC HÒA
Hình 112 Thu gom và vận chuyển qua đập (Nguồn: Beckwith và nnk, 2013 [31]) 1 2 3 Loại hình cơng trình ĐDCQĐ áp dụng tại hồ Phước Hòa (Trang 35)
3,2 m/s (Hình 1 14); (ii) Katopodis và Gervais (2016) [56] đã phát triển một mơ hình “kênh thủy lực sinh thái di động” (được gọi là kênh I-H) (Hình 1 15) - NGHIÊN CỨU CƠ SỞ KHOA HỌC VÀ KHẢ NĂNG DI CHUYỂNCỦA TÔM CÀNG XANH (Macrobrachium rosenbergii) ÁP DỤNGCHO ĐƯỜNG DI CƯ QUA ĐẬP PHƯỚC HÒA
3 2 m/s (Hình 1 14); (ii) Katopodis và Gervais (2016) [56] đã phát triển một mơ hình “kênh thủy lực sinh thái di động” (được gọi là kênh I-H) (Hình 1 15) (Trang 39)
Hình 117 Kênh thí nghiệm (bên trái), máng nước (giữa) và 10 loại vật liệu - NGHIÊN CỨU CƠ SỞ KHOA HỌC VÀ KHẢ NĂNG DI CHUYỂNCỦA TÔM CÀNG XANH (Macrobrachium rosenbergii) ÁP DỤNGCHO ĐƯỜNG DI CƯ QUA ĐẬP PHƯỚC HÒA
Hình 117 Kênh thí nghiệm (bên trái), máng nước (giữa) và 10 loại vật liệu (Trang 43)
Hình 119 Đặc điểm giải phẫu học của TCX (Hình vẽ của Foster và Wickins, 1972) - NGHIÊN CỨU CƠ SỞ KHOA HỌC VÀ KHẢ NĂNG DI CHUYỂNCỦA TÔM CÀNG XANH (Macrobrachium rosenbergii) ÁP DỤNGCHO ĐƯỜNG DI CƯ QUA ĐẬP PHƯỚC HÒA
Hình 119 Đặc điểm giải phẫu học của TCX (Hình vẽ của Foster và Wickins, 1972) (Trang 45)
Hình 121 Vòng đời di cư của TCX nước ngọt (Nguồn: Bauer, 2015 [28]) - NGHIÊN CỨU CƠ SỞ KHOA HỌC VÀ KHẢ NĂNG DI CHUYỂNCỦA TÔM CÀNG XANH (Macrobrachium rosenbergii) ÁP DỤNGCHO ĐƯỜNG DI CƯ QUA ĐẬP PHƯỚC HÒA
Hình 121 Vòng đời di cư của TCX nước ngọt (Nguồn: Bauer, 2015 [28]) (Trang 48)
Hình 28 Khảo sát ngư dân khai thác TCX ở xã Nha Bích (Bình Phước) - NGHIÊN CỨU CƠ SỞ KHOA HỌC VÀ KHẢ NĂNG DI CHUYỂNCỦA TÔM CÀNG XANH (Macrobrachium rosenbergii) ÁP DỤNGCHO ĐƯỜNG DI CƯ QUA ĐẬP PHƯỚC HÒA
Hình 28 Khảo sát ngư dân khai thác TCX ở xã Nha Bích (Bình Phước) (Trang 60)
Hình 27 Khảo sát ngư dân khai thác TCX ở xã Tân Thành (Bình Phước) - NGHIÊN CỨU CƠ SỞ KHOA HỌC VÀ KHẢ NĂNG DI CHUYỂNCỦA TÔM CÀNG XANH (Macrobrachium rosenbergii) ÁP DỤNGCHO ĐƯỜNG DI CƯ QUA ĐẬP PHƯỚC HÒA
Hình 27 Khảo sát ngư dân khai thác TCX ở xã Tân Thành (Bình Phước) (Trang 60)
Hình 2 10 Khảo sát ngư dân khai thác TCX ở xã An Linh (Bình Dương) - NGHIÊN CỨU CƠ SỞ KHOA HỌC VÀ KHẢ NĂNG DI CHUYỂNCỦA TÔM CÀNG XANH (Macrobrachium rosenbergii) ÁP DỤNGCHO ĐƯỜNG DI CƯ QUA ĐẬP PHƯỚC HÒA
Hình 2 10 Khảo sát ngư dân khai thác TCX ở xã An Linh (Bình Dương) (Trang 61)
Hình 2 11 Khảo sát chuyên gia tại xã An Linh (bên trái) và Sở NN&PTNT - NGHIÊN CỨU CƠ SỞ KHOA HỌC VÀ KHẢ NĂNG DI CHUYỂNCỦA TÔM CÀNG XANH (Macrobrachium rosenbergii) ÁP DỤNGCHO ĐƯỜNG DI CƯ QUA ĐẬP PHƯỚC HÒA
Hình 2 11 Khảo sát chuyên gia tại xã An Linh (bên trái) và Sở NN&PTNT (Trang 63)
Hình 213 Sơ đồ thiết kế (mặt cắt ngang) kênh nước hở 2 3 2  Thiết kế thiết bị thủy lực - NGHIÊN CỨU CƠ SỞ KHOA HỌC VÀ KHẢ NĂNG DI CHUYỂNCỦA TÔM CÀNG XANH (Macrobrachium rosenbergii) ÁP DỤNGCHO ĐƯỜNG DI CƯ QUA ĐẬP PHƯỚC HÒA
Hình 213 Sơ đồ thiết kế (mặt cắt ngang) kênh nước hở 2 3 2 Thiết kế thiết bị thủy lực (Trang 65)
233 Chuẩn bị các yếu tố đầu vào cho thí nghiệm - NGHIÊN CỨU CƠ SỞ KHOA HỌC VÀ KHẢ NĂNG DI CHUYỂNCỦA TÔM CÀNG XANH (Macrobrachium rosenbergii) ÁP DỤNGCHO ĐƯỜNG DI CƯ QUA ĐẬP PHƯỚC HÒA
233 Chuẩn bị các yếu tố đầu vào cho thí nghiệm (Trang 67)
Hình 220 Cài đặt lưu tốc nước và quan trắc khả năng di chuyển của TCX - NGHIÊN CỨU CƠ SỞ KHOA HỌC VÀ KHẢ NĂNG DI CHUYỂNCỦA TÔM CÀNG XANH (Macrobrachium rosenbergii) ÁP DỤNGCHO ĐƯỜNG DI CƯ QUA ĐẬP PHƯỚC HÒA
Hình 220 Cài đặt lưu tốc nước và quan trắc khả năng di chuyển của TCX (Trang 73)

TỪ KHÓA LIÊN QUAN

TRÍCH ĐOẠN

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w