1. Trang chủ
  2. » Luận Văn - Báo Cáo

Báo cáo thực tập tại Bảo tàng Dân tộc học Việt Nam

48 39 1

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Báo Cáo Thực Tập Tại Bảo Tàng Dân Tộc Học Việt Nam
Trường học Đại học Văn hóa Hà Nội
Thể loại báo cáo thực tập
Định dạng
Số trang 48
Dung lượng 1,61 MB

Cấu trúc

  • Chương 1: KHÁI QUÁT CHUNG VỀ BẢO TÀNG DÂN TỘC HỌC VIỆT (4)
    • 1.1. Thông tin chung về Bảo tàng Dân tộc học Việt Nam (4)
    • 1.2. Quá trình hình thành và phát triển của Bảo tàng Dân tộc học Việt Nam (4)
    • 1.3. Cơcấutổchức của Bảo tàng DTHVN (9)
      • 1.3.1. Môhìnhvàcơ cấu tổ chức của Bảotàng DTHVN (9)
      • 1.3.2. Chức năng của từng bộ phận (11)
    • 1.4. Kết quả hoạt động của Bảo tàng Dân tộc học Việt Nam (13)
      • 1.4.1. Thị trường khách của Bảo tàng Dân tộc học Việt Nam (13)
      • 1.4.2. Số lượng khách (14)
      • 1.4.3. Kết quả hoạt động (15)
  • Chương 2: MỤC ĐÍCH VÀ NỘI DUNG THỰC TẬP (18)
    • 2.1. Mục đích (18)
    • 2.2. Nội dung thực tập (18)
    • 2.3. Công việc được phân công (18)
    • 2.4. Nhật kí thực tập (19)
  • CHƯƠNG 3: CÂY ĐÀN TÍNH TRONG VĂN HÓA NGƯỜI TÀY Ở TUYÊN QUANG (27)
    • 3.1. khái quát về người Tày ở Tuyên Quang (27)
      • 3.1.1. Đặc điểm địa lý, tự nhiên (27)
      • 3.1.2. Diện tích, dân số (28)
      • 3.1.3. Hoạt động kinh tế (28)
    • 3.2. Cây đàn Tính trong văn hóa người Tày ở Tuyên Quang (28)
      • 3.2.1. Nguồn gốc (28)
      • 3.2.2. Đặc điểm của cây đàn Tính (30)
      • 3.2.3 Hình tượng cây đàn tính trong không gian văn hóa người Tày ở Tuyên (31)
      • 3.2.5. Kết luận (38)
  • Chương 4: BÀI HỌC KINH NGHIỆM, Ý KIẾN ĐÓNG GÓP CỦA BẢN THÂN (39)
    • 4.1. Bài học rút ra (39)
      • 4.1.1. Bài học kiến thức (39)
      • 4.1.2. Bài học về kỹ năng (39)
      • 4.1.3. Bài học về thái độ (40)
    • 4.2. Kiến nghị (40)
      • 4.2.1. Kiến nghị với trường Đại học Văn hóa Hà Nội, Khoa Văn hóa Dân tộc (40)
      • 4.2.2. Kiến nghị với Bảo tàng Dân tộc học Việt Nam (41)
  • KẾT LUẬN (43)
  • PHỤ LỤC (44)

Nội dung

1 MỤC LỤC LỜI CẢM ƠN 3 Chương 1 KHÁI QUÁT CHUNG VỀ BẢO TÀNG DÂN TỘC HỌC VIỆT NAM 4 1 1 Thông tin chung về Bảo tàng Dân tộc học Việt Nam 4 1 2 Quá trình hình thành và phát triển của Bảo tàng Dân tộc học Việt Nam 4 1 3 Cơcấutổchức của Bảo tàng DTHVN 9 1 3 1 Môhìnhvàcơ cấu tổ chức của Bảotàng DTHVN 9 1 3 2 Chức năng của từng bộ phận 11 1 4 Kết quả hoạt động của Bảo tàng Dân tộc học Việt Nam 13 1 4 1 Thị trường khách của Bảo tàng Dân tộc học Việt Nam 13 1 4 2 Số lượng khách 14 1 4 3 Kết quả hoạt độn.

KHÁI QUÁT CHUNG VỀ BẢO TÀNG DÂN TỘC HỌC VIỆT

Thông tin chung về Bảo tàng Dân tộc học Việt Nam

Tên gọi: Bảo tàng Dân tộc học Việt Nam

Thành lập: 24/10/1995 Điện thoại: (04) 35762192 Địa chỉ: Đường Nguyễn Văn Huyên, Quận Cầu Giấy, Hà Nội, Việt Nam Fax: (04) 338360531

Website: http://www.vme.org.vn/

Giá vé vào cửa là 40.000 đồng/người, với mức giảm giá cho học sinh (10.000 đồng), sinh viên và người trên 60 tuổi (20.000 đồng) Trẻ em dưới 6 tuổi và người khuyết tật nặng được miễn phí vé vào cửa.

Giờ mở cửa từ 8h30 – 17h30, từ thứ Ba đến Chủ nhật hàng tuần.

Quá trình hình thành và phát triển của Bảo tàng Dân tộc học Việt Nam

Bảo tàng Dân tộc học Việt Nam (DTHVN) được thành lập vào ngày 24/10/1995, với khu trưng bày đầu tiên về Các dân tộc Việt Nam khai trương vào ngày 12/11/1997 Quá trình hình thành Bảo tàng kéo dài từ nửa cuối thập niên 70, được thúc đẩy bởi các nhà dân tộc học tại Viện Dân tộc học, những người nhận ra sự cần thiết của Bảo tàng trong việc thực hiện chính sách bình đẳng và đoàn kết các dân tộc Hầu hết các nhà dân tộc học này đã được đào tạo tại Liên Xô vào cuối những năm 60 và đầu những năm 70, nơi họ học hỏi lý luận dân tộc học Xôviết và tham quan Bảo tàng Dân tộc học ở Lêningrat, kết hợp với kinh nghiệm thực tiễn tại Việt Nam để hình thành ý tưởng về Bảo tàng.

Giáo sư G Condominas người Pháp đã đưa ra 5 khuyến nghị quan trọng trong buổi thuyết trình tại Ủy ban Khoa học xã hội Việt Nam vào đầu những năm 70, nhấn mạnh sự cần thiết của việc thành lập Bảo tàng Dân tộc học Những tác động này đã thúc đẩy việc đề xuất xây dựng Bảo tàng Dân tộc học ở Hà Nội.

Bảo tàng Dân tộc học Việt Nam (DTHVN) được hình thành từ công văn số 1388/V4 ngày 20/4/1981 của Thủ tướng Chính phủ, cho phép Viện Dân tộc học tiến hành lập luận chứng kinh tế kỹ thuật cho dự án Nhiệm vụ của bảo tàng là nghiên cứu, gìn giữ và phổ biến các giá trị văn hóa vật thể và phi vật thể của các dân tộc Việt Nam Đến năm 1986, bảo tàng chính thức được cấp vốn đầu tư xây dựng, và ngày 13/6/1989, Ủy ban nhân dân thành phố Hà Nội đã đồng ý cho Viện Dân tộc học xây dựng tại xã Dịch Vọng, huyện Từ Liêm (nay là quận Cầu Giấy) Ngày 31/7/1990, Thủ tướng Chính phủ ban hành quyết định giao 3,27 ha đất cho việc xây dựng bảo tàng, tuy nhiên, tiến độ xây dựng bị chậm do đầu tư thiếu tập trung.

Bảo tàng DTHVN được thành lập với 18 cán bộ, chủ yếu từ Viện Dân tộc học, trong đó có 15 cán bộ nghiên cứu, mang lại thế mạnh trong việc nghiên cứu và sưu tầm hiện vật dân tộc học Chỉ sau hơn một năm hoạt động kể từ ngày 24/10/1995, đội ngũ này đã sưu tầm gần 7.000 hiện vật đại diện cho 54 dân tộc từ gần 40 tỉnh thành trên toàn quốc TS Lưu Hùng, nguyên PGĐ, nhận định rằng việc chuyển giao cán bộ từ Viện Dân tộc học là một lợi thế lớn cho Bảo tàng DTHVN, nhấn mạnh tầm quan trọng của kiến thức dân tộc học trong việc xây dựng và phát triển bảo tàng.

Bảo tàng Dân tộc học Việt Nam (DTHVN) được thành lập vào năm 1997, nhờ vào sự am hiểu sâu sắc về văn hóa các dân tộc, đội ngũ cán bộ đã sưu tầm được một lượng lớn hiện vật trong thời gian ngắn Sự kết hợp giữa các nhà dân tộc học và nhà bảo tàng học đã tạo nên hai lực lượng chính, đảm nhận các công tác chuyên môn của bảo tàng Hiện nay, DTHVN có ba khu trưng bày chính, phản ánh sự đa dạng văn hóa của các dân tộc Việt Nam.

 Khu trưng bày Các dân tộc Việt Nam (tòa nhà Trống đồng)

Khu trưng bày Các dân tộc Việt Nam, mở cửa từ ngày 12/11/1997, là phần trưng bày đầu tiên và quan trọng nhất của Bảo tàng DTHVN, nhân dịp Hội nghị thượng đỉnh các nước nói tiếng Pháp tại Hà Nội Tại đây, 54 dân tộc Việt Nam được giới thiệu theo nhóm ngôn ngữ và tộc người, kết hợp với yếu tố địa lý, thông qua 12 không gian trưng bày liên tiếp, tạo thành một lộ trình tham quan hấp dẫn.

1 Giới thiệu chung 7 Nhóm Tạng - Miến

2 Người Việt 8 Nhóm Môn - Khơme miền Bắc

3 Các dân tộc Mường, Thổ, Chứt 9 Nhóm Môn - Khơme Trường Sơn - Tây Nguyên

4 Nhóm Tày - Thái 10 Nhóm Nam Đảo

5 Nhóm Kađai 11 Các dân tộc Chăm, Hoa, Khơme

6 Nhóm Hmông - Dao 12 Sự giao lưu văn hóa và biến đổi

Tòa nhà Trống Đồng hai tầng giới thiệu 54 dân tộc Việt Nam qua hệ thống hiện vật và không gian tái tạo, giúp công chúng hiểu rõ hơn về đời sống, phong tục tập quán và tín ngưỡng của các dân tộc Bộ sưu tập hiện vật phong phú bao gồm đồ vải truyền thống như khố, váy, khăn, cùng với các sản phẩm thủ công như gùi, giỏ, mâm, nhạc cụ từ tre và vỏ bầu khô, vũ khí như nỏ và giáo, cũng như các hiện vật dùng trong nghi lễ Các khu tái tạo theo chủ đề như đám ma Mường, lễ lẩu then của người Tày và lễ cấp sắc của người Dao mang đến trải nghiệm sinh động về văn hóa các dân tộc.

Trong các phòng trưng bày, bên cạnh hiện vật và không gian tái tạo, còn có ảnh và phim tư liệu cùng hệ thống bài viết phản ánh văn hóa vật thể và phi vật thể, giới thiệu đời sống và sự sáng tạo văn hóa của các tộc người Thông tin được trình bày bằng ba thứ tiếng: tiếng Việt, tiếng Pháp và tiếng Anh, tạo điều kiện thuận lợi cho khách tham quan trong và ngoài nước nghiên cứu và tìm hiểu.

 Vườn kiến trúc (khu trưng bày ngoài trời)

Vườn kiến trúc của Bảo tàng DTHVN thể hiện sự đa dạng văn hóa của các dân tộc qua nhiều loại hình kiến trúc như nhà sàn, nhà nửa sàn nửa trệt và nhà trệt Các công trình được xây dựng từ nhiều vật liệu khác nhau, bao gồm gỗ, đất, tre và gạch, với mái lợp bằng ngói, cỏ tranh, gỗ tấm và lá cọ Đặc biệt, mỗi loại nhà có chức năng riêng, từ nhà ở, nhà công cộng, nhà mồ đến nhà kho, phản ánh không gian sinh hoạt văn hóa của từng dân tộc, như nơi thờ cúng tổ tiên, tiếp khách, chỗ ngủ và bếp Những ngôi nhà này không chỉ là nơi sinh sống mà còn chứa đựng lịch sử, hoàn cảnh sinh tồn và tập tục sinh hoạt của các thế hệ đã gắn bó với chúng.

 Bảo tàng Đông Nam Á (tòa nhà Cánh diều)

Việt Nam và các nước Đông Nam Á có mối quan hệ lịch sử và văn hóa lâu đời, với nhiều dân tộc Việt Nam có quan hệ đồng tộc với cư dân trong khu vực như nam Trung Quốc, Lào, Campuchia, Thái Lan và các tộc người thuộc ngữ hệ Nam Đảo ở Indonesia, Malaysia Từ năm 1995, Việt Nam đã trở thành thành viên chính thức của Hiệp hội các quốc gia Đông Nam Á (ASEAN), góp phần quan trọng vào các quan hệ chính trị, xã hội, kinh tế và văn hóa trong khu vực Tuy nhiên, sự hiểu biết về Đông Nam Á của chúng ta vẫn còn hạn chế Do đó, việc xây dựng một tòa bảo tàng tại Bảo tàng DTHVN để trưng bày và giới thiệu về các dân tộc ở Đông Nam Á là cần thiết và có ý nghĩa văn hóa, chính trị Ngày 30/11/2013, tòa nhà Cánh diều đã được khánh thành, mở ra phần trưng bày đầu tiên phục vụ cho mục đích này.

8 mục đích này Hiện nay, trong tòa nhà Cánh diều đã có các trưng bày ở tầng một và tầng hai

Khu trưng bày tầng 1 của Bảo tàng tập trung vào Văn hóa Đông Nam Á, cung cấp cái nhìn tổng quan về các dân tộc trong khu vực qua các chủ đề như đồ vải, sinh hoạt thường ngày, nghệ thuật biểu diễn, và tôn giáo Trong phần đồ vải, khách tham quan sẽ được khám phá các kỹ thuật dệt đặc sắc như ikat của Campuchia và batik của Indonesia, cùng với các chất liệu truyền thống như sợi dứa và sợi tơ tằm Về cuộc sống hằng ngày, trưng bày giới thiệu nghề kim hoàn của Malaysia, sơn mài của Myanmar, và điêu khắc gỗ của Brunei, cũng như các phong tục tập quán liên quan đến ma chay và cưới xin Đặc biệt, nghệ thuật rối bóng của Indonesia được nhấn mạnh trong lĩnh vực nghệ thuật biểu diễn, trong khi các tôn giáo như Phật giáo và Hindu giáo cũng được đề cập, tạo nên một bức tranh phong phú về văn hóa Đông Nam Á.

Khu trưng bày tầng 2 của Bảo tàng DTHVN bao gồm ba nội dung chính: Tranh kính Indonesia, Một thoáng châu Á, và Vòng quanh thế giới Trưng bày Tranh kính Indonesia, được xây dựng từ bộ sưu tập của TS Rosalia Sciortino, giới thiệu nghệ thuật làm tranh kính và các chủ đề phong phú của Indonesia như cuộc sống hằng ngày, sử thi và tôn giáo Trưng bày Một thoáng châu Á, với 560 hiện vật do giáo sư Kaneko Kazushige hiến tặng, mang đến cái nhìn đa dạng về văn hóa châu Á và các cư dân trong khu vực.

Triển lãm "Vòng quanh thế giới" giới thiệu nhiều nhóm chủ đề phong phú như diều từ Trung Quốc, gốm và sơn mài Nhật Bản, sơn mài Myanmar, cùng với đồ vải Trung Quốc Sự kiện này được tổ chức dựa trên bộ sưu tập hiện vật quý giá của GS Lê Thành Khôi, một Việt kiều tại Pháp.

Cơcấutổchức của Bảo tàng DTHVN

1.3.1 Môhìnhvàcơ cấu tổ chức của Bảotàng DTHVN

Bảo tàng Dân tộc Việt Nam (Vietnam Museum of Ethnology - VME) có chức năng nghiên cứu, sưu tầm, bảo quản và phục chế hiện vật về các dân tộc Bảo tàng tổ chức trưng bày và các hoạt động giáo dục nhằm giới thiệu giá trị lịch sử và văn hóa của các dân tộc trong và ngoài nước Ngoài ra, Bảo tàng cung cấp tư liệu nghiên cứu cho các ngành và đào tạo cán bộ về nhân học bảo tàng Với tư cách pháp nhân, Bảo tàng hoạt động từ ngân sách nhà nước và nguồn thu sự nghiệp, có trụ sở chính tại Thành phố Hà Nội.

Bảo tàng đóng vai trò quan trọng trong việc nghiên cứu, sưu tầm và bảo quản các giá trị lịch sử - văn hóa của các dân tộc trong và ngoài nước Ngoài việc trưng bày và trình diễn, bảo tàng còn cung cấp tư liệu nghiên cứu về dân tộc và đào tạo cán bộ trong lĩnh vực nghiên cứu và quản lý Nhân học Bảo tàng học.

Bảo tàng DTHVN, trực thuộc Viện Hàn lâm Khoa học và Xã hội Việt Nam, có cơ cấu tổ chức bao gồm Ban giám đốc cùng các phòng chức năng.

- Ban giám đốc gồm 01 giám đốc và 01 phó giám đốc:

 PGS.TS Võ Quang Trọng – Giám đốc

 PGS.TS Phạm Văn Dương – Phó Giám đốc

- Các phòng chức năng gồm 12 phòng:

(1) Phòng nghiên cứu – sưu tầm văn hóa Việt Nam

(2) Phòng nghiên cứu – sưu tầm văn hóa nước ngoài

Nghiêncứu văn hóa Việt Nam

Kiểm kê và bảo quản

Phim –âm nhạc dân tộc

Quảnlýkh oavà hợp tác Quốc tế

(3) Phòng kiểm kê và bảo quản

(5) Phòng Bảo tàng ngoài trời

(6) Phòng Phim và âm nhạc dân tộc

(7) Phòng truyền thông và công chúng

(8) Phòng thông tin – thư viện

(9) Phòng quản lý khoa học và hợp tác quốc tế

(10) Phòng tổ chức hành chính

(12) Phòng biên tập – trị sự

1.3.2 Chức năng của từng bộ phận

Bảo tàng Dân tộc học Việt Nam bao gồm nhiều phòng ban như phòng giáo dục, phòng trưng bày, phòng bảo quản, thư viện và phòng hành chính tổng hợp, mỗi phòng đảm nhiệm các chức năng và nhiệm vụ riêng biệt.

Phòng nghiên cứu văn hóa Việt Nam: nghiên cứu, sưu tầm Văn hóa Việt Nam

Phòng nghiên cứu văn hóa nước ngoài tập trung vào việc nghiên cứu và sưu tầm văn hóa của các quốc gia Hiện tại, bảo tàng đã xây dựng tòa nhà “Đông Nam Á”, hay còn gọi là “Nhà Cánh Diều”, nhằm trưng bày các hiện vật và những nét đặc sắc của các dân tộc trong khu vực Đông Nam Á.

Phòng truyền thông và công chúng: xây dựng, tổ chức các sự kiện của Bảo tàng

Phòng nghe nhìn và lưu trữ phim ảnh: lưu trữ các tư liệu nghe nhìn, phim ảnh, băng…

Phòng quản lý đào tạo và hợp tác quốc tế chịu trách nhiệm về việc phát triển chương trình học tập và đào tạo cho nhân viên Bảo tàng, cũng như quản lý các chương trình hợp tác với các tổ chức quốc tế.

Phòng giáo dục: thuyết minh, tổ chức các chương trình giáo dục thường xuyên, chuyên đề, sự kiện của Bảo tàng

Phòng trưng bày chuyên nghiên cứu và xây dựng nội dung, nhằm đề xuất giải pháp nâng cao chất lượng hệ thống trưng bày Đơn vị này còn đảm nhận việc lập kế hoạch tổng thể và tổ chức thực hiện các trưng bày chuyên đề cũng như triển lãm lưu động.

Phòng bảo quản là không gian nghiên cứu chuyên biệt nhằm hoàn thiện hồ sơ pháp lý và khoa học cho từng hiện vật hoặc bộ sưu tập hiện vật Tại đây, công tác bảo quản tài liệu và hiện vật được thực hiện với các giải pháp phòng ngừa hiệu quả.

Phòng thư viện: lưu trữ sách báo, ấn phẩm, tài liệu của bảo tàng, các tài liệu viết về bảo tàng

Phòng hành chính tổng hợp: phụ trách các vấn đề liên quan đến nhân sự, các công tác hành chính chung của Bảo tàng ( văn bản, tài chính …)

Phòng Bảo tàng Ngoài trời trưng bày và giới thiệu mô hình các ngôi nhà của các dân tộc, đồng thời tổ chức các sự kiện cho bảo tàng Quá trình xây dựng khu trưng bày này kéo dài nhiều năm, nhưng bảo tàng luôn thực hiện phương châm phục vụ du khách ngay khi có công trình hoàn thành Mỗi khi một công trình mới ra mắt công chúng, một nhân viên sẽ được cử đến để trực và thuyết minh cho khách tham quan Từ tháng 10/2003, Bảo tàng đã thành lập tổ trưng bày Ngoài trời với 9 thành viên ban đầu, và số lượng này đã tăng lên theo sự hoàn thành của các công trình mới.

Vào ngày 30/5/2005, theo quyết định số 956/QĐ/KHXH của Chủ tịch Viện KHXH Việt Nam, Bảo tàng Dân tộc học Việt Nam đã thành lập phòng Bảo tàng Ngoài trời với nhiệm vụ quản lý và tổ chức các hoạt động giáo dục tại các ngôi nhà và không gian trưng bày ngoài trời Phòng này bao gồm 11 thành viên, trong đó 10 người thay phiên nhau trực tại các ngôi nhà và cụm công trình như nhà Chăm, nhà Việt, nhà Tày, nhà Dao, nhà Hmông, nhà Hà Nhì, nhà dài Êđê, nhà Rông Bana và nhà mồ, với nhiệm vụ quản lý được giao cho người trực tại nhà dài Êđê và nhà Rông.

Kết quả hoạt động của Bảo tàng Dân tộc học Việt Nam

1.4.1 Thị trường khách của Bảo tàng Dân tộc học Việt Nam

Hiện nay Bảo tàng Dân tộc học Việt Nam có hai nhóm khách tham quan chính:

Nhóm khách tham quan cá nhân (Bao gồm du khách Việt Nam vàkháchNướcngoài)

Nhóm khách tham quan tại bảo tàng chủ yếu là sinh viên, cán bộ nghiên cứu, giảng dạy từ các trường đại học và các nhà khoa học có trình độ học vấn cao về dân tộc học và các lĩnh vực liên quan Họ đến bảo tàng với mục đích tìm hiểu và nghiên cứu chuyên sâu về các chủ đề quan tâm, thường xuyên theo dõi quá trình bảo tồn và lưu giữ hiện vật, cũng như giá trị văn hóa tiêu biểu Tuy nhiên, nhóm khách này chỉ chiếm một tỷ lệ nhỏ trong tổng số khách tham quan.

Nhóm khách tham quan tại bảo tàng chủ yếu là những người dân bình thường như công nhân, nông dân, học sinh và sinh viên, với trình độ hiểu biết về dân tộc học không chuyên sâu Họ đến để tìm hiểu về truyền thống dân tộc và tận hưởng thời gian thư giãn Đối với khách tham quan cá nhân là người nước ngoài, họ có nhu cầu khám phá văn hóa các dân tộc Việt Nam Mặc dù nhóm khách này ít hơn, nhưng họ có khả năng tiếp thu thông tin cao và thường xuyên đặt ra nhiều câu hỏi để được giải đáp.

Nhóm khách tham quan là những tổ chức bao gồm:

Trong trường học, giáo viên và lãnh đạo nhà trường là những đối tượng chính Họ thường đánh giá các hoạt động dựa trên lợi ích của học sinh, xem xét liệu buổi tham quan có mang lại giá trị và sự thú vị hay không, cũng như khả năng đạt được các mục tiêu giáo dục của nhà trường.

Các công ty du lịch chủ yếu phục vụ đối tượng là hướng dẫn viên, thường là các đoàn khách đến từ Pháp, Mỹ và du khách quốc tế đi cùng gia đình Hướng dẫn viên thường cân nhắc và xem xét kỹ lưỡng để tổ chức các tour du lịch sao cho hiệu quả và đáp ứng nhu cầu của khách hàng.

Các cơ quan thông tấn báo chí: đối tượng chính là phóng viên, cán bộ truyền hình

Các tổ chức chính phủ và phi chính phủ

Trong tám năm đầu hoạt động, Bảo tàng đã thu hút gần 530.000 lượt khách quốc tế từ hơn 69 quốc gia và vùng lãnh thổ Số lượng du khách đến Bảo tàng ngày càng gia tăng, đặc biệt trong giai đoạn 1998 – 2005 khi lượng khách tăng từ gần 50.000 lên hơn 163.000 Từ 2005 đến 2008, số lượng khách tăng nhanh chóng, đạt hơn 400.000 lượt Tuy nhiên, từ 2008 đến 2012, sự gia tăng diễn ra chậm lại Trong hai năm 2013 và 2014, số lượng khách có xu hướng giảm nhẹ, với khách nội địa giảm hơn so với khách quốc tế.

Từ đầu năm 2015 đến hết tháng 11/2015, Bảo tàng Dân tộc học Việt Nam đã thu hút 349.758 lượt khách, trong đó có 211.508 khách quốc tế, tăng 15% so với năm 2014, và 131.150 lượt khách trong nước, cho thấy xu hướng giảm Điều này chứng tỏ Bảo tàng Dân tộc học Việt Nam là điểm đến hấp dẫn đối với du khách quốc tế.

Bảo tàng đang đối mặt với thách thức trong việc đổi mới để thu hút du khách trong nước, nhằm tôn vinh và gìn giữ những giá trị văn hóa truyền thống của các dân tộc.

Trong bốn ngày khai hội vui Xuân Bính, không gian văn hóa được tái hiện qua các hoạt động phong phú, bao gồm trò chơi dân gian và các tập tục đặc trưng của các dân tộc.

Trong dịp Tết Nguyên Đán 2016 (từ 11/02 đến 14/02), Bảo tàng DTHVN đã thu hút hơn 25.000 lượt khách, trong đó hai ngày chính hội (mùng 6 và mùng 7 âm lịch) có hơn 20.000 lượt khách tham quan Ngày 16/02, dù lễ hội đã kết thúc, bảo tàng vẫn đón gần 900 khách, cho thấy sự phát triển mạnh mẽ và tiềm năng thu hút du khách, đặc biệt là khách quốc tế, của Bảo tàng DTHVN trong tương lai.

Bảo tàng DTHVN, được thành lập vào ngày 24/10/1995, đã trải qua 20 năm phục vụ công chúng và trở thành một trung tâm quan trọng trong việc trưng bày và lưu giữ văn hóa của 54 dân tộc Đến năm 2000, bảo tàng đã tích lũy được 15.000 hiện vật, 42.000 phim (kèm ảnh màu) và 2.190 phim dương bản, góp phần bảo tồn di sản văn hóa quý giá của đất nước.

Trung tâm nghiên cứu dân tộc học này sở hữu 273 băng ghi âm các cuộc phỏng vấn, âm nhạc, 373 băng video và 25 đĩa CDRom, thu hút nhiều đối tượng từ nhân dân trong nước đến khách quốc tế Đây không chỉ là điểm đến tham quan, giải trí mà còn là nơi để tìm hiểu và nghiên cứu về các dân tộc, sắc thái văn hóa đa dạng của từng tộc và vùng miền, cùng với những giá trị truyền thống chung Học sinh, sinh viên và các nhà khoa học đều có thể tìm thấy sự hấp dẫn và kiến thức quý giá tại đây.

Bảo tàng DTHVN là trung tâm quan trọng trong việc bảo tồn di sản văn hóa vật thể và phi vật thể của các dân tộc Trong suốt 20 năm qua, bảo tàng đã thực hiện gần 300 chuyến sưu tầm hiện vật, bao gồm 18 chuyến tại các nước Đông Nam Á, thu thập được hơn 29.000 hiện vật Trong số đó, khoảng 25.000 hiện vật liên quan đến các dân tộc Việt Nam, hơn 2.000 hiện vật về các dân tộc Đông Nam Á và gần 900 hiện vật từ các nước khác Bảo tàng không ngừng mở rộng cơ sở vật chất và trang thiết bị để phục vụ cho công tác sưu tầm và bảo tồn.

Qua 20 năm mở cửa đón khách tham quan, sức thu hút và hiệu quả xã hội của Bảo tàng DTHVN ngày càng tăng Bảo tàng đã đón tiếp hơn 3,2 triệu lượt khách trong và ngoài nước, trong đó có trên 1 triệu lượt khách người nước ngoài, đến từ hơn 70 quốc gia và vùng lãnh thổ

Bảo tàng DTHVN là bảo tàng tiên phong tại Việt Nam trong việc áp dụng các quan niệm mới về bảo tàng và trưng bày, đồng thời đa dạng hóa các hoạt động của mình Đến nay, bảo tàng đã tổ chức và phối hợp tổ chức 100 cuộc trưng bày và trình diễn, cùng với khoảng 50 đợt tập huấn chuyên môn nghiệp vụ.

Trong lĩnh vực nghiên cứu, chúng tôi đã thực hiện việc sưu tầm, trưng bày và bảo quản các tài liệu quý giá, đồng thời xây dựng cơ sở dữ liệu phong phú với sự tham gia của các chuyên gia và nhà khoa học trong và ngoài nước Ngoài ra, chúng tôi cũng tổ chức hàng chục buổi sinh hoạt chuyên đề khoa học nhằm nâng cao kiến thức và chia sẻ kinh nghiệm.

MỤC ĐÍCH VÀ NỘI DUNG THỰC TẬP

Mục đích

Quá trình thực tập giúp sinh viên củng cố và bổ sung kiến thức, kỹ năng nghề nghiệp đã học tại trường Đây là cơ hội tuyệt vời để sinh viên nâng cao khả năng giao tiếp tiếng Việt và hiểu sâu về văn hóa dân tộc Ngoài ra, sinh viên còn có thể áp dụng kiến thức lý thuyết vào thực tiễn và giao lưu với các dân tộc khác trong và ngoài nước, từ đó mở rộng hiểu biết về văn hóa của họ.

Nội dung thực tập

Bài viết này khám phá cơ cấu tổ chức, chức năng và nhiệm vụ, cũng như quy trình làm việc của Bảo tàng Dân tộc học Việt Nam Ngoài ra, nó còn thực hành kỹ năng thuyết minh của một nhân viên quản lý ngôi nhà Dân tộc Tày, giúp người đọc hiểu rõ hơn về vai trò và trách nhiệm trong việc bảo tồn văn hóa dân tộc.

Khám phá các dân tộc như Hà Nhì, Dao, Hmông tại bảo tàng thông qua sự hướng dẫn tận tình của các cán bộ Đồng thời, tìm hiểu tài liệu về văn hóa dân tộc Tày để nâng cao kiến thức, hỗ trợ cho quá trình thực tập tại ngôi nhà Tày.

Công việc được phân công

Thời gian mở cửa đón khách : 8h30

Bảo tàng đóng cửa lúc 17h30 Sinh viên thực tập cần có mặt lúc 8h15 để chuẩn bị đón khách, bao gồm vệ sinh hiện vật, khuôn viên và sàn nhà Họ cũng sẽ làm quen với các hoạt động trong ngôi nhà Tày và thực hiện nhiệm vụ trực cũng như bảo quản các hiện vật trưng bày.

Rèn luyện kỹ năng giao tiếp và thuyết minh cho khách tham quan, đồng thời trả lời các câu hỏi trong phạm vi hiểu biết Hướng dẫn viên cũng cần biết cách giới thiệu cho du khách nếu có yêu cầu.

Nhật kí thực tập

Thực hiện theo kế hoạch của khoa văn hóa dân tộc thiểu số, trường Đại học văn hóa Hà Nội

Sinh viên: Bạch Mỹ Hạnh Địa điểm thực tập: Bảo tàng Dân tộc học Việt Nam.Từ ngày 20/02/ đến ngày 01/07/

Thời gian: Thực tập Part time từ ngày 20/02/ -01/07/ Bắt đầu từ 8h30 đến 11h30 sáng

Thời gian Cán bộ hướng dẫn thực tập

Giảng viên hướng dẫn thực tập:

Ts.Chử Thị Thu Hà

Cùng với cán bộ Bảo tàng

- Ra mắt cơ quan thực tập

- Làm quen và tìm hiểu về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của cơ quan thực tập

- Làm quen với các anh chị công tác tại khu Vườn kiến trúc thuộc Bảo tàng DTHVN

- Nhận nhiệm vụ thực tập trực, tìm hiểu và đọc tài liệu liên quan đến ngôi nhà Tày

Chị Trần Thị Dung - Tìm hiểu các thông tin chung về Bảo tàng DTHVN

- Tham quan, tìm hiểu thông tin về các ngôi nhà của các dân tộc được trưng bày tại vườn kiến trúc (khu trưng bày ngoài trời)

- Trực tham quan tại ngôi nhà Tày

- Tiếp cận và cung cấp thông tin

20 về ngôi nhà cho khách tham quan

- Vệ sinh và bảo quản hiện vật trong ngôi nhà

Chị Trần Thị Dung -Trực tham quan nhà Tày

- Vệ sinh, bảo quản hiện vật cũng như cảnh quan chung của ngôi nhà

- Tiếp nhận và giải đáp thông tin về ngôi nhà cho khách tham quan

-Tìm hiểu thêm thông tin về Bảo tàng DTHVN và ngôi nhà Sàn của người Tày

Chị Trần Thị Dung -Trực tham quan nhà Tày

- Vệ sinh, bảo quản hiện vật cũng như cảnh quan chung của ngôi nhà

- Tiếp nhận và giải đáp thông tin về ngôi nhà cho khách tham quan

-Tìm hiểu thêm thông tin về Bảo tàng DTHVN và ngôi nhà Sàn của người Tày

Chị Trần Thị Dung -Trực tham quan nhà Tày

- Vệ sinh, bảo quản hiện vật cũng như cảnh quan chung của ngôi nhà

- Tiếp nhận và giải đáp thông tin về ngôi nhà cho khách tham

-Tìm hiểu thêm thông tin về Bảo tàng DTHVN và ngôi nhà Sàn của người Tày

Chị Trần Thị Dung -Trực tham quan nhà Tày

- Vệ sinh, bảo quản hiện vật cũng như cảnh quan chung của ngôi nhà

- Tiếp nhận và giải đáp thông tin về ngôi nhà cho khách tham quan

-Tìm hiểu thêm thông tin về Bảo tàng DTHVN và ngôi nhà Sàn của người Tày

- Nghe cán bộ phụ trách ngôi nhà thuyết minh để học hỏi kinh nghiệm

Chị Trần Thị Dung -Trực tham quan nhà Tày

- Vệ sinh, bảo quản hiện vật cũng như cảnh quan chung của ngôi nhà

- Tiếp nhận và giải đáp thông tin về ngôi nhà cho khách tham quan

-Tìm hiểu thêm thông tin về Bảo tàng DTHVN và ngôi nhà Sàn của người Tày

- Nghe cán bộ phụ trách ngôi nhà thuyết minh để học hỏi kinh nghiệm và trả lời câu hỏi của

22 khách (nếu có nhu cầu)

Chị Trần Thị Dung -Trực tham quan nhà Tày

- Vệ sinh, bảo quản hiện vật cũng như cảnh quan chung của ngôi nhà

- Tiếp nhận và giải đáp thông tin về ngôi nhà cho khách tham quan

-Tìm hiểu thêm thông tin về Bảo tàng DTHVN và ngôi nhà Sàn của người Tày

- Nghe cán bộ phụ trách ngôi nhà thuyết minh để học hỏi kinh nghiệm

Chị Trần Thị Dung -Trực tham quan nhà Tày

- Vệ sinh, bảo quản hiện vật cũng như cảnh quan chung của ngôi nhà

- Tiếp nhận và giải đáp thông tin về ngôi nhà cho khách tham quan

-Tìm hiểu thêm thông tin về Bảo tàng DTHVN và ngôi nhà Sàn của người Tày

Chị Trần Thị Dung -Trực tham quan nhà Tày

- Vệ sinh, bảo quản hiện vật cũng như cảnh quan chung của ngôi nhà

- Tiếp nhận và giải đáp thông tin về ngôi nhà cho khách tham

-Tìm hiểu thêm thông tin về Bảo tàng DTHVN và ngôi nhà Sàn của người Tày

- Nghe cán bộ phụ trách ngôi nhà thuyết minh để học hỏi kinh nghiệm và trả lời câu hỏi của khách (nếu có nhu cầu)

Chị Trần Thị Dung -Trực tham quan nhà Tày

- Vệ sinh, bảo quản hiện vật cũng như cảnh quan chung của ngôi nhà

- Tiếp nhận và giải đáp thông tin về ngôi nhà cho khách tham quan

-Tìm hiểu thêm thông tin về cây đàn Tính trong văn hóa người Tày ở Tuyên Quang

- Nghe cán bộ phụ trách ngôi nhà thuyết minh để học hỏi kinh nghiệm và trả lời câu hỏi của khách (nếu có nhu cầu)

Chị Trần Thị Dung -Trực tham quan nhà Tày

- Vệ sinh, bảo quản hiện vật cũng như cảnh quan chung của ngôi nhà

- Tiếp nhận và giải đáp thông tin về ngôi nhà cho khách tham quan

- Tìm hiểu thêm thông tin về

24 cây đàn Tính trong văn hóa người Tày ở Tuyên Quang

- Nghe cán bộ phụ trách ngôi nhà thuyết minh để học hỏi kinh nghiệm và trả lời câu hỏi của khách (nếu có nhu cầu)

Chị Trần Thị Dung -Trực tham quan nhà Tày

- Vệ sinh, bảo quản hiện vật cũng như cảnh quan chung của ngôi nhà

- Tiếp nhận và giải đáp thông tin về ngôi nhà cho khách tham quan

- Tìm hiểu thêm thông tin về cây đàn Tính trong văn hóa người Tày ở Tuyên Quang

- Nghe cán bộ phụ trách ngôi nhà thuyết minh để học hỏi kinh nghiệm và trả lời câu hỏi của khách (nếu có nhu cầu)

Chị Trần Thị Dung -Trực tham quan nhà Tày

- Vệ sinh, bảo quản hiện vật cũng như cảnh quan chung của ngôi nhà

- Tiếp nhận và giải đáp thông tin về ngôi nhà cho khách tham quan

- Tham ra chương trình Quốc tế thiếu nhi 1/6 của Bảo tàng trong vai trò tình nguyện viên

Chị Trần Thị Dung -Vệ sinh, bảo quản đồ dùng cũng như cảnh quan chung của ngôi nhà

-Trực tham quan tại ngôi nhà

- Lên thư viện Bảo tàng tìm hiểu tư liệu viết báo cáo

- Tìm hiểu thêm thông tin về cây đàn Tính trong văn hóa người Tày ở Tuyên Quang -Tiếp nhậnvà giải đáp thông tin về ngôi nhà cho khách tham quan

Chị Trần Thị Dung -Vệ sinh, bảo quản đồ dùng cũng như cảnh quan chung của ngôi nhà

-Trực tham quan tại ngôi nhà -Tiếp nhậnvà giải đáp thông tin về ngôi nhà cho khách tham quan

- Lên thư viện Bảo tàng tìm hiểu tư liệu viết báo cáo

- Tìm hiểu thêm thông tin về cây đàn Tính trong văn hóa người Tày ở Tuyên Quang

Chị Trần Thị Dung -Trực tham quan nhà Tày

- Vệ sinh, bảo quản hiện vật cũng như cảnh quan chung của ngôi nhà

- Tiếp nhận và giải đáp thông tin về ngôi nhà cho khách tham

- Đọc và tìm tài liệu viết Báo cáo thực tập

Chị Trần Thị Dung -Trực tham quan nhà Tày

- Vệ sinh, bảo quản hiện vật cũng như cảnh quan chung của ngôi nhà

- Tiếp nhận và giải đáp thông tin về ngôi nhà cho khách tham quan

- Đọc và tìm tài liệu viết Báo cáo thực tập

Chị Trần Thị Dung -Trực tham quan tại ngôi nhà

-Vệ sinh và bảo quản hiện vật trong ngôi nhà

-Tiếp nhận và giải đáp thông tin về ngôi nhà cho khách tham quan

-Tìm hiểu thêm thông tin về Bảo tàng DTHVN và ngôi nhà Sàn của người Tày

- In và nộp báo cáo

CÂY ĐÀN TÍNH TRONG VĂN HÓA NGƯỜI TÀY Ở TUYÊN QUANG

khái quát về người Tày ở Tuyên Quang

3.1.1 Đặc điểm địa lý, tự nhiên

Vị trí địa lý: Tuyên Quang là tỉnh miền núi phía Bắc có toạ độ địa lý

Tuyên Quang nằm ở tọa độ 21030'- 22040' vĩ độ Bắc và 104053'- 105040' kinh độ Đông, cách Thủ đô Hà Nội 165 km Tỉnh có diện tích tự nhiên 5.868 km2, chiếm 1,78% tổng diện tích cả nước Các tuyến giao thông chính bao gồm quốc lộ 2 dài 90 km nối Phú Thọ với Hà Giang và quốc lộ 37 từ Thái Nguyên qua huyện Sơn Dương, Yên Sơn đến Yên Bái Hệ thống sông ngòi phong phú với hơn 500 sông suối, trong đó có các sông chính như Sông Lô, Sông Gâm và Sông Phó Đáy Địa hình Tuyên Quang chủ yếu là vùng núi cao, chiếm hơn 50% diện tích tỉnh, bao gồm toàn bộ huyện Na Hang và 11 xã vùng cao thuộc huyện Chiêm Hóa.

Huyện Hàm Yên có 02 xã nằm trong vùng cao, trong khi vùng núi thấp và trung du chiếm khoảng 50% diện tích tỉnh Khu vực này bao gồm các xã thuộc 02 huyện Chiêm Hoá, Hàm Yên và các huyện Yên Sơn, Sơn Dương Điểm cao nhất trong khu vực là đỉnh núi Chạm Chu ở Hàm Yên, với độ cao 1.587 m so với mực nước biển.

Khí hậu của khu vực này mang đặc điểm khí hậu nhiệt đới gió mùa, chịu ảnh hưởng từ khí hậu lục địa Bắc Á Trung Hoa, với hai mùa rõ rệt: mùa đông lạnh và khô hạn, cùng mùa hè nóng ẩm và mưa nhiều Mưa bão thường tập trung từ tháng 5 đến tháng 8, gây ra lũ lụt và lũ quét Trong mùa mưa bão, hiện tượng như mưa đá và gió lốc cũng thường xảy ra, với lượng mưa trung bình hàng năm dao động từ 1.500 đến 1.700 mm Nhiệt độ trung bình hàng năm đạt từ 22 đến 24°C, với nhiệt độ cao nhất trung bình từ 33 đến 35°C và thấp nhất từ 12 đến 13°C Tháng lạnh nhất là tháng 11 và 12 âm lịch, gây ra hiện tượng sương muối.

Tuyên Quang có diện tích 5.867,9 km² (năm 2015) và được chia thành 7 đơn vị hành chính, bao gồm thành phố Tuyên Quang (đô thị loại III) cùng 6 huyện: Sơn Dương, Yên Sơn, Hàm Yên, Chiêm Hóa, Na Hang và Lâm Bình.

Theo Niên giám thống kê năm 2015, tỉnh Tuyên Quang có tổng dân số 753,8 nghìn người, với mật độ 125 người/km² Trong đó, dân số trong độ tuổi lao động đạt 377.314 người, chiếm 55,80% tổng dân số Tỉnh có 23 dân tộc sinh sống, trong đó dân tộc Kinh đông nhất với 326.033 người (48,21%) Các dân tộc thiểu số bao gồm dân tộc Tày với 172.136 người (25,45%), dân tộc Dao 77.015 người (11,38%), dân tộc Sán Chay 54.095 người (8,0%), dân tộc Mông 14.658 người (2,16%), dân tộc Nùng 12.891 người (1,90%), và dân tộc Sán Dìu 11.007 người (1,62%), cùng với các dân tộc khác chiếm 1,28%.

Tuyên Quang là một tỉnh miền núi với nền kinh tế chủ yếu dựa vào nông-lâm nghiệp, trong đó mô hình kinh tế trang trại kết hợp nông lâm đóng vai trò quan trọng Theo Chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh năm 2011, Tuyên Quang đứng thứ 56/63 tỉnh thành Nông nghiệp tỉnh tập trung vào cây lương thực chính là lúa, tiếp theo là ngô, sắn và khoai lang Ngoài ra, tỉnh còn phát triển cây công nghiệp như chè, sả, lạc, đậu và tương, cùng với các loại trái cây như cam, quýt, nhãn, vải và chanh Chăn nuôi cũng phát triển với các giống như trâu, bò, lợn, dê và gia cầm.

Công nghiệp: có quặng kẽm, quặng mangan, quặng thiếc, bột kẽm, khai thác ăntimoan Sản xuất giấy, bột giấy, xi măng, vôi

Có nhà máy thủy điện Tuyên Quang được đưa vào sử dụng chính thức ngày 30 tháng 1 năm 2008, công suất thiết kế đạt 342 MW.

Cây đàn Tính trong văn hóa người Tày ở Tuyên Quang

Tính tẩu, còn được gọi là đàn Tính hay đàn Tẩu, là một nhạc cụ khảy dây phổ biến trong các dân tộc miền núi tại Việt Nam Nhạc cụ này không chỉ thể hiện nét văn hóa độc đáo mà còn gắn liền với các hoạt động lễ hội và sinh hoạt của người dân nơi đây.

Tính tẩu, hay còn gọi là đàn tính, là một nhạc cụ truyền thống của các dân tộc như Thái, Tày, Nùng, và cũng được tìm thấy ở một số vùng của Trung Quốc, Lào, và Thái Lan Trong tiếng Thái, "tính" có nghĩa là đàn và "tẩu" có nghĩa là bầu, do đó, tính tẩu dịch ra tiếng Việt là đàn bầu Để tránh nhầm lẫn với loại đàn bầu của người miền xuôi, nhiều người đã gọi nó là đàn tính, mặc dù việc dịch ra "đàn đàn" là không chính xác.

Cây đàn tính có nguồn gốc gắn liền với nghi lễ hát then, vì hai yếu tố này luôn song hành và không thể tách rời Đàn tính không chỉ là nhạc cụ để đệm cho lời hát then mà còn góp phần làm cho những câu then trở nên lôi cuốn hơn Giá trị của cây đàn tính không chỉ nằm ở âm thanh mà còn ở sự sống động mà nó mang lại cho các bài hát then, tạo nên một mối quan hệ bền chặt và trường tồn giữa chúng.

Then là một môn nghệ thuật diễn xướng nghi lễ, kết hợp các yếu tố của nghệ thuật dân gian Tày – Nùng, thường được thực hiện trong những dịp quan trọng để trừ tà, chữa bệnh và cầu may Có hai loại then: then diễn xướng đơn thuần và then có yếu tố tín ngưỡng Về nguồn gốc của then, nhiều ý kiến trái chiều tồn tại; một số cho rằng then có nguồn gốc ngoại lai, trong khi những người khác tin rằng nó xuất phát từ người Tày – Nùng di cư từ Vân Nam, Trung Quốc Ngoài ra, cũng có quan điểm cho rằng then chỉ mới xuất hiện vào cuối thế kỷ XVI, khi Mạc Kính Cung thất thủ Nghiên cứu của Vũ Ngọc Khánh nhấn mạnh rằng sự xuất hiện của then gắn liền với bối cảnh lịch sử này.

Bế Văn Phùng và Nông Quỳnh Văn đã sáng tác một điệu hát để giải khuây, không ngờ rằng nó lại giúp quân sĩ khỏi bệnh Kể từ đó, vua Mạc Kính Cung, vị vua cuối cùng của triều Mạc và là con trai của Mạc Phúc Nguyên, đã cho phổ biến rộng rãi làn điệu dân ca này.

Mậu Hợp, sinh năm 1562 và mất năm 1592, đã có sự ra đời của hát then vào khoảng những năm 80 hoặc 90 của thế kỷ XVI, gần 5 thế kỷ trước Trong nghi lễ then, lời hát và âm nhạc kết hợp chặt chẽ với nhau; có lúc chỉ tấu nhạc mà không hát, nhưng thường thì nhạc đệm cho hát Nhạc của then chủ yếu đến từ cây đàn tính, hay còn gọi là đàn then, cùng với bộ nhạc sóc Đặc biệt trong lẩu then của người Tày, đàn tính là nhạc cụ không thể thiếu của các bà then khi hành lễ, nơi họ vừa gẩy đàn, vừa hát, kèm theo múa phụ họa của các bà con then.

Hát then và đàn tính là hai yếu tố không thể tách rời trong các nghi lễ truyền thống Theo nghiên cứu, hát then có thể đã xuất hiện vào cuối thế kỷ XVI, cùng với sự ra đời của cây đàn tính.

3.2.2 Đặc điểm của cây đàn Tính

Tính tẩu thuộc bộ dây và có khả năng đạt âm vực lên tới 3 quãng tám, nhưng người diễn thường chỉ sử dụng âm trong khoảng 2 quãng tám cùng một số âm bổ sung Tính tẩu bao gồm những bộ phận chính sau đây:

Bầu vang, một bộ phận quan trọng trong nhạc cụ, được làm từ nửa quả bầu khô cắt ngang, với kích cỡ thay đổi từ 15 đến 25 cm tùy thuộc vào kích thước quả bầu Để tạo ra âm thanh vang và chuẩn, người ta thường chọn quả bầu tròn và dày đều Mặt đàn được làm từ gỗ cây ngô đồng, dày khoảng 3mm, và có hai lỗ hình hoa thị để thoát âm, trước đây thì lỗ này được khoét ở phía sau bầu đàn Ngựa đàn nhỏ nằm trên mặt đàn, góp phần tạo nên âm sắc đặc trưng của nhạc cụ.

Cần đàn được làm từ gỗ nhẹ và thẳng, thường là gỗ dâu hoặc gỗ thừng mục, dài khoảng 9 nắm tay của người chơi Theo kinh nghiệm dân gian, kích thước của cần đàn nên phù hợp với cỡ giọng hát của người sử dụng Phần dưới của cần đàn xuyên qua bầu vang, trong khi phần trên có hình dạng cong như lưỡi liềm hoặc đầu rồng, đầu phượng Mặt cần đàn nhẵn, không có phím như đàn tam, và hốc luồn dây có từ 2 đến 3 trục dây.

Dây đàn truyền thống trước đây được làm từ tơ xe, nhưng hiện nay chủ yếu sử dụng nilon Có hai loại đàn: loại 2 dây và loại 3 dây, tùy thuộc vào vùng miền và chức năng âm nhạc Loại 2 dây phổ biến ở Thái, Tày, thường được chỉnh cách nhau 1 quãng bốn hoặc quãng năm, phù hợp với giai điệu hoặc bài nhạc múa Trong khi đó, loại 3 dây, thường do người Tày sử dụng, có thêm 1 dây trầm giữa hai dây kia, với âm thanh thấp hơn dây cao 1 quãng tám Loại 3 dây, được gọi là tính then (đàn then), thường được dùng trong nghi lễ Then, khác với loại 2 dây tinh tẩu dùng để đệm hát và múa Âm vực của đàn Tính rộng hơn hai quãng 8, với khoảng âm quãng 8 thứ nhất từ Đô1 đến Đô2 cho tiếng đàn vang thanh thoát và giàu tình cảm, thường được sử dụng để đánh giai điệu, trong khi khoảng âm quãng 8 thứ 2 từ Đô2 đến Đô3 có âm thanh hơi mờ, ít khi được sử dụng.

Tính tẩu có âm sắc êm dịu và thanh thoát, với âm cao tương tự như tiếng đàn tam và âm trầm mang lại cảm giác mờ ảo cho người nghe Theo cách đánh đàn truyền thống, người diễn chỉ sử dụng ngón tay trỏ của tay phải để khảy, trong khi ngón cái và ngón giữa giữ cần đàn gần bầu đàn Khi chơi giai điệu nhanh, ngón trỏ khảy xuống và hất lên luân phiên, còn với giai điệu chậm, ngón trỏ chỉ khảy xuống.

Kỹ thuật tay phải bao gồm các ngón như ngón vê, ngón phi và đánh âm nền Trong khi đó, tay trái có các thế bấm đa dạng như ngón rung, ngón vuốt, ngón vê, ngón phi, ngón luyến và âm bội.

3.2.3 Hình tượng cây đàn tính trong không gian văn hóa người Tày ở Tuyên Quang

Tính tẩu trong nghi lễ then

Tính tẩu được người Tày coi là vật thiêng, do đó, việc chế tác cây đàn này yêu cầu nguyên liệu, thời gian và kỹ thuật khắt khe Người sử dụng tính tẩu cần có căn then và được bề trên lựa chọn để có cơ hội học đàn Các kỹ thuật chơi, gảy và múa đàn phải đạt yêu cầu mới được cấp sắc và trở thành thày Người làm thày được dòng họ công nhận thông qua lễ.

32 cấp sắc qua các cấp bậc Cấp bậc thể hiện trình độ của thày, cấp càng cao càng có quyền năng tiếp xúc với thế giới siêu nhiên

Trước đây, tính tẩu được chế tác bởi những người thực hành nghi lễ then, họ tự làm đàn và truyền lại phương pháp cho học trò Người chế tác tính tẩu cần phải nghiên cứu kỹ lưỡng quy trình làm đàn, có đôi tay khéo léo, óc sáng tạo, cùng khả năng đàn, hát và cảm thụ âm thanh, âm sắc của từng cây đàn.

BÀI HỌC KINH NGHIỆM, Ý KIẾN ĐÓNG GÓP CỦA BẢN THÂN

Ngày đăng: 22/06/2022, 08:45

Nguồn tham khảo

Tài liệu tham khảo Loại Chi tiết
1. Cổng thông tin điện tử Bảo tàng Dân tộc học Việt Nam http://www.vme.org.vn , xem ngày 15/06/ Sách, tạp chí
Tiêu đề: http://www.vme.org.vn
2. Vũ Ngọc Khánh (2004), Truyền thống văn hóa các dân tộc thiểu số Việt Nam, Tập I, Nxb Thanh Niên Sách, tạp chí
Tiêu đề: Truyền thống văn hóa các dân tộc thiểu số Việt Nam, Tập I
Tác giả: Vũ Ngọc Khánh
Nhà XB: Nxb Thanh Niên
Năm: 2004
3. Lê Chí Quế (2001), Văn hóa dân gian khảo sát và nghiên cứu, Nxb Đại học Quốc gia Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Văn hóa dân gian khảo sát và nghiên cứu
Tác giả: Lê Chí Quế
Nhà XB: Nxb Đại học Quốc gia Hà Nội
Năm: 2001
4. Hà Đình Thành (2000), Yếu tố tín ngưỡng tôn giáo trong một số truyện kể dân gian của người Tày, Nùng, Tạp chí dân tộc học, số 3, Tr.36 – 41 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Yếu tố tín ngưỡng tôn giáo trong một số truyện kể dân gian của người Tày, Nùng
Tác giả: Hà Đình Thành
Nhà XB: Tạp chí dân tộc học
Năm: 2000
5. Hà Văn Thư – Lã Văn Lô (1984), Văn hóa Tày – Nùng, Nxb Văn hóa, H.1984, tr.28 – 29 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Văn hóa Tày – Nùng
Tác giả: Hà Văn Thư, Lã Văn Lô
Nhà XB: Nxb Văn hóa
Năm: 1984
6. Trang thông tin điện tử Thương mại Biên giới, Miền núi, Hải đảo http:/www.thuongmaibiengioimiennui.gov.vn, xem ngày 20/06/ Khác

HÌNH ẢNH LIÊN QUAN

Môhình tổchức - Báo cáo thực tập tại Bảo tàng Dân tộc học Việt Nam
hình t ổchức (Trang 10)
Hình ảnh minh họa - Báo cáo thực tập tại Bảo tàng Dân tộc học Việt Nam
nh ảnh minh họa (Trang 45)

TRÍCH ĐOẠN

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w